Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tuấn Thảo

Kế toán có một vai trò quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin kinh tế giữ một vai trò quan trọng. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để đảm bảo có thể thường xuyên nắm bắt được mọi thông tin kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp thì công tác kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt. Để không ngừng nâng cao vai trò của kế toán đối với công tác quản lý, nâng cao chất lượng của công tác kế toán, thì một điều quan trọng trước tiên là phải tổ chức tốt công tác kế toán. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt, việc tiêu thụ hàng hóa có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng càng phải được tổ chức tốt, đảm bảo phản ánh, ghi chép một cách đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả bán hàng. Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp nhằm nâng cao kết quả bán hàng nói riêng và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tuấn Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế nội sinh như bút toán kết chuyển, phân bổ, trích khấu hao…kế toán sử dụng phiếu kế toán để phản ánh nội dung nghiệp vụ đó Về tài khoản : Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính. Về báo cáo tài chính: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thưòng xuyên 2.2 Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo Các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và thủ tục chứng từ * Các phương thức bán hàng Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của luân chuyển hàng hoá. Đặc điểm công tác bán hàng ở Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo là không phải là hàng hoá đem đi bán mà giao hàng theo hợp đồng. Phương thức bán hàng ở đây giao bán trực tiếp theo hợp đồng. Công ty có thể giao hàng tại kho công ty hoặc tại kho của người mua tuỳ theo điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng bán ra chủ yếu là trả tiền sau, cũng có trường hợp trả tiền trước tiền hàng do vậy hầu hết các nghiệp vụ bán hàng đều hạch toán qua TK 131. Khách hàng có thể chia làm 2 loại khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên Khách hàng thường xuyên là những khách hàng có hợp đồng mua bán lớn với công ty và chủ yếu có thanh toán chậm. Đối với từng đơn đặt hàng hai bên tiến hành thoả thuận với nhau các điều kiện về số lượng, chất lượng, thời gian, địa chỉ giao hàng, phương thức thanh toán… và ghi sổ trong hợp đồng kinh tế. Doanh thu đem lại từ khách hàng chính chiếm 75%- 100% còn lại là khách hàng không thường xuyên. Phương thức này có ưu điểm : tiêu thụ được một khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng, công ty đã áp dụng hai hình thức thanh toán là - Bán hàng thu tiền ngay - Bán hàng thu tiền chậm Căn cứ vào những hợp đồng đã ký, bên mua cử cán bộ đến kho của công ty để nhận hàng theo đúng địa chỉ và thời gian ghi trên hợp đồng. Nếu khách hàng có yêu cầu thì công ty sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện vận tải của đơn vị đến tận nơi. Tuy nhiên phương thức bán hàng của công ty có một số quy định sau : + Bán trả chậm nếu thời hạn thanh toán dài thì phải tính lãi suất và thu đủ doanh thu, nếu để thất thoát thì người quyết định bán hàng phải chịu trách nhiệm bồi hoàn + Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân cho nợ hoặc cho ứng tiền hàng + Tất cả các hợp đồng kinh tế phải được thanh toán theo qui định + Việc bán hàng cho khách hàng phải được quyết định trên cơ sở đã tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế rủi ro *Thủ tục chứng từ Một hợp đồng mua bán phải kết hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán, thủ tục ban đầu liên quan đến các điều khoản thoả thuận giữa hai bên do phòng kinh doanh đảm nhận, phòng kế toán sẽ thực hiện các bước sau như giao hàng, thu tiền bán hàng, hạch toán vào sổ kế toán. Hợp đồng mua bán được lập thành 3 bản: 1 bản phòng kinh doanh giữ lại làm bằng chứng sau này 1 bản gửi tới phòng kế toán làm căn cứ viết hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho 1 bản khách hàng giữ 2.2.2 Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng Tại Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo, mọi trường hợp xuất kho vật tư hàng hoá đều được xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng, có nghĩa là khách hàng đều thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán sẽ định khoản: Nợ TK131 Nợ TK111,112 Có TK511 Có TK3331 Công ty là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu ttừ và toàn bộ hàng hoá kinh doanh ở công ty đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Vì vậy, doanh thu bán hàng của công ty chính là toàn bộ số tiền bán hàng không bao gồm thuế GTGT 2.2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty Chứng từ sử dụng chủ yếu trong bán hàng ở công ty là hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng ..vv. Hoá đơn GTGT xác nhận số lượng, đơn giá, số tiền bán và tổng giá thanh toán của hàng xuất bán, hoá đơn do kế toán tiêu thụ lập thành 3 liên Liên 1: Lưu ở phòng phòng kinh doanh sau này gửi cho cơ quan thuế Liên 2: Khách hàng giữ để đi đường và hạch toán ở đơn vị khách hàng Liên 3: Lưu tại phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán - Sổ sách kế toán được sử dụng bao gồm: Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết bán hàng, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra, mua vào, bảng kê nhập xuất tồn, sổ nhật ký chung và các sổ cái liên quan - Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng là: TK 511: Doanh thu bán hàng TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng TK 131: Phải thu của khách hàng 2.2.2.2 Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn bán hàng mà đơn vị dùng là hoá đơn GTGT theo mẫu 01- GTKT- 3LL do Bộ Tài Chính ban hành. Cùng với hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho để phản ánh lượng hàng hoá xuất kho. Trướckhi giao hàng cho khách hàng kế toán làm các thủ tục kiểm tra cần thiêt sau đó viết hoá đơn bán hàng (GTGT). Hoá đơn GTGT bao gồm 3 liên: Liên 1: màu tím lưu tại gốc Liên 2: màu đỏ giao cho khách hàng Liên 3: màu xanh giao cho kế toán tiêu thụ ghi sổ và làm chứng từ kế toán Khi viết hoá đơn phải có đầy đủ các nội dung trong hoá đơn như: - Ngày, tháng, năm - Tên, địa chỉ, số tài khoản của đơn vị bán hàng - Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng Đơn giá ghi trong hoá đơn là đơn giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ tên hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán. Cụ thể: Mẫu số: 01GTKT - 3LL MS/2006B 0088339 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liờn 1: Lưu Ngày 06 thỏng 02 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM DV Tuấn Thảo Địa chỉ: Tổ 23- Phường Tân Thịnh- TP Hoà Bình Số tài khoản: Điện thoại: MST: Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Hùng Tên đơn vị: Cụng ty cổ phần xõy dựng số 9 - VINACONEX Địa chỉ: D9 - Khuất Duy Tiến - Thanh Xuõn - Hà Nội Số tài khoản Hỡnh thức thanh toỏn: tiền mặt MST: 0101051096 STT Tờn hàng hoỏ, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 TV LG 29 FX5 Chiếc 1 5.536.970 2 Máy giặt LG 80150 Chiếc 1 6.217.575 Cộng tiền hàng : 11.754.545 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 1.175.455 Tổng cộng tiền thanh toỏn : 12.930.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm ba mươi nghỡn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rừ họ tờn) ( Ký, ghi rừ họ tờn) (Ký, đóng dấu, ghi rừ họ tờn) và hạch toán doanh thu như sau: Nợ TK 1111: 12.930.000 Có TK 5111: 11.754.545 Có TK 33311: 1.175.455 Đồng thời viết phiếu thu. Phiếu thu được viết thành 02 liên: Liên 1: Giữ lại tại phòng kế toán Liên 2: Khách hàng giữ làm cơ sở thanh toán Kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT theo thứ tự các hoá đơn để lập Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra. Mẫu số: 02/GTGT BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA (KÈM THEO TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG) (Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) Tháng 02 năm 2007 MST: 0100231610 MST : Tên cơ sở kinh doanh: CÔNG TY TNHH TM & DV TUẤN THẢO Địa chỉ: Tổ 23 phường Tân Thịnh - TP Hòa Bình HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ BÁN Tên ngời mua Mã số thuế của ngời mua Mặt hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế suất Thuế giá trị gia tăng Ghi chú Ký hiệu Hoá đơn Số hoá đơn Ngày tháng năm PHHĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 06/02/2007 Cty Cp Xây dựng số 9 - VINACONEX 0101051096 Điều hòa nhiệ độ 11.754.545 10% 1.175.455 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng: 170.540.906 17.054.093 Ngày 09 tháng 03 năm 2007 Ngời lập biểu Thủ trởng đơn vị Để giúp cho các nhà quản trị trong công ty nắm được thông tin chi tiết về doanh thu, kết quả từng hoạt động, phòng kế toán đã và đang từng bước tổ chức kế toán chi tiết doanh thu bán hàng. Đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý trong công ty, định hướng cho sự phát triển hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp, kế toán doanh thu đã sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi tình hình tiêu thụ chi tiết trong công ty tại từng thời điểm nhất định. Sổ chi tiết cho các loại hàng hóa được theo dõi trên cùng một sổ. Cuối tháng nhà quản lý có thể nắm được tình hình tiêu thụ của từng nhóm hàng, trên cơ sở đó đề ra kế hoạch cho kỳ tới. Chứng từ sử dụng làm cơ sở cho việc ghi sổ là các hoá đơn GTGT được kế toán thu hàng ngày và ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết cho thấy được số hàng tiêu thụ, số tiền thu được và thuế GTGT đầu ra phải nộp. Kết cấu sổ như sau: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Các khoản khác Từ sổ chi tiết bán hàng, lế toán ghi vào sổ doanh thu bán hàng: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN TK 5111 Dư đầu kỳ - - Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phỏt sinh Nợ Phỏt sinh Cú NT Số hiệu 23/01 HĐ88335 Điều hũa khụng khớ 131 - 22.826.364 23/01 HĐ88336 Bỏn mỏy giặt, bỡnh núng lạnh 131 - 9.422.727 05/02 HĐ88337 Bán tivi tủ lạnh ổ điện 131 - 48.300.000 06/02 HĐ88339 Bỏn hàng 1111 - 11.754.545 08/02 HĐ88340 Bỏn hàng 1111 - 8.354.545 09/02 HĐ88341 Bỏn hàng 1111 - 8.090.909 10/02 HĐ88342 Bỏn hàng 1111 - 16.681.818 11/02 HĐ88343 Bỏn hàng 1111 - 10.663.636 12/02 HĐ88344 Bỏn hàng 1111 - 15.850.000 13/02 HĐ88345 Bỏn hàng 1111 - 9.781.818 15/02 HĐ88346 Bỏn hàng 1111 - 11.131.818 16/02 HĐ88347 Bỏn hàng 1111 - 13.363.636 22/02 HĐ88348 Bỏn hàng 1111 - 12.818.181 23/02 HĐ88349 Bỏn hàng 1111 - 3.750.000 ... ... ... ... ... ... 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định KQKD 911 1.618.910.534 Cộng phỏt sinh 1.618.910.534 1.618.910.534 Dư cuối kỳ - - Bên cạnh việc theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ hàng hoá, công ty cũng rất chú trọng đến công tác thanh toán, thu hồi nợ phải thu của khách hàng. Công ty sử dụng phương thức thanh toán trả chậm là chủ yếu, do vậy khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản của công ty qua các kỳ. Khoản nợ của công ty lớn chứng tỏ vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều, khả năng thanh toán bị han chế, khiến cho tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn và hiệu quả kinh doanh sẽ giảm sút. Nhận thức được tầm quan trọng đó, kế toán trong công ty luôn theo dõi sát sao, kiểm tra, đôn đốc các khách hàng thanh toán đúng hạn dựa trên sổ chi tiết TK 131 để theo dõi toàn bộ số tiền còn phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng. Công ty sử dụng sổ chi tiết TK 131 cho từng đối tượng để phản ánh tình hình thanh toán của từng khách hàng. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN TK: 131 Dư đầu kỳ 511.608.000 - Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phỏt sinh Nợ Phỏt sinh Cú Đối tượng NT Số hiệu 02/01 0 Thu nợ khỏch hàng nợ tồn 2006 1111 - 16.497.200 Khỏch hàng khỏc 02/01 0 Chi cục thuế Kim Bụi thanh toỏn tiền mua hàng 1111 - 79.150.000 Chi cục Thuế Kim Bụi 04/01 0 Điện lực Hũa Bỡnh trả tiền mua hàng 1121 - 58.420.000 Điện lực Hũa Bỡnh 23/01 HĐ88335 Điều hũa khụng khớ 5111 22.826.364 - Điện lực Hũa Bỡnh 23/01 HĐ88335 Bán điều hũa khụng khớ 3331 2.282.636 - Điện lực Hũa Bỡnh 23/01 HĐ88336 Bỏn mỏy giặt, bỡnh núng lạnh 5111 9.422.727 - Điện lực Hũa Bỡnh 23/01 HĐ88336 Bỏn mỏy giặt, bỡnh núng lạnh 3331 942.273 - Điện lực Hũa Bỡnh 24/01 0 Điện lực Hũa Bỡnh trả tiền mua hàng 1121 - 32.280.000 Điện lực Hũa Bỡnh 05/02 HĐ88337 Bán tivi tủ lạnh ổ điện 5111 48.300.000 - Điện lực Hũa Bỡnh 05/02 HĐ88337 Bán tivi tủ lạnh ổ điện 3331 4.830.000 - Điện lực Hũa Bỡnh 13/02 0 Điện lực Hũa Bỡnh trả tiền mua hàng 1121 - 35.474.000 Điện lực Hũa Bỡnh 28/02 0 Điện lực Hũa Bỡnh trả tiền mua hàng 1121 - 53.130.000 Điện lực Hũa Bỡnh 15/03 HĐ88350 Bán điều hũa khụng khớ 5111 22.036.363 - Chi nhánh Điện Cao Phong 15/03 HĐ88350 Bán điều hũa khụng khớ 3331 2.203.636 - Chi nhánh Điện Cao Phong 27/03 HĐ65955 Bỏn hàng 5111 4.025.000 - CA Tỉnh Hũa Bỡnh .... ... ... ... ... .... .... Cộng phỏt sinh 1.100.239.698 1.063.150.000 Dư cuối kỳ 548.697.698 - Hàng ngày căn cứ vào các hoạt động kinh tế phát sinh, kế toán công nợ ghi theo nội dung và số tiền ghi trên hoá đơn: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 33311 Căn cứ vào chứng từ thanh toán tiền hàng, tiền đặt cọc trước khi mua hàng kế toán ghi vào bên Có TK 131, cuối kỳ tính ra số dư của từng khách hàng theo công thức: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh nợ - Số phát sinh có Cuối kỳ kế toán công nợ tổng hợp số phát sinh nợ, phát sinh có trên các sổ chi tiết TK 131 và tính ra số dư cuối kỳ. 2.2.3 Kế toán thuế GTGT Hàng hoá, dịch vụ của Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Hiện nay Công ty nộp thuế với mức thuế suất GTGT đầu ra là 5% và 10%.Theo chế độ, công ty phải chịu thuế GTGT đầu ra trên số doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Do công ty không áp dụng các khoản giảm trừ nên doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu bán hàng và được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu ra = Số lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ ´ Đơn giá bán ´ Thuế suất thuế GTGT Kế toán thuế GTGT phải nộp ở Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo thường sử dụng các chứng từ sau: - Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT ) - Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT ) - Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (mẫu số 03/GTGT ) - Giấy nộp tiền vào kho bạc Nhà nước - Các chứng từ khác: Thông báo nộp thuế, quyết định về việc truy thu thuế Để phản ánh thuế GTGT phải nộp, Công ty sử dụng TK 333 trong đó chi tiết TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ căn cứ trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa mua vào còn thuế GTGT đầu ra căn cứ trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa bán ra. Khi nhận được các hoá đơn GTGT của hàng hoá bán ra và hàng hoá mua vào, cuối tháng kế toán thuế lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra và hàng hoá mua vào. Trên cơ sở số liệu đã tập hợp trên các bảng kê chứng từ chi tiền mặt, TGNH, tạm ứng. Kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại liên quan ghi sổ Nhật ký chung, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái TK 133, TK 3331 CễNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN TK 3331 Dư đầu kỳ - 148.279 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phỏt sinh Nợ Phỏt sinh Cú Đối tượng NT Số hiệu 23/01 HĐ88335 Bán điều hũa khụng khớ 131 - 2.282.636 Điện lực Hũa Bỡnh 23/01 HĐ88336 Bỏn mỏy giặt, bỡnh núng lạnh 131 - 942.273 Điện lực Hũa Bỡnh 25/01 0 Nộp thuế GTGT 1111 148.279 - 05/02 HĐ88337 Bán tivi tủ lạnh ổ điện 131 - 4.830.000 Điện lực Hũa Bỡnh 06/02 HĐ88339 Bỏn hàng 1111 - - 1.175.455 VINACONEX 9 08/02 HĐ88340 Bỏn hàng 1111 - 835.455 09/02 HĐ88341 Bỏn hàng 1111 - 809.091 10/02 HĐ88342 Bỏn hàng 1111 - 1.668.182 11/02 HĐ88343 Bỏn hàng 1111 - 1.066.364 12/02 HĐ88344 Bỏn hàng 1111 - 1.585.000 13/02 HĐ88345 Bỏn hàng 1111 - 978.182 15/02 HĐ88346 Bỏn hàng 1111 - 1.113.182 ... ... ... ... ... ... 31/12 0 Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ năm 2007 1331 149.938.496 - 31/12 0 Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ năm 2007 1332 5.476.191 - Cộng phỏt sinh 156.339.449 156.191.170 Tồn cuối kỳ - Trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào được ghi trên cơ sở các nhóm chứng từ sau: Chứng từ tiền mặt, chứng từ tiền gửi ngân hàng, chứng từ kết chuyển, phiếu nhập kho, chứng từ hoàn ứng. Căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra và mua vào, kế toán lập tờ kê khai thuế GTGT thành 2 bản: 1bản gửi cơ quan thuế, 1bản giữ lại công ty. Công ty kê khai và nộp thuế vào cuối mỗi tháng. 2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán Như đã nêu, Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo là công ty kinh doanh chủ yếu theo các đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế. Khi có đơn đặt hàng bộ phận kinh doanh tiến hành tính toán các yếu tố chi phí cơ bản liên quan đến đơn đặt hàng đó. Trên cơ sở đó để thoả thuận với khách hàng các điều kiện về giá cả, phương thức, địa điểm giao nhận để đảm bảo công ty kinh doanh luôn có lãi. Do đặc điểm của công ty là có các mặt hàng khác nhau và mỗi đơn đặt hàng lại khác nhau về số lượng, mẫu mã, qui cách sản phẩm. Công ty xác định giá vốn theo giá thực tế xuất kho vật tư, hàng hoá theo phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho ´ Đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế vật tư tồn kho đầu kỳ + Trị giá vốn vật tư nhập trong kỳ Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ Để thực hiện công tác kế toán giá vốn hàng xuất bán kế toán công ty sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. Khi khách đến mua hàng, sau khi đã làm các thủ tục cần thiết thì kế toán viết hoá đơn bán hàng (GTGT). Sauđó viết phiếu xuất kho để giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được chia làm 2 liên: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO TỔ 23 PHƯỜNG TÂN THỊNH - TP HÒA BÌNH PHIẾU XUẤT KHO Ngày 06 tháng 02 năm 2007 Người lĩnh: Phạm Văn Hùng Đơn vị: Công ty CP Xây dựng số 9 - VINACONEX Nội dung: Xuất bán Kho: Kho công ty (K1) Stt Mặt hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 TV LG 29 FX5 Máy giặt LG 80150 Chiếc Chiếc 01 01 5.536.970 6.217.575 5.536.970 6.217.575 Cộng tiền hàng 11.754.545 Thuế GTGT 1.175.455 Tổng tiền 12.930.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười hai triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng Lập phiếu Người lĩnh Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Liên 1: Lưu tại gốc Liên 2: Giao cho khách hàng Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho, kiểm tra tính hợp lệ của phiếu tiến hành xuất hàng giao cho khách và ghi số thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho và gửi lên cho bộ phận kế toán kèm theo các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại. Phòng kế toán mở sổ chi tiết TK 156 để ghi chép tình hình nhập xuất tồn. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất hàng hoá, thẻ kho kế toán thực hiện kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ. Đến cuối tháng kế toán cộng sổ rồi ghi vào cột số tiền, sau khi đã tính đơn giá bình quân. Căn cứ vào tổng chi phí trong tháng phát sinh kế toán tập hợp vào TK 156, kế toán làm các bút toán kết chuyển toàn bộ sang TK 632 để tính trị giá vốn hàng xuất bán Nợ TK 632: 1.342.121.737 Có TK 156: 1.342.121.737 Số liệu trên sổ chi tiết TK 156 được kế toán tổng hợp trên bảng kê Nhập- Xuất – Tồn hàng hoá, sau đó lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, Nhật ký chung, vào sổ cái TK 632,TK 156. Cuối cùng kế toán sẽ làm các bút toán kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: 1.370.661.499 Có TK 632(6322): 1.370.661.499 NHẬT Kí NHẬP XUẤT HÀNG HOÁ Thỏng 2/2007 Số phiếu Chứng từ Tờn hàng hoỏ Mó HH Diễn giải TK ĐVT Nhập Xuất Nhập Xuất Số Ngày thỏng Nợ Cú SL TT SL ĐG TT N001 73062 02/02/07 Tivi Panasonic 21FS74 TVPA004 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 2.045.454 0 0 N001 73062 02/02/07 Mỏy giặt TOSHIBA 8400 MGTS001 Nhập hàng 156 331 Cỏi 1 3.072.727 0 0 N002 54580 02/02/07 Mỏy giặt LG 6015 MGLG004 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 2.754.545 0 0 N003 69690 03/02/07 Tivi Sam sung 21Z40 TVSS002 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 2.424.000 0 0 N003 69690 03/02/07 Tivi Sam sung 21Z45 TVSS001 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 2.482.000 0 0 N004 69948 04/02/07 Mỏy giặt Sanyo F100AT MGSN001 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 3.008.000 0 0 N004 69948 04/02/07 Mỏy giặt Sanyo F981T MGSN002 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 3.750.000 0 0 N005 78475 05/02/07 Mỏy giặt Sanyo F110AT MGSN004 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 3.375.000 0 0 N007 17517 05/02/07 Mỏy giặt Sanyo F100AT MGSN001 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 2.990.000 0 0 N007 17517 05/02/07 Tủ lạnh HITACHI R-12AG TLHTC001 Nhập hàng 156 331 Cỏi 1 2.315.000 0 0 N008 78545 06/02/07 Mỏy giặt Sanyo F981T MGSN002 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 3.700.000 0 0 N008 78545 06/02/07 Tivi SONY SR 253M50 TVSN002 Nhập hàng 156 331 Chiếc 1 5.200.000 0 0 N009 70044 11/02/07 Tủ lạnh Sanyo TLSN001 Nhập hàng 156 331 Cỏi 1 2.558.000 0 0 N010 77550 12/02/07 Tivi Sam sung 21Z45 TVSS001 Nhập hàng 156 331 Chiếc 2 4.970.000 0 0 N011 12877 12/02/07 Tủ lạnh Tosiba 11VPT TLTS005 Nhập hàng 156 331 Cỏi 1 2.630.000 0 0 N011 12877 12/02/07 Tủ lạnh Tosiba 13VPT TLTS001 Nhập hàng 156 331 Cỏi 1 2.966.000 0 0 N012 78490 24/02/07 Máy điều hoà Nagakawa C/S 12000 BTU- C128 DHNA001 Nhập hàng 156 331 Bộ 10 40.909.090 0 0 N012 78490 24/02/07 Máy điều hoà Nagakawa C/S 12000 BTU- A128 DHNA002 Nhập hàng 156 331 Bộ 3 13.909.092 0 0 N012 78490 24/02/07 Máy điều hoà Nagakawa C/S 18000 BTU- C188 DHNA003 Nhập hàng 156 331 Bộ 2 11.636.364 0 0 X001 88337 05/02/07 Tivi SONY TG 212M50 TVSN001 Bỏn hàng 632 156 Chiếc 10 2.212.450 22.124.500 X001 88337 05/02/07 Tủ lạnh Sanyo 9KR TLSN002 Bỏn hàng 632 156 Cỏi 10 1.613.636 16.136.360 X002 88339 06/02/07 Tivi LG 29 FX5 TVLG001 Bỏn hàng 632 156 Chiếc 1 4.176.500 4.176.500 X002 88339 06/02/07 Mỏy giặt LG 80150 MGLG001 Bỏn hàng 632 156 Chiếc 1 5.536.970 5.536.970 X002 88339 06/02/07 Tủ lạnh HITACHI R-12AG TLHTC001 Bỏn hàng 632 156 Cỏi 1 2.315.000 2.315.000 X003 88340 08/02/07 Tủ lạnh Tosiba 17VPD TLTS003 Bỏn hàng 632 156 Cỏi 1 3.681.818 3.681.818 X003 88340 08/02/07 Tivi Panasonic 21FS74 TVPA004 Bỏn hàng 632 156 Chiếc 1 2.045.454 2.045.454 X003 88340 08/02/07 Mỏy giặt LG 6015 MGLG004 Bỏn hàng 632 156 Chiếc 1 2.754.545 2.754.545 X004 88341 09/02/07 Mỏy giặt Sanyo F100AT MGSN001 Bỏn hàng 632 156 Chiếc 1 3.075.091 3.075.091 X004 88341 09/02/07 Tủ lạnh Mitsu 17l TLMS001 Bỏn hàng 632 156 Cỏi 1 3.516.000 3.516.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 125.020.272 162.920.369 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN TK 632 Dư đầu kỳ - - Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phỏt sinh Nợ Phỏt sinh Cú Đối tượng NT Số hiệu 15/01 0 Mua ống đồng - Cty TNHH TM & DV Quảng Hà 1111 1.404.762 - 0 15/06 0 Chi phí lắp đặt điều hũa và vật tư 1111 7.980.000 - 0 28/07 0 Nhõn cụng lắp mỏy thuờ ngoài 1111 600.000 - 0 04/08 0 Chi phí vật tư, nhân công lắp máy điều hũa thuờ ngoài 1111 3.250.000 - 0 07/08 0 Vật tư lắp máy điều hũa 1111 3.480.000 - 0 30/08 0 Mua quạt công nghiệp và dây điện 1111 1.300.000 - 0 17/09 0 Mua vũi nước nóng lạnh 1111 440.000 - 0 17/09 0 Mạch sửa điều hũa 18000BTU 1111 1.150.000 - 0 18/10 0 Nhập vật tư để lắp đặt 1111 1.270.000 - 0 19/10 0 Trần Thị Mai - Mua hàng điện 1111 2.665.000 - 0 21/10 0 Nhập vật tư để lắp đặt 1111 2.500.000 - 0 25/10 0 Nhập vật tư để lắp đặt 1111 2.500.000 - 0 31/12 0 Tính giá vốn năm 2007 156 1.342.121.737 - 0 31/12 0 Kết chuyển giá vốn hàng bán năm 2007 để x/định KQKD 911 - 1.370.661.499 0 Cộng phỏt sinh 2007 1.370.661.499 1.370.661.499 Tồn cuối kỳ 0 0 2.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPBH, CPQLDN) Hiện nay, Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính. Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực do Nhà nước ban hành 2.2.5.1 Chi phí nhân viên quản lý Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, phần tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho nhân viên quản lý kê toán ghi vào sổ chi tiết TK642 và báo cao chi phí quản lý doanh nghiệp theo định khoản sau: Nợ TK 642(6421) Có TK 334 Có TK 338 TK 3383 TK 3384 TK 3382 2.2.5.2 Chi phí khấu hao TSCĐ Việc tập hợp và tính khấu hao TSCĐ tính vào CPQLDN được tiến hành như sau: Cuối tháng kế toán cũng căn cứ vào bảng tính khấu hao, tổng hợp số khấu hao của những TSCĐ dùng cho quản lý để ghi vào sổ chi tiết TK 642 và báo cáo CPQLDN theo định khoản : Nợ TK 642 (6424) Có TK 214 2.2.5.3 Chi phí dịch vụ mua ngoài Các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh được kế toán tập hợp, phân loại để tập hợp chi phí quản lý Căn cứ vào dòng cộng ở bảng trên, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642, ghi vào báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp theo định khoản : Nợ TK 642 (6427) Có TK 111 2.2.5.4 Chi phí bằng tiền khác Tương tự chi phí dịch vụ mua ngoài, hàng ngày kế toán cũng tập hợp và phân loại các phiếu chi liên quan đến chi phí quản lý để lập bảng tập hợp chi phí theo bảng sau: Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được ở trên theo từng nội dung chi phí, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 642, số liệu để ghi vào sổ là cột số phát sinh bên Nợ, lấy từ tổng cộng bên Nợ của TK 642, cột số phát sinh bên Có lấy từ tổng cộng số phát sinh bên Có TK 642 Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển sang xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 Có TK 642 CễNG TY TNHH TM-DV TUẤN THẢO SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN TK: 642 Dư đầu kỳ - - Ngày thỏng Nội dung TKĐƯ Phỏt sinh Nợ Phỏt sinh Cú 02/01/2007 Thuế mụn bài phải nộp 3338 1.000.000 - 04/01/2007 Chi phớ phũng nghỉ tại Hải Phũng 1111 363.600 - 31/01/2007 Trích quỹ lương tháng 1/07 3341 7.000.000 - 05/02/2007 Mua 02 quyển sộc 1121 10.000 - 11/02/2007 Cước Đthoại T1 1111 233.939 - 26/02/2007 Phớ chuyển tiền 1121 25.000 - 28/02/2007 Khương Thị Thảo - Thanh toán CP tiếp khách 1111 550.000 - 28/02/2007 Nguyễn Tuấn Anh - Thanh toán chi phí tiếp khách (3 HĐ) 1111 6.380.000 - 02/03/2007 Trích quỹ lương tháng 2/07 3341 7.000.000 - 05/03/2007 Thẻ cào 1111 1.363.636 - 06/03/2007 Cước Đthoại T2 1111 347.208 - 09/03/2007 Khương Thị Thảo - Thanh toán CP khắc dấu, MST 1111 300.000 - 09/03/2007 Phũng nghỉ + ăn 1111 4.818.182 - 15/03/2007 Cước Đthoại T2 1111 145.174 - 20/03/2007 Khương Thị Thảo - Thanh toán CP tiếp khách 1111 265.000 - 24/03/2007 Tiếp khách ăn uống 1111 1.059.090 - 26/03/2007 Phớ chuyển tiền 1121 25.000 - 26/03/2007 Trả tiền thừa cho Cty Mỏy tớnh Vĩnh Xuõn ngày 26/3/07 331 9.759 - 28/03/2007 Bàn ghế vi tớnh 1111 740.909 - 29/03/2007 Phớ chuyển tiền 1121 50.000 - 31/03/2007 Trích quỹ lương tháng 3/07 3341 7.000.000 - 04/04/2007 Cước Điện thoại T3 1111 556.342 - 08/04/2007 Nguyễn Tuấn Anh - Thanh toán CP đi công tác Hải Phũng (02 húa đơn) 1111 6.800.000 - 18/04/2007 Tiếp khách ăn uống 1111 1.818.182 - 23/04/2007 Cước đthoại T3 1111 246.730 - 30/04/2007 Trích quỹ lương tháng 4/07 3341 7.000.000 - 01/05/2007 Khương Thị Thảo - Thanh toán CP tiếp khách 1111 580.000 - 04/05/2007 Cước Điện thoại T4 1111 470.273 - ... ... ... ... ... 31/12/2007 Kết chuyển chi phí quản lý năm 2007 để x/định KQKD 911 - 144.492.294 Cộng phỏt sinh 144.492.294 144.492.294 Dư cuối kỳ  -  - 2.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng Bên cạnh việc phản ánh một cách chính xác các khoản doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan, phòng kế toán của Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo rất chú trọng đến việc xác định và phản ánh đúng kết quả bán hàng. Điều này giúp cho việc lập chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thuận tiện đồng thời đưa lại cho nhà quản lý một cái nhìn tổng quát, sâu sắc về tình hình hoạt động của công ty mình trong một khoảng thời gian nhất định. Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần trừ đi các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Đối với công ty, việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện như sau: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu = 1.618.910.534 (Bởi tại công ty khoản giảm trừ doanh thu không xảy ra) Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán = 248.249.035 Lợi nhuận thuần (từ kết quả bán hàng) = Lãi gộp – CPQLDN = 72.593.605 Cuối tháng kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển Kết chuyển doanh thu thuần, ghi Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 511: 1.618.910.534 Có TK 911: 1.618.910.534 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 1.370.661.499 Có TK 632: 1.370.661.499 Kết chuyển CPQLDN : Nợ TK 911: 240.492.294 Có TK 642: 240.492.294 Dựa trên sổ Nhật ký chung, kế toán ghi sổ cái TK 911, sổ cái TK 911 dùng để ghi chép các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, CPQLDN, chi phí và thu nhập hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác, lợi nhuận CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TUẤN THẢO SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN TK 911 Dư đầu kỳ - - Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phỏt sinh Nợ Phỏt sinh Cú NT Số hiệu 31/12 0 Kết chuyển doanh thu bỏn hàng năm 2007 để x/định KQKD 5111 - 1.618.910.534 31/12 0 Kết chuyển doanh thu HĐ tài chính năm 2007 để x/định KQKD 515 - 29.218.904 31/12 0 Kết chuyển giá vốn hàng bán năm 2007 để x/định KQKD 632 1.370.661.499 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí bán hàng năm 2007 để x/định KQKD 64211 96.000.000 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí quản lý năm 2007 để x/định KQKD 64221 84.000.000 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí quản lý năm 2007 để x/định KQKD 64222 6.190.606 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí quản lý năm 2007 để x/định KQKD 64223 21.022.520 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí quản lý năm 2007 để x/định KQKD 64225 1.000.000 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí quản lý năm 2007 để x/định KQKD 642271 462.940 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí quản lý năm 2007 để x/định KQKD 642272 6.966.218 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí quản lý năm 2007 để x/định KQKD 642278 8.094.054 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí quản lý năm 2007 để x/định KQKD 64228 16.755.956 - 31/12 0 Kết chuyển chi phí HĐ tài chính năm 2007 để x/định KQKD 635 109.569.250 - 31/12 0 Xác định kết quả kinh doanh 421 - 72.593.605 Cộng phỏt sinh 2007 1.720.723.043 1.720.723.043 Tồn cuối kỳ - CễNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TUẤN THẢO BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007 CHỈ TIấU Ghi chỳ Năm nay Năm trước 1. Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ 9 1.618.910.534 1.180.084.345 2. Cỏc khoản giảm trừ - Hàng bỏn bị trả lại - Giảm giỏ hàng bỏn 3. Doanh thu thuần bỏn hàng 9 1.618.910.534 1.180.084.345 và cung cấp dịch vụ 4. Giỏ vốn hàng bỏn 10 1.370.661.499 929.034.846 5. Lợi nhuận gộp về bỏn hàng 248.249.035 251.049.499 và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 11 29.218.904 93.575 7. Chi phớ tài chớnh 12 109.569.250 5.750.500 - Trong đó: Chi phí lói vay 8. Chi phớ bỏn hàng 96.000.000 97.200.000 9. Chi phớ quản lý doanh nghiệp 144.492.294 143.218.438 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (72,593,605) 4.974.136 11. Thu nhập khỏc 12. Chi phớ khỏc 13. Lợi nhuận khỏc 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (72.593.605) 4.974.136 15. Thuế TNDN phải nộp 13 1.392.758 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 14 (72.593.605) 3.581.378 Hòa Bình, ngày 15 tháng 02 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Đào Thanh Đoàn Khương Thị Thảo CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH TM- DV TUẤN THẢO 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo Trong điều kiện kinh tế hiện nay, lợi nhuận cao và an toàn kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào để đạt được mục đích đó mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình một giải pháp, một hướng đi riêng. Song hầu hết mọi biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận đều là: chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu, hạ thấp chi phí . Quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đã và đang đòi hỏi các doanh nghiệp tự thân vận động, bắt kịp với tốc độ phát triển chung của nền kinh tế đất nước cũng như xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Trước yêu cầu đó, ban lãnh đạo Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo đã kịp thời nhìn nhận vấn đề, nhanh nhạy tận dụng cơ hội phát huy các thế mạnh sẵn có để khắc phục khó khăn, tạo đà đưa công ty hoà nhập và đứng vững trong cơ chế thị trường. Với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp các mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được, công ty rất năng động trong việc tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác trong kinh doanh. Có thể nói trong thời gian qua, Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo đã góp phần không nhỏ vào việc tăng doanh thu Để có kết quả đó, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các đơn vị hoạt động cùng lĩnh vực, nhất thiết phải kể đến sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các biện pháp quản lý tài chính…Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán công ty. Hiện nay công ty đang từng bước nghiên cứu, thử nghiệm đi vào áp dụng tin học trong công tác kế toán nhằm làm giảm bớt khối lượng công việc, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đây chính là sự cố gắng rất lớn của bộ phận kế toán nhằm đưa công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý kinh tế tài chính nói chung có tính khoa học hơn, hiệu quả hơn. Trên cơ sở nghiên cứu nội dung đề tài: “tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng”.ở Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo em có một số nhận xét về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở công ty như sau: *Ưu điểm Với đặc điểm bán hàng theo đơn đặt hàng, công ty lựa chọn phương thức bán hàng trực tiếp theo hợp đồng. Phương thức thanh toán cũng rất linh hoạt khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản phù hợp với điều kiện của mình. Công ty chưa cần phải áp dụng những biện pháp marketing mềm dẻo hơn mà hàng hoá của công ty vẫn được khách hàng tin cậy, đây là những thuận lợi, ưu thế lớn để công ty tiếp tục mở rộng hơn thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận trong những năm tới. Là một doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chủ yếu hoạt động kinh doanh thương mại, nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung là khá phù hợp, cùng với đội ngũ kế toán có bề dày kinh nghiệm, vững vàng kiến thức chuyên môn với tinh thần trách nhiệm cao. Tuy công ty chỉ mới vận dụng máy vi tính vào một số phần việc kế toán (chưa áp dụng phần mềm kế toán) nhưng cũng phần nào giúp cho công việc kế toán được giảm nhẹ đi rất nhiều. -Về chứng từ kế toán sử dụng: Nhìn chung công ty đã thực hiện tốt về hoá đơn chứng từ ban đầu. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán nhà nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý hoạt động đó, công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống biểu mẫu chứng từ phù hợp, quy định việc ghi chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ kế toán cụ thể như : phiếu thu, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT. Các chứng từ ban đầu này đều được ghi chép theo đúng thời gian và có chữ ký đầy đủ của các bộ phận liên quan, sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ mới được sử dụng để ghi sổ kế toán. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ đã đảm bảo cho công tác kế toán của công ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác - Về tài khoản kế toán sử dụng Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính - Về tổ chức hệ thống sổ và báo cáo kế toán Việc lựa chọn hình thức tổ chức kế toán là hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại với các mẫu sổ cái TK 511, TK 632,TK 642,TK 911 và các sổ kế toán chi tiết là hợp lý, đảm bảo yêu cầu hạch toán tổng hợp, chi tiết và phù hợp với khối lượng công việc kế toán hiện nay tại công ty. Tổ chức công tác kế toán như vậy đã giúp cho các nhà quản lý công ty có cái nhìn sâu sắc và toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, việc tổ chức chi tiết về công nợ, chi phí, doanh thu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý rất thuận tiện khi có nhu cầu thông tin chi tiết. Cụ thể + Sổ bán hàng Sổ bán hàng được lập một cách khoa học, rất thuận tiên cho việc theo dõi hoạt động tiêu thụ hàng hoá của phòng kinh doanh của công ty. Sổ bán hàng không chỉ theo dõi doanh thu của lô hàng xuất bán mà còn theo dõi cả giá vốn và cả tình hình thanh toán của khách hàng đối với lô hàng đó. Như vậy có thể xác định nhanh lãi gộp của lô hàng bất kỳ, kế toán chỉ cần xem bán hàng và khi cần theo dõi việc thanh toán tiền hàng, kế toán cũng chỉ cần xem xét trên sổ này Để dễ dàng cho việc theo dõi các khoản CPQLDN kế toán mở sổ chi tiết theo dõi cụ thể từng khoản và công ty thực hiện xác định kết quả kinh doanh tương đối chính xác, số liệu phản ánh đúng thực tế tại công ty, không có tình trạng lãi thật lỗ giả và ngược lại. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được do những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau công ty cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết, những mặt chưa hoàn thiện. Trong thời gian tới cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục. 3.1.2 Một số tồn tại trong công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo - Đối với kế toán hàng tồn kho: Do hàng tồn kho của công ty cồng kềnh, có giá trị lớn như vậy để giảm bớt thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro do giảm giá hàng tồn kho. Mặt khác, để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán và đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin kế toán và kết quả kinh của mình thì công ty cần phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Về việc theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng. Quy mô các khoản phải thu khách hàng là rất lớn mà việc thanh toán của các khách hàng đôi khi còn rất chậm. Kế toán phải thường xuyên theo dõi một phần lớn tài sản của công ty đang trong quá trình thanh toán. Mặt khác, thời hạn mà doanh nghiệp phải thanh toán với người bán lại ngắn, thường là khi nhập hàng hoá về thì công ty phải trả trước cho người bán khoảng 70% giá trị hàng mua còn lại 30% công ty sẽ phải hoàn trả trong vài tháng, điều đó càng làm cho vốn kinh doanh của công ty sẽ quay vòng chậm và ngày càng bị chiếm dụng và bị ứ đọng vốn. Do đó công ty cần phải lập dự phòng phải thu khó đòi - Về doanh thu bán hàng: Hiện nay công ty đang sử dụng sổ chi tiết TK 511 để theo dõi doanh thu bán hàng. Mẫu sổ này chung cho tất cả các loại hàng hoá mà không theo dõi riêng, hơn nữa mẫu sổ này không phản ánh được số lượng hàng hoá đã tiêu thụ. - Kế toán theo dõi giá vốn hàng bán: Để xác định giá vốn hàng bán, hiện nay kế toán công ty đang sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ vào cuối tháng sẽ làm cho công việc bị dồn nhiều và việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ không kịp thời. Vì vậy kế toán nên sử dụng phương pháp thực tế đích danh để tính trị giá vốn hàng bán - Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp : Công ty không thực hiện phân bổ cho hàng xuất bán, hàng còn tồn trong kỳ mà cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Trong khi trên thực tế lượng hàng tồn kho lớn làm cho việc xác định kết quả kinh doanh không được hợp lý và đúng đắn 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính và giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cung cấp các thông tin kế toán đòi hỏi phải hiệu quả thiết thực phục vụ nhà quản trị doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán tức là phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng. Cùng một lúc nó vừa phản ánh, vừa giám đốc quá trình bán hàng, xác định kết quả. Vì vậy cần phải hoàn thiện từ bộ máy kế toán đến công tác hạch toán để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ yêu cầu đó đòi hỏi các thông tin kế toán phải nhạy bén thiết thực, bám sát mục tiêu của hoạt động kinh doanh, phục vụ thông tin cho nhà quản lý. Bên cạnh công tác kế toán của đơn vị cần phải đảm bảo nguyên tắc trên thì từ góc độ quản lý vĩ mô của nhà nước cũng phải ban hành các thông tư, chuẩn mực, các văn bản hướng dẫn, kịp thời tiếp nhận các ý kiến phản hồi bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện kế toán. Để từ đó công tác các đơn vị chấp hành tuân thủ trong phạm vi và qui mô hoạt động của mình. Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tự mình hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp và có lợi cho doanh nghiệp nhưng không sai với chế độ, chuẩn mực mà nhà nước quy định. Sau một thời gian ngắn thực tập tại đơn vị, qua sự tìm tòi của bản thân và sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em xin trình bày một số đề xuất sau: 3.2.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện *Yêu cầu -Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, để đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện hiện nay, hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kế toán bán hàng phải đảm bảo yêu cầu sau: - Cung cấp số liệu, thông tin về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả bán hàng một cách trung thực khách quan, dễ hiểu. - Số liệu kế toán phải kịp thời, chính xác. - Số liệu kế toán phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch và công khai. - Đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, thiết thực và khả thi. * Nguyên tắc hoàn thiện: - Về tính hiệu quả của kế toán, theo nguyên tắc này thì thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho ban lãnh đạo công ty phải thiết thực, hữu ích để từ đó có quyết định đúng đắn. - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải phù hợp với tình hình thực tế của công ty và đảm bảo nguyên tắc thích ứng. - Phải phù hợp với chế độ chính sách về kế toán của nhà nước. - Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. - Đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả. 3.2.3 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo Trước yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán của công ty cho phù hợp với chế độ của nhà nước, phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán công ty. Trên cơ sở những kiến thức được học và thực tế, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công ty. Một là: Về mẫu sổ và tài khoản sử dụng Như trên đã nói, sổ sách chi tiết doanh thu phản ánh tông hợp doanh thu của tất cả các loại hàng hoá, việc xác định kết quả cho từng loại hàng hoá là không xác định được. Phải chăng kế toán nên mở riêng sổ chi tiết doanh thu bán hàng cho từng loại hàng hoá, điều này hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán, vừa khoa học lại vừa hợp lý ngoài ra còn đảm bảo phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình bán hàng Mục đích của sổ chi tiết này xem xét doanh thu từng mặt hàng do đó không cần ghi thuế GTGT. Mặt khác, Sổ Nhật ký – Chung của công ty được ghi vào cuối tháng dựa trên số liệu của bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, các chứng từ thường được xử lý vào cuối tháng do vậy thông tin không được cập nhật kịp thời, công tác ghi chép dồn vào cuối tháng dẫn đến những sai sót khó tránh khỏi. Những hạn chế này có thể khắc phục bằng cách ghi hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại không cần thiết phải sử dụng nữa Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi sổ Nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, quy trình ghi các sổ kế toán chi tiết vẫn giữ nguyên. Ngoài ra, kế toán nên mở sổ chi tiết cho các TK 531,TK 532. Bởi nếu các khoản này phát sinh và không được hạch toán thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, thuế GTGT đầu ra phải nộp. Do đó không thể bỏ qua cho dù khoản này ít xảy ra. Hai là: Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi bởi vì hoạt động của công ty là hoạt động thương mại, hơn nữa công ty chủ yếu bán chịu cho khách hàng, do vậy khoản phải thu của khách hàng của công ty là cao. Do vậy để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, đảm bảo ổn định và chủ động về tình hình tài chính thì việc lập dự phòng phải thu khó đòi là rất cần thiết và thiết thực. Cụ thể : Cuối kỳ kế toán năm, kế toán xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi Cuối niên độ kế toán sau, kế toán căn cứ vào chênh lệch giữa dự phòng năm trước và dự phòng năm nay để xác định dự phòng bổ sung hoặc hoàn nhập 1) Nếu dự phòng năm nay tăng thì trích lập bổ sung theo số chênh lệch: Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139 –Dự phòng phải thu khó đòi 2) nếu dự phòng năm nay giảm hơn thì hoàn nhập dự phòng (phần chênh lệch. Kế toán ghi: Nợ TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp 3) Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không đòi được thì được phép xóa nợ Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 642 – CPQLDN (nếu chưa lập dự phòng) Có TK 131 – Phải thu của khách hàng Có TK 138- Phải thu khác Đồng thời ghi bên Nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý Ba là : Căn cứ vào kết quả kinh doanh những năm gần đây, có thể nói hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khá ổn định, do đó khi xác định kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ kế toán không phân bổ CPQLDN cho hàng bán trong kỳ. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh không phải lúc nào cũng ổn định đặc biệt là đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kết quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: mùa vụ, biến động kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế…Vậy nên khi có biến động lớn trong hoạt động kinh doanh, kế toán công ty nên có biện pháp phân bổ hợp lý CPQLDN cho kỳ kế toán, bởi những chi phí này của công ty thường rất lớn. Để xác định kết quả bán hàng chính xác nên chăng chúng ta phân bổ CPQLDN cho hàng bán trong kỳ theo công thức: CPQLDN phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ = CPQLDN phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + CPQLDN tập hơp trong kỳ ´ Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ Trị giá vốn hàng xuất trong kỳ CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ = CPQLDN phân bổ cho hàng còn lại trong kỳ + CPQLDN phát sinh trong kỳ - CPQLDN phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ - Bốn là Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán Hiện nay Công ty đã trang bị cho phòng kế toán phần mềm visoft - đây là một phần mềm phù hợp với hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng. Tuy nhiên, đến thời điểm này việc áp dụng phần mềm kế toán ở công ty vẫn chưa chính thức được áp dụng. Điều này cho thấy ngoài việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại, Công ty cần phải có chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán để thích ứng với điều kiện thực hiện kế toán trên máy. Khi đó công việc của bộ phận kế toán sẽ giảm rất nhiều, đồng thời tăng chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý sẽ tăng hơn nhiều. KẾT LUẬN Kế toán có một vai trò quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin kinh tế giữ một vai trò quan trọng. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để đảm bảo có thể thường xuyên nắm bắt được mọi thông tin kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp thì công tác kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt. Để không ngừng nâng cao vai trò của kế toán đối với công tác quản lý, nâng cao chất lượng của công tác kế toán, thì một điều quan trọng trước tiên là phải tổ chức tốt công tác kế toán. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt, việc tiêu thụ hàng hóa có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng càng phải được tổ chức tốt, đảm bảo phản ánh, ghi chép một cách đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả bán hàng. Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp nhằm nâng cao kết quả bán hàng nói riêng và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo, em nhận thấy công tác tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty thực hiện khá đầy đủ, đúng chế độ tài chính kế toán do Nhà nước qui định và đảm bảo cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế nhất định. Để kế toán thực sự của công cụ quản lý không thể thiếu, công ty nên tiếp tục hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Vận dụng kiến thức đã được tiếp thu ở trường kết hợp với thực tế tại công ty em xin nêu nên một số nhận xét ý kiến đề xuất với mong muốn đóng góp một phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo.... Hằng và Giám đốc, phòng kế toán công ty đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21205.doc
Tài liệu liên quan