Theo tiêu thức này, toàn bộ CPSX của doanh nghiệp xây dựng được chia thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản,.
+ Chi phí máy thi công:: Bao gồm toàn bộ các chi phí máy thi công mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công bao gồm: Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương tính cho nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên thuộc bộ phận sản xuất.
77 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP XLĐ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các chứng từ đã kiển tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiếp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ,ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng,tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái. Sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên số cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Sơ đồ 1.5: Hỡnh thức sổ kế toỏn: NKC
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chỳ: Ghi hàng ngày
Ghi cuối thỏng
Kiểm tra đối chiếu
Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, sổ TSCĐ, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, ngân sách nhà nước, thanh toán nội bộ.
+ Hệ thống báo cáo tài chính
Hiện nay công ty sử dụng các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Đây là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn, công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty.
III. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP XLĐ.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT )
Chi phí NVLTT của công tybao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp xuất dùng cho thi công xây lắp như:
-Nguyên vật liệu chính: Cát, sỏi, đá, sắt
- Nguyên vật liệu phụ: Xà, gỗ, cốt pha, vôi, dầu bôi trơn máy móc, giấy dầu
- Chứng từ kế toán sử dụng
Hoá đơn GTGT, hợp đồng, bảng kê, các giấy tờ tạm ứng, thanh toán, tiền cước phí vận chuyển và các giấy tờ liên quan khác
-Tài khoản kế toán sử dụng
TK 621 " chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại công ty tài khoản này được mở riêng cho từng công trình và các tài khoản liên quan như TK111,112,141,152,331
- Phương pháp kế toán chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, là khoản mục chi phí chính trong sản phẩm xây lắp, nên ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy kế toán chi phí nguyên vật liệu là khâu rất quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Vật liệu xuất dùng cho công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế vật liệu dùng cho công trình ở đây công ty mua xuất thẳng tới công trình không qua kho của công ty, không có hàng tồn kho nên phương pháp tính giá vật liệu xuất kho là phương pháp giá đích danh không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ (giá thực tế vật tư dùng bằng giá mua vật tư )
VD: theo phiếu xuất kho 116 ngày 16/12/2007 tại công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang (phụ lục 06)
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 116 ngày 16/12/2007 và hoá đơn kế toán định khoản và ghi vào nhật ký chung
Nợ TK 152 :44.415.000
Nợ TK1331 :4.441500
Có TK111 :48856500
Mở riêng cho từng công trình
Nợ TK 621 :44.415.000( công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
Có TK 152 : 44415000( công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
2. Kế toán phí nhân công trực tiếp ( NCTT)
- Nội dung chi phí NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả công nhân sản xuất xây lắp thuộc biên chế công ty và công nhân thuê ngoài
- Chứng từ kế toán sử dụng
+ Bảng chấm công
+ Bảng thành toán lương
+ Hợp động giao khoán
+ Biên bản nghiệm thu khôi lượng công việc được
+ Biên bản thanh lý giao khoán
- Tài khoản kế toán sử dung
TK622 " chi phí nhân công trực tiếp " mở chi tiết cho từng công trình và các tài khoản liên quan khác như TK 111,112,141, TK3341 " phải trả công nhân công ty, TK 3342 " phải trả công nhân thuê ngoài
- Phương pháp kế toán chi phí NCTT
+ Đối với công nhân thuộc biên chế của công ty trực tiếp tham gia xây lắp công trình thì công ty áp dụng hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn và trả lương theo hình thức khoán
+ Phòng kinh tế và phòng kế toán lập hợp đồng giao khoán cho các đội. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm nhận khoán, giao khoán công việc cho từng tổ công nhân và theo dõi tình hình lao động của tổ minh thông qua bảng chấm công và hợp đồng làm khoán
+ Từ bảng chấm công, kế toán đội lập các bảng thanh toán lương, đồng thời theo dõi khối lương thực hiện được làm căn cứ bảng giá trị lương dể tính lương cho mỗi đội công trình cuối tháng khi hợp đồng hoàn thành vì tiến hành lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và lập bảng tổng giá trị lương để từ đó thanh toán với công nhân
+ Theo phương thức khoán, tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:
VD: tính lương tháng 12/2007cho ông Vũ Văn Khiêm - Đội trưởng đội xây dựng, công nhân thuộc biên chế của công ty CP XLĐ
Căn cứ vào bảng chấm công ( Phụ lục 07 ) thì ông Vũ Văn Khiêm được hưởng 30 công, tổng số công là 99 công và căn cứ vào bảng giá trị lương ( phụ lục 08) thì tổng số tiền khoán 4.000.000 nhưng công ty thuê ông Nguyễn Trung Thành ( công nhân thuê ngoài ) mà tổng số tiền thuê ngoài là 1.550.000 đ và số công của ông Thành là 20 công nên:
Tổng số công của cả tổ là 99-20 =79 công
Tổng số tiền giao khoán cả đội là : 4000.000-1550.000=2.450.000
Do đó:
= x 30 = 930.370đ
Căn cứ bảng tính lương của đội xây dựng, kế toán ghi vào nhật ký chung
Nợ 622 : 2.450.000
Có TK 3341 : 2.450.000
3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Nội dung chi phí máy thi công
Máy thi công ở công ty CP XLĐ có nhiều loại như: Máy trộn, máy dầm đá, xe bơm bê tông, thiết bị trượt còn đối với những loại máy khác nếu công ty không có hoặc không có đủ để sử dụng thì sẽ đi thuê ngoài
Chi phí máy thi công tại công ty gồm : Chi phí nhân viên điều khiển máy, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí phục vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Chứng từ kế toán sử dụng
+ Hoá đơn GTGT
+ Hợp đồng thuê máy ( nếu đi thuê)
+ Chứng từ về nhiên liệu
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 623 " Chi phí sử dụng máy thi công " mở chi tiết cho từng công trình và các TK liên quan khác như Tk334,111,112,152,154,
- Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công
+ Đối với chi phí nhân viên điều khiển máy, chi phí nhiên liệu máy thi công chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, thi kế toán tiến hành tập hợp chung sau đo phân bổ cho từng công trình theo tiên thức chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí nhân viên điều khiển máy hàng tháng căn cứ vào lệnh điều khiển xe, máy và ca xe phục vụ để tính lương cho tổ lái xe khoản nay được tập hợp bên nợ TK 623 và cuối tháng được chuyển sang TK 154
+ Chi phí vật liệu máy thi công: Căn cứ vào các chứng từ về nhiên liệu (xăng, dầu ) sử dụng cho xe, máy do tổ lái xe chuyển lên, kế toán vào nhật ký chung và sổ cái TK 623
VD: Tại công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang căn cứ vào hoá đơn GTGT của xe 29L-0608 (phụ lục 09) về tiền mua dầu Diezel kế toán định khoản như sau
Nợ TK623 :135000
Nợ TK1331 : 135.00
Có TK111 : 148.500
+ Chi phí khấu hao máy thi công
- Trường hợp máy thi công sử dụng cho một công trình khi đội có nhu cầu sử dụng máy thi công, công ty sẽ giao máy cho đội sử dụng. Đội trưởng sẽ theo dõi thời gian sử dụng qua nhật trình sử dụng máy và tính khấu hao theo quy định
- Trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình
Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp chi phí khấu hao cho các công trình theo phương pháp tuyến tính, việc trích khấu hao được thực hiện theo quý. Kế toán tính và hạch toán vào TK623 sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí NCTT theo công thức
VD: từ bảng đăng ký khấu hao cơ bản TSCĐ quý IV/2007(phụ lục 11) kế toán tính ra được số khấu hao máy thi công phân bổ cho công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang như sau:
x 250.369.040 = 2.200.817 đ
Kế toán ghi
Nợ TK 623 : 2200817
Có TK 214 : 2200817
Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí như thuê ngoài sửa xe, tiền thuê máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ
Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng thuê máy công ty thanh toán tiền thuê máy tiện bê tông cho công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
Nợ TK 6237
Có TK 111
Cuối kỳ sau khi tập hợp xong các khoản chi phí máy thi công cho công trình, kiểm toán tiến hành tập hợp và kết chuyển để tính giá thành cho chương trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
Nợ TK 154 (CT lô 792 Bắc Mê - Hà Giang)
Có TK 623 (CT lô 792 Bắc Mê - Hà Giang)
4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền lương bộ phận quản lý đội và các công trình, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định % của công nhân xây lắp trong biên chế, nhân viên quản lý đội, công trình.
+ Chi phí vật liệu dùng trong quản lý, chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại.
+ Các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ xây lắp: tiền thuê nhà, tiền tiếp khách
Tài khoản kế toán sử dụng;
Kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung" . Mở chi tiết cho từng công trình
TK này mở thành 6 TK cấp 2
+ TK 6271: chi phí nhân viên quản lý đội
+ TK 6272: chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội
+ TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: chi phí bằng tiền khác và các TK liên quan khác như: TK 334,338 (2,3,4), 111, 141,154.
- Chứng từ kế toán sử dụng.
+ Bảng kê trích khấu hao TSCĐ
+ Bảng chấm công bộ phận quản lý
..
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty CP XLĐ thì những khoản chi phí có tính chất chung liên quan đến nhiều công trình hoặc công ty như tiền lương nhân viên quản lý đội, tiền khấu hao tài sản cố định không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình mà tiến hành tập chung. Cuối kỳ dựa vào tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Còn đối với những khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác sau khi đã bóc tách ra được những chi phí liên quan trực tiếp đến từng hạng mục công trình thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
+ Chi phí nhân viên quản lý: TK 6271
Chi phí này bao gồm tiền lương của Ban quản lý đội và công trình, các khoản trích trên lương thực tế phải trả (BHXT, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định (19%) của công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, công trình thuộc biên chế của công ty. Đối với công nhân trực tiếp thi công và nhân viên quản lý công trình thuê ngoài công ty không tính các khoản này.
Hình thức trả lương áp dụng theo thời gian, tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế và đơn giá 1 ngày công. Đơn giá 1 ngày công phụ thuộc vào hệ số cấp bậc tiền lương phải trả trong tháng được tính theo công thức sau:
= x
VD: Tại bộ phận hành chính - công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang tính lương tháng 12/2007 cho ông Nguyễn Đình Phương - Phụ trách công trình, biết tỷ lệ trích nộp bảo hiểm XH, BH ytế, khấu trừ vào lương tương ứng là 5%; 1%.
Số công 30, đơn giá 52.000 đồng/ngày
Vậy số tiền lương thời gian cơ bản tháng 12/2007 phải trả trong tháng của ông Nguyễn Đình Phương là:
30 x 52.000 = 1.560.000 đ
Các khoản BHXH, BHYT mà ông Nguyễn Đình Phương phải nộp theo quy định là:
BHXH = 5% x 1.560.000 = 78.000
BHYT = 1% x 1.560.000 = 15.600
Vậy tiền lương của ông Nguyễn Đình Phương tháng 12/2007 là
1.560.000 - (78.000 + 15.600) = 1.466.400 đ
Kế toán ghi vào nhật ký chung và sổ cái TK 627
Nợ TK 6721
Có TK 3341
Có TK 33412
Kế toán tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội thuộc diện biên chế của công ty theo chế độ hiện hành vào chi phí sản xuất theo định khoản:
Nợ TK 6271
Có TK 338
+ Chi phí vật liệu (TK 6272) công cụ dụng cụ quản lý (6273)
Chi phí này bao gồm các khoản vật liệu phục vụ cho quản lý văn phòng phẩm, mực in Chi phí công cụ dụng cụ văn phòng quản lý đội và quản lý công ty như tiền công cụ, mua ngoài phục vụ cho sản xuất, văn phòng Căn cứ vào chứng từ ban đầu về vật liệu do kế toán công ty tập hợp lúc cuối quý, kế toán lập bảng tập hợp vật liệu. Chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán riêng cho công trình đó.
VD: Tại công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang xuất vật liệu cho văn phòng quản lý công ty.
Nợ TK 6272
Có TK 152
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (khấu hao tài sản cố định)
TK 6274 được dùng để kế toán toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận văn phòng công ty và đội xây lắp. Hàng quý kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ để hình thành vốn và quỹ sửa chữa TSCĐ. Phương pháp tính khấu hao là phương pháp bình quân gia quyền. Tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí khấu hao phân bổ cho công trình A
=
Tổng số KHTSCĐ dùng cho quản lý
Tổng chi phí NCTT của các công trình
x
chi phí nhân công trực tiếp của công trình A
VD: Từ bảng đăng ký khấu hao cơ bản TSCĐ bộ phận sản xuất chung quý IV 2007công ty CP XLĐ (Phụ lục 10) kế toán tính ra được số khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình lô792 Bắc Mê - Hà Giang
Chi phí khấu hao phân bổ cho công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
=
9.627.213
1.021.791.628
x
250.369.040
=2.358.950
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) và các chi phí bằng tiền khác (TK6278)
Chi phí này bao gồm các khoản chi phí như chi phí thuê ngoài, chi phí vận chuyển, bốc xếp vật tư, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí trực tiếp khác, giao dịch, chi phí thanh toán tiền về tàu, phà, xe của nhân viên chi phí phát sinh cho công trình tập hợp cho công trình đó. Các chứng từ là các hoá đơn thanh toán.
VD: Tại công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang, căn cứ vào hoá đơn số 108 ngày 15/12/07 khoản chi tiếp khách
Nợ TK 6278
Có TK 111
Cuối kỳ toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh của công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang được tập hợp kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành công trình theo định khoản
Nợ TK 154
Có TK 627
5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty CP XLĐ
- TK kế toán sử dụng
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - mở chi tiết cho từng công trình
- Trình tự kế toán
Cuối quý, kế toán tập hợp các chi phí phát sinh từng công trình và lập các bút toán kết chuyển từ TK loại 6 sang tài khoản 154. Sau đó ghi vào nhật ký chung, sổ cái TK 154 và các sổ chi tiết TK 154 theo định khoản
Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Có TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Có TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 623 (Chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 627 (Chi phí sản xuất chung)
6. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty CP XLĐ
Sản phẩm xây lắp dở dang của công ty được tiến hành kiểm kê vào cuối mỗi quý. Tại công ty, sản phẩm dở dang được coi là sản phẩm chưa hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Công ty thường quy định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý nên sản phẩm dở khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định và được tính theo chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn.Vào thời điểm cuối mỗi quý, giám đốc, phòng kỹ thuật, đội trưởng cùng các bên có liên quan khác thực hiện kiểm kê đánh giá giá trị các công trình xây lắp còn dở dang và tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang (KLXLDD) cuối kỳ theo công thức
x
7. Tình hình thực tế về công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty CP XLĐ
- Đối tượng tính giá thành
Như đã trình bày ở trên, việc tập hợp chi phí phát sinh được tiến hành theo nguyên tắc chi phí phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. Đối với tập hợp chi phí sản xuất là các công trình và hạng mục công trình, do vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cũng là các công trình, hạng mục công trình đã được lập dự toán riêng.
- Kỳ tính giá thành
Với đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như trên, công ty đã xác định kỳ tính giá thành là hàng quý phù hợp với báo cáo kế toán
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp là từng quý vào thời điểm cuối mỗi quý. Sau khi tính toán xác định các số liệu tập hợp về chi phí xây lắp, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ ghi ngay trên sổ cái TK 154 ta có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ cho các công trình, hạng mục công trình.
Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình từ khởi công đến khi hoàn thành bàn giao trong kỳ
VD: công trình 792 Bắc Mê - Hà Giang
Khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ 23.441.797 đ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ 1.042.937.168đ
Cuối kỳ không chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang
Vậy giá thành sản phẩm công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang được tính:
23.441.797 + 1.042.937.168 = 1.066.378.965 đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 632 : 1.066.378.965
Có TK 154: 1.066.378.965
Phần III. Đánh giá chung và một số dề xuất nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP XLĐ
I. đánh giá chung
Qua thời gian thực tập chuyên đề : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXLĐ được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Tài chính -Kế toán với sự hướng dẫn của cô giáo Thuỳ Dương, em đã có điều kiện đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Dưới góc độ là sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét của mình như sau:
1. Những ưu điểm
ã Về tổ chức quản lý:
Công ty đã xây dựng được mô hình kế toán hợp lý khoa học và có hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý của mình, công ty đã chủ động trong hoạt động kinh doanh và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
ã Về tổ chức sản xuất:
Bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ và năng động các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp ban lãnh đạo công ty quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán khoa học hiệu quả. Các đội thi công được bố trí theo chuyên môn hoá với quy mô thích hợp.
ã Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá chặt chẽ với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc được giao, bố trí phù hợp với trình độ khả năng quản lý của mỗi người đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý tài chính của công ty.
ã Về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng :
Từ công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ được tiến hành một cách khá cẩn thận, đảm bảo cho số lượng hạch toán có căn cứ hợp lý. Công ty đã trang bị và mua sắm một loạt máy vi tính cho nhân viên kế toán đồng thời đáp ứng đưọc yêu cầu quản lý của công ty. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, quan điểm mới, bộ máy kế toán của công ty đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của mình.
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán công ty đã tổ chức kế toán chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, quý một cách rõ ràng, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí và sản xuất sản phẩm. Việc kiểm tra khối lượng xây lắp dở dang ở các công trình, hạng mục công trình được tổ chức một cách hợp lý, khoa học, cung cấp số liệu chính xác kịp thời đáp ứng cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Những ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm nêu trên có tác dụng tích đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Một số hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP XLĐ cũng còn một số hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện
ã Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu:
Về giao khoán gọn cho các công trình tự lo mua sắm vật tư đôi khi còn gặp nhiều khó khăn, gây cản trở tiến độ thi công, hơn nữa là ở các đội công trình tính giá thành vật tư xuất kho theo giá thực tế đích danh nhưng lại không mở các sổ danh điểm vật tư nên hạn chế phần nào tính chính xác của phương pháp tính giá thành vật liệu kỳ này
ã Đối với công tác kế toán chi phí nhân công:
Công ty nên mua BHXH, BHYT cho tất cả các CNV làm việc có ký hợp đồng từ 1 năm để đảm bảo quyền lợi vật chất, góp phần ổn định đời sống cho CNV khi họ gặp phải những rủi ro như ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động, hết hợp đồng...
ã Đối với công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Tại các đội xây lắp chi phí sử dụng máy thi công không đầy đủ, cụ thể như chi phí nhân công (tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp chạy, phục vụ máy thi công) thì không hạch toán vào TK6231 mà lại hạch toán vào tài khoản 622 (công ty tính lương tập trung và hạch toán hết vào TK622). Như vậy làm giảm chi phí máy thi công và làm tăng chi phí sản xuất chung.
ã Về việc đối chiếu giữa thủ kho với kế toán.
Để đảm bảo việc quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ thì công tác đối chiếu giữa thủ kho là người trực tiếp theo dõi trông coi việc nhập xuất vật liệu với kế toán là người theo dõi những biến động của nguyên vật liệu trên sổ sách là rất quan trọng. Công việc đối chiếu này lại không được thực hiện mà việc đối chiếu sổ sách chỉ diễn ra giữa thủ kho với nhân viên phòng vật tư và giữa nhân viên phòng vật tư với kế toán vật tư. Vì vậy chưa có sự kết hợp giữa thủ kho và kế toán trong việc quản lý vật tư, đảm bảo hạn chế những tiêu cực có thể phát sinh như đánh cắp vật tư, bớt xén vật tư.
ã Về việc áp dụng công nghệ thông tin.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng máy tính vào công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là rất cần thiết. Mặc dù nhận thức được việc thu thập xử lý thông tin cần thiết phải ngày càng nhanh nhạy, khoa học để có những quyết định kịp thời cho nhà quản lý nhưng hiện nay tại công ty mới chỉ áp dụng công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ còn mọi công việc kế toán vẫn được làm thủ công.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
1. Công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với công ty thì vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành nên việc tiết kiệm chi phí vật tư vẫn được coi là hàng đầu. Tiết kiệm chi phí vật tư không có nghĩa là cắt xén lượng vật tư định mức cho thi công công trình mà làm giảm hao hụt trong bảo quản, trong thi công, giảm chi phí vận chuyển, nắm chắc thị trường để kiểm tra đối chiếu hoá đơn do nhân viên cung ứng mang về, lập các phương án kỹ thuật, thay thế một số loại vật liệu có thể để làm giảm chi phí mà vẫn không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Do các công trình ở xa công ty (ở các tỉnh ngoài ) nên việc giao cho các đơn vị thi công tự lo vật tư gần nơi công trình cũng góp phần làm giảm chi phí này. Tuy nhiên, công ty mới chỉ dùng hoá đơn mua hàng để làm cơ sở ghi sổ chi phí, để đảm bảo chất lượng vật tư giao đến tận chân công trình, công ty nên yêu cầu các đội lập biên bản giao nhận vật tư giữa bên cung ứng và bộ phận thi công.
Biên bản có thể được lập theo mẫu:
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
------------o0o------------
biên bản giao nhận vật tư
Ngày .....tháng.....năm......
Chúng tôi gồm:
- Ông(Bà):
Người cung ứng vật tư
-Ông(Bà) :
Người nhận
Đã tiến hành giao nhận vật tư sau:
STT
Tên quy cách chủng loại vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)
Biên bản này được lập tại nơi giao nhận vật tư, sau đó nhân viên kế toán của đội sẽ chuyển biên bản cùng hoá đơn lên phòng kế toán làm căn cứ pháp lý để kế toán ghi sổ kế toán.
2. Đối với công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tại công ty thống kê các đội không lập bảng thanh toán lương cho từng tổ mà lập chung cho các tổ vào bảng thanh toán tiền lương của đội, làm như thế sẽ khó khăn cho công ty trong việc theo dõi tiền lương của công nhân. Theo em thống kê đội nên căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng làm khoán của từng tổ, đến cuối tháng lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sau đó tổng hợp lương cho từng đội.
Ngoài khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty, kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Số lượng công nhân trong biên chế của công ty không nhiều do đó chi phí tiền lương nghỉ phép không phải là lớn, hơn nữa làm việc đó sẽ tác động rất lớn đến tâm lý người lao động và còn đảm bảo tính xã hội trong sử dụng người lao động.
Do vậy để đảm bảo lợi ích của người lao động cũng như sự phát triển của công ty, hàng tháng kế toán nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân viên.Chi phí nhân công trực tiếp theo bút toán:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi công nhân xin nghỉ phép thực tế, kế toán tiến hành tính lương nghỉ phép phải trả cho công nhân và ghi theo bút toán:
Nợ TK 335
Có TK 334
Tóm lại có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm nói riêng và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp.Tuy nhiên để có sự thay đổi đem lại tác dụng lớn, công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác dụng tới biện pháp kia.Có vậy công ty mới khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập cho người lao động. Đây cũng là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.
3. Về công tác đối chiếu giữa thủ kho với kế toán.
Để quản lý tốt tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu thì rất cần có sự phối hợp giữa thủ kho với kế toán. Kế toán vật tư cũng nên định kỳ (có thể là hai hoặc ba tháng) xuống kho để tiến hành công tác đối chiếu với thủ kho. Kế toán vật tư sẽ xem xét thẻ kho, đối chiếu với số chi tiết nguyên vật liệu về số lượng (hiện vật). Khi phát hiện những sai sót trong sổ sách kế toán vật tư và thủ kho cùng tìm nguyên nhân để kịp thời điều chỉnh, có như vậy những sai sót trong quản lý vật liệu mới được hạn chế, đảm bảo tránh những tiêu cực có thể phát sinh, tạo điều kiện cho công tác kiểm kê cuối năm được tiến hành nhanh chóng.
4: Về việc áp dụng công nghệ thông tin
Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, hiện nay việc áp dụng tin học vào trong công tác kế toán là rất phổ biến. Với sự ra đời của rất nhiều các phần mềm kế toán đã giúp cho công việc của kế toán được nhanh và chính xác hơn. Trước những mặt ưu việt của phần mềm kế toán, công ty nên xem xét, lựa chọn ứng dụng phần mềm kế toán cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp mình chứ không nên sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ như hiện nay.
III. Giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Hạ giá thành là tìm cách giảm hợp lý các chi phí sản xuất và tiêu hao sản phẩm. Thực chất của việc hạ giá thành sản phẩm là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là phương pháp quan trọng để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, củng cố vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, tạo tiền đề để mở rộng tái sản xuất, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
*Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Như ta đã biết, chi phí nguyên vật liệu chiếm 65% tổng giá trị xây lắp. Vì vậy chỉ cần tiết kiệm được một tỷ lệ nhỏ chi phí nguyên liệu trong một đơn vị xây lắp sẽ tiết kiệm được rất nhiều và mang lại hiệu quả cao đối với toàn bộ khối lượng sản phẩm xây dựng trong dự án. Cần chú ý rằng, trong công tác xây lắp không thể giảm được khối lượng vật liệu trong một công trình, mà chỉ tìm cách giảm được chi phí nguyên vật liệu ở một số thành phần trong tổng giá mua nguyên vật liệu tại chân công trình hoặc giảm tỷ lệ hao hụt mà thôi.
Giá nguyên vật liệu tại chân công trình bao gồm 3 thành phần : Giá gốc, chi phí lưu thông, chi phí tại hiện trường.
Tìm cách giảm giá gốc mua vật liệu bằng cách : Tìm kiếm và tận dụng mua nguyên vật liệu tại các nguồn càng gần công trường thi công càng tốt. Như vậy đồng thời rút gắn quãng đường vận chuyển, giảm chi phí vận chuyển. Đồng thời cung cấp nguyên vật liệu gần công trường nên có thể giảm khối vật liệu lưu kho tại công trường dẫn đến giảm được chi phí hiện trường ( Chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, dự trữ ), trong định mức tiêu hao vật tư đều có tỷ lệ hao hụt nhất định nếu ta xây dựng định mức vật tư hợp lý sẽ tiết kiệm được vật tư ở khoản này.
*Tiết kiệm chi phí nhân công.
Nâng cao năng lực lao động tức là giảm bớt tiêu hao lao dộng để thi công một hạng mục công trình. Tăng năng xuất lao dộng không những đảm bảo phát triển sản xuất về mặt số lượng mà còn có tác dụng quan trọng đối với việc hạ thấp các định mức kinh tế, các định mức kỹ thuật làm cho giá thành sản phẩm giảm có hệ thống.
Thông qua công tác cải tạo chất lượng lao động, đào tạo đúng và sử dụng nhân lực đúng mục đích, đúng tay nghề chuyên môn góp phần lớn tăng năng xuất lao động, giảm thời gian thi công kết quả là không những giảm chi phí nhân công mà còn giảm được một phần chi phí lán trại, chi phí sinh hoạt tại công trường xây dựng trong chi phí chung.
Đồng thời tận dụng nguồn nhân lực lao động giản đơn tại địa phương nơi công trình đi qua. Một mặt tạo công ăn việc làm, một mặt giảm chi phí đưa công nhân từ doanh nghiệp tới công trình đồng thời giảm hẳn chi phí nhà ở cho công nhân.
* Giảm chi phí chung.
Chi phí chung bao gồm nhiều khoản mục. Trong đó chủ yếu là các chi phí quản lý như : Chi phí quản lý giám sát thi công, quản lý công trường, chi phí lương cho cán bộ quản lý điều hành thi công tại doanh nghiệp, chi phí đi lại, thông tin liên lạc. Những khoản mục chi phí đó ảnh hưởng không ít tới đến tiến độ thi công quản lý theo nhiều cấp, bộ máy quản lý cồng kềnh dẫn đến không hiệu quả. Cần phải tìm cách làm gọn nhẹ bộ máy quản lý, cắt giảm một số khâu trong quản lý thi công....
*Cải tạo công nghệ.
Không ngừng tìm kiếm cải tạo công nghệ thi công để tăng năng xuất lao động, giảm được một số định mức trong đơn giá dự toán chi tiết góp phần giảm giá thành một cách hệ thống, tăng sức cạnh tranh tăng quy mô của kinh doanh nghiêp, tăng vị thế trong cạnh tranh đấu thầu.
Luôn luôn đào tạo, nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp về mặt kỹ thuật nhằm nắm bắt được xu thế công nghệ của tương lai để đi trước đón đầu trong công nghệ.
Đưa máy thi công vào công trường xây lắp thay thế lao động thủ công, có thể ban đầu chưa đủ tiềm lực để đầu tư riêng, công ty có thể ký các hợp đồng thuê máy thi công như : hệ thống máy trộn, đổ bê tông liên hoàn thay thế phần lớn lao động thủ công, nhằm chuyển đổi giữa chi phí nhân công còn rất lớn cho chi phí máy nhân công.
Lời kết
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt các thành phần kinh tế giữa các nhà sản xuất thì việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề rất quan trọng và cấp bách, vì vậy doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất gắn liền với hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn và tài sản trong doanh nghiệp mình do đó tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức tối thiểu và tăng lợi nhuận tối đa là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp.
Với bề dày truyền thống của ngành xây lắp điện, công ty CP XLĐ mặc dù trước mắt còn đang gặp một số khó khăn nhưng chắc chắn sẽ có nhiều tiềm lực để phát triển trong tương lai. Điều cần làm bây giờ là tìm biện pháp thích ứng để thích ứng với cơ chế mới, hoà nhập một cách vững chắc và củng cố uy tín trên thương trường, cụ thể là công ty phải chú trọng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đồng thời luôn tìm hướng nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế, dưới góc độ là một sinh viên thực tập, với vốn kiến thức giới hạn của mình em xin nêu một vài ý kiến, nhận xét, đánh giá trong phạm vi đề tài này với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa vào công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự tận tình hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thuỳ Dương và sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và tập thể các anh chị trong công ty CP XLĐ đặc biệt là phòng tài chính – kế toán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thiện bản chuyên đề thực tập này.
PHỤ LỤC
phụ lục 01
Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVL sử dụng cho xây lắp nhưng không hết cuối kỳ nhập lại kho
TK152 TK621 TK154
Vật liệu xuất kho dùng trực tiếp
cho hoạt động xây lắp
Kết chuyển chi phí NVL
TK331, 111, 112, 141... TK 133
Thuế GTGT đầu vào
Trị giá NVL mua ngoài dùng
trực tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm
NVL mua sử dụng cho hoạt động
xây lắp thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT
phụ lục 02
Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK 622 TK154
Tiền lương, tiêng công, tiền phụ cấp Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT
phải trả công nhân trực tiếp SX theo dõi tượng tập hợp chi phí
TK 141
Tạm ứng để thực hiện giá trị
khoán xây lắp nội bộ
TK111, 112
Lương lao động thuê ngoài
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân xây lắp
phụ lục 03
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công tại doanh nghiệp xây lắp
TK 152, 153, 141, 111... TK 623 TK154
Xuất NVL phục vụ máy thi công K/c chi phí MTC tính
TK133 cho từng hạng mục, CT
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK111, 334
Tiền lương phải trả cho công
nhân điều khiển máy
TK214
Chi phí khấu hao máy thi công
TK 111, 112, 331,336
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
phụ lục 04
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627 TK 154
Tiền lương nhân viên quản lý đội Kết chuyển chi phí SXC
và các khoản trích theo lương
TK 152 K111, 112
Xuất vật liệu để sửa chữa, Phát sinh giảm chi phí
bảo dưỡng TSCĐ sản xuất chung
TK 153
Xuất công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ
TK 142
Xuất công cụ, dụng cụ Phân bổ dần
có giá trị lớn giá trị công
cụ, dụng cụ
TK 214
Khấu hao TSCĐ thuộc đội xây dựng
TK 142, 335
Trích trước hoặc phân bổ chi phí
sửa chữa TSCĐ thuộc đội sản xuất
TK111, 112, 331
Chi phí điện, nước, điện thoại và
sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
TK133
Thuế GTGT được khấu trừ
phụ lục 05
trình tự kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
TK 621, 622, 623, 627 TK 154 TK 155
Tổng hợp chi phí sản xuất Sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ
sản phẩm xây lắp hoặc chưa bàn giao
TK 331 TK 152
TK 133 Phế liệu thu hồi
TK 138, 334
Nhận khối lượng xây lắp Bồi thường phải thu hoặc
nhà thầu phụ hoàn
thành bàn giao chưa xác trừ vào lương do s.phẩm hỏng
định tiêu thụ trong kỳ TK 632
Giá thành thực tế công tác
xây lắp hoàn thành bàn giao,
tiêu thụ
Nhận khối lượng xây lắp nhà thầu phụ bàn giao được xác định là tiêu thụ
ngay trong kỳ
Phụ lục 06
Phiếu xuất kho số 116
TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
yêu cầu
Thực xuất
1
Bulông M20x310
bộ
375
375
6815
2555625
2
Thép
tấn
1
1
3859375
3859375
3
Hộp nối cáp
hộp
4
4
950000
38000000
Cộng
44.41500
Kế toán trưởng Phòng vật tư Người nhận Thủ kho
Phụ lục 07
Công ty CP XD & XLĐ Bảng chấm công
tháng 10 năm 2007
Công trình lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
Tổ sản xuất số 1
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số công hưởng lương sản phẩm
số công hưởng lương thời gian
1
2
3
28
29
30
31
1
Vũ Văn Khiêm
x
x
x
X
x
x
x
X
27
2
Lê Thuần
x
x
x
X
x
x
x
X
18
3
Bùi Anh Tuấn
x
x
x
X
x
x
x
X
20
4
Nguyễn Thanh Hà
x
x
x
X
x
x
x
X
14
5
Nguyễn Trung Thành
Thuê ngoài
20
Cộng
99
Phụ lục 08
Bảng giá trị lương
Công trình : Lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
Tổ sản xuất số 1
STT
Tên công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đào móng cột
m2
150
6.000
900.000
2
Đổ bê tông
m3
100
5.000
500.000
3
San nền
..
Tổng cộng
m2
160
6.000
960.000
..
40000.000
Phụ lục 09
Hoá đơn GTGT
Liên: Giao cho khách hàng
Ngày 16 tháng12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Địa chỉ: 208- Thị trấn Vĩnh Tuy- Hà Giang Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Xe 29L-0608
Đơn vị: Đội xây dựng Công ty CP XLĐ Số TK
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ Dầu Dizel
Đơn vị tính(lít)
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu Diezel
19
6857
135.000
Cộng tiền hàng
135.000
Tiền thuế GTGT (10%)
13.500
Tổng cộng tiền thanh toán
148.500
Người mua hàng Người lập phiếu Kế toán Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 10
Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ
Nội dung
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Số hao môn luỹ kế
giá trị còn lại đến 31/12/07
Đăng ký THKH cơ ban
Số đã trích 3 quý
số tríc h quỹ 4
thời gian sử dụng
Mức trích
máyphôt copy
2002
27.940.000
18.821.723
9.118.277
5
5588000
4191000
139700
máy điều hoà 1 chiều
2000
10.602.000
9.167.866
1.434.134
5
143134
1075600
35853
máy điều hoà 2 chiều
2004
20.890.000
12.763.500
8.126.500
5
4178000
3133500
104450
máy vi tính ĐNA
2005
33.862000
14.535.000
19.327.000
5
6772400
5079300
1693100
..
..
.
Cộng
9627213
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Phụ lục 11
Bảng Đăng ký khấu hao cơ bản TSCĐ
Máy móc thiết bị dùng cho thi công Quý 4/2007
Nội dung
Năm
Nguyên giá
số hao mòn, luỹ kế
Giá trị còn lại đến hết 31/12/07
Đăng ký KH cơ bản
Số đã trích 3 quý
Số trích quý 4
Thời gian sử dụng
Mức trích
2007
Máy trộn bêtông
2004
54.010.000
20.941.000
33.069.000
7
7.715.714
5.786.785
1.928.929
Máy đầm đất
2005
13.809.520
4.116.000
9.693.520
7
1.972.789
1.479.591
493.198
Xe bơm bê tông
2003
57.500.000
31.109.428
26.390.572
7
8.214.286
6.160.714
2.053.572
thiết bị trượt
2005
32.000.000
7.999.996
24.000.000
7
4.571.429
3.428.571
1.142.858
Cộng
8.981.850
Lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
sổ chi tiết TK 621
Quý 4 năm 2007
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
.....
.....
....................................
.......
................
................
16/12
116
Xuất bu lông + thép thi công CT Lô 79.2 Bắc Mê - Hà Giang
152
44.415.000
18/12
234
Xuất VL làm CT Lô 79.2 Bắc Mê - Hà Giang
152
20.050.600
25/12
924
Phương(KT)-TT mua đá 2x4 thi công ĐZ500KV NR Nho Quan
141
10.350.000
26/12
925
Tuấn(KT)-TT mua gạch thi công CT trạm 220KV Thái Nguyên
141
10.036.000
.......
........
..............................................
.......
..................
...............
31/12
TH1
K/c CF NVL trực tiếp từ 01/10 đến 31/12/06
154
1.770.864.894
Cộng phát sinh
1.770.864.894
1.770.864.894
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sổ cái TK 621
Quý 4 năm 2007
Dư đầu kỳ: 0 0
TKĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
1111
5.500.000
12.457.300
152
1.193.707.894
7.137.024.784
34.717.278
141
320.794.000
1.876.808.000
331
250.863.000
625.433.282
154
1.770.864.894
9.617.006.088
Tổng
1.770.864.894
1.770.864.894
9.651.723.366
9.651.723.366
Dư cuối kỳ: 0 0
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sổ chi tiết TK 622
Quý 4 năm 2007
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
.....
.....
....................................
.......
................
................
28/12
957
TT lương CNCT tháng 12/2007 CT Lô 79.2 Bắc Mê - Hà Giang
3341
10.890.456
28/12
957
TT lương CNTN tháng 12/2007 CT Lô 79.2 Bắc Mê - Hà Giang
3342
21.776.337
28/12
958
TT lương CNCT tháng 12/2007 CT ĐZ500KV NR Nho Quan
3341
100.385.823
28/12
958
TT lương CNTN tháng 12/2007 CT ĐZ500KV NR Nho Quan
3342
50.850.485
28/12
959
TT lương CNCT tháng 12/2007 CT trạm 220KV Thái Nguyên
3341
55.036.000
28/12
959
TT lương CNCT tháng 12/2007 CT trạm 220KV Thái Nguyên
3341
15.232.000
.......
........
..............................................
.......
..................
...............
31/12
TH2
K/c CF NC trực tiếp từ 01/10 đến 31/12/07
154
1.021.791.628
Cộng phát sinh
1.021.791.628
1.021.791.628
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sổ cái TK 622
Quý 4 năm 2007
Dư đầu kỳ: 0 0
TKĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
3341
857.654.483
3.391.397.041
3342
164.137.145
832.986.396
154
1.021.791.628
4.224.383.437
Tổng
1.021.791.628
1.021.791.628
4.224.383.437
4.224.383.437
Dư cuối kỳ: 0 0
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sổ chi tiết TK 623
Quý 4 năm 2007
Ngày
Số CT
Nội dung
tkđư
Nợ
Có
29/10
690
Đội XD –TT mua dầu chạy máy tời thi công ĐZ 500KV NR Nho Quan
111
133.080
.....
.....
....................................
.......
................
................
26/12
995
Phương(KT)-TT mua dầu diezel xe 29L-0608 CT Lô 792 Bắc Mê
111
135.000
26/12
996
Khiêm(Tổ 1)- TT tiền thuê máy trộn bê tông CT Lô 792 Bắc Mê
111
1.160.000
.....
.....
....................................
.......
................
................
28/12
975
Tiền lương của CNCT tháng 12/2006 CT Lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
3341
1.000.000
28/12
975
Tiền lương của CNTN tháng 12/2006 CT Lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
3342
700.000
.....
.....
....................................
.......
................
................
31/12
PBKH
Phân bổ khấu hao máy thi công các công trình Quý 4/2006
214
28.468.085
.......
........
..............................................
.......
..................
...............
31/12
TH3
K/c CF MTC từ 01/10 đến 31/12/07
154
54.761.792
Cộng phát sinh
54.761.792
54.761.792
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sổ cái TK 623
Quý 4 năm 2007
Dư đầu kỳ: 0 0
TKĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
111
828.190
828.190
141
11.585.700
29.971.897
154
54.761.792
166.546.420
214
28.468.085
109.387.039
331
5.379.817
6.359.294
3341
5.000.000
14.500.000
3342
3.500.000
5.500.000
Tổng
54.761.792
54.761.792
166.546.420
166.546.420
Dư cuối kỳ: 0 0
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sổ chi tiết TK 627
Quý 4 năm 2007
Ngày
Số CT
Nội dung
tkđư
Nợ
Có
15/10
660
Tuyển(KT)- thị trường chi phí ăn uống tiếp khách CT ĐZ500KV NR Nho Quan
141
500.000
.....
.....
....................................
.......
................
................
01/12
198
Xuất vật liệu dùng cho quản lý phục vụ thi công công trình Lô 792 Bắc Mê
152
4.240.000
.....
.....
....................................
.......
................
................
30/12
997
Khiêm(Tổ 1)-TT tiền điện thoại P/v thi công CT Lô 792 Bắc Mê-HG
141
1.565.954
31/12
987
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ Quý 4/2007
338
59.664.241
31/12
PBKH
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho các đội Quý 4/2007
214
9.627.213
.......
........
..............................................
.......
..................
...............
31/12
TH4
K/c CF SXC từ 01/10 đến 31/12/2007
154
639.528.336
Cộng phát sinh
639.528.336
639.528.336
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sổ cái TK 627
Quý 4 năm 2007
Dư đầu kỳ: 0 0
TKĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
111
27.789.132
148.093.124
141
383.493.335
992.735.009
154
639.528.336
1.815.285.258
214
9.627.213
38.508.852
331
158.954.415
406.633.041
338
59.664.241
229.315.232
Tổng
639.528.336
639.528.336
1.815.285.258
1.815.285.258
Dư cuối kỳ: 0 0
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sổ chi tiết TK 154
Quý 4 năm 2007
Dư đầu kỳ:
4.725.419.480
Ngày
Số CT
Nội dung
tkđư
Nợ
Có
31/12
TH1
K/c CF NVL trực tiếp từ 01/10 đến 31/12/07
621
1.770.864.894
31/12
TH2
K/c CF NC trực tiếp từ 01/10 đến 31/12/07
622
1.021.791.628
31/12
TH3
K/c CF MTC từ 01/10 đến 31/12/07
623
54.761.792
31/12
TH4
K/c CF SXC từ 01/10 đến 31/12/2007
627
639.528.336
31/12
BSGT
Bổ sung giá thành TK 632 từ 01/10/2007 đến 31/12/2007
632
5.097.506.724
Cộng phát sinh
3.486.946.650
5.097.506.724
Dư cuối kỳ:
3.114.859.406
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sổ cái TK 154
Quý 4 năm 2007
Dư đầu kỳ:
4.725.419.480
TKĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Lũy kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
621
1.770.864.894
9.617.006.088
622
1.021.791.628
4.224.383.437
623
54.761.792
166.546.420
627
639.528.336
1.815.285.258
632
5.097.506.724
17.433.781.277
Tổng
3.486.946.650
5.097.506.724
15.823.221.203
17.433.781.277
Dư cuối kỳ:
3.114.859.406
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
nhật ký chung
Năm 2007
Ngày
Số
Nội dung
TK Nợ
TK Có
Số tiền
02/01
01
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
111
112
200.00.000
.......
......
................
......
.........
..........
.....
.....
...................................
.........
..........
.................
05/12
889
Phùng(P.VTư)-T/ư mua vật tư thi công công trình Lô 792 Bắc Mê-Hà Giang
141
111
50.000.000
15/10
660
Tuyển(KT)- TT chi phí ăn uống tiếp khách CT ĐZ500KV NR Nho Quan
627
141
500.000
Thuế VAT
133
141
50.000
16/12
116
Phùng(P.VTư)-Nhập kho bu lông+thép mua cho CT Lô 792 Bắc Mê-Hà Giang
152
141
44.451.000
16/12
Tiền thuế GTGT
1331
141
4.445.100
16/12
116
Xuất bu lông + thép thi công CT Lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
621
152
44.451.000
18/12
121
Xuất VL làm CT Lô 792 Bắc Mê - Hà Giang
621
152
20.050.600
.....
.....
...................................
.........
..........
.................
.....
.....
...................................
.........
..........
.................
25/12
975
Tiền lương của CNCT T12/2007 của tổ lái xe (CT Lô 792 Bắc Mê - Hà Giang)
623
3341
1.000.000
25/12
975
Tiền lương của CNTN T12/2007 của tổ lái xe (CT Lô 792 Bắc Mê - Hà Giang)
623
3342
700.000
26/12
995
Phương(KT)-TT mua dầu diezel xe 29L-0608 CT Lô 792 Bắc Mê
623
111
135.000
Thuế VAT
1331
111
13.500
28/12
957
TT lương CNCT tháng 12/2007 CT Lô 79.2 Bắc Mê - Hà Giang
622
3341
10.890.456
28/12
957
TT lương CNTN tháng 12/2007 CT Lô 79.2 Bắc Mê - Hà Giang
622
3342
21.776.337
28/12
992
Thanh toán tiền lương T12/2007CNCT
3341
111
10.890.456
28/12
992
Thanh toán tiền lương T12/2007 CNTN
3342
111
21.776.337
.....
.....
...................................
.........
..........
.................
30/12
996
Khiêm(Tổ 1)- TT tiền thuê máy trộn bê tông CT Lô 792 Bắc Mê
623
111
1.160.000
30/12
997
Khiêm(Tổ 1)-TT tiền điện thoại P/v thi công CT Lô 792 Bắc Mê-HG
627
111
1.565.954
Thuế VAT
1331
111
156.595
.....
.....
...................................
.........
..........
.................
.....
.....
...................................
.........
..........
.................
31/12
KHTSCĐ
Phân bổ khấu hao TSCĐ CT Lô 792 Quý 4/2007
623
214
2.200.817
31/12
TH1
K/c CF NVL trực tiếp từ 01/10 đến 31/12/07
621
154
1.770.864.894
31/12
TH2
K/c CF NC trực tiếp từ 01/10 đến 31/12/07
622
154
1.021.791.628
31/12
TH3
K/c CF MTC t từ 01/10 đến 31/12/07
623
154
43.275.557
31/12
TH4
K/c CF SXC từ 01/10 đến 31/12/2007
627
154
639.528.336
31/12
BSGT
Bổ sung giá thành TK 632 từ 01/10/2007 đến 31/12/2007
632
154
5.097.506.724
..........
.......
.................................
......
.......
...........
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Tài liệu tham khảo.
1 . Quản trị nhân lực của Trần Kim Dung - Nhà xuất bản giáo dục.
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh -Nhà xuất bản thống kê
3. Quản trị tài chính doanh nghiệp . Trường đại học tài chính kế toán – NXB Tài chính.
4. Chế độ kế toán Doanh nghiệp ( Quyển 1,2) – NXB Tài Chính.
Nhận xét của công ty.
* * * * *
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3374.doc