Chính hoạt động bán hàng là nhân tố thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Phản ánh đúng thông tin về nghiệp vụ bán hàng sẽ là cơ sở xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá. Kết quả đó sẽ cho phép doanh nghiệp và những người quan tâm đến doanh nghiệp có những cái nhìn khái quát về hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Quản lý tốt hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa là yêu cầu được đặt ra đối với bộ máy kế toán trong doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh và lợi nhuận.
59 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đá Đồng Giao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hinh SXKD và bao gồm:
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ tiền lãi, tiền ban quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia
Đối với doanh thu bán hàng: Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm cả thuế GTGT, nếu theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.
Doanh thu được xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu bao gồm trước, trong và sau thu tiền và để doanh thu bán hàng được ghi nhận thì phải thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
-Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
* Doanh thu thuần : là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: khoản chiết khấu thương mạ, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Việc hạch toán doanh thu cũng không nằm ngoài quy luật đó, nghĩa là việc hạch toán này cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đó là: Khi xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu. Có ba thời điểm ghi nhận doanh thu sau:
Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm giao hàng
Doanh thu ghi nhận trong thời điểm giao hàng
Doanh thu ghi nhận sau thời điểm mua hàng.
Trường hợp thu tiền ngay doanh thu bán hàng chính là tiền bán hàng thu được .
Trường hợp bán hàng chưa thu tiền ngay mà đã được khách chấp nhận thanh toán, khi đó: Sản phẩm hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán, đến khi hết thời hạn thanh toán chưa thu được tiền về vẫn được coi là kết thúc nghiệp vụ bán hạng, doanh thu bán hàng trong trường hợp này được tính cho kỳ này nhưng sang kỳ sau mứi có tiền nhập quỹ.
Chứng từ , tài khoản sử dụng:
Chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
Hoá đơn GTGT( mẫu 01- GTKT )
Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02- GTKT)
Bản thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu 14- BH)
Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có.)
Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07/A/GTGT)
Chứng từ kế toán liên quan khác : phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
Tài khoản sử dụng: TK 511, TK 512
- TK511: Doanh thu bán hàng là tài khoản dùng phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh:
Gồm 4 tài khoản cấp 2: TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
- TK512: Doanh thu nội bộ là tài khoản được sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán độc lập.
Gồm 3 tài khoản cấp 2: TK5121 : Doanh thu bán hàng hoá
TK5122: Doanh thu bán sản phẩm
TK5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán (Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
333(2,3)
TK511
TK 111,112,131
TK 33311
(3)
(4)
(1)
TK531, 532
TK911
(2)
(5)
Phản ánh doanh thu bán hàng.
Thuế GTGT phải nộp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế, thuế xuất khẩu phải nộp nếu có.
Kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa .
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì cũng hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chỉ khác đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511 và tài khoản 512 đã bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài khoản 531,532 đã bao gồm cả thuế GTGT trong đó.
1.2.5. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ đó là:khoản chiết khấu thương mạ, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Là cơ sở để xác định doan thu thuần tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
- TK521: Chiết khấu thương mại là tài khoản phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên số lượng hàng hoá đã bán ra cho người mua.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại là tài khoản này phản ánh doanh thu của
số hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- TK 532: Giảm giá hàng bán là tài khoản để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng.
- TK333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 phản ánh thuế là:
TK3331: Thuế GTGT phải nộp
TK33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất , nhập khẩu
Các thuật ngữ :
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT đầu ra là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc điểm đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc điểm mà mà nhà nước không khuyến khích sản xuất cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã ..
- Thuế xuất khẩu là tất cả các mặt hàng hoá, dịch vụ mua bán trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt nam.
Trình tự kế toán
TK 511
TK 521, 531, 532
VAT theo PP trực tiếp
Thuế tiêu thụ ĐB, XK
Ghi giảm doanh thu
Ghi giảm VAT
Chấp nhận CKTM,GGHB,
HB bị trả lại
TK 333 (1, 2, 3)
TK 111, 112, 131
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.5. Chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, trường hợp có dự trữ hàng hoá biến động giữa các kỳ thì phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn cuối kỳ tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành chi phí chờ kết chuyển và phần còn lại phân bổ cho hàng đã bán được trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản sử dụng TK641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK6411: Chi phí bán hàng
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6415: Chi phí bảo hành
TK6417: Chi phí dịchvụ mua ngoài
TK6418: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán : Sơ đồ 5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì: chi phí QLDN chia ra thành các khoản chi phí sau: chi phí nhân viên quản lý, chí phí vật liệu quản lý , chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế phí lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh việc phân bổ chi phí QLDN tương tự như CPBH
Tài khoản sử dụng TK 642
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425: Thuế, phí lệ phí
TK6426: Chi phí dự phòng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334 338
TK 641
TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên
TK 152,153
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 911
Khấu hao TSCĐ ở bộ phận BH
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các khoản ghi giảm chi phí
Cuối kì kết chuyển
1.2.5 Kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doah và kết quả thông thường khác. Trong đó kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm: Kết quả từ hoạt động bán hàng , cung cấp dịch vụ và từ hoạt động tài chính.
Trong phạm vi của chuyên đề ta dhỉ xét đến kết quả hoạt động của bán hàng, đây cũng chính là kết quả của hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp bởi lẽ so cói các kết quả từ những hoạt động khác thì kết quả từ hoạt động bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Kết quả hoạt động bán hàng được xác định bằng công thức:
Kết quả bán hàng(lãi tuần) = Lãi gộp – (CPBH và CPQLDN tính cho hàng tiêuthụ trong kì).
Trong đó:
Lãi gộp = (Doanh thu thuần về bán hàng) – (Giá vốn bán hàng)
Doanh thu thuần về bán hàng = (Tổng doanh thu bán hàng)- (Các khoản gỉam trừ doanh thu).
1.3. tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất kì bộ phận nào trong doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải lập chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán
Doanh nghiệp thương mại thương mại thường sử dụng các chứng từ sau:
Hợp đồng mua bán hàng hoá: Đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh của nghiệp vụ.
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho: sử dụng trong các trường hợp bán hàng tại kho doanh nghiệp theo hình thức bán buôn.
Hoá đơn có giá trị tăng: lập khi có nghiệp vụ bán hàng hoá hoặc hoá đơn bán hàng trong trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các hoá đơn này cho ta biết khối lượng hàng hoá tiêu thụ cũng như doanh thu bán hàng, giá vốn bán và lượng thuế GTGT.
Ngoài các chứng từ trên còn có các phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, giấy chấp nhận thanh toán của bên mua, hệ thống báo cáo sổ sách
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp kế toán sử dụng các hệ thống tài khoản sau:
*TK156 “hàng hoá”: là tài khoản phản ánh quá trình tăng giảm và số hiện có của hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 gồm hai tài khoản cấp hai sau:
+ TK 561: Giá mua hàng hoá
+ TK 562: Chi phí thu mua hàng hoá
* TK611 “Mua hàng”: tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong kì ( sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán tồn kho theo phương pháp KKĐK).
* TK157 “Hàng gửi bán”: dùng để phản ánh giá trị vốn của hàng gửi bán kí gửi, ddaij lí chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, theo từng lần gửi.
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng
+ Cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịchvụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
* TK512 – “doanh thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
* TK531 “Hàng bán bị trả lại”: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính doanh thu thuần.
* TK532 “giảm giá hàng bán”: dùng để theo dõi tất cả các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu trên giá bán cho khách hàng. Đây cũng là tài khoản điều chỉnh giảm doanh thu.
* TK521 “chiếu khấu thương mại”: là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặcđã thanh toán cho người đã mua hàng, dịchvụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
* TK632 “giá vốn hàng bán”: dung để theo dõi giá trị vốn của hàng xuất bán trong kì. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
* TK3331 “thuế GTGT”: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp.
Tài khoản này dùng chung cho cả hai phương pháp tính thuế.
Tài khoản này có hai tài khoản gấp hai:
+ TK33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ TK33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
* TK64 “chi phí bán hàng”: Dùng để tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí này để xác định kết quả hoặc chờ kết chuyển. Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở thành 7 tài khoản cấp hai để phản ánh riêng từng nội dung chi phí bán hàng.
* TK 642 “ chi phí quản li doanh nghiệp”: Dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở thành 8 tài khoản cấp hai để phản ánh riêng từng nội dung của chi phí quản lí doanh nghiệp.
* TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”: Được dùng để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì hạch toán. Tài khoản này cuối kì không có số dư.
* TK 421 “lợi nhuận chưa phân phối”: Phản ánh kết quả lãi lỗ và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản này có số dư bên có và được mở thành 2 tài khoản cấp hai:
+ TK 4211: Lợi nhuận năm trước
+ TK 4212: Lợi nhuận năm nay.
1.3.2 Tình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1.3.2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng
(Theo phương pháp KKTX )
1.3.2.2 Theo phương pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK không theo dõi tình hình xuất kho hàng hoá thường xuyên mà để đến cuối tháng căn cứ kết quả kiểm kê hàng hoá để xác định lượng hàng hoá xuất ra trong kỳ. Do đó giá vốn hàng xuất kho đầu theo pohương pháp này là số chênh lệch giữa giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ với gía trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng
1.3.3 Tổ chức sổ sách , báo cáo kế toán, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của từng doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh , trình độ quản lý cungc như bộ phận kế toán của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp:
hình thức sổ nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
Theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm
- Bảng cân đối kế toán MẫuB01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03- DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-BN
Chương II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
tại công tyCổ phần đá đồng giao
2.1. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần đá Đồng giao.
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đá Đồng giao tiền thân là xí nghiệp đá Đồng giao được thành lập năm 1969 đến năm 1992 chuyển thành công ty VLXDII trong đó xí nghiệp đá Đồng giao là mộp thành viên lớn. Đến tháng 1/1996 do yêu cầu cổ phần hoá, xí nghiệp đá Đồng giao được tách ra thành lập Công ty Cổ phần đá Đồng giao trực thuộc Bộ Giao Thông vận tải. Là một trong 10 đơn vị cổ phần hoá thí điểm đàu tiên của nhà nước và cũng là đơn vị cổ phần hoá đầu tiên của Bộ Giao Thông Vận Tải.
Công ty cổ phần đá Đồng giao là một doanh nghiệp chuyên sản xuất đá các loại, phụ gia cho các nhà máy xi măng và một số công việc khác cho xây dựng và giao thông các tỉnh: Ninh bình, Nam định, Hà nam, Thanh hoá, Hà nội
Trụ sở chính tại : phường Nam sơn - thị xã Tam điệp - tỉnh Ninh bình.
Vốn điều lệ ban đầu: 3,5 tỷ đồng.
Với 302 cán bộ công nhân viên trong đó số lao động nữ là 103 người chiếm 33%.
Hoà nhập cùng với nền kinh tế đang có nhiều biến đổi lớn, sự đổi mới các chính sách kinh tế xã hội về thuế, tài chính kế toán. Công ty đã cố gắng tận dụng hết nguồn nhân lực có quyết định phù hợp với tình hình kinh tế tạo lòng tin cho khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh thuận lợi công ty gặp rất nhiều khó khăn do: Nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, trang thiết bị vật chất còn chưa đầy đủ.. sự thay đổi các chính sách kinh tế, sự bất ổn kinh tế trong nước và thế giới, tài nguyên eo hẹp dẫn đến nguồn nguyên vật liệu không được đảm bảo về lâu dài Đứng trước những khó khăn Công ty đưa ra nhưng mục tiêu kinh doanh như mở rộng thêm các nghành nghề khác như khai thác khoáng sản, kinh doanh xăng dầu.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Với các ngành nghề kinh doanh cùng với mục tiêu đặt ra công ty đã cố gắng nhằm đạt hiệu quả cao nhất:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Vốn kinh doanh
Tài sản cố định
Doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận tiêu thụ
Nộp ngân sách nhà nước
Thu nhập bình quân người lao động ( đồng/người)
2.500.000.000
1200.520.000
12.363.483.000
2.505.291.000
701.0480.000
1.800.000
2.610.000.000
1500.100.000
15.500.263.000
3.200.833.000
896.233.000
2.000.000
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đá Đồng giao
Phòng
kho
Phòng
kinh doanh
Phòng TC kế toán
Phòng hành chính
Ban giám đốc
Giám đốc chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng. Căn cứ vào nhiệm vụ quy mô mục đích hoạt động kinh doanh bộ máy quản lý của công ty theo theo mô hình trực tuyến tham mưu công ty đã xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý.
- Ban giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, đưa ra các quyết định, chính sách bán hàng công ty, chịu trách nhiệm hoạt động công ty trước hội đồng quản trị.
*Phòng kinh doanh: Là phòng tham mưu giúp việc và tổ chức thực hiện hoạt động của công ty;
- Nắm phương hướng và các mặt hàng kinh doanh mà công ty đề ra, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường đề xuất giám đốc ký các hợp đồng mua bán với số lượng giá cả thích hợp, hình thức thanh toán phù hợp;
- Báo cáo kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và biến động thị trường
*Phòng kho: Thực hiện các mặt
- Bảo quản gìn giữ phân loại sản phẩm;
- Nghiên cứu chấp hành nội quy xuất nhập hàng bảo vệ tài sản an toàn trong bốc xếp, vận chuyển;
- Quản lý theo dõi kiểm tra xuất sản phẩm.
*Phòng tổ chức hành chính:
- Tổ choc hành chính nhân sự, điều hành lao động thưc hiện các chính sách cán bộ;
- Quản lý kho và văn phòng sản phẩm, thiết bị phương tiện vận tải, mua sắm thiết bị.
*Phòng tài chính kế toán: Trách nhiệm giám sát tất cả nguồn vốn , hàng hoá trong công ty, tổ chức hạch toán đầy đủ chính xác kịp thời để giám đốc trên cơ sở chỉ đạo hoạt động kinh doanh;
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
2.1.4.1. Bộ máy kế toán của Công ty;
Phòng kế toán của công ty bao gồm:
01 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp.
01 Kế toán hàng tồn kho kiêm kế toán ngân hàng .
01 Kế toán tiền mặt , công nợ.
01 Kế toán lương , thủ quỹ.
Sơ đồ bộ máy kế toán theo hình thức tập trung
Kế toán bán hàng, kế toán kho, kế toán NH
Kế toán tiền mặt kiêm kế toán công nợ
Kế toán tiền lương, lương và kiêm thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng: Tiến hành tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp hoạt động kinh doanh công ty.
- Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính, phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tính toán trích nộp kịp thời các khoản nộp Ngân sách khoản nộp cấp trên, các quỹ để nộp lại cho xí nghiệp và thanh toán các khoản nộp tiền vay, khoản nợ phải thu phải trả.
- Lập đầy đủ, nộp đúng hạn các báo cáo kế hoạch, các quyết toán công ty theo chế độ.
- Tổ chức hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế toán Nhà nước, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ kế toán .
- Tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán giữ gìn bí mật tài liệu, số liệu kế toán.
- Giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế một cách thường xuyên tránh lãng phí thiệt hại trì trệ.
- Căn cứ vào sổ sách kế toán chi tiết, đối chiếu kiểm tra các tài khoản, phát hiện sai sót để điều chỉnh sổ cái và lập các báo cáo kế toán.
Kế toán bán hàng, kếtoán kho, kế toán Ngân hàng.
- Kiểm tra chính xác kịp thời giá trị của hàng nhập cũng như hàng xuất hàng tồn để kiểm tra theo dõi hàng hoá.
- Lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho phương pháp tính giá hàng xuất sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng: mở các sổ theo dõi tiền gửi và các khoản giao dịch thông qua ngân hàng .
Kế toán tiền mặt và kế toán thanh toán;
- Theo dõi lượng tiền vào và tiền ra lượng tiền tồn quỹ trên các chứng từ và các sổ kế toán liên quan.
- Theo dõi tình hình công nợ với khách hàng và các khoản phải thu khác mở các sổ chi tiết theo dõi công nợ.
Kế toán tiền lương và thủ quỹ
- Theo dõi quản lý thời gian làm việc và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên.
- Theo dõi quản lý lượng tiền tồn quỹ và thường xuyên đối chiếu với kế toán tiền mặt.
Phòng kế toán có bốn nguời tổ chức theo kiểu tập trung với nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch tài chính tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình tài sản cố định vật tư vốn bằng tiền và cuối kỳ lập các báo cáo tài chính kịp thời quyết toán thuế và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.4.2. Hình thức kế toán của Công ty.
Việc ghi chép, tổng hợp hệ thống hoá số liệu kế toán từ chứng từ để cung cấp số liệu, lập báo cáo tài chính là khâu chiếm khối lượng công việc chủ yếu của bộ máy kế toán. Do dó tổ chức vận dụng hình thức sổ sách kế toán hợp lý, thích hợp với quy mô kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp sẽ phát huy được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp được đầy đủ, chính xác., kịp thời các chỉ tiêu cho quản lý kinh doanh có khả năng đơn giản hoá giảm nhẹ việc ghi chép, đối chiếu, nâng cao hiệu quả công tác kế toán .
Hình thức ghi sổ mà Công ty áp dụng là “ Nhật ký chung”
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập sổ nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái.
Sổ kế toán của hình thức Nhật ký chung bao gồm: Sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng, Sổ cái.
Ngoài việc hạch toán vào sổ trên còn hạch toán chi tiết trên sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết phải thu......
Công ty Cổ phần đá Đồng giao sử dụng bộ chứng từ do Bộ Tài chính phát hành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT....
Sơ đồ khái quát về trình tự ghi sổ kế toán:
chứng từ Kế toán
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu kiểm tra.
2.1.4.3 Phương pháp và chính sách kế toán của Công ty.
- Chế độ ké toán công ty áp dụng theo quyết định số:15 /2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.
- Niên dộ kế toán của Công ty bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm;
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng, đối với ngoại tệ Công ty sử dụng tỷ giá liên Ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Kỳ lập báo cáo; theo quý;
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp kháu trừ; hàng tháng Công ty lập tờ khai thuế
- Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng.nộp cho Chi cục thuế thị xã Tam Điệp,
- Phưong pháp hạch toán hàng tồn kho : Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên;
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh ;
2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần đá Đồng giao
2.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác bán hàng;
Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mạng lưới phân phối và bán hàng chủ yếu ở Hà nội và các tỉnh lân cận. Với các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.. Nhận thức được vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của công ty. Công ty đã đề ra rất nhiều những biện pháp quản lý để đẩy mạnh công tác bán hàng như : báo chí, tổ chức chương trình hội chợ triển lãm để giới thiệu và tư vấn các sản phẩm, tài trợ cho các chương trình hãy chọn giá đúng , thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, giảm giá hàng bán.. tìm cách tiếp cận thị trường tạo uy tín và hiệu quả trên thị trường. Việc bán hàng được kết hợp chặt chẽ với các bộ phận liên quan đảm bảo nhanh gọn thuận tiện cho khách hàng. Do vậy khách hàng đến với công ty nếu có nhu cầu về sản phẩm đều được đáp ứng một cách tốt nhất về: giá cả, số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng hình thức thanh toán.
2.2.2. Các phương thức bán hàng ở công ty.
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh khốc liệt để hoạt động tiêu thụ của công ty ngày càng được đẩy mạnh, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng. Công ty chọn cho mình những phương thức bán hàng phù hợp với mạng lưới tiêu thụ rộng khắp là:
Bán hàng thu tiền trực tiếp
Bán buôn: Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán hàng trong trường hợp này là các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng qua fax, điện thoại hoặc trực tiếp ... về tên mặt hàng, số lượng thời hạn giao hàng, hình thức thanh toán và các điều khoản khác. Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng của khách hàng kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho yêu cầu thủ kho xuất hàng sau khi đã xuất hàng và giao hàng kế toán căn cứ lập hoá đơn GTGT.
Bán buôn là hình thức phổ biến nhất của công ty nó chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
- Bán lẻ qua các cửa hàng hoặc bán lẻ tại công ty với khối lượng nhỏ. Nhân viên bán hàng viết hoá đơn bán hàng, bảng kê bán hàng, thực hiện thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hàng ngày nhân viên bán hàng nộp hoá đơn bán hàng và bảng kê bán hàng cho kế toán viết phiếu thu tiền và ghi vào các sổ kế toán liên quan sau đó chuyển tiền hàng và phiếu thu tiền cho thủ quỹ ký nhận và thu tiền.
Bán hàng trả chậm: Theo phương thức này khách hàng có thể buộc phải trả một phần hoặc nợ toàn bộ số tiền mua trong một thời gian cụ thể. Công ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với khách hàng để có ràng buộc pháp lý.
Các phương thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản, trả chậ không chiết khấu;
2.2.3. Thực trạng kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty;
1.1. Phương pháp và trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
Tại Công ty, do đặc điểm yêu cầu của công tác quản lý nên giá thành của sản phẩm nhập kho được xác định thẳng và tính theo phương pháp đích danh
TK 155,156 TK 632 TK 911
Xuất kho Cuối kỳ kết chuyển
hàng để bán Giá vốn hàng bán
Ví dụ: Cụ thể : Ngày 8/11/2007 Công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn -Thanh Hoá mua 1030.84 tấn đá đen Tam điệp của Công ty theo HĐ KT số: 05/ DDG – XMBS/2007 ngày 01/11/2007, căn cứ vào phiếu xuất kho số: 0602 kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK632 : 50 021 908
Có TK155 : 50 021 908
2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: Hiện nay doanh thu bán hàng của Công ty chỉ có phương thức tiêu thụ ra bên ngoài là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT:
*Tài khoản sử dụng TK5111
*Chứng từ liên quan hoá đơn GTGT, phiếu thu....
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
333(2,3)
TK511
TK 111,112,131
TK 33311
(3)
(4)
(1)
TK531, 532
TK911
(2)
(5)
Phản ánh doanh thu bán hàng.
Thuế GTGT phải nộp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế, thuế xuất khẩu phải nộp nếu có.
Kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa .
Tại công ty mọi trường hợp xuất kho đều được xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hàng ngày khi nhận được phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, bảng kê bán hàng, phiếu thu tiền, giấy báo có ..Kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 511, sổ cái và và các sổ liên quan khác
Cụ thể : Ngày 08/11/2007 Công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn mua 1.030,84 tấn đá đen Tam Điệp, giá bán: 58.000 đồng/tấn, căn cứ hoá đơn:LY/2007B số: 0031071 kế toán tiến hành hạc toán như sau:
Định khoản :
Nợ TK 111 : 62.778.156
Có TK 511 : 59 788 720
Có TK 3331 : 2 989 436
Quy trình ghi sổ : căn cứ vào HĐ GTGT kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái TK 511, sổ bán hàng, sổ chi tiết bán hàng, bảng kê bán hàng và Sổ quỹ tiền mặt.
2.4. Kế toán các khoản thanh toán với khách hàng:
Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Trên cơ sở hoá đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, bảng kê bán hàng và số thu tiền mặt để thủ quỹ thu tiền hàng.
Bán hàng theo phương pháp trả chậm:
Khi bán hàng khách hàng thanh toán một phần hoặc chưa thanh toán theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Kế toán thực hiện theo dõi trên sổ kế toán chi tiết “ Sổ chi tiết phải thu của khách hàng “ và “ Sổ cái phải thu khách hàng”.
Ví dụ: Ngày 30/11 bán hàng cho Công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn theo hoá đơn: 31072 với số tiền là: 661 193 707 (đã bao gồm cả thuế GTGT)
Định khoản
Nợ TK131: 661 193 707
Có TK511: 629 710 982
Có TK 3331: 31 482 725
2.5. Kế toán thuế GTGT
Sản phẩm công ty cổ phần đá Đồng giao là đá thô các loại nên chịu mức thuế suất 5% và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT (%)
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ
Cơ sở để tính thuế GTGT là:
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu số 01GTGT )
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào ( mẫu số 01-2/GTGT)
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra ( mẫu số 01-1/GTGT)
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ căn cứ vào bảng kê hoá đơn chừng từ hàng hoá mua vào. Thuế GTGT đầu ra căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra.
Khi nhận được các hoá đơn GTGT của hàng hoá bán ra và hàng hoá mua vào. Cuối tháng kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra và bảng kê chứng từ hàng hoá mua vào sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 133, TK331. Căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào kế toán lập tờ khai thuế GTGT thành hai bản và gửi một bản cho cơ quan thuế và một bản giữ công ty. Công ty kê khai vào cuối tháng và nộp thuế vào ngày thứ 20 của tháng sau.
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng ở Công ty phát sinh chủ yếu ở phòng Kinh doanh bao gồm các khoản chi phí như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí khấu hao tài sản cố định.........
Với những khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền, kế toán thanh toán căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán vào bên nợ TK 641 Kế toán sử dụng TK 641 "Chi phí bán hàng": tài khoản này dùng để tập hợp chi phí phát sinh trong quý và cuối quý kết chuyển toàn bộ sang TK 911"xác định kết quả kinh doanh"
Ví dụ: - Căn cứ vào HĐ GTGT: EA/2007B số : 0097132 ngày 30/11/2007 của Công ty TNHH vận tải Hà Thành, giấy đề nghị thanh toán tiền vận chuyển đá đen Tam điệp cho Công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn, kế toán ghi :
Nợ TK 641 : 4 500 000
Nợ TK 1331 : 450 000
Có TK 111: 4 950 000
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
CPQLDN là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh chung cho toàn Công ty bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài...
Kế toán sử dụng TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp": tài khoản này dùng để tập hợp chi phí QLDN phát sinh trong quý và cuối quý kết chuyển toàn bộ sang TK 911"xác định kết quả kinh doanh"
Trong quý khi phát sinh các khoản chi phí như: tiền lương, bảo hiểm của nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ... thì được ghi vào bên nợ TK642.
Cụ thể trong quý 4/2007 chi phí quản lý được tập hợp hoạch toán cụ thể như sau:
Nợ TK 642: 971 247 565
Có TK111: 86 386 726
Có TK 331: 83 622 789
Có TK214: 133 735 350
Có TK334: 667 502 700
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 911: 971 247 565
Có TK 642: 971 247 565
Mẫu sổ Cái TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (Biểu số 13)
c. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Do hoạt động kinh doanh đá là nhiệm vụ chính và đây cũng là hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của Công ty nên toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều được phân bổ cho sản phẩm . Chính vì vậy, cuối quý toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển toàn bộ vào TK 911.
Kế toán tổng hợp thực hiện phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại thành phẩm bán ra trong quý theo giá thành thực tế.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi trên sổ nhật ký chung (Mẫu biểu 14 ) và sổ cái TK 641 , sổ cái TK 642
2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt đồng sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Quy trình hạch toán: Căn cứ vào sổ cái các TK 511,TK 632, TK 641, TK 642 để xác định kết quả bán hàng của Công ty,
Lãi (lỗ) của hoạt động bán hàng được tính theo công thức:
Lãi (lỗ) = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH
- Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Trong Quý 4/2007 doanh thu bán hàng của Công ty là: 9 835 960 858 đồng.
Kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng:
Nợ TK 511: 9 835 960 858
Có TK 911: 9 835 960 858
Nợ TK 911: 9 516 156 435
Có TK 632: 8 095 370 890
Có TK 641: 449 537 980
Có TK 642: 971 247 565
Kết quả từ hoạt động bán hàng của Côngty trong Quý 04/2007 là;
9 835 960 858 – 8 095 370 890 = 319 804 423 đồng
Thực hiện bút toán kết chuyển:
Nợ TK 911: 319 804 423
Có TK 421: 319 804 423
Công ty cổ phần Đà Đồng giao là một công ty cổ phần hạch toán độc lập tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy việc hạch toán chính xác lãi hay lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Từ đó công ty tự đánh giá kết quả hoạt động của mình đồng thời rút ra những hướng đi nhằm tồn tại và phát triển.
chươngIII
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần đá Đồng giao
3.1. Nhận xét đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty
3.1.1. Nhận xét chung
Cùng với sự phát triển của công ty bộ phận kế toán thật sự trở thành công cụ đắc lực giúp cho ban giám đốc của công ty ra được các quyết định kịp thời đặc biệt là bộ phận kế toán phụ trách tiêu thụ hàng hoá phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty là đa dạng nhiều loại sản phảm và quản lý nhiều cửa hàng siêu thị nên công ty cần phải tổ chức khoa học hợp lý để hạch toán thuận lợi dễ theo dõi và cung cấp thông tin kịp thời. Bộ phận kế toán của công ty đã cố gắng thực hiện tốt chức năng của mình bằng cách ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ hàng hóa về số lượng chủng loại, những khoản doanh thu và giảm trừ doanh thu đảm bảo số liệu được phản ánh trung thực rõ ràng.
Hiện nay công ty thực hiện tốt chế độ tài chính kế toán và chính sách thuế của nhà nước, chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng thuộc bộ tài chính.Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán đã giảm nhẹ công việc kế toán đi rất nhiều, giảm lượng sổ sách ,tiết kiệm thời giam làm việc và nhất là khâu đối chiếu số liệu lập báo cáo giúp công ty theo dõi sát sao biến động các nghiệp vu kinh tế. Đảm bảo mối quan hệ đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết khi nhập dữ liệu vào máy.
Về chứng từ kế toán sử dụng: Công ty luôn chấp hành tốt các chính sách và chế độ kế toán và thuế của nhà nước. Công ty sử dụng các chứng từ ban đầu đúng với các mẫu biểu do Bộ Tài Chính ban hành như: phiếu thu, hoá đơn GTGT... các chứng từ đều được ghi đầy đủ , chính xác các nghiệp vụ phát sinh theo đúng thời gian, có chữ ký đầy đủ của các bộ phận có liên quan với đúng chế độ kế toán quy định. Điều này rất quan trọng trong việc kiểm tra đối chiếu giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ kế toán và giữa các phòng ban các bộ phận có sự kết hợp chặt chẽ trong việc hoàn chỉnh chứng từ nhớ đó tạo điều kiện theo dõi từng bộ phận.
Về tài khoản kế toán sử dụng: Công ty áp dụng tài khoản kế toán mới do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trương Bộ Tài chính phù hợp đặc điểm tình hình của công ty hiện nay đáp ứng yêu cầu của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Về tổ chức hệ thống sổ và báo cáo kế toán: Phòng tài vụ lựa chọn tổ chức hình thức kế toán là Nhật ký chung, các mẫu sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết. Hệ thống sổ sách được tổ chức khá chặt chẽ chính xác và vẫn đảm bảo tuân thủ theo mẫu, bảng biểu chế độ kế toán cùng với sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống kế toán máy.
Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty khoa học hợp lý chính xác về công tác kế toán và thuế và các khoản nộp cho nhà nước được thực hiện một cách đầy đủ , chính xác.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu của khách hàng hàng, tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ, công ty rất chú trọng đến chất lượng phục vụ khách hàng kể cả trong bán buôn và bán lẻ để nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Công ty thực hiện nhiều phương pháp tiêu thụ khác nhau nhằm tiêu thụ được số lượng hàng hoá tối đa, công ty thực hiện tỷ lệ chiết khấu linh hoạt với khách hàng để khuyến khích tiêu dùng.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại:
Ngoài những điểm mạnh trên công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty vẫn còn những tồn tại cần cải tiến hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty.
Về phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra công ty đã áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính trị giá hàng xuất bán xác định là tiêu thụ. Cách thức này đòi hỏi công tác kế toán theo dõi hàng tồn kho phải được tăng cường để xác định chính xác giá vốn hàng bán chi phí bảo quản riêng cho từng loại sản phẩm nhập kho, xuất kho.
Về tài khoản kế toán: Công ty đã tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán mới và vận dụng hết sức linh hoạt phù hợp với yêu cầu quản lý. Việc
Công ty không sử dụng TK 159 “ dự phòng giảm giá hàng tồn kho ”. Như vậy là không đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp vì không phải hàng hoá nào cũng bán được ngay.
Công ty kinh doanh rất nhiều chủng loại hàng hoá như: Đá nguyên liệu cho các nhà máy xi măng, đá mạt, đá cấp phối, đá hộc ..... việc xác định chính xác giá thành của từng loại sản phẩm là rất khó khăn. Vì hầu hết giá thành của từng loại sản phẩm không thể dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. Mà phải tuỳ từng loại sản phẩm để có cách tính giá thành khác nhau. Có như vậy công tác quản trị doanh nghiệp mới phát huy được hiệu quả giúp cho các nhà quản lý có được những quyết định kinh doanh đến từng mặt hàng một cách hợp lý nhất.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng ở công ty:
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện đề tài:
Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế nước ta từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước là một xu hướng tất yếu khách quan. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, các doanh nghiệp thương mại cần phải phát triển mạnh mẽ để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được điều đó thì cần thiết phải sử dụng đồng loạt các công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ đắc lực.
Trong điều kiện hiện nay cạnh tranh là một quy luật khách quan, nhà nước đóng vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế và sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm định, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán. Từ chứng từ, tài khoản, tính giá, và tổng hợp cân đối chúng ta có thể nhận biết các thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính ngoài việc cung cấp các thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp nó còn cung cấp các thông tin cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của công ty để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng kỳ. Vì vậy, phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trong hoạt động kinh doanh, bán hàng là khâu cuối cùng và quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng là một vấn đề hết sức cần thiết và cần phải hoàn thiện cả nội dung và phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì hệ thống chứng từ ban đầu cần phải được hoàn thiện và nâng cao được tính pháp lý, tính chính xác của chứng từ tạo điều kiện tốt cho kế toán theo dõi kịp thời tình hình nhập xuất hàng hoá tại kho.
Việc hoàn thiện còn góp phần vào việc sử dụng tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán đồng thời giúp các bạn hàng, những người quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể hiểu rõ về doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán bán hàng còn giúp cho việc hoàn thiện sổ sách kế toán sử dụng, việc ghi chép tổng hợp được chi tiết cho từng tháng và quý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu.
Vì vậy công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng phải không ngừng được hoàn thiện để ngày càng góp phần vào sự lớn mạnh của xí nghiệp. Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nói riêng và toàn bộ công tác kế toán nói chung muốn có khả thi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán.Việc tổ chức công tác kế toán cơ chế ở đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến không bắt buộc, rập khuôn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ nhất định, phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế, tôn trọng pháp luật.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp , phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí , đem lại hiệu quả cao, đây là động lực cho việc hoàn thiện công tác kế toán.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
3.2.2.1. Kiến nghị về dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Thị trường luôn biến động do nhiều nhân tố chủ quan khác nhau tác động. Mặt khác sản phẩm công ty kinh doanh luôn có sự biến động trên thị trường và có sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm của các hãng khác. Do đó công ty khó có thể lường trước được những tác động bất lợi đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.Và vì vậy sản phẩm công ty có thể bị giảm giá so với dự kiến là điều có thể xảy ra.Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để đảm bảo cho tình hình tài chính của công ty khi có những biến động về giá cả, và để tuân thủ theo đúng chế độ kế toán, tôn trọng nguyên tắc “ thận trọng ”trong công tác kế toán. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của chúng.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng hàng tồn kho phải được lập cho từng thứ, từng loại hàng hoá tồn kho. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho xác định mức trích lập dự phòng kế toán ghi:
Số dự phòng cần trích lập cho năm N + 1 = (SL hàng tồn kho ngày 31/12/N) x ( Đơn giá gốc hàng tồn kho - Đơn giá ước tính)
Kế toán ghi:
Nợ TK 632- Gía vốn hàng bán
Có TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau ( 31/12/N+1) tiếp tục tính toán mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo ( Năm N+2). Sau đó sẽ so sánh với số dự phòng đã lập cuối kỳ kế toán cuối năm trước
- Nêú số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch lớn hơn sẽ được trích lập bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Gía vốn hàng bán
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nêú số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn sẽ được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632- Gía vốn hàng bán
Cụ thể: Thực tế cuối tháng 12/2007 mặt hàng đá đen tồn kho còn 250 tấn với đơn giá gốc nhập là: 54.000 đ/tấn ước tính trên thị trường có khả năng giảm giá trên thị trường là 40.000 đ/tấn do mặt hàng là hàng tồn kho từ các năm trước ko bán được. Để đảm bảo bảo toàn vốn cho doanh nghiệp doanh nghiệp nên trích lập dự phòng.
Số dự phòng cần trích lập với lô hàng này cho năm 2007 =
250 x ( 54.000 - 40.000) = 3.500.000
Kế toán ghi : Nợ TK 632 : 3.500.000
Có TK 159: 3.500.000
Sau đó kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanhT12/2007:
Nợ TK 911 : 3.500.000
Có TK 632 : 3.500.000
Đối với các mặt hàng khác việc trích lập dự phòng là cần thiết
3.2.2.2. Kiến nghị về áp dụng chiết khấu trong thanh toán:
Phòng nên áp dụng chiết khấu thanh toán đối với khách hàng quen thuộc, khách hàng mua với số lượng lớn nhằm mục đích tăng kết quả bán hàng. Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được hạch toán như sau:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 131.
Để nhập dữ liệu vào máy trong trường hợp có chiết khấu thanh toán, ta tiến hành như sau:
Từ màn hình giao diện, chọn kế toán chi tiết - kế toán khác - Kế toán khác VNĐ - chọn nhập để tiến hành.
3.2.2.5 Thực hiện công tác kế toán quản trị:
Tăng cường các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất đòn bẩy đẩy mạnh bán hàng.
Thị truờng là nhân tố quyết định giá cả và chất lượng hàng hoá để bán được hàng thì các hàng hoá của công ty phải đáp ứng được nhu cầu của thi trường.
Công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường đẩy mạnh quá trình tiêu thụ một trong những biện pháp hiệu quả là quảng cáo, thông qua quảng cáo công ty sẽ giới thiệu các sản phẩm đến từng người tiêu dùng. Công ty phải chú trọng mở rộng các phương thức tiêu thụ hàng hoá đa dạng và phong phú, tích cực tham gia các hội chợ liên quan đến ngành và lĩnh vực của mình để tìm kiếm thị trường, đồng thời tăng cường khâu bán buôn và nâng cao chất lượng ở khâu bán lẻ để đảm bảo uy tín và thái độ phục vụ tốt. Ngoài ra công ty nên hoàn thiện hơn nữa vấn đề tỉ lệ chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn hay những khách hàng tiềm năng để đặt mối quan hệ lâu dài.
Để tăng cường kết quả kinh doanh công ty còn có các biện pháp như giảm gía vốn, giảm chi phí bán hàng, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp để tiết kiệm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý. Công ty cấn thực hiện nguyên tắc chi đúng chi đủ phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh đối với chi phí quản lý doanh nghiệp để tiết kiệm được chi phí này phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy quản lý của công ty về nhân sự, tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiêm, nhiệm vụ quyền hạn giữa các cấp trong kinh doanh.
Như vậy để tăng doanh thu bán hàng và đáp ứng được nhu cầu của thị trường phải kết hợp hài hoà hợp lý giữa các biện pháp và điều kiện thực tế giúp cho phòng có chiến lược kinh doanh đúng đắn
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty cổ phần đá Đồng giao bước đầu em đã làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, dựa vào kiến thức đã học ở trường và tìm hiểu hoạt động thực tế của công ty em đã đi sâu tìm hiểu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty. Tuy mới thành lập nhưng những thành tựu mà công ty đạt được trong những năm qua là kết quả không nhỏ của công tác quản lý và công tác tài chính kế toán. Hoạt động kinh doanh của công ty thống nhất ổn định và tin cậy sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường. Sự phát triển về quy mô hoạt động cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi tính chính xác kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ thì việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình kinh doanh của công ty. Giúp công ty quản lý tốt hoạt động bán hàng đảm bảo chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng không ứ đọng vốn mang lại lợi nhuận cao và nâng cao đời sống người lao động.
Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế mới.Công ty phải hoàn thiện công tác quản lý trong đó trọng tâm là đổi mới hoàn thiện công tác kế toán, tổ chức hợp lý quá trình lưu chuyển chứng từ và hệ thống tài khoản và tổ chức tốt công tác kế toán quản trị từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nâng cao năng lực tăng cường tính kịp thời của thông tin.
Việc hoàn thiện phụ thuộc rất nhiều vào thời gian đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng vào chế độ kế toán và tình hình thực tế kinh doanh của công ty.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Hoà cùng các cô chú phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Tài Liệu Tham Khảo
Kế toán doanh nghịêp – Chủ biên PGS.TS Ngô Thế Chi vàTS Trương Thị Thuỷ .Trường Học Viện Tài Chính
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới
Một số tạp chí kế toán
Một số luận văn tốt nghiệp các khoá trước
Một số tài liệu tham khảo khác.
mục lục
nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3372.doc