Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần may Hồ Gươm em đã học hỏi được nhiều điều mới mẻ bổ ích và lý thú về thực tế công tác kế toán để bổ trợ cho những kiến thức lý luận đã học tập ở trường. Em nghĩ rằng thời gian thực tập là cần thiết vì qua đó có thêm những kiến thức để khi bước vào làm thực tế thì trong tay đã có những kinh nghiệm nhất định.
Với đề tài nghiên cứu “Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm” em đã khẳng định rằng: Kế toán vật liệu có tầm quan trọng trong quản lý kinh tế, kế toán vật liệu giúp cho các doanh nghiệp theo dõi được chặt chẽ các chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho và thông qua đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý vật liệu chặt chẽ, giúp cho việc giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của công ty.
77 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần may Hồ Gươm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng
đơn vị
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người nhận Thủ kho
5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
5.2.1.Tại kho
Việc hạch toán chi tiết ở kho được tiến hành kiểm tra trên thẻ kho. Thẻ kho do thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, chính xác của chứng từ và đối chiếu với số nguyên vật liệu thực nhập hoặc thực xuất thực tế với với số nguyên vật liệu nhập kho ghi trên chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số tồn trên thẻ kho, dựa vào đó để đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số nguyên vật liệu hiện có trong kho.
Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày được thủ kho sắp xếp phân loại riêng theo từng loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán nguyên vật liệu ghi sổ
Đơn vị: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm
Địa chỉ: 201 Trương Định - Hà Nội
Mẫu số 06 - VT
QĐ số: 1141.TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày lập thẻ: 1/10/04
THẺ KHO
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá: Vải 8834LH
Đơn vị tính: m
STT
Chøng tõ
DiÔn gi¶i
Ngμy nhËp xuÊt
Sè l−îng
Ký x¸c nhËn cña kÕ to¸n
Sè
Ngμy
NhËp
XuÊt
Tån
Tån ®Çu kú
8834 LH ch×
500
8834 LH rªu
700
1
11
4-10
8834 LH ch×
4000
8834 LH xanh
1500
8834 LH rªu
1200
2
23
7-10
Ph−¬ng tæ c¾t
8834 Lh ch×
2300
8834 LH rªu
300
,,,
,,,
,,,
,,
,,,
,,,
CéngPS Quý 4
8834 LH ch×
4000
3800
700
8834 LH xanh
1500
1200
300
8834 LH rªu 1200 1000 900
5.2.2.Tại phòng kế toán
Kế toán vật liệu ở công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng đối với xuất kho vật liệu và theo dõi cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị đối với nhập kho vật liệu
Sổ chi tiết vật liệu là một sổ kế toán chi tiết được mở cho từng thứ, từng loại vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu bao gồm các chỉ tiêu: ngày tháng, số hiệu chứng từ nhập- xuất, diễn giải, chỉ tiêu nhập- xuất- tồn.
Định kỳ khoảng 8-10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho lấy chứng từ rồi tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tự của phiếu nhập, phiếu xuất. Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu. Do vậy, các phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán chi tiết vật liệu.
∗ Cách lập sổ chi tiết vật tư của kế toán vật liệu.
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
QUÝ IV/2004- XN I
Tên Vật tư: Vải quần SKAVI
Đơn vị tính: Chiếc
CT
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
ST
SL
ST
SL
ST
48
6/11
Nhập
Grey
2500
Green
2580
Brown
3887
53
11/11
Xuất
Grey
1800
Green
2000
Brown
3200
Cộng PS T11
8967
7000
1967
87
9/12
Xuất
Grey
700
Cộng PS Quý IV
Tồn quý IV
Chuyên đề Tốt nghiệp 29
ST T
Tên VT
ĐV
Tồn ĐK
Tổng nhập
Xuất trong kỳ
Tổng xuất
Tồn CK
SL
Tiền
SL
Tiền
TK 621.1
TK152.2/153.2
TK152.3/153.3
TK 627.1
TK 632.1
TK 642.1
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
S L
Tiền
S L
Tiền
S L
Tiền
S L
Tiền
I
Kho nguyên liệu
39.834.386
136.549.609
157.097.992
2.046.786
157.097.992
19.286.003
1
Vải chính+nỉ hàng
Fob-HQ
m
744
6.999.147
744
6.999.147
744
6.999.147
0
0
2
Vải
8834LH
chì
m
500
8.400.000
4.000
68.000.000
3.800
64.516.400
3.300
64.516.400
700
11.883.600
3
Vải xanh chéo đồng phục
m
168
1.347.855
168
1.347.855
168
1.347.855
0
0
.
.
.
425.088.071
.
.
II
Kho phụ
liệu
160.775.432
465.559.627
166.497.612
105.404.864
112.644.222
11.747.676
30.840.483
427.134.857
306.801
199.200.203
4
Đạn
nhựa các loại
Hộp
7.668
696.291
7.668
696.291
7.668
696.291
0
0
5
Chỉ may Dũng Đông
Cuộn
687
7.186.197
653
6.830.548
34
355.649
687
7.186.197
0
0
6
Cúc các loại
Chiếc
23.000
9.609.750
23.000
9.609.750
23.000
9.609.750
0
0
Tổng cộng
200.609.818
602.109.236
323.595.604
105.404.864
112.644.222
9.700.890
2.046.786
30.840.483
584.232.849
218.486.206
BẢNG CÂN ĐỐI VẬT T HÀNG HÓA - XNI Quý IV năm 2004
- Đối với vật liệu nhập kho:
+ Đối với hàng gia công, phiếu nhập kho chỉ phản ánh khối lượng vật liệu thực nhập, kế toán ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng
+ Đối với vật liệu mua về để sản xuất, phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập và trên sổ chi tiết phản ánh cả hai chỉ tiêu này.
- Đối với vật liệu xuất kho:
+ Đối với hàng gia công, phiếu xuất kho chỉ phản ánh số lượng vật liệu thực nhập, kế toán chi tiết ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng.
+ Đối với vật liệu mua ngoài để sản xuất, giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Ở đây, kế toán vật liệu chi lập bảng cân đối vât tư đối với hàng hoá mua về để sản xuất hàng FOB và hang tiêu thụ nội địa, không mở bảng cân đối vật tư đối với hàng gia công. Chính vì vậy mà công tác quản lý vật liệu gia công không được đảm bảo.
Qua đó ta có thể khái quát lại quá trình ghi chép kế toán chi tiết vật liệu ở
công ty như sau:
(1) (1)
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
(2)
(3)
Sổ kế toán chi tiết
(4) Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
(2)
Chứng từ
xuất
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
VI. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU
Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Thước đo tiền tệ là thước đo mà kế toán tổng hợp sử dụng. Kế toán tổng hợp có chức năng phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà kế toán chi tiết vật liệu chưa đảm bảo được yêu cầu này. Qua đó, ta thấy kế toán tổng hợp là khâu quan trọng trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu bởi nó đóng vai trò cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Như vậy, song song với công tác hạch toán chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu là công việc không thể thiếu.
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, do đó khi áp dụng công tác kế toán tổng hợp vật liệu,công ty sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu
+ Tài khoản 152.1:nguyên vật liệu xí nghiệp 1
+ Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu xí nghiệp 2
+ Tài khoản 152.3: nguyên vật liệu xí nghiệp 3
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán( chi tiết cho từng đối tượng)
- Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( chi tiết cho từng xí nghiệp)
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 641: chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.1. Kế toán tổng hơp nhập vật liệu
6.1.1. Đối với hàng gia công
Giá trị của loại vật liệu này là toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu từ
cảng đến kho của công ty.
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số 007/VNM ngày 24/10/2004công ty nhận gia công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15000 m vải. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ kho tàng, bên bãi số vật liệu từ cảng vềkho xí nghiệp I hết 2.000.000đ. Thuế GTGT: 5% :100.000đ. Kế toán căn cứ vào hoá đơn vận chuyển và các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 621.1: 2.000.000
Nợ TK 133: 100.000
Có TK 111: 2.100.000
6.1.2. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Do nhu cầu về nguyên vật liệu rất đa dạng cho nên công ty vừa phải mua trong nước vừa phải nhập khẩu từ nước ngoài
Ví dụ: Công ty mua vải của Công ty Dệt 8/3 cho xí nghiệp I theo hoá đơn GTGT số 06179 ngày 3/10/2004với tổng trị giá lô hàng nhập kho là 111.800.000, thuế GTGT 10%. Khi lô hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152(1521): 111.800.000
Nợ TK 133(1331): 11.180.000
Có TK 331:122.980.000
Công ty nhập lô cúc của Công ty Booil Maerial Hàn Quốc ngày
22/10/2004 cho xí nghiệp II với tổng giá trị lô hàng nhập khẩu quy ra VNĐ là:
11.515.140, thuế nhập khẩu công ty phải nộp với thuế suất là 45%, thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có thuế suất 10%. Khi thực hiện nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập, hóa đơn chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Bt1: Nợ TK 152(1522):16.696.953
Có TK 333(3333): 5.181.813
Có tk 112(1122): 11.515.140
Bt2:Nợ TK 133(1331): 518.181,3
Có TK 333(3331): 518.181,3
Hiện tại công ty không sử dụng Tài khoản 151:”hàng đang đi đường”, nghĩa là không có phát sinh nghiệp vụ hoá đơn về vật liệu chưa về hoặc hàng đã về mà hoá đơn chưa về. Vì thực tế cho thấy, khi thị trường hàng hóa phát triển cao thì mọi nguồn cung cấp luôn sẵn có. Căn cứ vào đó mà hình thức thanh toán của công ty là khác nhau: có thể trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mua chịu.
Với hình thức nhật ký chứng từ, để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công ty sử dụng sổ chi tiết TK331, nhật ký chứng từ số 5, nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 4 để theo dõi giá trị của vật liệu thu mua nhập kho trong kỳ và theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán, tình hình nợ ngắn hạn dài hạn của công ty.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (của bên cung cấp) kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành viết phiếu chi. Căn cứ vào phiếu chi, kế toán vào sổ quỹ tiền mặt.
Ví dụ: Phiếu chi số 50 ngày 9/10/2004 công ty chi tiền mặt mua phụ liệu cho xí nghiệp III của công ty Dũng Đông trị gía 550.000đ. Thuế GTGT 10%. Kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt như sau:
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 10 năm 2004
Ngày
Phiếu
thu
Phiếu
chi
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Nợ
Có
Dư dầu tháng
371.045.329
PS trong tháng
1/10
11
Sơn tạm ứng
141
400.000
1/10
20
Hạnh nộp tiền
bán hàng
511
3331
5.000.000
500.000
6/10
87
Khoa mua khoá
1523
1331
160.000
16.000
9/10
143
Mua phụ liệu
Dũng Đông
1523
1331
550.000
55.000
18/10
98
Công ty Thiên
Long trả tiền
131
12.900.000
...
...
...
...
Cộng PS
...
...
...
Dư cuối tháng
...
...
...
Cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán và tổng cộng các nghiệp vụ ghi nợ
TK 152 đối ứng với 111 và ghi vào Nhật ký chứng từ số 1
Nhật ký chứng từ số 1 là sổ kế toán tổng hợp, kế toán dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thanh toán bằng tiền mặt (ghi có TK 111, ghi nợ TK liên quan). Sổ này tạo điều kiện cho công ty theo dõi được tình hình sử dụng quỹ tiền mặt cho các chu cầu của công ty như mua nguyên vật liệu, dịch vụ...
Ví dụ: Nhật ký chứng từ số 1 Quý IV/2004
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
QUÝ IV/2004
Ghi có TK 111, ghi nợ TK khác
Tài khoản
Tháng 10
Tháng11
Tháng 12
Tổng
131
133
141
152.1
152.2
152.3
...
331
...
554.190.000
6.766.584
24.900.000
36.559.528
19.384.495
2.835.000
...
19.812.665
...
5.845.250
84.229.440
14.253.864
21.885.132
10.381.040
...
132.714.315
...
11.739.569
104.940.907
3.232.800
25.818.700
14.656.400
...
107.685.856
...
554.190.000
24.341403
214.070.347
54.046.192
67.088.327
27.872.440
...
260.212.836
...
Tổng
2.839.110.348
1.416.220.495
1.604.872.027
5.860.202.870
b.Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Thông qua tình hình thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng như: việc mua sắm nguyên vật liệu, trả công nợ, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt... kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng để ghi vào sổ “ Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
”
SỔ THEO DÕI TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Tháng 10/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Nợ
Có
Số
Ngày
Dư đầu kỳ
...
52
1/10
More trả tiền
131
135.000.000
...
...
...
...
...
...
133
18/10
Trả tiền Dệt 8/3
122.980.000
156
22/10
Mua vật liệu của
Booil Material
1522
3333
16.696.953
5.181.515
Cộng PS
Dư cuối kỳ
Cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán và tổng cộng các nghiệp vụ ghi nợ TK 152 đối ứng với 111 trong sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng và ghi vào nhật ký chứng từ số 2
Nhật ký chứng từ số 2 là sổ kế toán tổng hợp. Kế toán dùng để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc gửi tiền và rút tiền gửi ngân hàng ở các ngân hàng mà công ty có quan hệ giao dịch.
Ví dụ :Nhật ký chứng từ số 2 Quý IV/2004
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Quý IV/ 2004
Ghi có TK 112, ghi nợ TK khác
Tμi kho¶n
Th¸ng 10
Th¸ng 11
Th¸ng 12
Tæng
111
500.000.000
500.000.000
133
132.090.000
40.122.000
172.212.000
152.1
11.095.408
46.079.200
57.174.608
1522
976.825.000
10.387.000
1.300.082.253
2.287.294.253
331
761.475.954
573.479.160
459.218.745
1.794.173.859
Tæng céng
2.570.046.002
3.138.015.066
1.598.246.207
7.306.309.275
c. Nếu công ty vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu
Kế toán căn cứ vào các hợp đồng tín dụn, giấy báo Có , báo Nợ của ngân hàng và các chứng từ liên quan để ghi vào Nhật ký chứng từ số 4
Ví dụ: Ngày 19/11 công ty vay ngắn hạn ngân hàng để mua nguyên vật liệu của Công ty Dệt Nam Định cho xí nghiệp II, tị giá vật liệulà 250.000.000đ, VAT 10%. Kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 4 như sau:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 4
Quý IV/2004
Đơn vị: 1000 vnđ
stt Chứngt
ừ
Diễn giải Ghi có Tk 331, ghi nợ các Tk khác stt Chứngtừ Diễn giải
SH NT SH NT Cộng có
Tk 331
SH NT
d.Trong trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán
Khi mua nguyên vật liệu chưa thanh toán cho nơi cung cấp thì để theo dõi tình hình thanh toán nợ, kế toán sử dụng TK 331, sổ chi tiết TK 331 và Nhật ký chứng từ số 5
*Sổ chi tiết TK 331: là sổ kế toán chi tiết được mở để theo dõi chi tiết từng công nợ với tùng đối tượng khách hàng mà công ty có quan hệ mua bán. Việc theo dõi trên sổ chi tiết TK 331 được thực hiện với nguyên tắc: mỗi hoá đơn ghi trên một dòng và được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh cho từng đối tượng
- Phương pháp lập, cơ sở số liệu và cách ghi sổ như sau:
+ Số dư đầu kỳ: căn cứ số dư cuối kỳ của nhật ký chứng từ số 5 kỳ trước
+ Số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào các hóa đơn , chứng từ của người bán
+ Số dư cuối kỳ:được tính trên cơ sở dư đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số
phát sính Có
Ví dụ:Công ty mở sổ chi tiết TK 331 theo dõi quan hệ thanh toán giữa công ty với công ty Dệt 8/3
SỔ CHI TIẾT TK 331
Quý IV/ 2004 - Đối tượng: Công ty dệt 8/3
Ngày ghi sổ
CT
DG
Thời hạn CK
TK
ĐƯ
SPS
Số d
Ngày
tháng
đã TT
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu
kỳ
80.750.550
5/10
6179
3/10
Mua vải
8834
152.1
111.800.000
133
11.180.000
11/10
6205
7/10
Mua vải
đồng phục
152.1
98.000.000
133
9.800.000
....
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
21/10
18/10
Trả tiền
112.1
122.980.000
Cộng
410.980.000
522.974.870
192.745.420
* Nhật ký ký chứng từ số 5: theo dõi mối quan hệ thanh toán giữa công ty với người bán
- Căn cứ và phưong pháp ghi sổ:
+ Số dư đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối kỳ của nhật ký chứng từ số 5 kỳ
trước
+ Số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào tổng số phát sinh trong sổ chi tiết
thanh toán với người bán
Số dư cuối kỳ: Căn cứ vào cột số dư đầu kỳ, số phát sing trong kỳ,để tính ra số dư cuối kỳ của từng người bán
Sổ nhật ký chứng từ số 5 được minh hoạ như sau:
Chuyên đề Tốt nghiệp 44
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
QUÝ IV NĂM 2003
ST T
Tên
đơn vị
D ĐK
Ghi có TK 331, ghi nợ TK khác
Cộng có TK
331
Ghi nợ TK 331, ghi có TK khác
Cộng nợ TK
331
Số d CK
Nợ
Có
133
152,1
152,2
152,3
Cộng
TK152
TK 111
Tk 112
Nợ
Có
1
Chỉ Phong Phú
12.787.955
954
317
9.227.513
10.498.427
20.701.556
20.701.556
2.584.826
2
Dũng
Đông
147.023.505
10.598.645
22.955.550
62.711.250
4.556.100
100.821.545
178.227.170
178.227.170
69.617.880
3
Cửa hàng KD vải PL
may
13.351.980
6.711.816
6.711.816
6.640.164
4
Công ty dệt
8/3
80.750.550
47.543.170
475.431.700
410.980.000
410.980.000
192.745.420
.
522.974.870
Cộng
616.881.678
260.682.475
321.998.888
15.588.737
598.270.100
2.533.029.982
260.212.836
1.794.173.859
5.885.397.213
1.894.874.773
6.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu và thuế nhập khẩu.
a. Thuế nhập khẩu:
Đối với hàng gia công cho nước ngoài, khi công ty nhận hàng ở cảng thì không phải nộp thuế nhập khẩu,vì đây là hình thức tạm nhập tái xuất.
Khi mua nguyên vật liệu ở bên nước ngoài để tự sản xuất thì công ty phải nộp thuế nhập khẩu. Tại khâu này, công ty phải nộp hai loại thuế là thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được tính như
sau:
Thuế nhập khẩu =
Giá tính thuế
nhập khẩu
Thuế suất thuế nhập
X
khẩu
Căn cứ vào đó tính ra số thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Thuế GTGT của
=
hàng nhập khẩu
Trong đó:
(Giá tính thuế
+
nhập khẩu
Thuế
X
nhập khẩu)
Thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế
=
nhập khẩu
Số lượng
hàng nhập khẩu
Đơn
X
giá
Căn cứ vào giấy thông báo của cơ quan hải quan, kế toán kiểm tra tính hợp pháp của thông báo đó để ghi sổ một cách hệ thống như sau:
+Khi nhập khẩu vật liệu kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khâủ phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3333
Có TK 111, 112, 331,
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau: Nợ TK 133
Có TK 3331
Ví dụ: Trích tờ khai hàng hoá nhập khẩu
( Tờ khai hải quan số 1417/ NK/ SX/ xuất kho ngày 22/10/2004
1. Người nhập khẩu: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm
201- Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
2. Đơn vị xuất khẩu: Booil Material Ind.Co.,Ltd
3. Nước xuất khẩu: Hàn Quốc
4. Cảng, địa điểm xếp hàng: INCHEON
5. Cảng, địa điểm dỡ hàng: Nội Bài- Hà Nội
6. Điều kiện giao hàng: FOB Hàn Quốc
7. Đồng tiền thanh toán:USD Tỉ giá tính thuế:15.540
8. Tên hàng: cúc 4 lỗ
9. Lượng:19.000
10. Đơn vị tính: Chiếc
11. Đơn giá nguyên tệ: 0,039
12. Trị giá nguyên tệ: 741
13. Tổng giá thanh toán: 741
14. Thuế suất thuế nhập khẩu: 45%
15. Tiền thuế nhập khẩu: 5.181.813 VNĐ
16. Thuế suất thuế GTGT: 10%
17. Thuế GTGT phải nộp: 518.181,3
18. Tổng số thuế phải nộp: 5.699.994,3 VNĐ
Căn cứ vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu, kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 5.181.813 VNĐ
Có TK 3333 : 5.181.813 VNĐ
Và:
Nợ TK 133 : 518.181,3
Có TK 3331 : 518.181,3
b. Thuế GTGT:
Căn cứ vào nguyên tắc tính thuế GTGT đối với tất cả các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là phải hạch toán đầy đủ, chính xác
tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và tổng số thuế GTGT đầu ra.
Phương pháp hạch toán số thuế GTGT phải nộp như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
Số thuế GTGT
=
đầu ra
Số thuế GTGT đầu
-
vào được khấu trừ
Nếu số thuế GTGT phải nộp là số âm, nghĩa là số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp khấu trừ vào số phải nộp của tháng tiếp theo. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của số nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu đó. Đây là mặt rất thuận lợi của công ty.
Cách hạch toán ở khâu này diễn ra như sau:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên cung cấp và phiếu nhập kho, kế toán vào bảng kê thuế GTGT theo định khoản:
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn trên, kế toán lập tờ khai thuế GTGT theo tháng
6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, quản lý, phục vụ cho quá trình sản xuất, thuê ngoài gia công...Mặt khác, trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, giá trị vật liệu xuất dùng được xác định là một trong những yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm. Do đó, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải phản ánh, tính toán kịp thời, phân bổ chính xác giữa giá trị thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, kế toán tiến hành phân loại theo từng nhóm, từng thứ vật liệu xuất dùng tập hợp theo từng đối tượng sử dụng và
xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho ghi vào sổ chi tiết vật tư ở cột xuất:
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho
= Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
Cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng cân đối vật tư. Bảng cân đối vật tư vừa là bảng tổng hợp nhập, vừa là bảng tổng hợp xuất vừa là bảng phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng. Bảng này được lập vào cuối quý và đây là căn cứ cho kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
Kế toán mở bảng phân bổ vật liệu như sau:
BẢNG PHÂN BỔ NVL QUÝ IV/2004
Ghi Có
Ghi Nợ
Cộng
1521
1522
1523
1531
1532
1533
111
24.850.000
24.850.000
152.1
230.205.960
230.205.960
621.1
323.595.604
323.595.604
627.1
9.875.890
9.700.890
175.000
632.1
2.046.786
2.046.786
642.1
34.381.483
30.840.483
3.541.000
152.2
105.404.864
105.404.864
621.2
1.591.119.588
1.591.119.588
627.2
107.906.810
73.777.210
34.129.600
152.3
254.420.200
112.644.222
141.775.978
621.3
171.772.959
171.772.959
627.3
29.418.272
29.185.772
232.500
642.3
3.529.000
364.000
3.165.000
Cộng
2.888.527.416
584.232.849
2.036.878.736
226.172.731
3.716.000
34.129.600
3.847.500
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, kế toán tiến hành ghi bảng kê số 4 và
Nhật ký chứng từ số 7
BẢNG KÊ SỐ 4
Quý IV/2004
STT
Ghi Có
Ghi Nợ
152
153
...
621
622
627
NKCT1
...
Cộng
1
154
2.086.488.151
...
...
...
...
...
1541
323.595.604
1542
1.591.119.588
1543
171.772.959
2
621
2.086.488.151
6211
323.595.604
6212
1.591.119.588
6213
171.772.959
3
622
4
627
147.200.972
...
...
...
...
...
...
...
...
6271
9.875.890
6272
107.906.810
6273
29.418.272
Cộng
2.233.689.123
2.086.488.151
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Quý IV/2004
STT
Ghi Có
Ghi Nợ
152
153
...
621
622
627
Các NKCT khác
Cộng
1
154
2.086.488.151
2
621
2.086.488.151
3
622
4
627
147.200.972
5
642
37.910.483
Cộng
2.271.599.606
Cuối cùng kế toán tổng hợp căn cứ vào các nhật ký chứng từ và các bảng kê, bảng phân bổ liên quan lập sổ cái TK 152
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Năm 2004
Số dư đầu năm: 5.030.773.793
STT
Ghi Có tài khoản
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1
2
3
4
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 4
NKCT số 5
...
...
...
...
...
...
...
...
...
149.006.959
2.344.468.861
5.056.417.464
598.270.100
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
...
...
...
...
...
...
8.148.163.384
2.298.496.392.
847.284.298
Dư Nợ cuối năm:
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM
I . NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM
1.1./. Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm
Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Trong cạnh tranh nếu doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vững được trong thương trường kinh doanh, nghĩa là hoạt động phải có hiệu quả. Nên mục tiêu hoạt động chính của các doanh nghiệp là hướng tới việc tối đa hoá lợi nhuận. Vậy để hoạt động có lợi nhuận buộc các doanh nghiệp phải hạch toán được : làm sao doanh thu mang lại bù đắp được những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi. Doanh nghiệp phải hướng tới thị trường cần gì chứ không phải quan tâm đến những gì doanh nghiệp có. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp rất quan tâm tới việc tìm ra các giải pháp để đạt được mục tiêu tiêu này và cuối cùng hầu như tất cả các doanh nghiệp đều tìm ra một giải pháp cơ bản đó là: trong sản xuất làm sao tiết kiệm được chi phí sản xuất vì đây là cơ sở hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất nói chung, chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Có những doanh nghiệp chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 80%-90% trong giá thành sản phẩm, còn các chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do đó, việc tăng cường quản lý vật liệu và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Với ngành may mặc nói riêng, chi phí nhiên vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm may. Nên cũng như các doanh nghiệp sản xuất nói chung công ty Cổ phần may Hồ Gươm cũng đã và đang cố gắng hoàn thiện công tác này.
Qua thời gian thực tập tại công ty may Cổ phần Hồ Gươm, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác kế toán vật liệu em thấy các phần hành của công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng ở công ty có những ưu điểm sau:
Thứ nhất: Về việc áp dụng chế độ thanh toán và ghi chép ban đầu.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty đã nhanh chóng chuyển đổi và áp dụng chế độ kế toán mới vào hạch toán. Nó cho phép phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng nhu cầu cơ chế quản lýmới, yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, công ty đã thực hiện đúng các qui định về chế độ ghi chép ban đầu trên các chứng từ, các sổ kế toán tổng hợp: các chứng từ nhập, xuất, các NKCH, sổ cái các tài khoản... Việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế giúp cho quá trình hạch toán xuất- nhập- tồn kho được kịp thời, cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cho các bên có liên quan.
Thứ hai: Về việc tổ chức bộ máy kế toán.
Nhìn chung việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hợp lý và có hiệu quả. Bao gồm những nhân viên kế toán có trình độ, có kinh nghiệm. Do đó, một người có thể đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho việc quản lý điều hành và giám sát tình hình hoạt động của công ty. Việc bố trí một kế toán kiêm nhiều công việc đã tiết kiệm được lao động.
Thứ ba: Về việc sử dụng công tác kế toán.
Với đặc điểm vận động của vật liệu trong công ty là tình hình nhập, xuất vật liệu diễn ra hàng ngày và rất nhiều nên việc lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên có ưu điểm hơn. Nó cho phép nhận biết một cách thường xuyên tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu trong công ty.
Thứ tư: Về khâu sử dụng vật liệu.
Vật liệu xuất dùng đúng mục đích và việc quản lý sản xuất dựa trên định mức vật liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Khi có nhu cầu về vật liệu thì các bộ
phận có nhu cầu về vật liệu, các bộ phận làm phiếu xin lĩnh vật liệu lên phòng kinh doanh. Sau khi xem xét tính hợp lệ của phiếu, bộ phận quản lý xét duyệt. Do vậy, vật liệu được đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Mặt khác, thông qua việc xây dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm công ty đã tiết kiệm được lượng vật tư khá lớn. Khoản này đã đem lại doanh thu đáng kể cho công ty. Thứ năm: Việc thực hiện phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Cùng với sự thay đổi của các sắc thuế, công ty đã nhanh chóng áp dụng việc nộp thuế giá tri gia tăng theo phương pháp khấu trừ (từ quí I/1999). Việc áp dụng phương pháp tính thuế này mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Vì sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu là xuất khẩu nên công ty được khấu trừ toàn bộ thuế giá tri gia tăng đầu vào của lô vật liệu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm đó. Kế toán vật liệu hạch toán rất chặt chẽ các khoản thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Nên thường các tháng số thuế của công ty phải nộp là số âm. Đây là sự linh hoạt của công ty trong việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
1.2./. Những hạn chế về công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ
Gươm.
Trong quá trình hạch toán, bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại những hạn chế nhất định. Với những hạn chế này cần phải hoàn thiện để đảm bảo tính chính xác, khoa học và có hiệu quả trong công tác quản lý của công ty. Những nhược điểm được biểu hiện cụ thể là:
Thứ nhất: Việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công.
Do hạn chế về số nhân viên kế toán trong công ty, phòng kế toán có 5 người, mỗi người đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau. Nên có những phần hành kế toán chưa hoàn chỉnh được. Hiện nay, tại công ty kế toán chỉ mở bảng cân đối vật tư của vật liệu mà công ty mua về, không mở bảng cân đối vật tư với hàng gia công. Nên việc quản lý vật liệu hàng gia công chưa đảm bảo yêu cầu đặt ra.
Thứ hai: Công tác kế toán chi tiết vật liệu: ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm phương pháp kế toán chi tiết vật liệu được áp dụng là phương pháp ghi thẻ song song. Về cơ bản, công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán chi tiết vật liệu. Tuy
nhiên, do thẻ kho và sổ chi tiết vật tư được mở theo quý cho nên việc kiểm tra đối chiếu chỉ được kế toán và thủ kho thực hiện vào cuối quý. Ngoài ra, khi thực hiện hạch toán đối với phế liệu thu hồi thì kế toán không làm thủ tục nhập kho. Phế liệu thu hồi chủ yếu là các loại vải vụn, bông vụn... chúng có thể được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc bán ra ngoài. Nhưng thực tế lại không đựơc làm thủ tục nhập kho và theo dõi trên sổ sách kế toán nào mà chỉ tập trung vào một chỗ. Chính vì thế, nó sẽ ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng gây mất mát, hư hỏng, làm thiệt hại nguồn thu của công ty.
Thứ ba: Đối với việc sử dụng hệ thống tài khỏan
Việc mở sổ chi tiết TK 152 chưa hợp lý. Hiện nay, công ty mới chỉ mở chi tiết TK 152 cho từng xí nghiệp, việc phân loại vật liệu còn quá đơn giản, kế toán chưa theo dõi được tmột cách riêng rẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng nhóm vật tư
Thứ tư: Việc sử sụng mẫu sổ chưa hợp lý
Hiện nay, kế toán sử dụng mẫu sổ nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2 để theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo chỉ tiêu tổng số của từng tháng. Do vậy, để có được số liệu để lập các nhật ký này kế toán phải sử dụng các bảng biểu khác làm tăng khối lượng sổ sách kế toán
Thứ năm: Sổ cái TK 152 được mở theo năm, do vậy, nếu muốn biết số liệu hàng quý kế toán phải tiến hành tính toán trên các sổ sách liên quan.
Thứ sáu: Khâu dự trữ và bảo quản vật liệu.
Với chức năng sản xuất hàng gia công và tự sản xuất nên vật liệu của công ty không chỉ do khách hàng mang đến mà còn có cả vật liệu của công ty tự mua về để sản xuất. Mặt khác, đối với hàng gia công khách hàng chỉ mang đến phần vật liệu chính, còn nguyên liệu phụ công ty có thể tự bỏ ra cho qúa trình sản xuất. Do vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất cần dự trữ vật liệu ở mức cần thiết. Nhưng thực tế ở công ty khâu dự trữ vật liệu chưa đảm bảo. Ngoài ra, kho tàng bảo quản vật liệu chưa đầy đủ, có khi vật liệu về phải xếp ở hàng lang đi lại...
Với những nhược điểm cơ bản đã nêu trên ở công ty May Hồ Gươm, để công tác kế toán được đảm bảo cho qui trình hạch toán cần phải hoàn thiện những mặt hạn chế này.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.
2.1./.Tổ chức cải tiến việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công.
Như đã trình bầy ở phần thực tế, công ty chủ yếu sản xuất hàng gia công và bên cạnh đó công ty còn tiến hành mua vật liệu về để tiến hành sản xuất. Nên vật liệu của công ty bao gồm: vật liệu của công ty và vật liệu của khách hàng mang đến.
Hai loại vật liệu này có phương pháp hạch toán khác nhau, mà vật liệu do khách hàng mang đến với khối lượng khá lớn. Do không mở bảng cân đối vật liệu của hàng gia công cho nên công tác quản lý vật liệu của hàng gia công còn lỏng lẻo. Kế toán không thể phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác số hiện có và tình hình biến động của vật liệu hàng gia công. Ngoài ra, công ty đã xây dựng định mức vật tư cho một loại sản phẩm hàng gia công và định mức vật tư cho một loại sản phẩm mà phòng kỹ thuật thiết kế loại thường nhỏ hơn định mức công ty đã thoả thuận với người đặt gia công. Cho nên công ty có khoản doanh thu đối với vật liệu gia công ngoài định mức khá lớn. Do không mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công nên kế toán không phản ánh được số liệu chính xác của vật liệu thừa ngoài định mức mà nhiều khi con số đó chỉ nằm trong dự toán. Vậy để khắc phục hạn chế này theo em kế toán vật liệu nên mở bảng cân đối vật tư cho hàng gia công. Qua đó phản ánh được tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu của hàng gia công theo chỉ tiêu hiện vật. Kế toán có thể tách riêng bảng cân đối của hàng gia công và bảng cân đối vật tư của công ty, hoặc cũng có thể lập trên cùng một bảng: lập hàng gia công trước, hàng của công ty mua sau và khi lập nên lập hết mã hàng này mới sang mã hàng khác và có hàng công giữa hàng gia công và hàng của công ty.
2.2./. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết vật liệu
Như đã đề cập ở trên, kế toán chi tiết vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm hiện đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Theo em sử dụng phương pháp này là hoàn toàn phù hợp với điều kiện của công ty hiện nay vì phương pháp này đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này có nhựơc điểm là việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng và việc kiểm tra đối chiếu lại được tiến hành vào cuối quý do đó hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Việc cung cấp thông tin của kế toán cho các bộ phận liên quan vào cuối quý khi chưa thực hiện kiểm tra đối chiếu thì chưa thể chính xác được. Để có thể khắc phục được tình trạng này đòi hỏi thủ kho và kế toán phải có sự thống nhất hàng tháng nên tiến hành kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán để có thể phát hiện kịp thời các sai sót, kịp thời sửa chữa, nếu không, khối lượng nghiệp vụ của công ty quá nhiều nếu để tồn vào cuối qúy sẽ dẫn đến nhầm lẫn sai sót khó khắc phục.
Đối với việc phế liệu thu hồi không được nhập kho và theo dõi trên bất cứ sổ sách nào, chính vì vậy công ty phải thực hiện nhập kho phế liệu thu hồi, đảm bảo yêu cầu về chất lượng khi sử dụng vào sản xuất, tránh tình trạng hư hỏng, mất mát xảy ra. Khi thực hiện nhập kho phế liệu đảm bảo phải có thủ kho, kế toán vật liệu, bộ phận cung tiêu xác định cụ thể về mặt chất lượng, mẫu mã, quy cách, ước tính giá sau đó bộ phận cung tiêu viết giấy nhập kho. Thực hiện tốt các công tác này cũng sẽ góp phần thực hiện quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, bảo quản an toàn ... góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty.
2.3./.Hoàn thiện công tác vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
* Đối với việc mở sổ chi tiết TK 152
Để có thể theo dõi một cách chi tiết số hiện có và tình hình biến động của từng nhóm nguyên vật liệu, kế toán nên mở sổ chi tiết TK 152 theo từng nhóm nguyên vật liệu, gồm:
- TK 1521: Nguyrn vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 : Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1526: Bao bì
- TK 1527: Phế liệu
Sau đó có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3 cho từng xí nghiệp
* Tiến hành mở thêm TK 002 - hàng hoá nhận gia công, giữ hộ- để hạch toán vật tư hàng hoá nhận gia công
Hiện nay ở công ty khi thực hiện hạch toán nguyên vật liệu nhận gia công do bên gia công gửi sang thì mới chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng mà không theo dõi được tình hình biến động của loại vật liệu này về mặt giá trị. Vì vậy để có thể theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của loại vật tư này cả về mặt giá trị và số lượng, kế toán nên mở thêm tài khoản 002., giúp cho việc phản ánh thông tin kế toán đúng, xác thực với tình hình kinh tế tài chính của công ty, đảm bảo cho việc ra quyết định được chính xác.
* Thực hiện mở sổ cái TK 152 theo năm với các cột là các số liệu của tháng nhằm theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu của công ty theo
từng tháng theo mẫu sau:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Năm 2004
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Ghi Có các TK,
ghi Nợ TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
...
...
...
...
...
Cộng PS Nợ
Cộng PS Có
Số dư cuối kỳ
2.4./. Hoàn thiện việc ghi chép và sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ
Để thuận tiện cho việc ghi chép, tổng hợp số liệu, giảm bớt công việc cũng như khối lượng sổ sách kế toán, công ty nên sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ như sau:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Tháng... năm
STT
Ngày
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
112
113
...
152
153
...
331
...
Cộng Có
111
...
...
...
Cộng
2.5./. Hoàn thiện công tác dự trữ và bảo quản vật tư.
Khâu dự trữ vật liệu đóng một vai trò quan trọng cho qui trình sản xuất. Các doanh nghiệp cần phải tính toán để đảm bảo một lượng vật tư cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo. Nếu như doanh nghiệp nào mà xác định được mức dự trữ cần thiết sẽ giải quyết được các vấn đề chính: vốn không bị ứ đọng nhiều, đảm bảo cho qui trình sản xuất không gián đoạn...
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu ở công ty em thấy: Công ty chưa đảm bảo tốt khâu dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất.
Ví dụ: Có lúc sản phẩm đã sản xuất xong nhưng chưa có túi nylon để đóng gói sản phẩm... vấn đề này sẽ có những hạn chế của thời gian giao hàng đúng thời hạn.
Ngoài ra, khâu bảo quản vật tư ở công ty vẫn còn hạn chế, cụ thể: chưa có đầy đủ hệ thống kho tàng để chứa nguyên vật liệu khi nhập kho. Vấn đề này dẫn đến vật tư không được đảm bảo. Có những lúc trời mưa đã làm ướt vải...
Vậy để hoàn thiện mặt hạn chế này theo em công ty cần:
+Thứ nhất: Về khâu dự trữ nguyên vật liệu.
Công ty nên tính toán và xác định số nguyên vật liệu cần thiết để phục vụ quá trình sản xuất tiếp theo. Căn cứ để xác định lượng nguyên vật liệu này là thông qua kế hoạch sản xuất của phòng kinh doanh. Từ đó xây dựng kế hoạch tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Đây là khâu quan trọng và thiết yếu mà
công ty cần cải tiến. Điều đó không chỉ đảm bảo cho tiến trình sản xuất được liên tục mà còn đảm bảo kịp thời giao hàng đúng hợp đồng ký kết.
+Thứ hai: Khâu bảo quản vật liệu.
Điều kiện cần thiết là cần có thêm hệ thống kho tàng để bảo quản. Hiện nay công ty đang mở rộng đầu tư xây dựng thêm phòng ban, nhà xưởng,. Và ở một tương lai không xa công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu này.
2.6./.Thêm một số ý kiến về công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ
Gươm
Việc hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong việc lựa chọn bạn hàng cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
Với sự thay đổi các sắc thuế từ quý I/1999 Nhà nước thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT.Việc thay đổi này xuất phát từ những ưu điểm của thuế GTGT như: tránh tình trạng đánh trùng thuế, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo đúng quy định của chế độ hiện hành.Hiện tại có hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp nào áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT phải nộp được tính
như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
Giá trị gia tăng của hàng
=
hoá dịch vụ chịu thuế
Thuế suất thuế GTGT của
X
hàng hoá dịch vụ đó
GTGT của hàng
=
hoá dịch vụ
Doanh số của hàng hoá
dịch vụ bán ra
Giávốn của hàng hoá dịch
-
vụ bán ra
Còn doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp đó phải hạch toán cụ thể, chính xác số thuế GTGT đầu vào và số thuế GTGT đầu ra. Cách hạch toán như sau:
Số thuế GTGT
=
phải nộp
Thuế GTGT
-
đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Nét đặc biệt của thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là khuyến khích xuất khẩu thông qua mức thuế suất = 0% đối với hàng xuất khẩu.Điều này rất có lợi cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp này.
Qua quá trình thực tập em thấy: Công ty đã nhận biết và tận dụng được mặt thuận lợi trên, công ty đã lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hàng tháng số thuế GTGT của công ty luôn âm. Hiện tại kế toán vật liệu hạch toán thuế GTGT đầu vào của vật liệu khá chặt chẽ và chính xác. Nhưng thực tế cho thấy có nhiều mặt hàng công ty mua của các doanh nghiệp khác mà những doanh nghiệp ấy chưa sử dụng hoá đơn GTGT. Đối với mặt hàng này Công ty sẽ không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào. Do vậy, theo quan điểm của em, Công ty cần xem xét việc lựa chọn bạn hàng, lựa chọn nơi cung cấp nguyên vật liệu để việc hạch toán thuế GTGT có lợi hơn cho Công
ty
Tiến hành phân tích khoản chi phí vật liệu trực tiếp trong giá thành đối với các đơn đặt hàng lớn:
Hiện tại, Công ty chưa tiến hành phân tích khoản chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm may của các hợp đồng lớn trong khi khoản chi phí vật liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của công ty.Vậy để sử dụng vật liệu đúng mục đích, và xác định sự biến động của các nhân tố làm tăng khoản chi vật liệu hoặc giảm khoản chi vật liệu trong giá thành để từ đó có biện pháp xác định khoản chi vật liệu trong giá thành hợp lý. Theo quan điểm của em, công ty cần tiến hành phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành đối với các đơn đặt hàng lớn, có tính thường xuyên, cụ thể quá trình phân tích như sau:
Kế toán vật liệu chỉ nghiên cứu khoản chi nguyên vật liệu nằm trong giá thành một loại sản phẩm của một đơn đặt hàng và khi phân tích không xét đến sự biến động của nhân tố sản lượng, bởi vì nhân tố sản lượng đương nhiên ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu nhưng khi đưa ra phân tích thì không đưa ra được một biện pháp nào để phấn đấu hạ chi phí giá thành. Do vậy, ta không nên xét sự biến động của nhân tố sản lượng, nên cố định sản lượng ở một kỳ cụ thể( kỳ phân tích)
Phương pháp phân tích:
So sánh CV1 - CVkđ
Trong đó:
+ CV1 : khoản chi vật liệu kỳ thực tế
+ CVkđ: khoản chi vật liệu kỳ kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng
thực tế
Cách xác định khoản chi phí vật liệu trong giá thành như sau:
n
CV=∑ Sl x mi x gi - F
i=1
Trong đó:
n
CVkđ = ∑ (Sl1 x mki x gki - Fkđ)
i=1
(Fkđ = Fk x Sl1/Slk)
n
CV1 = ∑ (Sl1 x m1i x g1i - F1)
i=1
Trong đó:
+ CV: khoản chi nguyên vật liệu tính vào giá thành
+ mi : mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân cho một loại sản phẩm của từng loại nguyên vật liệu
+gi : đơn giá của từng loại vật liệu
+ Fkđ : giá trị phế liệu thu hồi kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng thực tế
+ F: giá trị phế liệu thu hồi
+ Sl1: sản lượng kỳ thực tế
+Slk: sản lượng kỳ kế hoạch
Phương pháp phân tích:
So sánh: CV1 - CVkđ = ÄCV Khi đó xảy ra 3 trường hợp:
ÄCV > 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành tăng
ÄCV = 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành không đôỉ
ÄCV < 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành giảm
Căn cứ vào ÄCV ta xét ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Nhân tố 1: Do mức tiêu hao bình quân trong một đơn vị sản phẩm thay
đổi ảnh hưởng đến khoản chi nguyên vật liệu:
n
CVm = ∑ [ Sl1 x (m1i - mki) x gki
i=1
Mức tiêu hao này thay đổi có thể do các nguyên nhân: do áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, do thay đổi mẫu mã sản phẩm.
Căn cứ vào những nhân tố ảnh hưởng đó mà ta có biện pháp tác động cụ thể, nhưng để phân tích và kết luận nhân tố mức tiêu hao phải gắn với chất lượng sản phẩm, chất lượng công tác sản xuất.
+ Nhân tố 2: Do đơn giá vật liệu thay đổi n
CVg = ∑ Sl1 x m1i x ( g1i - gki )
i=1
Đơn giá vật liệu thay đổi do các nguyên nhân chính sau:
- Do bản thân giá thay đổi như: Do Nhà nước điều chỉnh, do nguồn cung cấp, do quan hệ cung cầu trên thị trường...
- Do chi phí thu mua vận chuyển: cự li vận chuyển thay đổi, cước phí vận chuyển thay đổi...
Căn cứ vào đó mà ta có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Nếu giá thay đổi do nhà nước điều chỉnh thì công ty phải chấp nhận; còn nếu do nguồn cung cấp hoặc cự li vận chuyển làm giá vật liệu tăng thì công ty cần phải có biện pháp tốt để lựa chọn nơi cung cấp sao cho đơn giá vật liệu giảm xuống...
+ Nhân tố 3: Do giá trị phế liệu thu hồi thay đổi làm cho khoản chi vật liệu trong giá thành thay đổi
CVf = - ( F1 - Fkđ )
Giá trị phế liệu thay đổi là nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, đánh giá nhân tố này người ta không căn cứ vào số thu tuyệt đối để kết luận công tác thu hồi phế liệu là tận thu hay chưa tận thu mà ta phải căn cứ vào tỷ lệ thu hồi mới kết luận được doanh nghiệp đã tận thu hay chưa tận thu phế liệu:
Tỷ lệ phế liệu thu hồi: TF = F/F1 x 100
+ F: Giá trị phế liệu thu hồi
+ Ft : Giá trị phế liệu thải loại
Sau đó, ta so sánh: TF1 - TFkđ = ÄTF
Trong đó:
tk
TFkđ = Fkđ/ F đ
x100
TF1 = F1/ Ft1 x 100
Khi đó xảy ra 3 trường hợp:
ÄTF = 0: công tác tận thu không đổi
ÄTF > O: công tác tận thu là tốt
ÄTF <O: không tận thu phế liệu.
Căn cứ vào chỉ số ÄTF mà ta có biện pháp tích cực trong công tác thu hồi phế liệu.
+ Nhân tố 4: Do sử dụng vật liệu thay thế.
Trong thực tế có thể doanh nghiệp phải sử dụng vật liệu này để thay thế cho vật liêu khác trong quá trình chế tạo sản phẩm, và việc thay thế như vậy cũng sẽ làm cho chi phí vật liệu trong giá thành thay đổi. Việc doanh nghiệp thay thế vật liệu có thể do khách quan, cách xác định:
CVt = Cđ1 - Cbkđ
Trong đó:
+ Cđ1: chi phí thực tế vật liệu được thay thế
n
Cđ1 = ∑( Sl1 x m1 x g1)
i=1
Cbkđ: chi phí kế hoạch của vật liệu bị thay thế điều chỉnh theo sản lượng kế
hoạch
n
Cbkđ = ∑ (Sl1 x mki x gki )
i=1
Để đánh giá việc thay thế đó cần gắn liền với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Cuối cùng sau khi xác định nhân tố ảnh hưởng ta tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Cvm + Cvg + CvF + Cvt = ÄCv
Vậy căn cứ vào các nhân tố mà công ty có biện pháp cụ thể để điều chỉnh khoản chi phí nguyên vật liệu trong giá thành giảm ở mức có thể và hợp lý.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần may Hồ Gươm em đã học hỏi được nhiều điều mới mẻ bổ ích và lý thú về thực tế công tác kế toán để bổ trợ cho những kiến thức lý luận đã học tập ở trường. Em nghĩ rằng thời gian thực tập là cần thiết vì qua đó có thêm những kiến thức để khi bước vào làm thực tế thì trong tay đã có những kinh nghiệm nhất định.
Với đề tài nghiên cứu “Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm” em đã khẳng định rằng: Kế toán vật liệu có tầm quan trọng trong quản lý kinh tế, kế toán vật liệu giúp cho các doanh nghiệp theo dõi được chặt chẽ các chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho và thông qua đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý vật liệu chặt chẽ, giúp cho việc giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của công ty.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm, em đã hiểu được tầm quan trọng của kế toán vật liệu trong quản lý kinh tế của công ty. Qua đó em đã hiểu và nghiên cứu được mặt mạnh cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục. Từ đây em hiểu rằng: Một cán bộ kế toán không chỉ am hiểu những vấn để lý luận mà còn phải hiểu biết vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt những lý luận đã nghiên cứu ở trường đại học vào công tác thực tế để giải quyết những vấn đề thực tế xảy ra.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ công ty và phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán Trường Kinh tế Quốc dân và đặc biệt là thầy giáo Trương Anh Dũng đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù có cố gắng song do thời gian thực tập hạn chế và những hiểu biết còn non kém nên trong bài chuyên đề này em không thể tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô, ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lời nói đầu
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1. Đặc điểm hoạt động của công ty may Cổ phần may Hồ gươm
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Hồ
Gươm.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.
2.1. Hội đồng quản trị
2.2. Tổng Giám đốc
2.3. Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu:
2.4. Phòng kế toán tài vụ:
2.5. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
2.6. Văn phòng công ty:
2.7. Phòng kinh doanh:
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY HỒ GƯƠM.
IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.
4.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần may Hồ Gươm.
4.2. Đặc điểm về sản phẩm
4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng:
4.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
4.5. Đặc điểm về thị trường của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
4.5.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
4.5.2. Thị trường cung ứng nguyên vật liệu của Công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.
I. ĐẶC ĐIỂM VẬT LIỆU VÀ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU.
1.1. Đặc điểm vật liệu.
1.2. Phân loại vật liệu.
II. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY.
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho.
2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp.
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho.
2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
III. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.
IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU.
V. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
5.1. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty như sau:
5.1.1. Đối với nhập kho vật liệu.
5.1.2. Đối với vật liệu xuất kho
5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
5.2.1.Tại kho
5.2.2.Tại phòng kế toán
VI. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU
6.1. Kế toán tổng hơp nhập vật liệu
6.1.1. Đối với hàng gia công
6.1.2. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
a.Nếu việc mua nguyên vật liệu thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt
b.Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
c. Nếu công ty vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu
d.Trong trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán
6.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu và thuế nhập khẩu.
a. Thuế nhập khẩu:
b. Thuế GTGT
6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM
I . NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM
1.1./. Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm
1.2./. Những hạn chế về công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may
Hồ Gươm.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.
2.1./.Tổ chức cải tiến việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công.
2.2./. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết vật liệu
2.3./.Hoàn thiện công tác vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
2.4./. Hoàn thiện việc ghi chép và sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ
2.5./. Hoàn thiện công tác dự trữ và bảo quản vật tư.
2.6./.Thêm một số ý kiến về công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ
Gươm
Kết luận
Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét : Chức vụ :
Sinh viên thực tập : Trần Thị Thuý Hồng
Lớp : Kế toán K33- Định kỳ
Đề tài : Tổ chức công tác hạch toán Nguyên
vật liệu ở Công ty Cổ phần May Hồ Gươm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8297.doc