Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường. Với sự ra tăng nhanh chóng, nhiều công ty đã công báo thành lập. Trong điều kiện đó thì việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đủ kiến thức tổng hợp và chiến lược kinh doanh lâu dài. Trong bộ máy quản lý thì bộ phận kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, phản ánh và cung cấp những thông tin cần thiết cho việc đưa ra quyết định. Vì vậy tổ chức kế toán khoa học, hợp lý toàn bộ công tác kế toán đặc biệt là kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
91 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức các công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp may x19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
62.145
45
2.796.525
30
7/1
Xuất CA Lai Châu
632
38
2.361.510
29
8/1
Nhập PX may I
154
105
6.525.225
…..
……
……
……
……
…
……
…
……
…
……
Cộng:
155
9.632.475
145
9.011.025
360
22.372.200
Để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán tổng hợp thì kế toán chi tiết tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết vào Bảng kê nhập - xuất - tồn thành phẩm.
Biểu số 9:
Bảng kê nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
Tháng 1/2004
Kho: Đ/c Tiến
Số
TT
Tên sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số liệu thống kê
Số liệu kế toán
TĐK
Phát sinh
TCK
TĐK
Phát sinh
TCK
N
X
N
X
1
Quần kaki
Cái
200
670
630
240
200
670
630
240
2
áo bay ghi dài tay
Cái
350
155
145
360
350
155
145
360
3
áo len VKS
Cái
60
116
129
47
60
116
129
47
4
áo cảnh sát hè
Cái
160
480
400
240
160
480
400
240
5
áo len quản lý thị trường
Cái
77
48
61
64
77
48
61
64
6
Quần Galađin len
Cái
15
2
11
6
15
2
11
6
7
Quần áo công sở
Bộ
120
180
100
200
120
180
100
200
…
…..
….
…
…
…
…
..
..
..
..
Xí nghiệp còn lập Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm để tổng hợp phần giá trị thành phẩm từ các sổ chi tiết thành phẩm nhằm đối chiếu với số liệu TK155 trên sổ cái.
Biểu số 10:
Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm
Tháng 1/2004
Số
TT
Tên thành phẩm
Số tiền
TĐK
NTK
XTK
TCK
1
Quần kaki
9.173.200
30.730.220
28.895.580
11.007.840
2
áo bay ghi dài tay
26.809.650
11.872.845
11.106.855
27.575.640
3
áo len VKS
4.799.880
9.279.768
10.319.742
3.759.906
4
áo len quản lý thị trường
3.741.892
2.332.608
2.964.356
3.110.144
..
….
…
…
….
….
Cộng:
2.2.1.4.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau: TK 155 - Thành phẩm
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập kho thành phẩm kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK liên quan
Đối với thành phẩm do Xí nghiệp tự sản xuất ra: Xí nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, khép kín, có nhiều loại sản phẩm khác nhau nên Xí nghiệp áp dụng hình thức giá thành giản đơn. Giá thành sản phẩm sản xuất ra chính là tổng chi phí thực tế phát sinh để sản xuất ra số sản phẩm đó. Để thuận tiện cho việc xác định giá vốn hàng bán Xí nghiệp đã quy đổi tất cả sản phẩm sản xuất ra về một sản phẩm gọi là sản phẩm quy chuẩn: áo chiết gấu theo bảng quy đổi sau:
Biểu số 11:
Công ty 247 - XN X19
Quy định hệ số quy chuẩn sản phẩm
Sản phẩm quy chuẩn: áo chiết gấu
STT
Tên sản phẩm
Hệ số quy đổi
1
áo sơ mi dài tay
0,9
2
Quần phăng
0,85
3
áo chiết gấu dài tay
1
4
áo sơ mi ngắn tay
0,8
5
áo chiết gấu ngắn tay
0,95
6
áo đông 1 lớp
2,1
7
Bộ len 3 lớp
3,95
8
Bộ Comple
8
9
áo Blu
1,2
10
Một bộ đông có lót
4,85
11
Bộ đông VKS
4,8
12
Bộ ký giả
2,85
13
áo gilê
2
Trong tháng 1/2004 Xí nghiệp đã sản xuất ra được 26.699 sản phẩm quy đổi và có bảng tính giá thành
Biểu số 12:
Bảng tính giá thành sản phẩm
Số lượng:
TT
Khoản mục
SPLD đầu tháng
CPSX
trong tháng
SPLD cuối tháng
Tổng giá thành
1
NVL trực tiếp
-
866.206.891
-
866.206.891
2
NC trực tiếp
-
888.525.260
-
888.525.260
3
CPSX chung
-
573.113.375
-
573.113.375
Cộng:
2.327.845.526
2.327.845.526
Giá thành đơn vị của 1 sản phẩm = 2.327.845.526 : 26.699 = 87.188đ
* Đối với thành phẩm Xí nghiệp thuê ngoài gia công
Khi nhập kho Xí nghiệp phản ánh trị giá thành phẩm nhập kho theo bút toán sau:
Nợ TK 155
Có TK 331
Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu nhập kho số 04 ngày 5/1/2004 về số hàng hoá gia công hoàn thành, kế toán định khoản:
Nợ TK 155: 16.320.000đ
Có TK 331: 16.320.000đ
Cuối tháng sau khi tổng hợp các phiếu nhập kho thuê ngoài gia công phản ánh vào Nhật ký chung.
Trong tháng 1/2004 Xí nghiệp nhập kho hàng thuê ngoài gia công trị giá là 17.621.112đ kế toán phản ánh vào nhật ký chung như sau:
Biểu số 13:
Nhật ký chung
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
SHTK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
6/1
5/1
Nhập kho hàng thuê ngoài gia công
x
155
331
17.621.112
17.621.112
Ngày ….. tháng ….. . năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
* Đối với hàng hoá mua ngoài:
Căn cứ vào Phiếu nhập kho hàng mua kế toán phản ánh vào sổ nhật ký mua hàng theo định khoản:
Nợ TK 156
Có TK 331
Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu nhập kho số 02 ngày 4/1 về số hàng hoá mua ngoài nhập kho kế toán định khoản:
Nợ TK 156: 15.770.500đ
Có TK 331: 15.770.500đ
Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký mua hàng để phản ánh vào sổ cái TK 156
Biểu số 14:
Sổ cái
Tên tài khoản: Hàng hoá
Số hiệu: TK 156
NGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Tháng 1/2004
DĐK
30.404.000
Nhập kho hàng hoá
Xuất kho hàng hoá
04
05
111
632
15.770.500
17.850.000
DCK
28.324.500
Ngày ….. tháng ….. . năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
Trong tháng 1/2004, Xí nghiệp sản xuất được 26.699 sản phẩm quy đổi trong đó xuất giao bán ngay không qua kho: 18.240 sản phẩm, nhập kho 8.459 sản phẩm còn lại:
Phản ánh số sản phẩm nhập kho:
Nợ TK 155: 737.523.292đ
Có TK 154: 737.523.292đ
Phản ánh số sản phẩm bán không qua kho:
Nợ TK 632: 1.590.309.120đ
Có TK 154: 1.590.309.120đ
Trong tháng 1/2004 xuất bán 6.021 sản phẩm quy đổi:
Nợ TK 632: 524.973.658đ
Có TK 155: 524.973.658đ
Căn cứ vào nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các TK 154, TK 155, TK632
Biểu số 15:
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: TK 154
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Tháng 1/2004
DĐK
722.399.209
4/2
Chi phí thuê ngoài SX
02
111
23.579.000
Kết chuyển CPNVLTT
03
621
866.602.891
Kết chuyển CPNCTT
03
622
888.525.260
Kết chuyển CPSXC
03
627
573.133.375
Kết chuyển thành phẩm
04
155
737.523.292
Kết chuyển GVHB
04
632
1.590.309.120
Cộng số phát sinh:
2.351.424.526
2.327.832.412
DCK
745.991.323
Ngày ….. tháng ….. . năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
Biểu số 16:
Sổ cái
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: TK 632
NGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2
Trị giá thực tế thành phẩm hàng hoá tiêu thụ
04
154
155
156
1.590.309.120
524.973.658
17.850.000
Kết chuyển GVHB
911
2.133.132.778
Cộng số phát sinh:
2.133.132.778
2.133.132.778
Ngày ….. tháng ….. . năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
Biểu số 17:
Sổ cái
Tên tài khoản: Thành phẩm
Số hiệu: 155
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
2/2
DĐK
154.768.667
Nhập kho TPSX
Nhập kho TP gia công
Bán hàng trong tháng
Hàng bán bị trả lại
03
03
04
04
154
331
632
531
737.523.292
17.621.112
20.404.810
524.973.658
Cộng số phát sinh:
775.549.214
524.973.658
DCK
405.344.223
Ngày ….. tháng ….. . năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
2.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
2.2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ và phương thức thanh toán
Xuất phát từ phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất và đặc điểm thành phẩm quá trình tiêu thụ ở Xí nghiệp có những đặc điểm sau:
- Hình thức bán hàng chủ yếu của Xí nghiệp là thu tiền ngay.
- Thành phẩm của Xí nghiệp được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường miền Bắc theo các hợp đồng ký kết. Việc bán hàng phát sinh ngay tại Xí nghiệp.
- Khi xuất giao thành phẩm cho khách, kế toán viết hoá đơn bán hàng đồng thời tổ chức giao hàng ngay tại kho của Xí nghiệp và nhận tiền ngay nhưng cũng có thể sau một thời gian nhất định khách hàng mới thanh toán.
- Trong một số ít trường hợp, Xí nghiệp tổ chức giao hàng tận nơi cho khách căn cứ vào hợp đồng.
- Khách hàng của Xí nghiệp là những khách hàng quen, có quan hệ lâu dài với Xí nghiệp: Viện kiểm sát, quản lý thị trường, kiểm lâm, công an …. Nếu giá trị hợp đồng lớn thì khách hàng sẽ ứng trước tiền hàng.
- Ngoài ra, Xí nghiệp còn tổ chức vận chuyển thành phẩm và tiêu thụ ở phía Nam thông qua chi nhánh và bán lẻ cho khách hàng thông qua cửa hàng tại Xí nghiệp.
- Để khuyến khích khách mua hàng, Xí nghiệp có chế độ trích thưởng cho khách, mức trích căn cứ vào giá trị hợp đồng và phần chi phí này được lấy từ quỹ quản lý của Xí nghiệp.
- Sản phẩm của Xí nghiệp được kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng trước khi giao cho khách hàng nên trường hợp hàng bị trả lại rất ít khi xảy ra, chỉ phát sinh do sai số, viết số đo không chính xác ….
- Các phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt, ngân phiếu, séc…
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định hàng tháng.
Từ những đặc điểm trên, công tác quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Quá trình tiêu thụ được quản lý chặt chẽ từ khi ký kết hợp đồng tiêu thụ, giao hàng cho khách hàng, thanh toán tiền hàng và xác định các khoản phải nộp cho Nhà nước sau đó xác định kết quả kinh doanh.
- Thường xuyên kiểm tra hợp đồng tiêu thụ cũng như việc thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đến tiêu thụ thành phẩm.
- Để thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm, Xí nghiệp còn đề ra những chính sách hỗ trợ tiêu thụ như: nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành … Việc tìm kiếm khách hàng được Xí nghiệp quan tâm đặc biệt.
2.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu.
2.2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Theo chế độ quy định kế toán Xí nghiệp X19 sử dụng phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT làm chứng từ gốc, làm căn cứ để hạch toán doanh thu. Cách lập phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT đã được trình bày ở phần trước.
Để phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 511, 131.
- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay sau khi nhận được hàng thì hoá đơn được chuyển đến phòng kế toán, thủ quỹ tiến hành thu tiền của khách, ký tên và đóng dấu "đã thu tiền" vào tờ hoá đơn. Đây là căn cứ để kế toán ghi vào sổ nhật ký thu tiền.
- Trường hợp khách hàng mua chịu thì căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh vào sổ nhật ký bán hàng và sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Để phản ánh quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán Xí nghiệp X19 sử dụng các sổ kế toán: Nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chung, sổ cái tài khoản. Trình tự và phương pháp ghi chép như sau:
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT trong tháng, kế toán phản ánh vào sổ nhật ký bán hàng và nhật ký thu tiền.
* Sổ nhật ký bán hàng: Được mở theo từng tháng đối với những khách hàng trả tiền chậm. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi vào nhật ký bán hàng lần lượt theo các chỉ tiêu.
Cột chứng từ, số ngày, chứng từ phải khớp với số, ngày của hoá đơn GTGT.
Cột diễn giải ghi tên khách hàng căn cứ vào dòng ghi tên, địa chỉ người mua trên hoá đơn GTGT.
Phần ghi nợ TK 131: Căn cứ vào dòng tổng cộng thanh toán trên hoá đơn GTGT. Mỗi khách hàng hay nói cách khác mỗi hoá đơn bán hàng được phản ánh trên 1 dòng của sổ nhật ký bán hàng.
Phần ghi có TK 511: Là doanh thu chưa có thuế, được ghi căn cứ vào dòng cộng tiền hàng trên hoá đơn GTGT.
Phần ghi có TK 3331: Là số thuế GTGT mà khách hàng phải trả khi mua hàng, được ghi căn cứ vào dòng thuế GTGT trên hoá đơn GTGT.
Ví dụ: Theo hoá đơn ngày 6/1 và ngày 6/1 kế toán ghi vào Sổ nhật ký bán hàng
Biểu số 18:
Sổ nhật ký bán hàng
Tháng 1/2004
NGS
CT
Diễn giải
Ghi nợ TK 131
Ghi có TK
S
N
TK 511
TK 3331
6/1
0011846
6/1
Đ/c Bình - CA Thái Bình nhận hàng
137.966.880
125.424.440
12.542.440
9/1
0011885
9/1
Đ/c Sơn -VKS Yên Bái nhận hàng
47.133.460
42.848.600
4.284.860
…
…..
….
……
…..
……
……..
Cộng:
2.485.671.992
Ngày …. .. tháng ………. năm …..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
Cuối tháng căn cứ vào Sổ nhật ký bán hàng, kế toán lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra để làm căn cứ xác định số thuế GTGT phải nộp.
Cụ thể: Dòng cộng của cột ghi có TK 511 và TK 3331 là căn cứ để ghi vào dòng tổng cộng trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Biểu số 19:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
Tháng 1/2004
CT
Tên khách hàng
Doanh số bán
(chưa có thuế)
Thuế GTGT
Ghi chú
S
N
0011846
6/1
Đ/c Bình - CA Thái Bình
125.424.440
12.542.440
0011885
9/1
Đ/c Sơn -VKS Yên Bái
42.848.600
4.284.860
…..
….
……
…..
Tổng cộng:
2.485.671.992
248.5.67199
Ngày …. .. tháng ………. năm …..
Kế toán trưởng Người lập biểu
* Sổ nhật ký thu tiền: Được mở theo từng tháng, dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của Xí nghiệp trong đó có nghiệp vụ khách hàng trả tiền ngay sau khi nhận hàng hoặc trong trường hợp khách trả chậm.
Căn cứ để ghi nhật ký thu tiền là các phiếu thu và được ghi hàng ngày khi có nghiệp vụ liên quan phát sinh theo từng cột (Biểu số 20).
* Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Do đặc điểm của Xí nghiệp là quân phục phục vụ cho các đơn vị, mặt khác sản phẩm của Xí nghiệp có thể cùng một lúc đáp ứng cho nhu cầu cho một đối tượng khách hàng ở các tỉnh:
Ví dụ: Một loại hàng có thể là áo hè cảnh sát thì có thể cung cấp cho công an Hải Dương, công an Hưng Yên … Để thuận tiện trong việc theo dõi quan hệ thanh toán với khách hàng Xí nghiệp mở Sổ chi tiết thanh toán với người mua (Sổ chi tiết TK 131).
Sổ này được mở cho cả năm, chi tiết cho từng loại khách hàng mỗi tháng được theo dõi trên một hoặc một số trang sổ.
Cách lập sổ cụ thể như sau: Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ: Hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền …. kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết, các hoá đơn sau khi được phân loại theo từng khách hàng được ghi vào sổ chi tiết theo nguyên tắc mỗi một hoá đơn được ghi dòng theo từng cột.
- Cột chứng từ số, ngày: Căn cứ vào số, ngày của hoá đơn chứng từ để ghi vào Sổ chi tiết.
- Cột diễn giải: Được ghi cụ thể các nghiệp vụ phát sinh đối với từng khách hàng.
- Cột TK đối ứng: Ghi số hiệu các TK liên quan
- Cột số phát sinh: Nếu khi khách hàng thanh toán về số hàng hoá đã mua chịu thì ghi vào bên Nợ, còn bên Có phản ánh số tiền phải thu của khách hàng.
Nếu khi thanh toán khách hàng chỉ trả một phần tiền hàng còn chịu lại thì số còn phải thu phản ánh vào bên Nợ.
Nếu khách hàng trả trước tiền hàng hoặc thanh toán số tiền lớn hơn số phải trả (trong trường hợp này khách hàng sẽ được trừ vào phần tiền hàng sẽ lấy lần sau) thì phản ánh vào bên Có.
Ví dụ: Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0011846 ngày 6/1 và Phiếu thu số 15 ngày 17/1/2004 kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua với đối tượng khách hàng công an như sau:
Biểu số 21:
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Đối tượng: Công an
N
GS
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Ngày TToán
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
6/1
0011846
6/1
Đ/c Bình - CA Thái Bình nhận hàng
511
3331
125.424.440
12.542.444
15/2
8/1
0021158
7/1
Đ/c Hà - CA Hưng Yên trả tiền
15.400.000
18/3
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng:
125.448.900
24.359.500
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
* Sổ nhật ký chung: Xí nghiệp sử dụng Sổ nhật ký đặc biệt và Sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm, nên đến cuối tháng chỉ cần căn cứ vào dòng tổng cộng trên Sổ nhật ký bán hàng phản ánh vào Sổ cái TK 511 và căn cứ vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua phản ánh vào Sổ cái TK 131.
Tuy nhiên, kế toán Xí nghiệp vẫn sử dụng Sổ nhật ký chung để phản ánh doanh thu, giá vốn….theo quan hệ tài khoản đối ứng vào cuối tháng.
Ví dụ: Trong tháng 1/2004, sau khi tổng hợp số liệu trên các hoá đơn bán hàng, cụ thể là dòng Tổng cộng tiền thanh toán trên các Hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng trong tháng vào Sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 131: 1.223.594.242đ
Có TK 511: 1.112.358.402đ
Có TK 3331: 111.235.840đ
Vì Xí nghiệp tiêu thụ thành phẩm do Xí nghiệp tự sản xuất ra là chủ yếu, trị giá hàng hoá mua về bán không nhiều nên không mở các tài khoản cấp 2: Doanh thu bán thành phẩm và doanh thu bán hàng hoá mà phản ánh gộp cả hai loại doanh thu này.
Cuối tháng sau khi tập hợp chi phí phát sinh trong tháng cùng với trị giá hàng hoá mua về để bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán và phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 632: 2.133.132.778đ
Có TK 154: 1.590.309.120đ
Có TK 155: 524.973.658đ
Có TK 156: 17.850.000đ
Biểu số 22:
Nhật ký chung
Tháng 1/2004
NGS
CT
Diễn giải
Đã ghi SC
SHTK
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
5/2
4/2
Bán hàng
trong tháng
x
111
131
511
3331
1.510.634.949
1.223.594.242
2.485.671.992
248.567.199
10/2
Giá vốn hàng bán theo tháng
X
632
154
155
156
2.133.132.778
1.590.309.120
524.973.658
17.850.000
Ngày …. .. tháng ………. năm …..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
* Sổ cái: Sổ cái được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong cả niên độ kế toán, mỗi tài khoản được mở trên một trang liên tiếp và được theo dõi trong từng tháng. Để phản ánh công tác kế toán doanh thu bán hàng kế toán Xí nghiệp mở Sổ cái TK 511, TK 131.
Căn cứ để ghi Sổ cái là Sổ nhật ký chung và Sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái TK 511 - doanh thu. Cách ghi Sổ cái TK 511:
Cột: ngày; chứng từ: ghi ngày ghi sổ và số ngày của chứng từ được dùng để làm căn cứ ghi sổ.
Cột diễn giải: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phù hợp với nội dung ghi trên Sổ nhật ký chung và Sổ nhật ký bán hàng)
Cột trang nhật ký chung: Ghi số trang nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này.
Cột số hiệu tài khoản: Ghi số hiệu của các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với TK 511.
Cột số phát sinh: Ghi số tiền phát sinh nợ hoặc có của thiết kế 511.
- Sổ cái TK 131 - Phải thu của khách hàng
Cách ghi sổ tương tự như Sổ cái TK 511
Để dễ theo dõi các Sổ cái 511, TK 131 sẽ trình bày ở phần sau do có liên quan các khoản làm giảm doanh thu.
2.2.2.2.2. Kế toán tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu.
ã Kế toán thuế tiêu thụ:
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào khác, đồng thời với việc tiêu thụ thì Xí nghiệp cũng phải nộp thuế tiêu thụ, thuế tiêu thụ mà doanh nghiệp phải nộp là thuế GTGT.
Biểu số 23:
Tờ khai thuế GTGT
Tháng 1/2004
Tên cơ sở: Công ty 247 - XN X19 Mã số:
Địa chỉ:……………………….. Đơn vị tiền: đồng VN
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số (Chưa tính thuế)
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
2
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
a
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
b
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%
c
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
2.485.671.992
248.567.199
d
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20%
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
4
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
5
Thuế GTGT được khấu trừ
6
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ
7
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
a
Nộp thiếu
b
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
20.661.737
8
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
9
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
10
Thuế GTGT phải nộp tháng này
Phần dành cho cơ quan thuế Giám đốc
Số thuế GTGT Xí nghiệp phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất là 10%.
Thuế GTGT phải nộp = Giá đầu ra x thuế suất - Giá đầu vào x thuế suất
Trên cơ sở Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra được lập vào cuối tháng và căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT.
Cụ thể: sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất ra chịu thuế suất 10% nên kế toán ghi vào dòng Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% trên Tờ khai thuế GTGT.
Ghi vào cột doanh số và cột thuế GTGT số liệu ở dòng tổng cộng của hai cột đó trên Bảng kê.
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT của hàng hoá mua vào và xác định số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng và ghi vào dòng Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
Dòng Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái thu được tính như sau:
Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái thu
=
Thuế GTGT hàng hoá dịch vụ chịu thuế
-
Thuế GTGT được khấu trừ
Khi nộp thuế kế toán phản ánh định khoản:
Nợ T K 3331:
Có TK 111, 112
ã Kế toán hàng bán bị trả lại:
Thành phẩm của Xí nghiệp đã được bộ phận KCS kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng trước khi giao cho khách nên việc xảy ra hiện tượng hàng hoá kém phẩm chất là gần như không có. Tuy nhiên, quy trình sản xuất của Xí nghiệp trải qua nhiều khâu, từ khi đi đo cho khách hàng, viết phiếu đo và phiếu đo này được luân chuyển theo trình tự của quy trình sản xuất do đó có thể dẫn đến hiện tượng sai lầm hoặc làm thất lạc vì vậy thành phẩm cuối cùng có thể không chính xác so với số ban đầu. Trong trường hợp này Xí nghiệp chấp nhận nhận lại hàng và thường sửa chữa sau đó giao lại cho khách hàng.
Khi nhận được hàng do khách trả lại thủ kho viết phiếu nhập kho như sau:
Biểu số 24:
Đơn vị: Công ty 247 - XN X19
Phiếu nhập kho
Ngày 15/1/2004
Mẫu 01
Họ tên người giao hàng: Đ/c Mận - VKS Lai Châu
Theo HĐ số:………………. Nhập tại kho:
Số
TT
Tên sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
1
Bộ đông VKS
Bộ
04
04
415.080
1.660.320
- ở kho: Thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra lại hàng hoá nhận lại theo chỉ tiêu số lượng và quy cách, đồng thời nhân viên theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm ở phòng kế hoạch kinh doanh sẽ phản ánh vào Sổ kho và Sổ chi tiết thành phẩm số lượng hàng hoá nhận lại.
- ở phòng kế toán: Căn cứ vào cột thành tiền trên phiếu nhập kho kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua phần giảm số phải thu của khách hàng.
Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại đối với những hàng nhập lại kho theo Phiếu nhập kho ngày 15/1 như sau:
+ Phản ánh doanh thu số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: 3.042.400đ
Có TK 131: 3.042.400đ
+ Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của số hàng trả lại. Trong trường hợp này vì khách hàng chưa thanh toán tiền hàng nên kế toán Xí nghiệp đã ghi giảm số phải thu:
Nợ TK 3331: 304.240đ
Có TK 131: 304.240đ
+ Phản ánh giá vốn của số hàng nhập trả lại kho:
Nợ TK 154: 2.456.490đ
Có TK 632: 2.456.490đ
Cuối tháng tổng hợp số liệu cột thành tiền trên các Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 531: 20.404.810đ
Có TK 131: 20.404.810đ
Kết chuyển hàng bán bị trả lại ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511: 20.404.810đ
Có TK 531:20.404.810đ
Căn cứ vào Nhật ký chung ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan:
Biểu số 25:
Sổ cái
Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại
Số hiệu: TK 531
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
4/2
2/2
Hàng bán bị trả lại
04
131
20.404.810
Kết chuyển hàng bán bị trả lại
05
511
20.404.810
Cộng số phát sinh:
20.404.810
20.404.810
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 26:
Sổ cái
Tên tài khoản: Thuế GTGT phải nộp
Số hiệu: TK 3331
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
DĐK
151.748.540
4/2
03
4/2
Thuế GTGT phải thu của khách hàng
131
248.567.199
4/2
03
4/2
Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
131
2.040.481
4/2
03
4/2
Thuế GTGTđược khấu trừ
133
20.661.737
Cộng số phát sinh:
22.702.218
248.567.199
DCK
377.613.521
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
ã Kế toán giảm giá hàng bán
Trong quá trình tiêu thụ có thể phát sinh các khoản giảm giá hàng hoá. Do sản phẩm của Xí nghiệp luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng đôi khi vì những lý do nhỏ sản phẩm Xí nghiệp sản xuất ra có thể không đúng yêu cầu của khách hàng, trong trường hợp này Xí nghiệp chấp nhận giảm giá. Đối với một số hợp đồng Xí nghiệp có thể không đảm bảo thời gian giao hàng do những nguyên nhân về lao động, máy móc, nguyên vật liệu …. để giữ chữ tín và quan hệ lâu dài Xí nghiệp cũng chấp nhận giảm giá. Việc giảm giá của Xí nghiệp và người mua thoả thuận sau khi hoá đơn bán hàng đã viết, số giảm này không được ghi trừ trên hoá đơn.
Kế toán khi thanh toán khoản giảm giá cho khách hàng, ghi vào Sổ quỹ và Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 532: 15.500.000đ
Có TK 111: 15.500.000đ
Cuối tháng kết chuyển sang TK 511:
Nợ TK 511: 15.500.000đ
Có TK 532: 15.500.000đ
Biểu số 27:
Nhật ký chung
Tháng 1/2004
NGS
CT
Diễn giải
ĐGSC
SH
TK
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
4/2
2/2
Hàng bán bị trả lại
x
531
131
20.404.810
20.404.810
4/2
2/2
Chi tiền mặt về khoản giảm giá cho khách
x
532
111
15.500.000
15.500.000
9/2
Kết chuyển hàng bán bị trả lại
x
511
531
20.404.810
20.404.810
9/2
Kết chuyển giảm giá hàng bán
x
511
532
15.500.000
15.500.000
9/2
Kết chuyển doanh thu thuần
x
511
911
2.449.767.182
2.449.767.182
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ Nhật ký chung để ghi Sổ cái:
Biểu số 28:
Sổ cái
Tên tài khoản: Giảm giá hàng bán
Số hiệu: TK 532
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Trả TM khoản giảm giá
111
15.500.000
Kết chuyển giảm giá hàng bán
511
15.500.000
Cộng số phát sinh:
15.500.000
15.500.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 29:
Sổ cái
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: TK 511
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng
531
2.485.671.992
Kết chuyển hàng bán bị trả lại
531
20.404.810
Kết chuyển giảm giá hàng bán
532
15.500.000
Kết chuyển doanh thu thuần
911
2.449.767.182
Cộng SPS:
2.485.671.992
2.485.671.992
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 30:
Sổ cái
Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng
Số hiệu: TK 131
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
DĐK
2.054.678.709
2/2
01
2/2
2.485.671.992
Thu TGNH của khách
03
112
528.604.814
4/2
02
4/2
TGNH trả khách
03
112
50.000.000
4/2
02
4/2
Khách hàng nộp TM
03
111
511.794.500
5/2
02
5/2
Khách hàng nhận lại TM
03
111
40.597.500
6/2
02
6/2
Khách hàng trả lại hàng
04
531
20.404.840
7/202
02
7/2
Bán hàng trong tháng
04
511
1.223.594.242
Bút toán điều chỉnh thu tiền mặt
111
Bút toán điều chỉnh chi tiền mặt
111
Cộng SPS:
1.314.191.742
1.060.804.124
DCK
1.801.291.091
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
ã Chiết khấu bán hàng
Xí nghiệp không có chiết khấu bán hàng, nhưng để khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thì Xí nghiệp có chế độ trích thưởng hợp đồng kinh tế.
Khoản thưởng này được tính vào chi phí bán hàng.
Cụ thể:
- Hợp đồng kinh tế có giá trị dưới 100 triệu thưởng không quá 5% giá trị hợp đồng
- Hợp đồng kinh tế có giá trị dưới 200 triệu đồng thưởng không quá 4% giá trị hợp đồng kinh tế.
- Hợp đồng kinh tế có giảtị từ 300 - 700 triệu thưởng không quá 2% giá trị hợp đồng
- Hợp đồng kinh tế có giá trị trên 700 triệu đồng thưởng không quá 1% giá trị hợp đồng.
2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
Tại Xí nghiệp May X19, chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh từ khi hoàn thành thành phẩm đến khi giao cho khách hàng.
Xuất phát từ đặc điểm tiêu thụ thành phẩm, chi phí bán hàng của Xí nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Chi phí bốc xếp thành phẩm
- Chi phí vận chuyển thành phẩm
- Chi phí gửi hàng cho khách (nếu không giao trực tiếp)
- Chi phí giao nhận hàng
- Chi phí thưởng hợp đồng kinh tế
- Chi phí NVL, CCDC phục vụ tiêu thụ
Chi phí bán hàng ở Xí nghiệp được phản ánh và theo dõi trên TK 641 - Chi phí bán hàng.
Khi phát sinh các khoản chi phí kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 641 như sau:
Biểu số 31:
Sổ chi tiết
TK 641
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
01
5/1
Trả tiền thuê bốc dỡ giao cho khách
111
3.100.000
02
6/1
Trả tiền thưởng hợp đồng cho công an HD
8.500.000
..
..
..
..
..
..
..
..
04
2/2
Phân bổ NVL xuất dùng
152
815.000
07
2/2
Phân bổ CCDC
153
5.910.000
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
49.185.700
Cộng:
49.185.700
49.185.700
Chi phí bán hàng cuối tháng được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, sau đây là nội dung và cách hạch toán cụ thể với từng loại chi phí phát sinh trong tháng 1/2004.
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá:
Nợ TK 641: 15.815.000đ
Có TK 111: 15.815.000đ
- Chi phí trích thưởng hợp đồng kinh tế:
Nợ TK 641: 16.103.700
Có TK 11: 2.103.700đ
Có TK 112: 4.500.000đ
Có TK 161: 9.500.000đ
- Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng đóng gói sản phẩm: túi nilon, dây buộc, băng dính, thùng caton:
Nợ TK 641: 815.000đ
Có TK 152: 815.000đ
- Chi phí công cụ dụng cụ bán hàng:
Nợ TK 641: 5.910.000đ
Có TK 153: 5.910.000đ
- Chi phí gửi hàng đi cho khách cũng được tính vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: 10.542.000đ
Có TK 111: 10.542.000đ
Có một số khoản chi phí phát sinh phục vụ cho công tác bán hàng nhưng Xí nghiệp không hạch toán vào chi phí bán hàng như:
+ Chi phí tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho nhân viên bán hàng ở cửa hàng. Các khoản chi phí này khi phát sinh được Xí nghiệp hạch toán vào chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng ở cửa hàng tháng 1/2004. Kế toán định khoản.
Nợ TK 627: 3.845.000đ
Có TK 334: 3.231.092đ
Có TK 338: 613.908đ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ dùng phục vụ khâu tiêu thụ của Xí nghiệp gồm: nhà kho, cửa hàng. Chi phí khấu hao được hạch toán toàn bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp cùng với chi phí khấu hao tài sản khác.
Nợ TK 642: 28.842.959đ
Có TK 214: 28.842.959đ
Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK 911: 49.185.700đ
Có TK 641: 49.185.700đ
Cuối tháng phản ánh vào Sổ cái TK 641 như sau:
Biểu số 32:
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu: TK 641
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
5/2
03
2/2
CPBH bằng TM
04
111
42.460.700
04
2/2
Phân bổ NVL cho bán hàng
04
152
815.000
05
2/3
Phân bổ CCDC cho bán hàng
04
153
5.910.000
10/3
Kết chuyển CPBH
05
911
49.185.700
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
ở Xí nghiệp May X19 chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí như sau:
- Tiền lương, bảo hiểm phải trả cho nhân viên văn phòng và nhân viên ở cửa hàng.
- Chi phí NVL, CCDC, đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, chi phí đi đo hàng cho khách
Các khoản chi phí trên được phản ánh vào Sổ chi tiết TK 642 như sau:
Biểu số 33:
Sổ chi tiết
TK 642
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
01
4/1
Đ/c Thuỷ - PKH nhận tiền mặt nộp tiền nước
111
800.000
11
5/1
Dùng TM chi tiếp khách
111
300.000
…
…
….
….
….
….
….
….
02
2/2
Phân bổ NVL xuất dùng
152
2.482.600
03
4/2
Phân bổ KHTSCĐ
214
35.455.194
09
5/2
Trích lập quỹ quản lý
công ty
336
5.341.447
12
5/2
Tiền điện mua ngoài cho sản xuất kinh doanh
331
1.544.900
13
10/2
Tiền lương phải trả CNV
334
54.095.334
14
10/2
Các khoản trích theo lương
338
10.278.113
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
140.704.840
Cộng:
140.704.840
140.704.840
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Trong tháng 1/2004, Xí nghiệp phát sinh các khoản chi phí và được kế toán phản ánh như sau:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bằng tiền:
Nợ TK 642: 30.966.552đ
Có TK 111: 30.966.552đ
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý:
Nợ TK 642: 2.482.600đ
Có TK 152: 2.482.600đ
- Trích khấu hao TSCĐ cho quản lý:
Nợ TK 642: 35.455.194đ
Có TK 214: 35.455.194đ
Ghi đơn: Có TK 009: 35.455.194đ
- Trích lập quỹ quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: 5.341.447đ
Có TK 336: 5.341.447đ
- Tiền điện mua ngoài dùng cho quản lý:
Nợ TK 642: 1.544.900đ
Có TK 331: 1.544.900đ
- Tiền lương trả cho nhân viên quản lý:
Nợ TK 642: 54.095.334đ
Có TK 334: 54.095.334đ
- Các khoản bảo hiểm theo lương:
Nợ TK 642: 10.278.113đ
Có TK 338: 10.278.113đ
- Phân bổ công cụ dụng cụ cho quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: 540.700đ
Có TK 153: 540.700đ
Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: 140.704.840đ
Có TK 642: 140.704.840đ
Biểu số 34:
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: TK 642
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
5/2
03
2/2
Chi phí QLDN bằng tiền mặt
03
111
30.966.552
04
2/2
Xuất dùng NVL cho QLDN
04
152
2.482.600
04
2/2
Phân bổ CCDC cho QLDN
04
153
540.700
06
4/2
Trích KHTSCĐ cho QLDN
214
35.455.194
10
5/2
Trích lập quỹ QLDN
03
336
5.341.447
6/3
11
6/3
Điện mua ngoài QLDN
03
331
1.544.900
12
6/3
Tiền lương phải trả cho nhân viên QLDN
04
334
54.095.334
10/3
13
10/3
Các khoản BH theo lương
04
338
10.278.113
Kết chuyển CPQLDN
911
140.704.840
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.2.5. Xác định kết quả bán hàng
Cuối tháng sau khi hạch toán doanh thu, chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản liên quan đến tiêu thụ kế toán tiến hành xác định kết quả bán hàng.
Để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Việc xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để Xí nghiệp có quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh thể hiện trên Nhật ký chung, Nhật ký chung được ghi chép căn cứ vào Sổ chi tiết phải thu của khách hàng, Sổ chi tiết TK 641, Sổ chi tiết TK 642….
Biểu số 35:
Nhật ký chung
Tháng 1/2004
NGS
CT
Diễn giải
ĐG
SC
SH
TK
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2
Kết chuyển doanh thu thuần
x
511
911
2.449.767.182
2.449.767.182
Kết chuyển giá vốn hàng bán
x
911
632
2.133.132.778
2.133.132.778
Kết chuyển chi phí bán hàng
x
911
641
49.185.700
49.185.700
Kết chuyển chi phí QLDN
x
911
642
140.704.840
140.704.840
Kết chuyển chi phí HĐTC
x
911
635
3.450.850
3.450.850
Kết chuyển thu nhập HĐTC
x
515
911
35.095.570
35.095.570
Kết chuyển lãi kinh doanh
x
911
421
158.715.584
158.715.584
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 36:
Sổ cái
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: TK 911
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2
K/c doanh thu thuần
05
511
2.449.767.182
K/c GVHB
05
632
2.133.132.778
K/c CPBH
05
641
49.158.700
K/c CTQLDN
05
642
140.704.840
K/c thu nhập HĐTC
05
515
35.095.570
K/c chi phí HĐTC
05
635
3.450.850
K/c lãi kinh doanh
05
421
158.415.584
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
ở Xí nghiệp X19
Trong những năm vừa qua vừa tổ chức sản xuất vừa xây dựng và phát triển Xí nghiệp X19 đã liên tục phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, Xí nghiệp đã từng bước khẳng định mình để tồn tại và phát triển với tốc độ tăng trưởng khá nhanh và có những bước đi vững chắc.
Đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ là một khâu có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhận thức được điều đó, Xí nghiệp may X19 đã luôn tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ đồng thời trong vấn đề quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán rất coi trọng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp tổ chức phù hợp với công việc và phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi người.
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã được thực hiện tương đối chặt chẽ, đã ghi chép khá đầy đủ và kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ đồng thời phản ánh thu nhập cũng như tình hình thanh toán với khách hàng; đồng thời cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời phục vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Ban lãnh đạo Xí nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, tôi nhận thấy bộ máy kế toán về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán. Tuy nhiên, cùng với những thành quả đạt được thì thực tế vẫn còn những hạn chế, nếu Xí nghiệp nghiên cứu để hoàn thiện thêm thì công tác kế toán sẽ cung cấp thông tin tốt hơn cho công tác quản lý nói chung của Xí nghiệp.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng ở Xí nghiệp may X19.
3.1.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán ở Xí nghiệp.
Công tác kế toán ở Xí nghiệp nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu, về cơ bản đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của Xí nghiệp hiện nay. Đồng thời đáp ứng được tài sản, vật tư tiền vốn của Xí nghiệp, xác định đúng được doanh thu bán hàng, từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Với đội ngũ kế toán đầy năng lực, nhiệt tình có trách nhiệm đã đảm bảo cho quá trình hạch toán được chính xác và hợp lý. Tuy nhiên công tác kế toán của Xí nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được xem xét, khắc phục.
Hiện nay, Xí nghiệp vẫn còn kế toán thủ công. Để đáp ứng được sự thay đổi của nền kinh tế, các nghiệp vụ kinh tế ngày càng nhiều và phức tạp theo tôi Xí nghiệp nên cơ giới hoá về công tác kế toán, trang bị kiến thức thêm về tiếng Anh và vi tính cho nhân viên kế toán. Từ đó góp phần đẩy nhanh tiến độ quyết toán cuối tháng để cung cấp kịp thời thông tin kế toán hơn.
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp X19
* Ưu điểm:
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm và tình hình theo dõi thanh toán:
Hệ thống sổ sách được áp dụng tương đối đầy đủ khoa học, tạo điều kiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ đảm bảo xác định chính xác doanh thu bán hàng trong tháng và phù hợp với đặc điểm của thành phẩm cũng như đặc điểm tiêu thụ và khách hàng của Xí nghiệp. Từ đó, làm căn cứ xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, phản ánh các khoản phải nộp Nhà nước và tình hình thanh toán với khách hàng kế toán tiêu thụ còn chú trọng tới việc quản lý và lưu giữ chứng từ gốc, là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép sổ sách kế toán.
Quan hệ thanh toán của Xí nghiệp rất đa dạng vì khách hàng của Xí nghiệp thường là các đơn vị ở tình xa do đó có thể thanh toán ngay khi giao hàng, thanh toán qua đường bưu điện hoặc sau một thời gian hay thanh toán vào lần sau lấy hàng …. do đó vấn đề đặt ra là phải theo dõi được tình hình tiêu thụ và thanh toán với từng khách hàng. Xí nghiệp đã sử dụng Sổ chi tiết thanh toán với người mua để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với từng khách hàng.
* Nhược điểm:
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Khi xuất kho tiêu thụ thành phẩm, cuối tháng mới xác định giá vốn hàng bán và giá vốn đó do Xí nghiệp ấn định, như vậy không hợp lý, không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh.
Kế toán không xác định giá vốn hàng tự sản xuất và giá vốn của hàng hoá mua ngoài riêng.
Việc tập hợp chi phí bán hàng chưa chính xác, một số khoản chi phí phát sinh phục vụ khâu tiêu thụ nhưng lại được hạch toán sang khoản chi phí khác: chi phí khấu hao nhà kho, cửa hàng, lương và các khoản trả cho nhân viên bán hàng ở cửa hàng sang chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng cần được tập hợp riêng và phân bổ cho từng đơn đặt hàng tạo điều kiện xác định kết quả kinh doanh đối với từng đơn đặt hàng, phục vụ tốt công tác quản lý và lập kế hoạch sản xuất sản phẩm.
Việc hạch toán thưởng hợp đồng kinh tế với những hợp đồng có giá trị lớn tính vào chi phí bán hàng là không hợp lý vì thực chất đây là khoản chiết khấu hao bán hàng.
3.2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp may X19.
Với tư cách là một sinh viên trình độ nhận thức và hiểu biết về thực tế có hạn, trong thời gian thực tập ngắn ngủi tại Xí nghiệp qua tìm hiểu về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Xí nghiệp.
3.2.1. ý kiến 1:
Hiện nay, Xí nghiệp đang sử dụng kế toán thủ công. Để đẩy nhanh tiến độ quyết toán cuối tháng theo tôi Xí nghiệp nên áp dụng kế toán máy và nâng cao trình độ về tiếng Anh và vi tính cho nhân viên kế toán hơn nữa.
Ngoài ra, việc phân công trách nhiệm với các kế toán viên rất rõ ràng, cụ thể và hợp lý song để nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán thì có thể sau mỗi năm các kế toán viên nên trao đổi phần hành cho nhau, qua đó mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc từng phần hành công việc trong trường hợp cần thiết. Đồng thời, tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc, tránh sự trùng lặp giữa các phần hành kế toán.
3.2.2. ý kiến 2:
Về phương thức tiêu thụ:
Qua tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình tiêu thụ của Xí nghiệp tôi nhận thấy thị trường của Xí nghiệp là tương đối lớn, từ Bắc vào Nam. Khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, Xí nghiệp phải cử người đến tận nơi để lấy số đo và ký hợp đồng do đó rất mất thời gian và tốn kém chi phí. Theo tôi Xí nghiệp nên mở rộng mạng lưới đại lý để việc giao dịch với khách hàng thuận lợi. Cụ thể việc mở đại lý có tác dụng:
- Nghiên cứu, thu thập những thông tin cần thiết giúp Ban lãnh đạo Xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Kích thích tiêu thụ và tuyên truyền những thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp
- Duy trì mối liên hệ với những khách hàng truyền thống và thiết lập thêm với những khách hàng tiềm ẩn trên thị trường.
- Tiến hành thương lượng thoả thuận điều khoản hợp đồng.
Nhờ có các đại lý mà khách hàng có nhu cầu không phải mất nhiều thời gian và chi phí mà cũng có thể mua sản phẩm của Xí nghiệp. Đồng thời, khách hàng sẽ cảm thấy thuận tiện, tin tưởng hơn vì họ cho rằng mua sản phẩm tại cửa hàng đại lý của Xí nghiệp là đảm bảo về chất lượng, giá cả.
Ngoài ra với uy tín sẵn có của mình trên thị trường, Xí nghiệp có thể gửi hàng của mình cho các công ty thương mại, cửa hàng bách hoá để bán trực tiếp cho các cá nhân có nhu cầu.
Trong trường hợp mở đại lý, hệ thống kế toán của Xí nghiệp có những thay đổi sau:
Kế toán phải sử dụng TK 157 - hàng gửi bán
- Khi xuất kho thành phẩm gửi đại lý, kế toán phản ánh trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi theo định khoản:
Nợ TK 157
Có TK 155
- Hoặc giao thẳng cho đại lý ngay khi vừa sản xuất xong:
Nợ TK 157
Có TK 154
- Khi xác định tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 511
Nợ TK 111, 112
Có TK 157
- Khi trả tiền hoa hồng:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
3.2.3. ý kiến 3:
Về kế toán tiêu thụ:
Xí nghiệp nên mở Sổ chi tiết để theo dõi tình hình tiêu thụ từng loại hàng hoá và thành phẩm cụ thể:
Hiện nay, khi phản ánh giá vốn hàng bán, xí nghiệp tính chung cho cả thành phẩm và hàng hoá như vậy là chưa hợp lý do đó việc mở Sổ chi tiết tiêu thụ khắc phục được nhược điểm trên.
Biểu số 38:
Sổ chi tiết tiêu thụ
Tháng 1/2004
CT
Diễn giải
Số lượng
Doanh thu
Giá vốn
Thuế
S
N
Thành phẩm
12
12/1
Quần kaki
630
32.220.000
28.895.580
322.220
15
13/1
áo len VKS
129
11.589.400
10.319.742
115.894
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TP:
2.458.718.492
2.115.282.698
245.871.849
Hàng hoá
20
15/1
áo mưa
40
2.100.000
2.000.000
216.000
21
16/1
Giầy da
60
8.763.500
7.860.000
876.350
…
…
…
…
…
…
…
Cộng HH:
26.954.000
17.850.000
2.695.400
Sổ chi tiết tiêu thụ được lập căn cứ vào các hoá đơn chứng từ (hoá đơn GTGT). Cột doanh thu được xác định căn cứ vào giá bán chưa có thuế của từng loại thành phẩm, hàng hoá.
3.2.4. ý kiến 4:
Về chiết khấu bán hàng
Chiết khấu bán hàng được coi như một khoản chi phí và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy Xí nghiệp hạch toán khoản chi phí này vào chi phí bán hàng là không hợp lý. Theo hệ thống kế toán hiện hành, TK 521 - Chiết khấu bán hàng phản ánh khoản chi phí này nên theo tôi Xí nghiệp sử dụng TK 521 và hạch toán như sau:
TK 112, 131
TK 112, 131
TK 112, 131
Tiền thưởng hợp đồng
KT cho khách hàng
Kết chuyển cuối tháng
VD: Trong tháng 1/2004, Xí nghiệp trả tiền thưởng HĐKT cho Công an Hải Dương số tiền là 4.500.000đ kế toán định khoản sau:
Nợ TK 521: 4.500.000đ
Có TK 111: 4.500.000đ
Cuối tháng, cùng với số tiền thưởng cho các HĐKT khác kết chuyển sang TK 511:
Nợ TK 511: 15.890.000đ
Có TK 521: 15.890.000đ
Cùng với việc sử dụng TK 521 kế toán mở Sổ cái TK 521 và phản ánh số chiết khấu cho kế toán vào cuối tháng.
Biểu số 39:
Sổ cái
Tên tài khoản: Chiết khấu bán hàng
NGS
CT
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Chiết khấu bán hàng
111
16.103.700
Kết chuyển cuối tháng
521
16.103.700
Cộng số phát sinh:
16.103.700
3.2.5. ý kiến 5:
Về tập hợp chi phí bán hàng
Chi phí tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho công nhân viên bán hàng ở cửa hàng, Xí nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm như vậy là chưa hợp lý. Theo tôi, Xí nghiệp nên đưa khoản chi phí này vào chi phí bán hàng, định khoản sau:
Nợ TK 641
Có TK 334
Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm nhà kho và cửa hàng Xí nghiệp. Chi phí này cần được tập hợp vào chi phí bán hàng định khoản sau:
Nợ TK 641
Có TK 214
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phần tính cho chi phí bán hàng.
Việc tập hợp chi phí này vào chi phí bán hàng nhằm đảm bảo phù hợp với việc phân loại chi phí theo mục đích, công dụng tức là chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào theo mục đích gì thì thích hợp cho lĩnh vực hoạt động đó. Khoản chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc quản lý và tiêu thụ sản phẩm không phục vụ cho mục đích quản lý chung toàn doanh nghiệp thì nên tập hợp vào chi phí bán hàng, đồng thời để đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán tức là tất cả các chi phí được xác định để tính lỗ lãi phải phù hợp doanh thu.
3.2.6. ý kiến 6:
Về phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả sản xuất
Vì sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm đơn chiếc, chủng loại đa dạng và phần lớn có giá trị thấp nên việc phân bổ chi phí và xác định kết quả sản xuất đối với từng loại sản phẩm là khó có thể thực hiện được. Do đó, kế toán có thể xác định kết quả sản xuất đối với từng đơn đặt hàng thông qua việc tiến hành phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng đơn đặt hàng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế với công an Phú Thọ và Sổ nhật ký bán hàng, Sổ chi tiết tiêu thụ xác định được:
- Doanh thu: 71.350.620
- Giá vốn: 65.328.680
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên Sổ cái các tài khoản xác định:
- Tổng chi phí bán hàng tháng 1/2004: 49.185.700đ
- Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 1/2004: 140.704.840đ
- Tổng doanh thu tháng 1/2004: 2.485.671.992đ
Phân bổ chi phí bán hàng cho HĐKT với công an Phú Thọ như sau:
49.185.700
. 71.350.620 = 1.411.864đ
2.485.671.992
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho HĐKT này:
140.704.840
. 71.350.620 = 4.038.898đ
2.485.671.992
Như vậy ta có thể xác định được kết quả sản xuất của hợp đồng này là:
Kết quả sản xuất = 71.350.620 - 65.328.680 - 1.411.864 - 4.038.898
= 571.178đ
Sau khi xác định kết quả sản xuất cho từng HĐKT Xí nghiệp sẽ có quyết định chính xác, hợp lý về cách thức ký kết và phương hướng sản xuất với từng hợp đồng, từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp.
Kết luận
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường. Với sự ra tăng nhanh chóng, nhiều công ty đã công báo thành lập. Trong điều kiện đó thì việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đủ kiến thức tổng hợp và chiến lược kinh doanh lâu dài. Trong bộ máy quản lý thì bộ phận kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, phản ánh và cung cấp những thông tin cần thiết cho việc đưa ra quyết định. Vì vậy tổ chức kế toán khoa học, hợp lý toàn bộ công tác kế toán đặc biệt là kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp May X19 cùng với sự hướng dẫn của thầy Trần Văn Hợi em xin chọn đề tài sau là luận văn tốt nghiệp của mình.
"Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp May X19" đây là kết quả của quá trình nghiên cứu và vận dụng kiến thức đã học tại trường vào thực tế trong công tác kế toán tại Xí nghiệp. Em hy vọng với những kiến nghị này sẽ được Xí nghiệp xem xét trong công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Do trình độ cùng thời gian thực tập ngắn ngủi nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Hợi và các nhân viên kế toán của Xí nghiệp đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết của mình
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2004
Sinh viên
Trần Thị Minh Chi
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn
Trần Thị Minh Chi
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình "Kế toán Tài chính" của Học viện Tài chính
2. Kế toán doanh nghiệp - Theo luật kế toán mới tập thể tác giả Học viện Tài chính
3. Các Chuẩn mực - Thông tư mới ban hành
4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nguyễn Văn Công
5. Hệ thống sơ đồ TKKT (Theo chuẩn mực KT mới ban hành)
6. Hướng dẫn thực hành KTTC DN - Nguyễn Văn Nhiệm - Nguyễn Thanh Hải
7. Kế toán - Tài chính - Quản trị - Giá thành tác giả Trần Hoài Nam
8. Các luận văn và chuyên đề khoá trước
9. Các tài liệu tham khảo của Xí nghiệp
Nhận xét của đơn vị thực tập
Họ tên người nhận xét:
Chức vụ:
Nhận xét của sinh viên thực tập: Trần Thị Minh Chi
Lớp K38 - 2103
Như sau:
Người nhận xét
Kế toán trưởng
Nhận xét của người hướng dẫn khoa học
Họ và tên người hướng dẫn khoa học: Ths. Trần Văn Hợi
Nhận xét luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Minh Chi
Lớp: 21.03 Khoá: 38
Đề tài: "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp May X19"
Điểm: - Bằng số:…………… Ngày ……. tháng ….. năm 2004
- Bằng chữ:………….. Người nhận xét
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nhận xét của người chấm
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
Nhận xét luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Minh Chi
Lớp: 21.03 Khoá: 38
Đề tài: "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp May X19"
Điểm: - Bằng số:…………… Ngày ……. tháng ….. năm 2004
- Bằng chữ:………….. Người nhận xét
(Ký và ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0927.Doc