Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, tịa Công ty kế toán sử dụng tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp II.
- TK 6211:Chi phí nguyên liệu chính
- TK 6212: Chi phí nhiên liệu
Bên Nợ: Chi phí nguyên liệu chính, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất trong tháng.
Bên Có: - Nguyên liệu chính, nhiên liệu dùng không hết nhập kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối tháng TK 621 không có số dư.
Trình tự hạch toán:
- Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư kế toán tiến hành vào sổ Nhất ký chung và sổ chi tiết choTK 152.
70 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DN).
3. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty.
3.1. Đối tượng tập hợp chi phí và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
a. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
Tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ các hao phí về lao động, tài sản, vật tư , vốn bằng tiền... doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm, cụ thẻ là cho hoạt động ở 2 phân xưởng sản xuất và phân xưởng cơ điện như các khoản hao phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí trả lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên ở các phân xưởng, chi phí kháu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ tiếp cho việc sản xuất sản phẩm được tính ra VNĐ và kỳ tính là hàng tháng.
Quản lý và sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất được đánh giá là công việc quan trọng đối với Công ty, bởi vậy việc quản lý hạch toán chi phí sản xuất luôn được quan tâm. Để thuận tiẹn cho công tác quản lý chi phí và phù hợp với điều kiện kiểm toán theo quy định của hệ thống kế toán Việt Nam, Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí bao gồm:
* Chi phí NVL trực tiếp: là những yếu tố vật chất chính tạo nên sản phẩm, ở Công ty khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn khoảng hơn 60% giá thành sản phẩm, gồm:
- NVL chính: đất sét, men, feldspar, cao lanh, kẽm, vôi, sỏi cuội, men mầu các loại...
- Nhiên liệu: các loại dầu (dầu hoả, dầu diezen...)
* Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí về tiền lương, tiền thưởng theo sản phẩm, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KTCĐ của những người lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm tại phân xưởng sản xuất (chi phí tiền lương cho công nhân ở phân xưởng cơ điện được hạch toán vào chi phí sản xuất chung)
* Chi phí sản xuất chung:
Khoản mục chi phí sản xuất chung của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội chiếm tỷ trọng khá lớn do toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xưởng cơ điện đều hạch toán vào chi phí này, nó chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm.
Các khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Là các khoản chi phí tiền lương BHXH, BHYT, KTCĐ và phụ phí quản lý phân xưởng cho nhân viên quản lý phân xưởng và lao động gián tiếp ở phân xưởng cơ điện:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các chi phí về bao bì (vỏ hộp, kệ gỗ, dây đai...); chi phí vật liệu phụ (lưới, dung môi, con lăn...); chi phí về xăng dầu, bảo dưỡng xe, chi phí dầu mỡ bôi trơn...
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất sản phẩm ở 2 phân xưởng như: cuốc, xẻng, thùng đựng nguyên vật liệu, khuôn, phụ tùng điện, phụ tùng cơ khí, bảo trì máy móc thiết bị, các chi phí bảo hộ lao động (găng tay, khẩu trang...)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm các chi phí khấu hao 3 dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, nhà xưởng, hệ thống kho, điện, nước... thuộc các phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, tiền diện, nước, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác như chi phí thuốc men, khám chữa bệnh cho nhân viên sản xuất, chi phí ăn ca và chi phí dự phòng khác...
b. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội có một phân xưởng sản xuất thực hiện nhiệm vụ sản xuất gạch lát nền với các kích xỡ khác nhau theo cùng một quy trình công nghệ. Ngoài ra còn có một phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị, giúp cho hoạt động sản xuất của Công ty được diễn ra liên tục. Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất hàng loạt với chu kỳ công nghệ ngắn, khép kín và yêu cầu quản lý đòi hỏi phải cho biết chi phí một cách chi tiết. Bởi vậy kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
a. Đối tượng tính giá thành:
Quy trình công nghệ khép kín hoạt động liên tục 24/24h. Sản phẩm đa vào sản xuất hoàn thành trong thời gian ngắn (45 phút). Sản phẩm Công ty bao gồm: Gạch lát nền các kích cỡ: 500x500x10mm, 400x400x10mm, 300x300x8mm, 200x200x7,5mm với nhiều màu sắc hoa văn khác nhau. Đối tượng tính giá thành của Công ty được xác định là những sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng ở giai đoạn công nghệ cuối cùng nhập kho của từng loại sản phẩm , từng kích cỡ.
Đơn vị tính giá thành là 1 m2 gạch hoàn thành nhập kho.
b. Kỳ tính giá thành:
Kỳ kế toán của Công ty là hàng tháng, sản phẩm sản xuất lại có chu kỳ ngắn, ngày nào cũng có sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đồng thời tại Công ty theo yêu cầu quản lý đòi hỏi khá cao, số liệu phải cập nhật, kịp thời nên kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng.
Cuối mỗi tháng cùng với việc lập báo cáo kế toán cần thiết, tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí, kế toán tổ chức tính giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng đó.
4. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội
4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và chỉ tiêu giá thành sản phẩm, bởi vậy việc hạch toán đúng, đủ khoản chi phí này có ý nghĩa lớn. Nó tạo điều kiện cho công tác quản lý, sử dụng chi phí sản xuất tiết kiệm có hiệu quả đồng thời, đảm bảo cho chỉ tiêu giá thành được tính toán chính xác hơn.
Nguyên vật liệu của Công ty được theo dõi trên tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu và mở chi tiết thành 4 tiểu khoản:
- TK 1521 - Nguyên liệu chính
- TK 1522 - Vật liệu phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu
- TK 1524 - Thiết bị, phụ tùng thay thế.
Ngưyên vật liệu chính của Công ty phần lớn được mua trong nước, một phần nhỏ (màu, phụ tùng thay thé...) được nhập từ nước ngoài.
ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, nguyên vật liệu mua về nhập kho rồi mới đưa vão. Giá xuát kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Công thức tính đơn giá NVL xuất kho như sau:
Đơn giá bình quân NVL xuất kho
=
Giá trị NVL tồn kho đến lần nhập thứ n
+
Giá trị NVL nhập kho lần nhập thứ n
Số lượng NVL tồn kho đến lần nhập thứ n
+
Số lượng NVL nhập kho lần nhấp thứ n
Sau đó căn cứ vào số lượng NVL xuất kho để tính giá trị NVL xuất kho:
Giá trị NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá bình quân NVL xuất kho
Việc tính giá bình quân NVL xuất kho và giá trị xuất kho do nhà máy tính thực hiện thông qua số liệu ghi trên các sổ chi tiết 152 được mở chi tiết cho từng loại NVL.
Đối với Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí NVL chính và nhiên liệu được sử dụng để sản xuất sản phẩm tại phân xưởng sản xuất và được hạch toán trực tiếp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán trong khâu này, bao gồm: Phiếu xuất kho, Bảng kê hạch toán chi phí NVL chính.
- Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên:
Liên 1 lưu ở phòng kế toán
Liên 2 trao cho người đề nghị cấp
Liên 3 thủ kho giữ.
- Bảng kê hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: do kế toán căn cứ vào số nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng theo từng chủng loại, lập bảng kê theo dõi. Bảng kê này là cơ sở giúp kế toán theo dõi khoản chi phí nguyên liệu chính trong tháng một cách cụ thể, tạo điều kiện cho công tác quản lý sử dụng nguyên liệu, có kế hoạch xuất nhập kịp thời, đảm bảo cho hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành thông suốt liên tục.
Bảng kê hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính
Tháng 3 năm 2002
TT
Tên vật tư -Nguyên liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
I, Nguyên liệu xương
1.581.546.261
1
Đất sét Kim Sen
Kg
1.806.717
153
276.427.701
2
Đất sét Sóc Sơn
Kg
2.508.620
138
346.189.560
3
Feldspar Yên Bái
Kg
810.090
459
371.831.310
4
Feldspar Tuyên Quang
Kg
1.254.110
379
475.307.690
5
STPP
Kg
15.660
60.500
101.790.000
6
Bi sỏi
Kg
25.000
400
10.000.000
II.Nguyên liệu mem màu
3.394.089.850
A.Men gạch lát
3.394.089.850
1
Feldspar
Kg
25.100
3.130
78.563.000
2
Đất sét men
Kg
10.201
350
3.510.350
3
Caolin ngoại
Kg
50.100
2.100
105.210.000
4
Nêphline
Kg
20.200
5.400
109.080.000
5
Quartz ngoại
Kg
10.100
2.900
29.290.000
6
Silicat Ziecon ngoại
Kg
20.200
10.220
206.444.000
7
Frit
Kg
140.200
9.800
1.373.960.000
8
Frit Engole
Kg
30.000
10.500
315.000.000
9
Men lưới ngoại
Kg
10.000
33.419
334.490.000
10
Màu ngoại
Kg
3.435
235.000
807.225.000
11
STPP ngoại
Kg
855
6.500
5.557.500
12
CMC ngoại
Kg
400
65.000
26.000.000
13
Dung môi
Kg
6.300
25.500
100.650.000
Tổng:
4.975.636.111
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, tịa Công ty kế toán sử dụng tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp II.
- TK 6211:Chi phí nguyên liệu chính
- TK 6212: Chi phí nhiên liệu
Bên Nợ: Chi phí nguyên liệu chính, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất trong tháng.
Bên Có: - Nguyên liệu chính, nhiên liệu dùng không hết nhập kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối tháng TK 621 không có số dư.
Trình tự hạch toán:
- Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư kế toán tiến hành vào sổ Nhất ký chung và sổ chi tiết choTK 152.
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Và vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh:
- Nếu xuất nguyên liệu chính:
Nợ TK 6211: Chi phí NL chính
Có TK 1521: NL chính
- Nếu xuất nhiên liệu:
Nợ TK 6212: Chi phí nhiên liệu
Có TL 1523: Nhiên liệu
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên Bảng kê hạch toán chi phí sản xuất và số liệu trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 (chi tiết): Chi phí NVLtrực tiếp.
Nếu xảy ra trường hợp nguyên liệu, nhiên liệu dùng không hết nhập lại kho ở thời điểm cuối kỳ, thì trước khi kết chuyển chi phí căn cứ vào sổ thực nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1,3): Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 (1,2): Chi phí NVL trực tiếp
(Trích sổ cái tài khoản 621: Chi phí NVL trực tiếp tháng 3/2002)
Sổ Cái
Tài khoản 621. Chi phí NVL trực tiếp
(Trích từ ngày 01/03/2002)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Số
Ngày
190
03/03
Xuất NL xương cho gạch lát từ ngày 01-10/3/2002
1521
609.336.000
191
03/03
Xuất NL men cho gạch lát từ ngày 01-10/3/2002
1521
112.788.184
192
10/3
Xuất NL xương cho gạch lát
1521
54.142.530
193
25/3
Xuất NL men cho gạch lát từ 11-20/3/2002
1521
16.609.395
...
.....
...
.....
201
31/3
Xuất nhiên liệu cho phân xưởng sản xuất
1523
2.709.610.000
86
31/3
Kết chuyển từ TK 621 sang TK154
154
7.685.246.111
Phát sinh Nợ: 7.685.246.111
Phát sinh Có: 7.685.246.111
Số dư Có: 0
Ngày 02/04/2002
Kế toán trưởng Người lập biều
4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tịa Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là toàn bộ các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất.
ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, việc tính lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thực hiện bởi nhân viên thống kê phân xưởng sản xuất, còn các bộ phận khác trong đơn vị do phòng tổ chức lao động thực hiện. Cuối tháng, Phòng tổ chức lao động sẽ tập hợp các bảng thanh toán lương của các bộ phận để gửi lên phòng kế toán để xét duyệt. Căn cứ vào các Bảng thanh toán lương và các chứng từ có liên quan, kế toán tiền lương hoàn tất việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương. Như vậy, ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, việc tính lương và thanh toán lương cho từng công nhân cụ thể do nhân viên thống kê phân xưởng sản xuất thực hiện, còn kế toán tiền lương chỉ có nhiệm vụ xét duyệt tính đúng đắn hợp lý, chính xác của các bảng thanh toán lương và thực hiện việc tính lương voà chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng. Công ty không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, hiện nay Công ty đã xây dựng 1 hệ thống đơn giá tiền lương sản xuất 1m2 gạch lát. Đó sẽ là căn cứ để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở từng công đoạn cụ thể.
Đơn giá tiền lương sản xuất 1m2
gạch lát nền tráng men
Đơn vị : đồng/m2 sản phẩm
Nội dung công việc
Biên chế
lao động
Tiền
lương
Tiền
thưởng
Tổng
cộng
1. Phân xưởng sản xuất
315
660,69
165,17
914,82
a. Công đoạn xúc lật
5
12,0
3
16,56
+ Phụ cấp độc hại
0,80
+ Phụ cấp ca 3
0,76
b. Công đoạn gia công phối liệu xương
30
54,24
13,6
76,59
+ Phụ cấp độc hại
4,83
+ Phụ cấp cấp 3
3,92
c. Công đoạn nghiền men
21
40,26
10,06
56,45
+ Phụ cấp ca 3
2,75
+ Phụ cấp độc hại
3,38
d. Công đoạn phun sấy
9
17,21
4,03
23,87
+ Phụ cấp ca 3
1,18
+ Phụ cấp độc hại
1,45
e. Tráng ép men
89
160,68
40,17
226,81
+ Phụ cấp ca 3
11,64
+ Phụ cấp độc hại
14,32
f. Nung sản phẩm
47
101,07
25,27
140,05
+ Phụ cấp ca 3
6,15
+ Phụ cấp độc hại
7,56
g. Phân loại sản phẩm
73
134,38
33,6
189,23
+ Phụ cấp ca 3
9,55
+ Phụ cấp độc hại
11,7
h. Vận chuyển thành phẩm, phế phẩm hỏng
16
33,50
8,45
46,94
+ Phụ cấp ca 3
2,42
+ Phụ cấp độc hại
2,57
i. Quản lý phân xưởng
25
107,03
26,76
138,32
+ Phụ cấp ca 3
4,53
+ Phụ cấp độc hại
2. Phân xưởng cơ điện
51
148,74
37,18
189,64
a. sản xuất ca sản xuất sửa chữa máy móc
24
65,43
16,36
85,51
+ Ca 3 cho sản xuất
3,72
b. Làm công việc bảo dưỡng máy móc, thiết bị
22
54,44
13,61
68,05
c. Quản lý phân xưởng cơ điện
5
28,87
7,22
36,08
3. Gia công NVL
16
22,96
5,74
28,70
4. Các công việc không khoán theo sản phẩm và 1 số việc phát sinh
83
133,46
52,24
185,70
5. Khối quản lý, phục vụ cơ quan
56
251,53
62,88
314,41
Cộng
887
2026,49
525,34
1.633,27
Tổng đơn giá tiền lương của giai đoạn i
=
Đơn giá
tiền lương
giai đoạn i
+
Đơn giá
tiền thưởng
giai đoạn i
+
Phụ cấp
độc hại
giai đoạn i(nếu có)
+
Phụ cấp ca 3 giai đoạn i(nếu có)
Lương sản phẩm của Công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
=
Sản lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho trong tháng
x
Tổng đơn giá tiền lương của các giai đoạn sản xuất
Đối với các khoản trích theo lương được tính như sau:
Khoản trích BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất
=
Lương sản phẩm
+
Phụ
cấp
x
% quý
định
(Trong đó % quy định đối với BHXH là 15%, BHYT là 2%)
Khoản trích KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
=
Tổng lương thực tế trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
x
2
Lương và các khoản trích theo lương được tính toán và hoàn chỉnh trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Đây là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng tổ đội ở phân xưởng sản xuất:
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp - Tổ phế liệu
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp - Tổ ép và men
TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp - Tổ lò nung
TK 6224: Chi phí nhân công trực tiếp - Tổ phân loại
TK 6225: Chi phí nhân công trực tiếp - Tổ xe súc và sấy
Nội dung và kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Chi phí lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 cuối tháng không có số dư.
Trình tự hạch toán:
Hàng tháng căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết theo từng tổ đội)
Có TK 334: Lương thực tế phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Có TK 338: Các khoản trích theo lương
Chi tiết: 3382- KPCĐ
3383- BHXH
3384- BHYT
Cuối tháng tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Các chi phí về nhân công trực tiếp sau khi được hạch toán trên sổ Nhật ký chung và các sổ chi tiết, định kỳ từ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái tài khoản 622.
sổ cái tài khoản
622- Chi phí nhân công trực tiếp
( Trích ngày 01/03/2002- 31/03/2002)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
P S Nợ
P S Có
Số
Ngày
31/03
13
Trích tiền lương trả CNSX T3/2002
334
799.420.525
31/03
14
Tính các khoản trích theo lương của CNSX
338
48.626.549
- Kinh phí công đoàn
3382
16.745.378
- Bảo hiểm xã hội
3383
28.130.445
- Bảo hiểm y tế
3384
3.750.726
31/03
87
Kết chuyển TK 622- 154
154
848.047.074
P S Nợ: 848.047.074
P S Có: 848.047.074
Số dư Có: 0
Ngày 02 tháng 04 năm 2002
Kế toán trưởng Người lập biểu
4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phạm vi phân xưởng sản xuất và phân xưởng cơ điện như tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân xưởng cơ điện, nhân viên quản lý ở cả hai phân xưởng, chi phí bao bì, dầu mỡ...
Căn cứ để hạch toán chi phí này bao gồm các chứng từ sau;
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội- phần chi phí sản xuất chung cho toàn bộ nhân viên phân xưởng cơ điện và nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất; bảng thanh toán lương.
- Phiếu xuất kho vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
- Hoá đơn các chi phí dịch vụ mua ngoài ( Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn mua hàng), Phiếu chi tiền mặt, Giấy báo Nợ của ngân hàng...)
Tài khoản được sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung là TK 627: Chi phí sản xuất chung và được mở chi tiết thành 6 TK cấp II:
- TK 6271: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 6272: Chi phí vật liệu phân xưởng
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Nội dung và kết cấu TK 627
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung và phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung về TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành.
Chi phí sản xuất chung ở 2 phân xưởng khi phát sinh đều được tập hợp chi tiết theo các tiểu khoản như trên. Thực tế tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, chỉ sản xuất một loại gạch là gạch lát nền ( gạch lát nhà về sinh được cắt ra từ gạch lát nền ) nên tất cả các chi phí sản xuất chung tập hợp được đều phân bổ cho gạch lát nền.
Trình tự hạch toán:
- Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán tiến hành tập hợp chi phí, nhân viên phân xưởng tiến hành lên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (TK 6271)
Nợ TK 627(6271): Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả cán bộ công nhân viên
(Chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 338: Phải trả khác
(Chi tiết 3382: KPCĐ
3383: BHXH
3384: BHYT)
- Hàng ngày, các khoản chi phí về vật liệu xuất dùng cho tổ đội sản xuất và các phân xưởng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán lên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (TK 6272).
Nợ TK 627 (6272): Chi phí vật liệu sản xuất
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
(Chi tiết 1522: Vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Thiết bị, phụ tùng thay thế)
- Xuất kho công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung ở phân xưởng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán lên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (TK 6273).
Nợ TK 627(6273): Chi phí công cụ, dụng cụ
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn cần phải tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ kinh doanh, khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142(1421): Chi phí trả trước
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Chi phí công cụ, dụng cụ phân bổ cho kỳ kinh doanh này:
Nợ TK 627(6273): Chi phí công cụ, dụng cụ
Có TK 142(1421): Chi phí trả trước
- Với TSCĐ, không tổ chức trích trước chi phí sửa chữa lớn. Hàng tháng, căn cứ vào số khấu hao được tính theo công thức:
Số tiền khấu hao TSCĐ trích trong tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12 tháng
Trên thực tế, việc tính khấu hao máy tự động thực hiện theo chương trình đã được cài đặt sẵn, và căn cứ vào Bảng tính khấu hao TSCĐ, máy sẽ lên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (TK 6274)
Nợ TK 627 (6274): Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi: Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao
- Hàng ngày phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, căn cứ vào Hoá đơn, Phiếu chi tiền mặt, Giấy báo nợ...kế toán tiến hành lên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (TK 627, TK 6278):
Nợ TK 627(6277, 6278): Chi phí sản xuất chung
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331...
- Từ sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành lên Sổ Cái TK 627 và từ đó kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Sổ cái tài khoản
TK 627- Chi phí sản xuất chung
( Trích từ ngày 01/03/2002- 31/03/2002 )
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
P S Nợ
P S Có
Số
Ngày
02/03
11
Xuất dầu cho xe xúc T156
1523
624.000
02/03
16
Xuất bao bì cho P X sản xuất
578.000
03/03
45
Thanh toán tiền bảo dưỡng thiết bị T12/200(CTTM ĐNA)
311
21.818.000
03/03
1401
Thanh toán mua nước khoáng phục vụ chuyên gia
111
373.000
05/03
51
Xuất dây đai dùng cho P X SX
1532
518.000
05/03
54
Xuất phụ tùng thay thế cho P X Cơ điện
1524
5.612.000
........
...........
.......
........
......
........
P S Nợ: 4.643.406.885
P S Có: 4.643.406.885
Số dư Có: 0
Ngày 02 tháng 04 năm 2002
Người lập biểu
Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản
TK 627- Chi phí sản xuất chung
( Trích từ ngày 01/03/2002- 31/03/2002)
TK đối
ứng
Tên Tài khoản
Số phát sinh
P.S Nợ
P.S Có
111
Tiền mặt
3.846.997
1111
Tiền Việt Nam
3.846.997
141
Tạm ứng
90.720.427
142
Chi phí trả trước
521.644.159
1421
Chi phí trả trước
262.705.000
14212
Công cụ, dụng cụ xuất dùng
262.705.000
1422
Chi phí chờ kết chuyển
258.939.159
152
Nguyên liệu, vật liệu
1.100.087.748
1522
Vật liệu phụ
99.154.855
1523
Nhiên liệu
20.356.950
1524
Phụ tùng các loại
950.575.943
153
Công cụ, dụng cụ
921.846.166
1531
Công cụ, dụng cụ
93.751.437
1532
Bao bì luân chuyển
827.594.729
154
Chi phí SXKDD
4.643.406.885
1541
Chi phí SXKDD- Gạch lát nền
4.643.406.885
214
Hao mòn TSCĐ
1.300.000.000
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
1.300.000.000
331
Phải trả cho người bán
615.417.110
334
Phải trả công nhân viên
77.206.672
338
Phải trả khác
13.137.606
3382
Kinh phí công đoàn
1.544.133
3383
Bảo hiểm X H
10.229.535
3384
Bảo hiểm y tế
1.363.938
P.S Nợ:4.636.406.885
P.S Có: 4.636.406.885
Số dư Có: 0
Ngày 02 tháng 04 năm 2002
Người lập biểu
5. Kế toán tính giá thành
5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Quy trình sản xuất gạch lát nền ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội có đặc điểm là sản xuất liên tục, NVL được cung cấp định kỳ theo bài phối liệu, trên dây chuyền luôn có một khối lượng hồ dự trữ và một số gạch mộc nhất định, bởi vậy số lượng sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ là như nhau.
Do vậy ở Công ty kế toán không tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, trên tài khoản 154 chỉ tiêu số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ luôn bằng nhau và chỉ mang tính hình thức.
5.2. Phương pháp tính giá thành
ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội phương pháp tính giá thành được sử dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng một loại nguyên liệu, đồng thời thu được nhiều sản phẩm khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty sản xuất gạch lát nền với cùng một quy trình công nghệ, khối lượng sản phẩm lớn và đồng thời ra nhiều loại sản phẩm có kích cỡ khác nhau. Sản phẩm được Công ty sản xuất ra nhiều nhất, số lượng tiêu thụ lớn nhất được lựa chọn có hệ số bằng1 là gạch lát nền cỡ 300x300x8mm. Đây được coi là sản phẩm tiêu biểu nhất của Công ty, hệ số quy đổi các kích thước khác là: 500x500x10mm: 400x400x9mm:1,2; 200x200x7.5:0.9
Từ hệ số quy đổi được xác định ở trên, kế toán tiến hành quy đổi sản lượng từng loại sản phẩm ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn (đơn vị tính là m2) theo công thức:
Tổng sản lượng quy đổi
=
Số lượng thực tế sản phẩm i
x
Hệ số quy đổi sản phẩm i
Tổng giá thành liên sản phẩm tại Công ty chính là toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng. Từ chỉ tiêu này và căn cứ vào tổng sản lượng quy đổi tính được để tính giá thành đơn vị cho 1 m2 gạch lát nền:
Giá thành đơn vị 1m2 gạch lát nền
=
Tổng giá thành
Tổng sản lượng quy đổi
Để tính giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm ở Công ty tiến hành tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo sản lượng quy đổi:
Hệ số phân bổ chi phí loại gạch i
=
Sản lượng quy đổi của gạch i
Tổng sản lượng quy đổi
Tính giá thành đơn vị từng loại gạch:
Tổng giá thành loại gạch i
=
Tổng giá thành
x
Hệ số phân bổ chi phí loại gạch i
Giá thành đơn vị loại gạch i
=
Tổng giá thành loại gạch i
sản lượng thực tế loại gạch i
Sau khi tính được các chỉ tiêu tổng giá thành, giá thành đơn vị cho từng loại gạch kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành từng loại gạch và tính chung cho tất cả các loại gạch.
Ví dụ: Tháng 3/2002 có các số liệu sau (đơn vịƠ V NĐ)
Tổng giá thành : 13.169.700.070
Trong đó: Chi phí NVL trực tiếp: 7.685.246.111
Chi phí nhân công trực tiếp: 848.047.074
Chi phí sản xuất chung: 4.636.406.885
Căn cứ vào sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng, kế toán tiến hành quy đổi theo hệ số quy đổi theo biểu sau:
Bảng quy đổi thành phẩm nhập kho
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng
HS qui đổi
Sản lượng qui đổi (m2)
1
500x500x10mm
10.000
1,5
15.000
2
400x400x9mm
45.000
1,2
54.000
3
300x300x8mm
210.000
1,0
210.000
4
200x200x7,5mm
25.000
0,9
22.500
Tổng cộng
301.500
Từ đó kế toán tiến hành tính toán các chỉ tiêu:
Giá thành đơn vị của 1 m2 gạch lát = = 43.680,6.
Tính giá thành của gạch lát nền 500x500x10mm:
- Hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ chi phí loại gạch 500x500x10mm
= = 0,04975
- Chỉ tiêu tổng giá thành
Tổng giá thành loại gạch 500x500x10mm
= 13.169.700.070 x 0,04975 = 655.192.578
Trong đó:
NVL trực tiếp = 7.685.246.111 x 0,04975 = 382.340.994
Nhân công T T= 848.047.074 x 0,04975 = 42.190.342
Sản xuất chung = 4.636.406.885 x 0,04975 = 230.661.2422
- Chỉ tiêu giá thành đơn vị:
Giá thành đơn vị của 1 m2 gạch 500x500x10mm
=
NVL trực tiếp = = 38.234,1
Nhân công trực tiếp = = 4.219,3
Sản xuất chung = = 23.066,1
Các loại gạch có kích cỡ nhỏ hơn tính tương tự
Sau khi tính các chỉ tiêu giá thành cho từng loại gạch kế toán tiến hành lập Bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Bảng cân đối kế toán
TT
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
92.557.474.898,00
113.526.723.073,00
I
Tiền
110
7.782.414.850,00
10.206.126.330,00
1
Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
1.233.486.500,00
1.932.068.700,00
2
Tiền gửi ngân hàng
112
6.548.928.350,00
7.948.630.846,00
3
Tiền đang chuyển
113
325.426.784,00
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2
Đầu tư ngắn hạn khác
128
3
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
III
Các khoản phải thu
130
50.398.389.314,00
64.784.985.157,00
1
Phải thu của khách hàng
131
27.488.512.096,00
32.655.421.972,00
2
Trả trước cho người bán
132
3
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
8.342.521.632,00
17.486.522.901,00
4
Phải thu nội bộ
134
10.919.780.600,00
10.832.336.947,00
- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
135
7.433.580.600,00
8.372.164.053,00
- Phải thu nội bộ khác
137
3.486.200.000,00
2.460.172.894,00
5
Các khoản phải thu khác
138
735.841.210,00
6
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
3.647.574.986,00
3.074.862.127,00
IV
Hàng tồn kho
140
31.089.351.884,00
33.592.463.815,00
1
Hàng mua đang đi trên đường
141
534.847.365,00
843.215.806,00
2
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
1.864.075.376,00
1.238.401.543,00
3
Công cụ, dụng cụ trong kho
143
122.659.824,00
186.428.721,00
4
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
25.282.459.572,00
29.460.152.348,00
5
Thành phẩm tồn kho
145
3.285.309.747,00
1.864.265.397,00
6
Hàng hoá tồn kho
146
7
Hàng gửi đi bán
147
8
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V
Tài sản lưu động khác
150
3.287.318.850,00
4.943.147.771,00
1
Tạm ứng
151
1.023.537.658,00
740.964.322,00
2
Chi phí trả trước
152
632.468.854,00
1.426.875.055,00
3
Chi phí chờ kết chuyển
153
426.575.857,00
647.231.026,00
4
Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
1.204.736.481,00
2.128.077.368,00
VI
Chi sự nghiệp
160
1
Chi sự nghiệp năm trước
2
Chi sự nghiệp năm nay
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
143.798.511.420,00
204.236.154.425,00
I
Tài sản cố định
210
136.635.071.415,00
194.526.099.098,00
1
Tài sản cố định hữu hình
211
85.037.372.874,00
144.378.893.684,00
- Nguyên giá
212
123.472.648.642,00
184.628.751.034,00
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
(38.435.275.768,00)
(40.249.857.350,00)
2
Tài sản cố định thuê tài chính
214
51.597.698.541,00
50.147.205.414,00
- Nguyên giá
215
65.873.636.197,00
65.873.636.197,00
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
(14.275.937.656,00)
(15.726.430.783,00)
3
Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
II
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1
Đầu tư chứng khoán dài hạn
2
Góp vốn liên doanh
3
Các khoản đầu tư dài hạn khác
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
III
Chi phí XDCB dở dang
230
6.328.172.641,00
8.463.696.812,00
IV
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
835.267.364,00
1.246.358.515,00
Tổng cộng tài sản
250
236.355.986.318,00
317.762.877.498,00
Nguồn vốn
A
Nợ phải trả
300
215.260.068.834,00
293.293.811.013,00
I
Nợ ngắn hạn
310
153.747.010.720,00
214.787.081.377,00
1
Vay ngắn hạn
311
21.435.165.740,00
32.478.290.186,00
2
Nợ dài hạn đến hạn trả
312
10.547.850.872,00
13.720.649.325,00
3
Phải trả cho người bán
313
32.708.942.458,00
52.538.740.352.00
4
Người mua trả tiền trước
314
3.785.092.358,00
4.210.836.435,00
5
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
2.892.570.041,00
3.832.095.732,00
6
Phải trả công nhân viên
316
2.084.774.382,00
3.827.408.341,00
7
Phải trả nội bộ
317
49.687.256.923,00
66.241.540.958,00
- Phải trả tổng công ty
45.843.649.710,00
60.847.270.537,00
- Phải trả nội bộ khác
3.843.607.213,00
5.394.270.421,00
8
Các khoản phải trả , phải nộp khác
318
30.605.357.946,00
37.937.520.048,00
II
Nợ dài hạn
320
60.141.890.729,00
76.404.704.215,00
1
Vay dài hạn
321
35.249.506.027,00
45.310.329.850,00
2
Nợ dài hạn
322
24.892.384.702,00
31.094.374.365,00
III
Nợ khác
330
1.371.167.385,00
2.102.025.421,00
1
Chi phí phải trả
331
1.071.038.622,00
1.429.830.403,00
2
Tài sản thừa chờ xử lý
332
3
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
300.128.763,00
672.195.018,00
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
400
21.095.917.484,00
24.469.066.485,00
1
Nguồn vốn kinh doanh
410
11.855.239.672,00
12.783.296.420,00
2
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
411
11.855.239.672,00
12.783.296.420,00
3
Chênh lệch tỷ giá
413
4
Quỹ đầu tư phát triển
414
675.240.981,00
720.428.379,00
5
Quỹ dự trữ
415
474.081.429,00
528.742.187,00
6
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
416
1.286.328.472,00
1.551.350.913,00
7
Lợi nhuận chưa phân phối
417
1.975.682.968,00
3.649.028.473,00
8
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
418
1.846.296.436,00
2.025.276.461,00
9
Nguồn vốn đầu tư XDCB
419
2.983.047.526,00
3.210.943.652,00
II
Nguồn kinh phí
420
1
Quỹ quản lý của cấp trên
421
2
Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
3
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
425
Tổng cộng nguồn vốn
430
236.355.986.318,00
317.762.877.498,00
Các tỷ số
Công thức tính
Các tỷ số thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
===0,52
Khả năng thanh toán nhanh
===0,2
Các tỷ số hoạt động
Kỳ thu tiền bình quân
===81,2
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
=== 1,47
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
===0,9
Các tỷ số kết cấu nguồn vốn
Tỷ số vốn vay/nguồn vốn
===0,92
Tỷ suất tài trợ
===7,7%
Các tỷ số lợi nhuận
Tỷ số sinh lợi của doanh thu thuần
== = 14,7%
Tỷ số lợi nhuận thuần/Tổng tài sản
===13,3%
Các tỷ số vốn/tài sản
Tổng số vốn vay ngắn hạn/Tổng tài sản
===67,6%
Tỷ số vốn vay dài hạn/Tổng tài sản
=== 24%
Tỷ số vốn CSH/tài sản
===7,7%
Tỷ số khác
Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn
===267%
Biểu tính chi phí chung năm 2002
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
Thực hiện
% giá thành
1
Tiền lương quản lý và lao động gián tiếp
3,893
2
BHXH và phụ phí quản lý phân xưởng
210
3
Chi phí bao bì
12,146
4
Chi phí dẫu mỡ bôi trơn, vật liệu phụ
522
5
Khuôn
3,100
6
Phụ tùng điện phụ tùng cơ khí
4,500
7
Chi phí bảo hộ lao động
168
8
Thuốc men khám chữa bệnh
60
9
Vật liệu phụ (lưới, dung, môi, con lăn)
1,186
10
Bảo trì máy móc thiết bị
300
11
Chi phí xăng dầu bảo dưỡng xe
235
12
Ăn ca
765
13
Chi phí dự phòng
240
14
Tổng:
27,325
12,58
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất năm 2002
Đơn vị: Triệu đồng
A
Giá vốn
244,945
1. Chi phí NVL chính
191,478
2. Tiền lương, bảo hiểm. C N sản xuất chính
6,984
3. Chi phí sản xuất chung, khấu hao
46,483
B
Chi phí quản lý doanh nghiệp
17,269
C
Chi phí bán hàng
22,833
S
Chi phí
215,048
Biểu tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh 2002
Đơn vị: Triệu đồng
1
Doanh thu
287,143
2
Giá vốn
244,945
3
Lợi nhuận gộp
42,198
4
Chi phí bán hàng
22,833
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
17,269
6
Lợi nhuận trước thuế
2,095
Quyết toán thuế giá trị gia tăng
Tên cơ sở : Công ty Gạch ốp lát Hà Nội
Địa chỉ: Phường Trung Hoà - Cầu Giáy - Hà Nội
Số
TT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số chưa thu
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
257.282.192.241
25.728.219.224
2
Hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT
X
X
3
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
257.282.192.241
25.728.219.224
A
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 5%
X
X
B
Hàng hoá dịch vụ thuế %
X
X
C
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
257.282.192.241
25.728.219.224
D
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20%
X
X
4
Hàng hoá dịch vụ mua vào
201.482.571.091
16.002.245.171
5
Hàng hoá DVMV dùng cho SXKD
201.482.571.091
16.002.245.171
6
Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang
X
X
7
Thuế GTGT phải nộp quyết toán
X
64.041.472.208
8
Thuế GTGT đã nộp trong năm
X
3.000.000.000
9
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong năm
X
2.955.739.639
10
Thuế GTGT cuố kỳ quyết toán
X
2.955.739.693
Nộp thiếu
X
X
Nộp thừa
X
X
Ngày 04 tháng 01 năm 2003
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ngoài ra, cuối mỗi quý ngoài viẹc tính giá thành cho tháng cuối kỳ kế toán tổ chức tính giá thành toàn bộ sản phẩm. Bảng tính giá thành bao gồm các chỉ tiêu như ở Bảng sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm: Gạch lát nền
Quý...........năm.................
STT
Diễn giải
Mã số
Quý báo cáo
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
A
Chi phí trực tiếp
1
I
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
2
1
Chi phí NVL trực tiếp
3
2
Chi phí nhân công trực tiếp
4
3
Chi phí sản xuất chung
5
Trong đó KHTSCĐ
6
II
Chi phí SXKD phát sinh
7
1
Chi phí NVL trực tiếp
8
2
Chi phí nhân công trực tiếp
9
3
Chi phí sản xuất chung
10
Trong đó KHTSCĐ
11
III
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
12
1
Chi phí NVL trực tiếp
13
2
Chi phí nhân công trực tiếp
14
3
Chi phí sản xuất chung
15
Trong đó KHTSCĐ
16
IV
Tổng giá thành SPNK trong kỳ
17
1
Chi phí NVL trực tiếp (3+8-13)
18
2
Chi phí nhân công trực tiếp (4+9-14)
19
3
Chi phí sản xuất chung (5+10+15)
20
Trong đó KHTSCĐ
21
B
Số lượng sản phẩm
22
1
Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ
23
2
Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ
24
3
Số lượng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
25
4
Số lượng thành công xưởng (17/24)
26
C
Giá thành công xưởng (17/24)
27
D
Các chỉ tiêu phân tích
28
1
Chi phí B.H
1
Tổng CPBH trong kỳ
2
CPBH bình quân 1 sản phẩm
II
Chi phí QLDN
1
Tổng CPQLDN
Trong đó lãi vay
2
CPQL bình quân 1SP tiêu thụ trong kỳ
3
CPQLbình quân 1SP sản xuất trong kỳ
III
CPSX và thuế DT/1 sản phẩm
1
Tính CPQLDN/S P tiêu thụ (27+31+35)
2
Tính CPQLDN/S P sản xuất (27+31+36)
IV
Giá bán bình quân một sản phẩm
V
Chênh lệch
1
Tính CPQL/S P tiêu thụ (41+39)
2
Tính CPQL/S P sản xuất (41+40)
Phần III
Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội
Trong nền kinh tế bao cấp trước kia các doanh nghiệp hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên và được nhà nước cấp vốn, vật tư, tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ do Nhà nước quản lý nếu hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ thì Nhà nước sẽ bù đắp. Trải qua một thời kỳ trong nền kinh tế bao cấp Nhà nước ta nhạn thấy không có hiệu quả trong sử dụng kinh doanh do đó đã chuyển sang nền kinh tế thị trường lúc này Nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các doanh nghiệp sẽ chủ động sản xuất kinh doanh, theo quy luật kinh tế thị trường trong khuôn khổ pháp luật.
Sự thay đổi nội dung và phạm vi quản lý trên của các chủ thể quản lý đòi hỏi hạch toán kinh tế nói riêng cũng như hệ thống công cụ phải được đổi mới, phải được hoàn thiện. Cụ thể phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cơ chế quản lý mới chủ yếu chịu sự quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thu được. Hạch toán tốt chi phí có hiệu quả, sử lý kịp thời các tình huống và tính đóng đủ giá thành. Điều đó cho biết phạm vi chi phí cần trang trải để xác định lợi nhuận thực tế, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật. Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường gán chặt với lợi nhuận doanh nghiệp sẽ được hưởng cũng như các khoản lỗ doanh nghiệp phải chịu nên có ý nghĩa quan trọng với các nhà quản lý nói chung.
Nhà nước không quản lý chi tiết chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp mà chỉ có khung quy định chung đối với tất cả các doanh nghiệp để đảm bảo tính thống nhất cho nền kinh tế và tiện cho công tác kiểm tra tính thuế, vì những lý kể trên, chi phí sản xuất và tính giá thành quy định theo chế độ nhằm cung cấp thông tin cho khách thể bên ngoài doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý sẽ tiến hành các biện pháp cụ thể chi tiế. Do vậy cần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đổi mới theo hướng giảm tính bắt buộc tính linh hoạt cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập, làm việc tôi đã nghiêm túc công tác quản lý và kế toán cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Gạch ốp lát Hà Nội, em nhận thấy.
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập với cơ quan chủ quản, mang đầy đủ chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Là một doanh nghiệp tuy được thành lập chưa lâu nhưng công ty đã chiếm được ưu thế trên thị trường về những chủng loại sản phẩm của mình và ngày càng phát triển. Công ty đã xât dựng một mô hình quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo côgn ty trong tổ chức lao động điều động máy móc thiết bị một cách linh hoạt, hiệu quả.
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý. Mô hình kế toán tập trung không những phù hợp với quy mô sản xuất của công ty mà còn góp phần đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo cồng ty với hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, khoa học đảm bảo tính hiệu quả trong công việc. Đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình được bố trí phù hợp với công việc nên đã phát huy tính năng động sáng tạo trong công việc. Tổ chức kế toán đã đi vào nề nếp tại điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán được tiến hành nhanh gọn, chính xác, đáp ứng về cơ bản yêu cầu thông tin của lãnh đạo doanh nghiệp. Công tác kế toán trong công ty luôn được coi trọng được đầu tư máy vi tính đầy đủ với một hệ thống là các chương trình phần mềm kế toán phù hợp đã đáp ứng được khối lượng công việc kế toán tương đối lớn của công ty. Song song với mặt tích cực trên thì mặt tiêu cực là điều không thể tránh khỏi trong mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh.
1. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí
Thực tế tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội có một phân xưởng sản xuất với nhiệm vụ chuyên sản xuất gạch lát nền với các kích cỡ với nhiệm vụ sửa chữa, bão dưỡng thiết bị sản xuất. Như vậy có thể thấy rằng để phục vụ quản lý và kiểm soát chi phí cần thiết phải tập hợp riêng chi phí cơ sở phân xưởng. Điều đó có nghĩa phân xưởng cơ điện cũng là một đối tượng tập hợp chi phí. Tuy nhiên ở công ty Gạch ốp lát Hà Nội hiện nay, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới chỉ xác định kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chỉ tập hợp riêng ở phân xưởng sản xuất. Vậy là đã có sự không thống nhất giữa việc không xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và thực tế tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm việc xác định không đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ dẫn đến việc tập hợ không đúng nội dung chi phí cần tập hợp cho nơi phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí. Từ đó làm cho các chỉ tiêu tổng hợp chi phí cần tập hợp cho nơi phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí. Từ đó làm cho các chỉ tiêu tổng hợp chi phí tổng giá thành đơn vị không còn trong thực tế hợp lý nữa, không phản ánh khách quan tình hình của đơn vị.
Trong công tác quản lý, kiểm soát chi phí, việc hạch toán chung phân xưởng cơ điện với phân xưởng sản xuất sẽ dẫn đến những khó khăn cho người quản lý khi họ muốn biết thông tin cụ thể vì chi phí sản xuất ở phân xưởng sản xuất, từ đó có thể ra quyết định phù hợp, kịp thời. Đặc biệt hạch toán chung sẽ gây trở ngại lớn trong việc kiểm soát chi phí sản xuất chung, một khoản chi phí khó kiểm soát và rất dễ vị lạm chi, quản lý không chặt chẽ cũng tương tự đối với phân xưởng cơ điện sẽ rất khó mà biết được chi phí sản phẩm ở phân xưởng này là bao nhiêu từ đó gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu năng của phân xưởng này.
Như vậy việc xác định không đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã ảnh hưởng không tốt đến cả công tác quản lý, kiểm soát chi phí cũng có nghĩa là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chưa hoàn thiện được nhiệm vụ của mình.
2. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Chi phí TSCĐ chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất hiện nay công ty có 3 dây truyền sản xuất xuất gạch lát nền hoạt động liên tục, hàng năm công ty phải tiến hành sửa chữa lớn các bộ phận máy móc trong 3 dây truyền. Do đặc điểm dây truyền khá hiện đại được nhập từ Châu Âu nên khoản chi phí cho mỗi lần sửa chữa là khá lớn giá cả phụ tùng thay thế ngoại nhập tương đối đắt và không phải tháng nào cũng phát sinh khoản chi phí này, nhưng tại công ty hiện nay chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí PS tháng nào được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của tháng đó làm cho giá thành của sản phẩm trong tháng bị đột biến tăng. Đây là nguyên nhân làm cho chỉ tiêu giá thành của công ty biến động thất thường và thiếu chính xác.
Chúng ta biết rằng ý nghĩa của việc trích trước chi phí nói chung và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không chỉ dừng lại ở việc cân bằng chi phí giữa các kỳ, mà còn giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chi phí một cách cụ thể, khoa học. Đồng thời là mục tiêu để phấn đấu giảm chi phí sử dụng chi phí đúng việc, đúng nơi.
3.Việc lập phiếu tính giá thành công việc.
Mặc dù áp dụng phương pháp tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo công việc, nhưng kế toán vẫn chưa mở các phiếu tính giá thành công việc cho sản phẩm. Thông tin về giá thành mới được thể hiện trên bảng tính giá thành một cách chung chung, không cung cấp bất kỳ một thông tin cụ thể nào. Nếu muốn biết thông tin cụ thể người sử dụng sẽ phải tra cứu, đối chiếu một loạt sổ sách, chứng từ có liên quan khác. Công việc này chỉ có vào cuối tháng và nếu như vậy trong tháng người quản lý muốn biết tình hình sản xuất như thế nào chi phí thực tế PS bao nhiêu, liệu cuối tháng có hoàn thành đúng kế hoạch không, có thể hoàn thành sớm … thì kế toán sẽ khó có được ngay những thông tin cần thiết phục vụ lập báo cáo nhanh đáp ứng yêu cầu quản trị. Vậy là, nếu chỉ lập bảng tính giá thành vào cuối tháng thì mặc dù khối lượng công việc ít nhưng sẽ bất tiện trong việc cung cấp thông tin, không đáp ứng được yêu cầu đối với kế toán là cung cấp thông tin kịp thời.
4. ý kiến của bản thân em để hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại phòng kế toán của công ty Gạch ốp lát Hà Nội em thấy công ty đã ngày một phát triển và xây dựng được một mô hình quản lý, hạch toán gọn nhẹ, khoa học hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo công ty trong tổ chức lao động. Công ty đã có cố gắng trong việc tổ chức và chỉ đạo sản xuất ngày càng có lãi xuất. Tuy nhiên do cơ cấu sản xuất khá lớn với nhiều đơn vị trực thuộc nên việc quản lý chưa được sát sao. Để góp phần hoàn thiện hạch toán trong toàn công ty, em xin trình bày một số ý kiến nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm để sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường cả về chất lượng lẫn giá thành sản phẩm đó là tiết kiệm nhân lực. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vì vậy tiết kiệm nhân lực có ý nghĩa trực tiếp trong giá thành bằng cách.
Thứ nhất là chấp hành nghiêm chỉnh định mức nhân công người có năng lực để đảm bảo được vai trò của họ đối với công việc kế toán, giảm hao phí nguyên vật liệu đến mức thấp nhất trong khi mua, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, yêu cầu đảm bảo đúng chất lượng, không để xuống cấp, hư hỏng, mất mát nguyên vật liệu.
Thứ hai: đảm bảo nguyên tắc xuất nhập khẩu nguyên vật liệu kiểm kê, kiểm soát thường xuyên. Tăng cường quản lý lao động, điều phối sức lao động hợp lý trong các phân xưởng tránh tình trạng lãng phí, phân công không đúng người đúng việc.
Thứ ba: hạ thấp khoản mục chi phí sản xuất bằng cách tiết kiệm các chi phí như điện nước, điện thoại…vv.
Kết luận
Trải qua thời gian ngắn thực tập tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội, được tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp và nghiêm túc, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế bổ ích và rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ cho quá trình học tập và làm việc sau này. Qua việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty em nhận thấy công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một công ty có rất nhiều triển vọng, đang trên đà kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển vì thế trong tương lai không xa đây sẽ là một công ty có rất nhiều đóng góp lợi ích về kinh tế cho toàn xã hội.
Mặc dù việc toàn cầu hoá đang ảnh hưởng đến đất nước ta ngày càng nhiều hơn, nhưng với đội ngũ ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trên thương trường và các cán bộ công nhân viên có trình độ năng lực chuyên môn cao chắc chắn sẽ đưa công ty tới những thành công. Điều này được thể hiện qua chiến lược phát triển của công ty đó là nắm vững thị phần trong nước và tìm kiếm các cơ hội để xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài. Đây là bước đi táo bạo của công ty nhưng thích hợp với quy luật của thị trường và là điều tất yếu đối với một doanh nghiệp muốn có sự phát triển lâu dài và bền vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
Trong thời gian thực tập, trên cơ sở kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và kế toán trưởng cùng các bạn đồng nghiệp trong phòng tài chính - kế toán của công ty, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn công ty đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đây là một đề tài theo loại hình xuất khẩu khác lại thực hiện trong một thời gian ngắn và trình độ bản thân có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu xót.Em mong thầy cô và các bạn góp ý kiến giúp cho em bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
(Trích)
Tháng 03 năm 2002
T.T
TK 334: Phải trả CNV
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Cộng Nợ các TK
Lương
Phụ cấp
Các khoản khác
Cộng Có TK334
KPCĐ (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Có TK 338
1
TK 622 -CPNCTT
587.620.250
86.345.400
125.454.875
799.420.525
16.745.378
28.130.445
3.750.726
48.626.549
848.047.074
2
TK 627 - CPSXC
60.340.650
7.856.250
9.009.772
77.206.672
1.544.133
10.229.535
1.363.938
13.137.606
90.344.278
PX Cơ sở sản xuất
25.637.450
3.246.850
3.237.100
32.121.400
642.428
4.332.645
577.686
5.552.759
37.674.159
bảng tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm: Gạch lát nền
Tháng 3/2002
Số
TT
Tên sản phẩm
Sản lượng (m2)
Hệ số qui đổi
Sản lượng qui đổi (m2)
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1
500x500x10mm
10.000
1,5
15.000
382.340.994
42.190.342
230.661.242
655.192.578
65.5199,2
2
400x400x9mm
45.000
1,2
54.000
1.376.461.9900
151.889.628
830.401.233
2.358.752.851
52.416,7
3
300x300x8mm
210.000
1,0
210.000
5.352.907.739
590.679.554
3.229.338.128
9.172.925.421
43.680,6
4
200x200x7,5mm
25.000
0,9
22.500
573.535.388
63.278.550
346.006.282
982.820.220
39.312,8
Chung
301.500
7.685.246.111
848.038.074
4.636.406.885
13.169.691.070
45.412,7
Ngày 02 tháng 04 năm 2002
Kế toán trưởng Người lập biểu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1426.doc