Mục Lục
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 4
1.1. Tính cấp thiết: 4
1.2. Nội dung nghiên cứu: 5
1.3. Phương pháp nghiên cứu: 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ 7
2.1. Tổng quan về chất thải rắn đô thị 7
2.1.1. Chất thải rắn là gì? 7
2.1.2. Chất thải rắn đô thị 7
2.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn 7
2.1.4. Phân loại chất thải rắn 8
2.1.5. Thành phần CTR: 12
2.2 Các phương pháp xử lý chất thải rắn 19
2.2.1. Phương pháp xử lý cơ học 19
2.2.2. Phương pháp hóa học 20
2.2.3. Phương pháp xử lý sinh học 22
2.2.4. Bãi chôn lấp rác vệ sinh 24
2.2.5. Phương pháp tái chế 25
2.2.6. Đổ thành đống hay bãi hở 26
2.3 Quy trình kỹ thuật quản lý chất thải rắn 27
2.3.1. Thu gom và vận chuyển 27
2.3.2. Phân loại 28
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ THÀNH PHỐ HUẾ 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên 30
3.1.1. Vị trí địa lý 30
3.1.2. Địa hình 30
3.1.3. Khí hậu 31
3.2 Kinh tế xã hội 32
3.2.1. Dân số: 32
3.2.2. Thu nhập 34
3.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế 35
3.2.4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và năm 2030 35
3.3. Hiện trạng phát sinh và thu gom, xử lý chất thải rắn ở thành phố Huế. 37
3.3.1. Hiện trạng phát sinh: 37
3.3.2. Hiện trạng thu gom: 38
3.3.3. Một vài cơ sở xử lý chất thải rắn tại Thừa Thiên - Huế: 40
CHƯƠNG 4. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM VÀ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH PHỐ HUẾ ĐẾN NĂM 2030 41
4.1. Lựa chọn địa điểm: 41
4.1.1. Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp: 41
4.1.2. Quy mô diện tích bãi chôn lấp: 41
4.1.3. Vị trí bãi chôn lấp: 42
4.1.4. Phân tích lựa chọn địa điểm: 43
4.2. Thiết kế hệ thống thu gom: 44
4.3. Tính toán thiết kế bãi chôn lấp: 48
4.3.1. Tính diện tích bãi chôn lấp: 48
4.3.2. tính toán diện tích các ô chôn lấp: 50
4.3.3. Lớp chống thấm: 53
4.3.4. Tính toán lượng nước rỉ rác và hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác: 54
4.3.5. Tính toán lượng khí gas sinh ra, thu gom, xử lý khí: 61
4.4. Dự trù kinh tế bãi chôn lấp: 64
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ7
69 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 5299 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính toán thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị cho thành phố huế từ năm 2011 đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
methane được thu hồi dùng làm nhiên liệu.
2.2.4. Bãi chôn lấp rác vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4.
Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý rác thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng phương pháp này; hoặc ở các nước Anh, Nhật Bản… Người ta cũng hình thành các bãi chôn lấp rác vệ sinh theo kiểu này.
Ưu điểm:
- Có thể xử lý một lượng lớn chất thải rắn.
- Chi phí điều hành các hoạt động của BCL không quá cáo.
- Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, chuột bọ, ruồi muỗi khó có thể sinh sôi nảy nở.
- Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra còn giảm thiểu được mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Làm giảm nạn ô nhiễm môi trường nước ngầm và nước mặt.
- Các BCL khi bị phủ đầy, chúng ta có thể sử dụng chúng thành các công viên, làm nơi sinh sống hoặc các hoạt động khác.
- Ngoài ra trong quá trình hoạt động bãi chôn lấp chúng ta có thể thu hồi khí ga phục vụ phát điện hoặc các hoạt động khác.
- BCL là phương pháp xử lý chất thải rắn rẻ tiền nhất đối với những nơi có thể sử dụng đất.
- Đầu tư ban đầu thấp so với những phương pháp khác.
- BCL là một phương pháp xử lý chất thải rắn triệt để không đòi hỏi các quá trình xử lý khác như xử lý cặn, xử lý các chất không thể sử dụng, loại bỏ độ ẩm (trong các phương pháp thiêu rác, phân hủy sinh học…)
Nhược điểm:
- Các BCL đòi hỏi diện tích đất đai lớn, một thành phố đông dân có số lượng rác thải càng nhiều thì diện tích bãi thải càng lớn.
- Cần phải có đủ đất để phủ lấp lên chất thải rắn đã được nén chặt sau mỗi ngày.
- Các lớp đất phủ ở các BCL thường hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa.
- Đất trong BCL đã đầy có thể bị lún vì vậy cần được bảo dưỡng định kỳ.
- Các BCL thường tạo ra khí methane hoặc hydrogen sunfite độc hại có khả năng gây nổ hay gây ngạt. Tuy nhiên người ta có thể thu hồi khí methane có thể đốt và cung cấp nhiệt.
2.2.5. Phương pháp tái chế
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Công nghệ tái chế phù hợp với rác khối lượng lớn và nguồn thải rác có đời sống cao.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu được tái chế thay cho vật liệu gốc.
- Giảm lượng rác thông qua việc giảm chi phí đổ thải, giảm tác động môi trường do đổ thải gây ra, tiết kiệm diện tích chôn lấp.
Có thể thu hồi lợi nhuận từ các hoạt động tái chế.
Nhược điểm:
Chỉ xử lý được với tỷ lệ thấp khối lượng rác (rác có thể tái chế )
- Chi phí đầu tư và vận hành cao
- Đòi hỏi công nghệ thích hợp
- Phải có sự phân loại rác triệt để ngay tại nguồn.
2.2.6. Đổ thành đống hay bãi hở
Đây là phương pháp cổ điển đã được loài người áp dụng từ rất lâu đời. Ngay cả trong thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại cách đây khỏang 500 năm trước công nguyên, người ta đã biết đổ rác bên ngoài tường các thành lũy - lâu đài và dưới hướng gió. Cho đến nay phương pháp này vẫn còn được áp dụng ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Đặc biệt tại thị xã Tân An tỉnh Long An, phương pháp xử lý CTR phổ biến vẫn là đổ thành bãi hở. Phương pháp này có nhiều nhược điểm như sau:
+ Tạo cảnh quan khó coi, gây cảm giác khó chịu khi con người thấy hay bắt gặp chúng.
+ Khi đổ thành đống rác thải sẽ là môi trường thuận lợi cho các loại động vật gặm nhấm, các loại côn trùng, các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy hiểm cho sức khỏe con người.
+ Các bãi rác hở bị phân hủy lâu ngày sẽ rỉ nước tạo nên vùng lầy lội, ẩm ướt và từ đó hình thành các dòng nước rò rỉ chảy thấm vào các tầng đất bên dưới, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn, gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
+ Bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy rác tạo thành các khí có mùi hôi thối. Mặt khác ở các bãi rác hở còn có thêm hiện tượng “cháy ngầm” hay có thể cháy thành ngọn lửa và tất cả các quá trình trên sẽ dẫn đến hiện tượng ô nhiễm không khí.
Có thể nói đây là phương pháp rẻ tiền nhất, chỉ tiêu tốn chi phí cho công việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên, phương pháp này lại đòi hỏi một diện tích bãi thải lớn, do vậy ở các thành phố đôngdân cư và quỹ đất khan hiếm thì nó sẽ trở thành phương pháp đắt tiền cộng với nhiều nhược điểm nêu trên.
2.3 Quy trình kỹ thuật quản lý chất thải rắn
2.3.1 Thu gom và vận chuyển
a. Thu gom
- Thu gom trực tiếp: Người công nhân vệ sinh đến từng hộ gia đình mang dụng cụ chứa rác đến đổ vào phương tiện vận chuyển chở rác. Cách thức này thường áp dụng cho các nhà trệt, biệt thự, khu thương mại … người sử dụng dịch vụ này phải trả tiền cao hơn dịch vụ thu gom gián tiếp.
- Thu gom gián tiếp: Trong cách thu gom này người công nhân dùng máy móc đưa rác từ nơi chứa tập trung lên phương tiện chuyên chở rác. Rác được các hộ gia đình mang chứa vào các thùng rác tập trung của khu vực. Cách thức này thường áp dụng ở trung cư, nhà cao tầng. Thường nhà cao tầng hiện đại có thiết kế một ống dẫn rác để từ tầng trên cùng đến các tầng phía dưới đều có thể qua ống mà đổ rác vào thùng chứa ở tầng dưới cùng.
b. Trung chuyển
Tùy vào nhiều yếu tố kinh tế và kỹ thuật thuộc hệ thống quản lý CTR mà người ta sẽ áp dụng việc trung chuyển hay không. Nhìn chung trung chuyển rác có thể áp dụng cho hầu hết các hệ thống thu gom. Phân loại theo phương thức trung chuyển người ta có:
+ Trạm chuyển trực tiếp là nơi mà xe thu gom rác đổ rác trực tiếp vào xe chuyên chở rác.
+ Trạm trung chuyển phối hợp, rác được đổ trực tiếp lên xe chuyên chở hoặc chứa tạm tại chỗ tùy lúc.
Trạm trung chuyển phải được xây dựng và cấu trúc hợp lý cho việc chuyển động của xe rác, trạm phải kín đảm bảo vệ sinh.
Nguyên tắc điều hành trạm trung chuyển là khi rác bị rơi vãi, tràn khỏi phương tiện chứa thì phải được đặt và cho vào chỗ chứa ngay. Trạm cũng cần có hệ thống phun nước chống bụi, hệ thống khử mùi.
c. Vận chuyển
Hiện nay việc vận chuyển rác có thể thực hiện bằng các phương tiện vận chuyển trên các trục đường bộ, đường sắt, đường thủy, các hệ thống khí động và thủy động lực của một số phương tiện vận chuyển khác cũng được sử dụng cho vận chuyển rác nhưng không phổ biến.
Tùy vào vị trí địa lý, địa hình, diện tích mặt bằng và chi phí vận chuyển vv… mà người ta chọn cách vận chuyển rác hợp lý nhất. Các yêu cầu vận chuyển rác:
Chi phí vận chuyển thấp nhất
Phương tiện vận chuyển phải kín, hợp vệ sinh
- Phải chở rác bằng phương tiện chuyên dùng để đáp ứng tốt các yêu cầu sử dụng, bảo quản dễ dàng đơn giản.
2.3.2 Phân loại
Chất thải rắn sau khi thu gom sẽ được vận chuyển về các trạm xử lý để tiến hành phân loại rác, việc phân loại rác có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng các thiết bị cơ giới hóa vừa nhằm mục đích phân tách các thành phần có thể tái sinh như thủy tinh, kim loại, giấy, nhựa, gỗ… với các thành phần không thể tái sinh. Đồng thời cũng phân tách được phần lớn các chất hữu cơ và các chất vô cơ. Phần còn lại sẽ được đốt nếu thích hợp hoặc được nén ép thành từng bánh để làm giảm thể tích CTR và tăng thời gian sử dụng các bãi rác.
Phân loại CTR đóng vai trò quan trọng nhất vì quá trình này liên quan đến khả năng tái sinh của các thành phần trong rác sinh hoạt, khả năng phân hủy của các chất hữu cơ có trong rác. Các cách thức phân loại rác hiện nay gồm:
+ Phân loại CTR bằng tay: Việc phân loại bằng tay có thể thực hiện ngay tại nguồn, nơi CTR phát sinh như các hộ gia đình, các cụm dân cư, các trạm trung chuyển , trạm xử lý và ngay tại các bãi thải. Ơ một số quốc gia phát triển, việc phân loại bằng tay được tiến hành ngay từ trong từng đơn vị hộ gia đình. Phân loại bằng tay giúp cho các công đọan phân loại kế tiếp và công tác xử lý để thu hồi nguyên liệu trở nên dễ dàng hơn, tiện lợi và ít tốn kém hơn.
+ Phân loại bằng luồng khí: Phân loại bằng luồng khí được áp dụng để tách các thành phần khác nhau của một hỗn hợp khô có trọng lượng riêng khác nhau. Trong quá trình phân loại CTR, luồng khí có lưu lượng và tốc độ thổi thích hợp sẽ tách các thành phần nhẹ như giấy, các chất plastic và các chất hữu cơ nhẹ khác ra khỏi CTR.
+ Phân loại bằng sàng: Phương pháp sàng được dùng để tách hỗn hợp các chất thành hai hoặc nhiều thành phần có kích thước khác nhau bằng cách dùng một hoặc nhiều lưới sàng với kích thước lỗ khác nhau. Quá trình sàng có thể thực hiện trước hoặc sau khi cắt nghiền CTR, thường áp dụng cho rác khô và trong các hệ thu hồi năng lượng và nguyên liệu.
+ Phân loại bằng từ tính: Đây là phương pháp thông dụng nhất được áp dụng để tách các vật liệu bằng sắt và các hợp kim có chứa sắt ra khỏi CTR bằng từ trường. Các thiết bị phân loại bằng từ trường thường gồm một băng tải chuyển rác qua một trống từ, các vật liệu bằng sắt hoặc có chứa sắt sẽ bị từ tính hút giữ lại và đưa đến một vị trí khác.
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ THÀNH PHỐ HUẾ
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, trên trục Bắc - Nam của các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến hành lang Đông - Tây của tuyến đường Xuyên Á và có toạ độ địa lý:
Kinh độ Ðông: 107o31’45’’- 107o38’
Vĩ độ Bắc: 16o30’45’’- 16o2’'
Diện tích tự nhiên là 5.054 km2 (số liệu thống kê năm 2003).
- Cách Hà Nội 675 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.060 km về phía nam.
- Phía Bắc và phía Tây giáp huyện Hương Trà, phía Nam giáp thị xã Hương Thủy phía Đông giáp thị xã Hương Thuỷ và huyện Phú Vang. Tọa lạc hai bên bờ dòng sông Hương về phía Bắc đèo Hải Vân, cách Đà Nẵng 112km, cách biển Thuận An12 km, cách sân bay quốc tế Phú Bài 15 km và cách Cảng nước sâu Chân Mây 50 km.
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ với các trung tâm kinh tế đang phát triển nhanh như khu khuyến khích phát triển kinh tế - thương mại Chân Mây, Thành phố Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công nghiệp Dung Quốc..., có hệ thống giao thông thuận lợi kết nối dễ dàng với Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước.
3.1.2 Địa hình
Thừa Thiên - Huế nằm trên một dải đất hẹp với chiều dài 127 km, chiều rộng trung bình 60 km với đầy đủ các dạng địa hình rừng núi, gò đồi, đồng bằng duyên hải, đầm, phá và biển tập trung trong một không gian hẹp, thấp dần từ Tây sang Đông, phía Tây là dãy núi cao, phía giữa là đồi núi thấp và phía Đông là dải đồng bằng nhỏ hẹp. Phần phía Tây chủ yếu là đồi núi, chiếm tới 70%. Núi chiếm khoảng 1/4 diện tích tự nhiên, nằm ở biên giới Việt – Lào và vùng tiếp giáp với Đà Nẵng. Phần lớn các đỉnh núi có độ cao từ 800 đến hơn 1.000 m, trong đó có núi Bạch Mã và Hải Vân là những địa danh du lịch nổi tiếng. Địa hình phần đồi phân bố chủ yếu ở vùng trung du, trong các thung lũng, chiếm khoảng ¼ diện tích tự nhiên, độ cao phần lớn dưới 500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải 20 – 250m.
Nằm tựa lưng vào dãy núi Trường Sơn, khu vực thành phố Huế là đồng bằng thuộc vùng hạ lưu sông Hương và sông Bồ, có độ cao trung bình khoảng 3 - 4 m so với mực nước biển và thường bị ngập lụt khi đầu nguồn của sông Hương (trên Dãy trường Sơn) xảy ra mưa vừa và lớn. Khu vực đồng bằng này tương đối bằng phẳng, tuy trong đó có xen kẽ một số đồi, núi thấp như núi Ngự Bình, đồi Thiên An - Vọng Cảnh...
Thành phố Huế nằm ở vị trí có điều kiện thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng, phong phú và diện mạo riêng, thành phố hội đủ các dạng địa hình: đồi núi, đồng bằng, sông hồ, tạo thành một không gian cảnh quan thiên nhiên-đô thị-văn hoá lý tưởng để tổ chức các loại hình Festival và các hoạt động du lịch thể thao khác nhau.
Thành phố Huế là địa bàn lý tưởng gắn kết các tài nguyên văn hoá truyền thống đặc sắc với du lịch mà không một Thành phố, địa danh nào ở nước ta có được và là một trong 5 trung tâm du lịch quốc gia. Huế nằm ở vị trí trung tâm của các di sản văn hoá thế giới của Việt Nam (Hội An, Mỹ Sơn, động Phong Nha-Kẻ Bàng) và gần với các Thành phố cố đô của các nước trong khu vực.
3.1.3 Khí hậu
Khí hậu thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, mang tính chuyển tiếp từ á xích đạo đến nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam nước ta.
Chế độ nhiệt:
Thành phố Huế có mùa khô nóng và mùa mưa ẩm lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm vùng đồng bằng khoảng 24°C - 25°C.
+ Mùa nóng: từ tháng 5 đến tháng 9, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên khô nóng, nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng là từ 27°C - 29°C, tháng nóng nhất (tháng 5, 6) nhiệt độ có thể lên đến 38°C- 40°C.
+ Mùa lạnh: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc nên mưa nhiều, trời lạnh. Nhiệt độ trung bình về mùa lạnh ở vùng đồng bằng là 20°C - 22°C.
Chế độ mưa và độ ẩm:
Lượng mưa trung bình khoảng 2500mm/năm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, tháng 11 có lượng mưa lớn nhất, chiếm tới 30% lượng mưa cả năm.
- Đặc điểm mưa ở Huế là mưa không đều, lượng mưa tăng dần từ Đông sang Tây, từ Bắc vào Nam và tập trung vào một số tháng với cường độ mưa lớn do đó dễ gây lũ lụt, xói lở.
- Độ ẩm trung bình 85%-86%.
Chế độ gió bão:
Chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính:
+ Gió mùa Tây Nam: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, gió khô nóng, bốc hơi mạnh gây khô hạn kéo dài.
+ Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, gió thường kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt.
+ Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 9 -10.
Kinh tế xã hội
3.2.1 Dân số:
Tính đến năm 2009, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có 1.088.822 người (538.163 nam; 550.659 nữ). Về phân bố, có 393.018 người sinh sống ở thành thị và 695.804 người sinh sống ở vùng nông thôn.
Riêng thành phố Huế có diện tích tự nhiên là 7.168,49 ha, tiếp giáp với các huyện Hương Trà, Hương Thủy, Phú Vang. Dân số: 337.554 người, mật độ dân số bình quân 4.754,95 người/km2. Toàn thành phố có 27 đơn vị hành chính, bao gồm 27 phường.
Bảng 3.1 Dân số Thành phố Huế
Xã/phường/thị trấn
Số nhân khẩu
Nam
Nữ
Tổng số
Tổng số
16.2828
174.340
337.169
Khu vực thành phố
146.602
157.771
304.373
Phường Phú Thuận
3.729
3687
7.416
Phường Phú Bình
4.746
4850
9.596
Phường Tây Lộc
9.549
10000
19.549
Phường Thuận Lộc
7.471
7867
15.339
Phường Phú Hiệp
6.874
7020
13.893
Phường Phú Hậu
4.749
5058
9.807
Phường Thuận Hoà
7.260
7657
14.917
Phường Thuận Thành
6.568
6937
13.505
Phường Phú Hoà
2.956
3150
6.106
Phường Phú Cát
4.294
4625
8.919
Phường Kim Long
7.392
7505
14.897
Phường Vỹ Dạ
9.219
10358
19.577
Phường Phường Đúc
5.612
5821
11.433
Phường Vĩnh Ninh
3.478
3870
7.348
Phường Phú Hội
5.341
6674
12.015
Phường Phú Nhuận
4.043
4809
8.852
Phường Xuân Phú
6.112
6619
12.731
Phường Trường An
7.716
8103
15.819
Phường Phước Vĩnh
9.677
11273
20.951
Phường An Cựu
10.368
12007
22.375
Phường An Hoà
4.800
4910
9.710
Phường Hương Sơ
3.499
3435
6.935
Phường An Đông
7.697
8049
15.747
Phường An Tây
3.454
3485
6.939
Khu vực nông thôn
16.291
16.634
32.925
Thuỷ Biều
4.519
5.020
9.539
Hương Long
5.154
5.000
10.154
Thuỷ Xuân
6.618
6.615
13..233
3.2.2 Thu nhập
Năm 2010: nền kinh tế thành phố Huế đạt mức tăng trưởng 13,5%
Tốc độ tăng trưởng đạt 13,5%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Dịch vụ (71%)-Công nghiệp, xây dựng (27,9%), Nông lâm ngư (1,1%). GDP bình quân đầu người đạt 1.350 USD. Tổng mức bán lẽ hàng hóa và dịch vụ đạt 10.383 tỷ đồng, tăng 35,2%. Hoạt động du lịch có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng khá với doanh thu đạt 831 tỷ đồng, tăng 21,47%, tổng lượt khách đến Huế đạt 1.451,6 nghìn lượt, tăng 12%. Thu ngân sách đạt 417,535 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn đạt 2.887 tỷ đồng...; các lĩnh vực văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng đã có những chuyển biến mạnh mẽ.
So với thu nhập bình quân của người Việt Nam, tính đến cuối năm 2010 đạt khoảng 1.160 USD. Trong những năm qua sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trưởng bình quân cao 13%/năm, đã phổ cập xong bậc tiểu học, thu nhập bình quân đầu người khá cao 950USD/người/năm…Tuy nhiên, quá trình này vẫn còn đứng trước những khó khăn như: tỷ lệ đói nghèo 8%, số lao động thất nghiệp cao với tốc độ tăng 5,8% năm… Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong thời gian qua.
Văn hóa, giáo dục, y tế
Lĩnh vực văn hoá - thể thao có nhiều nhiều hoạt động đựoc tổ chức. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã có 1.125 làng, thôn, bản, tổ dân phố được công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 82,2%); 911 cơ quan, đơn vị được công nhận đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 85,8%); 189.060 gia đình được công nhận gia đình văn hóa (tỷ lệ 87,1%), 28 xã, phường, thị trấn đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn văn hóa (tỷ lệ 27,3%), 38,3% số thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng.
Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc được quan tâm. Đã ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa, các dự án tu bổ di tích. Hoàn chỉnh công trình Tượng đài Quang Trung. Đã hoàn thành nhiều hồ sơ công nhận di tích; trong đó, địa đạo Bạch Mã, khu lưu niệm Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, làng cổ Phước Tích đã được xếp hạng di tích quốc gia. Quần thể kiến trúc Cố đô Huế đã được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trao bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
Lĩnh vực y tế đã làm tốt công tác giám sát dịch tễ, tuyên truyền, phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch... nhờ vậy, không để dịch bệnh xảy ra. Giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 16,9%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,14%…
Lĩnh vực giáo dục đã giữ vững chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Mạng lưới các trường học phát triển cả về số lượng và chất lượng; đã có 116/577 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm tỷ lệ 20,1%; cơ bản hoàn thành chương trình cải tạo môi trường vệ sinh trường học.
3.2.4 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và năm 2030
(Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 86/2009/QĐ-TTg ngày17/06/2009)
Mục tiêu kinh tế
- Phấn đấu mức tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011 – 2020 đạt
12 – 13%. Nhanh chóng đưa mức GDP/người tăng kịp và vượt so với mức bình quân chung của cả nước ngay trong thời kỳ 2006 – 2010 và đạt trên 1.000 USD (giá năm 2005) vào năm 2010, đến năm 2020 đạt trên 4.000 USD/người (giá thực tế);
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóađến năm 2015 tỷ trọng này tương ứng là 45,4% - 46,6% - 8,0% và đến năm 2020 là
47,4% - 47,3% - 5,3%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt vào khoảng 1 tỷ USD vào năm 2020;
- Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách chiếm trên 14% vào năm 2020.
Mục tiêu xã hội
- Tạo chuyển biến cơ bản về văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc về xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
- Giảm dần tốc độ tăng dân số bình quân ,giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,3 – 0,4‰; sau năm 2012, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống khoảng 1,1 – 1,2%.
- Phấn đấu ổn định và từng bước giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị xuống còn khoảng 5%; nâng thời gian sử dụng lao động khu vực nông thôn khoảng 90% vào năm 2020. Nâng số lượng lao động được giải quyết việc làm lên 16 – 17 nghìn lao động/năm giai đoạn 2011 – 2020. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 5.000 – 6.000 lao động/năm. Tăng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trên 50% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, tỷ lệ như sau: nhà trẻ là 50%, mẫu giáo trên 90%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 99,9%, trung học phổ thông 75%. Đến năm 2010, hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục trung học ở thành phố Huế và các huyện đồng bằng;
- Đến năm 2020 có 98% số hộ có điện sử dụng; 95% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh;
- Hạn chế và giảm đáng kể, tiến tới loại trừ các bệnh nhiễm vi rút HIV/AIDS và các bệnh dịch khác. Duy trì kết quả 100% trạm y tế xã có bác sỹ; đạt 12 bác sỹ/vạn dân và khoảng 15 bác sỹ/vạn dân vào năm 2020; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 37 giường vào năm 2010, trên 40 giường vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 5% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3% vào năm 2020;
- Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh và truyền hình trên toàn Tỉnh. Nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đưa các môn thể thao mũi nhọn và truyền thống của địa phương tiến kịp trình độ khu vực và cả nước.
Mục tiêu về môi trường
- Bảo vệ môi trường các vùng sinh thái, tránh ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, bảo vệ rừng nhập nước ven biển, bảo vệ sinh thái đầm phá;
- Các khu đô thị, khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và làng nghề phải xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả ra môi trường;
- Phòng chống, hạn chế đến mức tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên và các tác hại do thiên tai bão lụt .v.v…
3.3 Hiện trạng phát sinh và thu gom, xử lý chất thải rắn ở thành phố Huế.
3.3.1 Hiện trạng phát sinh:
Hiện tại, lượng rác thải phát sinh ở thành phố Huế theo báo cáo vào khoảng 200 tấn/ngày.
Lượng rác trung bình tiếp nhận tại mỗi cơ sở QLCTR được thể hiện bảng dưới đây:
Bảng 3.2 Lượng rác tiếp nhận ở cơ sở xử lý Thành phố Huế
STT
Cơ sở xử lý
Khối lượng (tấn/ngày)
1
Thủy Phương
60
2
Tâm Sinh Nghĩa
141
Tổng
202
Nguồn tin monre.gov.vn
Bảng 3.3 Thành phần rác tiếp nhận tại các cơ sở xử lý
Nguồn tin monre.gov.vn
3.3.2 Hiện trạng thu gom:
Thừa thiên - Huế mới có gần 20% số xã thu gom và xử lí rác thải.
Theo Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thừa Huế - Huế: Công tác thu gom và xử lý rác thải mới chỉ thực hiện được ở 22 xã trong tổng số 112 xã, vùng nông thôn của tỉnh, đạt 19,6%. Ở các huyện, công tác thu gom và xử lí rác thải cũng còn rất hạn chế như: Phú Lộc chỉ có 3 xã; Hương Trà 5 xã, Quảng Điền 5 xã, Phong Điền 3 xã...
Nguyên nhân của tình trạng trên là do nhiều địa phương trong tỉnh chưa có quy hoạch hoặc không thể quy hoạch được bãi rác tập trung do điều kiện đất đai không đáp ứng.
Điển hình như thị trấn Sịa, bình quân mỗi ngày có từ 20 đến 25 tấn rác thải; trong khi bãi rác của thị trấn đóng cửa nhưng chậm quy hoạch và đưa bãi rác mới vào hoạt động... Nhiều vùng nông thôn ở xa không có đủ kinh phí để tổ chức vận chuyển rác. Tại huyện Quảng Điền có kế hoạch đầu tư 5 xe ben để vận chuyển rác thông qua Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh từ năm 2008 nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện được. Do vậy, huyện phải thuê một số xe của tư nhân để vận chuyển rác đến bãi tập trung.
Tình trạng ứ đọng rác trong khu dân cư diễn ra phổ biến một phần do các đơn vị tổ chức, thu gom rác thải trên địa bàn nông thôn chưa đủ khả năng, trong khi đó nhận thức về vệ sinh môi trường của người dân ở nông thôn còn hạn chế.
Công ty môi trường và công trình công cộng Huế (HEPCO) là công ty nhà nước duy nhất thu gom và vận chuyển rác thải ở thành phố Huế.
Có hai phương pháp thu gom đang được áp dụng tại Huế:
Hệ thống xe đẩy: Công nhân thu gom rác thải đẩy xe thu gom rác người dân đổ ra vỉa hè hoặc đổ trực tiếp vào xe và đưa tới điểm đổ rác để cho lên xe (hệ thống gõ kẻng).
Hệ thống thùng chứa rác: Các thùng chứa rác được đặt tại vị trí cố định. Người dân mang rác thải đổ vào các thùng cố định này. Xe tải sẽ thu gom rác trực tiếp từ các thùng cố địnhnày tới các cơ sở xử lý.Hệ thống thùng chứa rác được áp dụng nghiên cứu từ năm 1999. Sau thời gian nghiên cứu, nhiều ưu điểm của hệ thống đặc biệt về cải thiện vệ sinh môi trường đã được khẳng định.
Chính vì thế, mô hình đã được nhân rộng ra toàn miền bắc của sông Hương
Thành phố Huế hiện có 600 thùng chứa rác bằng nhựa với dung tích 240 lít và 50 thùng nhựa chứa rác có dung tích 660 lít. Các thùng chứa rác này được đặt chủ yếu dọc theo các đường phố trong 3 phường nội thành: Thuận Hòa, Thuận Thành, Thuận Lộc và 3 phường Phú Cát, Phú Hiệp, Phú Hậu.
3.3.3 Một vài cơ sở xử lý chất thải rắn tại Thừa Thiên - Huế:
Bãi chôn lấp rác xã Hương Phú, huyện Nam Đông.
UBND tỉnh vừa ban hành Công văn số 4567/UBND-XDGT thống nhất quy mô đầu tư bãi chôn lấp rác xã Hương Phú, huyện Nam Đông. Theo đó, Bãi chôn lấp rác xã Hương Phú, huyện Nam Đông nhằm mục tiêu phục vụ nhu cầu xử lý rác của thị trấn Khe Tre và vùng phụ cận, cung cấp nguyên liệu (rác thải) cho các cơ sở tái chế rác. Dự án Ban Đầu tư và Xây dựng huyện Nam Đông làm chủ đầu tư, có khoảng 1,32ha. Quy mô đầu tư gồm: nâng cấp đường vào bãi chôn lấp rác dài khoảng 980m, nền đường rộng 5,5m, mặt đường rộng 3,5m; xây dựng mới đường nội bộ để đổ rác dài khoảng 90m, nền đường rộng 5,5m, mặt đường rộng 3,5m, kết cấu mặt đường láng nhựa, móng đá dăm tiêu chuẩn. Xây dựng bãi chôn lấp có diện tích 9.000m2 (90m x 100m), chiều sâu 10m, thể tích chôn lấp 90.000m3. Xử lý chống thấm và tiêu thoát nước đáy bãi: lớp sạn (đá dăm) làm tầng lọc, lớp cát bảo vệ chống nứt nẻ, lớp sét đầm chặt chống thấm. Xây dựng công trình thoát nước mặt và thoát nước, xử lý nước từ rác. Dự án có tổng mức đầu tư khoảng 7,7 tỷ đồng, từ nguồn vốn đầu tư ngân sách cấp.
Bãi chôn lấp rác xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền.
Ngày 26/10, UBND tỉnh đã có Công văn 4731/UBND-XD thống nhất quy mô công trình bãi chôn lấp rác xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền. Bãi chôn lấp rác xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền có diện tích xây dựng khoảng 3ha, do Ban Đầu tư và Xây dựng huyện Quảng Điền làm chủ đầu tư nhằm mục tiêu phục vụ nhu cầu xử lý rác của thị trấn Sịa và vùng phụ cận, cung cấp nguyên liệu rác thải cho các cơ sở tái chế rác.
Quy mô đầu tư và phương án xây dựng: về giao thông, tiến hành sửa chữa, vá mặt đường từ đường tỉnh 4 vào bãi chôn lấp dài khoảng 3km; xây dựng mới đường nội bộ để đổ rác dài khoảng 300m; nền đường rộng 6,5m, mặt đường rộng 3,5m; kết cấu mặt đường BTXM M200. Đối với bãi chôn lấp: xây dựng bãi chôn lấp có diện tích 2,5ha, đào sâu 5 – 7m theo điều kiện địa hình, địa chất; độ dốc dọc và ngang bãi từ 1 - 6%; Xử lý chống thấm và tiêu thoát nước đáy bãi: lớp sạn (đá dăm) làm tầng lọc, lớp cát bảo vệ chống nứt nẻ, lớp vải kỹ thuật, lớp sét đầm chặt chống thấm. Các công trình thoát nước mặt, thoát nước từ rác. Xử lý nước rác bằng phương pháp sinh học với hệ thống hồ xử lý gồm: hồ kỵ khí, hồ hiếu khí, bể lọc thực vật.
CHƯƠNG 4. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM VÀ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH PHỐ HUẾ ĐẾN NĂM 2030
4.1 Lựa chọn địa điểm:
4.1.1 Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp:
Bãi chôn lấp là công nghệ đơn giản, tiết kiệm chi phí hơn các phương phác khác, thường được áp dụng ở các nước đang phát triển nhưng đòi hỏi có một diện tích đủ lớn và tồn tại nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, việc lựa chọn vị trí chôn lấp là hết sức quan trọng làm sao để đảm bảo các yêu cầu về quy mô, địa chất thủy văn, các vấn đề kinh tế, xã hội… Theo dự thảo hướng dẫn của đề tài nghiên cứu về kiểm soát chất thải rắn của Cục Môi trường năm 1998 thì việc xây dựng bãi chôn lấp cần thỏa mãn các điều kiện sau:
4.1.2Quy mô diện tích bãi chôn lấp:
- Quy mô diện tích bãi chôn lấp được xác định trên cơ sở:
+ Dân số, lượng chất thải hiện tại và tỷ lệ gia tăng dân số, tăng lượng chất thải trong suốt thời gian vận hành bãi chôn lấp.
+ Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển đô thị.
Việc thiết kế bãi chôn lấp phải phù hợp với sức chứa của nó, ít nhất sử dụng trong 5 đến 10 năm.
Thiết kế bãi chôn lấp sao cho tổng chiều cao của ô chôn lấp đạt 15 – 25 m tính từ đáy lên tới đỉnh. Tỷ lệ diện tích xây dựng các công trình phụ trợ: đường, đê kè, hệ thống thoát nước, dẫn nước, nhà kho, sân bãi, công trình xử lý nước rỉ rác, khí gas, hệ thống hàng rào, cây xanh… chiếm khoảng 25% tổng diện tích bãi chôn lấp.
Quy mô bãi chôn lấp có thể lựa chọn theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT - BKHCNMT – BXD ban hành ngày 18/01/2001 “Hướng dẫn quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn”.
4.1.3 Vị trí bãi chôn lấp:
Vị trí phải gần nơi phát sinh chất thải nhưng phải có khoảng cách thích hợp với khu dân cư gần nhất, các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư này là mức độ độc hại của loại chất thải, điều kiện hướng gió, nguy cơ gây lụt lội…
Địa điểm bãi chôn lấp phải cách xa sân bay, khu dân cư… là khu vực đất trống vắng, có hệ thống giao thông thuận lợi, cách hệ thống nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm ít nhất 1000m.
Cần đặc biệt lưu ý các vấn đề sau:
+ Bãi chôn lấp không đặt ở khu vực ngập lụt.
+ Không đạt ở nơi có tiềm năng nước ngầm lớn.
+ Bãi chôn lấp có một vùng đệm rộng ít nhất 50m bao bọc xung quanh.
+ Bãi chôn lấp phải hòa nhập với môi trường tổng quan trong vòng bán kính 1000m.
Bảng 4.1 khoảng cách tối thiểu từ BCL tới các công trình
4.1.4 Phân tích lựa chọn địa điểm:
Dựa vào các nguyên tác lựa chọn vị trí bãi chôn lấp, tham khảo Quyết định số 2298/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân Dân tỉnh Thừa Thiên – Huế “về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” lưa chọn vị trí phù hợp để xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị cho thành phố Huế là tại giáp ranh giữa xã Phú Sơn - thị trấn Phú Bài, huyện Hương Thủy có cự ly vận chuyển từ nơi xa nhất đến khu xử lý khoảng 20km, trung bình khoảng 15km.
4.2 Thiết kế hệ thống thu gom:
Các số liệu tính toán:
+ Số dân: 189.829 người, tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm: 1,2 %/năm.
+ Hệ số phát thải chất thải rắn: 0,7 kg/người/ngày, Lượng rác gia tăng hàng năm: 6%.
+ Tỷ lệ thu gom 75%, sử dụng thùng chứa thể tích 660 lít, độ bền 6 năm.
+ Hệ thống thu gom làm việc 8h/ngày, hệ số ngoài hành trình 0,12.
Dự báo dân số theo từng năm từ 2011 đến 2030:
Bảng 4.2 Dự báo dân số Thành phố Huế từ 2011 đến 2030
Năm
Dân số (người)
Năm
Dân số (người)
2011
189.829
2021
213.879
2012
192.107
2022
216.445
2013
194.412
2023
219.043
2014
196.745
2024
221.671
2015
199.106
2025
224.331
2016
201.495
2026
227.023
2017
203.913
2027
229.747
2018
206.360
2028
232.504
2019
208.837
2029
235.295
2020
211.343
2030
238.118
Lượng rác phát sinh theo từng năm:
Năm 2011: Lượng rác = hệ số phát thải x số dân năm 2011 x 365
Các năm tiếp theo thì lượng rác tăng thêm 6% so với năm trước đó:
Li = Li-1 × 1,06
Bảng 4.3 Dự báo lượng chất thải rắn đô thị phát sinh hàng năm
Năm
Lượng rác (kg/năm)
Năm
Lượng rác (kg/năm)
2011
48.501.310
2021
86.858.458
2012
51.411.388
2022
92.069.966
2013
54.496.071
2023
97.594.164
2014
57.765.836
2024
103.449.814
2015
61.231.786
2025
109.656.803
2016
64.905.693
2026
116.236.211
2017
68.800.034
2027
123.210.383
2018
72.928.037
2028
130.603.006
2019
77.303.719
2029
138.439.187
2020
81.941.942
2030
146.745.538
Tổng lượng rác phát sinh trong 20 năm: 1.784.149.344 kg = 1.784.149 tấn
Lượng rác thu gom được:
Lượng rác thu gom = lượng rác phát sinh × tỷ lệ thu gom (0,75)
Bảng 4.4 Lượng rác thu gom ở Thành phố Huế
Năm
Lượng rác thu gom (kg/năm)
Lượng rác thu gom (kg/ngày)
Năm
Lượng rác thu gom (kg/năm)
Lượng rác thu gom (kg/ngày)
2011
36.375.982
99.660
2021
65.143.844
178.476
2012
38.558.541
105.640
2022
69.052.474
189.185
2013
40.872.054
111.978
2023
73.195.623
200.536
2014
43.324.377
118.697
2024
77.587.360
212.568
2015
45.923.839
125.819
2025
82.242.602
225.322
2016
48.679.270
133.368
2026
87.177.158
238.842
2017
51.600.026
141.370
2027
92.407.787
253.172
2018
54.696.027
149.852
2028
97.952.255
268.362
2019
57.977.789
158.843
2029
103.829.390
284.464
2020
61.456.456
168.374
2030
110.059.153
301.532
Tổng lượng rác thu gom trong 20 năm: 1.338.122.008 kg = 1.338.122 tấn.
Tính toán hệ thống thu gom năm 2011:
Các số liệu và điều kiện tính toán số lượng thùng rác:
+ Diện tích của thành phố là S = 83,3 km2.
+ Sử dụng hệ thống thùng cố định.
+ Mỗi vị trí đặt 1 thùng rác, khoảng cách giữa các thùng rác là như nhau.
+ Thu gom mỗi ngày 1 lần.
+ Lượng rác thu gom: 99.660 kg/ngày.
+ Khối lượng riêng của rác là 272 kg/m3.
+ Mỗi thùng rác có thể tích Vt= 660 l = 0,66 m3, chọn hệ số sử dụng thùng là ft = 0,8 (80%).
Thể tích rác thu gom trong 1 ngày là: Vr=L/d = 99.660/272 = 366,4 m3.
Nếu tiến hành thu gom rác hàng ngày thì số thùng rác cần thiết là:
Số thùng: N Vr/ (Vt × ft) = 366,4 / ( 0,66 × 0,8) = 694 (thùng).
Mật độ thùng rác: N/S = 694/83,3 = 8,33 thùng/km2.
Xét trung bình khoảng cách giữa các thùng bằng nhau nên trên 1 km chiều dài đường phố sẽ có 8,33 = 2,886 thùng.
à Khoảng cách giữa các thùng rác là D = 1000/2,886 = 346m = 0,346 km
Tính toán số xe thu gom rác:
Số liệu và điều kiện tính toán:
+ Sử dụng xe có dung tích Vxe 6m3.
+ Hệ số nén rác của xe là r = 1,5 lần.
+ Khoảng cách trung bình từ nơi thu gom đến bãi chôn lấp là s = 15km.
+ Thời gian bốc xếp 1 thùng rác lên xe là Tbốc xếp lên xe = 6 phút = 0,1 h.
+ Thời gian xe chờ đổ rác ở bãi chôn lấp là Tbãi = 6 phút = 0,1 h.
+ Vận tốc trung bình của xe thu gom là vtb = 30 km/h.
+ Hệ số ngoài hành trình W = 0,15.
Tính toán thời gian yêu cầu cho 1 chuyến xe:
Tyêu cầu = (Tbx + Tbãi + x/ vtb) × 1/ (1-W) (*)
Trong đó: Tbx là tổng thời gian cần có để 1 xe bốc xếp hết số thùng rác cho đến khi đầy xe và thời gian để xe di chuyền giữa các thùng rác cần bốc xếp.
X là cự ly di chuyển từ nơi thu gom đến BCL và quay về (x = 2s = 30 km)
Tbx = Nt × Tbốc xếp lên xe + (Np -1) Thành trình (**)
Trong đó: Nt là số thùng rác cần bốc xếp cho đầy 1 xe.
Nt = Vxe × r / (Vt × ft) = 6 × 1,5 / (0,66 × 0,8) = 17 thùng.
Np là số khoảng cách giữa các thùng cần bốc xêp cho đầy 1 xe.
Np = Nt – 1 = 17 – 1 = 16 (khoảng cách).
Thành trình là thời gian xe cần để di chuyển giữa các thùng rác.
Thành trình = D / vtb = 0,346 / 30 = 0,012 (h).
Thế các số liệu vào công thức (**) ta có: Tbx = 17 × 0,1 + 16 × 0,012 = 1,89 (h)
Thế Tbx vào công thức (*) ta có: Tyêu cầu = (Tbx + Tbãi + x/ vtb) × 1/ (1-W)
= (1,89 + 0,1 + 30/30) × 1/ (1-0,15)
= 3,52 (h)
Mỗi ngày 1 xe làm việc 8 h, nghỉ ngơi 8 × 0,12 = 0,96 h, vậy thời gian làm việc thực tế là: 8- 0,96 = 7,04 (h).
Mỗi chuyến xe cần khoảng thời gian là 3,52 h, vậy 1 ngày 1 xe sẽ thu gom được: 7,04/3,52 = 2 chuyến.
Mặt khác, mỗi chuyến xe thu gom được 17 thùng, trong khi tổng số thùng là 694 thùng à tổng số chuyến yêu cầu là: 694/ 17 = 40,8 chuyến, lấy tròn 41 chuyến xe.
Vậy số xe cần thiết là: 41/2 = 20,5 xe = 21 xe.
Xem xét khoảng cách giữa nơi thu gom và bãi chôn lấp trung bình là 15 km là khoảng cách không lớn, hàng ngày cần chuyên chở khoảng 100 tấn rác, trong thành phố mật độ dân cư khá đông nên khoảng cách giữa các vị trí cần thu gom gần nhau thì không cần thiết phải xây dựng trạm trung chuyển, có thể bỏ qua phương án xây dựng trạm trung chuyển.
4.3 Tính toán thiết kế bãi chôn lấp:
4.3.1 Tính diện tích bãi chôn lấp:
Số liệu, điều kiện tính toán:
+ Tổng lượng rác thu gom trong 20 năm: 1.338.122.008 kg = 1.338.122 tấn.
+ Khối lượng rác đem chôn lấp = 95% khối lượng thu gom:
1.338.122 x 0,95 = 1.271.216 tấn.
+ Rác thải được đưa đên bãi chôn lấp sẽ được đầm nén kỹ để tỷ trọng đạt tới 0,52 – 0,8 tấn/m3, chọn d = 0,8 m3.
+ Ô chôn lấp được tiến hành lấp 1 lớp rác 2- 2,2 m (chọn 2m) thì phủ 1 lớp phủ trung gian (bằng đất) dày 0,2m.
+ Giả sử ô chôn lấp có tiết diện đứng gồm 2 hình thang.
a2
h1
h2
450
600
a
a1
Hình 4.1 Tiết diện đứng của ô chôn lấp
Thể tích rác thải cần chiếm chỗ là: Wtc = Mtg / b
Trong đó:
Wtc : thể tích rác thải cần chiếm chỗ trong bãi chôn lấp
b : tỷ trọng chất thải rắn, b = 0,8 tấn/m3
è Wtc = 1.338.122 × 0,95 /0,8
= 1.589.019,9 (m3)
Chọn chiều cao lý thuyết của ô chôn lấp là D = 15 m= 1500 cm, lớp chất thải rắn (rác) dr = 200 cm và lớp đất phủ xen kẽ dd = 20 cm.
Số lớp rác chôn lấp (L) trong 1 ô chôn lấp:
L = D/ (dr+ dd)
= 1500/(200 + 20)
= 6,82 lớp. Lấy tròn 6 lớp rác
Chiều cao hữu dụng chứa rác:
d1 = dr × L
= 2 × 6
= 12 (m)
Chiều cao của các lớp đất phủ:
d2 = dd × L
= 0,2 × 5 = 1 m
Diện tích hữu dụng cần thiết để chôn hết lượng rác tính toán:
Stc = Wtc/d1
= 1.589.019,9 /12
= 132.418,33( m2)
= 13,2 (ha)
Nếu diện tích đất sử dụng xây dựng các công trình phụ trợ là 25% thì tổng diện tích bãi chôn lấp sẽ là 13,2 x (1+0.25)= 16,5ha.
4.3.2 tính toán diện tích các ô chôn lấp:
Theo số liệu tính toán, khôi lượng chất thải rắn từ năm 2011 – 2030 là 1.338.122 tấn và thời gian sử dụng bãi chôn lấp là 20 năm. Diện tích sử dụng để chôn lấp là 13,2 ha, sẽ xây dựng 12 ô chôn lấp có diện tích, kích thước bằng nhau. Các ô chôn lấp sẽ được sử dụng theo thứ tự đánh số từ 1 đến 12, ô này lấp đầy sẽ sử dụng ô tiếp theo.
Khối lượng chất thải rắn chôn trong một ô:
1.271.216 / 12 = 105.934,7 (tấn)
Thể tích chất thải rắn trong một ô: 105.934,7 / 0,8= 132.418,3 (m3)
Thể tích của một ô chôn lấp có thể tính như sau:
Vô = VI + VII (***)
VI = 1/3 h1{a1b1 + ab + (a1b1ab )1/2}
VII = 1/3 h2 {a2b2 + ab + (a2b2ab)1/2}
Trong đó:
VI : Thể tích phần chìm của ô chôn lấp.
VII : Thể tích phần nổi của ô chôn lấp
h1 : Chiều cao phần chìm của ô chôn lấp (lấy = 5m)
h2 : Chiều cao phần nổi của ô chôn lấp (lấy = 10m)
a,b : Chiều dài, chiều rộng miệng ô chôn lấp
a1,b1 : Chiều dài, chiều rộng đáy dưới ô chôn lấp
a2,b2 : Chiều dài, chiều rộng đáy trên ô chôn lấp
Ta có:
a1 = a - 2h1 = a - 10
a2 = a - 2h2 cotg600 = a - 11,55
b1 = b- 2h1 = b - 10
b2 = b - 2h2 cotg600 = b – 11,55
Vô = Vrác + Vvật liệu phủ
Vvật liệu phủ / Vrác = d2 × 100% / d1 = 100 / 12= 8,3 %
Nên: Vvật liệu phủ = 8,3% Vrác
è Vô = 108,3% Vrác
= 132.418,3 × 1,083 = 143.409 (m3)
Chọn: a = 110 m
b = 100m
à diện tích Sô = 11.000 (m2) = 1,1 ha
Ta sẽ có:
a1 = 100 m
b1 = 90m
a2 = 98,45m
b2 = 88,45m
Tính Vô theo công thức (***) ta có:
Vô = 148.233,1 (m3)
à Vậy 12 ô chôn lấp có diện tích là:
11.000 × 12 = 132.000 (m2)
= 13,2 (ha)
Thi công ô chôn lấp có:
Chiều dài mặt ô: 110m
Chiều dài đáy ô: 100m
Chiều rông mặt ô: 100m
Chiều rộng đáy ô: 90m
Chiều cao ô: 5m (phần chìm).
4.3.3 Lớp chống thấm:
Lớp lót đáy: (bố trí từ dưới lên)
+ Đất nền ở đáy và 2 bên thành được đầm nén kỹ.
+ Lớp đất sét dày: 0,6m (hệ số thấm nước >10-7cm/s).
+ Lớp vải địa chất chống thấm: 0,002 m.
+ Lớp cát dày: 0,2m
+ Lớp sỏi và đường ống thu gom nước rỉ rác dày: 0,2m
+ Lớp vải địa chất 2 (cho nước rỉ rác chảy qua được) dày: 0,002m
+ Lớp đất bảo vệ dày: 0,3m
Tổng chiều dày: 1,304m.
Lớp phủ bề mặt: (bố trí từ dưới lên)
+ Lớp đất sét dày: 0,6m.
+ Lớp vải địa chất chống thấm dày: 0,002m.
+ Lớp cát thoát nước dày: 0,2m
+ Lớp đất trồng cỏ dày: 0,4m
Tổng chiều dày: 1,202 m.
Lớp rác và đất phủ trung gian theo tính toán phần trên dày: 13m.
Tổng chiều cao của ô chôn lấp: 13 + 1,304 + 1,202 = 15,506 (m)
Lôùp seùt choáng thaám (0,6m)
Lôùp soûi + ñöôøng oáng (0,2m)
Lớp đáy chống thấm
Å Å Å Å Å Å Å Å Å Å Å
Lôùp choáng thaám HDPE 1.5mm
Lôùp caùt (0,2m)
Lôùp vaûi ñòa chaát 1
Lôùp ñaát baûo veä (0,3m)
Lôùp raùc thöù 1 (2m/lôùp)
Lớp phủ trung gian (0,2m)
Lôùp raùc thöù n (2m)
Lớp đất 0,6m
Lớp vải địa chất lớp chống thấm HDPE 1mm
Lôùp caùt thoaùt nöôùc
Lôùp ñaát troàng coû
Lớp phủ bề mặt
ma
Ống thu khí
Lôùp raùc thöù n -1
Lôùp vaûi ñòa chaát 2
`
Lớp rác và đất phủ
Hình4.2 Cấu tạo ô chôn lấp
4.3.4 Tính toán lượng nước rỉ rác và hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác:
4.3.4.1 Lượng nước rỉ rác sinh ra:
Nước rỉ rác sinh ra chủ yếu là do nước có sẵn trong rác chảy ra do bị nén, nước mưa khi chưa lấp đầy ô chôn lấp, một phần nhỏ là do quá trình phân hủy các chất trong chất thải.
Số liệu tính toán:
+ Khối lượng rác trung bình ngày: M = 1.338.122 / (20 ×365) = 183,3 tấn/ngày.
+ Lượng mưa ngày trong tháng lớn nhất:
Lượng mưa: 2500mm/năm, tháng 11 mưa nhiều nhất: 2500 × 0,3 = 750 mm/ tháng.
Lượng mưa ngày lớn nhất: P = 750/30 = 25mm/ngày = 0,025 m/ngày.
+ Độ ẩm trung bình
Bảng 4.5 Thành phần rác thải đô thị ở Thành phố Huế
STT
Thành phần
Khối lượng m (%)
Độ ẩm p (%)
1
Thực phẩm thừa
79
70
2
Giấy
6
6
3
Nhựa, linon
9,03
2
4
Cành cây, mảnh vụn
1,2
10
5
Vải, cao su, hữu cơ tổng hợp
0,15
2
6
Thủy tinh
2,13
2
7
Lon, đồ hộp
1,05
3
8
Khác
1,48
8
Độ ẩm trung bình trước khi nén:
W2 = 18mi×pi= 56,16%
Độ ẩm trung bình sau khi nén (tỷ trọng: 0,272 lên 0,8 tấn/m3)
Độ ẩm sau khi nén: W1 = 25%.
+ Hệ số thoát nước bề mặt: R = 0,015
+ Lượng nước bốc hơi hàng ngày: E = 5mm/ngày =0,005m/ngày
+ Diện tích công tác mỗi ngày:
Thể tích rác trung bình mỗi ngày:
V = 183,3/0,8 = 229,13 (m3).
Chiều cao 1 lớp rác = 2m è diện tích công tác: A = 299,13 / 2 = 114,6 (m2)
Lượng nước rỉ rác sinh ra:
C = M(W2 – W1) + (P(1-R)-E) A
= 183,3 × (56,16-25)/100 + (0,85 ×0,025 – 0,005) 114,6
= 58,98 m3/ngày.
4.3.4.2 Hệ thống thu gom nước rỉ rác:
Thoát nước mặt:
+ Xây dựng đê bao để ngăn nước mưa chảy tràn có thể ngấm vào ô chôn lấp hoặc làm sói mòn bờ ô chôn lấp. Xây đê cao 2,5m, chiều rộng bề mặt 2,5m.
+ Đào và xây rãnh thoát nước bề mặt xung quanh bãi chôn lấp.
Thoát nước tại đáy bãi:
+ Hệ thống thu gom nước rò rỉ được sử dụng là hệ thống thu gom nước ở đáy BCL được biểu diễn theo hình sau:
Tầng thu nước rỉ rác
ống thu gom nước rỉ rác
3%
3%
1%
1%
Tầng chống thấm
10m
10m
Hình 4.3 Hệ thống thu gom nước rỉ rác
+ Đáy ô chôn lấp dốc tối thiểu 1% về phía đường ống thu gom, xung quanh ống thu gom bán kính 10 m có độ dốc 3%.
+ Sử dụng ống có đường kính 15 – 20 cm. Cứ 100mm ống sẽ được khoan lỗ để thu nước, khoảng cách giữa 2 lỗ khoan là 6mm, kích thước lỗ khoan phải phù hợp với kích thước hạt cát nhỏ nhất.
+ Cuối đường ống có hố ga tập trung nước rỉ rác, đặt máy bơm để hút lên hệ thống xử lý.
4.3.4.3 Một số công nghệ xử lý nước rỉ rác:
Nước rỉ rác có chứa các chất ô nhiễm với nồng độ rất cao, quá trình xử lý khá phức tạp, phải kết hợp nhiều phương pháp xử lý như sinh học, hóa – lý… thì đầu ra mới có thể đạt tiêu chuẩn.
Ở Việt Nam, trên thực tế việc kiểm soát nước rỉ rác chưa được tốt, chỉ một vài bãi chôn lấp áp dụng công nghệ tiên tiến mới có thể xử lý nhưng giá thành xây dựng và vận hành khá cao.
Bảng 4.6 Thành phần hóa học nước rò rỉ từ bãi chôn lấp mới và lâu năm
Chỉ tiêu
Bãi chôn lấp mới (chưa đến 2 năm)
Bãi chôn cũ (trên 10 năm) (mg/l)
Khoảng (mg/l)
Điển hình (mg/l)
BOD5
2.000 – 30.000
10.000
100 – 200
TOC
1.500 – 20.000
6.000
80 – 160
COD
3.000 – 60.000
18.000
100 – 500
TSS
200 – 2000
500
100 – 400
Nitơ hữu cơ
10 – 800
200
80 – 120
Ammonia
10 – 800
200
20 – 40
Nitrate
5 – 40
25
5 – 10
Tổng phospho
5 – 100
30
5 – 10
Artho phospho
4 – 80
20
4 – 8
Độ kiềm (CaCO3)
1.000 – 10.000
3.000
200 – 1.000
pH
4,5 – 7,5
6
6,6 – 7,5
Độ cứng
300 – 10.000
3.500
200 – 500
Ca2+
200 – 3.000
1.000
100 – 400
Mg2+
50 – 1.500
250
50 – 200
K+
200 – 1.000
300
50 – 400
Na+
200 – 2.500
500
100 – 200
Cl -
200 – 3.000
500
100 – 400
SO42-
50 – 1.000
300
20 – 50
Tổng sắt
50 – 1.200
60
20 – 200
(Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993)
Sau đây là một số công nghệ xử lý nước rỉ rác:
Công nghệ 1:
Công ty cổ phần kỹ thuật Seen (tại bãi rác Nam Sơn, Hà Nội)
Dòng vào
Bể xứ lí bằng Ca(OH)2
Bể phản ứng
Hồ sinh học
Bể lắng thứ cấp
Tháp tách NH3
Lắng
Bể SBR
Bể điều hòa
Bể UASB
Thiết bị đông keo tụ
Bể lắng cát
Bể khử trùng
Bể lọc than hoạt tính
Dòng ra
Hình 4.4 Một sơ đồ công nghệ xử lý nước rỉ rác
Công nghệ 2:
Hình 4.5 Một sơ đồ công nghệ xử lý nước rỉ rác
Bể tách NH3
Trung hòa & kết lắng
Kiềm hóa
Công nghệ 3:
Bể/ hồ tiếp nhận
Nước rỉ rác
Xả cặn
Xả cặn
Khí
Lắng
Aeroten
Bể kỵ khí
Sân phơi bùn
Nguồn nhận
Cánh đồng lọc tự nhiên
ÔXY HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP FENTON
Bùn hồi lưu
Hình 4.6 Một sơ đồ công nghệ xử lý nước rỉ rác
Nhận xét chung:
Cả 3 công nghệ đều được áp dụng xử lý nước thải có nồng độ ô nhiễm cao, nhất là COD, BOD, NH4+, mùi và chất lơ lửng. Do tải lượng hữu cơ cao nên nước rỉ rác thường được xử lý kết hợp kỵ khí và hiếu khí nhưng trong nước rỉ rác có thể chứa các chất độc hại (tùy thuộc vào thành phần chất thải đem chôn lấp) nên quá trình sinh học có thể không có hiệu quả tối đa. Chính vì vậy nên áp dụng phương pháp keo tụ tạo bông trước khi xử lý sinh học, một phần chất hữu cơ sẽ được tách ra khỏi nước thải, chất lơ lửng keo tụ có thể kéo theo một số chất vô cơ, hữu cơ độc hại với vi sinh vật.
Một số chất hữu cơ khó phân hủy sinh học thì nên áp dụng phương pháp oxy hóa hóa học khác. Ở công nghệ 3, áp dụng phương pháp oxy hóa Fenton, ở đây dùng tác nhân H2O2 và xuc tác Fe2+ để khoáng hóa các hợp chất bền khó phân hủy sinh học. Nhưng phương pháp này tốn kém về hóa chất vì phải thực hiện ở pH thấp.
Tùy thuộc vào tiêu chuẩn đầu ra, kinh tế mà một bãi chôn lấp có thể lựa chọn một trong các phương án trên, nếu đặt vấn đề môi trường nên hàng đầu thì có thể áp dung phương án thứ 3 là xử lý triệt để nhất.
bazo
UV
Điều chỉnh pH
Nước vào
Fe2+
H2O2
Nước ra
Trung hòa và lắng
Ôxy hóa Fenton
Bùn
Hình 4.7 Phương pháp oxy hóa fenton
4.3.5 Tính toán lượng khí gas sinh ra, thu gom, xử lý khí:
4.3.5.1 Tính toán khí sinh ra:
Bảng 4.7 Tỷ lệ thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ bãi chôn lấp
Thành phần
Thể tích khô (%)
CH4
45 – 60
CO2
40 – 60
N2
2 – 5
O2
0,1 – 1
Mercaptans, hợp chất chứa lưu huỳnh
0 – 1
NH3
0,1 – 1
H2
0 – 0,2
CO
0 – 0,2
Các khí khác
0,01 – 0,6
Tính chất
Giá trị
Nhiệt độ (0F)
100 – 120
Tỷ trọng
1,01 – 1,06
Bảng 4.8 Thành phần chất thải rắn đô thị
STT
Thành phần
Khối lượng m (%)
Độ ẩm p (%)
Phân hủy nhanh
1
Thực phẩm thừa
79
70
2
Giấy
6
6
3
Cành cây, mảnh vụn
1,2
10
Phân hủy chậm
4
Vải, cao su, hữu cơ tổng hợp
0,15
2
Chất trơ
5
Thủy tinh
2,13
2
6
Lon, đồ hộp
1,05
3
7
Khác
1,48
8
8
Nhựa, linon
9,03
2
Nhận xét: Trong lượng chất thải đem chôn lấp chủ yếu là chất phân hủy sinh hoc nhanh và chất được xem là trơ về mặt sinh học, hóa học còn chất phân hủy sinh học chậm chỉ chiếm 0,15% khối lượng. Trong tính toán lượng khí gas sinh ra thì chất phân hủy sinh học chậm cần đến 15 năm để phân hủy 50% khối lượng nên trong phần tính toán này sẽ bỏ qua phần phân hủy sinh học chậm, chỉ tính toán lượng khí sinh ra do phân hủy chất phân hủy sinh hoc nhanh (phân hủy 75% khối lượng trong vòng 5 năm).
Chất phân hủy sinh học nhanh gổm thực phẩm thừa, giấy, cành cây, lá cây, các mảnh vụn từ rác vườn, rác chăm sóc cây cảnh đường phố. Tổng khối lượng chiếm 86,2% khối lượng thu gom.
Khối lượng các chất phân hủy sinh học nhanh:
M = 1.338.112 x 0,862 = 1.153.461( tấn)
Khối lượng phân hủy sau 5 năm:
Mph = 1.153.461 x 0,75 = 865.096 (tấn)
Độ ẩm chung các chất phân hủy nhanh:
W = 79 x 0,7 + 6 x 0,06 + 1,2 x 0,1 = 55,78 %
Khối lượng khô của lượng chất phân hủy sinh học nhanh:
Mkhô= 865.096 x (1- 0,5578) = 382.545 (tấn)
Tổng lượng khí sinh ra trong quá trinh phân hủy nhanh là 14 ft3/lb = 0,8746 m3/kg khối lượng khô.
Tổng lượng khí sinh ra: 382.545 x 1000 x 0,8746 = 334.573.857 (m3)
4.3.5.2 Thu gom và xử lý khí sinh gas sinh ra:
Thu gom bằng cách thi công các giếng thu gom khí. Các giếng này được khoan sâu vào lớp chất thải 1 – 1,5 m.
Khoảng cách giữa các giếng thu khí lựa chọn theo tiêu chuẩn (50m – 70m) , chọn là 60m, bố trí các giếng theo hình tam giác đều.
Sau khi thu gom, khí gas phải được xử lý, có thể thiêu đốt trực tiếp nhưng sẽ không hiệu quả kinh tế. Khí gas nên sử dụng phục vụ cho các mú đích khác như dân sinh, đốt, sấy các nguyên liệu, các công đoạn sản xuất của ngành kinh tế khác, lượng khí sinh ra tương đối lớn thì có thể đầu tư công nghệ sản xuất điện bằng nhiệt sinh ra khi đốt khí gas.
Hình4.8 Sơ đồ cấu tạo giếng thu khí gas
4.4 Dự trù kinh tế bãi chôn lấp:
Bãi chôn lấp có 12 ô chôn lấp, mỗi ô có diện tích 1,1 ha.
Bảng 4.8 Dự trù kinh tế một ô chôn lấp
STT
Tên hạng mục công trình
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá (vnđ)
Thành tiền (vnđ)
1
Đào đất lòng hố chôn rác
m3
49.916,5
3.500
174.707.600
2
Đầm nén đáy hố chôn
m2
9.000
2000
18.000.000
3
Đê bao xung quanh hố chôn
m3
2.625
15.000
39.375.000
4
Lớp chông thấm đáy
m2
9.000
52.000
468.000.000
5
Lớp chống thấm vách
m2
2.000
52.000
104.000.000
6
Lớp chống thấm bề mặt
m2
12.676.9
52.000
659.198.800
7
Vải địa kỹ thuật đáy
m2
9.000
4.000
36.000.000
8
Vải địa kỹ thuật phù bề mặt
m2
12.676.9
4.000
50.707.600
9
Cát và sỏi
m3
6.141.6
5.000
30.707.900
10
Lớp đất sét đáy, vách, phủ bề mặt
m3
35.827.7
6.000
214.967.000
11
Hố thu gom nước rỉ rác
Cái
1
3.000.000
3.000.000
Tổng cộng
1.798.633.900
è 12 ô chôn =1.798.633.900 × 12 = 21.583.966.800 (đồng)
Kinh phí máy móc, thiết bị và nhân công: 4.950.000.000 đồng.
Chi phí đền bù: 500.000.000 đồng
Trong đó:
Xe ép rác 3.5 tấn: 3 xe
Xe ủi, san nền: 2 xe
Xe đào đất: 1 xe
Nhân sự: 12 người.
Tổng cộng: 27.033.966.800 đồng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Phương án chôn lấp hợp vệ sinh có thể giải quyết vấn đề chất thải rắn của Thành phố Huế nói riêng và nước ta nói chung trong hiện tại và tương lai nếu có sự đầu tư thích hợp về vốn và công nghệ.
Trong khi các bãi chôn lấp hiện tại của Thành phố Huế đang hết dần diện tích các ô chôn lấp thì cần thiết phải tính toán dự án cho các bãi chôn lấp mới. Ngoài ra, cần tăng cường kiểm soát các vần đề môi trường xung quanh bãi chôn lấp. Xây dựng các trạm quan trắc và lập kế hoạch quan trắc môi trường định kỳ.
Trong khâu thu gom chất thải rắn cần phải quan tâm việc phân loại chất thải để có thể tách tối đa lượng chất thải có thể tái chế, tái sử dụng, chất thải nguy hại… để đạt hiệu quả hơn về mặt kinh tế và môi trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2727891 amp225n CRT NHOM 1.docx