Như vậy , làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có và thực hiện tốt việc phân bổ chi phí nhân công là một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp nói chung và doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung nói riêng hiện nay .Chi phí nhân công(cụ thể là tiền lương,tiền thưởng) sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xuất nếu các doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ công nhân viên. Lương bổng va đãi ngộ sẽ là chìa khoá cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó con người lao động một cách hăng say đầy sáng tạo .Và đó cũng là chìa khoá để các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường .
Chi phí nhân công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp nói chung và trong giá thành sản phẩm nói riêng . Chính vì vậy kế toán chi phí nhân công có ý nghĩa to lớn đối với công tác quản lý tài chính của các doanh nghiệp . Nếu quản lý tốt chi phí nhân công sẽ ngăn ngừa và hạn chế các hiện tượng lãng phí , đồng thời góp phần nâng cao việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, không ngừng chu chuyển vốn kinh doanh . Do đó công tác kế toán chi phí nhân công phải không ngừng được nâng cao và hoàn thiện .
Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị tại trường học em đã triển khai nghiên cứu tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung. Nhận thấy những ưu điểm cần phát huy và những mặt hạn chế cần khắc phục , em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung trong điều kiện hiện nay .
23 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Trong quá trình xây dựng phải lấy dự toán làm thước đo và luôn luôn so sánh với dự toán.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất hay nói cách khác địa điểm sản xuất là nơi tiêu dùng sản phẩm, công nghệ sản xuất thường xuyên phải thay đổi và di động theo địa bàn không ổn định.
1.1.2. Đặc điểm mô hình khoán tập trung .
Mô hình kế toán tập trung tức là doanh nghiệp chỉ tổ chức một phòng kế toán duy nhất tại đơn vị và tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc tập trung và xử lý tại đây.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán tập trung trong các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp( đội, xí nghiệp)… Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung cho bộ phận nhận khoán.
- Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng nh thời gian thực hiện hợp đồng.
Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. Do vậy, chi phí nhân công phải được hạch toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Những đặc điểm đó đòi hỏi công tác điều hành quản lý sản xuất, công tác hạch toán kế toán phải có biện pháp thích ứng.
1.2. Chi phí nhân công và yêu cầu quản lý nhân sự
1.2.1. Chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây lắp cũng giống như trong các doanh nghiệp khác là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra trong một thời gian nhất định để thực hiện sản phẩm xây lắp.
Chi phí nhân công bao gồm những khoản tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Quản lý chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung .
Trong những giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau đòi hỏi phải có những yêu cầu quản lý và chế độ kế toán thích hợp. Do đó, tiến trình phát triển hệ thống kế toán xây lắp Việt Nam mang tính kế thừa và không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý. Có thể khái quát qua hai thời kì:
* Trước ngày 1/1/1999: kế toán chi phí nhân công trong đơn vị xây lắp áp dụng theo chế độ kế toán chi phí nhân công chung cho tất cả các doanh nghiệp. Cụ thể chia làm ba giai đoạn :
Giai đoạn 1: Từ năm 1954 đến năm 1986, Việt Nam đã ban hành khung pháp lý đầu tiên cho sự vận hành kế toán.
+ Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo NĐ75-CP ngày 28/10/1961 .
+ Năm 1954 kế toán bắt đầu được sử dụng trong các doanh nghiệp quốc doanh .
+ Năm 1957 bắt đầu áp dụng hệ thống kế toán kép .
+ Năm 1961 hệ thống kế toán được sửa đổi ,hoàn thiện hơn theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước .
+ Năm 1970 do yêu cầu quản lý xí nghiệp,Nhà nước đã xây dựng mới hệ thống tài khoản thống nhất theo khuân mẫu của Liên Xô (cũ).
Giai đoạn 2: Từ năm 1986 đến năm 1995, đây là giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo nghị quyết của Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Đánh dấu sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nói chung và đổi mới kế toán nói riêng là QĐ217/HĐBT ngày 4/11/1987 và một loạt văn bản pháp lý được ban hành thuộc lĩnh vực kế toán như :
+ Chế tài khoản kế toán thống nhất gồm 41 tài khoản trong bảng tổng kết tài sản và 8 tài khoản ngoài bảng .
+ Chế độ báo cáo kế toán từ 13 biểu mẫu của chế độ trước giai đoạn 2 giảm xuống còn 4 báo cáo .
+ Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ19 TC/CĐKT để bổ xung chế độ sổ kế toán nhật ký chứng từ .
Giai đoạn 3: Từ năm 1995 đến 31/12/1999, trong giai đoạn này, nền kinh tế được phát triển theo hướng hội nhập, mở cửa và tăng cường khai thác, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh tế đất nước. Do yêu cầu đó chế độ kế toán Việt Nam đã đổi mới và ban hành theo QĐ1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính gồm 4 bộ phận.
+ Chế độ tài khoản thống nhất có 9 loại tài khoản với 73 tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán .
+ Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp gồm 5 chỉ tiêu chứng từ.
+ Chế độ sổ kế toán gồm hướng dẫn sử dụng 4 hình thức sổ sách.
+ Chế độ báo cáo gồm 4 báo cáo chủ yếu.
* Từ 1/1/1999: Xuất phát từ những đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất xây lắp, liên Bộ Tài Chính-Xây Dựng đã phối hợp nghiên cứu, soạn thảo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp nước ta và đã được Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp bao gồm: hạch toán tài khoản kế toán và giới thiệu nội dung, kết cấu phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán; hệ thống báo cáo tài chính và các quy định về nội dung, phương pháp lập báo cáo tài chính; chế độ chứng từ kế toán; chế độ sổ kế toán.
Trong cả hai thời kì này, lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại . Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định . Về mặt quản lý và hạch toán,lao động thường được phân theo các tiêu thức sau :
- Phân theo thời gian lao động.
Theo thời gian lao động,toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên,trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời ,mang tính thời vụ.Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình,từ đó có kế hoạch sử dụng ,bồi dưỡng,tuyển dụng và huy động khi cần thiết . Đồng thời,xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác .
- Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất .
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất,có thể phân lao động của doanh nghiệp thành 2 loại sau :
+ Lao động trực tiếp sản xuất : Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị,máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng),những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển,bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ ; sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào quá trình sản xuất …).
+ Lao động gián tiếp sản xuất :Đây là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật( chỉ đạo ,hướng dẫn kỹ thuật ),nhân viên quản lý kinh tế và nhân viên quản lý hành chính .
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động .Từ đó,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc,tinh giảm bộ máy gián tiếp.
1.3. Nội dung hạch toán chi phí nhân công .
1.3.1. Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ.
Chứng từ phải được lập theo đúng quy định và ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Tại mỗi doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng cả hai hệ thống chứng từ là: hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán mang tính chất hướng dẫn.
- Hệ thống chứng từ bắt buộc phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này nhà nước tiêu chẩn hóa về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp.
- Hệ thống chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn : Là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Chế độ kế toán chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng dể các doanh nghiệp xây lắp vận dụng vào từng trường hợp cụ thể cho phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý về nhân sự và công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công, cần phải ghi chép vào những chứng từ hợp lý khi có các nghiệp vụ về lao động phát sinh.
Để quản lý lao động về mặt số lượng,các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ,sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động ) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động,về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động,cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận,tổ ,đội lao động sản xuất,trong đó ghi rõ ngày làm việc,nghỉ việc của mỗi người lao động.Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng các phòng ,ban )trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người .Cuối tháng,bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ ,đội sản xuất .
Để hạch toán kết quả lao động ,kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau,tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp.
Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân,tên công việc hoặc sản phẩm,thời gian lao động,số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu,kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành .v.v... Đó chính là các báo cáo về kết quả như “Phiếu giao,nhận sản phẩm”,”Phiếu khoán”,”Hợp đồng giao khoán” ,”Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập(tổ trưởng) ký,cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận , được lãnh đạo duyệt y (giám sát thi công,trưởng bộ phận) . Sau đó,các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán tổ đội để tổng hợp kết quả toàn doanh nghiệp,rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận .Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương,tính thưởng.Để tổng hợp kết quả lao động ,tại mỗi đội ,tổ nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động . Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến,hàng ngày (hoặc định kỳ),nhân viên hạch toán tổ ghi kết quả lao động của từng người,từng bộ phận vào sổ và cộng sổ,lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan.Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp két quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp .
1.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính, hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 72 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Về cơ bản, tên gọi, ký hiệu và nội dung các tài khoản này nhất quán với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp khác ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Cụ thể, trong việc hạch toán chi phí nhân công sử dụng các tài khoản sau:
+ TK141( 1413) “Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ”: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán.
Bên Nợ: Số tiền, vật tư đã tạm ứng cho đơn vị nhận khoán.
Bên có: ~ Thanh toán tiền tạm ứng theo số thực chi.
~ Xử lý số tạm ứng chi không hết.
Dư Nợ: Số tiền đã tạm ứng chưa thanh toán.
+ TK 622 “chi phí nhân công”: phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển,bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Khi hạch toán, tài khoản 622 được mở chi tiết trên từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc…Khác với các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại và dịch vụ,doanh nghiệp xây lắp không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây, lắp và tiền ăn ca của công nhân xây,lắp mà sẽ được hạch toán vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu của tài khoản 622:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm: tiền lương, tiền công lao động.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
TK 622 không có số dư.
+ TK 6231 “chi phí nhân viên sử dụng máy thi công”: tài khoản này phản ánh tiền lương của nhân viên sử dụng máy thi công. Tài khoản này có kết cấu tương tự tài khoản 622.
+TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”: phản ánh khoản tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ được tính theo tỉ lệ (%) theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội( thuộc biên chế của doanh nghiệp). Kết cấu tương tự tài khoản 622.
+TK 6411 “chi phí nhân bán hàng”: phản ánh khoản tiền lương nhân viên bán hàng. Kết cấu tương tự tài khoản 622.
+TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp”: phản ánh khoản tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp. Kết cấu tương tự tài khoản 622.
+ TK 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với các khoản mục giá thành: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Kết cấu của tài khoản này:
Bên nợ: Tập hợp các khoản mục chi phí.
Bên có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Dư nợ: ~ Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
~ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Tất cả các tài khoản trên đều phải hạch toán chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc…
Phương pháp hạch toán kế toán.
1.3.3.1. Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp.
* Phản ánh số tiền lương,tiền công phải trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể,chi tiết theo từng đối tượng sản xuất.
Nợ TK622( chi tiết đối tượng): chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK627( 6271- chi tiết đối tượng): tiền ăn ca, các khoản trích trên lương theo quy định hiện hành.
Nợ TK623( 6231- chi tiết đối tượng): chi phí nhân viên sử dụng máy thi công.
Có TK334( 3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có TK338(3382,3383,3384)các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên lương theo tỉ lệ( %) quy định hiện hành.
Có TK liên quan( 3342,111…): trả cho lao động thuê ngoài.
* Phản ánh số chi phí nhân công phải trả cho nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK641(6411): Chi phí nhân công của nhân viên bán hàng.
Nợ TK642(6421): Chi phí nhân công của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK334( 3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có TK338(3382,3383,3384)các khoản trích KPCĐ, BHXH,BHYT trên lương theo tỉ lệ( %) quy định hiện hành.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp nói chung
TK334(3341) TK 622, 6231, 6271, 6411,6421 TK 154
Phải trả CNV thuộc danh sách Kết chuyển chi phí nhân công
( cuối kì)
TK 338
( 3382, 3383, 3384)
Các khoản trích KPCĐ, BHXH,
BHYT trên tiền lương của CNV
TK 3342, 111...
Phải trả lao động thuê ngoài
1.3.3.2 Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung( bộ phận nhận khoán không mở sổ kế toán riêng).
Theo phương thức này doanh nghiệp xây lắp và các bộ phận nhận xây lắp phải kí kết một hợp đồng giao khoán để làm chứng từ ghi sổ kế toán. Kế toán ở đơn vị giao khoán tiến hành như sau:
+ Khi tạm ứng tiền, vật liệu cho các bộ phận nhận khoán như đội xây dựng hoặc tổ xây dựng:
Nợ TK141( 1413- chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK111,112,152…
+ Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành, bàn giao, kế toán phản ánh chi phí nhân công thực tế:
Nợ TK622( chi tiết đối tượng): chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK623( 6231- chi tiết đối tượng): chi phí nhân viên sử dụng máy thi công.
Nợ TK627( 6271- chi tiết đối tượng): tiền ăn ca, các khoản trích trên lương theo quy định hiện hành.
Có TK 141( 1413): giá trị xây lắp giao khoán nội bộ.
+Khi phát sinh chi phí nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng.
Nợ TK642(6421): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp .
Có TK334 : Phải trả cho công nhân
Có TK338 : Các khoản trích kpcđ, bhxh,BHYT trên lương theo tỉ lệ( %) quy định hiện hành
Tại đơn vị giao khoán ,tài khoản 141(1413)phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán theo từng công trình, hạng mục công trình trong đó phản ánh theo cả giá nhận thầu và giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí(vật liệu, nhân công, sử dụng máy, chi phí chung).
Mẫu: Sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán(tại đơn vị giao khoán)
Ngày ... tháng ... năm
Đơn vị nhận khoán:
Tại đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó, chi phí nhân công thực tế cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả công nhân của đơn vị.Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với giá khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán.
Mẫu: Sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán( tại đơn vị nhận khoán)
Đơn vị nhận khoán:... Tên công trình, HMCT: ...
Thời gian thực hiện:...
+ Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Nợ TK154 : Chi phí sản xuất ,kinh doanh dở dang.
Có TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK623( 6231) : Chi phí nhân viên sử dụng máy thi công
Có TK627(6271) : Tiền ăn ca, các khoản trích trên lương theo tỉ lệ(%)quy định.
+ Kết chuyển chi phí nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng.
Có TK642(6421): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nhân công tại đơn vị giao khoán
TK111,112,152… TK141( 1413) TK622 TK154
Cấp vốn tạm ứng Thanh lý hợp đồng, quyết định Kết chuyển chi phí nhân công
ghi chi chi phí nhân công (cuối kỳ)
trực tiếp xây lắp
TK6231
Thanh lý hợp đồng, quyết định Kết chuyển chi phí nhân công
Ghi chi chi phí nhân viên sử dụng máy (cuối kỳ)
sử dụng máy thi công
TK6271
Ghi chi tiền ăn ca, các khoản Kết chuyển chi phí sản xuất
trích theo lương chung(cuối kỳ)
TK 334,338 TK 6411 TK 911
Chi phí nhân viên bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định KQKD
TK6421
Chi phí nhân viên quản lý Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp dn để xác định KQKD
1.3.4. Hệ thống sổ kế toán.
Hệ thống sổ kế toán là toàn bộ các sổ sách, các báo biểu để ghi các số liệu tổng hợp và chi tiết về tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Chế độ sổ kế toán doanh nghiệp xây lắp quy định cụ thể bốn hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chung, Nhật ký- sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Công tác kế toán trong trong các doanh nghiệp thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các thành phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện . Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về cấu kết nội dung và phương pháp hạch toán tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán . Các loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải để thực hiện công tác kế toán .
Như vậy , hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép , về kết cấu , nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc . Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiệnkế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau .
1.3.4.1.Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký ,mà trọng tâm là sổ nhật ký chung , theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó , sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh .
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau :
-Sổ nhật ký chung
-Sổ cái
-Các sổ , thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán để phục vụ việc ghi sổ cái ).
Số liệu ghi trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng (hoặc định kì) cộng các nhật ký phụ , lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái .
Hàng ngày , căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung , sau đó căn cứ vào số liệu ghi trong sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp . Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung , các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan .
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm , cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh .
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các báo cáo tài chính .
Về nguyên tắc , tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ .
1.3.4.2.Hình thức Nhật ký - Sổ cái .
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán ) trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái .
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc .
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau :
- Nhật ký - Sổ cái
- Các thẻ, sổ kế toán chi tiết .
Nhật ký- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế( theo tài khoản kế toán, số liệu ghi trên Nhật ký- Sổ cái dùng để lập báo cáo tài chính .
Hàng ngày , căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký- Sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải xoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký- Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ chi tiết ).
Về nguyên tắc, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ Nhật ký- Sổ cái phải khớp đúng số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng .
1.3.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ .
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp lớn , số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công , dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán .Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có :
- Sổ Nhật ký chứng từ
- Sổ cái
- Bảng kê
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi số liệu trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan .
Đối chiếu với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan .
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ , kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào cái .
Đối với chưng từ liên quan đến các sổ và các thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ , thẻ có liên quan ,. Cuối tháng , cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản để đối chiếu vào sổ cái .
1.3.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ .
Đặc trưng của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” .Việc ghi sổ bao gồm :
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ .
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái .
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung ghi sổ .
Chứng từ ghi sổ được đánh giá số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết .
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp , thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công .
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc , kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ, sau đó dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết .
Cuối tháng phải ghi sổ và tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ , tổng số phát sinh Có và số dư từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối phát sinh .
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các Báo cáo tài chính .
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số ghi Nợ và tổng số ghi Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết .
II. Tổ chức hạch toán chi phi nhân công trong thông lệ kế toán quốc tế.
2.1. Kế toán chi phí nhân công ở Bắc Mỹ.
Các nước Bắc Mỹ cũng chia chi phí nhân công ra làm hai loại là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công gián tiếp.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, hay từng quá trình sản xuất ( giống từng công trình, hạng mục công trình ở kế toán tại doanh nghiệp xây lắp) , kế toán ghi:
Nợ TK “ sản phẩm dở dang”
Có TK “phải trả nhân viên”
- Đối với chi phí nhân công gián tiếp , kế toán tập hợp chung cho cả phân xưởng:
Nợ TK “chi phí sản xuất chung”
Có TK “ Phải trả công nhân viên”
Sau đó kết chuyển “chi phí sản xuất chung” sang tài khoản “sản phẩm dở dang”.
Nợ TK “sản phẩm dở dang”
Có TK “chi phi sản xuất chung”
Về nguyên tắc hạch toán kế toán và phương pháp ghi sổ, kế toán Việt Nam tương đồng với kế toán các nước Bắc Mỹ, chỉ khác ở điểm: kế toán Việt Nam tách riêng TK “chi phí nhân công trực tiếp” sau đó mới kết chuyển về “sản phẩm dở dang” còn ở kế toán Bắc Mỹ thì ghi trực tiếp vào TK “sản phẩm dở dang” khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp.
2.2. Kế toán chi phí nhân công ở Châu Âu( Kế toán Pháp).
- Về nguyên tắc kế toán:
Tài khoản, sổ và báo cáo kế toán cần quán triệt những nguyên tắc: thận trọng, hợp thức, trung thực, dùng giá gốc, riêng biệt của mỗi niên khóa, sử dụng nhất quán phương pháp áp dụng.
Nhưng nguyên tắc kế toán này hoàn toàn phù hợp với những nguyên tắc kế toán của Việt Nam.
- Về tài khoản và phương pháp hạch toán:
+ Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản 64 – Chi phí nhân viên, ghi nhận các chi phí doanh nghiệp phải trả cho nhân viên và các đối tượng khác có liên quan về tiền lương, tiền công, tiền lương nghỉ phép, tiền giờ phụ trội, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp gia đình, thù lao cho chủ nhân, các khoản đóng góp của doanh nghiệp về an ninh, bảo hiểm xã hội, các khoản nộp cho ủy ban … TK 64 bao gồm các tài khoản chi tiết sau:
‘TK641: Thù lao nhân viên.
‘TK644: Thù lao cho chủ nhân.
‘TK645: Chi phí an ninh xã hội dự phòng.
‘TK646: Phần đóng góp xã hội của bản thân chủ nhân.
‘TK647: Các chi phí xã hội khác.
*Tài khoản 42: “ Nhân viên và các tài khoản liên hệ”, là tài khoản theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên.
Bên nợ: Phản ánh số đã trả.
Bên có: Phản ánh số phải trả.
Dư có: Phản ánh số còn phải trả.
*Tài khoản 621: “Nhân viên ngoài xí nghiệp”, ghi nhận các chi phí tiền lương trả cho công nhân thuê ngoài. Kết cấu tương tự TK64.
- Về phương pháp hạch toán :
+ Cuối tháng tính ra tổng chi phí nhân công phải trả:
Nợ TK641: Tổng số phải trả cho người lao động.
Nợ TK642: Số phải trả cho chủ doanh nghiệp dưới hình thức tiền lương.
Có TK421: Tổng tiền lương ban đầu phải trả.
+ Phần đóng góp của doanh nghiệp vào các quỹ xí nghiệp.
Nợ TK645: “ chi phí an ninh xã hội và dự phòng”
Có TK431: Đóng góp vào quỹ BHXH.
Có TK437: Đóng góp vào quỹ BH thất nghiệp, quỹ dưỡng lão.
+ Tiền công trả cho nhân viên thuê ngoài doanh nghiệp( nhân viên không thuộc danh sách).
Nợ TK621: “Tiền lương nhân viên thuê ngoài”
Có TK530,512: “ Tiền mặt, tiền ngân hàng”
+ Cuối kì, khi xác định kết quả kinh doanh, kế toán kết chuyển.
Nợ TK128: “Kết quả sản xuất kinh doanh”
Có TK621,64( 641,644,645…): Chi phí nhân viên thuê ngoài, nhân viên thuộc danh sách.
SƠ Đồ hạch toán chi phí nhân công ở các nước tây âu
TK421 TK641,644 TK128
Tổng tiền lương phải trả cho Kết chuyển
người lao động, cho chủ doanh nghiệp.
TK 431 TK 645
BHXH
TK437 Kết chuyển
Thất nghiệp
TK530,512 TK621
Tiền lương trả nhân viên thuê ngoài Kết chuyển
Qua nghiên cứu về tài khoản và phương pháp hạch toán kế toán chi phí nhân công của các nước Tây Âu, em thấy về cơ bản giống với tài khoản và phương pháp hạch toán kế toán Việt Nam.Diều đó là đương nhiên vì nền kinh tế Việt Nam ra đời trên tinh thần kế thừa và phát huy nền kinh tế của nước Pháp. Nhưng nó vẫn mang sự khác biệt đó là kế toán Việt Nam tập hợp chi phí nhân công vào tài khoản “giá trị sản phẩm dở dang” còn kế toán Pháp kết chuyển luôn chi phí nhân công sang tài khoản xác định kết quả niên độ vào cuối kỳ kế toán.
Chi phí nhân công mà các doanh nghiệp Pháp bỏ ra là rất lớn so với chi phí nhân công ở các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài các khoản phải trả như tiền lương,tiền công,các khoản trích theo lương của công nhân,doanh nghiệp còn phải đóng góp vào quỹ an ninh xã hội và dự phòng,quỹ xã hội khác.
- Về sổ kế toán:
Trong các doanh nghiệp ở các nước Tây Âu luôn tồn tại song song hai loại sổ sách kế toán là là sổ sách pháp định và sổ sách mở theo nhu cầu kế toán .
+Sổ sách pháp định: là sổ sách tổng hợp mà luật thương mại quy định cho các doanh nghiệp phải giữ gìn (như:sổ nhật ký,sổ cái,sổ kiểm kê,các tài liệu tổng hợp).
+Sổ sách mở theo nhu cầu kế toán : là các sổ chi tiết doanh nghiệp cần mở thêm để theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ theo nhu cầu công tác kế toán thực tế cần phải có(như:sổ chi tiết hàng tồn kho,sổ chi tiết theo dõi về tính toán với nhà cung cấp,với khách hàng…)
ở các nước Tây Âu hàng ngày với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi vào sổ nhật ký và sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng sau khi hoàn tất việc ghi sổ nhật ký và sổ cái các tài khoản, kế toán tiến hành cộng sổ cái , tính số phát sinh và số dư cuối kỳ trên các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh, từ bảng cân đối số phát sinh lập báo cáo tài chính.
Từ những vấn đề trên cho thấy ở Việt Nam ngoài sổ sách được quy định bởi Bộ Tài Chính thì cần phải triển khai tích cực và linh hoạt hơn nữa việc mở những sổ theo nhu cầu kế toán để cung cấp thông tin tài chính kế toán một cách đầy đủ và kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
III. Đánh giá thực trạng và phương hướng giải quyết.
3.1. Đánh giá thực trạng:
Trước khi quyết định 1864/1998/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính có hiệu lực thi 01/01/1999 hành thì kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp vẫn áp dụng theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính . Tức lả các khoản trích trên tiền lương theo quy định của tài khoản nào, đối tượng nào thì vẫn hạch toán trực tiếp tài khoản, đối tượng đó mà không tập hợp vào tài khoản 627 “chi phi sản xuất công” như hiện nay và lúc đó chưa có tài khoản 6231”nhân viên sử dụng máy thi công” nên chi phí của nhân viên sử dụng máy thi công được hạch toán vào tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
Với sự ra đời của quyết định 1864/1998/QĐ/BTC đã đánh dấu một bước phát triển mới trong hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Nó đã phản ánh được những đặc điểm cơ bản và cung cấp được những thông tin cần cần thiết quan trọng về các doanh nghiệp xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp.
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương thức khoán gọn sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công. Phương thức này là một phương thức quản lý thích hợp với cơ chế tập thị trường. Nó gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Tuy nhiên việc áp dụng khoán trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay về hình thức khoán, quy chế khoán và tổ chức kế toán chi phí sản xuất còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu như:
Chưa chú ý đến biện pháp quản lý thích ứng, thiếu những quy định về văn bằng nên chi phí lớn hơn mức khoán không được quyết toán, các khoản ứng không tính toán được kế toán hạch toán vào nợ phải thu nội bộ, doanh nghiệp thiếu căn cứ để quy trách nhiệm cho đội nhận khoán, nợ qua nhiều năm không thu hồi được phải hạch toán sang nợ khó đòi.
Phương thức khoán tập trung thì tập trung quá nhiều chứng từ vào thời điểm thanh lý hợp đồng dẫn đến tình trạng quá tải về công tác kế toán nên dễ bị mắc sai sót trong quá trình ghi sổ sách và lên báo cáo kế toán.
ở một số doanh nghiệp khoán tập trung đáng lẽ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến trình và chất lượng thi công thì lại buông lỏng quản lý hạch toán dẫn đến tình trạng lãng phí, tham ô khá phổ biến, chấp hành nghĩa vụ thu nộp ngân sách và thất thoát nặng nề. Chính vì việc quản lý chặt chẽ đó đã làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay rất thấp, nhìn chung chỉ đạt 1% đến 2% giá trị xây lắp.
Phương thức khoán trắng toàn bộ chi phí cho mỗi công trình doanh nghiệp chỉ thu lại một tỷ lệ nhất định,để làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và trang trải chi phí quản lý doanh nghiệp,trong đó có một số chứng từ không đầy đủ.Hình thức này thực chất là bán độ công trình,buông lỏng quản lý,không kiểm toán ,kiểm soát,kiểm tra được cả về giá trị ,cả về chất lượng công trình.
Một lý do nữa không kém phần quan trọng làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp đó là việc chờ đợi không thi công ngay được do chưa giải phóng được mặt bằng(ví dụ:công ty Cầu 12 thực hiện công trình xây dựng cầu vượt ở ở quận Cầu Giấy-Hà Nội hay việc các hộ dân ở khu công nghiệp An Khánh –Huyện Quốc Oai-Tỉnh Hà Tây không chịu giải tỏa mà chính quyền phải dùng biện pháp cưỡng chế…).Trong những thời gian chờ đợi đó chi phí về xe,máy,nhân công sẽ được hạch toán vào đâu? Đó là một câu hỏi làm đau đầu các nhà quản lý mà hiện nay vẫn chưa có câu trả lời thích đáng.
Tất cả những vướng mắc còn tồn đọng đó không phải không có cách giải quyết nhưng giải quyết trong một sớm một chiều thì quả là khó khăn nên phải giải quyết từng bước có trọng điểm với tốc độ nhanh chóng trong một thời gian nhất định.
Một số biện pháp giải quyết được trình bày ở phần sau.
3.2. Một số kiến nghị để phát huy và giải quyết những ưu nhược điểm còn tồn tại:
Lao động của con người không chỉ là tiền đề cho sự tiến hóa của loài người mà còn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Không những thế lao động còn giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp,một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất,có chất lượng và hiệu quả cao. Vì vậy, việc hạch toán và phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm xây lắp sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống con người .
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu về công tác kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp, em thấy những tồn tại trong công tác kế toán này đang được nhiều nhà chức trách nỗ lực khắc phục và hoàn thiện. Vì vậy, với góc độ là sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường em xin đóng góp một vài ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung.
3.2.1.Về phía nhà nước.
Hướng tới sự quốc tế hóa và quốc gia hóa,hệ thống kế toán Việt Nam cần được hoàn thiện trên nguyên tắc : Xây dựng chuẩn mực kế toán quốc gia phù hợp với hệ thống IAS và không thể tách rời đặc điểm nền kinh tế Việt Nam nói chung và đặc điểm ngành xây lắp nói riêng về :
- Đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu là các cơ quan chức năng của Nhà nước .
- Phương diện pháp lý : Trong thời gian qua ,kế toán bị chi phối bởi các quy định của Bộ Tài Chính ban hành,tương lai khi thị trường chứng khoán phát triển thì chuẩn mực kế toán Việt Nam phải thay thế cho các quy định pháp lý hiện hành .
Để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cần tiến hành tuần tự các bước đi. Trước hết cần lựa chọn các IAS ưu tiên sửa đổi quy định hiện hành còn thiếu phù hợp với thông lệ chung. Cụ thể, đối với ngành xây lắp cần nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện IAS 11 : Hạch toán các hợp đồng xây dựng. Sau đó, cần xây dựng và ban hành Luật kế toán Việt Nam, tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán, kiểm toán của Việt Nam .
3.2.2.Về phía doanh nghiệp .
Như vậy, có thể nói chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp nước ta đã được ban hành đồng bộ từ: Chứng từ, tài khoản đến Sổ kế toán và Báo cáo tài chính. Tuy nhiên,chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp mới được ban hành chỉ là thiết lập một hành lang pháp lý, còn chất lượng kế toán sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như : Tinh thần trách nhiệm; trình độ và năng lực của cán bộ kế toán, của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp xây lắp, phương tiện và tổ chức thực hiện chế độ kế toán,… Do vậy, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xây lắp một mặt phải tổ chức tập huấn cho cán bộ kế toán và những người có liên quan đến công tác kế toán nắm vững chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp; một mặt phải tổ chức thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp một cách nghiêm túc; đồng thời phải luôn kiểm tra, định kỳ sơ kết, tổng kết và kịp thời phản ánh lên cấp có thẩm quyền về những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung, làm cho chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp ngày càng hoàn thiện. Cụ thể, trong công tác kế toán chi phí nhân công cần thực hiện tốt mấy điểm sau :
Thứ nhất : Trên cơ sở giá trị dự toán công trình hoặc các hạng mục công trình đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu và căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình ,doanh nghiệp lập phương án chi phí tiền lương. Phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện sau :
- Bảo đảm khối lượng, chất lượng và tiến độ công trình theo đúng quy định.
- Không làm tăng giá trị dự toán xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình đã nhận thầu hoặc được chỉ định thầu.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động và lợi nhuận theo đúng quy định của Nhà nước.
- Bảo đảm tăng năng xuất lao động .
Thứ hai : Cần phải phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh toán tiền lương là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát rủi ro của việc thanh toán cho những nhân viên khống . Bởi vì chỉ có phòng nhân sự mới có điều kiện để đưa thêm danh sách các nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền lương mới có điều kiện tiến hành thanh toán lương cho người lao động . Nên việc tách bạch trách nhiệm này sẽ hạn chế nhân viên của hộ phận nhân sự làm các hồ sơ nhân sự giả tạo, đồng thời các nhân viên của bộ phận tiền lương chỉ có thể thanh toán cho những ai có tên trong danh sách của sổ nhân sự với các mức lương đã được ấn định cụ thể.
Sự tách bạch đó sẽ góp phần làm giảm chi phí nhân công,hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Thứ ba : Chu trình tiền lương và nhân viên phải thường xuyên được giám sát, kiểm tra hay nói cách khác phải được kiểm toán bởi hệ thống kiểm soát nội bộ . Bởi vì :
- Chi phí nhân công là một khoản chi phí lớn trong hầu hết các doanh nghiệp xây lắp .
- Chi phí nhân công được xem là một khoản mục trọng yếu khi đánh giá giá trị hàng tồn kho của các công ty xây lắp vì nếu việc phân loại và phân bổ chi phí nhân công mà không đúng đắn cho các đối tượng chịu phí thì sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm xây lắp dở dang và giá trị hàng tồn kho, và tất nhiên ảnh hưởng tới lợi tức .
- Chi phí nhân công là mộ lĩnh vực có thể xảy ra các hình thức gian lận của nhân viên làm cho một lượng tiền lớn của doanh nghiệp bị sử dụng kém hiệu quả hoặc bị thất thoát .
Thứ tư : Cần phải ghi sổ sách kế toán một cách chính xác, đúng thời kỳ và phân loại hợp lý về chi phí nhân công. Để kiểm soát cược việc ghi chép sai thì Ban quản lý có thể thiết lập ra một sơ đồ tài khoản hạch toán và các thủ tục phân bổ chi phí nhân công. Đồng thời, Ban quản lý phải thống nhất một cách hợp lý giữa hệ thống các Bảng tính lương, Bảng tổng hợp chi phí tiền lương, sổ Nhật ký tiền lương và sổ Cái .
Trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung nên áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ vì tại thời điểm thanh lý hợp đồng khoán, kế toán dễ dàng tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại để vào Chứng từ ghi sổ. Hơn nữa, hình thức sổ này còn có những ưu điểm sau :
- Hình thức sổ kế toán này có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao.
- Hạn chế việc ghi trùng lặp giữa các sổ kế toán dẫn tới nâng cao hiệu suất của người làm kế toán.
- Thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán.
- Thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Thứ năm : Nhằm kiểm sóat đối với các khoản chi không đúng chỗ và những chi phí nhân công không được thông qua thì Ban quản lý cần phải đưa ra các chính sách nhằm hạn chế việc tiếp cận hệ thống báo cáo sổ sách nhân sự và kế toán tiền lương ở một số người có thẩm quyền . Chẳng hạn, Ban quản lý có thể tạo ra các hàng rào cản trở những nhân viên không có phận sự tiếp cận tài liệu của bộ phận nhân sự và bộ phận tiền lương .
Như vậy , làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có và thực hiện tốt việc phân bổ chi phí nhân công là một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp nói chung và doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung nói riêng hiện nay .Chi phí nhân công(cụ thể là tiền lương,tiền thưởng) sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xuất nếu các doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ công nhân viên. Lương bổng va đãi ngộ sẽ là chìa khoá cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó con người lao động một cách hăng say đầy sáng tạo .Và đó cũng là chìa khoá để các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường .
Chi phí nhân công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp nói chung và trong giá thành sản phẩm nói riêng . Chính vì vậy kế toán chi phí nhân công có ý nghĩa to lớn đối với công tác quản lý tài chính của các doanh nghiệp . Nếu quản lý tốt chi phí nhân công sẽ ngăn ngừa và hạn chế các hiện tượng lãng phí , đồng thời góp phần nâng cao việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, không ngừng chu chuyển vốn kinh doanh . Do đó công tác kế toán chi phí nhân công phải không ngừng được nâng cao và hoàn thiện .
Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị tại trường học em đã triển khai nghiên cứu tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung. Nhận thấy những ưu điểm cần phát huy và những mặt hạn chế cần khắc phục , em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung trong điều kiện hiện nay .
Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn khoá luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định .Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo để đề tài của em thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tế .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo
PSG. TS. Nguyễn Thị Đông đã giúp đỡ em để em hoàn thành đề tài này./.
Mục lục Trang
Lời mở đầu..................................................................................................... 1
I. Hệ thống lý luận cơ bản về hạch toán kế toán chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung............................................................................................................ 2
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán............................ 2
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp....................................... 2
1.1.2. Đặc điểm mô hình khoán tập trung............................................... 2
1.2. Chi phí nhân công và yêu cầu quản lý nhân sự................................ 2
1.2.1. Chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp............................. 2
1.2.2. Quản lý chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung .................................................................. 3
1.3. Nội dung hạch toán chi phí nhân công ............................................ 5
1.3.1. Chứng từ kế toán........................................................................... 5
1.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán........................................................... 6
1.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán..................................................... 7
1.3.3.1. Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp... 7
1.3.3.2. Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung( bộ phận nhận khoán không mở sổ kế toán riêng). .......................................................................................... 8
1.3.4. Hệ thống sổ kế toán...................................................................... 11
1.3.4.1.Hình thức nhật ký chung ......................................................... 12
1.3.4.2.Hình thức Nhật ký - Sổ cái ...................................................... 12
1.3.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ .................................................... 13
1.3.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ ...................................................... 13
II. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí nhân công trong thông lệ kế toán quốc tế......................................................................................................... 14
2.1. Kế toán chi phí nhân công ở Bắc Mỹ................................................. 14
2.2. Kế toán chi phí nhân công ở Châu Âu( Kế toán Pháp).................... 15
III. Đánh giá thực trạng và phương hướng giải quyết............................... 17
3.1. Đánh giá thực trạng............................................................................ 17
3.2. Một số kiến nghị để phát huy và giải quyết những ưu nhược điểm còn tồn tại............................................................................................. 18
3.2.1.Về phía nhà nước.............................................................................. 19
3.2.2.Về phía doanh nghiệp ...................................................................... 19
Kết Luận......................................................................................................... 23
Tài liệu tham khảo
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính- Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công.
Kiểm toán tài chính- Chủ biên: GS. TS. Nguyễn Quang Quynh.
Kế toán công- Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Thị Đông.
Kế toán Quốc tế
Chủ biên: PGS. TS. NguyễnMinh Phương- PGS. TS. Nguyễn Thị Đông.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp- NXB Tài Chính 1995.
Kế toán trong doanh nghiệp xây lắp- NXB Tài Chính 1999.
Các tạp chí Kế toán- Kiểm toán, Tài Chính.
Một số tài liệu khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35359.doc