Đề tài Tổ chức công tác kế koán khoản doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

Trong nhiều năm qua, tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước đã đanh dấu bước phát triển rõ rệt của các doanh nghiệp, cũng vì vậy mà nền kinh tế đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Hạch toán Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu cũng ngày càng chứng tỏ được vai trò, vị trí quan trọng của mình trong công tác kế toán của doanh nghiệp, góp phần phản ánh trung thực thực trạng của doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán doang thu và các khoản giảm trừ doanh thu sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Có thể khẳng định sự ra đời của các thông tư, chuẩn mực kế toán mớicũng như các quy định mới phần nào giải quyết được những bất cập. Để cho viịec hạch toán daonh thu và các khoản giảm trừ doanh thu góp phhàn phản anh chinh xác hơn nữa thực trạng của doanh nghiệp đồng thời là Cơ sở tin cậy để cho các nhà quản lý daonh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và đưa ra những quyết định đúng đắn cho việc quản lý thì cần phải dựa trên những số liệu phát sinh thực tế chính xác và thực hiện nguyên tắc hạch toán theo đúng quy định của nhà nước đã ban hành.

doc48 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1921 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế koán khoản doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. - Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: Bán hàng:Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia. Các khoản thu nhập khác ngoài giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên . Chuẩn mực này không được áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác. 1.2, Nội dung chuẩn mực: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.( Ví dụ: khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng,thì doanh thu của người nhậnđịa lý chỉ là hoa hồng được hưởng).Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. 1.3, Doanh thu bán hàng: - Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. (b)Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. (c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. (d)Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu đượclợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liển với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp, hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá dưới nhiều hình thức khác nhau, như: + Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường. + Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hoá đó. + Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành. + Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. - Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá chỉ để đảm bảo nhận được đủ các khoản thanh toán. - Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (Ví dụ khi doanh nghiệp không chắc chắn chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chứ thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác đinh là thực sự không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. - Doanh thu và chi phí có liên quan tới cùng một giao dịch thì phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng( như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoán tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng.Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàngchỉ được ghi nhận là doanh thu khi đông thời thoả mãn năm điều kiện ở trên. 1.4, Doanh thu cung cấp dịch vụ: - Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đượcghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân Đối Kế Toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn điều kiện sau: (a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. (b) Có khả năng thu đươc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ ấy (c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối. (d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ phuc vụ trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ công việc đã hoàn thành. - Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch.khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được môt khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu ( Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không được ghi nhận là doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng Nợ phải thu khó đòi. - Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thoả thuận đươc với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau: + Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ. + Giá thanh toán + Thời hạn và phương thức thanh toán. Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống hạch toán tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ. - Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba bước sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ: + đánh giá phần công việc đã hoàn thành. + So sánh tỷ lệ (%) giữa phần công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành. + Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ. Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay khoản ứng trước của khách hàng. -Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách biệt được, và được thưc hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với hoạt đông khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động đó. - Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi. - Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu,và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được quy đinh tại đoạn 16. 2, Các chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu: Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18 a, Phạm vi áp dụng: IAS quy định việc hạch toán doanh thu có được từ các loại giao dịch và sự kiện nhất định như: bán hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận thu được từ việc cho các đơn vị khác sử dụng tài sản như lợi tức, tiền bản quyền, cổ tức. Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt độnh thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các hoạt động đóng góp thêm của các cổ đông. Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm giá trị gộp của các lợi ích kinh tế đã nhận được và có thể nhạn được của riêng doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba( ví dụ như VAT) không phải là các nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu. b, Doanh thu bán hàng: - Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định trong từng trường hợp cụ thể sau: + Trường hợp bán hàng thu tiền hoặc các khoản tương đương tiền thì doanh thu bằng số tiền hoặc các khoản tương đương tiền thu được. + Trường hợp bán hàng cho người trả chậm: nếu bán chịu cho khách hàng không tính lãi thì doanh thu bằng số tiền hoặc các khoản tương đương tiền sẽ nhận được, nếu bán chịu cho khách hàng có tinh lãi thì doanh thu bằng giá trị hiện tại của các khoản sẽ thu được trong tương lai. + Trường hợp trao đổi hàng hoá: trao đổi hàng hoá có cùng tính chất thì doanh thu không được ghi nhận, trao đổi hàng hoá không tương tự thì doanh thu được ghi nhận là bằng giá trị tương đương của hàng hoá nhận được, bằng giá trị tương đương của hàng hoá đem trao đổi. - Doanh thu bán hàng được công nhận khi: + Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua. + Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra. + Số doanh thu có thể được tính toán một cách chắc chắn. + Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. + Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn. - Tính không chắc chắn về khả năng thu về khoản đã được tính trong doanh thu sẽ được coi như là một khoản chi phí chứ không phải là một khoản điều chỉnh doanh thu. - Doanh thu không thể được công nhận khi chi phí không thể được tính toán một cách chắc chắn. Những khoản hoàn trả đã nhận được từ bán hàng sau này sẽ được chuyển về sau như một khoản nợ cho tới khi công nhận doanh thu. c, Một số điểm khác biệt giữa Chuẩn mực số 14 của Việt Nam (VAS 14) với chuẩn mực doanh thu thế giới( IAS 18) là: Có thể thấy rằng những nội dung về doanh thu của IAS 18 là khá tương đồng với VAS 14 : quan niệm về doanh thu, Vấn đè xác định doanh thu ( IAS và VAS đều phân theo các trường hợp cụ thể là doanh thu thu được tiền, doanh thu trả chậm và doanh thu do trao đổi hàng hoá có tính chất thương mại, doanh thu được xét theo các loại hình kinh doanh là doanh thu bán hàng hoá, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu và thu nhập từ các hoạt đông khác. Tuy nhiên, theo VAS còn xét thêm thu nhập khác ngoài doanh thu từ tiền lãI, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, nghĩa là VAS phân loại rõ hơn theo xu hướng xét doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác từ các hoạt động không thương xuyên của doanh nghiệp. 3. Thực tế hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tại một số nước trên thế giới: 3.1, Theo chế độ kế toán Mỹ : a, Kế toán ghi nhận doanh thu: Theo nguyên tắc cơ bản của kế toán Mỹ, Doanh thu là dòng tiền vào hay sự tăng lên của các loại vốn của đơn vị hay sự giải quyết các khoản nợ ( hoặc kết hợp cả hai) từ việc giao hàng, sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc những hoạt động khác, hình thành nên những hoạt động chủ yếu của đơn vị, trong trường hợp đơn giản nhất, chúng tương đương với giá cả hàng hoá đã bán ra hay dịch vụ đã cung ứng trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, doanh thu được xác địnhlà giá trị tài sản hoặc việc tiếp nhận nợ mà doanh nghiệp có được từ việc cung cấp các sản phẩm hàng hoá hoặc thực hiện dịch vụ. Điều quan trọng là xác định thời điểm ghi nhận doanh thu. Doanh thu được xác định theo nguyên tắc khi xác định được hoặc có thể xác định được và thực thu được. Doanh thu được xác đinh khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi và nhận về một khoản tiền hoặc quyền được đòi tiền. Doanh thu thực thu được khi doanh nghiệp về căn bản đã hoàn thành quá trình bán hàng và thu được lợi ích. Tuy nhiên, do có sự đa dạng khác nhau của các nghiệp vụ doanh thu nên doanh thu cũng có khi được ghi nhận tại các thời điểm khác nhau trong quá trình bán hàng, đó là: - Ghi nhận doanh thu tại thời điểm bán hàng( giao hàng) - Ghi nhận doanh thu trước khi giao hàng - Ghi nhận doanh thu sau khi giao hàng. - Ghi nhận doanh thu đối với hàng gửi bán đại lý b, Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: - Chiết khấu thương mại: Là sự giảm giá so với giá được ghi trên danh mục giá bán hàng hoá, được dùng để tính giá trên hoá đơn hay giá bán loại hàng được hưởng chiết khấu. Chiết khấu thương mại thường được các nhà sản xuất hay các nhà bán buôn dùng để tái xuất bản danh mục giá bán khi giá bán biến đổi. Giá được đưa ra có phần chiết khấu thương mại chỉ sử dụng để thuận tiện cho việc đạt đến một thoả thuận giá cả trên và không thể hiện trên các ghi chép của kế toán. - Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại: phát sinh khi bán hàng không đúng quy cách, phẩm chất quy định trong hợp đồng. Khách hàng có thể trả lại hàng hoặc doanh nghiệp có thể giảm giá bán cho khách hàng nếu khách hàng chấp nhận mua. Hàng bị trả lại hay giảm giá được phản ánh vào tài khoản “ Hàng bán bị trả lại và giảm giá”. Tài khoản này là tài khoản hiệu chỉnh cho tài khoản danh thu. - Chiết khấu thanh toán : Việc bán chịu hàng thường kèm theo các điều khoản về tín dụng để làm tăng khả năng thanh toán của khách hàng. Có hai phương pháp ghi nhận doanh thu được chấp nhận có liên quan đến chiết khấu thanh toán, đó là những doanh thu gộp( doanh thu ghi nhận theo giá bán, tài khoản chiết khấu bán hàng được xem là tài khoản hiệu chỉnh giảm trừ doanh thu) và doanh thu ròng( doanh thu được ghi sổ theo giá bán đã trừ chiết khấu cho khách hàng). c, Nhận xét mô hình kế toán Mỹ: - Ưu điểm: + Là hệ thông kế toán mở, việc đưa ra những thời điểm khác nhau để ghi nhận doanh thu đã đáp ứng được thực tiễn đa dạng của các nghiệp vụ phát sinh doanh thu, nhờ đó các doanh nghiệp có thể chủ động trong công tác hạch toán. + Tại mỗi thời điểm ghi nhận doanh thu, quy định của kế toán lại đưa ra nhiều phương pháp ghi nhận và hạch toán doanh thu, việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào doanh nghiệp, nhưng nhìn chung đều dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính thận trọng tối đa cho doanh nghiệp. + Thông tin trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh được công bố rõ ràng để trình bày, dễ đọc và sử dụng. - Nhược điểm: + Việc đưa ra hai phương pháp ghi nhận doanh thu sau khi bán hàng đã không đáp ứng yêu cầu của nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc dồn tích của kế toán. + Khoản chiết khấu thanh toán được xử lý ghi giảm trừ doanh thu bán hàng là không hợp lý, không đúng với bản chất của nghiệp vụ. + Hạch toán khoản chiết khấu thanh toán theo phương pháp doanh thu ròng là không hợp lý, vì tại thời điểm bán hàng chưa đủ bằng chứng pháp lý cần thiết để kế toán khấu trừ vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong khi thực tế khoản chiết khấu thanh toán này chưa phát sinh. 3.2, Theo chế độ kế toán Pháp: Với mô hình kế toán thuế, kế toán được xem là một công cụ để kiểm soát thuế của Nhà nước nên kế toán Pháp quy định rất cụ thể, chi tiết cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. a, Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: - Giá bán hàng hoá được hạch toán là giá thực tế, tức là tổng số tiền ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua. - Giá bán không bao gồm các khoản thuế đã thu của người mua và phảI nộp cho nhà nước sau này. - Nếu có chiết khấu chấp thuận cho người mua đã trừ bớt đi trên tổng trị giá hoá đơn bán hàngcũng phải kể vào giá bán. Khoản chiết khấu này được hạch toán vào chi phí tài chính. b, Thời điểm ghi nhận doanh thu: Kế toán Pháp chỉ đề cập là thời điểm khi việc bán hàng đã thực sự xảy ra và kế toán đã có trong tay kết quả của ngiệp vụ để ghi nhận vào sổ sách. - Khi hàng được bán xong, doanh nghiệp đã thưc hiện hầu hết tất cả các công việc cần thiết trong việc bán hàng và mọi công việc còn lại sẽ không đáng kể. - Vào thời điểm bán hàng giá bán đã được người bán và người mua thoả thuận là một sự đo lường khách quan của thu nhập. - Vào thời điểm bán hàng, xảy ra một sự trao đổi tài sản, hàng hoá được trao đổi để lấy khoản sẽ thu hoặc tiền mặt. c, Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm giảm giá, bớt giá, hồi khấu và chiết khấu thanh toán. - Nếu các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu và chiết khấu thanh toán được ghi trên hoá đơn bán hàng, các khoản này được trừ vào tổng số tiền ghi trên hoá đơn. Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo giá bán thực thu. - Nếu các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu được chấp thuận ngoài hoá đơn bán hàng thì người bán phải lập hoá đơn báo có gửi cho khách hàng và khoản giảm trừ này được ghi giảm trừ doanh thu bán hàng vào cuối kỳ. Nếu nghiệp vụ xảy ra vào cuối năm và doanh nghiệp chưa lập hoá đơn báo có gửi cho khách hàng thì kế toán tạm thời ghi nhận khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu sẽ trả cho khách hàng và kết chuyển các khoản giảm trừ này vào doanh thu bán hàng trong kỳ. Sang năm sau, ghi bút toán đảo ngược để xoá bỏ bút toán đã điều chỉnh ở cuối năm trứơc. Sau đó khi lập hoá đơn thì kế toán ghi nhận bình thường như đã nêu. Các khoản chiết khấu được hạch toán như một khoản chi phí tài chính của doanh nghiệp. d, Nhận xét mô hình kế toán Pháp: - Ưu điểm: + Hệ thống kế toán được quy định rất cụ thể, chặt chẽ nên thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế doanh nghiệp của nhà nước. + Quy định chặt chẽ, chi tiết từng phần hành kế toán cụ thể đã tạo ra được tính thống nhất trong kế toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do đó số liệu ghi chép của kế toán được tổng hợp trên các báo cáo đảm bảo tinh so sánh được giữa các kỳ, và giữa các doanh nghiệp với nhau. - Nhược điểm: + Do hệ thống kế toán được quy định quá chi tiết, cụ thể và cứng nhắc nên việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế trở nên phức tạp, không cần thiết, làm hạn chế tài năng của kế toán. + Trong khi bớt giá và hồi khấu là thể hiện sự ưu đãi của doanh nghiệp dành cho khách hàng, thì giảm giá là thể hiện lỗi chủ quan của doanh nghiệp do giao hàng không đúng hợp đồng, kém phẩm chất. Đây là hai nội dung hoàn toàn khác nhau về bản chất lại được phản ánh chung trên cùng một tài khoản, điều đó làm hạn chế khả năng cung cấp thông tin không những cho chủ doanh nghiệp mà những người quan tâm đến Báo cáo tài chính cũng không thể xác định được mức độ ưu đãi hay lỗi chủ quan của doanh nghiệp trong chỉ tiêu đó là bao nhiêu. + Mặc dù hệ thống tài khoản kế toán xây dựng với số lượng tài khoản rất lớn để theo dõi cho rất nhiều các đối tượng kế toán, nhưng lại không có tài khoản riêng để theo dõi hàng bán bị trả lại, nên khi phát sinh kế toán ghi giảm trừ trực tiếp vào doanh thu bán hàng. + Một số nghiệp vụ được ghi nhận khi không có chứng từ đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ như hàng hoá giao cho khách hàng nhưng chưa lập hoá đơn đã ghi doanh thu , giảm giá, bớt giá hồi khấu hàng bán… Qua nghiên cứu kinh nghiệm về kế toán doanh thu theo quan điểm của kế toán tài chính Mỹ và kế toán tổng quát Pháp , có thể thấy về cơ bản, kế toán doanh thu theo chế độ kế toán Việt Nam có nhiều điểm phù hợp với hệ thống kế toán của các nước. Tuy nhiên qua đó có thể rút ra những kinh nghiệm cho kế toán doanh thu Việt Nam, đó là: - Phương pháp xác định và ghi nhận doanh thu phải đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc kế toán đươc thừa nhận, đáp ứng được yêu cầu chuẩn mực kế toán “ doanh thu” và sự hài hoà với kế toán các nước có nên khinh tế thị trương phát triển. - Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng phảI phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ và việc hạch toán phải dựa trên những chứng cứ pháp lý chắc chắn. - Các đối tượng kế toán khác nhau về bản chất phải được phản ánh trên các tài khoản riêng. Trên cơ sở đó cung cấp thông tin được chi tiết, cụ thể để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. PHẦN II: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHUẨN MỰC SỐ 14 VỀ DOANH THU VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU” TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM. I, DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ: 1, Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 – “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào, hoặc bán, thanh lý bất động sản đầu tư. - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, cũng như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, khách sạn, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, tư vấn, kiểm toán, cho thuê bất động sản đầu tư (cho thuê tài sản hoạt động)… Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được tư các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá,bất động sản đầu tư, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng,cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. * Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. * Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2: - TK 5111-“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: TK này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. TK này chủ yếu dùng cho các nghành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực… - TK 5112-“ Doanh thu bán các thành phẩm”: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. TK này chủ yếu dùng cho các nghành sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp… -TK 5113-“ Doanh thu cung cấp dịch vụ”: TK này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. TK này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật,dịch vụ kế toán, kiểm toán… - TK 5114- “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các ngiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. - TK 5117- “ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm: + Doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư là số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo. + Doanh thu bán bất động sản đầu tư là giá bán của bất động sản đầu tư. 2, Hạch toán tài khoản này cần phải tôn trọng một số quy định sau: (a) Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư đã bán; dich vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. (b) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất được tiến hành theo các nguyên tắc như sau: + Đối với sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. + Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng là giá bán không có thuế GTGT. + Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất sản đầu tư, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuể GTGT. + Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệthoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu). + Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng (chưa gồm thuế GTGT). +Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. + Đối với trường hợp cho thuê tài sản theo phương thức cho thuê hoạt động ( như cho thuê nhà, văn phòng xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị…) có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. Doanh thu này bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như: thu để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên cho thuê. +Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này vẫn không được coi là tiêu thụvà không được ghi vào tài khoản 511 mà chỉ ghi vào bên có của tài khoản 131- “PhảI thu của khách hàng” về khoản thu của khách hàng. khi thực giao hàng cho người mua sẽ dược hạch toán vào tài khoản 511- “ Doanh thu bán hàng và cung cấpdịch vụ” về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. + Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. + Về thủ tục chưng từ, hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hoá đơn thì hoá đơn phải ghi rõ: tỷ lệ (%) hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. (c) Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau: +Trị giá hàng hoá vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. + Trị sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ). + Số tiền thu được về nhượng bán , thanh lý tài sản cố định. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàngnhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán. +Trị giá hàng gửi bán theo phương thức ký gửi, đại lý chưa xác định là tiêu thụ. + Các khoản doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 3, Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu: 1. Ghi nhận doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã dược xác định là bán trong kỳ kế toán: a, Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111,112,131… Tổng giá thanh toán Có TK 511 : theo giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 3331( 33311): Thuế GTGT phải nộp b, Đối với sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuê GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi: Nợ TK 111,112,131… Tổng giá thanh toán Có TK 511: Tổmg giá thanh toán c, Đối với hàng hoá dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đươc ghi nhận là giá bán đã có thuế xuất khẩu nhưng chưa gồm thuế GTGT( thuế suất 0%), ghi: Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế xuất khẩu và thuế GTGT) Có TK 511: giá bán gồm thuế nhập khẩu nhưng chưa gồm thuế GTGT 2.Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ, thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thưc tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán để hạch toán vào TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. 3. Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để sử dung cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp 4. Khi xuất sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để sử dụng cho sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Tổng gía thanh toán 5. Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ ,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131: PhảI thu của khách hàng Có TK 333 : Thuế GTGT phải nộp Có Tk 511(5111,5112,5117): giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện ( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm ,trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) - Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 : Lãi trả chậm, trả góp 6.Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511: giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT Có TK 3387: Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm so với giá bán trả tiền ngay. - Định kỳ, Ghi nhận doanh thu tiền lãi: Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Lãi trả chậm, trả góp 7. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: (a) Tại bên giao hàng đại lý: - Khi xuất kho sản phẩm hàng hoá giao cho bên đại lý phỉa nhập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 157 : Hàng gửi bán Có TK 155, 156. - Khi hàng hoá giao cho các đại lý đã bán được, căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về: + Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112, 131… : Tổng giá thanh toán Có TK 511 (5111, 5112): Giá bán chưa thuế GTGT Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra: Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán Có TK 157 : Tổng giá thanh toán + Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tương chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Tổng giá thanh toán Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán : Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 157 8. Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, ghi: Nợ TK 511(5111, 5112, 5113) : Doanh thu BH và CCDV Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu 9. Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước cho doanh nghiệp, ghi : Nợ TK 3339 : Thuế GTGT phảI nộp Có TK 511 (5114) 10. Cuối kỳ kế toán, kết chuyến doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi: Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ Có TK 531: Hàng bán bị trả lại Có TK 532: Giảm giá hàng bán Có TK 521 : Chiết khấu thương mại 11. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” , ghi: Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh. II, CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU : 1, Chiết khấu thương mại : 1.1, Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại ” Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại ( đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng). * TK 521 không có số dư cuối kỳ. * TK 521 có 3 tài khoản cấp 2: - TK 5211 - “chiết khấu hàng hoá” : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại ( tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng. - TK 5212 - “Chiết khấu thành phẩm” : phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng đã bán ra cho người mua thành phẩm. - TK 5213 - “ Chiết khấu dịch vụ” : phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ. 1.2 Hạch toán tài khoản này cần chú ý một số nguyên tắc sau: (a) Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiên trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (b) Trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào gía trên “ Hoá đơn GTGT” hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mai người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào TK 521. (c) Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớnđược hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá( đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. (d) Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. (e) Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên nợTK 521. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ sang TK 511 – Doanh thu hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo. (f) Về thủ tục chứng từ, đối với hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hoá đơn thì trên hoá đơn phảI ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá,giá bán chưa có thuế GTGT( giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toánđã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn và số tiền được giảm giá. 1.3, Phương pháp hạch toán TK 521: - Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại Nợ TK 1331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112, 131... - Cuối kỳ, kết chuyển số tiền số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua sang TK doanh thu, ghi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 : Chiết khấu tương mại 2. Hàng bán bị trả lại: 2.1, Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại ” Tài khoản này dùng để phản ánh trị số của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách … Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ kế toán. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. 2.2, Hạch toán tài khoản này cần chú ý một số nguyên tắc như sau: - Trị giá hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này số trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến hàng trả lại này mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 – “ Chi phí bán hàng ”. - Về thủ tục , chứng từ, Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không quy cách, chất lượng, phải trả toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lạicho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán,bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng bán, bên mua và bên bán phải lập biên bản, hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lương, giá trị hàng hoá trả lại theo giá không có thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng ( số hiêu, ngày, tháng, năm của hoá đơn), lý do trả lại hàng kèm hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉn kê khai donh số bán, thuế GTGT của bên bán. Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hoá hoặc một phần hàng hoá, khi trả lại, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi theo hoá đơn bán hàng ( số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn), đồng thời kèm theo hoá đơn để giữ trả bên bán để bên bán lập lại hoá đơn GTGT cho số lượng hàng hoá đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra. 2.3, Phương pháp hạch toán tài khoản 531: - Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, hạch toán trị giá vốn của hàng bán bị trả lại: + Trường hợp doanh nghiệphạch toán hàng tồn kho theo phương poháp kê khai thương xuyên, ghi: Nợ TK 154 : Chi phí sán xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 155 : Thành phẩm Nợ TK156 : Hàng hoá Có TK 632 : Giá vốn hàng bán + Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Nợ TK 611 : mua hàng (đối với hàng hoá) Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất ( đối với sản phẩm) Có TK 632 : Giá vốn hàng bán -Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại theo giá bán gồm thuế GTGT: + Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại (chưa bao gồm thuế GTGT ) Nợ TK 33311 : Thuế GTGT phảI nộp Có TK 111, 112, 131 ... : tổng giá thanh toán +Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại Có TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán - Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại ( nếu có), ghi: Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng Có TK 111, 112, 131 … - Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ trị giá của hàng bán bị trả lại vào TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 “ Doanh thu nội bộ”, ghi: Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512 : Doanh thu nội bộ Có TK 531 : Hàng bán bị trả lại 3, Giảm giá hàng bán: 3.1, Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán đó. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. 3,2, hạch toán tài khoản này cần chú ý một số nguyên tắc sau: - Chỉ phản ánh vào TK này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn. Không hạch toán vào TK này số giảm giá ( cho phép) đã được ghi trên hoá đơn và được trừ vào tổng trị giá hàng bán ghi trên hoá đơn. - Về thủ tục chưng từ, cơ sở kinh doanhdax xuất bán cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn, nhưng do hàng hoá không đảm bảo chất lượng, quy cách… phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lương, quy cách hàng hoá, mức tăng giảm theo hoá đơn bán hàng ( số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn, thời gia…), lý do tăng( giảm) giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. 3.3, Phương pháp hạch toán: - Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng báncho người mua về số lượng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng: + Trường hợp hàng hoá đã bán giảm giá cho người mua thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán ( theo giá bán chưa có thuế GTGT) Nợ TK 33311 : Thuế GTGT phảI nộp (nếu có) Có TK 111. 112, 131 … : Tổng giá thanh toán + Trường hợp bán giảm giá cho người mua không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc thuộc diên chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán Có TK 111, 112, 131 … - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị giảm giá hàng bán sang TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc vào TK 521 “ Doanh thu nội bộ” , ghi: Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 521 : Doanh thu nội bộ Có TK 532 : Giảm giá hàng bán PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng mở rộng đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên sự chuẩn bị của các doanh nghiệp trước các thời cơ hội nhập vẫn còn hạn chế và bất cập về nhiều mặt. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính của nhà nước góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp, từng bước tham gia quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, Bộ tài chính đã luôn ban hành kịp thời các chuẩn mực kế toán mới góp phần hoàn thiện hơn nữa các quy định mang tính mực thước về các nguyên tắc và phương pháp kế toán. Vấn đề về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu cũng luôn được thay đổi cập nhật với những chế độ và chuẩn mực mới , tuy nhiên nó cũng có những tồn tại về ưu nhược điểm như sau: a, Ưu điểm: + Hệ thống tài khoản được quy định rất cụ thể, chi tiết phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế nên rất thuận tiện cho việc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh đối với kế toán viên, đồng thời nó cũng thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát kết quả hoạt đông kinh tế doanh nghiệp của nhà nước. + Hệ thống hoá đơn, chưng từ, sổ sách kết hợp chặt chẽ giữa việc chi chép theo thời gianvà theo hệ thống nên thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và theo dõi chi tiết các ngiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ. b, Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác về tổ chức kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu còn bộc lộ một số vấn đề bất cập sau: + Mục tiêu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế nào để đẩy mạnh được lợi nhuận. Và mục tiêu lợi nhuận cao đã dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp không triển khai thực hiện các chuẩn mực kế toán do nhà nước quy định hoặc thực hiện không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành do không cập nhật thông tin hoặc do cố tình thực hiện sai lệch chế độ kế toán dẫn đến những hậu quả không lường trước được. + Việc quản lý doanh thu của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp còn lỏng lẻo cũng đã tạo cơ sở cho các gian lận, sai sót trong quá trình hạch toán ngày càng nhiều đưa đến những ảnh hưởng xấu cho sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì những khó khăn và những nhược điểm còn tồn tại trong hạch toán doanh thu như ở trên nên cần phải có nhưng giải pháp để hoàn thiện doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. c, Một số kiến nghị nhằm khác phục những bất cập và hoàn thiện vấn đề doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu: Để khắc phục được những bất cập về vấn đề doanh thu đòi hỏi các cơ quan chức năng cần phải có những chính sách nghiêm ngặt đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự giác thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ các chế độ, chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành. Đồng thời, cần đòi hỏi ở phiá bản thân doanh nghiệp việc hoàn thiện bộ máy tổ chức công tác quản lý và kế toán gắn với phần hành doanh thu, hoàn thiện việc cung cấp tài liệu, phổ biến các quy định, chính sách mới của nhà nước, của bộ tài chính về sửa đổi và bổ sung về doanh thu, hoàn thiện việc đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán, nhât là những kế toán chịu trách nhiệm hạch toán doanh thu, hoàn thiện việc tính toán doanh thu, hoàn thiện việc theo dõi công nợ liên quan tới khoản phỉa thu của khách hàng, báo cáo kịp thời với ban lãnh đạo công ty, hoàn thiện chính sách và chiến lược bán hàng nhằm mang lại nguồn doanh thu lớn hơn, tránh được tình trạng gian lận. Bên cạnh đó, sự cần thiết trong việc hoàn thiện hạch toán doanh thu xoay quanh những vấn đề về chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo liên quan đến doanh thu mang lại những ý nghĩa to lớn. Cụ thể là nó mang lại sự thuận lợi cho công tác quản lý của nhà nước. Kế toán là công cụ quan trọng để kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ngoài ra nó còn là căn cứ để nhà nước tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện vấn đề kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Từ đó nhà nước có biện pháp điều hoà quan hệ cung cầu, tránh tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu ở các thị trường khác nhau. Đồng thời với việc hoàn thiện này, công tác quản lý của doanh nghiệp cũng được nâng cao. Việc hạch toán doanh thu cung cấp số liệu, tài liệu cho việc quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh; kiểm tra, phântích hoạt đông kinh tế tài chính phục vụ cho công tác thao thực hiện các chiến lược, các kế hoạch của ban giám đốc công ty để từ đó đề ra các quyết định quản lý, điều hành một cách đúng đắn, phù hợp. KẾT LUẬN Trong nhiều năm qua, tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước đã đanh dấu bước phát triển rõ rệt của các doanh nghiệp, cũng vì vậy mà nền kinh tế đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Hạch toán Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu cũng ngày càng chứng tỏ được vai trò, vị trí quan trọng của mình trong công tác kế toán của doanh nghiệp, góp phần phản ánh trung thực thực trạng của doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán doang thu và các khoản giảm trừ doanh thu sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Có thể khẳng định sự ra đời của các thông tư, chuẩn mực kế toán mớicũng như các quy định mới phần nào giải quyết được những bất cập. Để cho viịec hạch toán daonh thu và các khoản giảm trừ doanh thu góp phhàn phản anh chinh xác hơn nữa thực trạng của doanh nghiệp đồng thời là Cơ sở tin cậy để cho các nhà quản lý daonh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và đưa ra những quyết định đúng đắn cho việc quản lý thì cần phải dựa trên những số liệu phát sinh thực tế chính xác và thực hiện nguyên tắc hạch toán theo đúng quy định của nhà nước đã ban hành. Qua nghiên cứu, em đã mạnh dạn trình bày trong bài viết một số kiến nghị nhỏ bé của mình nề việc hoàn thiện phương pháp tính và hạch toán các vấn đề doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. Em mong rằng trong tương lai không xa Việt Nam sẽ ngày càng có những chế độ kế toán hoàn thiện hơn nữa về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu nói riêng và kế toán tài chính nói chung, phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế để giúp cho công tác kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế thị trườngđược chính xác, đồng thời có điều kiện mở rộng hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Phan Thanh Đức đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để giúp đỡ em hoàn thành đề án này. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán đại cương ( Viện đại học Mở Hà Nội) Giáo trình kế toán đại cương ( Đại học Kinh Tế Quốc Dân) 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( Bộ tài chính) Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới ( PGS.TS. Võ Văn Nhị ) Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán đã ban hành và Luật kế toán ( TS. Phạm Huy Đoán ) Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp ( PGS. Lê Thị Hoà ) Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện ( Đinh Quốc Khánh – NXB Tài Chính) Hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp và các sơ đồ hướng dẫn thực hiện ( Lương Đức Cường – NXB Tài Chính ) Nguyên lý Kế Toán Mỹ ( NXB Thống Kê ) Giáo trình kế toán Quốc tế Các trang Web : www. mof.gov.vn www.webketoan.com.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12602.doc
Tài liệu liên quan