Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa

Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo Quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp và theo Quyết định 1864/QĐ/BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Chế độ Kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1, kết thúc 31/12. Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam. Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty phù hợp với chế độ chứng từ chung. Hệ thống chứng từ này bao gồm các chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động và tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu tài sản cố định. Các chứng từ được sử dụng ở Công ty đều là các chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn Giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu đề nghị tạm ứng .

doc19 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân và ngày càng trở nên quan trọng đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đã bước vào thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thì XDCB là một ngành được Nhà nước ta khá quan tâm đầu tư. Chi phí của ngành XDCB chiếm phần không nhỏ trong tổng chi Ngân sách Nhà nước. Song song với những thành tựu đã đạt được là những tồn tại của ngành XDCB đó là việc đầu tư tràn lan, nhiều công trình dở dang thiếu đầu tư chu đáo dẫn đến thất thoát, lãng phí. Để khắc phục những tồn tại này, thì vai trò của kế toán đã được các doanh nghiệp XDCB đặt lên vị trí cao, rất cần thiết cho doanh nghiệp, cho toàn ngành xây dựng. Việc tính toán đầy đủ, chính xác chi phí và tính giá thành sản phẩm đã giúp các doanh nghiệp XDCB kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần quản lý nguồn vốn chặt chẽ, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp quyết định quản lý phù hợp, nắm được tình hình thực hiện các đinh mức chi phí, phát hiện khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm xây lắp Không những thế, nó còn là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư, kiểm soát tình hình thực hiện chế độ chính sách của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này, trong đợt thực tập cuối khoá, em đã chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán Chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa“ làm Chuyên đề thực tập để hiểu rõ hơn các vấn đề đã được nghiên cứu trên lý thuyết tại Nhà trường và để có thêm những kiến thức thực tế phục vụ cho công việc của mình trong tương lai. ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là các chỉ tiêu quan trọng luôn được doanh nghiệp quan tâm vì nó gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Chuyên đề thực tập gồm 3 Chương: Chương I Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Xây dựng -Thương mại và Dịch vụ Văn hoá với vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương II Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng- Thương mại và Dịch vụ văn hoá. Chương III Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá. Chương 1 Đặc điểm chung của công ty Cổ pHần Xây Dựng Thương Mại và dịch vụ văn hoá với vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1 Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hoá 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hoá tiền thân là Công ty Xây dựng - Sửa chữa nhà cửa - Bộ Văn hoá Thông tin được thành lập theo Quyết định Số 54/QĐ-PTTH ngày 21/02/1986 của Chủ nhiệm Uỷ ban Phát thanh và Truyền hình Việt Nam. Năm 1997, Công ty được chuyển sang Bộ Văn hoá Thông tin và được thành lập lại doanh nghiệp nhà nước khi có Nghị định 388/NĐ-HĐBT tại Quyết định Số 301/QĐ ngày 25/03/1993 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin và Thông báo Số 60 ngày 14/03/1993 của Văn phòng Chính phủ. Công ty có trụ sở đặt tại Số 128C – Đại La - Hà Nội. Tháng 06/2006, theo tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty được chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước tháo gỡ khó khăn, chủ động nắm bắt kịp thời các cơ hội phát triển. Xuất phát là một công ty xây dựng của Bộ Văn hoá Thông tin, do mới được chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá nên hiện nay chức năng chính của Công ty vẫn là xây dựng, cải tạo sửa chữa các công trình phát triển hạ tầng, văn hoá, các công trình phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, hoàn thiện nội thất, ngoại thất, sản xuất kinh doanh vật liệu, dụng cụ, vật tư xây dựng, còn chức năng thương mại và dịch vụ hiện nay mới đang trong quá trình triển khai. Trong nền kinh tế thị trường còn vô vàn những khó khăn thách thức, nhưng trong những năm qua, được sự giúp đỡ hỗ trợ của các cấp, các ngành, với sự năng động sáng tạo, nắm bắt thời cơ, Công ty đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào trong sản xuất kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực trong Công ty cả về trình độ và tư cách làm việc, xây dựng Công ty ngày càng trưởng thành và vững mạnh, không ngừng nâng cao uy tín của Công ty với các đơn vị khách hàng đã đang và sẽ có quan hệ làm ăn với Công ty. Một số chỉ tiêu Công ty đạt được trong năm 2006: Tổng vốn: 3.295.500.000đ Tổng Tài sản: 10.303.259.000đ Tổng nguồn vốn chủ sở hữu: 2.636.400.000đ Tổng Doanh thu: 14.350.000.000đ Tổng lợi nhuận: 250.000.000đ Tổng các khoản nộp Nhà nước: 840.000.000đ Tổng số công nhân viên bình quân: 125 người 1.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hoá: Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo phương thức hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ để trang trải về tài chính. Công ty là một Doanh nghiệp XDCB với ngành nghề chính là xây dựng, cải tạo sửa chữa các công trình phát triển hạ tầng, văn hoá, các công trình phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, hoàn thiện nội thất, ngoại thất, sản xuất kinh doanh vật liệu, dụng cụ, vật tư xây dựng, do đó, đặc điểm sản xuất của Công ty là: - Thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn, sản phẩm đơn chiếc và được xây dựng theo đơn đặt hàng. - Thiết bị thi công không cố định một chỗ mà phải di chuyển liên tục từ vị trí này sang vị trí khác dẫn đến việc quản lý rất phức tạp. - Thiết bị thi công đa dạng, ngoài những thiết bị thông thường còn phải có những thiết bị đặc chủng mới thi công được như: Búa đóng cọc, xà lan, hệ thống phao cần cẩu, máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy phát điện dự phòng... Do sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng do đó quá trình sản xuất sản được tiến hành theo công đoạn bao gồm các bước được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Lập dự toán công trình. Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, vốn... Bước 1: Chuẩn bị sản xuất. Quá trình thi công tiến hành theo công đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn sẽ tiến hành nghiệm thu. Bước 2: Khởi công xây dựng. Bước 3: Hoàn thiện công trình bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Công ty tự đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Sau khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, Công ty tiến hành giao khoán cho các Xí nghiệp và việc tính lãi dựa trên 3%/ Tổng doanh thu của từng công trình. Tiến độ thi công công trình đến đâu đều có Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện. Đến khi hoàn thành xong công trình các đội phải tiến hành bàn giao và quyết toán. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công khác nhau, lực lượng lao động của Công ty được chia thành 07 xí nghiệp. ở mỗi Xí nghiệp có một Giám đốc (chủ nhiệm công trình), cán bộ kỹ thuật, các công nhân, kế toán xí nghiệp... Các xí nghiệp theo dõi tình hình lao động trong xí nghiệp, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công... Các đội hạch toán riêng theo hình thức báo sổ lên công ty. 1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy mô sản xuất, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý một cấp. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình như sau: Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của Công ty Ban giám đốc Công ty Phòng Tổ chức Hành chính Trợ lý Giám đốc Phòng Kế hoạch- Tài chính Xưởng Sản xuất vật liệu Các công trường Các Xí nghiệp nội bộ Tổ chức Lao động Tiền lương Đội Lắp đặt điện nước Hành chính quản trị Sản xuất Mộc Bảo vệ Cửa hàng Giới thiệu sản phẩm Văn phòng Chi nhánh ở địa phương Lái xe Phòng Kế hoạch Tài chính có nhiệm vụ tiến hành tổng hợp toàn bộ chứng từ, số liệu, thực hiện phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Giúp giám đốc quản lý công tác tài chính, tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty. Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ về công tác kế hoạch hoá sản xuất và đầu tư xây dựng của toàn công ty. Tổ chức tiếp nhận và thu thập các thông tin cần thiết khác, dự báo khả năng, nhu cầu thị trường để tham mưu cho Giám đốc. Tổ chức, sắp xếp hợp lý các bộ phận, đề ra phương án chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty. Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động toàn Công ty, đôn đốc thực hiện các chủ trương, chỉ thị của cấp trên và Công ty, tham mưu cho Công ty về công tác pháp chế, tuyên truyền, phụ trách công tác hành chính văn thư. Đây là một Ban tham mưu giúp việc cho Giám đốc, chịu sự điều hành trực tiếp của các Phó Giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình, các phòng ban cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao. Các xí nghiệp, các công trường có nhiệm vụ nhận khối lượng giao khoán của công ty sản xuất thi công tại công trường, nghiệm thu khối lượng hạng mục công trình. Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ quản lý các mặt sản xuất, kĩ thuật, lao động, thiết bị, dụng cụ đồ nghề nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng. 1.2- Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng- Thương mại và Dịch vụ văn hoá 1.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo Quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp và theo Quyết định 1864/QĐ/BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Chế độ Kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1, kết thúc 31/12. Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam. Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty phù hợp với chế độ chứng từ chung. Hệ thống chứng từ này bao gồm các chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động và tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu tài sản cố định. Các chứng từ được sử dụng ở Công ty đều là các chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn Giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu đề nghị tạm ứng. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty là hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ như TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 141, TK 152, TK 333, TK 334, TK 411, TK 421, TK 511, TK 621, TK 622, TK 623,TK 627, TK 911. Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Công ty là Hình thức Nhật ký – Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Các loại sổ kế toán của hình thức Nhật ký – Sổ Cái: Nhật ký – Sổ Cái Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ 3: Mô hình ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký – Sổ Cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Các báo cáo kế toán mà Công ty phải lập theo chế độ gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DNN) Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DNN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DNN) Ngoài ra công ty còn phải lập: Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN) và Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước (Mẫu số F02-DNN) để nộp cho cơ quan thuế. 1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Do đặc thù của ngành Xây dựng, ở Công ty áp dụng Hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở Phòng Kế hoạch tài chính của công ty, từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp, báo cáo và kiểm tra kế toán. ở các Xí nghiệp sản xuất, nhân viên kế toán đội làm công tác thống kê kế toán, thu thập số liệu ban đầu, thu nhận chứng từ để cuối tháng nộp về phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty để tiến hành xử lý và ghi sổ kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty. Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán Trưởng Phòng Kế hoạch - Tài chính (Kế toán trưởng) Thủ quỹ Kế toán Tiền lương, các khoản trích.. Kế toán tổng hợp Nhân viên kế toán Xí nghiệp Phòng Kế hoạch -Tài chính tại Công ty gồm 04 người, phân công công việc như sau: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các cơ quan chức năng về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức phân công, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán thực hiện. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ dựa vào các chứng từ từ các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số dư đối chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính. Kế toán tiền lương, BHXH có nhiệm vụ căn cứ vào số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động của các xí nghiệp gửi lên và ở các phòng ban của Công ty để tính lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ. Thủ quỹ có nhiệm vụ hàng ngày phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt. Chương II Thực trạng Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng- thương mại và dịch vụ văn hoá 2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. Đặc điểm riêng biệt của ngành XDCB khác với các ngành khác là quá trình thi công kéo dài, phức tạp, sản phẩm mang tính chất cố định về mặt không gian, đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế riêng. Một công trình được giao khoán cho từng Xí nghiệp.Vì vậy để đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay, Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Mỗi công trình từ khi nhận thi công đến khi hoàn thành bàn giao đều mở sổ riêng để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính giá thành công trình. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chí phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô sản xuất, ngành nghề kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý trong mỗi doanh nghiệp mà xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Quy trình công nghệ của XDCB là kiểu quy trình công nghệ khá phức tạp, chi phí đầu tư cho một công trình rải trong một thời gian dài do thời gian xây dựng công trình kéo dài nên đối tượng tính giá thành ở Công ty được xác định là các công trình hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình, hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và thực hiện thanh quyết toán. Kỳ tính giá thành Công ty đã chọn là: 6 tháng/1lần, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về giá thành sản phẩm. Song tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình đã được quy định trong hợp đồng mà Công ty có thể thực hiện kỳ tính giá thành sản phẩm khác nhau. Để tiện theo dõi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá, em xin lấy số liệu thực tế 06 tháng đầu năm 2006 các chi phí phát sinh công trình cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội do Xí nghiệp 1 nhận khoán. Giám đốc Xí nghiệp I – chủ nhiệm công trình là ông Phí Quang Đáng. (Thời gian này Công ty vẫn chưa chuyển sang Công ty cổ phần, vì vậy tên gọi của Công ty là Công ty Xây dựng và Sửa chữa nhà cửa- Bộ Văn hoá Thông tin) Xuất phát từ cơ chế khoán và việc nhận tạm ứng giữa Công ty và các Xí nghiệp, trong quá trình thi công có những khoản chi của đội sẽ được tính vào chi phí của công trình, hạng mục công trình (HMCT) nhưng có những chi phí không được tính vào chi phí của công trình, HMCT trong kỳ. Vì thế để theo dõi tình hình thanh toán tạm ứng giữa đội và Công ty, phản ánh chính xác các khoản chi phí của công trình, HMCT khi bàn giao quyết toán công trình, HMCT trong quá trình hạch toán Công ty sử dụng Tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ” 2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị thực tế của toàn bộ vật liệu chính như xi măng, sắt thép, cát, đá,Vật liệu phụ như sơn, đinh, bột màu Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả giá trị công cụ dụng cụ sử dụng thi công từng công trình, hạng mục công trình. Khi phát sinh, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng (các công trình, HMCT ). Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi chép trên sổ kế toán theo giá thực tế. Công ty tiến hành hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; nguyên vật liệu xuất kho được đánh giá theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này giả thiết hàng nhập kho trước thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho. Xuất phát từ cơ chế khoán đang áp dụng, sau khi ký được các hợp đồng xây dựng, Công ty tiến hành giao khoán cho các Xí nghiệp. Các đội tổ chức xây dựng, tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp công trình cần các loại nguyên vật liệu đặc chủng mà đội không thể mua được thì có thể nhờ Công ty giúp đỡ. Do vậy nguyên vật liệu trong kho của Công ty chiếm tỉ trọng ít và nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài sử dụng cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra công trình. Công ty áp dụng cách thức tổ chức này cho phép các đội chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thuận tiện cho hoạt động thi công, tiết kiệm chi phí lưu kho, đảm bảo và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình. Do vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác nó có tầm quan trọng rất lớn trong việc xác định định mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng Thực tế ở công trình cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 này, sau khi giao khoán cho Xí nghiệp 1, Xí nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm về tiến độ thi công và hạn mức thi công công trình đó. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, chủ nhiệm công trình sẽ tự tìm nguồn cung ứng, ký hợp đồng cung ứng. Nhân viên thống kê kế toán xí nghiệp sẽ viết phiếu chi quỹ Xí nghiệp, quỹ Xí nghiệp được lập khi công trình bắt đầu, khi đó chủ nhiệm sẽ làm đơn tạm ứng tiền Công ty sau đó nhập vào quỹ Xí nghiệp, khoản này sẽ được hạch toán vào tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ” cho từng Xí nghiệp ở từng công trình. Khi mua vật liệu về dùng ngay không qua nhập kho, hàng tháng tập hợp hoá đơn. Hóa đơn mua nguyên vật liệu có mẫu như trang bên. (Bảng số 1a, 1b) Khi chứng từ đã được tập hợp, nhân viên thống kê kế toán Xí nghiệp sẽ gửi về Phòng Kế toán công ty Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 02) kèm theo các chứng từ gốc, kế toán công ty sẽ kiểm tra các chứng từ và ghi nhận chi phí công trình. Bảng số 1a: Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL Giá Trị Gia Tăng GB / 2005B Liên 2: Giao khách hàng 0099823 Ngày 15 tháng 02 năm 2006. Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng. Đơn vị: Công ty Xây dựng và Sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn hoá thông tin Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111874 -1 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng PCB 30 Hoàng Thạch kg 31.056 691 21.460.000 Cộng tiền hàng 21.460.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 2.146.000 Tổng cộng tiền thanh toán 23.606.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu sáu trăm linh sáu nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên). Số liệu trên Hoá đơn 0099823 với nội dung mua xi măng sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2). Bảng số 1b: Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL Giá Trị Gia Tăng GB / 2005B Liên 2: Giao khách hàng 0099824 Ngày 17 tháng 02 năm 2006. Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: MS:. Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng. Đơn vị: Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn hoá thông tin Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111874 -1 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cát vàng m3 30 65.000 1.950.000 2 Đá 1 x 2 m3 50 105.000 5.250.000 3 Gạch xây viên 2.000 550 1.100.000 4 Thép tròn kg 200 7.500 1.500.000 Cộng tiền hàng 9.800.000 Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT : 490.000 Tổng cộng tiền thanh toán 10.290.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên). Số liệu trên Hoá đơn 0099824 với nội dung mua cát, đá, gạch, thép sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2). Xí nghiệp tập hợp chi phí công trình bằng các hoá đơn chứng từ liên quan rồi lập bảng thống kê chi tiêu nộp lên công ty để hạch toán tính giá thành. Công trình cải tạo trục đường 305 - 383 Phúc Tân được thực hiện trong 04 tháng từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006 và có Bảng Thống kê chi tiêu như sau: Bảng số 02 Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa- Bộ vhtt Xí nghiệp 1 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Bảng thống kê chi tiêu. Công trình: Cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân . Lập bảng: Xí nghiệp 1 . STT Nội dung Thành tiền Thuế GTGT Tổng tiền I Chi phí trực tiếp 1 Xi măng 21.460.000 2.146.000 23.606.000 2 Cát+gạch+đá+thép 9.800.000 490.000 10.290.000 3 ống cống D800 68.028.800 6.802.880 74.831.680 4 Giấy dầu 10.255.000 0 10.255.000 5 Nhựa đường 11.831.540 1.183.154 13.014.694 6 Lưỡi cắt bê tông 2.050.000 205.000 2.255.000 7 Tấm đan LIIC 27.347.200 2.734.720 30.081.920 8 Nắp ga gang 27.010.400 2.701.040 29.711.440 9 Gỗ ván 6.325.500 632.550 6.958.050 10 Vật liệu phụ 3.830.000 383.000 4.213.000 11 Máy thi công 8.709.714 870.971 9.580.685 .. Tổng cộng (I) 203.194.146 11.815.565 215.009.711 II Chi phí quản lý 1 Văn phòng phẩm 1.469.563 146.956 1.616.519 2 Điện 3.057.792 305.779 3.363.571 3 Tiếp khách 2.440.000 244.000 2.684.000 4 Điện thoại 2.073.650 207.365 2.281.015 5 Quần áo bảo hộ lao động 1.230.000 123.000 1.353.000 Tổng cộng (II) 10.271.005 1.027.100 11.298.105 Giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp Kế toán xí nghiệp Số liệu ở “Bảng thống kê chi tiêu” Xí nghiệp nộp lên Công ty có kèm chứng từ có liên quan, Kế toán công ty sẽ kiểm tra, tính toán các chi phí rồi đưa vào sổ sách kế toán và là căn cứ để hạch toán vào chi phí của công trình đường Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 của 06 tháng năm 2006, kế toán Công ty lên bảng thống kê chi tiêu tiền tạm vay như sau: Bảng số 03 Bảng thống kê chi tiêu tiền tạm vay. Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Số 02 Chủ nhiệm: Phí Quang Đáng Đơn vị: Xí nghiệp 1. Thời gian từ: 01/02/2006 đến 30/06/2006. Đã dùng số tiền tạm vay vào việc: Thi công đường 305-383 Phúc Tân . Nội dung Số tiền Ghi chú I. Tiền vay lần trước còn lại 57.047.877 II. Vay tiếp kỳ này 180.833.308 Cộng tiền vay 237.881.185 III. Phần chi tiêu 1. Vật liệu 194.484.433 (621) 2. Chi phí máy. 8.709.714 (623) 3. Chi phí khác 10.271.005 ( 627) Thuế GTGT 12.842.666 Cộng chi tiêu 226.307.818 Còn thừa (+) Tiêu quá (-) 11.573.367 Phụ trách khu vực Kế toán khu vực Người báo cáo thanh toán Sau khi đã có số liệu, kế toán định khoản: Định Khoản 1 Nợ TK 136 237.881.185 Có TK 111 237.881.185 Định Khoản 2 Nợ TK 336: 213.465.152 Nợ TK 133: 12.842.666 Có TK 136: 226.307.818 Định Khoản 3 Nợ TK 621: 194.484.433 Nợ TK 623: 8.709.714 Nợ TK 627: 10.271.005 Có TK 336: 213.465.152 Từ những Định khoản này, kế toán sẽ tiến hành vào Nhật ký - Sổ Cái Bảng số 04 (Xem trang sau)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctrang 1-19.doc
  • xlsbang nhat ký so c¸i.xls
  • doctrang 21-24.doc
  • doctrang 27-28.doc
  • doctrang 32-33.doc
  • doctrang 36-38.doc
  • doctrang 41.doc
  • doctrang 43.doc
  • doctrang 45-48.doc
  • doctrang 50-53.doc
  • doctrang 55.doc
Tài liệu liên quan