Đặt vấn đề
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế-xã hội đang phát huy và có nhiều thành tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung Ương thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế-xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.” Sự phát triển của kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, và quá trình phát triển này đã và đang có sự hỗ trợ không nhỏ từ phía các tổ chức tín dụng.
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thành tựu, tuy nhiên đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người dân ở vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo về vật chất - kỹ thuật, hạn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế-xã hội chung của đất nước. Nhiều hoạt động cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn đang tập trung vào quá trình xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát huy hiệu quả, nhưng cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì vẫn còn nhiều hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân xuất phát từ nhiều hoạt động khác nhau, và việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một bước phát triển của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, mạng lưới tín dụng đã có mặt ở khắp các vùng nông thôn, miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng này đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người dân ở khu vực nông thôn vẫn ít hoặc chưa thể tiếp cận được các hoạt động của các tổ chức tín dụng này. Mạng lưới tài chính còn chưa thực sự có hiệu quả ở vùng sâu vùng xa. Đa số người nghèo ở đây chưa được cán bộ tín dụng tiếp cận. Những quy định mới về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần khó khăn khi người dân vay vốn, nhưng vẫn bất cập đối với một bộ phận nông dân kinh doanh trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ và cả người nghèo.
Quảng Phước là một xã vùng trũng của huyện Quảng Điền, phần lớn thu nhập của người dân chủ yếu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.Nhu cầu về vay vốn của người dân để mở rộng sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều.Mặc dù hiện nay đã có nhiều tổ chức tín dụng như NHNo & PTNT, NHCSXH nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của người dân, các hoạt động tín dụng đang gặp nhiều bất cập cả từ các tổ chức và từ phía người dân.
Để hiểu rõ hơn về các tổ chức tín dụng nông thôn cũng như hoạt động vay vốn và sử dụng vốn của nông dân chúng tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề:
“Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các nông hộ ở xã Quảng Phước”
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng nông nghiệp nông thôn.
- Đánh giá tình hình vay và sử dụng vốn vay, những nguyên tắc tác động đến việc vay vốn của các hộ nông dân xã Quảng Phước huyện Quảng Điền.
- Đề xuất những kiến nghị về tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân trên địa nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các tổ chức tín dụng nông thôn trên địa bàn xã Quảng Phước và các tổ chức tín dụng nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Điền như: NHN0 & PTNT Quảng Điền, NHCSXH huyện Quảng Điền, các tổ chức xã hôi, các nhà cho vay tư nhân và các nguồn vốn nhàn rỗi khác trong dân cư trên địa bàn xã.
- Các hộ nông dân vay vốn ở xã Quảng Phước huyện Quảng Điền – tỉnh TT-Huế
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Chọn điểm và mẫu khảo sát
- Chọn điểm nghiên cứu: dựa trên các tiêu chí sau:
+ Điểm nghiên cứu ở mỗi vùng sinh thái phải thể hiện được tính đại diện cho vùng sinh thái đó về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
+ Điểm nghiên cứu phải có các hoạt động tín dụng diễn ra trong các năm 2007-2009.
Theo tiêu chuẩn trên tôi đã chọn xã nghiên cứu là xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Mẫu khảo sát: 46 hộ trên địa bàn xã theo tiêu chí hộ nghèo, hộ không nghèo.
Phỏng vấn người am hiểu: Ban quản lý của các tổ chức tín dụng trên địa bàn xã.
- Yêu cầu mẫu khảo sát:
+ Các hộ gia đình đang sinh sống tại xã Quảng Phước.
+ Các hộ phân bố đều trên khu vực khảo sát.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
4.2.1. Đối với thông tin cấp cộng đồng
- Loại thông tin thu thập:
+ Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên: Thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, đất đai.
+ Thu thập các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Tình hình kinh tế của huyện, các chính sách quy định, cơ sở hạ tầng trong Báo cáo Tổng kết các năm 2007-2009 và Định hướng phát triển kinh tế của xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh TT-Huế đến năm 2010.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Nguồn số liệu được thu thập thông qua các tài liệu, các báo cáo, các số liệu từ UBND xã có liên quan.
+ Phỏng vấn người am hiểu.
4.2.2. Đối với thông tin cấp cá nhân
- Loại thông tin thu thập:
+ Nhu cầu vay vốn của hộ
+ Thực trạng vay vốn của hộ
+ Mức vay, hình thức vay
+ Thực trạng về mức sống và thu nhập của hộ.
+ Những hiểu biết về các tổ chức tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn, cách tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ
+ Kết quả hoạt động sản xuất của hộ khi sử dụng vốn vay
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phỏng vấn hộ
4.3. Phân tích và xử lý số liệu
+ Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp phân tích: Phân tích định tính và phân tích định lượng nhằm đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của người dân xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh TT-Huế.
+ Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
5. Giới hạn:
- Do thời gian thực tập có hạn trong khi đó số hộ nông dân vay vốn lại rất nhiều nên chúng tôi chỉ điều tra trong phạm vi 46 hộ vay vốn trên địa bàn xã Quảng Phước.
- Do hộ nông dân có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau như: từ ngân hàng, bạn bè, người thân, vay nặng lãi nhưng đưa vào cùng một hoạt động sản xuất nên không thể lượng hóa được đâu là hiệu quả từ nguồn vốn nào mang lại. Do đó trong phạm vi đề tài này chúng tôi xin dừng lại ở chổ phân tích tình hình sử dụng vốn chứ không đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn.
+ Địa bàn điều tra: xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Nội dung:
ã Đánh giá tình hình vay vốn và sử dụng vốn của các nông hộ ở xã Quảng Phước
ã Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
MỤC LỤC
Phần I: Đặt vấn đề 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
4.1. Chọn điểm và mẫu khảo sát 2
4.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 2
4.2.1. Đối với thông tin cấp cộng đồng 2
4.2.2. Đối với thông tin cấp cá nhân 2
4.3. Phân tích và xử lý số liệu 3
5. Giới hạn: 3
Phần II: Nội dung nghiên cứu 4
Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề cần nghiên cứu 4
1. Một số vấn đề cơ bản về hộ nông dân 4
1.1. Khái niệm hộ nông dân 4
1.2.Đặc điểm cơ bản của hộ nông dân 4
1.3. Tiềm năng nội tại của hộ nông dân 4
2. Một số vấn đề chung về tín dụng 5
2.1. Khái niệm tín dụng. 5
2.1.1 Tín dụng chính thức và tín dụng không chính thức 5
2.2 Phân loại tín dụng: 6
2.3 Vai trò và chức năng của tín dụng đối với phát triển kinh tế 6
2.3.1 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế: 6
2.3.2 Vai trò của tín dụng nông thôn đối với phát triển kinh tế hộ nông dân. 7
2.3.2. Chức năng của tín dụng 8
2.4. Một số đặc điểm 8
2.4.1. Hộ gia đình là đối tác vay vốn 8
2.4.2. Hộ gia đình sản xuất kinh doanh 9
2.4.3. Cơ chế tín dụng 9
2.5. Chính sách của nhà nước về tín dụng nông nghiệp: 10
2.5.1. Các chính sách của Nhà nước: 10
2.5.2. Điều kiện vay vốn đối với NHCSXH 11
Chương III: Tình hình vay và sử dụng vốn 14
3.1. Đặc điểm của hộ điều tra. 14
3.1.1.Tình hình nhân khẩu và lao động. 14
3.1.2.Tình hình đất đai 15
3.1.3.Tình hình tư liệu sản xuất 16
3.2. Tình hình vay vốn của các hộ nông dân xã Quảng Phước. 17
3.2.1.Nhu cầu vay vốn và mức độ đáp ứng vốn vay 17
3.2.2. Mục đích vay vốn của các hộ điều tra. 19
3.3. Phân tích mức vay vốn .thời hạn vay và lãi suất vay của các hộ điều tra 20
3.3.1. Phân tích mức vốn vay của các hộ điều tra: 20
3.3.2 Phân tích thời hạn vay của của các hộ điều tra 21
3.3.3.Phân tích lãi suất vay của các hộ điều tra. 22
Phần III: Đánh giá, kết luận và kiến nghị 23
1. Đánh giá: 23
1.1. Thành tựu: 23
1.2. Hạn chế: 24
2.Kết luận. 24
3.Kiến nghị 25
3.1. Đối với chính quyền địa phương: 25
3.2. Đối với tổ chức tín dụng: 25
3.3. Đối với hộ nông dân. 25
Bảng 1:Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra. 14 29
Bảng 2.Tình hình đất đai của các hộ điều tra 29
(tính bình quân trên hộ) 16 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1880 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân xã Quảng Phước, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đảm bảo quy luật giá trị và lưu thông tiền tệ trong quá trình sản xuất và tuần hoàn vốn được phát huy liên tục đó chính là sự vận động bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hàng hóa rồi quay lại hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Chính sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sự vận động không ngừng của tài sản trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, dẫn đến nảy sinh vấn đề phổ biến là cùng một lúc có nhiều tổ chức cá nhân, doanh nghiệp có dự trữ vốn nhàn rỗi hoặc đang tạm thời thiếu hụt vốn. Mâu thuẫn này xảy ra một cách liên tục, thường xuyên xen kẽ nhau trong quá trình tuần hoàn vốn. Để giải quyết mâu thuẫn này, quan hệ tích tụ và điều hòa ra đời trên nguyên tắc hoàn trả, ra đời với giá trị cao hơn giá trị ban đầu của nó, quan hệ tích tụ và điều hòa này nhằm tạo thuận lợi cho việc ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật vào phát triển sản xuất, đông thời tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán kinh tế được cân đối trên toàn xã hội, đó chính là vai trò quan trọng của tín dụng trong phát triển kinh tế.
2.3.2 Vai trò của tín dụng nông thôn đối với phát triển kinh tế hộ nông dân.
Xuất phát từ đặc điểm của hộ nông dân, tín dụng nông thôn có các chức năng sau:
Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của người dân và thực hiện chính sách xã hôi khác của Nhà nước.
Hiện nay, đại bộ phận nông dân điều có mức thu nhập thấp. Họ không có đủ vốn để đầu tư thâm canh mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, năng suất cây trồng vật nuôi không cao kéo theo thu nhập không cao. Vòng luẩn quẩn đó sẽ kéo dài mãi nếu không có “cú huých” từ bên ngoài. Thông qua các chính sách ưu đãi về vốn vay, lãi suất, điều kiện và thời hạn đối với các hộ nông dân, tín dụng đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách việc làm, dân số, y tế, giáo dục, các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
Tín dụng góp phần tạo ra và duy trì quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp. Trong hầu hết các cơ sở sản xuất nông nghiệp luôn tồn tại sự lệch pha giữa nhu cầu và khả năng về vốn. Tín dụng ra đời như một tất yếu khách quan để giải quyết sự lệch pha này. Từ nguồn vốn tín dụng các cơ sở sản xuất nông nghiệp sẽ có thể đầu tư các yếu tố đầu vào còn thiếu để thực hiện các hoạt động sản xuất của mình, đồng thời duy trì các hoạt động đó một cách liên tục.
Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khai thác tốt các nguồn lực địa phương.Tính chất thời vụ thể hiện rất rõ nét trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.Nguồn vốn từ các khoản tín dụng sẽ giúp các cơ sở sản xuất nông nghiệp bù đắp các chi phí ở thời kỳ chưa có thu nhập, làm cho quá trình sản xuất được liên tục, tự chủ trong các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng được mở rộng.Ngoài việc bù đắp các khoản thiếu hụt, vốn tín dụng còn giúp người sản xuất có thể mua sắm các máy móc, trang thiết bị, mở rộng quy mô, đầu tư thâm canh để nâng cao chất lượng, khối lượng sản phẩm đem lại thu nhập cao hơn…
Tín dụng góp phần thực hiện điều chỉnh kinh doanh.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu về hàng hóa của khách hàng thường xuyên có sự biến đổi.Chính những thay đổi của thị trường buộc các nhà sản xuất phải có sự điều chỉnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Với các nguồn tín dụng, họ có thể đầu tư mua con giống mới để có sản phẩm chất lượng cao hơn, đầu tư một mô hình sản xuất mới, một dây chuyền sản xuất mới…nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao hơn.
Tín dụng góp phần giải quyết các biến động và hạn chế những rủi ro trong sản xuất kinh doanh.Những biến động về giá cả, yếu tố đầu vào thường có biến động rất mạnh đến người sản xuất.Lúc này nguồn vốn tín dụng sẽ giúp họ khắc phục những khó khăn về vốn, đảm bảo được hoạt động sản xuất theo dự định.Ngoài ra, nguồn vốn giúp các hộ nông dân có thể dự trữ hàng hóa phục vụ vào lúc trái mùa.
Ngoài những ảnh hưởng về giá, sản xuất nông nghiệp còn chịu tác động rất lớn của điều kiện tự nhiên như thời tiết, thiên tai, dịch bệnh.Tín dụng là yếu tố ngăn ngừa những bất lợi trong sản xuất kinh doanh, chống lại những hạn chế rủi ro có thể xảy ra.Như vậy, ta thấy rằng vai trò của tín dụng trong nền kinh tế hiện nay đặc biệt quan trọng.
2.3.2. Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua hai quá trình huy động và cho vay nhằm sử dụng vốn có hiệu quả để giúp cho sự tăng trưởng kinh tế-xã hội.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội: Khi sử dụng tín dụng người ta có thể vay tiền mặt bằng các phương tiện tín dụng. Từ đó làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông nên tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.
- Phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế: Chức năng này phát triển của hai chức năng trên, cụ thể là: Thông qua kế hoạch huy động và cho vay của ngân hàng, sẽ phản ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt, đồng thời qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát vào cấu trúc tài chính của từng đơn vị cho vay. Từ đó phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
2.4. Một số đặc điểm
2.4.1. Hộ gia đình là đối tác vay vốn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hộ, song có điểm chung cơ bản là các thành viên trong một hộ cùng nhau quyết định quá trình tổ chức và quản lý sản xuất, cũng như phân phối sản phẩm làm ra. Vì vậy có thể khẳng định rằng: gia đình chỉ là một loại hình của hộ, nhưng gia đình là cơ sở hình thành nên mô hình mở rộng.
Ở Việt Nam hiện nay, các quan điểm đều thừa nhận vai trò to lớn của kinh tế hộ trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt vai trò của kinh tế hộ nông dân trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp, nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, dựa trên cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo đức, gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối, mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi ích kinh tế”.
Ở Việt Nam, hộ nông dân được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu riêng, gồm một người làm chủ hộ và những người cùng sống trong hộ gia đình ấy. Về mặt kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó, không phân biệt về mặt tài sản, những người sống trong một hộ gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên phải có nghĩa vụ đóng góp công sức vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của hộ và có trách nhiệm đối với kết quả sản xuất thu được. Phần lớn các thành viên trong gia đình nông dân làm tất cả các công việc (trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ), dưới sự điều khiển của chủ hộ (cha hoặc mẹ). Có một số hộ nông dân giàu, có tài sản lớn, có thể thuê thêm lao động thời vụ, nhưng nhìn chung các thành viên trong gia đình là lực lượng lao động chủ yếu của hộ nông dân.
2.4.2. Hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Về phương diện sản xuất và quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng, hộ sản xuất có một số đặc điểm cơ bản là:
- Hộ gia đình là đơn vị sản xuất cá thể mang nặng tính tự cấp, tự túc, tỷ trọng hàng hóa sản xuất ra thường không lớn.
- Trình độ sản xuất, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa cao.
- Sản xuất hộ nông dân thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, rủi ro cao, sản xuất nhỏ lẻ, sản xuất theo thời vụ.
- Hộ sản xuất hầu hết đều là người nông dân hiền lành, chịu khó làm ăn, nhìn chung có tín nhiệm trong cộng đồng làng xã, đặc biệt là trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Về quan hệ tín dụng với ngân hàng, các hộ phần lớn đều có ý thức vay, trả tương đối sòng phẳng.
- Trong trường hợp gặp thiên tai bất khả kháng, mùa màng thất bát, hộ sản xuất thường không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, ý thức hoàn trả nợ để duy trì tín nhiệm trong cộng đồng làng xã thường rất cao. Nếu vụ sản xuất sau có thu hoạch, họ sẵn sang hoàn trả nợ cũ cho ngân hàng.
2.4.3. Cơ chế tín dụng
- Lãi suất: Là giá cả của khoản cho vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ % giữa giá trị lãi của khoản vay và khoản vay trong một thời gian nhất định
- Thủ tục cho vay: Là một tập hợp các bước, các công việc cần thiết nhất định phải tiến hành giữa người đi vay và người cho vay để thực hiện hoàn thành theo một trình tự một nghiệp vụ tín dụng.
- Thời hạn cho vay: Là một khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Thời hạn cho vay bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn: Đối với khách hàng vay vốn ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng tối đa đến 12 tháng.
+ Cho vay trung, dài hạn: Đối với khách hàng vay vốn trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng ( >12 tháng).
- Mức cho vay:
+ Đối với hình thức cho vay có thế chấp, giá trị món vay luôn được xác định trên sơ sở giá trị tài sản thế chấp.
+ Đối với hình thức cho vay theo tín chấp, mức cho vay là số tiền tối đa mà các tổ chức tín dụng có thể cho người cần vốn vay.
- Thời gian thu hồi vốn vay: Là thời gian bắt đầu từ khi người vay nhận được khoản vay đến khi thực hiện trả lần đầu tiên về lãi hoặc nợ gốc.
2.5. Chính sách của nhà nước về tín dụng nông nghiệp:
2.5.1. Các chính sách của Nhà nước:
Theo chính sách tín dụng mới của Nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, kể từ ngày 1/6/2010, cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có thể được xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa đến 50 triệu đồng.
Cũng với hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn được xem xét cho vay tối đa đến 200 triệu đồng; hợp tác xã, chủ trang trại được xem xét cho vay tối đa đến 500 triệu đồng.
Đây là một trong những nội dung quan trọng của Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn vừa được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành. Theo đó, Chính phủ có chính sách khuyến khích, hỗ trợ việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, chính sách xử lý rủi ro phát sinh trên diện rộng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các chính sách cụ thể khác trong từng thời kỳ.
Đối tượng áp dụng chính sách này gồm các tổ chức thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (các tổ chức tín dụng (TCTD), tổ chức tài chính quy mô nhỏ; các ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để thực hiện việc cho vay theo chính sách của Nhà nước) và các tổ chức, cá nhân được vay vốn theo quy định để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Cho vay tín chấp
Về cơ chế bảo đảm tiền vay, Nghị định quy định, TCTD được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành. Đồng thời, TCTD quy định rõ mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện và thủ tục cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của TCTD đối với khách hàng.
Ngoài ra, TCTD xem xét cho vay tín chấp đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm của các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn theo quy định hiện hành.
Lãi suất cho vay
Những khoản cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn của các TCTD do Chính phủ hoặc các tổ chức cá nhân khác ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
Còn các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo lãi suất thỏa thuận với khách hàng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được Chính phủ bảo đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong từng thời kỳ. Trong trường hợp này, lãi suất cho vay theo mức lãi suất do Chính phủ quy định.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định, TCTD có chính sách miễn, giảm lãi đối với khách hàng tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp để khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm nhằm hạn chế rủi ro đối với TCTD.
Khoanh nợ không tính lãi trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh
Về thời hạn cho vay, căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, khả năng hoàn vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn vay vốn phù hợp.
Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho TCTD do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh...), TCTD được xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định hiện hành, đồng thời căn cứ dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả được nợ của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ của khách hàng chưa trả nợ đúng hạn.
Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khi có thông báo của cấp có thẩm quyền, ngoài việc xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng, Chính phủ có chính sách hỗ trợ cụ thể đối với tổ chức, cá nhân vay vốn bị thiệt hại nặng, không có khả năng trả nợ. TCTD cho vay được thực hiện khoanh nợ không tính lãi cho người vay đối với dư nợ hiện còn tại thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh được công bố tại địa phương. Thời gian khoanh nợ tối đa 2 năm và số lãi TCTD đã khoanh cho khách hàng được giảm trừ vào lợi nhuận trước thuế của TCTD.
2.5.2. Điều kiện vay vốn đối với NHCSXH
Hiện nay NHCSXH đang thực hiện cho vay đối với các đối tượng sau: cho vay giải quyết việc làm, hộ nghèo, sinh viên - HS (gọi chung là HS) có hoàn cảnh khó khăn, người diện chính sách đi xuất khẩu lao động.
Các trường hợp này được vay vốn không cần thế chấp (trừ một số ít trường hợp) và lãi suất vay ưu đãi (phổ biến là 0,5%/tháng). Tùy đối tượng, các thủ tục vay có khác nhau. Cụ thể như sau:
2.5.2.1. Giải quyết việc làm
Đối tượng gồm các hộ gia đình, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại và dịch vụ; cơ sở sản xuất kinh doanh dành cho người tàn tật; tổ hợp sản xuất; hộ kinh doanh cá thể; doanh nghiệp nhỏ và vừa; hộ gia đình và cá nhân làm kinh tế trang trại. Trong các đối tượng trên, ưu tiên cho các dự án có đối tượng là người tàn tật, sử dụng nhiều lao động nữ, giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực đô thị hóa.
Đối tượng vay phải có dự án vay vốn tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc thường xuyên và phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án. Đối với hộ gia đình phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi thực hiện dự án.
Nếu vay dưới 15 triệu đồng thì không cần thế chấp nhưng phải có bảo lãnh bằng tín chấp của chủ tịch UBND cấp xã, huyện, hoặc người đứng đầu tổ chức đoàn thể, hội quần chúng tùy trường hợp. Nếu vay trên 15 triệu đồng phải có tài sản thế chấp.
Mục tiêu của chương trình là tạo thêm việc làm, do vậy phải có điều kiện cụ thể, nếu hộ gia đình vay dưới 15 triệu phải tạo ra ít nhất một chỗ làm mới hoặc tăng thêm thời gian làm việc tương ứng với một lao động.
Với dự án có nhiều hộ gia đình vay vốn, mức cho vay tùy thuộc số hộ thực hiện dự án nhưng mỗi hộ vay không quá 15 triệu đồng. Với các hợp tác xã, trường hợp làm kinh tế trang trại thì mức vay không quá 200 triệu đồng/dự án.
Hiện nay NHCSXH đang cho vay tạo việc làm trong các lĩnh vực: chăn nuôi gia súc, gia cầm; trồng cây lương thực, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày; sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến; nuôi thủy hải sản; dịch vụ, kinh doanh nhỏ; mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thủy bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản.
Thời gian vay tối đa không quá 12 tháng (ngắn hạn) và 12-60 tháng (trung hạn). Trình tự làm thủ tục vay vốn, người vay có thể liên hệ phòng lao động - thương binh & xã hội và NHCSXH TP.HCM. Hiện TP.HCM có khoảng 12.200 hộ đang vay số tiền lên tới 104,2 tỉ đồng.
2.5.2.2. SV-HS có hoàn cảnh khó khăn
Các HS có hoàn cảnh khó khăn đang theo học hệ chính qui tập trung tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập, bán công hoặc dân lập có thời gian đào tạo từ một năm trở lên đều được vay.
Các HS này phải được chính quyền địa phương nơi đăng ký hộ khẩu xác nhận có hoàn cảnh khó khăn và đang theo học tại các trường đào tạo có thời hạn trên một năm.
Đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu về điểm trung bình chung mở rộng, cụ thể: từ 5 điểm trở lên đối với HS diện chính sách, diện nghèo, hoặc không thuộc diện chính sách nhưng có hộ khẩu thường trú thuộc khu vực 1; từ 6 điểm trở lên đối với HS có hộ khẩu thường trú thuộc khu vực 2; từ 7 điểm trở lên đối với HS có hộ khẩu thường trú thuộc khu vực 3.
Kết quả học tập của năm trước liền kề là điều kiện để HS được tiếp tục vay vốn ở năm tiếp theo. Riêng năm học thứ nhất, nếu HS có kết quả học kỳ I đạt tiêu chuẩn qui định thì NHCSXH sẽ giải ngân số tiền vay cả năm.
Vào đầu các năm học hoặc đầu học kỳ II năm học thứ nhất, HS đăng ký để nhà trường nơi đang theo học lập danh sách vay vốn gửi NHCSXH để làm thủ tục vay. Ngoài các thủ tục như xác nhận của chính quyền phường xã, của ban giám hiệu còn phải có cam kết của đại diện gia đình HS, hoặc người đỡ đầu hợp pháp phải cam kết trách nhiệm trả nợ thay nếu HS không trả đủ nợ.
Thời hạn vay gồm thời gian ân hạn và thời hạn trả nợ. Thời gian ân hạn là từ khi HS nhận vốn vay đầu tiên đến khi kết thúc khóa học. Trong thời gian này HS chưa phải trả nợ gốc và lãi vay. Thời gian trả nợ được tính bằng số năm HS được ngân hàng cho vay vốn khi đang còn học ở trường. Kỳ trả nợ gốc và lãi vay đầu tiên được thực hiện trong thời hạn sáu tháng kể từ khi kết thúc năm học.
Ngân hàng vẫn thu nợ đối với các trường hợp HS không đủ tư cách thi tốt nghiệp hoặc ngay sau ngày HS chuyển trường, bỏ học, bị xóa tên khỏi danh sách cho đến khi trả hết nợ gốc.
Mức cho vay tối đa mỗi HS là 300.000 đồng/tháng, và tổng mức tiền cho vay tối đa được xác định trên cơ sở nhu cầu vay, khoảng thời gian kể từ khi được vay đến khi kết thúc khóa học.
Người đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài
NHCSXH cho vay thông qua hộ gia đình có người là đối tượng chính sách đi lao động hoặc trực tiếp cho vay đối với người lao động là độc thân.
Diện chính sách gồm: vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; thương binh, vợ hoặc chồng, con của thương binh; con của anh hùng, con của người tham gia kháng chiến, người có công được thưởng huân huy chương...; người lao động thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Bộ LĐ-TB&XH.
Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng chi phí cần thiết ghi trong hợp đồng lao động. Riêng đối với người đi lao động tại Malaysia được vay tối đa 100% chi phí cần thiết.
Hiện mức cho vay chung tối đa của NHCSXH là 10 triệu đồng và thời hạn vay được căn cứ vào thời hạn lao động, khả năng trả nợ của người vay... Vì đây là tín dụng ưu đãi nên không yêu cầu thế chấp, do vậy thủ tục vay chủ yếu là các giấy tờ để xác nhận người vay thuộc diện chính sách và đúng là người đi xuất khẩu lao động.
2.5.2.3. Hộ nghèo
Hộ nghèo được vay vốn phải có hộ khẩu thường trú hoặc có tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay, có tên trong danh sách hộ nghèo ở địa phương được xác định theo tiêu chuẩn hộ nghèo của Bộ LĐ-TB&XH.
Hộ nghèo vay cũng không cần thế chấp, được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn, mức vay tối đa là 7 triệu đồng. Hộ nghèo vay vốn để dùng vào các mục đích sản xuất - kinh doanh - dịch vụ; làm mới, sửa chữa nhà ở; gắn điện sinh hoạt; nước sạch; giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập của con em hộ nghèo...
Hộ nghèo tự nguyện tham gia tổ tiết kiệm và vay vốn và được vay khi tổ bình bầu và lập danh sách đề xuất được vay vốn. Hộ nghèo được vay ngắn hạn, trung hạn, với hộ có nhu cầu vay vốn cho chu kỳ sản xuất kinh doanh liền kề thì được vay lưu vụ
Chương III: Tình hình vay và sử dụng vốn
3.1. Đặc điểm của hộ điều tra.
3.1.1.Tình hình nhân khẩu và lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của cá nhân và xã hội.Đây cũng là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.Không một quá trình sản xuất nào diễn ra ma không có sự tham gia của lao động. Nó là yếu tố kết hợp các yếu tố như: Đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất để tạo nên sản phẩm, của cải vật chất phục vụ cho toàn xã hội. Giả định rằng, nếu không có lao động thì dù vốn có lớn bao nhiêu, đất đai có rộng đến đâu, tư liệu sản xuất đắt tiền như thế nào đi nữa thì tự bản thân chúng không thể tạo ra sản phẩm được, chỉ khi có lao động kết hợp các yếu tố đó thì mới đem lại kết quả thực sự như mong muốn của con người. Do đó, lao động là yếu tố đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất.
Bảng 1:Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra.
Chỉ tiêu
ĐVT
Nhóm hộ
BQC
Hộ nghèo
Hộ trung bình
1. BQ nhân khẩu / hộ
Khẩu/hộ
5.00
5.18
5.17
2. BQ LĐ / hộ
LĐ/hộ
2.00
2.50
2.48
3. BQ nhân khẩu / LĐ
Khẩu/LĐ
2.50
2.07
2.09
4. Trình hộ văn hóa chủ hộ
Lớp
5
6.5
6.76
( Nguồn số liệu điều tra 2010)
((
Qua số liệu điều tra 46 hộ sản xuất ở xã Quảng Phước được tổng hợp ở bảng trên cho thấy, số nhân khẩu bình quân mỗi hộ là 5.17 nhân khẩu, con số này khẳng định qui mô gia đình ở đây không lớn lắm. Trong đó, nhóm hộ nghèo số khẩu bình quân trên hộ là 5.00. và nhóm hộ trung bình là 5.18 khẩu/hộ. Và lao động bình quân trên hộ là 2.48. Đây là số lao động tương đối nhiều so với mỗi hộ, tạo điều kiện cho việc khai thác thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế.
Nhóm hộ trung bình có quy mô lớn hơn 5.18 khẩu/hộ và 2.5 lao động. Điều này chứng tỏ số người lao động ít hơn số người ăn theo tron gia đình gây khó khăn trong việc phát triển kinh tế gia đình và sẽ có nhiều khoản phát sinh mới. Còn đối với hộ nghèo bình quân nhân khẩu 5.00 số lao động 2.00, cuộc sống đã khó khăn lại khó khăn hơn nữa. Có thể nói, tình hình dân số và lao động ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập cũng như đời sống của người dân
Chỉ tiên bình quân khẩu/LĐ có nghĩa là cứ 1 người lao động sẽ nuôi được bao nhiêu người ăn theo. Nhìn vào bảng trên ta thấy, bình quân chung nhân khẩu trên lao động của các hộ điều tra là 2.09. Số người ăn theo cao trong khi thu nhập chính của các hộ từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, vì vậy nghèo đói không thể tránh khỏi đối với các hộ khi mùa màng thất bát. Với chỉ tiêu này thì binh quân khẩu/LĐ của hộ trung bình 2.07 thấp hơn hộ nghèo là 2.5. Bình quân khẩu/LĐ cao cũng chính là nguyên nhân gây ra đói nghèo. Vì thế đòi hỏi các cấp chính quyền xã Quảng Phước cần có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trên cơ sổ khuyên khích sản xuất, đồng thời cần bố trí sắp xếp lao động trong nông nghiệp hợp lý hơn để sử dụng lao động có hiệu quả hơn góp phần cải thiên cuộc sống gia đình.
Tóm lại, từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định rằng: quy mô nhân khẩu cũng như số lượng lao động có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ. Vì thế, cần có các chính sách nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ nhằm giúp các hộ sản xuất nắm bắt kịp thời thông tin về tiến bộ kỹ thuật. Trên cơ sở đó để xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, từng bước thay đổi phương thức từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hang hóa nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện bộ mặt kinh tế nông thôn.
3.1.2.Tình hình đất đai
Trong tất cả các ngành sản xuất, đất đai là yếu tố không thể thiếu được.Nó là tiền đề đầu tiên của các quá trình sản xuất.Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao thong đất đai là cơ sở, là nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hang, mạng lưới giao thong thì ngược lại trong nông nghiệp đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản xuất chủ yếu.Vì vậy trong quá trình sản xuất nông nghiệp, khai thác và sử dụng đất sao cho đất không những tạo ra dược của cải vật chất mà còn có khả năng sinh lời cao.Để làm dược điều đó, đòi hỏi người nông dân bên cạnh việc khai thác còn phải đầu tư thâm canh để tăng độ phì nhiêu cho đất.Để tìm hiểu tình hình đất đai của các hộ vay vốn ở xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền ta tiến hành đi vào xem xét số liệu điều tra ở bảng 2
Bảng 2.Tình hình đất đai của các hộ điều tra
(tính bình quân trên hộ)
Chỉ tiêu
ĐVT
Nhóm hộ
BQC
Hộ trung bình
Hộ nghèo
1. Đất trồng lúa
sào
4.85
4.25
4.82
2. Đất vườn và nhà ở
sào
0.63
0.9
0.64
3. Đất mặt nước NTTS
sào
0.68
-
0.65
4. Đất trồng lúa/khẩu
sào/khẩu
0.02
0.39
0.02
5. Đất trồng lúa/LĐ
sào/LĐ
0.04
1.06
0.04
( Nguồn số liệu điều tra2010)
Từ bản số liệu ta thấy, diên tích đất nông nghiệp của các hộ khá lớn. Là một xã nắm ở vùng trũng nên Quảng Phước không có diện tích đất lâm nghiệp mà chỉ thích hợp cho chuyên canh sản xuất lúa, còn các cây ngắn ngày khác có diện tích nhỏ được các hộ trồng trong đất vườn. Diện tích đất trồng lúa bình quân/hộ là 4.82 sào.Diện tích đất ở và đất vườn tương đối thấp,bình quân/hộ là 0.64 sào,đất vườn nhà chủ yếu là đất vườn tạp,chưa được khai thác và sử dụng hợp lý.Diện tích đất nuôi trông thủy sản thấp,phần lớn các hộ điều tra đều không tham gia nuôi trồng thủy sản.Nhân khẩu lao động cao nhưng diện tích đất trông lúa thấp nên diện tích đất trồng lúa/khẩu là rất thấp,đây là một vấn đề khó khăn đối với người dân khi mà thu nhập chính của họ chủ yếu là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
3.1.3.Tình hình tư liệu sản xuất
TLSX là điều kiện vất chất cần thiết để tổ chức sản xuất,là nhân tố cơ bản để nâng cao năng suất cây trồng,vật nuôi năng suất ruộng đất và năng suất lao dộng.Có thể nói rằng TLSX là tiền đề quan trọng cho tiến trình CNH_HĐH nông nghiệp nông thôn.Tuy nhiên thực tế vốn đầu tư cho tư liệu sản xuất chưa được các hộ quan tâm do hầu hết các hộ nông dân xã quảng Phước vẫn còn thiếu vốn sản xuất,mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đều được tiến hành dựa vào sức người là chủ yếu.
Qua điều tra cho thấy tình hình trang bị TLSX của các nông hộ vẫn còn ở mức thấp.TLSX chính của các hộ được điều tra chủ yếu là lợn nái sinh sản, bình bơm thuốc trừ sâu với bình quân 1 con (cái ) mỗi hộ.Các hộ chưa có hoặc rất ít có sự đầu tư vào các tư liệu sản xuất như máy cày , máy xay xát máy tuốt lúa, máy bơm nước.Bởi vì những tư liệu sản xuất này khá đắt tiền.
Có một số hộ đầu tư vào các tang thiết bị này là các hộ có quy mô sản xuất lớn ,hoặc họ mua về để một mặt phục vụ mình ngoài ra còn nhằm tìm thêm việc làm tăng thu nhập cho gia đình.
Phần lớn các nông hộ nơi đây chủ yếu là chăn nuôi lợn nái sinh sản,trung bình mỗi hộ có từ 1 con trở lên.Nhưng nhìn chung thì đầu tư vào chăn nuôi lợn không được đầu tư lớn,chủ yếu là sử dụng những điều kiện tự có của mình nên hiệu quả mang lại thấp.
3.2. Tình hình vay vốn của các hộ nông dân xã Quảng Phước.
Đầu tư vào chăn nuôi,kinh doanh buôn bán là xu hướng chủ yếu của các hộ nông dân xã Quảng Phước.Song một thực tế đặt ra rằng hầu hết các hộ nông dân ở đây đều thiếu vốn sản xuất.Trước thực trạng đó,UBND huyện ,UBND xã sở tại cùng với các ban ngành đặc biệt là các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho bà con vay vốn sản xuất nhưng tình hình vay vốn của bà con vẫn còn nhiều bất cập.Để hiểu rõ những nguyên nhân, những vướng mắc trong vấn đề đi vay của bà con nông dân chúng ta tìm hiểu một số nội dung sau.
3.2.1.Nhu cầu vay vốn và mức độ đáp ứng vốn vay
Phát triển kinh tế nông thôn là phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu,nhằm mục đích nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân cả về vật chất lẫn tinh thần.Do vậy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội không thể làm một cách ồ ạt,thiếu khoa học,không có định hướng mà sự phát triển đó phải khai thác được thế mạnh của vùng địa lý,từ đó có phương án xây dựng cơ cấu vật nuôi cây trồng , dịch vụ,phát triển ngành nghề cho phù hợp.Cùng với xu hướng phát triển kinh tế cả nước ,những năm qua kinh tế toàn xã Quảng Phước đã có sự đầu tư thích đáng vào sản xuất kinh doanh.Các nông hộ linh động hơn trong việc huy động vốn.Bên cạnh nguồn lực sẵn có bà con nông dân đã tiếp cận thêm nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng.Để tìm hiểu rõ nhu cầu vay vốn và mức độ đáp ứng vốn vay của các tổ chức tín dụng chúng ta nghiên cứu bảng 3.
Bảng 3:Nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân và khả năng đáp ứng của các tổ chức tín dụng.
Chỉ tiêu
Nhóm hộ
BQC
Hộ trung bình
Hộ nghèo
Số tiền(1000đ)
Tỷ lệ (%)
Số tiền(1000đ)
Tỷ lệ(%)
Số tiền(1000đ)
Tỷ lệ (%)
I.Nhu cầu vay
29631.82
-
32500.00
-
29756.52
-
II.Thực vay:
23859.09
100
14000.00
100
23430.43
100
2.1.NHNN & PTNT
5613.64
23.53
0.00
0
5369.57
22.92
2.2.NH CSXH
16200.00
67.90
14000.00
100
16104.35
68.73
2.3 Người cho vay lấy lãi
2045.45
8.57
0.00
0
1956.52
8.35
III.Tỷ lệ đáp ứng(%)
80.52
-
43.08
-
78.74
-
( Nguồn số liệu điều tra2010)
Từ bảng số liệu cho thấy, nhu cầu vay vốn của các hộ khá cao,với nhu cầu vay bình quân mỗi hộ hơn 29 tr.đ.Với số vốn này thì có thể đủ để cho các hộ ở nông dân mua sắm TLSX,đầu tư vào chăn nuôi và hoạt động kinh doanh buôn bán.
Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo rất lớn bình quân mỗi hộ là 32.5 tr.đ với mục đích là đầu tư vào hoạt động chăn nuôi, mua tư liệu sản xuất và cải thiện đời sống hằng ngày, hoặc một số hộ thì chi tiêu cho con cái học tập
Nhu cầu vay vốn của hộ trung bình cũng khá cao,bình quân trên 29 tr.đ ,nhằm mở rộng quy mô sản xuất ,mua sắm trang thiết bị sản xuất,và đặc biệt là các hộ này mong muốn có số lượng vốn lớn để đầu tư vào hoạt động kinh doanh buôn bán,ngành nghề dịch vụ.
Nhu cầu của người dân thì như vây nhưng khả năng đáp ứng nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng còn hạn chế.Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ đáp ứng nguồn vốn vay đối với các chủ hộ trung bình khá cao hơn 80%,trong khi đó tỷ lệ này ở hộ nghèo còn thấp chỉ dưới 44%.Nhưng bình quân chung thì tỷ lệ đáp ứng này cũng khá cao hơn 78%.
Phần lớn nguồn vốn vay của các hộ nông dân chủ yếu từ ngân hàng chính sách xã hội,chỉ có những hộ trung bình mới có nguồn vay từ NHNo & PTNN ,ngoài ra vay từ nguồn vay ngoài với lãi suất cao.Còn những hộ nghèo thì chỉ vay từ ngân hàng chính sách xã hội.
Nguồn vay từ ngân hàng chính sách xã hội là bằng hình thức gián tiếp đó là thong qua hội phụ nữ hoặc hội nông dân..Còn nguồn vay từ NHNo & PTNT là băng hình thức thế chấp tài sản với lãi suất cao,trong điều kiện khả năng có thể trả nợ được.
Tóm lại,tỷ lệ đáp ứng vốn vay của các tổ chức tín dụng nông thôn tại xã Quảng Phước hiện nay là khá lớn,điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình có thêm tiềm lực mới để phát triển kinh tế gia đình.
3.2.2. Mục đích vay vốn của các hộ điều tra.
Phát triển nông thôn chỉ nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác mà cân phải nâng cao thu nhập cho người dân với mục đích giúp ân thoát khỏi đói nghèo, tham gia vào sản xuất, tạo thặng dư cho NN, nâng cao mức sống cho người dân, cải thiện bộ mặt nông thôn, góp phần thực hiện thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng cơ cấu sản xuất hợp lý là cơ sở dể góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Tuy vậy, vấn đề cơ bản để tiến hành sản xuất vấn là vốn đầu tư cho sản xuất. Qua khảo sát thực tế tình hình tại địa phương thì thấy nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng đã thực sự tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như xây dựng chuồng trại, mua giống mới, đầu tư vào thức ăn, bù đắp chi phí tạo điều kiện làm việc, tạo nguồn vốn sản xuất…cho các hộ. Chính vì vậy, mục đích vay vốn là một trong những điều kiện cần thiết để cán bộ tín dụng xem xét có nên cho hộ vay vốn sản xuất hay không. Bởi vì, từ mục đích vay vốn cán bộ tín dụng có thể xem xét đến tính hiệu quả của đồng vốn vay. Mục đích đó sẽ được kê khai trong hợp đồng vay vốn. Hộ vay vốn cần sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo được hiệu quả khi sử dụng vốn vay. Tìm hiểu vấn đề này, chúng ta xem xét bảng 4
Chỉ tiêu
Số lượng vốn
Tỉ lệ (%)
Tổng số vốn
1077800.00
100.00
1.Chăn nuôi
284000.00
26.35
2.Trồng trọt
75000.00
6.96
3. Ngành nghề dịch vụ ( Buôn bán..)
174000.00
16.14
4. Mua TLSX
164000.00
15.22
5. Mua TLTD
35000
3.25
5. Khác
345800.00
32.08
Bảng 4.Mục đích vay vốn của các hộ điều tra
Qua bảng trên ta thấy mục đích vay vốn tập trung cho mục đích khác( xây dựng nhà cửa…) là hơn 345 triệu, trong thủ tục đi vay thì họ đều ghi trong khế ước vay vốn là mục đích chăn nuôi,trồng trọt…Nhưng khi đi điều tra thì họ lại dùng số tiền đó vào mục đích khác chính vì vậy số vốn dùng trong mục đích khác là rất lớn. Mục đích vay vốn tập trung vào chăn nuôi đạt 284 triệu chiếm 26.35% vì phần lớn các hộ vay từ NHCSXH thong qua hội phụ nữ, hội nông dân nên cũng bị rang buộc với mục đích chăn nuôi trong khế ước vay vốn như trong khế ước nên số vốn trong chăn nuôi cũng chiếm tỷ trọng lớn.Đối với trồng trọt thì các hộ nhận nguồn vay chủ yếu ở NHCSXH nên cơ cấu cũng như số tiền vay tương đối thấp. Mặt khác chi phí đầu tư cho lĩnh vực này không lớn nên các hộ có thể tự túc được nên chiếm 6.96% trong tổng số vốn. Ngành nghề dịch vụ, kinh doanh buôn bán hiện nay đang được quan tâm. Lĩnh vực này mang lại lợi nhuận cao nên số vốn sử dụng trong mục đích này là 174 triệu chiếm 16.14%. Để nâng cao năng suất trong hoạt động sản xuất nên các hộ đã chủ động đầu tư vốn để mua TLSX nhằm mở rộng quy mô và tăng năng suất chiếm 15.22% tổng số vốn. Ngoài ra các hộ còn sử dụng vốn vay cho mục đích TLTD( mua sắm đồ dùng trong gia đình..), theo đó số vốn đầu tư đạt 35 triệu chiếm 3.25%.
Qua đây cho thấy các hộ vay vốn vì mục đích khác và chăn nuôi là chủ yếu, số vốn được dùng mua TLSX và phát triển ngành nghề dịch vụ,kinh doanh buôn bán cũng được chú trọng đầu tư họ ít vay cho trồng trọt vì hoạt động trồng trọt chủ yếu là cây lúa 2 vụ nên họ tự túc được vốn đầu tư. Nhưng thực tế sử dụng vốn vay để làm gì và kết quả ra sao thì các CBTD khó kiểm soát được, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng chi trả vốn vay của các hộ sản xuất.
3.3. Phân tích mức vay vốn .thời hạn vay và lãi suất vay của các hộ điều tra
3.3.1. Phân tích mức vốn vay của các hộ điều tra:
Mức vay vốn là một trong những yếu tố tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất. Đối với hình thức cho vay thế chấp, giá trị món vay luôn được xác định trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp (=70% giá trị tài sản thế chấp), mà hình thức này chỉ được xem xét đối vơi Ngân hàng nông nghiệp.
Đối với hình thức cho vay theo tín chấp, mức cho vay là số tiền tối đa mà các tổ chức tín dụng có thể cho người cần vay vốn. Vì người đi vay không cần thế chấp tài sản nên các tổ chức thường ấn định một mức cho vay tối đa nào đó tương ứng khả dĩ có thể trên thực tế nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro về tín dụng có thể xảy ra.Để hiểu rõ hơn về mức vay của các hộ nông dân xã Quảng Phước ta phân tích bảng 5.
Bảng 5:Mức vay vốn của các hộ điều tra
Phân tổ mức vốn vay(triệu đồng)
Tổng số hộ
Hộ trung bình
Hộ nghèo
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
<10
3
6.52
2
4.55
1
50.00
10-20
26
56.52
25
56.82
1
50.00
>20
17
36.96
17
38.64
0
0.00
Tổng
46
100
44
100
2
100
( Nguồn số liệu điều tra 2010)
Qua bảng 5 ta thấy, ở mức vay dưới 10 triệu đồng có 3 hộ vay chiếm 6.52% tập trung ở hộ trung bình và hộ nghèo. Trong đó, có 1 hộ nghèo tương ứng 50% trong tổng số hộ nghèo và 2 hộ trung bình tương ứng 4.55% trong tổng số hộ trung bình. Với mức vốn này, các hộ có thể dùng để mua giống mới, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và các chi phí trồng trọt cũng như mua con giống, cải tạo và xây dựng mới được chuồng trại. Ngoài ra, một ít dùng để tiêu dùng trong gia đình. Mức vay này phù hợp với điều kiện sản xuất quy mô nhỏ của các hộ nông dân.
Mức vay từ 10-20 triệu đồng, có đến 26 hộ vay chiếm 56.52% trong tổng số hộ vay . Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các hộ vay vốn ở mức này đều nhằm tăng quy mô sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi lợn nái, kinh doanh buôn bán nhỏ nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. Ngoài ra, một ít dùng để tiêu dùng như cho con ăn học. Với mức vay này, hộ trung bình có 25 hộ chiếm 56.82% trong tổng số hộ trung bình và hộ nghèo có 1 hộ chiếm 50% trong tổng số hộ nghèo.
Mức vay trên 20 triệu đồng và mức vay cao nhất. Tuy nhiên, số hộ vay lại ít với 17 hộ tương ứng 36.96% trong tổng số hộ vay. Và chỉ có hộ trung bình vay vốn có 17 hộ chiếm 38.64% trong tổng số hộ trung bình. Với số vốn này các hộ thường có xu hướng tăng quy mô sản xuất, đặc biệt tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chăn nuôi lợn nái và đặc biệt là mua sắm các TLSX có giá trị cao như máy cày, máy tuốt lúa, máy xay xát…để làm dịch vụ. Do đó, các hộ này thường thu được hiệu quả kinh tế cao.
3.3.2 Phân tích thời hạn vay của của các hộ điều tra
Việc xác định thời hạn cho vay là do cán bộ tín dụng( CBTD) cùng khách hàng xem xét dự án đầu tư và cùng đưa ra quyết định. Việc xác định thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ phát triển của cây con, sự luân chuyển của vật tư hàng hóa, khả năng trả nợ, sự thỏa thuận của người vay là yếu tố quyết định cơ bản hiệu quả sử dụng vốn vay, độ an toàn và chất lượng tín dụng.
Mọi chủ quan, tùy tiện áp đặt thời hạn cho vay không tuân thủ các quy định các thể lệ cho vay sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường, hoặc phát sinh nợ quá hạn, hoặc bị thua thiệt về lãi suất. Thời hạn vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vay vốn cho đến thời hạn trả hết lãi gốc và lãi vay được thỏa thuận trong hợp đồng TD giữa TCTD và khách hàng. Để hiểu rõ về thời hạn vay của các tổ chức tín dụng, chúng ta nghiên cứu bảng 6
Bảng 6: Thời hạn vay của các hộ điều tra
STT
Kênh cho vay
Thời hạn vay
( Tháng)
1
NHNo & PTNN
36 - 72
2
NHCSXH
36 - 48
3
Bà con, bạn bè
Thỏa thuận
( Nguồn số liệu điều tra 2010)
Từ bảng 6 ta thấy, thời hạn vay của các tổ chức tín dụng thường từ 36 – 48 tháng. Đây là thời hạn vay khá dài và hợp lý đủ để cho các hộ vay vốn đầu tư sản xuất, quay vòng vốn, tạo ra giá trị mới. Qua điều tra cho thấy, đại đa số các hộ vây vốn không thích vay vốn ở thời hạn 1 năm(12 tháng) mà chỉ thích vay ỏ trung hạn khoảng 36-48 tháng . Vì họ chưa thể xoay sở để trả được gốc và tiền lãi với thời hạn qúa ngắn.
Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các hộ vay vốn về không chỉ sử dụng một mục đích như trong khế ước mà họ sử dụng cho nhiều mục đích, như vừa đầu tư cho chăn nuôi, trồng trọt, sử dụng cho mục đích khác như xây dựng nhà ở. Có hộ lại đưa về trả nợ hoặc đóng tiền học cho con hoặc mua phương tiện phục vụ sản xuất. Do đó, việc thu hồi vốn để trả nợ đúng thời hạn là rất khó, họ luôn mong muốn thời hạn vay dài hơn. Đây là vấn đề đang tồn tại trong thị trường TD nông thôn. Vậy đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những biện pháp làm sao đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả và mang lại lợi ích cho cả người vay lẫn người đi vay.
3.3.3.Phân tích lãi suất vay của các hộ điều tra.
Chính sách cho vay ,thời hạn vay và lãi suất vay của các tổ chức tín dụng khác nhau cũng có sự khác nhau.Để tìm hiểu rõ mức lãi suất mà các hộ nông dân đang chịu chúng ta xem xét bảng 7.
STT
Kênh cho vay
Lãi suất cho vay(% tháng)
Mức vay(Tr.đ)
1
NHNo & PTNN
0.9 -1.2
Theo thời hạn vay
2
NHCSXH
0.17 -0.65
4 -30
3
Bà con bạn bè
Thỏa thuận
-
4
Tu nhân
1-2
-
Bảng 7:Lãi suất cho vay của các hộ điều tra
Từ bảng số liệu ta thấy NHCSXH là tổ chức tín dụng có mức lãi suất cho vay thấp nhất (0.17-0.65).Với lãi suất cho vay như trên thì các hộ nông dân có điều kiện tốt để sản xuất kinh doanh.
Với mức lãi suất cho vay của NHNo & PTNT có đủ điều kiện dể trả chi phí huy động vốn,chi phí vận hành bộ máy…Tuy nhiên ,các mức lãi suất này còn khá cao so với thu nhập của các hộ nghèo vay vốn.Do vậy, họ không có đủ khả năng để vay vốn với lãi suất này.vì vậy, ban giám đốc NHNo & PTNT cần có chính sách ưu đãi vay vốn với hộ nghèo để họ có nhiều cơ hội để vay vốn hơn nữa, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nâng cao thu nhập , cải thiện cuộc sống.
.
Phần III: Đánh giá, kết luận và kiến nghị
1. Đánh giá:
1.1. Thành tựu:
Có thể nói, NHCSXH ra đời đã góp phần ngăn chặn tệ cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn, là một công cụ kinh tế thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đến với những đối tượng dễ bị tổn thương và là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế kích thích người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, tự vươn lên khẳng định vị thế của mình trong xã hội, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Phương thức quản lý của NHCSXH không chỉ đạt mục tiêu quản lý tín dụng chính sách có hiệu quả mà còn tạo điều kiện tiên quyết về tổ chức thực hiện lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội với chương trình tín dụng, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, khuyến ngư; tạo điều kiện cho chính quyền, ngân hàng, các đoàn thể chính trị - xã hội nhất là cấp cơ sở thường xuyên tiếp cận với nhân dân và ngược lại đã khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân tham gia, đóng góp xây dựng chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, tham gia quản lý, xây dựng NHCSXH
1.2. Hạn chế:
Mặc dù hệ thống tín dụng nông thôn tại xã đã có bước phát triển, nhưng khó khăn lớn nhất của người dân trên địa bàn xã là các Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng hết những khoản vay của từng đối tượng khác nhau. Tất cả các hộ nghèo đều cho biết họ được vay với chế độ ưu đãi tại Ngân hàng CS – XH, nhưng ở Ngân hàng NN & PTNT thì họ đều không có khả năng vay với một khoản vay lớn. Bởi lãi suất tại Ngân hàng NN & PTNT quá cao so với điều kiện sản xuất hiện tại của họ, chỉ sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ, chăn nuôi nhỏ lẻ và hơn hết, các hộ nghèo thường là những hộ phải nuôi một số lượng lao động “ăn theo”, nên việc chi trả cho khoản vay và mức lãi suất tại Ngân hàng này là quá sức đối với họ. Cùng với việc phải thế chấp một loại tài sản có giá trị mới có thể vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng gây bất lợi đối với các hộ nghèo, vì với khả năng sản xuất kinh doanh thấp, công việc không ổn định thì việc thế chấp nhà cửa để vay vốn có nguy cơ làm mất hết tài sản nếu rủi ro xảy ra. Đối với nhóm hộ không nghèo, việc vay vốn tại các Ngân hàng cũng còn gặp những khó khăn nhất định, các đối tượng này ít vay vốn tại Ngân hàng CS – XH bởi Ngân hàng này thường ưu tiên cho hộ nghèo, mà vay vốn tại Ngân hàng NN & PTNT thì mức lãi suất ở đây vẫn còn là một vấn đề đối với các hộ chỉ có thu nhập ở mức trung bình. Như vậy, khó khăn chung cho cả hai nhóm hộ nghèo và không nghèo khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng vẫn chủ yếu là do lãi suất của các ngân hàng trong thời điểm hiện tại còn khá cao, mà các hộ dân vẫn khó khăn khi trả mức lãi suất này với điều kiện sản xuất hiện tại của nông hộ.
NHCSXH là tổ chức tài chính Nhà nước, là công cụ để triển khai các chính sách, chế độ an sinh xã hội nên vốn của ngân hàng là vốn Nhà nước. Tuy nhiên, việc bố trí vốn trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước còn bất cập, còn có khoảng cách rất xa giữa nhu cầu vốn của các chương trình an sinh xã hội do Nhà nước giao cho NHCSXH thực hiện với thực tế vốn được bố trí trong kế hoạch hàng năm (gồm vốn cho chương trình, vốn điều lệ, vốn cấp bù chênh lệch lãi suất), dẫn tới bị động, chắp vá cho cả các cơ quan chức năng và NHCSXH.
Khách hàng của NHCSXH là những đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước quy định theo tiêu chí phân loại do Nhà nước Trung ương hoặc địa phương quy định và do cấp xã điều tra, công nhận. Tuy nhiên, công tác này còn rất nhiều tồn tại. Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn phục vụ cho nhiều chính sách khác nhau, nhưng do việc phân giao trách nhiệm quản lý, tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật số liệu chưa thật khoa học, không sát thực tế, đã tạo ra những kẽ hở trong quản lý, hình thành nhiều danh sách khác nhau ở cơ sở, gây khó khăn cho NHCSXH trong việc thực hiện chính sách của Nhà nước và dẫn tới sự mất công bằng giữa các địa phương
2.Kết luận.
Từ những phân tích trên chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau.
-Hệ thống tín dụng tại xã Quảng Phước đã phát triển tương đối mạnh với hai hệ thống đó là NHNo & PTNT và NHCSXH là chủ yếu.Trong đó , NHCSXH chiếm tỷ trọng cho vay lớn nhất.Ngoài ra, còn có nguồn vốn vay từ các tổ chức cá nhân, họ hàng, bạn bè và những người cho vay lấy lãi cao.
-Nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân là tương đối cao, trong đó nhu cầu của hộ nghèo là cao nhất.Tỷ lệ đáp ứng vốn vay của các tổ chức tín dụng là khá cao,tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân có điều kiện phát triển kinh tế gia đình.
-Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân địa phương là tương đối cao, hầu hết các hộ dân đều có khả năng vay vốn tại một trong các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn xã.
3.Kiến nghị
Nhằm phát huy những thành tựu đạt được và khắc phục những hạn chế tồn tại, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
3.1. Đối với chính quyền địa phương:
Tạo điều kiện cho hộ nông dân có thể đảm bảo thủ tục vay vốn theo quy định
Phải có nhiệm kết hợp với các cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định, kiểm tra sử dụng vốn vay, giúp các tổ chức tín dụng sử lý nợ quá hạn, khó đòi hoặc trốn nợ.
Tuyên truyền, động viên bà con vay vốn và hoàn trả vốn vay đúng kỳ hạn cho các tổ chức tín dụng.
Tổ chức các buổi tập huấn, quan tâm giúp đỡ các hộ nông dân sử dụng vốn sản xuất có hiệu quả.
3.2. Đối với tổ chức tín dụng:
Việc cho vay hộ nông dân cần gắn chặt chẽ hơn nữa với việc tập huấn, hỗ trợ phương án sản xuất để các hộ vay vốn đạt hiệu quả cao hơn.
Kiểm tra giám sát thường xuyên theo định kỳ tình hình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Cần gia, giãn nợ đối với những hộ chấp hành tốt nhưng chưa có đủ điều kiện để hoàn trả nợ được. Ngược lại, đối với những hộ có khả năng trả nợ nhưng không chịu trả nợ cần kiên quyết sử lý.
Cần có những tính toán cụ thể để giải ngân vốn sao cho đúng thời vụ của hộ sản xuất kinh doanh.
Nên đưa ra những thủ tục vay cũng như trả nợ vay thật đơn giản để tạo điều kiện cho hộ nông dân gần với các tổ chức tín dụng hơn.
Với những kết quả đã đạt được và sự nổ lực không ngừng của các tổ chức tín dụng và chính quyền địa phương hi vọng rằng trong thời gian tới xã Quảng Phước nói riêng và huyện Quảng Điền nói chung sẽ phát triển toàn diện cả về kinh tế lẫn xã hội.
3.3. Đối với hộ nông dân.
Mạnh dạn vay vốn để đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cần sử dụng vốn đúng mục đích, vay vốn vừa đủ, không nên lập các thủ tục giả. Đồng thời phải thanh toán vốn đúng hạn để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng quay nhanh đồng vốn vốn vay lần sau.
Trong trường hợp không hoàn trả được nợ đúng hạn, các hộ cần phải gia hạn hoặc phối hợp với cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý.
Tóm lại, để việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân đạt hiệu quả cao thì không chỉ xuất phát từ phía hộ nông dân mà đòi hỏi phải có sự quan tâm từ phía chính quyền địa phương và các tổ chức tín dụng. Đây chính là tiền đề cho công cuộc phát triển kinh tế nông thôn hiện nay.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra. 14
Bảng 2.Tình hình đất đai của các hộ điều tra
(tính bình quân trên hộ) 16
Bảng 3:Nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân và khả năng đáp ứng của các tổ
chức tín dụng 18
Bảng 4.Mục đích vay vốn của các hộ điều tra 19
Bảng 5:Mức vay vốn của các hộ điều tra 21
Bảng 6: Thời hạn vay của các hộ điều tra 22
Bảng 7:Lãi suất cho vay của các hộ điều tra 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Cửu Bình, Thực trạng hệ thống tín dụng nông thôn và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế các hộ gia đình nông dân huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Huế, 7/2004.
[2]. Viện nghiên cứu Ngân hàng, Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002.
[3]. Hồ Ngọc Cẩn, Tìm hiểu thể lệ tín dụng mới, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1988.
[4]. Trương Thị Mỹ Diệu, Tình hình vay và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Kinh tế Huế, KTNN K38, 2008.
[5]. Ngân hàng Chính sách Xã hội, Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội, Hà Nội, 08/2003.
[6]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Điều lệ NHNN & PTNT Việt Nam, Hà Nội, 10/2007.
[7]. Nguyễn Thị Minh Hạnh, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Kinh tế Huế, KTNN K39, 2009.
[8]. Đặng Thị Diệu Thùy, Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng NN & PTNT huyện Can Lộc, Hà Tĩnh, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Đại học Kinh tế Huế, KTNN K36, 2006.
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong suốt thời gian thực tập giáo trình tại UBND xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi đã chọn đề tài: “Tình hình vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền”.
Mục tiêu chính của đề tài:
Đánh giá tình hình vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân.
Đưa ra những kiến nghị về tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân.
Dữ liệu phục vụ:
Thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu của các cơ quan có lien quan.
Phòng tín dụng Ngân hàng, Ban địa chính, văn phòng UBND xã Quảng Phước.
Số liệu điều tra từ thực tế việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân.
Tham khảo sách, luận văn, báo cáo có lien quan đến đề tài.
Phương pháp sử dụng:
Phương pháp điều tra chọn mẩu.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
Phương pháp phân tích số liệu.
Kết quả đạt được:
Có cái nhìn tổng quát về vai trò của tín dụng trong đời sống cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ.
Nắm rõ được tình hình vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ xã Quảng Phước.
Đưa ra những những kiến nghị vấn đề thực tiễn để cho nông hộ tiếp cận vốn vay đễ dàng hơn đồng thời việc sử dụng vốn vay của các hộ hiệu quả hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_4_3041.doc