Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH quảng cáo và phát triển thương hiệu Mê Linh

Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại với lượng vốn dự trữ hàng hoá lớn chiếm khoảng 80-90% trong tổng lượng vốn lưu động của doanh nghiệp.Vì vậy, bán hàng luôn giữ vị trí cực kỳ quan trọng trong các hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Trong điều kiện canh tranh của nền kinh tế thị trường bán hàng vừa là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vừa làphương tiện để doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh. Do đó, việc hoàn thiện kế tán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những đòi hỏi cấp thiết luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Chỉ có như vậy kế toán mới có thể phat huy hết vai trò của mình trong việc phản ánh, giám sát một cách chặt chẽ toàn diện về tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp trong qua trình kinh doanh của doanh nghiệp và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để lãnh đạo doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, qua thời gian thực tập tại phòng kế toán Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công ty cần tiếp tục hoàn thiện hon những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

doc58 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH quảng cáo và phát triển thương hiệu Mê Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. - Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ - Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường. - Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Sau mỗi kỳ kinh doanh, kế toán tiến hàng xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng được xác định bằng phương pháp sau: Doanh thu thuần Kết quả hoạt động bán hàng Chi phí bán hàng & chi phí QLDN tính cho số hàng đã bán Giá vốn hàng xuất đã bán = - - Trong đó: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ Giá trị hàng bán bị trả lại Giảm giá hàng bán Chiết khấu thương mại Các khoản giảm trừ = + + Kết quả bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp phân bổ lợi nhuận, lập kế hoạch kinh doanh trong kỳ tiếp theo, đồng thời là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. g. Lợi nhuận chưa phân phối: Để phản ánh kết quả lãi, lỗ của hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối. Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối dùng để phản ánh kết qủa lãi, lỗ của hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết qủa hoạt động kinh doanh. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản: Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kin doanh của doanh nghiệp. - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp - Trích lập các quỹ - Chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh, cho các cổ đông - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh - Nộp lợi nhuận lên cấp trên Bên Có: - Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên Cấp bù - Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh Số dư bên Có: - Số lợi nhuận chưa phân phối. Số dư bên Nợ: - Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Tài khoản 421-Lợi nhuận chưa phân phối chi tiết có 2 tài khoản cấp hai: TK 4211 – Lợi nhuận năm trước TK4212 - Lợi nhuận năm nay Chương II Thực trạng công tác Tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty sản xuât thương mại Hà nội Giới thiệu khái quát về công ty TNHH quảng cáo và phát triển thương hiệu mê linh 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Quá trình phát triển kinh tế trong những năm qua cùng với sự đổi mới của cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng ở nước ta trưởng thành và phát triển, góp phần tích cực vào thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống. Công ty TNHH và Quảng cáo Phát triển Thương hiệu Mê Linh được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102013812 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/ 08/ 2000. Tên công ty: Công ty TNHH Quảng Cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh Tên giao dịch quốc tế: Mê Linh Advertising Limited Company. Tên viết tắt: ML Ad Co., Ltd Công ty có trụ sở giao dịch tại: 112- C10- Kim Liên- Hà Nội Số điện thoại: 045768301 Fax: 7895241 2. Chức năng và tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh 2.1. Chức năng của công ty Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc thương mại, công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký kinh doanh với nhà nước. - Kinh doanh các sản phẩm hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình cá nhân và tiêu dùng của xã hội. - Kinh doanh hàng trong lĩnh vực quảng cáo, in ấn cho tư nhân và các tổ chức trong xã hội. - Đại lý mua bán ký gứi hàng hoá. 2.2. Mô hình tổ chức Bộ máy và tổ chức kế toán của công ty 2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy công ty. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý của mình theo kiểu trực tuyến phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Đứng đầu công ty là giám đốc điều hành và quản lý mọi hoạt động của công ty,và phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc. Sơ đồ 01: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng thị trường Phòng tiêu thụ Phòng kế toán Cửa hàng 1 Cửa hàng 2 Cửa hàng 3 Cửa hàng 4 * Giám đốc công ty: Là người quản lý cao nhất điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. * Phó giám đốc: Là người do giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ giúp việc cho, tham mưu giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc do giám đốc giao. * Các phòng ban chức năng: - Phòng kế hoạch kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về kế hoach kinh doanh của công ty có nhiệm vụ xác định các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của toàn bộ công ty, ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. - Phòng thị trường: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về thị trường, có nhiệm vụ nghiên cứu đánh gía thị trường tiêu thụ xây dựng các chiến lược về thị trường, tổ chức công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của công ty. -Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính. Sử dụng vốn đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh theo đúng pháp lệnh kinh tế và các văn bản nhà nước quy định. Giúp giám đốc về tổ chức công tác kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động có liên quan đến công tác tài chính- kế toán định kỳ của công tác. Hạch toán các hoạt động kinh doanh, thanh toán tài chính với khách hàng, giúp giám đốc thực hiện công tác nộp ngân sách theo luật định. Cuối tháng, định kỳ kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty gửi các báo cáo kế toán các tờ khai thuế đến các cơ quan quản lý của nhà nước. 2.2.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán ở Công ty Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh dà dạng của Công ty và định hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã xây dựng cơ cấu tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức tập trung, gọn nhẹ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền lương và tiền mặt Kế toán hàng hoá và theo dõi công nợ Kế toán tổng hợp * Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động liên quan đến công tác tài chính của công ty.Quán xuyến tổng hợp đôn đốc và kiểm tra các phần hành kế toán. Kiểm tra đối chiếu làm báo cáo tổng hợp định kỳ và theo yêu cầu quản lý của bộ tài chính. * Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo của các phần hành bộ phận kế toán cung cấp. Lập bảng cân đối kế toán, theo dõi sổ sách, báo cáo như tổng hơp doanh thu, tổng hợp chi phí … đồng thời thực hiện kiêm nhiệm công tác kế toán tài sản cố định của công ty, tính khấu hao tài sản cố định. * Kế toán hàng hoá và theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, bán hàng hoá trong kỳ kinh doanh. Theo dõi tình hình doanh thu giá vốn, công nợ với khách hàng, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. * Kế toán tiền lương và tiền mặt: Có nhiệm vụ tính và phân bổ tiền lương phải trả, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán tiền mặt với các đối tượng, lập đầy đủ, chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng. * Thủ quỹ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý đếm các khoản thu, chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu, chi vào quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty. 3. Lĩnh vực hoạt động chung của công ty TNHH quảng cao và Thương mại mê linh 3.1. Chức năng của công ty: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc thương mại, công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký kinh doanh với nhà nước. - Kinh doanh các sản phẩm hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình cá nhân và tiêu dùng của xã hội. - Kinh doanh hàng trong lĩnh vực quảng cáo, in ấn cho tư nhân và các tổ chức trong xã hội. - Đại lý mua bán ký gứi hàng hoá. 3.2. Nhiệm vụ của công ty: Đăng ký kinh doanh, và kinh doanh đúng danh mục nghành nghề công ty đẵ đăng ký, chụi trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phảm do công ty phân phối. Công ty chụi trách nhiệm đóng các loại thuế, phí lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật. - Thực hiện đầy đủ, ngiệp vụ về quyền lợi đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ, chế độ kế toán theo đúng quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo. - Nghiên cứu tổng hợp và thực hiện nghiêm chỉnh các hoạt động mua bán nhận đại lý để tạo ra mối quan hệ với khách hàng mở rộng thị trường tiêu thụ. II. Đặc điểm tổ chức tông tác kế toán ở công ty Chứng từ và tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng hóa Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của công ty hệ thống công tác hạch toán kế toán của công ty được xây dựng và áp dụng các phương pháp hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty áp dụng đúng các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban hành các quyết định và kế toán hiện hành như sau: Hiện nay công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh sử dụng các chứng từ kế toán hiện hành theo quyết định 1141TC/CĐ kế toán ngày 1/11/1995, và quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và các chuẩn mực kế toán Việt Nam mới được ban hành. Hoá đơn giá trị gia tăng được đánh số liên tục từ đầu đến cuối quyển, nếu ghi sai phải huỷ ngay, không được sửa chữa, gạch xoá ngay trên hoá đơn nhưng vẫn lưu lại quyển gốc đủ 3 liên và in hoá đơn khác thay thế liền kề. ở Công ty hoá đơn GTGT được in thành 3 liên : - Liên 1 (màu trắng): lưu lại quyển gốc (là căn cứ ghi sổ kế toán). - Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng giữ (để làm căn cứ cho người mua vận chuyển hàng trên đường và khấu trừ thuế GTGT đầu vào). - Liên 3 (màu xanh): giao cho kế toán tổng hợp giữ để làm chứng từ thanh toán. Kế toán bán hàng sau khi viết phiếu xuất kho và in xong hoá đơn GTGT trình Kế toán trưởng và Giám đốc công ty ký duyệt giá bán. Người mua hàng, sau khi nhận đủ và kiểm tra hàng, ký nhận vào hoá đơn liên đỏ và liên xanh. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho xuất kho hàng hoá, ghi thẻ kho, kế toán bán hàng ghi chi tiết tiêu thụ, Sổ chi tiết tài khoản 632, 511, 3331, 131, 136… Để phản ánh và phục vụ quản trị tình hình tiêu thụ hàng hoá một cách có hiệu quả nhất, kế toán tiêu thụ sử dụng các tài khoản sau: - TK 511: Doanh thu bán hàng: phản ánh giá bán không thuế của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ bán ra. Tài khoản này được mở chi tiết theo các tài khoản chi tiết: TK 5111: Doanh thu bán hàng. Phản ánh doanh thu không thuế của các loại hàng hoá bán ra. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng bộ phận kinh doanh. TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu không thuế của các dịch vụ kèm theo như lắp đặt, bảo hành sản phẩm, dịch vụ tư vấn. - Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại - Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán - Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. - Tài khoản 156 – Hàng hoá - Tài khoản 157: Hàng ký gửi chờ bán. - TK 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá xuất bán và được mở chi tiết tương ứng theo các bộ phận kinh doanh: - TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Nhà nước. - TK 131: Phải thu của khách hàng TK này được chi tiết thành các tiểu khoản theo tên của khách hàng mua chịu của doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán tiêu thụ còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 111, 112,... 2. Hình thức sổ kế toán Hình thức sổ kế toán mà Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hình thức sổ kế toán này phù hợp với qui mô và loại hình hoạt động kinh doanh, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán ở Công ty. Với hình thức này hệ thống sổ sách của Công ty gồm: Sổ Nhật ký – Chứng từ, sổ cái tài khoản, các sổ, thẻ kế toán chi tiết, các bảng kê, bảng tổng hợp số liệu Sơ đồ 3: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng phân bổ Sổ quỹ Nhật ký – Chứng từ Sổ Cái Báo cáo tài chính Bảng kê Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Ghi đối chiếu, kiểm tra: - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong thanh toán của công ty là VNĐ. Trường hợp phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, chi nhánh quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ như sau: + Đối với khách hàng là các đơn vị, Công ty nhà nước: Tính theo tỷ giá bán ra của ngân hàng ngoại thương Việt nam, tính tại thời điểm viết hoá đơn bán hàng. + Đối với các khách hàng khác nếu không có thoả thuận về tỷ giá: Tính theo tỷ giá trung bình giữa tỷ giá bán ra của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và tỷ giá bán ra của thị trường tự do tính tại thời điểm viết hoá đơn bán hàng. - Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên tắc giá phí. + Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao bình quân năm theo số năm sử dụng TSCĐ. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: Theo giá mua thực tế và chi phí thu mua cho số hàng hoá đó. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty theo dõi hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh. - Phương pháp bán hàng trong Công ty gồm: bán buôn và bán lẻ. - Hạch toán GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 32% - Báo cáo tài chính Hiện nay công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh áp dụng hệ thống Báo Cáo tài chính ban hành cho các doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính. Cuối mỗi kỳ kế toán phòng kế toán tổng hợp lập các báo cáo và gửi lên cấp trên bao gồm các mẫu biểu sau: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN III. tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán bán hàng ở công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty TNHH Quảng Cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh trong những năm gần đây: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty Đơn vị: 1000VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003 Tuyệt đối Tương đối (%) 1 Tổng doanh thu 8.060.000 9.320.000 1.260.000 15,63 2 Các khoản giảm trừ 85.000 110.000 25.000 29,41 3 Doanh thu thuần 7.975.000 9.210.000 1.235.000 15,48 4 Giá vốn hàng bán 5.985.000 6.020.000 35.000 0,58 5 Lợi nhuận gộp 1.990.000 3.190.000 120.000 6,03 6 Chi phí bán hàng 320.000 550.000 23.000 71,88 7 Chi phí QLDN 430.000 780.000 35.000 81,40 8 Lợi nhuậnthuần từ HĐKD 1.240.000 1.860.000 620.000 50,00 9 Lợi nhuận trước thuế 1.243.300 1.855.500 1.243.300 100,00 10 Nộp NSNN 396.800 593.760 196.960 49,64 11 Lợi nhuận sau thuế 846.500 1.261.740 415.240 49,05 10 Lao động 40 45 5 12,5 11 Thu nhập bình quân/người 1300 1500 200 15,38% Số liệu tài chính ngày 30/ 04 / 2005 Qua số liệu các chỉ tiêu trên cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là khá tốt, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế thị trường của công ty. Xuất phát từ tình hình thực tế và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh, như đã nêu trong phần báo cáo thực tập tốt nghiệp, Công ty đã thực hiện hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá như sau: 1. Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty Hiện nay Công ty TNHH Mê Linh thực hiện bán hàng theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ. Cuối tháng phòng kế toán hoàn tất hoá đơn bán hàng, lên doanh số bán hàng, lập báo cáo bán hàng. Phương thức thanh toán công ty áp dụng rất đa dạng và phụ thuộc vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên và mối quan hệ giữa công ty và khách hàng, bao gồm: tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng,trả chậm nhiều kỳ… Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua hàng và trong thanh toán, đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân Công ty. Hiện nay Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh có mạng lưới tiêu thụ hàng hoá khá rộng. Công ty cung cấp hàng cho hầu hết các khách sạn, nhà hàng trong phạm vi thành phố Hà Nội và các đối tượng này đều là bạn hàng lâu dài. Do đó trong quá trình bán hàng của công ty cũng thường xuyên phát sinh các khoản nợ khó đòi. Để thực hiện được điều này đòi hỏi kế toán bán hàng và theo dõi công nợ phải nắm được kịp thời, chính xác tình hình thanh toán của khách hàng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Hàng ngày căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách. Kế toán bán hàng viết phiếu xuất kho Khi xuất kho cho khách, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho, ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày rồi tiến hành viết hoá đơn GTGT Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá vốn hàng hoá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh của hàng hoá. Phản ánh doanh thu của hàng hóa bán ra trong kỳ: - Ngày 16/04/2005 Công ty xuất bán Sổ Tổng Hợp loại A4 (210mm x 300mm) cho Công ty TNHH Tân An theo hợp đồng đã ký kết. Số hoá đơn 2544 Thanh toán ngay bằng tiền mặt: Hàng hoá Số lượng Đơn giá Thành tiền Sổ Tổng hợp 2.000q 8.000đ/q 16.000.000 Phòng kế toán tiến hành các công việc căn cứ vào hoá đơn viết phiếu xuất kho, và tiến hành tính giá vốn hàng xuất bán: * Hạch toán giá vốn hàng bán Tính trị giá vốn của Sổ Tổng hợp loại A4 (210mm x 300mm) xuất bán trong tháng 04/ 2005: Đơn vị tính: VNĐ Tồn kho ngày 31/03/2005 2200quyển x 6.500 = 14.300.000 Ngày 16 / 4/ 2005 xuất bán 2000quyển x 6.500 = 13.000.000 Trong tháng công ty xuất bán 2000 quyển sổ. Cuối tháng, kế toán tính đơn giá của số hàng hoá tiêu thụ trên như sau: Trị giá vốn của sổ Tổng hợp xuất bán trong kỳ là: 2000 x 6.500 = 13.000.000đ + Cac chứng từ hoa đơn được thể hiện lần lượt trong cỏc bảng biểu số : 1,2,3, 4,5,8 (phần cuối chương) * Hạch toán doanh thu bán hàng: Doanh thu của hàng xuất bán trong kỳ: 2000 x 8000 = 16.000.000 Thuế giá trị gia tăng của hàng bán: 16.000.000 x 10% = 1.600.000 Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán bằng các định khoản Căn cứ vào giá vốn, kế toán ghi: Nợ TK 632 13.000.000 Có TK 156 13.000.000 Căn cứ vào giá bán, kế toán ghi: Nợ TK 111 17.600.000 Có TK 511 16.000.000 Có TK 333 1.600.000 + Các chứng từ, hoá đơn được thể hiện lần lượt trong bảng biểu số: 4,5,8, (phần cuối chương) - Ngày 17/04/2005 Công ty ký biên bản nghiệm thu theo hợp đồng. Mặt hàng xuất bán là Ti vi LG màn hình phẳng loại 21 inch. Số lượng hàng xuất bán là 15 chiếc, đơn giá bán là 4.012.000 đồng/chiếc. Hàng đã được xuất kho ngày 17/04/2005, hoá đơn số 2548. Tổng giá trị hàng bán (chưa gồm thuế GTGT) là: 64.200.000 đồng. Giá vốn của lô hàng xuất bán là: 58.400.000 đồng. Khách hàng thực hiện thanh toán một lần bằng tiền gửi ngân hàng sau khi nhận hàng. Kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán bằng các định khoản: Căn cứ giá vốn của hàng bán kế toán ghi: Nợ TK 632 58.400.000 Có TK 156 58.400.000 Căn cứ vào giá bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 112 70.620.000 Có TK 511 64.200.000 Có TK 333 6.420.000 Các chứng từ, hoá đơn được thể hiện lần lượt trong bảng biểu số: Ngày 27/04/2005 Công ty xuất bán máy hút bụi TOSHIBA cho công ty CTTM & CNVT quốc tế FTC theo số hoá đơn 92551. Số lượng xuất bán 2 chiếc, giá bán 5.300.000 đồng/ chiếc. Tổng trị giá thanh toán của hàng xuất bán (chưa bao gồm thuế GTGT) là 10.600.000 đồng Số tiền này khách hàng chưa thanh toán, giá vốn của hàng bán là 8.780.000 đồng Kế toán lập chứng từ ghi sổ, và ghi vào sổ kế toán trên máy bằng các định khoản sau: Căn cứ vào giá vốn của hàng bán: Nợ TK 632 8.780.000 Có TK 156 8.780.000 Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 131 11.660.000 Có TK 511 10.600.000 Có TK 333 1.060.000 + Các sổ, bảng kê được phản ánh ở bảng biểu số :4,5,8,10, (phần cuối chương) * Hạch toán các khoản giảm trừ: Ngày 28/04/2005 Liên doanh Vikowa in phong bì và leter head ở công ty, theo số hoá đơn 2553. Tổng trị giá thanh toán là 76.005.000 đồng (chưa bao gồm GTGT) và thanh toán ngay bằng chuyển khoản. Trị giá vốn của lô hàng là 54.323.000 đồng. Theo quy định của công ty khách hàng được hưởng giảm giá hàng bán 2% giá trị hàng mua chưa bao gồm thuê GTGT. Công ty chi tiền mặt trả lại cho khách. Trị giá của số chiết khấu thanh toán trả lại cho khách: 76.005.000 x 2% = 1.520.100 Kế toán hạch toán ghi sổ như sau: Căn cứ giá vốn hàng xuất bán kế toán ghi: Nợ TK 632 54.323.000 Có TK156 54.323.000 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kế toán viết phiếu xuất kho, lập hoá đơn GTGT, lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán bằng định khoản: Nợ TK 112 83.605.500 Có TK 511 76.005.000 Có TK 333 7.600.500 Căn cứ tỷ lệ giảm giá trong công ty kế toán viết phiếu thu và đồng thời ghi giảm giá cho khách: Nợ TK 532 1.520.100 Có TK 112 1.520.100 Nợ TK 511 1.520.100 Có TK 532 1.520.100 + Cac sổ, bảng ke được phản ỏnh ở bảng biểu số:4,5,8, (phần cuối chương) * Hạch toán hàng bán bị trả lại Ngày 28/04/2005 phát sinh hàng bán bị trả lại Sổ Tổng hợp loại A4 (210mm x 300mm), số lượng là 150 quyển với số tiền là 1.200.000 đồng. Công ty đã bán hàng cho khách theo hoá đơn số 2544 ngày 16/04/2005 và bị trả lại do chất lượng của giấy không đảm bảo. kế toán bán đã ghi nhận số hàng bán bị trả lại, huỷ hoá đơn, phiếu xuất cho số lượng hàng bị trả lại và nhập hàng lại kho. Kế toán lập chứng từ và ghi váo sổ kế toán liên quan bằng các định khoản: Phản ánh giá vốn hàng bị trả lại: Nợ TK 156 900.000 Có TK 632 900.000 Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại vào khoản giảm trừ Nợ TK 531 1.200.000 Nợ TK 333 120.000 Có TK 111 1.320.000 Phản ánh ghi giảm doanh thu: Nơ TK 531 1.200.000 Có TK 112 1.200.000 Nợ TK 511 1.200.000 Có TK 531 1.200.000 + Cac sổ, bảng ke được phản ỏnh ở bảng biểu số:4,5,8, 2. Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty 2.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng Trong quá trình hạch toán xác định kết quả bán hàng kế toán công ty sử dụng tài khoản sau: TK 641 – Chi phí bán hàng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh TK511 – Doanh thu bán hàng TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối 2.2. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng trong công ty * Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng để phản ánh các khoản chi phí bán hàng trong kỳ kế toán. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 1422 – Chi phí chờ kết chuyển * Hạch toán chi phí bán hàng: Ngày 25/04/2005 công ty đi mua bộ Vinakit của công ty TNHH Đại Đức phục cho công tác bán hàng. Số hiệu chứng từ 02 – B số tiền là 550.000 đồng Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi sổ kế toán bằng các định khoản sau: Nợ TK 6413 550.000 Có TK111 550.000 Ngày 29/04/2005, Số hiệu chứng từ 02- B tính lương cho nhân viên bán hàng 4.000.000 đồng và thanh toán lương cho nhân viên bằng tiền mặt. Kế toán căn cứ vào bảng chi lương, ghi sổ kế toán bằng các định khoản sau: Nợ TK 6411 4.000.000 Có TK 334 4.000.000 BHYT, BHXH phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 6411 680.000 Nợ TK 334 240.000 Có TK338 920.000 Thanh toán lương phải trả cho nhân viên bán hàng, kế toán ghi vào sổ bằng các định khoản: Nợ TK 334 3.760.000 Có TK 111 3.760.000 Ngày 30/ 04/ 2005 kế toán trích khấu hao TSCĐ vào chi phí bán hàng là 450.000 đồng. Kế toán cuối kỳ ghi vào sổ kế toán bằng các định khoản: Nợ TK 641 450.000 Có TK 214 450.000 +Xem bảng biểu số: 6,14 (phần cuối chương) b. Tổ chức kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp trong công ty Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí gián tiếp bao gồm chi phí hành chính, tổ chức và văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: 1- Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. 2- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp TK 642 có thể được mở thêm tài khoản cấp 2. 3- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. 4- Đối với những hoạt động có chu kỳ dài, trong kỳ không có hoặc ít sản phẩm tiêu thụ, thì cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 1422 – Chi phí chờ kết chuyển. * Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngày24/04/2005 Công ty mua sổ sách kế toán theo quy định của Phòng kinh tế Hà Nội. Tổng số tiền mua là 140.000 đồng theo số hiệu AQ/2005, thanh toán bằng tiền mặt Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, tiến hành vào sổ kế toán bằng các định khoản: Nợ TK 642 140.000 Có TK111 140.000 Ngày 30/ 04/ 2005 thanh toán tiền cho nhân viên quản lý bằng tiền mặt số trong tháng: Nợ TK 334 Kế toán tiến hành ghi vào sổ kế toán: Nợ TK 6421 10.000.000 Có TK 334 10.000.000 BHXH, BHYT phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 6421 1.700.000 Nợ TK 334 600.000 Có TK338 2.300.000 Thanh toán lương phải trả cho nhân viên bán hàng, kế toán ghi vào sổ bằng các định khoản: Nợ TK334 9.400.000 Có TK 111 9.400.000 Ngày 30/ 04/ 2005 kế toán trích khấu hao TSCĐ vào chi phí bán hàng là 500.000 đồng. Kế toán ghi phản ánh trị giá hao mòn của tài sản cố định: Nợ TK 642 500.000 Có TK214 500.000 + Xem bảng biểu số : 7,15 (phần cuối chương) c. Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả bán hàng Cùng với việc tổ chức bán hàng, việc xác định chính xác kết quả bán hàng cũng là vấn đề được đặc biệt quan tâm đối với lãnh đạo Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh, vì kết quả bán hàng là mục đích hoạt động của doanh nghiệp thương mại, nó thể hiện kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh. Tại công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh, kết quả bán hàng được xác định như sau: Chi phí bán hàng & chi phí QLDN tính cho số hàng đã bán Giá vốn hàng đã bán Doanh thu thuần Kết quả hoạt động bán hàng = - - Tron Trong đó: Giá trị hàng bán bị trả lại Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ + + = += = Giảm giá hàng bán Chiết khấu thương mại Các khoản giảm trừ = + Kế toán phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ hàng hoá, tình hình thanh toán với người mua và kết quả đạt được của công ty trong tháng của công ty trong kỳ. Trong tháng 4 năm 2005 kế toán Công ty đã hạch toán kết quả bán hàng như sau: Đơn vị tính: đồng - Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng: Nợ TK 511 164.714.900 Có TK 911 164.714.900 - Phản ánh trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 127.028.000 Có TK 156 127.028.000 - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ + Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 5.680.000 Có TK 641 5.680.000 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 10.690.000 Có TK 642 10.690.000 - Kết quả tiêu thụ tháng 04 năm 2005 được xác định như sau: 164.714.900 - 127.028.000 - 5.680.000 - 12.340.000 = 19.666.900 - Kết chuyển lãi của hoạt động kinh doanh kế toán ghi: Nợ TK 911 19.666.900 Có TK421 19.666.900 + Xem bảng biểu số : 9 (phần cuối chương) Nhận xét: Kết quả kinh doanh của công ty trong tháng 04 năm 2005 là có lợi nhuận là 19.666.900 đồng. Điều này là đúng vì phản ánh kết quả làm việc tốt và tích cực của các thành viên trong công ty. Tuy nhiên công ty cần phải tích cực hơn nữa để đạt kết quả cao hơn trong những kỳ kế toán tiếp theo. Chương III một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH quảng cáo và phát triển thương hiệu Mê Linh I. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cùng với sự lớn mạnh của công ty, công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đúng theo quy định của Bộ Tài Chính. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh được quan sát thực tế công tác kế toán của công ty, với những kiến thức đã học tại trường, em xin đưa ra một vài nhận xét về công tác kế toán chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh như sau: 1. Về ưu điểm: * Về bộ máy kế toán: Tại công ty có đội ngũ kế toán có kinh nghiệm phối hợp làm việc ăn ý nên công tác kế toán thường được tiến hành chính xác, chặt chẽ. Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất đối với công tác kế toán trong công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình. * Về luân chuyển chứng từ: Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có sự đối chiếu số liệu giữa phòng kế toán, với kho, và phòng sản xuất kinh doanh đảm bảo cho các nghiệp vụ này được hạch toán, ghi sổ kịp thời, đầy đủ, chính xác. * Về cơ sở vật chất: Công tác kế toán của công ty hiện nay đã được vi tính hoá. Việc mở sổ kế toán ghi chép trên máy vi tính của công tác kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nhìn chung đảm bảo đúng nguyên tắc. Do áp dụng kế toán máy nên lượng sổ sách phải ghi chép tại công ty giảm đi rất nhiều mà vẫn đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời. Trong phòng kế toán, máy tính được nối mạng tạo điều kiện truy nhập dữ liệu giữa các phòng kế toán riêng biệt, thuận tiện cho việc tính toán. Đồng thời nhờ đó các bộ phận có thể dễ dàng kiểm tra nhau, đối chiếu số liệu kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán. * Về tổ chức công tác kế toán bán hàng: Kế toán bán hàng ghi chép tình hình biến động hàng hoá một cách kịp thời, rõ ràng, đầy đủ, chính xác và hợp lý. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù, sáng tạo và có trách nhiệm của bộ phận kế toán bán hàng. 2. Về hạn chế Mặc dù công tác kế toán tại Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh đã đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với tình hình quản lý thực tế của công ty nhưng vẫn còn một số tồn tại, đặc biệt là trong công tác kế toán bán hàng. Thứ nhất: Xác định kết quả bán hàng: Hiện nay công ty xác định kết quả tiêu thụ gộp, tức là xác định kết quả tiêu thụ chung cho tất cả các sản phẩm. Như vậy người quản lý sẽ không thấy hết được sản phẩm nào tiêu thụ tốt, sản phẩm nào tiêu thụ kém để có biện pháp quản lý nhanh chóng, kịp thời, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm đó. Thứ hai: Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi: Mạng lưới tiêu thụ hàng hoá trong phạm vi thành phố Hà Nội của công ty khá rộng, bên cạnh các khách hàng thường xuyên, lâu dài công ty luôn mở rộng quan hệ, tìm ra các khách hàng mới. Do đó cũng thường phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi nhưng hiện nay công ty không tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Thứ ba: Về báo cáo tài chính: Hiện nay Báo cáo tài chính mà công ty gồm Bảng Cân đối kế toán, Báo Cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Như vậy việc giải thích, bổ sung các thông tin về tình hình hoạt động tài chính của công ty sẽ gặp khó khăn. Thứ tư: Về chính sách khuyến khích tiêu thụ: Đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá là một trong những mục tiêu của công ty đặt ra nhằm không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tăng nhanh vòng luân chuyển vốn và ngày càng thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa có chính sách mạnh trong khuyến khích tiêu thụ như: Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá, bớt giá mà chỉ giảm giá trong từng trường hợp cụ thể. Thứ năm: Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Hiện nay, hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty chỉ đơn thuần theo yếu tố chi phí nhưng chưa chi tiết cho từng mặt hàng kinh doanh nên chưa xác định được chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng để lựa chọn mặt hàng kinh doanh cho kỳ tới, không xem xét được chi phí cơ hội cho từng mặt hàng kinh doanh. Thứ sáu: Hạch toán kế toán của công ty: Việc hạch toán kế toán của công ty được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm kế toán của công ty tin học bên ngoài. Do vậy, cần thiết sửa đổi, bổ sung hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán gặp nhiều khó khăn đòi hỏi phải sửa lại các chương trình đã cài đặt từ trước. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ sẽ là một khó khăn lớn trong việc ứng dụng hệ thống máy vi tính và công tác kế toán, đặc biệt là khó mã hoá trên máy. Thứ bảy: Về hình thức sổ kế toán: Theo chế độ kế toán hiện hành các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chung, Nhật ký - Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký – Chứng từ. Mỗi hình thức đều có những ưu điểm riêng và điều kiện áp dụng thích hợp. Hiện nay, công ty sử dụng loại sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. Qua nghiên cứu tình hình thực tế, em nhận thấy hình thức Nhật ký – Chứng từ mà doanh nghiệp đang áp dụng có một số ưu điểm nhưng do kết hợp nhiều chỉ tiêu trên một trang sổ nên mẫu sổ trở nên phức tạp, cồng kềnh và không phù hợp với việc làm kế toán trên máy vi tính. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty 1. Những nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty - Việc hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước. - Hoàn thiện kế toán phải đảm bảo kết hợp thống nhất giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. - Các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán đưa ra cần mang tính khả thi , có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. - Cuối cùng, việc hoàn thành công tác kế toán phải đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho cán bộ quản lý. 2. Một số kiến nghị cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Kiến nghị một: Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ nhưng Công ty chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Thực chất của việc lập dự phòng phải thu khó đòi là cho phép doanh nghiệp được tính dự phòng bằng cách trích một phần lợi nhuận kinh doanh trong năm để chuyển sang năm sau nhằm để trang trài nợ phải thu khó đòi có thể phát sinh trong, không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh năm sau. Theo quy định về lập dự phòng phải thu khó đòi (thông tư 107/2001/TT/BTC) thì điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi: + Khoản công nợ phải thu có thời hạn từ 3 năm trở lên. + Đơn vị nợ đã giải thể, phá sản, đã ngừng hoạt động hoặc trong thời hạn nợ chưa quá 3 năm nhưng chưa có đầy đủ bằng chứng về việc đơn vị giải thể, phá sản. - Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi phải lập chi tiết cho từng khoản nợ phải thu khó đòi. Cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính căn cứ vào số dư chi tiết của khoản phải thu khó đòi để lập dự phòng hạch toán vào chi phí quản lý kinh doanh. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ. - Trình tự kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi: Cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính căn cứ vào số dư chi tiết của khoản phải thu khó đòi để lập dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. + Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập nâm nay lớn hơn số dư các khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí kế toán ghi: Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi + Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư các khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước, thì số chênh lệch được hoà nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp + Các khoản nợ phải thu khó đòi được xác định là không đòi được thì được phép xoá nợ, kế toán ghi: Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK131- Phải thu khác Đồng thời ghi: Nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý + Với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được ghi: NợTK 111, 112 Có TK 711- Thu nhập khác Đồng thời ghi: Có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý Kiến nghị hai: Về chính sách khuyến khích tiêu thụ: Hiện nay công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh chưa có hình thức chiết khấu thương mại cho những đơn vị mua hàng với số lượng lớn. Thiết nghĩ nếu công ty áp dụng chính sách này thì sẽ hấp dẫn khách hàng hơn, và vì vậy thiết lập được mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Để hạch toán nghiệp vụ này, công ty phải sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại. Khi phát sinh chiết khấu thương mại kế toán ghi: Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại Có TK 111,112,131 Đồng thời kết chuyển giảm doanh thu: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 521 – Chiết khấu thương mại Kiến nghị ba: Về xác định kết quả bán hàng Trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh, công ty đã xác định kết quả bán hàng gộp chung cho tất cả các sản phẩm như vậy công ty không theo dõi được tình hình tiêu thụ hàng hoá của tong mặt hàng cụ thể. Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết về tình hình nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng khác nhau nhằm biết được sự biến động về về giá cả của thị trường cũng như nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, để từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định về tiêu thụ trong kỳ kế toán tiếp theo hàng hoá nào nên bán, hàng hoá nào không nên bán và bán ra với số lượng bao nhiêu để đạt được lợi nhuận cao nhất và chắc chắn cung cấp cho thị trường những hàng hoá hữu ích, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân và xã hội. Để làm được điều này Công ty phải tổ chức phòng kế toán theo dõi chặt chẽ hàng hoá, và ghi chép phản ánh số liệu kế toán trung thực, chính xác, hợp lý. Bên cạnh đó Công ty cần có biện pháp tìm hiểu nhu cầu của thị trường như tiến hành thăm dò, phỏng vấn trong dân cư để biết yêu cầu, thẩm mỹ, chất lượng của những hàng hoá mà Công ty đang và sẽ cung cấp. Kiến nghị bốn: Về Báo cáo Tài chính Hiện nay trong Công ty sử dụng Báo cáo Tài Chính gồm Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, như vậy sẽ không cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà quản lý cũng như những người cần biết thông tin chính xác về đơn vị. Theo em Công ty nên lập thêm Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ giúp giải thích và bổ sung thông tin về tình hình tài chính và tình hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. - Cơ sở lập Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong: + Các sổ kế toán kỳ báo cáo + Bảng Cân đối kế toán kỳ báo cáo (Mẫu số B02- DN) + Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu số B09 – DN) - Phương pháp chung lập Thuyết minh báo cáo tài chính + Phần trình bày bằng lời văn ngắn gọn, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất số liệu trên các báo cáo khác. + Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi. + Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột số thực hiện thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. + Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong Thuyết minh báo cáo tài chính năm. Kiến nghị năm: Về hình thức kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. Hình thức này tuy có một số ưu điểm nhưng khó vi tính hoá công tác kế toán. Vì vậy, để hoàn thiện hệ thống sổ kế toán không chỉ đối với nghiệp vụ bán hàng mà còn đối với tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong công ty và để phù hợp với công tác kế toán của công ty. Theo em, công ty nên chuyển đổi hình thức Nhật ký – Chứng từ sang hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức này, các sổ Nhật ký chung được ghi theo trật tự thời gian, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị. Nếu đơn vị có khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh càng nhiều, các nghiệp vụ cùng loại nhiều thì có thể mở thêm các Nhật ký đặc biệt để ghi các nghiệp vụ cùng loại phát sinh theo trật tự thời gian để định kỳ tổng hợp số liệu ghi sổ cái theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện cho phân công lao động trong phòng kế toán, thuận tiện cho công tác sử dụng máy vi tính trong phòng kế toán. Kết luận Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại với lượng vốn dự trữ hàng hoá lớn chiếm khoảng 80-90% trong tổng lượng vốn lưu động của doanh nghiệp.Vì vậy, bán hàng luôn giữ vị trí cực kỳ quan trọng trong các hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Trong điều kiện canh tranh của nền kinh tế thị trường bán hàng vừa là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vừa làphương tiện để doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh. Do đó, việc hoàn thiện kế tán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những đòi hỏi cấp thiết luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Chỉ có như vậy kế toán mới có thể phat huy hết vai trò của mình trong việc phản ánh, giám sát một cách chặt chẽ toàn diện về tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp trong qua trình kinh doanh của doanh nghiệp và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để lãnh đạo doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, qua thời gian thực tập tại phòng kế toán Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công ty cần tiếp tục hoàn thiện hon những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Trên đây là một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh. Tuy nhiên để đạt được kết quả cao hơn trong công việc công ty cần phải có những biện pháp sau: Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán của công ty. Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán. - Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán. Đề xuất của em trong khoá luận được rút ra từ những kiến thức đã học trong nhà trường cũng như thực tế tại công ty. Hy vọng rằng những đề xuất đó sẽ góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty trong thời gian tới. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài em đã nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh và thầy giáo hướng dẫn Ngo Xuan Ty để em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Biểu số 27 Mẫu số B02-DN (Theo QĐ số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Kết quả hoạt động kinh doanh Ngày 30 tháng 04 năm 2005 Phần I – LãI , lỗ Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Mã số Số tiền - Tổng doanh thu 01 159.305.000 Trong đó: doanh thu hàng háo xuất khẩu 02 - - Các khoản giảm trừ (03= 05+06+07) 03 2.795.100 +Giảm giá hàng bán 05 1.520.100 +Hàng bán bị trả lại 06 1.275.000 +Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp 07 - 1.Doanh thu thuần ( 10 = 01- 03) 10 156.509.000 2.Giá vốn hàng bán 11 127.028.000 3.Lợi nhuận gộp ( 20 = 10 – 11) 20 29.481.000 4. Chi phí bán hàng 21 5.680.000 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 12.340.000 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 – ( 21 + 22) ] 30 11.461.900 7.Thu nhập hoạt động tài chính 31 - 8.Chi hoạt động tài chính 32 - 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính ( 40= 31- 32 ) 40 - 10. Các khoản thu nhập bất thường 41 - 11. Chi phí bất thường 42 - 12. Lợi nhuận bất thường (50 = 41- 42) 50 - 13. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 60 = 30 + 40 + 50 ) 60 11.461.900 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 3.667.808 15.Lợi nhuận sau thuế ( 80 = 60 – 70) 80 7.794.092 Biểu số 1 Mẫu số 01/GTKT –3LL Hoá đơn GTGT Liên 1 ( Lưu) Ngày 16 tháng 04 năm 2005 Ký hiệu: 02- B Số:2544 - Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Quảng Cáo và phát triển Thương hiệu Mê Linh - Số tài khoản: - Địa chỉ: 112 – C10 – Kim Liên - Hà Nội - Mã số thuế: 0102013812 - Số điện thoại: 04.5763696 - Họ tên ngừơi mua hàng: Hà Thị Thắm - Đơn vị: Công ty TNHH Tân An - Địa chỉ: 135 Tôn Đức Thắng Số tài khoản - Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế STT Tên, sản phẩm, hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 3 4 1 Sổ Tổng hợp ( 210mm x 300mm) Quyển 2.000 8.000 16.000.000 Cộng tiền hàng 16.000.000 Thuế suất GTGT: 10% 1.600.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 17.600.000 Số tiền bằng chữ: Mười bảy triêu sáu trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Biểu số 2 Đơn vị: Công ty TNHH Mê Linh Mẫu số 02-VT Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT) ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính Phiếu Xuất kho Ngày 16 tháng 04 năm 2005 Số: 009421 Nợ TK 632 Có TK 156 - Họ tên người nhận hàng: Hà Thị Thắm Địa chỉ: - Lý do xuất kho: Bán hàng hoá - Xuất tại kho: Kim Mã STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Sổ Tổng hợp A4 (210mm x 300mm) 02-B Chiếc 2.000 2.000 6.500 13.000.000 Cộng 13.000.000 Tổng số tiền( viết bằng chữ): Mười ba triệu đồng chẵn ./. Xuất ngày 16 tháng 04 năm 2005 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách tiêu dùng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 3 Đơn vị: Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh Bộ phận: Phòng Kế toán hàng hoá và theo dõi công nợ Mẫu số 01 -TT (Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính) Phiếu thu Ngày 22 tháng 04 năm 2005 Quyển số: Số: Nợ TK 111 17.600.000 Có TK 511 16.000.000 Có TK 333 1.600.000 - Họ tên người nộp tiền: Hà Thị Thắm - Địa chỉ: 135 Tôn Đức Thắng - Lý do nộp tiền: Trả tiền mua sổ Tổng hợp theo hoá đơn GTGT số 2544 - Số tiền: 17.600.000 đồng. (Viết bằng chữ): Mười bảy triệu sáu trăm đồng chẵn./. Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): Mười bảy triệu sáu trăm đồng chẵn./. Ngày22 tháng 04 năm 2005 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Sơ đồ : Kế toán tổng hợp chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá (Theo phương pháp kê khai thường xuyên và đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ) TK111,112, TK1561 TK157 TK632 TK911 TK3331 TK111,112,131… TK635 141,331 Hàng hoá mua Hàng gửi Hàng gửi bán được K/c giá vốn Thuế GTGT Chiết khấu vào nhập kho đi bán xác định là tiêu thụ hàng bán đầu ra thanh toán TK133 TK511 TK521 Thuế Xuất kho bán hàng Doanh thu bán Chiết khấu GTGT hàng phát sinh thương mại TK333 TK1381 TK333 Thuế nhập khẩu Giá trị hao hụt, mất mát của Thuế xuất TK531 thuế TTDB hàng hàng tồn kho sau khi trừ khẩu phải Hàng bán nhập khẩu phải số thu bồi thường nộp NSNN trả lại nộp NSNN TK159 TK3311 Dự phòng giảm giá Kết chuyển hàng tồn kho doanh thu thuần TK153, 142, 242,214, TK1562 TK532 334,335,… Cuối kỳ phân bổ chi phí thu Chi phí thu mua mua hàng hoá cho hàng bán Giảm giá hàng hoá ra trong kỳ hàng bán TK641 Kết chuyển các khoản điều chỉnh Chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng giảm doanh thu phát sinh TK642 TK421 Chi phí quản Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp lý doanh nghiệp Kết chuyển lỗ TK133 Thuế GTGT Kết chuyển lãi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0548.doc
Tài liệu liên quan