Đề tài Tổ chức các công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty rượu Đồng Xuân

Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng một vai trò quan trọng với phòng kế toán nói riêng và cả công ty nói chung . Song đây là một vấn đề rộng rãi và được nhiều nhà phân tích quan tâm nên ở mỗi giai đoạn và góc độ khác nhau, tầm quan trọng của nó lại được đánh giá ở nhiều mức khác nhau .

doc67 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức các công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty rượu Đồng Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trường hợp những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có (hoặc có ít) sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ (hoặc một phần) chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại “ Chi phí chờ kết chuyển “ tương ứng với số sản phẩm chưa được tiêu thụ . Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn, cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số hàng còn lại cuối kỳ. Các khoản mục chi phí bán hàng cần phân bổ cho “hàng” còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau: CPBH cần CPBH CPBH phân bổ Cần phân bổ + cần phân bổ Trị giá cho hàng = còn đầu kỳ phát sinh trong kỳ X hàng còn còn lại Trị giá hàng + Trị giá hàng cuối kỳ xuất trong kỳ còn lại cuối kỳ ( Trong đó : trị giá hàng phải được tính theo cùng 1 loại giá ) . Trị giá hàng còn lại cuối kỳ gồm số dư TK 155, 157 (đối với DNSX) và số dư TK 151, 156, 157 (đối với DNTMDV) . Từ đó, xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau : CPBH phân CPBH phân CPBH phát CPBH phân bổ cho hàng = bổ cho hàng + sinh trong - bổ cho hàng đã bán còn lại kỳ còn lại trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí bán hàng : Kế toán sử dụng tài khoản 641 - chi phí bán hàng - để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí như nội dung đã nêu ở trên : Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng : Bên Nợ : Các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ . Bên Có : Các khoản ghi giảm CPBH Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán ) hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại ) Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 : TK 6411 - Chi phí nhân viên TK 6412 - Chi phí vật liệu TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 - Chi phí bảo hành TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác Nội dung phản ánh tập hợp và kết chuyển trong từng tài khoản cấp 2 tương ứng với từng loại CPBH đã nêu ở trên . * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 TK 111,112,152 Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ bán hàng TK 911 Kết chuyển chi TK 214 phí bán hàng PS trongkỳ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng TK 142,335 Chi phí bán hàng phân bổ Chi phí trích trước TK 111,112,141,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục cụ thể, có nội dung, công dụng khác nhau . Theo quy định hiện hành, chi phí QLDN được chia thành các loại đó là : Chi phí nhân viên quản lý; Chi phí vật liệu quản lý; Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí KHTSCĐ; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác . Kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan . Kết cấu của TK 642 Bên Nợ : Các khoản chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : Các khoản giản trừ chi phí quản lý Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định KQKD Tài khoản này không có số dư cuối kỳ . Tài khoản có 8 TK cấp 2 từ 6421đến 6428 . * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí QLDN theo sơ đồ sau : Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 111,112,152 Chi phí nhân viên quản lý Và các khoản trích theo lương Các khoản ghi giảm chi phí quản lý TK 152, 153 Chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý TK 139, 159 TK 911 Trích lập dự phòng Kết chuyển chi phí TK 214 quản lý PS trong kỳ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý TK 142, 335 Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước TK 139, 159 Các khoản trích lập dự phòng TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác Kế toán kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ . Kết quả hoạt động SXKD là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (Doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán (của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Kế toán xác định kết quả hoạt động SXKD sử dụng tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán . Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 Bên Nợ : Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường Chi phí bán hàng cvà chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển số lãi trước trong kỳ Bên Có : Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ . Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu . Sau khi đã phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào tài khoản 911 . Xác định kết quả kinh doanh . Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ : Nợ TK 911/ Có TK 911 Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ Nợ TK 511, 512 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911/Có TK 641 Và TK 642 Sơ đồ quá trình hạch toán xác định kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển doanh thu Thuần TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 642 TK 421 Kết chuyển chi phí K/C lỗ về tiêu thụ quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lãi về tiêu thụ chương II Tình hình thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Rượu đồng Xuân I Đặc điểm của công ty Rượu Đồng Xuân: 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty rượu đồng xuân Công ty rượu Đồng xuân có địa điểm chính tại Thị trấn Thanh ba - Huyện Thanh ba - Tỉnh Phú thọ ( Tên giao dịch quốc tế : DONG XUAN ALCOHOL COMPANY - Viết tắt là DOALCO ). Cơ sở II đóng tại xã Quang Minh - huyện Mê linh - tỉnh Vĩnh phúc . Công ty chuyên sản xuất - kinh doanh những sản phẩm có chất lượng cao như Cồn thực phẩm, Rượu các loại và Bia . Ngày 15/09/1965 Xưởng rượu Đồng xuân được thành lập tiền thân của Công ty rượu Đồng xuân ngày nay. Ngày 21/07/1967 Công trình cơ bản đã hoàn thành được bàn giao đi vào sản xuất. Khi sản xuất đã ổn định, 4 năm ( từ 1969- 1972 ) làm ăn có lãi. Năm 1973 xí nghiệp tiến hành mở rộng sản xuất, lắp thêm hệ thống tháp cất gồm 52 mâm chóp để thu hồi cồn thành phẩm, công xuất 2.500 lít/năm. Một thời kỳ lại bắt đầu khó khăn làm ăn thua lỗ trong 3 năm ( Từ 1973 - 1975 ). Khi giai đoạn đầu kết thúc, chuyển sang giai đoạn hai là giai đoạn ổn định sản xuất. Hơn 10 năm liền Xí nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi ( Từ 1976 - 1989 ) . Giai đoạn này xí nghiệp có sự thay đổi, lắp đặt thêm về dây truyền công nghệ : Năm 1981 Xí nghiệp lắp thêm 3 lò hơi, năm 1982 lăp thêm 2 nồi nấu, năm 1983 lăp thêm 6 thùng ủ, 2 thùng đường hoá, 2 nồi nấu sơ bộ và nấu chín thêm, 3 tháp cất, lắp thêm hàng loạt hệ thống thiết bị để nâng công suất 7.500 lít/năm . Đến năm 1983 là năm kết thúc giai đoạn 2 chuyển sang giai đoạn 3 phát triển toàn diện sản xuất đi vào chiều sâu của sự tích luỹ kinh nghiệm. Dây truyền sản xuất cồn mỗi năm một nâng cao công suất lên từng bước. Từ năm 1984 dây truyền sản xuất cồn 540.000 lít/năm được hoàn thành mẻ cồn đầu tiên là 960c ra đời. Sản lượng mỗi năm một cao hơn thì lãi mỗi năm được lớn hơn. đến ngày 3/11/1992 UBND tỉnh Vĩnh phú quyết định Xí nghiệp rượu Đồng xuân là Doanh nghiệp Nhà nước 1126/QĐ-UB. Thực hiện chỉ thị 138/CT ngày 25/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng. Ngày 23/4/1992 Hội đồng giao vốn của tỉnh Vĩnh phú đã giao cho Xí nghiệp rượu Đồng xuân với Tổng số vốn giao: 561.719.759 Trong đó: VCĐ: 269.102.680 VLĐ: 165.056.408 XDCB: 127.560.671 Năm 1996 Công ty đầu tư vào dây truyền Công nghệ mới đó là dây truyền Sản xuất Bia với Công suất 5 triệu lít bia/năm và 3 triệu lít nước giải khát/năm Mang nhãn hiệu Bia Henninger với tổng số vốn đầu tư là là: 73.468.930.745,00 đồng. Nguồn vốn được hình thành bằng 100% vốn vay trong nước theo phương thức trả chậm có bảo lãnh của ngân hàng. từ đó doanh nghiệp đã đáp ứng được một phần nhu cầu của khách hàng . Đến Quý III năm 2000 do nhu cầu về thị trường cũng như khả năng phát huy tối đa công suất của Nhà máy Bia Công ty tiếp tục mở rộng công suất của Nhà máy lên 10 triệu lít/ năm hiện đã đưa vào vận hành và phát huy hết Công suất . Đến nay tổng số vốn của Công ty là: 102.479.018.821 đồng - Nguồn kinh doanh VCĐ: 70.343.794.380 đồng VLĐ: 32.135.224.441 đồng Trong đó: - Nguồn vốn XDCB: 1.458.344.070 đồng Trong 7 năm liền từ 1992 - 1998, 7 sản phẩm của Công ty được gải thưởng huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng công nghiệp chất lượng cao: - Cồn tinh chế - Rượu ba kích - Rượu chanh - Rượu VODKA - Rượu vang nho - Rượu sâm panh - Rượu Hoàng đế 2- Đặc điểm tổ chức quản lý và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty rượu Đồng xuân: 2.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty: Cùng với quá trình phát triển, Công ty đa không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình để tận dụng hết năng lực sản xuất sẵn có, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do bộ máy điều hành sau: - Giám đốc là người chịu trách nhiệm truớc Nhà nước về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. Để giúp Giám đốc hoàn thành được chức năng nhiệm vụ đối với Nhà nước thì giúp việc cho Giám đốc có hai Phó Giám đốc và Kế toán trưởng sau đó là hệ thống các Phòng ban - Phân xưởng - Các Văn phòng đại diện bán hàng trong toàn quốc. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty rượu Đồng xuân Các phân xưởng Sản xuất Các chi nhánh tiêu thụ sản phẩm Phòng vật tư vận tải Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức Ban Giám đốc - Giám đốc chịu trách nhiệm chung. - Phó Giám đốc: chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch đã định và quản lý toàn bộ qui trình công nghệ trong toàn công ty đồng thời cùng giám đốc thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm - Kế toán trưởng làm nhiệm vụ chức năng của kế toán trưởng đã ghi trong điều lệ Kế toán trưởng và chỉ đạo Phòng kinh tế, các bộ phận kế toán Phân xưởng thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê giúp cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính - kế toán và kế hoạch. Các Phòng ban: a- Phòng Tổ chức : Giúp Giám đốc bố trí nhân lực trong sản xuất kinh doanh, tuyển chọn nhân viên giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ... cho người lao động. Cùng với Công đoàn tham gia giúp việc cho Giám đốc sản xuất kinh doanh theo Bộ luật đối với ngươì lao động. b- Phòng vật tư vận tải có nhiệm vụ mua các loại vật tư phục vụ cho yêu cầu sản xuất đồng thời điều hành công tác vận chuyển hàng hoá đem đi tiêu thụ . c- Các trưởng chi nhánh : Có nhiệm vụ nhận sản phẩm của Công ty để bán ra cho các đối tượng mua hàng của Công ty là các đại lý. d- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra và điều hành sản xuất của các Phân xưởng theo từng ka, kiểm tra về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, chế thử các sản phẩm mới để khi thị trường có nhu cầu thì Công ty sản xuất hàng loạt, đăng ký bản quyền, nhãn hiệu hàng hoá và một số việc khác. e- Các nhân viên phòng kinh tế: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng về các nghiệp vụ tài chính - kế toán . g- Các tổ sản xuất : chịu trách nhiệm sản xuất ra các loại sản phẩm theo yêu cầu của Công ty. 2.2- Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty rượu Đồng xuân. Trong Công ty có 03 Phân xưởng. - Phân xưởng rượu trắng ( sản xuất cồn ) Phân xưởng rượu mùi ( sản xuất ra các loại rượu). Hai Phân xưởng này được sản xuất tại Thị trấn Thanh ba - Phú thọ. - Phân xưởng bia mới hoàn thành và di vào sử dụng năm 1998 tại Mê linh - Vĩnh phúc. * Phân xưởng cồn: Phân xưởng cồn chỉ sản xuất một loại sản phẩm là cồn 960C - 96,50C phục vụ bán ra thị trường và đưa sang chế biến ra các loại rượu. Để sản xuất được cồn thì quá trình sản xuất phải tiến hành liên tục, đây là dây chuyền bán tự động. Công nhân phải làm việc cả 03 ka trong ngày. K1 từ 1h30' đến 9h30' K2 từ 9h30' đến 5h30' K3 từ 5h30' đến 1h30' ngày hôm sau. Quá trình sản xuất được tiến hành như sau: Nguyên liệu ( là sắn khô ) được đưa vào nghiền thành bột từ bột được đưa l ên nối nấu thành cháo loãng sau đó chế phẩm enzin. Dưới tác dụng của enzin dung dịch chuyển sang đường hoá. Từ đường hoá dung dịch lên men khi dấm đã đủ 800V đến 900V thì được đưa sang hệ thống tháp cất. Theo hệ thống tháp cất - sản phẩm là cồn đã được cất xong đưa vào bình chứa thủ kho và Phân xưởng giao nhận nhập kho sau khi KCS đã kiểm tra đạt tiêu chuẩn chất lượng. ' Nguyên liệu sắn gạo - Kiểm tra nguyên liệu - Bảo quản nguyên liệu Nghiền nguyên liệu - Máy nghiền nguyên liệu Nấu nguyên liệu - Nối nấu - Chế phẩm enzin Đường hoá - Chế phẩm enzin - Nồi đường hoá Lên men - Men giống - Gây giống Phòng thí nghiệm 100cc, 250cc, 5000cc, 1l, men giống sản xuất 1001 Chưng cất - Tháp cất thô - Tháp cất tinh và tháp Anđêhít Cồn thành phẩm - Kho chứa thành phẩm - Chuyển sang đóng rượu * Phân xưởng rượu: Tuỳ theo thị trường cần sản phẩm nào thì người ta sản xuất ra sản phẩm đó nhưng qui trình sản xuất rượu đều chung nhất như sau : - Rượu mùi pha chế: Cồn được xuất kho, đưa sang Phân xưởng rượu pha chế với hương liệu, phụ gia,cốt hoa quả của từng loại rượu với nồng độ theo yêu cầu của kỹ thuật. Sau đó chuyển lọc trong đưa sang tàng trữ 5 - 7 ngày ( có thể tàng trữ lâu hơn, càng lâu rượu càng tốt ) chai, nhãn nút, bao bì, hộp catton được chuẩn bị chuyển vào Phân xưởng cho đóng chai. Khi đóng chai xong người ta đóng chai rượu vào các hộp theo từng loại rượu, đóng xong được bộ phận KCS kiểm tra rồi nhập kho và được chuyển đi tiêu thụ. Sơ đồ rượu mùi pha chế: Cồn thực phẩm Hương liệu phụ gia Pha chế Lọc trong Tàng trữ Chai Rửa chai Đóng chai Dán nhãn Đóng hộp catton Nhập kho Rượu mùi lên men: Sơ đồ rượu mùi lên men Hoa quả Tuyển chọn rửa sạch Ngâm đường Rút dịch đường Bã Men giống Nhân giống Lên men Làm ô mai Lọc sơ bộ Hãm cồn Tàng trữ Lọc trong Chai Rửa chai Đóng chai Nhập kho Phân xưởng rượu này, sản xuất sản phẩm rượu từ hoa quả. Hoa quả mua về được tuyển chọn những quả tốt, lành không dập nát. Rửa sạch ngâm cồn hoặc ngâm đường ( do yêu cầu kỹ thuật của từng sản phẩm rượu ). Sau một tháng rút dịch của hoa quả ra hãm cồn để tàng trữ. Khi cần lọc trong đưa ra pha chế ra các loại rượu ( rượu vang, rượu thanh mai, rượu sâm panh... )và được bộ phận KCS kiểm nghiệm về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng. Nếu đạt tiêu chuẩn, chai, nhãn, nút, bao bì, hộp catton được chuẩn bị đưa vào Phân xưởng. Sau khi đóng chai, dán nhãn, rươụ được đóng vào các thùng khác nhau theo từng loại,và bộ phận KCS kiểm tra, dán tem xuất xưởng rồi mới đưa vào nhập kho. II. Đặc điểm tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty Rượu Đồng xuân . 1. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán ở Công ty Rượu Đồng xuân được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung . Theo mô hình này phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở Công ty, phân xưởng sản xuất . Phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp . Qua đó kiểm tra đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Công việc kế toán ở Công ty được chia thành các phân hành riêng theo sự phân công của kế toán trưởng . Bộ máy kế toán ở công ty gồm có 10 người, đứng đầu là kế toán trưởng và được tổ chức như sau : Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Là người giúp giám đốc Công ty tổ chức bộ máy kế toán Công ty, chịu sự kiểm tra về mặt chuyên môn, theo dõi chung và lập kế hoạch tài chính năm, tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính và điều hành tài chính . Kế toán tiêu thụ thành phẩm, theo dõi vật tư, công cụ và tài sản cố định . Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán theo dõi tiền gửi, tiền vay Kế toán tiền mặt Kế toán thanh toán Kế toán theo dõi công Nợ Thủ quỹ Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty rượu Đồng xuân Kế toán trưởng Kiêm Trưởng phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán bán hàng Kế toán TSCĐ, và nhập xuất vật tư Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương Kế toán theo dõi công Nợ Kế toán thanh toán Kế toán tập hợp chi phí tính Z SP Kế toán vốn bằng tiền 2. Hình thức kế toán Công ty áp dụng: Công ty rượu Đồng xuân áp dụng hình thức kế toán Nhật ký CT Các sổ kế toán Công ty sử dụng gồm có : + Các NKCT số 1; 2; 4; 5; 7; 8; 9; 10 + Các bảng kê số : 1; 2; 4; 5; 6; 8; 9; 10; 11; + Sổ cái Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Bảng kê và các bảng phân bổ Sổ kế toán chi tiết Báo cáo quỹ hàng ngày Các nhật ký chứng từ Bảng chi tiết số phát sinh Sổ cái Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu (2) (1) (3) (4) (3) (5) (1) (6) (4) (7) (7) Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ có đặc điểm là: - Là hình thức duy nhất có sự kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế - tài chính cùng loại phát sinh vào các sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là sổ nhật ký chứng từ. Sổ này vừa là sổ nhật ký các nghiệp vụ cùng loại lại vừa là chứng từ ghi sổ để ghi sổ cuối tháng. Trong sổ nhật ký chứng từ, lấy bên có của tài khoản làm tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế, do đó các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bên có của tài khoản này sẽ được sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh trong kỳ. - Có thể kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết ngay trong các nhật ký chứng từ, tuy nhiên sẽ dẫn đến mẫu sổ phức tạp. - Không cần lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ vì có thể kiểm tra được tính chính xác của ghi chép tài khoản tổng hợp ngay ở số tổng cộng cuối kỳ của các nhật ký – chứng từ . * Các căn cứ để ghi chép vào sổ : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT liên quan (Hoặc các bảng kê, phân bổ sau mới ghi vào NKCT) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các NKCT, bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết . Các chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó mới ghi vào bảng kê, NKCT liên quan . Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, NKCT liên quan rồi từ các NKCT ghi vào sổ cái . Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết . Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán 3. Nội dung khác + Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch và bắt đầu từ 1/1/năm dương lịch đến hết 31/12/năm dương lịch . + Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc bệt là chủ yếu . Còn mặt hàng chịu thế GTGT thì áp dụng theo phương pháp khấu trừ . III Kế toán tiêu bán hàng và xác định kết quả bán hàng Chứng từ kế toán và sổ sách kế toán áp dụng . a. Chứng từ kế toán liên quan đến quá trình tiêu thụ Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty Rượu Đồng xuân vận dụng và thực hiện trên cơ sở chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành như : + Hợp đồng kinh tế + Phiếu thu, phiếu chi + Hoá đơn GTGT. + Hoá đơn bán hàng + Giấy báo Nợ, Có của ngân hàng . .............. Chứng từ kế toán được lập đầy đủ số liệu theo quy định . Các chứng từ được ghi chép đầy đủ, rõ ràng, trung thực . Là bằng chứng tin cậy cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . b. Tài khoản sử dụng : Hiện nay Công ty Rượu Đồng xuân đang sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tài chính . Để phản ánh giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau : + TK 511 - Doanh thu bán hàng . Công ty Rượu Đồng xuân áp dụng chế độ Thuế GTGT và Thuế tiêu thụ đặc biệt, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các sản phẩm hàng hoá bán ra, Công ty thực hiện hiện, bán hàng quá hạn hoặc chất lượng kém được trả lại Do vậy TK 511 có kết cấu như sau : Bên Nợ ghi: + Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, hàng bị trả lại + Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt . + Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 Bên Có ghi : + Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo hoá đơn . Tài khoản này không có số dư . +TK 632 : “Giá vốn bán hàng” Kết cấu của TK : Bên nợ ghi : - Trị giá vốn của thành phẩm xuất bán đã cung cấp theo từng hoá đơn. Bên có ghi : - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ vào bên nợ TK 911 “xác định kết quả tiêu thụ”. + TK 641 : “Chi phí bán hàng” TK chi phí bán hàng dùng để phản ánh tất cả các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, TK này có kết cấu như sau : Bên nợ ghi : -Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có ghi : -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. -Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK911 “xác định kết quả kinh doanh”. + TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 dùng để phản ánh tất cả các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, TK này có kết cấu như sau : Bên nợ ghi: - Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có ghi: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK 911. + TK 33311: Thuế GTGT phải nộp + TK 131 : Phải thu của khách hàng + TK 632 : Giá vốn hàng bán + TK 911 : Xác định kết quả tiêu thụ Ngoài ra, công ty còn các TK liên quan sau : TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 155 - Thành phẩm… IV. Tình hình thực hiện công tác kế toán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Rượu Đồng Xuân . 1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và theo dõi thanh toán với người mua ở Công ty Rượu Đồng Xuân . 1.2 Nội dung doanh thu, chứng từ và luân chuyển chứng từ . Công ty có 2 hình thức kế toán bán hàng : bán hàng thu tiền ngay và bán hàng chậm trả . Bán hàng thu tiền ngay : Khi bán hàng cho khách (Khách hàng ở đây là những đại lý mua Bia hơi và Rượu lẻ ) kế toán căn cứ vào số tiền trên hoá đơn xuất bán cho khách hàng lập phiếu thu tiền ngay. Bán hàng trả chậm : Đây là hình thức bán hàng của Công ty đối với các sản phẩm Bia chai, Cồn và Rượu chai cho các Tổng đại lý lớn . Đối với phương thức này khi đại lý muốn lấy hàng thì phải có đơn đặt hàng trình giám đốc duyệt cho bán trả chậm hoặc trả một phần tiền nhất định của kỳ lấy hàng, số tiền còn lại khách hàng phải ký giấy cam kết thanh toán với Công ty trong thời hạn mà Công ty quy định . Trình tự nhận hàng. Đối với các khách hàng mua Bia hơi và rượu chai lẻ thì đến tại phòng kế toán bán hàng viết hoá đơn mua hàng (Hoá đơn mẫu số 04.GTGT-3LL) và nộp tiền thẳng cho phòng kế toán, khi nộp tiền xong kế toán đưa cho khách hàng 02 liên một liên đỏ và một liên xanh . Khách hàng cấm 2 liên đó đưa cho thủ kho để nhận hàng, khi nhận hàng xong thủ kho giữ liên xanh và ký vào liên đỏ là hàng đã xuất và đưa lại cho khách hàng liên đỏ để ra cổng kiểm soát. kiểm soát xong khách hàng cầm liên đỏ về . Còn liên 1 lưu tại gốc để ở phòng kế toán. Đối với khách hàng mua buôn (đối với các sản phẩm Bia chai, Cồn Rượu chai ) khi đã có lệnh duyệt của Giám đốc cho bán kế toán, căn cứ lệnh viết hoá đơn xuất bán (Hoá đơn mẫu số 04.GTGT-3LL) trình tự nhận hàng như trên . Trình tự luân chuyển chứng từ + Đối với phiếu thu tiền Khi khách hàng nộp tiền kế toán lập 2 liên - Liên 1 lưu tại cuống gốc của phòng kế toán làm căn cứ để vào các bảng kê liên quan và để so sánh với dổ quỹ vào cuối kỳ - Liên 2 : Giao cho khách hàng + Đối với hoá đơn xuất bán Công ty sử dụng hoá đơn bán hàng mẫu 04-GTGT-3LL Liên 1 : Lưu tại cuống gốc để tại phòng kế toán bán hàng Liên 2 : Chuyển cho khách hàng làm chứng từ thanh toán Liên 3 : Chuyển xuống kho để xuất hàng cho khách sau đó được chuyển về phòng kế toán để kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng . 2.2.1.2 Trình tự hạch toán : Đối với sản phẩm Bia chai, Rượu chai bán cho các Tổng đại lý Căn cứ vào đơn đặt hàng đã được Giám đốc duyệt cho bán phòng kế toán bán hàng lập Hoá đơn bán hàng mẫu số 04.GTGT-3LL Hoá đơn bán hàng Liên 3: (Dùng để thanh toán) Ngày 01 tháng 02 năm 2001 No : 041043 Đơn vị bán : Công ty Rượu Đồng Xuân Địa chỉ : Km9 - Thăng long - Nội bài Điện thoại : 048840392 MST 2600114002-1 Họ, tên người mua hàng : Nguyễn Hồng Minh Đơn vị : Tổng đại lý Tây nguyên - Gia lai Địa chỉ : Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MST : .................... STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1 x 2 1 Bia chai 0,45 Henninger Két 3.000 108.000 324.000.000 Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ : 324.000.000 Số tiền bằng chữ: ( Ba trăm hai mươi bốn triệu đồng chẵn) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên) Căn cứ vào hoá đơn xuất bán kế toán hạch toán : Nợ TK 131 : 324.000.000 (Chi tiết Nguyễn Hồng Minh :324.000.000) Có TK : 511- 324.000.000 Căn cứ vào giấy báo có của Ngân hàng hoặc các phiếu thu tiền kế toán ghi Nợ TK 111 hoặc 112: 324.000.000 Có TK : 131 : 324.000.000 (Chi tiết Nguyễn Hồng Minh : 324.000.000) - Căn cứ vào các hoá đơnbán hàng kế toán lập bảng kê: Bảng kê 10 Ghi Nợ TK 131 Có TK 511 Số Chứng từ Diễn giải Bia chai 0,33 NT Số SL TT 041043 1/2/01 Nguyễn Hồng Minh 3.000 324.000.000 Đồng thời kế toán vào sổ chi tiết TK 131. Sổ chi tiết Công Nợ phải thu Họ tên khách : Nguyễn Hồng Minh Địa chỉ : Tổng đại lý Tây nguyên ĐT: Số Ctừ Diễn giải TKĐƯ Dư đầu kỳ P/S trong kỳ Dư Ckỳ Số NT Nợ Có Nợ Có Nợ Có 041043 1/2/01 Mua bia chai 511 0 0 324.000.000 Số liệu phát sinh thực tế QI/2001 tại Công ty rượu Đồng xuân Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng kế toán lập bảng tổng hợp lượng hàng bán và tiền hàng cho từng đại lý tiêu thụ . Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng cho các đại lý Nợ TK 131 : 2.720.748.392 Có TK 511 : 2.720.748.392 (Có mẫu biểu kèm theo sau ) Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng và các phiếu thu tiền kế toán lập bảng tổng hợp thu tiền bán hàng cho từng khách hàng . Bảng tổng hợp thu tiền bán hàng Quí I/2001 Nợ TK : 111,112 : 2.520.360.700 Có TK 131- 2.520.360.700 Số TT Họ và tên Tổng số tiền 111 112 1 Nguyễn Hồng Minh 324.000.000 324.000.000 2 ............... 3 . 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Cộng 2.520.360.700 1.820.410.800 699.949.900 Căn cứ vào 2 bảng tổng hợp trên kế toán lên bảng tổng hợp Công Nợ phải thu của khách hàng . Bảng tổng hợp công Nợ phải thu của khách hàng Số TT Họ và tên Dư Đk P/S trong kỳ Dư Ckỳ N C N C N C 1 N.H.Minh 120.360.500 450.720.000 420.360.500 150.720.000 ............... 40 Cộng 2.850.600.900 2.720.748.392 2.520.360.700 3.050.988.592 2.2.2 Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản giảm trừ doanh thu Cuối kỳ xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp kế toán ghi : - Đối với Bia hơi thuế suất 50%: Tổng doanh thu Bia hơi QI/2001 =1.711.410.800 Giá bán hàng (có thuế TTĐB) Giá tính thuế = = 1+(%) thuế suất 1.711.410.800 = 1.140.940.533 đồng 1+50% Vậy Thuế TTĐB phải nộp cho SP bia hơi là : 1.140.940.533 x 50% = 570.470.266 đồng Đối với sản phẩm bia chai thuế suất là 75% Tồng doanh thu Bia chai quí I/2001 là : 1.009.337.592 đồng 1.009.337.592 Giá tính thuế = = 576.764.338 đ 1+75% Thuế TTĐB phải nộp đối với Sp Bia chai là : 576.764.388 x 75% = 432.573.253 đồng Tổng Cộng số thuế phải nộp trong QI/01 đối với SP Bia là : 570.470.266 +432.573.253 = 1.003.043.519 đồng Kế toán căn cứ các nghiệp vụ kinh tế PS hạch toán : Nợ TK 511: 1.003.043.519 đồng Có TK 333(3332): 1.003.043.519 đồng Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : Trong quí này Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu . Cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành khoá sổ và cộng số dư trên các sổ chi tiết . Số dư trên sổ chi tiết 131 được dùng để lập bảng kê số 11 - phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng . Cuối tháng kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ (nếu có) để xác định doanh thu thuần trong kỳ theo định khoản . Nợ TK 511 Có TK 531 Có TK 532 Và từ các sổ chi tiết kế toán tiến hành lập sổ cái các TK 511 Đơn vị : Công ty Rượu Đồng xuân Sổ cái Tài khoản : 511 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I/2001 ... 911 1.717.704.873 333(3332) 1.003.043.519 Cộng số phát sinh Nợ 2.720.748.392 Tổng số phát sinh Có 2.720.748.392 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán . Giá vốn hàng bán chính là giá thành sản phẩm thực thế của hàng bán ra trong kỳ . Về hạch toán giá vốn hàng xuất kho : Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Hàng tồn kho được theo dõi chi tiết từng loại theo giá thành sản xuất thực tế . Khi xuất kho kế toán căn cứ vào đơn giá đích danh của lô hàng đó để xác định giá vốn . Sổ kế toán được sử dụng là sổ theo dõi TK 155 - thành phẩm . Để xác định giá vốn của số hàng đã bán kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn, hàng bán Trong tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán vào bảng kê số 8 từ bảng kê số 8 vào NKCT số 8 từ NKCT số 8 kế toán vào sổ cái TK 632 : Nợ TK 632 - (Giá vốn hàng bán ) : 1.030.548.500 Có TK 155 - (Thành phẩm ) : 1.030.548.500 Đơn vị : Công ty Rượu Đồng xuân Sổ cái Tài khoản : 632 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I/2001 ... 911 1.030.548.500 ... Cộng số phát sinh Nợ 1.030.548.500 Tổng số phát sinh Có 1.030.548.500 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán chi phí bán hàng : Nhằm phục vụ tốt cho công tác tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận thị trường : Công ty Rượu Đồng xuân đã chủ động bỏ ra các chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng có nhu cầu mua hàng của công ty . Các chi phí này bỏ ra với mục đích giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm và từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để hạch toán quản lý chính xác, đầy đủ các chi phí bán hàng bộ phận kế toán tiêu thụ của Công ty dử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để phản ánh toàn bộ chi phí này . Chi phí bán hàng của công ty thường phát sinh bao gồm các mục sau : Chi phí tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội của nhân viên bán hàng Chi phí mua ngoài, thuê ngoài . Chi phí tiếp khách, Giới thiệu sản phẩm . Chi phí nguyên liệu, nhiện liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác bán hàng Chi phí quảng cáo Trích khuyến mại bằng tiền , bằng sản phẩm ....... Tất cả các chi phí này được tổng hợp vào TK 641, Công ty không mở TK cấp II chi tiết đến từng chi phí . hàng ngày các chứng từ phát sinh chi phí kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 641 Có TK 111,112 Thực tế phát sinh trong kỳ QI/2001 như sau : Ngày 10/2/2001 Chi tiền quảng cáo trên tạp trí Đảng Cộng sản : 25 triệu (phiếu chi số 135 ) Kế toán thực hiện vào sổ chi tiết TK 641 theo bút toán Nợ TK 641 : 25.000.000 Có TK 111. 25.000.000 Sổ chi tiết tài khoản 641 Quí I/2001 Số TT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền NT Số Nợ Có 1 10/1/01 25 Chi tiền làm biển Q/cáo 111 5.000.000 2 25/1/01 60 Chi tiền V/c 111 3.600.000 3 30/1/01 90 Chi lương cho nhân viên bán hàng 334 36.000.000 Trích BHXH, KFCĐ, BHYT 338 7.920.000 Xuất hàng cáo T1/01 153 85.680.070 10/2/01 135 Chi phí Q/cáo trên báo Đảng 111 25.000.000 .......... Cộng 450.340.500 Cuối tháng trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương - BHXH của bộ phận kế toán tiền lương cung cấp, kế toán tiêu thụ lấy số liệu từ mục tiền lương cho nhân viên bán hàng ghi vào sổ chi tiết TK 641 theo định khoản : Nợ TK 641 : 36.000.000 Có TK 334 : 7.920.000 Trên cơ sở bảng phân bổ nguyên liệu - vật liệu, công cụ dụng cụ do bộ phận kế toán vật liệu cung cấp tương tự như trên, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 641 đồng thời vào BKê số 8 sau đó cuối tháng vào NKCT số 8 theo định khoản : Nợ TK 641 : 173.316.700 Có TK 153: 173.316.700 Cuối kỳ kế toán căn cứ vào NKCT số 8 kế toán lập sổ cái TK 641 Đơn vị : Công ty Rượu Đồng xuân Sổ cái Tài khoản : 641 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I/2001 ... 111 150.473.650 152 1.250.300 153 173.316.700 214 21.091.720 334 85.416.500 338 18.791.630 Cộng số phát sinh Nợ 450.340.500 Tổng số phát sinh Có 450.340.500 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : Cũng tương tự như chi phí bán hàng, khi phát sinh các chi phí thuộc Chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán cũng tập hợp vào sổ chi tiết CPQLDN TK 642 theo định khoản : Nợ TK 642 Có TK liên quan Tại Công ty Rượu Đồng xuân, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ thường liên quan đến các khoản mục sau : Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban doanh trong Côn ty . Giá trị vật liệu mua ngoài dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp. - Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp . Chi phí KHTSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà làm việc của các phòng ban, kho tàng vật kiến trúc ,... Tiền điện, nước, điện thoại, Fax ... Chi phí hội nghị, tiếp khách, tiền công tác phí, tàu xe đi phép và các chi phí liên quan bằng tiền khác . Để theo dõi các chi phí này, kế toán chỉ mở sổ chi tiết TK 642 theo dõi tổng hợp, không mở thành các tài khoản cấp 2 Như ngày 2/2/2001 tiền vé máy bay cho Giám đốc đi công tác TPHCM làm việc số tiền là : 1.950.000 đồng Kế toán ghi sổ chi tiết TK 642 theo bút toán : Nợ TK 642 : 1.950.000 Có TK 111: 1.950.000 Sổ chi tiết TK 642 Quí I/2001 Số TT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền NT Số Nợ Có 1 5/1/01 14 Chi mua VPP 111 250.000 2 20/1/01 45 Chi tiếp khách 111 1.500.000 3 26/1/01 62 Chi mua mực Photo 111 650.000 4 28/1/01 81 Tiền lương cho NV 334 25.360.000 5 Trích BHXH,KPCĐ,BHYT 338 5.370.000 6 2/2/01 09 Chi mua vé máy bay 111 1.950.000 7 ......... 8 Cộng 150.789.600 Từ bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi sổ chi tiết TK 642 theo định khoản : Nợ TK 642 : 75.650.500 Có TK : 334: 75.650.500 Từ bảng phân bổ NVL - CCDC, kế toán ghi sổ chi tiết TK 642 theo định khoản : Nợ TK 642 : 2.160.000 Có TK 153: 2.160.000 Cuối kỳ kế toán căn cứ vào NKCTsô 8, kế toán lập sổ cái . Đơn vị : Công ty Rượu Đồng xuân Sổ cái Tài khoản : 642 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I/2001 ... 111 31.044.100 152 0 153 8.340.000 214 19.725.000 334 75.650.500 338 16.030.000 Cộng số phát sinh Nợ 150.789.600 Tổng số phát sinh Có 150.789.600 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 2.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh . Việc xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Rượu Đồng xuân được xác định vào cuối quí . Trình tự xác định kết quả SXKD : Trước hết doanh nghiệp phải tập hợp doanh thu trong tháng . Doanh thu được tập hợp trên sổ tổng hợp doanh thu do kế toán theo dõi tổng hợp doanh thu chuyển sang . sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, doanh thu trở thành doanh thu thuần . Sau đó kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ . Nợ TK 511: 1.717.704.873 Có TK 911: 1.717.704.873 Cuối tháng kết chuyển trị gía vốn hàng xuất kho đã bán vào bên Nợ TK 911. Căn cứ vào dòng cộng cuối tháng trên sổ cái TK 632 Nợ TK 911: 1.030.548.500 Có TK 632: 1.030.548.500 Căn cứ vào dòng cộng của sổ chi tiết 641, 642 kế toán kết chuyển CPBH, CPQLDN sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh . + Nợ TK 911 : 450.340.500 Có TK 641 : 450.340.500 + Nợ TK 911: 150.789.600 Có TK 642: 150.789.600 Việc phân bổ CPBH, CPQLDN chưa dựa trên một tiêu thức phân bổ khoa học nào mà thường dựa vào tình hình kinh doanh trong kỳ của Công ty . Cuối tháng từ số liệu đã tập hợp được kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 911 Sổ chi tiết TK 911 Quí I/2001 Quí TK đối ứng Số tiền Ghi chú Nợ Có Quí I 511 1.717.704.873 421 86.026.273 632 1.030.548.500 641 450.340.500 642 150.789.600 Cộng Phát sinh 1.717.704.873 1.717.704.873 Dư cuối kỳ 0 0 Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng sổ cái TK 911. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TK 511, 632, 641, 642 kế toán ghi sổ cái TK theo định khoản trên . Đơn vị : Công ty Rượu Đồng xuân Sổ cái Tài khoản : 911 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I/2001 ... 421 86.026.273 632 1.030.548.500 641 450.340.500 642 150.789.600 Cộng số phát sinh Nợ 1.717.704.873 Tổng số phát sinh Có 1.717.704.873 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 Khi có đầy đủ các sô liệu kế toán tiến hành tổng hợp số liệu và xác định số chênh lệch giữa phát sinh Nợ và phát sinh Có của TK 911 . Theo số liệu của QI/2001 kế toán ghi : Nợ TK 911: 86.026.273 Có TK 421: 86.026.273 Vậy trong quí I/2001 doanh nghiệp đã có lãi . Đơn vị : Công ty Rượu Đồng xuân Sổ cái Tài khoản : 421 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I/2001 ... Cộng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có 86.026.273 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 86.026.273 Nhìn chung, trong Quí I, doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch bán hàng và đạt kết quả lãi : 86.026.273 . Tuy nhiên lãi không lớn nhưng đó là cả một sự cố gắng của toàn Công ty trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm . Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải có những chính sách quản lý tốt hơn về công tác chi phí quản lý và chí phí bán hàng để sao cho có hiệu quả hơn. Các chính sách quảng cáo cần có chiều sâu đưa các sản phẩm lên thông tin đại chúng như truyền hình trung ương, báo trí ...và cần có những chính sách khuyến cáo sản phẩm tiêu dùng Với hệ thống dây truyền thiết bị đồng bộ và hiện đại của CH liên Bang Đức chuyển giao với công suất hiên tại doanh nghiệp vẫn chưa phát huy hết khả năng công suất nên doanh nghiệp cần xem xét lại làm sao có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hơn nữa . 2.3 Nhận xét 1.3.1 . Ưu điểm : Qua quá trình xem xét tình hình thực hiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả bán hàng, thấy : Có thể nói công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty đã cung cấp được những thông tin chung cần thiết cho lãnh đạo công ty và các bộ phận quan tâm. Việc tổ chức công tác hạch toán về doanh thu được thực hiện tốt, sử dụng mẫu hoá đơn về bán hàng do Bộ tài chính ban hành và được lập có đầy đủ các yếu tố pháp lý và được quản lý chặt chẽ ... Công tác kế toán được phân công rõ ràng, mỗi người đều có nhiệm vụ phần việc của mình cụ thể, có thể phát huy tính cụ thể, từ đó phát huy được tính chủ động và thành thạo trong công việc . Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế toán có liên quan được thực hiện tương đối tốt, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến việc thu tiền mặt, cuối tháng đều được đối chiếu với sổ quỹ và sổ tiền gửi ngân hàng. Kế toán chi tiết về bán hàng được thực hiện tốt, hàng bán và doanh thu được theo dõi chi tiết theo từng nhóm hàng, việc thanh toán tiền hàng được theo dõi chi tiết đến từng khách hàng. Giá vốn hàng bán được xác định chính xác, công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh dễ thực hiện, cách tính đơn giản. 1.3.2. Những vấn đề còn tồn tại : Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả bán hàng còn một số tồn tại sau : Việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán như các nhật ký, các bảng kê là không được đầy đủ . Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh : Việc phân bổ CPBH, CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ chưa được dựa trên tiêu thức, phân bổ khoa học nào từ đó dẫn đến làm hạn chế tính chính xác của việc tính toán kết quả kinh doanh . Chương 3 Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty rượu đồng xuân I. Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng . 1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng . Với đòi hỏi bức xúc của thực tiễn, các doanh nghiệp cần nhanh chóng nâng cao trình độ quản lý, trong đó có hệ thống hạch toán kế toán cần được hoàn thiện để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản trị doanh nghiệp . Để có thể thực hiện tốt vai trò của mình thì yêu cầu của việc hoàn thiện công tác cho phù hợp vơí sự thay đổi của nền kinh tế và đáp ứng yêu cầu quản lý luôn là vấn đề cần thiết . Không chỉ hoàn thiện về những vấn đề lý luận chung mà việc áp dụng kế toán vào từng doanh nghiệp cũng phải được nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện hơn . Là một phần hành của công tác kế toán ở Công ty, kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng có một vai trò quan trọng trong việc quản lý công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả, sẽ cung cấp những thông tin kịp thời, trung thực và đầy đủ giúp lãnh đạo công ty thấy được thực tế hoạt động bán hàng, những mặt mạnh, yếu từ đó có phương hướng tiếp tục đầu tư để phát triển. Thực tế nghiên cứu tình hình kế toán doanh thu và xác định kết quả bán hàng ở Công ty rượu đồng xuân cho thấy còn nhiều điểm chưa hợp lý và khoa học . Để phát huy khả năng, vai trò của mình giúp Công ty ngày càng phát triển thì vấn đề đổi mới và hoàn thiện phần hành kế toán này là rất cần thiết . 1.2. Yêu cầu cần thiết của việc hoàn thiện : Bất kỳ tổ chức công tác kế toán như thế nào, doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản kế toán để sử dụng . Nhà nước đã ban hành hệ thống tài khoản kế toán để phục vụ kế toán tài chính, còn hệ thống tài khoản kế toán quản trị do doanh nghiệp phải tự xác định cho phù hợp đặc điểm và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp . II. Những vấn đề cần hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty rượu đồng xuân . Từ thực trạng nghiên cứu tình hình thực tế ở tại Công ty rượu Đồng xuân phần kế toán bán hàng và xác định kết qủa em có một số kiến nghị sau: 2.1 Về hình thức kế toán và việc ghi sổ : Muốn thực hiện tốt công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng và công tác kế toán toàn đơn vị nói chung thì việc qui định hình thức kế toán và việc ghi sổ hợp lý là điều rất cần thiết . Công ty đang áp dụng hình thức NKCT, hình thức này tương đối phù hợp với quy mô của doanh nghiệp và phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán . Tuy nhiên, vấn đề này qua quá trình thực tập, nghiên cứu em thấy có một số điểm cần sửa đổi, bổ sung như sau : Về sổ kế toán : Hiện nay, Công ty sử dụng NKCT số 8 - theo dõi tổng hợp các tài khoản liên quan đến doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng, nhưng không theo mẫu qui định nên gây khó khăn và mất thời gian cho kế toán khi lập sổ cái các tài khoản. Theo em, Côngty nên sử dụng NKCT số 8 trong công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh theo đúng mẫu để thuận tiện cho việc lập sổ cái các tài khoản. 2.2 Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty là doanh nghiệp sản xuất và mặt hàng tiêu thụ chủ yếu là theo thời vụ, sản phẩm tập trung chủ yếu vào những tháng mua hè . vào những tháng này, lượng hàng tiêu thụ nhiều và tồn kho thấp . Còn những tháng khác lượng hàng tiêu thụ ít nên tồn kho nhiều . Do doanh nghiệp luôn tiến hành sản xuất trong cả năm nên mức biến động về CPBH, CPQLDN giữa các tháng là không lớn . Cho nên khi doanh nghiệp phân bổ CPBH và CPQLDN cho hàng bán trong tháng thì kết quả kinh doanh sẽ không chính xác . Do đó, doanh nghiệp nên phân bổ 2 loại chi phí trên cho cả hàng tồn kho và hàng xuất trong kỳ . Việc phân bổ chi phí được tiến hành như sau : Với chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng ở công ty được tập hợp vào sổ chi tiết TK 641 . Công ty chỉ có hoạt động sản xuất Bia, do đó chi phí bán hàng chỉ cần phân bổ cho lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ của hoạt động sản xuất . Công thức phân bổ : Chi phí bán CPBH phân bổ CPBH phát sinh Trị hàng cân phân = hàng tồn đầu kỳ + trong kỳ giá bổ cho hàng Trị giá hàng xuất Trị giá hàng tồn x hàng còn lại kho trong kỳ + cuối kỳ tồn CK Trong đó trị giá hàng xuất kho phải tính theo cùng một giá (thường lấy giá thực té của hàng hoá). CPBH phân CPBH phân bổ CPBH phát CPBH phân bổ cho hàng = cho hàng tồn + sinh trong - bổ cho hàng đã bán đầu kỳ kỳ tồn CK Sau khi phân bổ, kết chuyển phần CPBH phân bổ cho hàng bán ra kế toán ghi : Nợ TK 911 Có TK 641 Phần còn lại : Nợ TK 142 Có TK 641 Đối với CPQLDN tiêu thức phân bổ cũng giống như đối với CPBH Doanh nghiệp nên mở TK cấp II cho TK 641 và TK 642 . Qua đó có thể theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí phát sinh trong tháng và quí và có những điều chỉnh kịp thời các khoản chi phí này cho thích hợp . 2.1 Tiến tới việc sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán Trong nền kinh tế thị trường, với sự bùng nổ thông tin, có cả các thông tin cần thiết và các “tạp tin” thì quá trình sử lý thông tin càng trở nên phức tạp do phải sử lý một khối lượng thông tin khổng lồ . Với yêu cầu sử lý rất nhanh , chính xác ; Hơn thế nữa yêu cầu quản lý đặt ra cho công tác kế toán phải cung cấp các thông tin đã được sử lý tinh vi, đầy đủ kịp thời . Điều đó càng làm tăng nhịp độ vất vả của công tác kế toán . Ta biết, sản xuất càng phát triển, công nghệ càng cao thì càng nhiều chủng loại sản phẩm được sản xuất nên việc quản lý trở nên rất kho khăn chính vì vậy phải cần có sự trợ giúp của máy tính điện tử (mà chủ yếu là máy vi tính ) như là một công cụ bức bách . Vì máy vi tính với tư cách là một công cụ trợ giúp hữu hiệu trong việc thu nhận và sử lý cung cấp các thông tin, từ đó giúp doanh nghiệp nhanh chóng có được các thông tin cần thiết đặc biệt là thông tin về tình hình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh . Việc thay đổi này đòi hỏi công ty phải có một sự nghiên cứu đầu tư, tuy nhiên nó đem lại hiệu quả rất lớn . Kết luận Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng một vai trò quan trọng với phòng kế toán nói riêng và cả công ty nói chung . Song đây là một vấn đề rộng rãi và được nhiều nhà phân tích quan tâm nên ở mỗi giai đoạn và góc độ khác nhau, tầm quan trọng của nó lại được đánh giá ở nhiều mức khác nhau . Trong khuôn khổ chuyên đề em nghiên cứu này, với kiến thức đã được học trong nhà trường kết hợp với thời gian thực tế đã thực tập tại Công ty rượu Đồng xuân đồng thời với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng cũng như ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là phòng kế toán Công ty rượu Đồng xuân . Với sự nhìn nhận còn nhiều hạn chế của một sinh viên, em đã tìm hiểu và phân tích tích tình hình công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh của công ty trong kỳ hạch toán, từ đó mạnh dạn đề xuất một số ý kiến và giải pháp mong rằng đóng gióp một phần nào đó nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Rượu Đồng xuân . Mọi ý kiến em đưa ra đều dựa trên cơ sở thực tế tại Công ty và nội dung của chế độ tài chính kế toán ban hành. Bản thân em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các cô, chú ban lãnh đạo và phòng kế toán trong Công ty cũng như các thầy cô giáo để bản thân em được hoàn thiện hơn nữa . Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty, phòng tài vụ Công ty Rượu đồng xuân và Thầy Nguyễn Hữu Đồng đã hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này . Thanh ba ngày 25/4/2002 Nhận xét của Đơn vị thực tập Mục lục Trang Mở đầu Chương 1 : Những vấn đề lý luân chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả . 5 I Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 5 II Kế toán bán hàng và giá vốn hàng bán 6 1 Bán hàng và kế toán hàng bán theo phương thức gửi hàng 6 2 Bán hàng và kế toán hàng bán theo phương thức giao hàng trực tiếp 9 3 Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán 10 4 Trị giá vốn hàng bán xuất kho để bán 11 5 Tính trị giá vốn của hàng đã bán 11 III Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 13 IV Kế toán chi phí bán hàng và chi quản lý doanh nghiệp 19 V Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 24 VI Kế toán kết quả kinh doanh 26 Chương 2 : Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty rượu Đồng xuân 28 I Đặc điểm chung của Công ty rượu Đồng xuân 28 II Đặc điểm tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty Rượu ĐX 38 III Kế toán bán hàng và xác định kết quả 42 IV Tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả 45 Chương 3 : Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định KQ 63 I Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 63 II Những vấn đề cần hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty rượu Đồng xuân 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0888.doc
Tài liệu liên quan