Đề tài Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước khu dân cư Huyện Nhơn Trạch – Tỉnh Đồng Nai

1 . LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong thời đại ngày nay, “môi trường và sự phát triển bền vững” là chiến lược quan trọng hàng đầu của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu sử dụng nước sạch của con người ngày càng cao cả về chất lượng và chất lượng. Để đảm bảo cung cấp nước đủ về cả số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu cho người dân cần phải thiết kế một hệ thống mạng lưới nước hòan chỉnh có qui mô tốt, công suất cao. Đề tài “Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước khu dân cư Huyện Nhơn Trạch –Tỉnh Đồng Nai ” chính là đề tài đồ án tốt nghiệp của em. 2. Tình hình nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đồ án đã sử dụng tài liệu nghiên cứu của ban quản lý dự án, đây là nguồn để cung cấp bản đồ quy hoạch chi tiết sử dụng đất khu dân cư Huyện Nhơn Trạch –Tỉnh Đồng Nai. 3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của đồ án là vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thiết kế thực tế, nhằm giải quyết được nhu cầu dùng nước của người dân trong huyện , đảm bảo cung cấp đủ nước đến từng hộ từng người dân trong khu vực. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Sử dụng kiến thức đã học để tính toán mạng lưới đường ống cung cấp nước cho khu dân cư Huyện Nhơn Trạch Tỉnh Đồng Nai sao cho kinh tế nhất, vận tốc trong ống luôn trong tiêu chuẩn cho phép, đồng thời áp lực mạng lưới luôn đủ để cung cấp nước đến người tiêu dùng trong điều kiện bất lợi nhất. 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các kỹ năng internet để thu thập tài liệu cần thiết cho đồ án. Sử dụng các tính năng của phần mềm Microsoft Office để thuyết minh, tính toán đồng thời vận dụng các phần mềm chuyên ngành như Autocad để thể hiện bản vẽ, chạy thủy lực bằng chương trình Epanet. 6. Các kết quả đạt được của đề tài Chiều dài đoạn ống PVC D300: 836m Chiều dài đoạn ống PVC D250 :1354 m Chiều dài đoạn ống PVC D200: 2164 m Chiều dài đoạn ống PVC D150: 1302 m Chiều dài đoạn ống PVC D100: 15450 m Chi phí xây dựng cho toàn mạng lưới : Bằng số : 17,900,778,202 VNĐ Bằng chữ: Mười bảy tỷ, chín trăm triệu bảy trăm bảy mươi tám ngàn hai trăm lẻ hai đồng. 7. Kết cấu của Đồ án tôt nhiệp Đồ án tốt nghiệp: Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước khu dân cư Huyện Nhơn Trạch Tỉnh Đồng Nai có tất cả 6 chương bao gồm: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về khu dân cư Huyện Nhơn Trạch –Đồng Nai Chương 2: Tổng quan về mạng lưới cấp nước Chương 3:cơ sở tính toán mạng lưới cấp nước Chương 4: tính toán và thiết kế mạng lưới cấp nước Chương 5: Các thiết bị trên mạng lưới và kỹ thuật thi công mạng lưới cấp nước Chương 6: Kỹ thuật thi công lắp đặt đường ống cấp nước Chương 7: Khai toán chi phí xây dựng I . MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN 1.1. MỞ ĐẦU 1.2 . CÁC TIÊU CHUẨN VI PHẠM VÀ THÔNG SỐ THIẾT KẾ 1.3. GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN NHƠN TRẠCH – ĐỒNG NAI 1.3.1. Điều kiện tự nhiên. 1.3.2. Đặc điểm khí hậu 1.3.3 . Địa chất thủy văn công trình 1.3.4. Cảnh quan thiên nhiên 1.3.5. Đặc điểm kinh tế xã hội 1.3.6 . Hiện trạng giao thong CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 2.1 . KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC 2.2 . CHỨC NĂNG CỦA TỪNG CÔNG TRÌNH 2.2.1 . Công trình thu và trạm bơm cấp I 2.2.2 . Trạm xử lý nước 2.2.3. Bể chứa nước sạch 2.2.4. Trạm bơm cấp II 2.2.5 . Đài nước 2.2.6 . Mạng lưới đường ống phân phối nước CHƯƠNG 3 :CƠ SỞ TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 3.1 .MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 3.1.1. Mục đích 3.1.2 .Yêu cầu 3.1.3 . Thống kê số liệu ban đầu 3.2 .TÍNH TOÁN SỐ DÂN CỦA KHU QUY HOẠCH 3.3 . LƯU LƯỢNG NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ 3.3.1 Lưu lượng nước sinh hoạt. 3.3.2 Lưu lượng nước tưới cây,tưới đường 3.3.3.Lưu lượng nước sinh hoạt của trường mầm non 3.3.4.Lưu lượng nước sinh hoạt của trường THPT. 3.3.5.Lưu lượng nước sinh hoạt cuả trung tâm y tế. 3.3.6.Lưu lượng nước cấp cho nhà máy chế biến thủy sản. 3.4.Chọn chế độ bơm 3.5.Xác định vị trí đặt đài và dung tích đài nước. 2.5.1. Xác định vị trí đặt đài 2.5.2. Tính dung tích đài nước 3.6.Thể tích điều hòa đài nước. CHƯƠNG 4 .TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP. 4.1. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ CỦA MẠNG LƯỚI. 4.2.VẠCH TUYẾN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC. 4.3. TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 4.3.1.Điều kiện của phương pháp tính toán. 4.3.2.Tính toán mạng lưới trong điều kiện làm việc lớn nhất. 4.3.3.Tính toán lưu lương nút. 4.3.4.Lựa chọn đường kinh cho các đoạn ống trong mạng lưới. 4.4 . LÀM VIỆC TRÊN EPANET CHƯƠNG 5 : CÁC THIẾT BỊ TRÊN MẠNG LƯỚI VÀ KỸ THUẬT THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC 5.1. Van 2 chiều 5.2. Van xả khí. 5.3. Van xả cặn 5.4. Thiết bị lấy nước. 5.5. Thiết bị đo lưu lượng ( đồng hồ đo nước) 5.6 .Giếng thăm , gối tựa CHƯƠNG 6. KỸ THUẬT THI CÔNG LẮP ĐẶT ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC 6.1.Địa điểm và độ sâu chon ống. 6.1.1. Cắm tuyến 6.1.2. Đào hào. 6.1.3. Tính toán một số đoạn ống điển hình 6.1.4. Lắp ống. 6.2. Thử nghiệm áp lực tuyến ống. 6.2.1.Nguyên tắc thử áp lực tuyến ống. 6.2.2.Thử áp lực tuyến ống tại hiện trường 6.2.3.Chuẩn bị các ống cuối đường ống để thử áp lực 6.2.4.Bơm nước vào ống 6.2.5.Tiến hành thử áp lực 6.2.6.Công tác hoàn thiện CHƯƠNG 7 :KHAI TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG KẾT LUẬN

docx119 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước khu dân cư Huyện Nhơn Trạch – Tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.38-1.48 500 0.7-2.1 300 0.41-1.52 >600 0.95-2.6 Cơ sở lý thuyết tính toán điều chỉnh mạng lưới vòng : Như vậy , khi tính toán mạng lưới các đại lượng đã biết là: Đường kính, chiều dài, vận tốc và sức kháng của tất cả các đoạn ống trong mạng lưới. Vị trí và trị số lưu lượng lấy ra tại các điểm dùng nước cố định (Tại các nút). 4.4. Làm Việc Trên Epanet: Epanet là một trương trình máy tính thực hiện mô phỏng thời gian kéo dài đối với chế độ thủy lực và chất lượng nước trong các mạng lưới ống có áp. Một mạng lưới bao gồm ống, nút, bơm, van, các đài nước hay bể lưu trữ. EPANET theo dõi lưu lượng nước trong mỗi ống, áp lực tại mỗi nút, độ cao của nước trong mỗi đài nước và nồng độ các loại hoá chất trên mạng lưới trong khoảng thời gian mô phỏng bao gồm nhiều bước thời gian. Ngoài các loại hoá chất, việc theo dõi tuổi và nguồn nước cũng có thể được mô phỏng. Các bước trong sử dụng Epanet: Vẽ một hình biểu diễn mạng lưới của hệ thống phân phối. Việc vẽ hình biểu diễn có thể xuất từ Autocad sang bằng đường dẫn từ Autocad sang Epanet. Sửa đổi những đặc đặc điểm đối tượng tạo thành hệ thống. Chúng ta có thể sử dụng các công cụ trong Epanet để sữa đổi. Mô tả làm thế nào để vận hành hệ thống. Chọn tập hợp các lựa chọn phân tích. Chạy chương trình phân tích thuỷ lực, chất lượng nước. Xem các kết quả phân tích. Sau khi chạy xong chương trình, chúng ta kiểm tra lại các kết quả nhận được nằm trong giới hạn cho phép thì xem như mạng lưới đã được điều chỉnh xong. Sau khi ta xác định đước chiều dài, lưu lượng đơn vị, lưu lượng dọc đường, lưu lượng nút cho các điểm trên mạng lưới. Ta bắt đầu nhập các dữ liệu này vào mạng lưới. Việc nhập dữ liệu này có ý nghĩa quan trọng vì tại mỗi điểm trên mạng lưới sẽ có nhu cầu dùng nước khác nhau và các lưu lượng tập trung cũng được phân bổ trong giai đoạn này (Lưu lượng tập trung được phân bổ tại các điểm trên mạng lưới phụ thuộc vào vị trí mà các cơ quan, xí nghiệp, trường học ....). Bước 1: mặc định cho mạng lưới: Ta mặc định cao độ (Elevation) của tất cả các nút là 2 (m). Chọn đường kính sơ bộ cho các ống (pipe diameter) là 200mm. Hệ số nhám của ống nước (pipe roughness). Đối với ống nhựa hệ số nhám ta chọn là 130. Bước 2: Nhập dữ liệu cho mạng lưới: NÚT: Dựa vào mặt bằng mạng lưới xuất từ cad qua epanet ta xác định được vị trí cho các nút. Ta nhập lưu lượng nút (base demand, l/s). Tọa độ các nút đã có sẵn khi ta chuyển từ Autocad qua Epanet. Đoạn ống: Đoạn ống được hình thành khi ta nối các nút lại với nhau. Đoạn ống được nối để vận chuyển nước từ một điểm trong mạng lưới đến một điểm khác. Hướng lưu lượng bắt đầu từ điểm có cột áp cao đến nơi có cột áp thấp. Trong mỗi đoạn ống ta sẽ nhập chiều dài thực (m) và đường kính sơ bộ cho mỗi đoạn ống là 200mm. đường kính ống sẽ được thay đổi khi điều chỉnh mạng lưới. Bể chứa: Bể chứa là điểm nguồn để cấp nước cho mạng lưới. Ta nhập cột áp thủy lực ( bằng độ cao mặt nước nếu bể chứa không có áp) và chất lượng ban đàu của nó cho phân tích chất lượng nước). Bể chứa là một điểm ranh giới tới mạng lưới, cột áp và chất lượng của nó không ảnh hưởng bởi những gì xảy ra trong mạng lưới. Đài nước: Đài nước là các nút với khả năng lưu trữ, nơi lượng nước lưu trữ có thể thay đổi theo thời gian trong mạng lưới. Trong đài nước ta nhập các yếu tố sau: + Cao độ đài nước (Elevation, m). + Độ cao của mặt nước (initial level, m) có trong đài 19,3m + Mực nước tối thiểu có trong đài (minimum level, m) là 0.25m ( có tính đến lượng nước dự trữ cho đám cháy). + Mực nước tối đa có trong đài (maximum level, m) là 5,8 (m) + Đường kính ( diameter) của đài nước theo tính toán là 8.5 m. Máy bơm: Sau khi xác định dược đường đi của máy bơm thì ta nhập đường đặc tính của máy bơm (Pumpcurve) được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa cột áp được tạo bởi máy bơm và lưu lượng qua máy bơm. Sau đó chúng ta nhập hệ số làm việc của máy bơm (Pattern ) để kiểm soát sự vận hành của máy bơm. Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện lưu lượng và cột áp máy bơm Bước 3: chạy chương trình (run). Bước 4: hiệu chỉnh và xuất dữ liệu. Bảng 4.4. Gờ Trong Ngày Hệ số PATTERN Sinh Hoạt %Qmax ngđ m3 Qrr Qtổng PATTERN 0_1 2.5 122.09 12.209 134.29 0.427 1_2 2.45 119.64 11.964 131.61 0.419 2_3 2.2 107.43 10.743 118.18 0.376 3_4 2.25 109.88 10.988 120.86 0.385 4_5 3.2 156.27 15.627 171.9 0.547 5_6 3.9 190.45 19.045 209.5 0.667 6_7 4.5 219.75 21.975 241.73 0.769 7_8 5.1 249.05 24.905 273.96 0.872 8_9 5.35 261.26 26.126 287.39 0.915 9_10 5.85 285.68 28.568 314.25 1.000 10_11 5.35 261.26 26.126 287.39 0.915 11_12 5.25 256.38 25.638 282.02 0.897 12_13 4.6 224.64 22.464 247.1 0.786 13_14 4.4 214.87 21.487 236.36 0.752 14_15 4.6 224.64 22.464 247.1 0.786 15_16 4.6 224.64 22.464 247.1 0.786 16_17 4.9 239.29 23.929 263.22 0.838 17_18 4.8 234.4 23.44 257.84 0.821 18_19 4.7 229.52 22.952 252.47 0.803 19_20 4.5 219.75 21.975 241.73 0.769 20_21 4.4 214.87 21.487 236.36 0.752 21_22 4.2 205.1 20.51 225.61 0.718 22_23 3.7 180.69 18.069 198.75 0.632 23_24 2.7 131.85 13.185 145.04 0.462 Hình 4.2 : Biểu Đồ Hệ Số pattern Cho Sinh Hoạt Bảng 4.5. Gờ Trong Ngày Hệ số PATTERN TTYT % m3 Qrr Qtổng PATTERN 0_1 0.2 0.025 0.0025 0.0275 0.020 1_2 0.2 0.025 0.0025 0.0275 0.020 2_3 0.2 0.025 0.0025 0.0275 0.020 3_4 0.2 0.025 0.0025 0.0275 0.020 4_5 0.5 0.0625 0.0063 0.0688 0.050 5_6 0.5 0.0625 0.0063 0.0688 0.050 6_7 3 0.375 0.0375 0.4125 0.300 7_8 5 0.625 0.0625 0.6875 0.500 8_9 8 1 0.1 1.1 0.800 9_10 10 1.25 0.125 1.375 1.000 10_11 6 0.75 0.075 0.825 0.600 11_12 10 1.25 0.125 1.375 1.000 12_13 10 1.25 0.125 1.375 1.000 13_14 6 0.75 0.075 0.825 0.600 14_15 5 0.625 0.0625 0.6875 0.500 15_16 8.5 1.0625 0.1063 1.1688 0.850 16_17 5.5 0.6875 0.0688 0.7563 0.550 17_18 5 0.625 0.0625 0.6875 0.500 18_19 5 0.625 0.0625 0.6875 0.500 19_20 5 0.625 0.0625 0.6875 0.500 20_21 2 0.25 0.025 0.275 0.200 21_22 0.7 0.0875 0.0088 0.0963 0.070 22_23 3 0.375 0.0375 0.4125 0.300 23_24 0.5 0.0625 0.0063 0.0688 0.050 Hình 4.3:Biểu Đồ Pattern cho TTYT Bảng 4.6. Hệ số PATTERN Nước Tưới TC(m3) Qrr Qtổng PATTERN TĐ(m3) Qrr Qtổng PATTERN 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 36.26 3.626 39.886 1 0 0 0 36.26 3.626 39.886 1 0 0 0 36.26 3.626 39.886 1 0 0 0 36.26 3.626 39.886 1 24.4175 2.4418 26.8593 1 0 0 0 24.4175 2.4418 26.8593 1 0 0 0 24.4175 2.4418 26.8593 1 0 0 0 24.4175 2.4418 26.8593 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 24.4175 2.4418 26.8593 1 0 0 0 24.4175 2.4418 26.8593 1 0 0 0 24.4175 2.4418 26.8593 1 0 0 0 24.4175 2.4418 26.8593 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 36.26 3.626 39.886 1 0 0 0 36.26 3.626 39.886 1 0 0 0 36.26 3.626 39.886 1 0 0 0 36.26 3.626 39.886 1 Hình 4.4: Hệ Số Pattern Tưới Cây Hình 4.5:Hệ Số Pattern Tưới Đường Bảng 4.7. Gờ Trong Ngày Hệ số PATTERN Trường THPT Hệ số PATTERN Trường Mầm Non % m3 Qrr Qtổng PATTERN % m3 Qrr Qtổng PATTERN 0_1 0.15 0.0464 0.0046 0.051 0.033 0 0.000 0.000 0.000 1_2 0.15 0.0464 0.0046 0.051 0.033 0 0.000 0.000 0.000 2_3 0.15 0.0464 0.0046 0.051 0.033 0 0.000 0.000 0.000 3_4 0.15 0.0464 0.0046 0.051 0.033 0 0.000 0.000 0.000 4_5 0.15 0.0464 0.0046 0.051 0.033 0 0.000 0.000 0.000 5_6 0.25 0.0773 0.0077 0.085 0.054 0 0.000 0.000 0.000 6_7 0.3 0.0927 0.0093 0.102 0.065 5 0.825 0.083 0.908 0.909 7_8 23.5 7.2615 0.7262 7.9877 5.109 3 0.495 0.050 0.545 0.545 8_9 6.8 2.1012 0.2101 2.3113 1.478 15 2.475 0.248 2.723 2.727 9_10 4.6 1.4214 0.1421 1.5635 1.000 5.5 0.9075 0.091 0.998 1.000 10_11 3.6 1.1124 0.1112 1.2236 0.783 3.4 0.561 0.056 0.617 0.618 11_12 2 0.618 0.0618 0.6798 0.435 6.4 1.056 0.106 1.162 1.164 12_13 3 0.927 0.0927 1.0197 0.652 15 2.475 0.248 2.723 2.727 13_14 6.25 1.9313 0.1931 2.1244 1.359 8.1 1.3365 0.134 1.470 1.473 14_15 6.25 1.9313 0.1931 2.1244 1.359 5.6 0.924 0.092 1.016 1.018 15_16 3 0.927 0.0927 1.0197 0.652 4 0.66 0.066 0.726 0.727 16_17 4 1.236 0.1236 1.3596 0.870 4 0.66 0.066 0.726 0.727 17_18 3.6 1.1124 0.1112 1.2236 0.783 15 2.475 0.248 2.723 2.727 18_19 3.3 1.0197 0.102 1.1217 0.717 3 0.495 0.050 0.545 0.545 19_20 5 1.545 0.1545 1.6995 1.087 2 0.33 0.033 0.363 0.364 20_21 2.6 0.8034 0.0803 0.8837 0.565 2 0.33 0.033 0.363 0.364 21_22 18.6 5.7474 0.5747 6.3221 4.043 3 0.495 0.050 0.545 0.545 22_23 1.6 0.4944 0.0494 0.5438 0.348 0 0.000 0.000 0.000 23_24 1 0.309 0.0309 0.3399 0.217 0 0.000 0.000 0.000 Hình 4.6: Hệ Số Pattern Trường THPT Hình 4.7. Hệ Số Pattern Trường Mầm Non Bảng 4.8. Hệ số PATTERN Phân Xưởng Nóng Hệ số PATTERN Phân Xưởng Không Nóng Giờ trong ngày % m3 Qrr Qtổng PATTERN % m3 Qrr Qtổng PATTERN 0_1 12.5 0.0938 0.0094 0.10313 1.539 12.5 0.2604 0.0260 0.286 1.539 1_2 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 2_3 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 3_4 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 4_5 15.65 0.1174 0.0117 0.12911 1.927 15.65 0.326 0.0326 0.359 1.927 5_6 31.25 0.2344 0.0234 0.25781 3.849 31.25 0.651 0.0651 0.716 3.849 6_7 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 7_8 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 8_9 12.5 0.0938 0.0094 0.10313 1.539 12.5 0.2604 0.0260 0.286 1.539 9_10 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 10_11 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 11_12 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 12_13 15.65 0.1174 0.0117 0.12911 1.927 15.65 0.326 0.0326 0.359 1.927 13_14 31.25 0.2344 0.0234 0.25781 3.849 31.25 0.651 0.0651 0.716 3.849 14_15 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 15_16 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 16_17 12.5 0.0938 0.0094 0.10313 1.539 12.5 0.2604 0.0260 0.286 1.539 17_18 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 18_19 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 19_20 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 20_21 15.65 0.1174 0.0117 0.12911 1.927 15.65 0.326 0.0326 0.359 1.927 21_22 31.25 0.2344 0.0234 0.25781 3.849 31.25 0.651 0.0651 0.716 3.849 22_23 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 23_24 8.12 0.0609 0.0061 0.06699 1 8.12 0.1692 0.0169 0.186 1 Hình 4.8 :Hệ Số Pattern phân Xưởng Nóng Hình 4.9 Hệ Số Pattern phân Xưởng Không Nóng . Bảng 4.9. Giờ trong ngày Hệ số PATTERN Nước Tắm Hệ số PATTERN Nước Sản Xuất m3 Qrr Qtổng PATTERN m3 Qrr Qtổng PATTERN 0_1 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 1_2 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 2_3 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 3_4 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 4_5 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 5_6 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 6_7 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 7_8 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 8_9 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 9_10 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 10_11 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 11_12 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 12_13 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 13_14 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 14_15 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 15_16 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 16_17 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 17_18 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 18_19 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 19_20 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 20_21 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 21_22 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 22_23 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 23_24 0.328 0.0328 0.3608 1 20 2 22 1 Hình 4.10. Hệ Số Pattern nước tắm Hình 4.11. Hệ Số Pattern nước sản xuất Sau khi điều chỉnh mạng lưới hoàn thành thì chúng ta thu được các bảng thống kê kết quả chạy Epanet như sau: Xác định áp lực tự do tại nút vào giờ dùng nước lớn nhất: Để xác định áp lực tự do tại các nút vào giờ dùng nước lớn nhất ta phải xác định được điểm bất lợi nhất trong mạng lưới. Theo mạng lưới điểm bất lợi nhất là nút 42. Ap lực cần thiết cho ngôi nhà tại điểm này là: HCT=(3 x n) + 4 = (3 x 4) + 4 =16 (m). Trong đó: n là số tầng trung bình của ngôi nhà, n= 3 tầng. Dựa vào kết quả tính toán Epanet, ta xác định được áp lực tự do cho giờ dùng nước lớn nhất theo ngày và được thống kê theo bảng 3.10: Bảng 4.10 .Áp lực tự do các nút trong giờ dùng nước lớn nhất Network Table - Nodes at 9:00 Hrs Node ID Elevation m Base demand LPS Deman LPS Head m pressure m Junc 1 2 0.715 0.71 21.5 19.5 Junc 2 2 1.55 1.55 21.45 19.45 Junc 3 2 1.4 1.4 21.36 19.36 Junc 4 2 1.44 1.44 21.23 19.23 Junc 5 2 0.74 0.74 21.1 19.1 Junc 6 2 0.575 0.57 21.72 19.72 Junc 7 2 1.99 1.99 21.56 19.56 Junc 8 2 2.875 2.88 21.46 19.46 Junc 9 2 2.525 2.53 21.34 19.34 Junc 10 2 2.75 2.85 21.07 19.07 Junc 11 2 1.665 1.66 21.04 19.04 Junc 12 2 1.24 1.52 21.65 19.65 Junc 13 2 2.575 3 21.53 19.53 Junc 14 2 2.625 2.63 21.45 19.45 Junc 15 2 2.275 2.28 21.22 19.22 Junc 16 2 2.625 8.72 20.97 18.97 Junc 17 2 1.73 1.8 20.98 18.98 Junc 18 2 1.58 1.58 21.6 19.6 Junc 19 2 3.075 3.08 21.5 19.5 Junc 20 2 2.8 2.8 21.39 19.39 Junc 21 2 1.75 1.8 21.18 19.18 Junc 22 2 2.3 2.3 21.14 19.14 Junc 23 2 2.425 2.42 20.99 18.99 Junc 24 2 1.45 1.45 20.96 18.996 Junc 25 2 0.915 0.92 20.96 18.96 Junc 26 2 1.655 1.65 21.52 19.52 Junc 27 2 3.05 3.43 21.42 19.42 Junc 28 2 3.15 3.58 21.3 19.3 Junc 29 2 1.85 1.85 21.14 19.14 Junc 30 2 2.375 2.38 21.04 19.04 Junc 31 2 2.575 2.58 20.98 18.98 Junc 32 2 2.075 2.08 20.94 18.94 Junc 33 2 1.375 1.38 20.95 18.95 Junc 34 2 1.59 1.97 21.45 19.45 Junc 35 2 2 2 21.38 19.38 Junc 36 2 1.79 1.79 21.4 19.4 Junc 37 2 2.875 2.88 21.31 19.31 Junc 38 2 2.55 2.55 21.22 19.22 Junc 39 2 2.115 2.12 20.95 18.95 Junc 40 2 1.225 1.23 20.94 18.94 Junc 41 2 1.075 1.08 20.93 18.93 Junc 42 2 0.9 0.9 20.93 19.32 Junc 43 2 0.79 0.79 21.32 19.25 Junc 44 2 1.825 1.83 21.25 19.25 Junc 45 2 1.05 8.51 20.7 18.7 Bảng 4.11: Bảng áp lực tự do tại nút bất lợi nhất Time series Table -Node 42 Time Hours Elevation m Base demand LPS Deman LPS Head m pressure m 0:00 2 0.9 0.38 22.33 20.33 1:00 2 0.9 0.38 22.33 19.33 2:00 2 0.9 0.34 20.64 18.64 3:00 2 0.9 0.35 20.34 18.34 4:00 2 0.9 0.49 20.06 18.06 5:00 2 0.9 0.6 21.26 19.26 6:00 2 0.9 0.69 21.07 19.07 7:00 2 0.9 0.78 22.01 20.01 8:00 2 0.9 0.82 21.35 19.35 9:00 2 0.9 0.9 20.93 18.93 10:00 2 0.9 0.82 20.65 18.65 11:00 2 0.9 0.81 21.6 19.6 12:00 2 0.9 0.71 22.08 20.08 13:00 2 0.9 0.68 22.79 20.79 14:00 2 0.9 0.71 23.16 21.16 15:00 2 0.9 0.71 22.94 20.94 16:00 2 0.9 0.75 22.38 20.38 17:00 2 0.9 0.74 21.99 19.99 18:00 2 0.9 0.72 22.02 20.02 19:00 2 0.9 0.69 20.26 18.26 20:00 2 0.9 0.68 19.96 17.96 21:00 2 0.9 0.65 19.93 17.93 22:00 2 0.9 0.57 19.99 17.99 23:00 2 0.9 0.42 20.86 18.86 24:00 2 0.9 0.38 22.38 20.38 HÌNH 4.12: : MẠNG LƯỚI THỂ HIỆN ÁP LỰC TỰ DO TRONG GIỜ DÙNG NƯỚC LỚN NHẤT Hình 4.13: Biểu đồ thể hiện áp lực nước vào đài trong các giờ Tính toán thủy lực cho giờ dùng nước lớn nhất có cháy Bảng 4.12: Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy Số dân (1000) Người Đến 5 10 25 50 100 200 300 400 500 Số đám cháy xẩy ra đồng thời Lưu lượng nước cho một đám cháy,(l/s) Nhà 2 tầng trở xuống Với bậc chịu lửa Nhà hổn hợp các tầng không phụ thuộc bậc chịu lửa Nhà 3 tầng trở lên không phụ thuộc bậc chịu lửa I ,II ,III IV , V 1 1 2 2 2 3 3 3 3 5 10 10 15 20 20 - - - 5 10 10 20 25 - - - - 10 15 15 20 30 30 40 50 60 10 15 15 25 35 40 55 70 80 Với số dân là 27130 người. Ta chọn loại nhà hỗn hợp các tầng không phụ thuộc vào bậc chịu lửa. Ta có: qCC =15(l/s). Số đám cháy xảy ra đồng thời theo bảng trên là n = 2. Theo quy phạm thì lưu lượng nước chữa cháy không tính vào tổng nhu cầu mà chỉ xem như là một trường hợp bất lợi nhất khi mạng lưới làm việc. Ta chọn 2 đám cháy xảy ra ở điểm bất lợi nhất tại nút số 42 và 45 QCC = 2 x 15=30(l/s). Hình 4.14: Biểu đồ bơm Hình 4.15: Biểu đồ pattern khi có cháy Bảng 4.13 Kết quả tính toán áp lực trong giờ dùng nước lớn nhất có cháy Network Table - Nodes at 9:00 Hrs Node ID Elevation m Base demand LPS Deman LPS Head m pressure m Junc 1 2 0.715 0.71 20.94 18.94 Junc 2 2 1.55 1.55 20.85 18.85 Junc 3 2 1.4 1.4 20.7 18.7 Junc 4 2 1.44 1.44 20.45 18.45 Junc 5 2 0.74 0.74 20.18 18.18 Junc 6 2 0.575 0.57 21.3 19.3 Junc 7 2 1.99 1.99 21.05 19.05 Junc 8 2 2.875 2.88 20.87 18.87 Junc 9 2 2.525 2.53 20.66 18.66 Junc 10 2 2.75 2.85 20.17 18.17 Junc 11 2 1.665 1.66 20.03 18.03 Junc 12 2 1.24 1.52 21.19 19.19 Junc 13 2 2.575 3 21 19 Junc 14 2 2.625 2.63 20.85 18.85 Junc 15 2 2.275 2.28 20.41 18.41 Junc 16 2 2.625 8.72 19.91 17.91 Junc 17 2 1.73 1.8 19.86 17.86 Junc 18 2 1.58 1.58 21.11 19.11 Junc 19 2 3.075 3.08 20.94 18.94 Junc 20 2 2.8 2.8 20.74 18.74 Junc 21 2 1.75 1.8 20.3 18.3 Junc 22 2 2.3 2.3 20.22 18.22 Junc 23 2 2.425 2.42 19.91 17.91 Junc 24 2 1.45 1.45 19.78 17.78 Junc 25 2 0.915 0.92 19.76 17.76 Junc 26 2 1.655 1.65 20.97 18.97 Junc 27 2 3.05 3.43 20.8 18.8 Junc 28 2 3.15 3.58 20.56 18.56 Junc 29 2 1.85 1.85 20.2 18.2 Junc 30 2 2.375 2.38 19.88 17.88 Junc 31 2 2.575 2.58 19.75 17.75 Junc 32 2 2.075 2.08 19.6 17.6 Junc 33 2 1.375 1.38 19.67 17.67 Junc 34 2 1.59 1.97 20.85 18.85 Junc 35 2 2 2 20.73 18.73 Junc 36 2 1.79 1.79 20.76 18.76 Junc 37 2 2.875 2.88 20.54 18.54 Junc 38 2 2.55 2.55 20.39 18.39 Junc 39 2 2.115 2.12 19.34 17.34 Junc 40 2 1.225 1.23 19.28 17.28 Junc 41 2 1.075 1.08 18.97 16.97 Junc 42 2 0.9 0.9 18.34 16.34 Junc 43 2 0.79 0.79 20.55 18.55 Junc 44 2 1.825 1.83 20.31 18.31 Junc 45 2 1.05 8.51 17.43 15.43 Bảng 4.14 Kết quả tính toán áp lực trong giờ dùng nước lớn nhất có cháy Time series Table -Node 42 Time Hours Elevation m Base demand LPS Deman LPS Head m pressure m 0:00 2 0.9 0.38 22.33 20.33 1:00 2 0.9 0.38 21.33 19.33 2:00 2 0.9 0.34 20.64 18.64 3:00 2 0.9 0.35 20.34 18.34 4:00 2 0.9 0.49 20.06 18.06 5:00 2 0.9 0.6 21.26 19.26 6:00 2 0.9 0.69 21.07 19.07 7:00 2 0.9 15.78 19.9 17.9 8:00 2 0.9 15.82 18.74 16.74 9:00 2 0.9 15.9 18.34 16.34 10:00 2 0.9 0.82 20.29 18.29 11:00 2 0.9 0.81 21.47 19.47 12:00 2 0.9 0.71 22.04 20.04 13:00 2 0.9 0.68 22.78 20.78 14:00 2 0.9 0.71 23.15 21.15 15:00 2 0.9 0.71 22.94 20.94 16:00 2 0.9 0.75 22.38 20.38 17:00 2 0.9 0.74 21.99 19.99 18:00 2 0.9 0.72 22.02 20.02 19:00 2 0.9 0.69 20.26 18.26 20:00 2 0.9 0.68 19.96 17.96 21:00 2 0.9 0.65 19.93 17.93 22:00 2 0.9 0.57 19.99 17.99 23:00 2 0.9 0.42 20.86 18.86 24:00 2 0.9 0.38 22.38 20.38 HÌNH 4.16: MẠNG LƯỚI THỂ HIỆN ÁP LỰC TỰ DO TRONG GIỜ DÙNG NƯỚC LỚN NHẤT CÓ CHÁY (9H) KẾT LUẬN: Vậy sau khi điều chỉnh và chạy chương trình Epanet hoàn thiện ta có bơm và đài như sau: Bơm : lưu lượng Q = 36.5 (l/s), cột áp của bơm H = 20m. Đối với bơm chữa cháy: Q =30(l/s) , cột áp của bơm H = 20m. Đài: đài cao 18.1m. CHƯƠNG 5: CÁC THIẾT BỊ TRÊN MẠNG LƯỚI VÀ KỸ THUẬT THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC Để mạng lưới nước cấp làm việc được an toàn, dễ quản lý, trên mạng lưới cần bố trí một số công trình và thiết bị để phân phối nước, điều tiết dòng chảy, đề phòng sự cố và thau rửa đường ống. 5.1. Van 2 chiều: Van 2 chiều dùng để mở và điều tiết dòng chảy. Theo cấu tạo van chia ra làm 2 loại: van cánh hình nêm và van cánh song song. Theo sự làm việc van có 2 loại: trục cố định hay chuyển động theo chiều lên, xuống. Thân van cấu tạo bằng gang, 2 đầu thân van chế tạo mặt bích để dễ dàng tháo lắp. 5.2. Van xả khí: Van xả khí thường đặt ở vị trí cao của mạng lưới, những vị trí gẫy góc của mạng lưới. Van xả khí có chức năng xả hết không khí tập trung trên đường ống để nước chảy đầy ống và không gây tổn thất ở những vị trí đọng khí trên đường ống. Van xả khí được chế tạo theo 2 loại kích thước: Loại có đường kính d = 25mm để lắp đặt đường ống có d ≤ 500mm. Loại có đường kính d = 50mm để lắp đặt đường ống có d ≥ 500mm. 5.3. Van xả cặn: Van xả cặn được đặt ở vị trí thấp của mạng lưới có chức năng xả cặn trong đường ống khi thau rửa. Van có cấu tạo giống như một cái tê, có nhánh xả ở sát đáy và được chết tạo mặt bích để dễ dàng bắt van vào. Van xả cặn được đặt trong giếng thăm để dễ quản lý và được nối với đường ống xả vào mạng lưới thoát nước hoặc sông hồ cạnh đó. 5.4. Thiết bị lấy nước: Vòi nước công cộng: Vòi nước công cộng được đặt ở các ngã ba, ngã tư đường phố hay dọc theo tuyến hố dài với bán kính phục vụ không vượt quá 200m.xung quanh chỗ đặt vòi nước công cộng xây gờ chắn và có biện pháp thoát nước dễ dàng. Thiết bị lấy nước chữa cháy: Thiết bị dùng để lấy nước vào các thùng chứa nước trên xe cứu hỏa hoặc xe phun nước tưới đường để chữa cháy. Thiết bị có thể đặt ngầm (họng chữa cháy) hay nổi lên trên (cột lấy nước chữa cháy) ở mạng lưới cấp nước bên ngoài. Họng chữa cháy bố trí dọc theo đường ô tô, cách mép đường của lòng đường không quá 2.5m và cách tường nhà không dưới 3m. Khoảng cách của họng chữa cháy có thể lấy trong khoảng 150 ÷300m. Họng chữa cháy có kích thước d = 60÷100mm, đặt ngầm dưới đất, trong các giếng có nắp, đảm bảo mĩ quan. Chiều cao họng chữa cháy phụ thuộc vào chiều sâu đặt ống và bằng 0.5 ÷ 2.5m. Cột chữa cháy có thân cột làm bằng gang có mặt bích để lắp vào tê, thập chữa cháy gồm có d =75÷125mm và có độ sâu từ 0.75÷2.8m tùy thuộc vào độ sâu đặt ống. Khi có cháy, đội phòng cháy sẽ mở mũ cột và mang đàu cột di động lắp vào. Mở máy quay của đầu cột sẽ nậy trục đứng của đầu và thân cột lên kéo theo phao hình cầu lên và nước chảy ra. Nhanh chóng lắp ống vải gai chữa cháy vào 2 tai cột bằng êcu đặt biệt. Sau đó mở 2 tay quay 2 bên thì nươc chảy lên theo ống chữa cháy. 5.5. Thiết bị đo lưu lượng ( đồng hồ đo nước): Đồng hồ đo nước dùng để xác định lưu lượng nước tiêu thụ của một đối tượng hay của một ngôi nhà cụ thể. Các loại đồng hồ đo nước như: đồng hồ đo nước lưu tốc, đòng hồ đo kiểu vòi venturi, đồng hồ kiểu màng. 5.6. Giếng thăm, gối tựa : Giếng thăm được xây dựng ở các nút của mạng lưới, nơi có đường ống giao nhau và có bố trí thiết bị van, tê, thập, côn, cút… Kích thước của giếng thăm phụ thuộc vào kích thước đường ống và các thiết bị phụ tùng trên nó. Gối tựa: thường đặt trên mặt thẳng đứng hay mặt nằm ngang, ở những chỗ phân nhánh, rẽ ngoặt hay cuối của những đoạn ống cụt, là những nơi dễ phát sinh ứng lực do sự thay đổi chuyển đông của dòng nước gây ra. Những ứng lực này có thể làm vỡ ống, hỏng mối nối và làm rò rĩ nước. CHƯƠNG 6: KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ LẮP ĐẶT ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC 6.1. Địa điểm và độ sâu chôn ống: Để quyết định chọn địa điểm và độ sâu chôn ống, ta dựa trên tiêu chuẩn sau: Đường kính(mm) Chiều sâu chôn ống(m) 80÷300 0.7 - 1.2 350÷450 1.3 Bảng 6.1: Bảng tra chiều sâu chôn ống Nếu đường ống đặt dưới đường công cộng thì phải chú ý đến các luật lệ và qui tắc của địa phương. Độ sâu chôn ống được quyết định sau khi xem xét các yếu tố như tải trọng bề mặt cũng như các yếu tố khác. Trên đường ống phải đặt độ sâu dưới 120cm, có thể cho phép nhỏ nhất là 60cm. Khi đặt ở độ sau nhỏ hơn 60cm thì phải có biện pháp bảo vệ ống. Ống càng lớn thì độ sâu chôn ống càng lớn. Khi đặt ở chỗ có ít phương tiện giao thông đi lại thì độ sâu có thể giảm xuống. Khi đường ống đặt ở những nơi không thích hợp thì phải có biện pháp kiểm tra và thu thập đầy đủ các thông tin địa chất, sự giao động mực nước ngầm và phải có biện pháp bảo vệ. Vậy khi chôn đường ống ta lựa chọn địa điểm chôn ống là trên vỉa hè đường phố. 6.1.1. Cắm tuyến Dựa trên bản vẽ thiết kế chi tiết, địa hình khu vực ta chọn phương án thi công bằng mới. Công tác cắm tuyến này đòi hỏi ta phải có kiến thức về trắc địa, địa chất và biết đọc bản vẽ. Sử dụng các loại máy kinh vĩ để xác định cao độ cắm tuyến, độ sâu chôn ống và chiều sâu cần đào . Để cắm tuyến khi công trình đi qua đường giao thông ta sử dụng các thiết bị bằng đinh cắm để đánh dấu tuyến.. 5.1.2. Đào hào: Dựa trên các tuyến đã vạch ta tiến hành thi công và lắp đặt tuyến ống. Đối với các đướng ống cấp nước thì chiều sâu chôn ống thì từ 0.8(m) trở lên, do đó ta can có các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho công nhân. Ta phải khảo sát xem khu vực đường ống cấp nước đi qua có các công trình ngầm nào đặt hoặc vừa mới thi công không, có làm ảnh hưởng đến các công trình khác hay không. - Chiều sâu phui đào đuợc xác định theo công thức sau: H = 0.7 + D +0.1 Trong đó: 0.7: là độ sâu đặt ống tính từ mặt đất xuống đỉnh ống(m). D: là đừờng kính của ống cấp nứớc(mm). 0.1: là bề dày lớp cát đệm ống (m). - Thể tích đất đào được xác định theo công thức sau: VĐÀO = Trong đó: B , b : là chiều rộng hố đào trên và dưới (m). B = b + 2c (m) , c = b = D + 2a Với a là độ mở rộng mỗi bên hố đào, a = 100 – 300mm ). Ta chọn a = 200mm. H1 , H2 : là chiều sâu đặt ống tại điểm đầu và điểm cuối (m). L : là chiều dài đoạn ống (m). - Thể tích phần đất bị ống chiếm chỗ: VVC = F x L = (m3 ). Trong đó: F là diện tích phần ống. F = (m2). - Thể tích cát sử dụng để lấp xuống được xác định như sau: Vcát = Trong đó: 0.1 là chiều cao lớp cát đệm lấp xuống. - Thể tích phần đất sử dụng lấp xuống được xác định theo công thức: VĐẮP = VĐÀO - VVC - Vcát (m3). Trong đó: VĐẮP : là thể tích được sử dụng lấp xuống (m3 ). 6.1.3. Tính toán một số đọan ống điển hình. Đọan 10-11: Ta có: L =210m, D =100 mm. Chiều sâu phui đào ống tại nút10 là: H1 =0.7 + D + 0.1 = 0.7 + 0.1 + 0.1 =0.9(m). Theo TCVN 33-2006 thì đường ống dẫn và mạng lưới phải đặt dốc về phía xả cặn với độ dốc không nhỏ hơn 0.001. Khi địa hình bằng phẳng thì độ dốc đặt ống cho phép giảm đến 0.0005. Nghĩa là tương ứng với chiều dài 1000m thì ống dốc xuống 0.5m. Ta nội suy cho từng đọan ống với chiều dài khác nhau tương ứng với độ dốc khác nhau. Trong trường hợp này thì độ chênh lệch giữa nút 10và nút 11 của đọan 10-11 là 210*0.5/1000 =0.105(m) Vậy chiều sâu phui đào tại nút 11 của đọan 10-11 là: H2  = 0.9 + 0.105 = 1.05 (m). Chiều rộng hố đào dưới là: b = D + 2a = 0.1 + (2x0.2) =0.5(m) Chiều rộng hố đào trên là: B = b + 2c = Suy ra: B =1.15(m) Thể tích đào đất là: VĐÀO =189.4(m3). Thể tích cát dùng để đệm là: Vcát = 19.43(m3). Thể tích đất bị ống chiếm chỗ là: VVC = 14.83(m3). Thể tích đất sử dụng để đắp xuống là: VĐẮP = 189.4 – 19.43 – 14.83 =155.14 (m3). Đọan 1-7: Ta có: L =77.5m, D =250 mm. Chiều sâu phui đào ống tại nút 1 là: H1 =0.7 + D + 0.1 = 0.7 + 0.25 + 0.1 =1.05(m). 77.5*0.5/1000 =0.3875(m) Vậy chiều sâu phui đào tại nút 7 của đọan 1-7 là: H2  = 1.05 + 0.3875 = 1.4 (m). Chiều rộng hố đào dưới là: b = D + 2a = 0.25 + (2x0.2) =0.75(m) Chiều rộng hố đào trên là: B = b + 2c = Suy ra: B =1.2(m) Thể tích đào đất là: VĐÀO =90.4(m3). Thể tích cát dùng để đệm là: Vcát = 7.43(m3). Thể tích đất bị ống chiếm chỗ là: VVC = 5.5(m3). Thể tích đất sử dụng để đắp xuống là: VĐẮP = 90.4 – 7.43 – 5.5 =77.47(m3). Đọan 6-7: Ta có: L =70m, D =300 mm. Chiều sâu phui đào ống tại nút 6 là: H1 =0.7 + D + 0.1 = 0.7 + 0.3 + 0.1 =1.1(m). 70*0.5/1000 =0.04(m) Vậy chiều sâu phui đào tại nút 7 của đọan 6-7 là: H2  = 1.1 + 0.04 = 1.14(m). Chiều rộng hố đào dưới là: b = D + 2a = 0.3 + (2x0.2) =0.7 (m) Chiều rộng hố đào trên là: B = b + 2c = Suy ra: B =1.44(m) Thể tích đào đất là: VĐÀO =84m3). Thể tích cát dùng để đệm là: Vcát = 7.5(m3). Thể tích đất bị ống chiếm chỗ là: VVC = 5(m3). Thể tích đất sử dụng để đắp xuống là: VĐẮP = 84 – 7.5 – 5=71.5(m3). Đọan 1-2: Ta có: L =65m, D =200 mm. Chiều sâu phui đào ống tại nút 1 là: H1 =0.7 + D + 0.1 = 0.7 + 0.2 + 0.1 =1.0(m). 65*0.5/1000 =0.0325(m) Vậy chiều sâu phui đào tại nút 2của đọan 1-2là: H2  = 1.0 + 0.0325 = 1.033(m). Chiều rộng hố đào dưới là: b = D + 2a = 0.3 + (2x0.2) =0.7 (m) Chiều rộng hố đào trên là: B = b + 2c = Suy ra: B =1.38(m) Thể tích đào đất là: VĐÀO =68.7m3). Thể tích cát dùng để đệm là: Vcát = 6.76(m3). Thể tích đất bị ống chiếm chỗ là: VVC = 5.05(m3). Thể tích đất sử dụng để đắp xuống là: VĐẮP = 68.7 – 6.76 – 5.05=56.89(m3). Đọan 3-4: Ta có: L =45m, D =150 mm. Chiều sâu phui đào ống tại nút 3 là: H1 =0.7 + D + 0.1 = 0.7 + 0.15 + 0.1 =0.95(m). 45*0.5/1000 =0.0325(m) Vậy chiều sâu phui đào tại nút 4của đọan 3-4là: H2  = 0.95 + 0.0225 = 0.9725(m). Chiều rộng hố đào dưới là: b = D + 2a = 0.3 + (2x0.2) =0.7 (m) Chiều rộng hố đào trên là: B = b + 2c = Suy ra: B =1.34(m) Thể tích đào đất là: VĐÀO =44.1). Thể tích cát dùng để đệm là: Vcát = 4.6(m3). Thể tích đất bị ống chiếm chỗ là: VVC = 3.1(m3). Thể tích đất sử dụng để đắp xuống là: VĐẮP = 44.1 – 4.6 – 3.1=36.6(m3). 6.1.4. Lắp ống: Công tác lắp ống là công tác rất quan trọng, nó sẽ quyết định đến chất lượng của công trình, độ an toàn cũng như công tác bảo dưỡng cho tuyên ống. Để tiến hành lắp ống ta tiến hành theo các bước sau: Vận chuyển ống từ kho bãi ra ngoài công trường, công tác này được tiến hành liên tục trong suốt quá trình thi công. Quá trình này được thực hiện bằng cơ giới, các loại ống có đường kính từ 80÷450(mm) làm bằng gang thì có trọng lượng rất lớn. Ta vận chuyển đến bằng ôtô và cẩu đỡ xuống bằng cẩu đỡ trục hoặc bằng chính các loại gầu xúc kết hợp, một trong những nguỵên tắc cơ bản khi cẩu dở ống là không dùng xích bao quanh ống khi cẩu dỡ ống . Cẩu dở ống cần phải đảm bảo an toàn tránh va đập gây nên rạn nứt ống dẫn đến phải cắt bỏ một phần ống hoặc toàn bộ cây ống sẽ không sử dụng được. Khi cẩu ống trong điều kiện mặt bằng và không gian chật hẹp, phải lưu ý tránh để ống va chạm dây cáp điện, nhà cửa hay cây cối. Khi thi công lắp đặt, các cây ống được vận chuyển ra vị trí lắp đặt bằng phương pháp thủ công là dùng xe cải tến hoặc khiêng tay. Khi đó ống sẽ được đặt bên một thành hào, không đặt bên phia có đào đất vì ống sẽ lăn xuống hào. Khi thi công cần phải cần có các biển báo nghiêm cấm các loại xe chạy trong phạm vi thi công, trên các mặt dốc cần phải neo ống để ống không tự lăn. Khi hạ ống xưống mương ta dùng bằng cơ giới, có thể dùng tời để hạ ống hoặc dùng xe cẩu gầu xúc. Trên gầu xúc có móc ta dùng móc này treo hoặc buộc ống và hạ ống, khi đó công nhân đứng dưới hào và điều chỉnh ống xuống đúng vị trí. Một trong những yêu cầu khi lắp đặt tuyến ống là cao độ ống và chiều sâu chôn ống phải chính xác . Để xác định chính xác độ sâu chôn ống khi thi công ta làm như sau:Đặt các thước móc tại các vị trí thích hợp, sau khi đặt ống xuống thì ta phải sử dụng một cây thước đo từ đỉnh ống và ngắm so với hai thước mốc gần kề nhau. Trên thực tế người ta thường xác định chính xác cao độ mặt bằng thi công rồi đo bằng cách đặt thước ngang trên miệng hào, sau đó đo từ thước xuống ống để kiểm tra. Sau khi đã hoàn thiện các công việc chuẩn bị nền đặt ống, ta bắt đầu tiến hành lắp ống. Tất cả các đoạn ống trước khi lắp phải được làm sạch bụi bẩn, dầu mỡ phía ngoài. Trong trường hợp ống đi qua đường ray xe lửa thì cần phải làm sạch cả phía trong của ống lồng Đoạn ống đã lắp thì phải được lấp đất ngay lập tức, chỉ để hở một đoạn đầu nối để tiến hành lắp các đoạn ống tiếp theo sau. Hình 6.1: Nâng ống trước khi lắp đặt Hình 6.2: Đấu nối miệng bát Các bước tiến hành lắp mối nối: Đường kính ống phải được tiến hành làm sạch, phần miệng bát phải được làm sạch kỹ càng. Không được để cát bụi dính ở phía trong, sử dụng giẻ ướt lâu sạch sau đó lau lại bằng giẻ khô. Sau hi làm sạch mặt trong miệng bát ta tiến hành lắp gioăng cao su. Đối với tùng loại đường ống ta có các cách lắp khác nhau. Trước khi lắp ta phải kiểm tra kỹ lưỡng gioăng có bị lỗi hay không. Đầu nối phải được làm sạch và phải bảo đảm có độ vát theo đúng tiêu chuẩn. Lưu ý kiểm tra đầu nối, đảm bảo không có cạnh sắc có thể xé rách gioăng cao su khi lắp khi rò rỉ. Sau khi đã lâu sạch cát bụi, ta bôi mỡ đặc dụng vào đầu nối cho đến vạch quy định trên miệng ống và bôi mỡ vào mặt trong của miệng bát, tác dụng của mỡ là để cho việc lắp đặt được dễ dàng, ống có thể luồn vào miệng bát một cách dễ dàng mà không gây hỏng gioăng cao su. Sau khi bôi mỡ ta tiến hành đưa ống vào lắp, sử dụng các thiết bị treo buộc để đưa ống xuống, để đúng cao độ và đầu nối phải đúng với đầu bát, khi đó ta có thể tạm thời lắp một ít cát xuống để làm gối đỡ cho ống phía sau. Để đưa ống vào ta dùng tời tay để lắp ống. Đầu bát đã có sẵn các cáp thép sau đó ta đặt các cáp thép vào đường ống mới và dùng tời để ép ống vào. Ta sử dụng 2 tời để ép ống vào. Trong khi dùng tời ép ống vào ta phải đảm bảo ống phải được giữ thẳng, dùng tời ép ống cho đến khi ống lắp vào miệng bát đến vạch chuẩn. Sau đó ta kiểm tra xem vị trí của gioăng cao su có bị thay đổi hay không bằng cách sử dung các dụng cụ đo khe hở . Dụng cụ đo khe hở đưa vào kẻ hở giữa miệng bát và đầu nối vòng xung quanh đường ống. Sau khi lắp đặt xong ta tiến hành tháo rời tời và cáp, đổ cát xuống và tiến hành đầm theo lớp và sau đó tháo bỏ các dụng cụ treo buộc. Trong trương hợp dừng thi công, các đầu ống phải được bọc cẩn thận trước khi hoàn trả mặt đường để khi tiếp tục công việc thi công ta không mất thời gian làm vệ sinh. 6.2. Thử nghiệm áp lực tuyến ống: 6.2.1. Nguyên tắc thử áp lực tuyến ống: Việc thử áp lực tuyến ống phải được tiến hành trước khi lấp đất. Có thể thử với từng đoạn ống riêng biệt hoặc thử nghiệm với từng tuyến ống. Có thể kết hợp thử nghiệm cả thiết bị và mối nối. Áp lực thử bằng 1,5 lấn áp lực công tác. Trong quá trình thử nghiệm không điều chỉnh lại mối nối. Trong quá trình thử nghiệm nếu có gì nghi vấn phải giữ nguyên giá trị áp lực thử tại thời điểm đó để kiểm tra xem xét toàn bộ đường ống, đặc biệt là các mối nối. 6.2.2. Thử áp luc tuyến ống tại hiện trường: Mục đích của việc thử áp lực của đường ống là để đảm bảo rằng : Tất cả các mối nối trên tuyến ống, các điểm lắp phụ tùng, các gối đỡ, T, cút ...đều chịu được áp lực va đập của nước khi ống làm việc và đảm bảo kích thước. Trước khi thử áp lực, phải đảm bảo nền ống đã ổn định, các gối đỡ bằng bêtông đã đủ cường độ chịu lực và đã cách ly toàn bộ các nhánh rẽ, van xả cặn, van xả khí bằng mặt bích đặt tại các điểm có van xả khí phải lấp tạm ống cao su có van chặn để xả hết khí trong đường ống. Quy trình thử áp lực được thực hiện theo hình 6.3: Tháo dỡ các thiết bị Bắt đầu thử Kiểm tra Tiến haønh sửa Xả nước Điều tra hiện trường Xả nước Lắp thiết bị thử aùp lực Lắp đặt thiết bị bơm nước Bơm nước vaøo ống Kiểm tra hai đầu đoạn thử Lựa chọn đoạn thử aùp lực Chuẩn bị hai đầu đọan thử Kết nối với mạng ống 6.2.3. Chuẩn bị các ống cuối đường ống để thử áp lực: Trong trường hợp lựa chọn đầu cuối của đoạn thử là van và hố van thì phải xem xét hố van có đủ khả năng để lắp đặt thiết bị, dụng cụ cần thiết cho việc thử áp lực hay không. Nếu đảm bảo thì việc chuẩn bị rất đơn giản. Van và hố van sẽ được chuẩn bị để đủ khả năng chịu áp lực thử. Trong các trường hợp khác nếu không sử dụng hố van thì các biện pháp chuẩn bị đầu cuối của đoạn thử áp lực được tiến hành như sau: Chuẩn bị các khối beton để làm gối đở bằng beton này sẻ được đặt các tấm dàn tải lên , các tấm dàn tải này bằng thép hoặc gổ Trong trường hợp nếu thử áp lực cho các đoạn ống có đường kính nhỏ thì gối đở bêtông có thể thay thế bằng các tấm giàn tải tựa thẳng vào thành hố đất đã được gia cố . 6.2.4. Bơm nước vào ống: Việc bơm nước vào ống sẽ được tiến hành một cách từ từ để đảm bảo rằng khí đã đ:ược thoát ra ngoài hết .Việc đảm bảo khí đã thoát ra bên ngoài hết là rất quan trọng.Vì nếu như khí không thoát ra ngoài hết thì sẻ rất nguy hiểm vì nó có thể gây ra khí bị nén trong lòng ống Trong khi bơm nếu phát hiện rò ri nước ra ngoài thì cần sửa chữa đường ống ngay lập tức Đường ống nên để trong tình trạng bơm nước vào trong vòng 24 tiếng để ổn định ống. Các thiết bị cần cho thử áp lực đừơng ống Bơm áp lực (loại bơm piston) : 1bộ Bơm đo áp lực : 1 bộ Bộ ghi biến động áp lực : 1 bộ Vòi hút : đủ chiều dài cần thiết Vòi nối : đủ chiều dài cần thiết Vòi chảy tràn : đủ chiều dài cần thiết Bể chứa nước và thiết bị định lượng: 1 bộ Các thiết bị nối (gồm cả van và vòi): 1 bộ 6.2.5. Tiến hành thử áp lực: Sau khi bơm nước vào trong đoạn ống , đạt được áp lực yêu cầu thì ta ngừng bơm và để trong một giờ, sau đó tiếp tục bơm nước vào để bù vào trị số áp lực đã bị sụt đi trong vòng một giờ vừa rồi. Sau một giờ nữa ta lại lặp lại các bước tiến hành, cộng lượng nước bơm vào trong vòng hai giờ ta sẽ có được lượng nước thất thoát Đối với áp lực 2-4-2 có nghĩa là hai giờ đầu ta giử áp lực là 2 bar, sau đó ta nâng lên 4 bar và giữ trong hai giờ sau rồi sau cùng ta hạ xuống 2 bar và giử trong vòng 2 giờ 6.2.6. Công tác hoàn thiện: Sau khi hoàn thành công tác thử áp lực, nước trong ống sẻ đựơc xả, nếu như các đoạn ống thiếp theo có thể được kiểm tra thì lượng nước này có thể được sử dụng để bơm vào các đọan ống thử tiếp theo . Khi đầu nối các đọan ống lại với nhau thì các dụng cụ phục vụ cho việc thử áp lực cũng sẻ được tháo bỏ.các gối đở beton có thể được dùng lại, nói chung là các dụng cụ khác như tấm giàn tải , thanh văn chống… đều được sử dụng lại. Đầu nối đọan vừa thử áp lực với các đoạn lân cận được tiến hành ngay sau khi thử áp lực được hoàn chỉnh. Đầu nối có thể sử dụng đoạn ống vòng đệm hoặc nối mặt bích CHƯƠNG 7 : KHAI TOÁN CÔNG TRÌNH STT MÃ HIỆU ĐỊNH MỨC TÊN CÔNG VIỆC ĐƠN VỊ KHỐI LƯỢNG TỔNG SỐ ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN VẬT LIỆU NH.CÔNG MÁY TC VẬT LIỆU NH.CÔNG MÁY TC 1 AB.11523 Đào đất tuyến ống D300 M3 295 64,154 173,921,494 2 AB.13123 Đắp đất đường ống D300, độ chặt yêu cầu K=0,95 M3 241 34,653 80,187,042 3 AB.13412 Lấp cát tuyến ống D300 M3 139 80,886 27,160 19,331,754 6,491,240 4 AB.11523 Đào đất tuyến ống D250 M3 9 64,154 9,158,240 5 AB.13123 Đắp đất đường ốngD250, độ chặt yêu cầu K=0,95 M3 7,517.00 34,653 260,486,601 6 AB.13412 Lắp cát tuyến ống D250 M3 786 80,886 27,160 63,576,396 21,347,760 7 AB.11523 Đào đất tuyến ống D150 M3 344 64,154 7,068,976 8 AB.13123 Đắp đất đường ống D150, độ chặt yêu cầu K=0,95 M3 298 34,653 6,326,594 9 AB.13412 Lắp cát tuyến ống D150 M3 39.33 80,886 27,160 3,181,246 1,068,203 10 AB.11523 Đào đất tuyến ống D100 M3 11,942.00 64,154 766,127,068 11 AB.13123 Đắp đất đường ống D100, độ chặt yêu cầu K=0,95 M3 10,357.00 34,653 358,901,121 12 AB.13412 Lắp cát tuyến ống D100 M3 1,464.00 80,886 27,160 118,417,104 39,762,240 13 BB.19205 Lắp đặt ống nhựa PVC miệng bát nối bằng gioăng, đường kính ống 300mm 100M 22.31 8,982,248 1,581,183 9,283,953 10,276,193 14 BB.19203 Lắp đặt ống nhựa PVC miệng bát nối bằng gioăng, đường kính ống 200mm 100M 81.64 11,962,296 1,052,327 976,601,845 85,911,976 15 BB.19202 Lắp đặt ống nhựa PVC miệng bát nối bằng gioăng, đường kính ống 150mm 100M 4.02 7,527,003 788,976 30,258,552 3,171,684 16 BB.19201 Lắp đặt ống nhựa PVC miệng bát nối bằng gioăng, đường kính ống 100mm 100M 154.5 4,483,898 751,816 692,762,241 116,155,572 17 BB.37107 Lắp bích nhựa PVC, đường kính ống 250mm Cặp 0.5 959,231 43,623 42,077 479,616 21,812 21,039 18 BB.29129 Lắp đặt cút PVC 45 miệng bát nối bằng dán keo, đường kính 200mm Cái 4 73,323 4,847 293,292 19,388 19 BB.29129 Lắp đặt cút PVC 120 miệng bát nối bằng dán keo, đường kính 200mm Cái 6 73,323 4,847 439,938 29,082 20 BB.29126 Lắp đặt cút PVC 45 miệng bát nối bằng dán keo, đường kính 100mm Cái 1 25,793 3,231 25,793 3,231 21 BB.29126 Lắp đặt cút PVC 120 miệng bát nối bằng dán keo, đường kính 100mm Cái 6 25,793 3,231 154,758 19,386 22 BB.29129 Lắp đặt tê PVC , đường kính 200x200mm Cái 11 73,323 4,847 806,553 53,317 23 BB.29129 Lắp đặt tê PVC , đường kính 200x100mm Cái 43 73,323 4,847 3,152,889 208,421 24 BB.29126 Lắp đặt tê PVC , đường kính 100x100mm Cái 52 25,793 3,231 1,341,236 168,012 25 BB.29131 Lắp đặt tê PVC , đường kính 300x300mm Cái 2 102,309 5,386 204,618 10,772 26 BB.29131 Lắp đặt tê PVC , đường kính 300x200mm Cái 6 102,309 5,386 613,854 32,316 27 BB.29131 Lắp đặt tê PVC , đường kính 300x100mm Cái 11 102,309 5,386 1,125,399 59,246 28 BB.23106 Lắp đặt côn gang nối bằng phương pháp xảm, đường kính 300x200mm Cái 1 299,959 43,623 299,959 43,623 29 BB.23105 Lắp đặt côn gang nối bằng phương pháp xảm, đường kính 200x150mm Cái 1 207,033 34,467 207,033 34,467 30 BB.23104 Lắp đặt côn gang nối bằng phương pháp xảm, đường kính 150x100mm Cái 2 166,612 26,928 333,224 53,856 31 BB.33306 Lắp đặt mối nối mềm, đường kính 300mm Cái 14 202,020 43,084 2,828,280 603,176 32 BB.33305 Lắp đặt mối nối mềm, đường kính 200mm Cái 54 141,014 37,699 7,614,756 2,035,746 33 BB.33303 Lắp đặt mối nối mềm, đường kính 100mm Cái 103 86,009 24,773 8,858,927 2,551,619 34 BB.34101 Lắp đặt trụ cứu hoả, đường kính trụ 100mm Cái 170 8,605,347 24,235 1,462,908,990 4,119,950 35 BB.35103 Lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng, quy cách đồng hồ <= 200mm Cái 1 7,324,332 57,291 7,324,332 57,291 36 BB.36108 Lắp đặt van mặt bích, đường kính van 300mm Cái 28 3,488,549 46,875 7,706 97,679,372 1,312,500 215,768 37 BB.36106 Lắp đặt van mặt bích, đường kính van 200mm Cái 138 1,803,280 55,555 248,852,640 7,666,590 38 BB.36104 Lắp đặt van mặt bích, đường kính van 100mm Cái 296 857,736 34,722 253,889,856 10,277,712 39 AF.11223 Bê tông Gối đỡ BTCT M200 M3 49.7 499,658 92,251 19,782 24,833,003 4,584,875 983,165 40 AF.81111 Coppha gối đỡ BTCT M200 100M2 7.1 3,803,320 690,612 27,003,572 4,903,345 41 AB.11333 Đào đất hố chôn Gối đỡ BTCT M200 M3 142 64,623 9,176,466 42 AF.61113 Cốt thép Gối đỡ BTCT M200, thép D10 Tấn 7.1 7,713,364 574,411 26,007 54,764,884 4,078,318 184,650 43 AF.61121 Cốt thép Gối đỡ BTCT M200, thép D12 Tấn 2.85 7,799,625 423,197 161,061 22,228,931 1,206,111 459,024 44 AF.11223 Bê tông hố đồng hồ đá 1x2 mác 200 M3 0.35 499,658 92,251 19,782 174,880 32,288 6,924 45 AF.81111 Cốp pha hố đồng hồ 100M2 0.23 3,803,320 690,612 874,764 158,841 46 AB.11333 Đào đất hố chôn hố đồng hồ M3 1 64,623 64,623 47 AF.61113 Cốt thép hố đồng hồ, thép D10 Tấn 0.09 7,713,364 574,411 26,007 694,203 51,697 2,341 48 AF.61121 Cốt thép hố đồng hồ, thép D12 Tấn 0.21 7,799,625 423,197 161,061 1,637,921 88,871 33,823 49 AF.81111 Cốp pha hố trụ cứu hỏa 100M2 39.1 3,803,320 690,612 148,709,812 27,002,929 50 AB.11333 Đào đất hố trụ cứu hỏa M3 170 64,623 10,985,910 51 AF.61113 Cốt thép hố trụ cứu hỏa, thép D10 Tấn 8.5 7,713,364 574,411 26,007 65,563,594 4,882,494 221,060 52 AF.61121 Cốt thép hố trụ cứu hỏa, thép D12 Tấn 3.57 7,799,625 423,197 161,061 27,844,661 1,510,813 574,988 53 AF.11223 Bê tông hố trụ cứu hỏa đá 1x2 mác 200 M3 59.5 499,658 92,251 19,782 29,729,651 5,488,935 1,177,029 54 TT Lắp đặt bơm ly tâm trục ngang 3 200,000,000 600,000,000 55 TT Lắp đặt bơm ly tâm trục ngang 1 45,000,000 45,000,000 TỔNG CỘNG FALSE 2,676,908,282 1,033,960,033 3,879,811 BẢNG: TỔNG HỢP VẬT TƯ ĐƯỜNG ỐNG STT TÊN ĐƠN VỊ KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN CHÊNH LỆCH Giá gốc Giá thực tế Giá gốc Giá thực tế GIÁ 1 + Acetylen Chai 0.004 48,000 215,000 192 860 668 2 + Amiăng Kg 1.3 11,000 13,000 14,300 16,900 2,600 3 + Bitum kg 0.3 6,864 6,864 2,059 2,059 4 + Bích thép D 250mm Cái 1 433,000 433,000 433,000 433,000 5 + Bu lông M16 Cái 2,374.24 4,500 16,000 10,684,071 14,987,808 27,303,737 6 + Bu lông M16-M20 Bộ 4,065.63 4,500 18,500 18,295,335 36,214,155 56,918,820 7 + Bu lông M20-M24 Cái 168.017 6,000 18,800 1,008,102 3,158,720 2,150,618 8 + Cao su tấm M2 55.855 95,000 385,000 5,306,225 9,504,175 16,197,950 9 + Cát đổ bê tông M3 55.91 119,000 215,000 6,653,290 12,020,650 5,367,360 10 + Cát nền M3 3,146.25 65,000 120,000 204,506,510 80,550,480 83,043,970 11 + Côn gang D 150mm cái 2 157,000 300,000 314,000 600,000 286,000 12 + Côn gang D 200mm cái 1 194,000 450,000 194,000 450,000 256,000 13 + Côn gang D 250mm cái 1 283,000 700,000 283,000 700,000 417,000 14 + Cồn công nghiệp kg 10.549 8,500 8,500 89,667 89,667 15 + Cút nhựa miệng bát ĐK 100 mm cái 59.059 25,000 150,000 1,476,475 4,858,850 7,382,375 16 + Cút nhựa miệng bát ĐK 200 mm cái 64.064 72,000 250,000 1,612,608 7,016,000 11,403,392 17 + Cút nhựa miệng bát ĐK 300 mm cái 19.019 100,000 400,000 1,901,900 7,607,600 5,705,700 18 + Củi đun kg 1.2 500 500 600 600 19 + Dây đay kg 1.8 10,000 10,000 18,000 18,000 20 + Dây thép kg 430.757 9,524 15,000 4,102,530 6,461,355 2,358,825 21 + Đá dăm 1 x 2 M3 101.053 115,000 240,000 11,621,095 24,252,720 12,631,625 22 + Đinh các loại kg 576.231 9,524 14,000 5,488,024 8,067,234 2,579,210 23 + Đinh đỉa cái 66.719 300 2,000 20,016 133,438 113,422 24 + Đồng hồ đo lưu lượng, quy cách <= 200mm Cái 1 7,280,000 15,000,000 7,280,000 15,000,000 7,720,000 25 + Gioăng cao su lá 10mm m2 8.509 95,000 95,000 808,355 808,355 26 + Gioăng cao su ống PVC D100mm cái 2,472.25 10,000 75,000 24,722,470 185,418,525 160,696,055 27 + Gioăng cao su ống PVC D150mm cái 9.326 18,000 85,000 1,157,868 5,467,710 4,309,842 28 + Gioăng cao su ống PVC D200mm cái 1,306.37 25,000 95,000 32,659,275 124,105,245 91,445,970 29 + Gioăng cao su ống PVC D300mm cái 166.996 46,000 125,000 16,421,816 44,624,500 28,202,684 30 + Gỗ chống (công trình DD+CN) M3 21.524 2,730,000 2,730,000 58,760,520 58,760,520 31 + Gỗ đà nẹp ván khuôn M3 4.056 2,730,000 2,730,000 11,072,880 11,072,880 32 + Gỗ ván cầu công tác M3 1.659 2,730,000 2,730,000 4,529,070 4,529,070 33 + Gỗ ván khuôn M3 37.14 2,730,000 2,730,000 101,392,200 101,392,200 34 + Keo dán ống PVC kg 4.087 19,000 19,000 77,653 77,653 35 + Mối nối mềm ĐK 100 Cái 103.01 50,000 50,000 5,150,500 5,150,500 36 + Mối nối mềm ĐK 200 Cái 54.005 105,000 105,000 5,670,525 5,670,525 37 + Mối nối mềm ĐK 250 Cái 14.001 130,000 130,000 1,820,130 1,820,130 38 + Mỡ thoa ống kg 52.111 15,000 15,000 781,665 781,665 39 + Nước M3 20.978 4,000 4,000 83,912 83,912 40 + Ống nhựa miệng bát D100, L=6m Mét 9,528.80 43,000 150,000 667,738,529 1,229,320,450 1,361,581,921 41 + Ống nhựa miệng bát D150, L=6m Mét 404.05 72,000 175,000 29,091,600 70,708,750 22,617,150 42 + Ống nhựa miệng bát D200, L=6m Mét 2,205.64 115,000 281,000 912,648,600 1,105,784,840 8,136,240 43 + Ống nhựa miệng bát D300, L=6m Mét 2,242.38 271,000 775,000 307,684,709 1,137,843,725 830,159,016 44 + Oxy (chai 6m3) chai 0.01 48,000 86,000 480 860 380 45 + Que hàn kg 0.72 9,091 11,895 6,546 8,564 2,018 46 + Que hàn VN kg 30.763 9,091 12,363 279,666 380,323 100,657 47 + Thép Đk 10 mm kg 15,768.45 7,472 13,350 117,821,858 210,508,808 92,686,950 48 + Thép Đk 12 mm kg 6,762.60 7,472 13,760 50,530,147 93,053,376 42,523,229 49 + Trụ cứu hỏa, ĐK 100 Cái 170.17 8,556,000 8,556,000 1,455,974,520 1,455,974,520 50 + Van mặt bích D 100 cái 296.03 815,000 915,000 241,264,450 270,867,450 29,603,000 51 + Van mặt bích D 200 cái 138.014 1,750,000 1,950,000 241,524,500 269,127,300 27,602,800 52 + Van mặt bích D 300 Cái 28.003 3,400,000 3,600,000 95,210,200 90,810,800 5,600,600 53 + Xăng kg 0.78 13,700 13,700 10,686 10,686 54 + Xi măng PC30 kg 4.2 830 1,360 3,486 5,712 2,226 55 + Xi măng PC40 kg 24,868.67 830 1,360 9,450,996 43,341,391 9,890,395 Tổng cộng TRUE 3,026,654,811 5,053,655,216 2,027,000,405 KẾT LUẬN Điểm bất lợi nhất của mạng lưới là tại nút 42 có áp lực tại nút là 17.78 như vậy việc chọn lựa máy bơm có lưu lượng là 36.5 l/s với cột áp là 20m là hoàn toàn hợp lý. Điểm bất lợi nhất đủ áp và đủ lưu lượng dùng nước thì cũng đồng nghĩa với các nút khác trên mạng lưới đủ áp. Điều này cũng chứng minh rằng việc tính toán, bố trí và lựa chọn đường kính cho ống là hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của khu dân cư huyện nhơn trạch – tỉnh đồng nai . Như vậy với chủ trương đô thị hóa của huyện, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân thì việc đầu tư xây dựng huyện nhơn trạch – tỉnh đồng nai mạng lưới cấp nước cho khu dân cư là một chủ trương đúng đắn của huyện, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, giải quyết được vấn đề thiếu nước sinh hoạt cho người dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxN DUNG.docx
  • dwgphu my- vung tau.dwg 2.dwg
  • dwgPMP.dwg
  • shsScrap.shs
  • pptxTHIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC KHU DÂN.pptx
  • dwgChiTiet-TRỤ CỨU HỎA-01.dwg
Tài liệu liên quan