trong hoạt động của mình, tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp các loại dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ”, giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
79 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
22
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách kế toán Phụ trách đơn vị
Chi tiết bán hàng theo khách hàng tháng 12/ 2006
Tên khách hàng: Công ty xi măng bút Sơn
Ngày P/s
Số chứng từ
Mã HH
Tên mặt hàng
Nhóm
Nguồn
Số lượng
Đơn giá
ĐVT
TK Nợ
TK Có
Giá trước VAT
Thuế VAT
Giảm trừ
Phải thu KH
31/12/2006
BHA0067624
01
Than cám 3b
HH
4.042,970
462.000
Tấn
1311
511111
1.778.906.800
1.778.906.800
31/12/2006
BHA0067624
01
Than cám 3b
HH
462.000
Tấn
1311
33311
88.945.340
88.945.340
+ Cộng HH
01
Than cám 3b
HH
4.042,970
1.778.906.800
88.945.340
1.867.852.140
31/12/2006
BHA0067625
02
Than cám 3c
HH
14.347,870
450.000
Tấn
1311
511111
6.149.087.143
6.149.087.143
31/12/2006
BHA0067625
02
Than cám 3c
HH
450.000
Tấn
1311
33311
307.454.357
307.454.357
+ Cộng HH
02
Than cám 3c
HH
14.347,870
6.149.087.143
307.454.357
6.456.541.500
31/12/2006
BHA0067622
59
Đá Bazan
HH
182,140
127.000
Tấn
1311
511115
22.030.267
22.030.267
31/12/2006
BHA0067622
59
Đá Bazan
HH
127.000
Tấn
1311
33311
1.101.513
1.101.513
31/12/2006
BHA0067623
59
Đá Bazan
HH
3.321,110
84.000
Tấn
1311
511115
265.688.800
265.688.800
31/12/2006
BHA0067623
59
Đá Bazan
HH
84.000
Tấn
1311
33311
13.284.440
13.284.440
+ Cộng HH
59
Đá Bazan
HH
3.503,250
287.719.067
14.385.953
302.105.020
+ Cộng KH
8.215.713.010
410.785.650
8.626.498.660
Ngày 15 tháng 03 năm 2006
Người theo dõi Người lập biểu Trưởng phòng KTTKTCBảng tổng hợp bán hàng theo khách hàng
Tháng 12 năm 2006.
Mã KH
Tên khách hàng
Mã HH
Tên mặt hàng
Nhóm
Số lượng
ĐVT
Giá trước VAT
Thuế VAT
Giảm trừ
Phải thu khách hàng
CXC011
CộngKH
Công ty XM Hải Phòng
01
60
Than cám 3b
Đá Si lích
HH
HH
8.605,300
568,140
Tấn
Tấn
3.327.376.930
22.454.597
166.374.870
1.123.213
3.493.751.800
23.577.810
3.349.831.527
167.498.083
3.517.329.610
CXC012
CộngKH
Công ty XM Hoàng Thạch
01
02
11
58
60
Than cám 3b
Than cám 3c
Đá Bôxit
Đá đen
Đá Silich
HH
HH
HH
HH
HH
5.517,607
10.613,212
1.138,710
692,194
3.599,676
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
2.225.828.935
4.169.981.528
225.257.541
37.743.690
262.939.966
111.291.446
208.499.076
22.525.755
1.887.185
26.293.999
2.337.120.381
4.378.480.604
247.783.296
39.630.875
289.233.965
6.921.751.660
370.497.461
7.292.249.121
CXC013
CộngKH
Công ty XM Bỉm Sơn
01
53
59
Than cám 3b
Cát tiêu chuẩnISO
Đá Bagian
HH
HH
HH
20.001,020
4
3.092,430
Tấn
Tấn
Tấn
9.324.285.114
98.868.644
210.272.870
466.214.176
4.943.432
10.514.262
9.790.499.290
103.812.076
220.787.132
9.633.426.628
481.671.870
10.115.098.498
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Tổng cộng
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
36.622.643.011
.
.
.
1.881.039.310
.
.
.
38.503.682.321
Ngày 15 Tháng 03 Năm 2006
Người theo dõi Người lập biểu Trưởng phòng KTTTKCT
Kê khai thuế GTGT:
Hàng hoá của Công ty vật tư vận tải xi măng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Hiện nay công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế với mức thuế suất 5% ( than, đá Bazan,) và 10% ( đá Bôxit, vỏ bao,) và được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp =Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra=SL hàng hoá tiêu thụ trong kỳ´ Đơn giá ´ thuế suất GTGT
Cơ sở để tính thuế GTGT là:
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu số 01/ GTGT)
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (mẫu số 03/ GTGT)
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số 03/ GTGT)
Các chứng từ này đều được lập vào cuối mỗi tháng.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính căn cứ trên Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Thuế GTGT đầu ra được tính căn cứ trên Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Khi nhận được hoá đơn chứng từ của hàng hoá, dịch vụ bán ra; hàng hoá, dịch vụ mua vào. Cuối tháng kế toán lập Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. Căn cứ vào đố kế toán lập tờ khai thuế GTGT thành hai bản: gửi cơ quan thuế một bản, một bản giữ lại công ty. Công ty kê khai nộp thuế GTGT mỗi tháng.
Mẫu số 03/GTGT
BảNG KÊ HOá ĐƠN, CHứNG Từ HàNG HOá, DịCH Vụ MUA VàO.
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 12 năm 2006.
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty vật tư vận tải xi măng.
Địa chỉ : 21B Cát Linh Hà Nội
Mã số: 0100106352.1
chứng từ mua hàng hoá dịch vụ
Tên đơn vị,người bán
Mã só thuế người bán
Mặt hàng
Doanh số mua trước thuế GTGT
Thuế suất (%)
Thuế GTGT mua vào
Tổng cộng
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày tháng
3
4
7
8
9
HS/2004B
27471
31/12/05
Cty khoáng chất CN và Ckhí mỏ
0100102580,1
Đá Bazan
55.712.640
5
2.785.632
58.498.272
Bút Sơn T12
CG/2004B
41612
31/12/05
Cty DV TM Thanh Hoá
2800223915
Đá Bazan
53.013.527
5
2.650.213
55.663.740
Bỉm Sơn T12
BS/2004B
93776
30/12/05
DN tư nhân Hồng Linh
4900142251,1
Quặng Bôxit nhôm
21.565.431
10
2.156.669
23.722.100
HT T12
BS/2004B
93775
30/12/05
DN tư nhân Hồng Linh
4900142251,1
Quặng Bôxit nhôm
30.153.054
10
3.015.196
33.168.250
HT T12
BM/2004B
90443
06/12/05
Cty TM Thuỷ Nguyên
02001197005
Silic thành dền
180.285.709
5
9.014.285
189.299.994
HT T11
AA/2004T
9221
26/11/05
Cty XM Hà Tiên 1
03014464221
Cát tiêu chuẩn
93.620.000
5
4.681.000
98.301.000
Bỉm Sơn T11
0
Tổng cộng
434.350.361
24.302.995
458.653.356
Hà Nội ngày 10 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 03/GTGT
BảNG KÊ HOá ĐƠN, CHứNG Từ HàNG HOá bán ra
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 12 năm 2006.
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty vật tư vận tải xi măng.
Địa chỉ : 21B Cát Linh Hà Nội
Mã số: 0100106352.1
chứng từ mua hàng hoá dịch vụ
Tên đơn vị,người mua
Mã só thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế GTGT
Thuế suất (%)
Thuế GTGT bán ra
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày tháng năm
3
4
7
8
HN/2006B
0014682
30/12/05
CNCTVTVTXM Kinh Môn - Hải Dương
0100106352-004
Silic thành dền
180.285.709
5
9.014.285
XNBộ
HN/2006B
0014683
30/12/05
CNCTVTVTXM Kinh Môn - Hải Dương
0100106352-004
Đá Bôxit
51.718.485
10
5.171.865
XNBộ
HN/2006B
0014684
31/12/05
CNCTVTVTXM tại Bỉm Sơn
0100106352-015
Cát tiêu chuẩn
93.620.000
5
4.681.000
XNBộ
HN/2006B
0014684
31/12/05
CNCTVTVTXM tại Bỉm Sơn
0100106352-015
Đá Bazan
53.013.527
5
2.650.213
XNBộ
HN/2006B
0014685
31/12/05
CNCTVTVTXM tại Hà Nam
0100106352-007
Đá Bazan MC
55.712.640
5
2.785.632
XNBộ
Tổng cộng
434.350.361
24.302.995
Hà Nội ngày 10 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Độc lập – tự do – hạnh phúc.
Tờ khai thuế giá trị gia tăng.(GTGT)
Kỳ kê khai:Tháng 12 năm 2006.
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương thức khấu trừ)
Mã số thuế: 0100106352-1
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty vật tư vận tải xi măng.
Địa chỉ: 21B Cát Linh – Đống Đa- Hà Nội.
Điện thoại: 8457328 Fax: 8457186
Đơn vị tính: Đồng.
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
2
3
4
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước
Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ
Hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ
Thuế GTGT của HHDV bán ra trong kỳ
-Hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT.
-Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
-Hàng hoá dịch vụ bán ra thuế suất 5%
-Hàng goá dịch vụ bán ra thuế suất 10%
Thuế GTGT phải nộp vào NSNN trong kỳ
Thuế GTGT chưa khấu trừ luỹ kế đến cuối kỳ để kết chuyển kỳ sau khấu trừ hoặc lập hồ sơ hoàn thuế kỳ..
.
.
.
10.410.776.887
9.999.115.882
9.897.845.727
101.270.155
3.864.390
538.760.488
542.624.878
505.022.717
494.895.612
10.127.105
-37.602.161
Phần dành cho cơ quan thuế:
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai.
Hà nội ngày 10 tháng 01 năm 2006
Ký tên, đóng dấu
2.3.3 Kế toán Giá vốn hàng bán
Vào cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp số liệu về tình hình nhập xuất của từng loại hàng hoá từ các sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết mua hàng, sau đó tiến hành lập Bảng tổng hợp “Báo cáo Nhập xuất tồn hàng hoá”
Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán tại công ty:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền năm.
Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán
=
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho để bán
Thực tế giá vốn hàng bán ở công ty là giá mua hàng hoá, còn chi phí thu mua hàng hoá lại không tính vào giá vốn hàng bán mà lại hạch toán thẳng vào chi phí bán hàng rồi phân bổ theo lượng hàng bán ra
Nợ TK 64171
Có TK 15624
Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất bán= SL ´ Đơn giá bình quân gia quyền năm
Hàng tháng, Công ty hạch toán giá vốn , đến cuối năm khi tính lại giá bình quân cả năm nếu có chênh lệch sẽ thực hiện hạch toán xuất bổ sung giá vốn hàng hoá
Kế toán sử dụng TK 632, 156
TK 632, 156 được chi tiết thành các tiểu khoản theo từng mặt hàng:
TK 632111- Giá vốn than cám
632112- Giá vốn Xỉ pirit
TK 1561- Giá mua hàng hoá. Trong đó:
TK 156141- Than cám, TK 156142- Đá Bôxit, TK 156145- Mặt hàng khác
TK 1562- Chi phí thu mua hàng hoá
Kế toán Giá vốn hàng bán tại công ty:
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, kế toán phản ánh giá vốn hàng hoá, ghi vào Nhật ký chung theo quan hệ đối ứng TK. Cuối tháng, kế toán ghi sổ cái TK 632, 156
Ví dụ: Theo tài liệu của công ty, ngày 31/12/2006 bán than cám 3c cho công ty xi măng Bút Sơn. Để phản ánh giá vốn than cám kế toán ghi:
Nợ TK 632111: 5.150.885.330
Có TK 156141: 5.150.885.330
Cuối kỳ nếu giá vốn xuất bán chênh lệch khi tính lại giá bình quân cả năm thì sẽ tiến hành hạch toán xuất bổ sung.
Ví dụ: Ngày 31/12/2006 Hạch toán xuất bổ sung giá vốn than 2006 khi tính lại giá bình quân cả năm
Định khoản: Nợ TK 632111: 44.319.250
Có TK 156141: 44.319.250
Công ty vật tư vận tải xi măng
Phiếu hạch toán
Số / PHT
Ngày phát sinh: Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Nội dung kinh tế: Hạch toán xuất bổ sung giá vốn than 2006 khi tính lại giá bình quân cả năm
Định khoản kế toán:
Số TT
Tên TK
Ký hiệu TK
Nợ
Có
1
632111
156141
44.319.250
44.319.250
Kế toán trưởng Người lập biểu
Công ty vật tư vận tải xi măng
Sổ cáI tài khoản 632111
Giá vốn than cám tháng 12 năm 2006
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NK số
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số ctừ
Ngày p/s
Số dư đầu kỳ
18/01/2006
HTA33
31/12/2006
Htoán xuất giá vốn than cám xuất bán T12/04-Cty XM Bỉm Sơn
51/12
156141
7.390.360.761
7.390.360.761
18/01/2006
HTA34
31/12/2006
Htoán xuất giá vốn than cám xuất bán T12/04-Cty XM HThạch
51/12
156141
2.161.364.016
9.551.724.777
18/01/2006
HTA34
31/12/2006
Htoán xuất giá vốn than cám xuất bán T12/04-Cty XM HThạch
51/12
156141
3.691.019.010
13.242.743.787
18/01/2006
HTA35
31/12/2006
Htoán xuất giá vốn than cám xuất bán T12/04-Cty XM Hải Phòng
51/12
156141
3.097.908.000
16.340.651.787
18/01/2006
HTA36
31/12/2006
Htoán xuất giá vốn than cám xuất bán T12/04-Cty XM Bút Sơn
52/12
156141
1.493.877.415
17.834.529.202
18/01/2006
HTA36
31/12/2006
Htoán xuất giá vốn than cám xuất bán T12/04-Cty XM Bút Sơn
52/12
156141
5.150.885.330
22.985.414.532
18/01/2006
HTA37
31/12/2006
Htoán xuất giá vốn than cám xuất bán T12/04-Cty XM Hoàng Mai
52/12
156141
3.415.177.965
26.400.592.497
18/01/2006
HTA38
31/12/2006
Htoán xuất giá vốn than cám xuất bán T12/04-Cty XM Tam Điệp
52/12
156141
2.810.033.010
29.210.625.507
24/01/2006
HTA69
31/12/2006
HT xuất bổ sung giá vốn than 2004 khi tính lại giá b quân cả năm
54/12
156141
9.685.814
29.220.311.321
24/01/2006
HTA69
31/12/2006
HT xuất bổ sung giá vốn than 2004 khi tính lại giá b quân cả năm
54/12
156141
34.633.436
29.254.944.757
14/03/2006
KC2-8
01/01/2006
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 632111 vào TK 9111
71/12
9111
29.254.944.757
Tổng tài khoản 632111
+++++
29.254.944.757
29.254.944.757
Ngày tháng năm 2006
Người giữ sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Tài khoản 632 giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Số TK
TK đối ứng
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư đầu kỳ:
632111
156141
77.340.811.398
632111
9111
77.340.811.398
632114
156144
170.793.980
632114
9111
170.793.980
632115
156145
1.283.997.787
632115
9111
1.283.997.787
Tổng cộng:
78.795.603.165
78.795.603.165
Dư cuối kỳ
Ngày tháng năm 2006`
Người theo dõi Kế toán trưởng Sổ cái tk 156141.
Công ty vật tư vận tảI xi măng
Than cám Tháng 12 năm 2006
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NK số
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số chtừ
Ngày PS
11/01/06
14/03/06
14/03/06
18/01/06
18/01/06
MHA187026
HH0/045
HH0/047
HTA33
HTA34
14/12/05
31/12/05
31/12/05
31/12/05
31/12/05
Số dư đầu kỳ
Hạch toán mua than TCTy than T12
Tổng Cty than VN: Than cám 3b
Tổng Cty than VN: Than cám 3c
Hạch toán giá vốn than cám xuất bán T12/04 - Cty xi măng BỉmSơn Hạch toán giá vốn than cám xuất bán T12/04 – Cty XM Hoàng Thạch
.
.
.
Tổng TK 156141
19/12
48/12
49/12
51/12
51/12
.
.
.
331211
331211
331211
632111
632111
.
.
.
+++++
288.900.000
16.808.885.050
10.890.595.280
.
.
.
28.296.132.551
7.390.360.761
2.161.364.016
.
.
.
29.297.594.770
9.095.630.835
9.384.530.835
26.193.415.885
37.084.011.165
29.693.650.404
27.532.286.388
8.094.168.616
Ngày tháng năm 2006
Người giữ sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.3.4 Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng tại công ty vật tư vận tải xi măng gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ cho công tác bán hàng như:
-Tiền lương thời gian của các công nhân, đoàn vận tải, lương áp tải che bạt, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ,
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ bảo quản,
- Khoản trích khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng
- Hạch toán hàng thiếu, điều chỉnh hao hụt hàng hoá, cước thuê vận chuyển hàng hoá, ...
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện thoại, nước, tiền thuê phòng nghỉ cho các bộ công nhân đi công tác,
- Chi phí khác bằng tiền như: chi tiếp khách, tiền công tác phí, tiền chi phí áp tải than, chi phí giao nhận than, chuyển tải than, đá bôxit,
Phương pháp kế toán:
Kế toán sử dụng TK 641 để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh, tài khoản này được chi tiết đến cấp 4. Trong tháng, căn cứ vào chứng từ phát sinh có liên quan đến chi phí bán hàng như: Phiếu chi tiền mặt, Giấy báo nợ ngân hàng, kế toán ghi sổ chi phí bán hàng theo định khoản sau:
Nợ TK 641 ( chi tiết theo từng yếu tố chi phí)
Có TK 111, 112, 152, 214, 334,
Kế toán căn cứ chứng từ gốc ghi sổ nhật ký chung, ghi sổ cái TK 641. Cuối tháng căn cứ vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ mà phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra. Cuối kỳ, chi phí bán hàng được chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Theo số liệu tháng 12/2006 tại công ty:
Xuất phụ tùng cho sản xuất kinh doanh tháng 12/2006:
Nợ TK 6413: 1.927.270
Có TK 1524: 1.927.270
Hạch toán hàng thiếu than cám tháng12/2006 Quảng Ninh-Ninh Bình
Nợ TK 64163: 11.092.366
Có TK 156141: 11.092.366
Hạch toán xuất cước thuê vận chuyển than:
Nợ TK 641711: 4.859.732.593
Có TK 156241: 4.859.732.593
Công ty vật tư vận tải xi măng
Sổ cáI tài khoản 641711
Chi phí vận chuyển than tháng 12 năm 2006
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NK số
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số ctừ
Ngày p/s
Số dư đầu kỳ
11/01/2006
MCQ506
09/12/2006
CN Quảng Ninh- C Thảo t toán tiền kẹp chì than đi HMaiT11/2006
10/12
1111221
2.218.182
2.218.182
17/01/2006
HTA18
31/12/2006
HT xuất cước TVC than T12/2006
50/12
156241
4.859.732.593
4.861.950.775
18/01/2006
HTA27
31/12/2006
HT điều chỉnh giảm chi chi phí TVC than T1-T11/2006
51/12
3352
481.975.780
4.379.974.995
14/03/2006
KC2-20
01/01/2006
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 641711 vào TK 9111
72/12
9111
4.379.974.995
Tổng tài khoản 641711
++++++
4.861.950.775
4.861.950.775
Ngày tháng năm 2006
Người giữ sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Sổ chi tiết tài khoản 641 chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Tài khoản
TK Đ/ứng
VAT
Ngày
Số C Từ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Diễn giải
64111
344112
31/12
HTA9
2.429.932
Hạch toán tiền lương thời gian các CN T12/2006
64111
344112
31/12
HTA10
77.726.863
Hạch toán tiền lương ĐVT T12/2006
64111
344112
31/12
HTA11
14.000.728
Hạch toán tiền lương áp tải che bạt T12/2006
64111
344112
31/12
HTA12
280.157.197
Hạch toán tiền lương khối các CN T12/2006
64111
344112
31/12
HTA82
58.805
Hạch toán đchỉnh tăng lương thời gian chi nhánh
64111
344112
31/12
HTA85
-33.963.189
HT đ/c giảm nguồn lương áp tải che bạt cả năm do tính lại đơn giá
64111
344112
Cộng
340.410.336
64111
9111
01/01
KC2-13
340.410.336
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 64111 vào TK 9111
64111
9111
Cộng
340.410.336
.
.
.
.
.
.
Tổng cộng
8.329.513.720
8.329.513.720
Ngày 02 tháng 03 năm 2006
Người theo dõi Kế toán trưởng
Tài khoản 641 chi phí bán hàng
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Số TK
TK đối ứng
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư đầu kỳ:
64111
334112
981.919.465
64111
9111
981.919.465
64112
3383
28.544.395
64112
9111
28.544.395
.
.
.
.
.
.
641888
641888
.
.
.
1111213
1111221
.
.
.
86.632.575
53.649.000
641888
9111
432.000.709
Tổng cộng:
21.802.205.617
21.802.205.617
Dư cuối kỳ
Ngày tháng năm 2006
Người theo dõi Kế toán trưởng2.3.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty bao gồm các khoản chi phí như:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý ( 64211- tiền lương, 64212- BHXH, )
TK 6422- Chi phí vật liệu phục vụ quản lý như: chi phí văn phòng, chi phí văn phòng phẩm,
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế, phí, lệ phí như: 64251- Thuế đất,
TK6426- Dự phòng phải thu khó đòi
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài như: TK 64271- tiền điện, TK64272- tiền nước, TK 64274-tiền bảo dưỡng máy, sửa chữa ôtô,
TK 6428- Chi phí khác bằng tiền như: TK 64281- chi phí tiếp khách, chi cho lớp học bối dưỡng cán bộ, TK 64282- Chi phí đi công tác,
Kế toán thống kê các số liệu chi phí quản lý doanh nghiệp từ các chi nhánh gửi về và số liệu trên công ty hạch toán vào sổ Nhật ký chung, đồng thời ghi sổ chi tiết TK 642. Cuối tháng, căn cứ NKC ghi vào sổ cái TK 642.
Ví dụ: Theo số liệu tháng 12/2006 của công ty:
Hạch toán tiền lương khối văn phòng công ty:
Nợ TK 64211: 737.832.215
Có TK 334112: 737.832.215
Trả tiền văn phòng phẩm tháng 12/2006:
Nợ TK 64221: 5.898.100
Có TK 112112: 5.898.100
Trích khấu hao TSCĐ vào đối tượng chi phí tháng 12/2006:
Nợ TK 64241: 16.953.665
Có TK 21412: 16.953.665
Hạch toán tiền thuê đất phải nộp năm 2006 CN Hoàng Mai, CN Bỉm Sơn: Nợ TK 64251: 2.586.750
Có TK 33372: 2.586.750
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi: Nợ TK 911
Có TK 642
Công ty vật tư vận tảI xi măng
Sổ cái tài khoản 64211.
Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp tháng 12 năm 2006 .
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký số
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số ch từ
Ngày PS
13/01/2006
13/01/2006
17/01/2006
31/01/2006
14/03/2006
HTA8
HTA13
HTA17
HTA84
KC2-30
31/12/2006
31/12/2006
31/12/2006
31/12/2006
01/01/2006
Số dư đầu kỳ
Hạch toán tiền lương thời gian khối VP công ty tháng 12/2006
Phân bổ tiền khối VP Cty tháng 12/2006
Phân bổ tiền lương dự chi tháng 12/2006
Hạch toán điều chỉnh giảm tiền lương thời gian đã hạch toán thừa tháng 8
K/ ch cuối kỳ từ TK 64211 vào TK9111
Tổng tài khoản 64211
50/12
50/12
50/12
55/12
73/12
334112
334112
334112
334112
9111
+++++++
2.087.905
383.886.220
353.201.090
-1.334.000
737.832.215
737.832.215
737.832.215
2.078.905
385.965.125
739.166.215
737.832.215
Ngày tháng năm 2006
Người giữ sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Sổ chi tiết tài khoản 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Tài khoản
TK Đ/ứng
VAT
Ngày
Số C Từ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Diễn giải
64211
334112
31/12
HTA8
2.078.905
H toán tiền lương thời gian khối VP cty T12/2006
64211
334112
31/12
HTA13
383.886.220
Phân bổ tiền khối VP Cty tháng 12/2006
64211
334112
31/12
HTA17
353.201.090
Phân bổ tiền lương dự chi tháng 12/2006
64211
334112
31/12
HTA84
-1.334.000
HT đ/c giảm tiền lương thời gian đã htoán thừa T8
64211
334112
Cộng:
737.832.215
64211
9111
01/01
KC2-30
737.832.215
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 64211 vào TK 9111
64211
9111
Cộng:
737.832.215
64212
3383
31/12
HTA1
22.929.887
Htoán đ chỉnh tăng BHXH khối VP cty năm 2006
64212
3383
31/12
HTA7
19.718.550
Trích 15% BHXH T12/2006
64212
3383
Cộng:
42.648.437
64212
9111
01/01
KC2-31
42.648.437
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 64212 vào TK 9111
64212
9111
Cộng:
42.648.437
.
.
.
.
.
.
64289
9111
01/01
KC2-50
157.712.476
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 64289 vào TK 9111
Cộng:
157.712.476
Tổng cộng:
1.915.664.743
1.915.664.743
Ngày 02 tháng 03 năm 2006
Người theo dõi Kế toán trưởng
Tài khoản 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Số TK
TK đối ứng
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư đầu kỳ:
64211
334112
2.119.641.243
64211
9111
2.119.641.243
64212
3383
83.189.893
64212
9111
83.189.893
.
.
.
64289
64289
.
.
.
11111
1111228
.
.
.
47.142.700
700.000
64289
9111
256.670.739
Tổng cộng:
3.970.413.048
3.970.413.048
Dư cuối kỳ
Ngày tháng năm 2006
Người theo dõi Kế toán trưởng2.3.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Bên cạnh việc phản ánh một cách chính xác các khoản doanh thu bán hàng, các khoản chi phí liên quan đến bán hàng, kế toán của công ty rât chú trọng đến việc xác định và phản ánh đúng kết quả bán hàng. Đây chính là cơ sở rất quan trọng giúp cho việc lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh được thuận tiện. Đồng thời giúp cho nhà quản lý có một cái nhìn tổng quát, sâu sắc về tình hình hoạt động của công ty mình trong một thời kỳ nhất định. Việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện như sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu
(Vì công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu )
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong được tập hợp và phân bổ cho số lượng hàng hoá bán ra trong kỳ.
Cuối tháng, máy tính sẽ tự thực hiện các bút toán kết chuyển:
+ Kết chuyển Doanh thu thuần, ghi nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 511
Có TK 9111
+ Kết chuyển Giá vốn hàng bán;
Nợ TK 9111
Có TK 632
+ Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 9111
Có TK 641, 642
Căn cứ sổ nhật ký chung, kế toán ghi sổ cái TK 9111
Sau đó kết chuyển kết quả sang TK 421:
Nếu lỗ ghi: Nợ TK 421
Có TK 9111
Nếu lãi ghi: Nợ TK 9111
Có TK 421
Ví dụ: theo số liệu quý 4 năm 2006 tại công ty:
Kết chuyển doanh thu thuần từ TK 511 vào TK 9111
Nợ TK 511: 103.557.833.472
Có TK 9111: 103.557.833.472
Kết chuyển Giá vốn hàng bán:
Nợ TK9111: 78.795.603.165
Có TK 632: 78.795.603.165
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 9111: 20.702.071.822
Có TK 641: 20.702.071.822
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 9111: 3.845.413.048
Có TK 642: 3.845.413.048
Kết chuyển kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh Quý 4 năm 2006:
Nợ TK 9111: 214.745.437
Có TK 4212: 214.745.437
Công ty vật tư vận tảI xi măng
Sổ cái tài khoản 9111.
Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh tháng 12 năm 2006.
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký số
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số Dư
Số ch từ
Ngày PS
14/01/06
14/01/06
14/01/06
14/01/06
14/01/06
14/01/06
14/01/06
KC2-1
KC2-10
KC2-13
KC2-14
KC2-15
KC2-16
KC3-1
01/01/06
01/01/06
01/01/06
01/01/06
01/01/06
01/01/06
01/01/06
số dư đầu kỳ
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 511111 vào TK 9111
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 632115 vào TK 9111
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 64111 vào TK 9111
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 64112 vào TK 9111
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 64113 vào TK 9111
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 64114 vào TK 9111
.
.
Kết chuyển cuối kỳ từ TK 9111 vào TK 4212
Tổng TK 9111
71/12
71/12
72/12
72/12
72/12
72/12
.
.
74/12
511111
632115
64111
64112
64113
64114
.
.
4212
410.265.553
340.410.336
3.168.354
377.447
7.437.695
39.210.236.702
35.068.465.357
507.330.299
39.210.236.702
35.068.465.357
34.658.199.804
34.317.789.468
34.314.621.114
34.314.243.667
34.306.805.972
Ngày tháng năm 2006
Người giữ sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Sổ chi tiết tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Tài khoản
TK Đ/ứng
VAT
Ngày
Số C Từ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Diễn giải
9111
4212
01/01
KC3-1
507.330.299
Kết chuyển cuối kỳ tù TK 9111 vào TK 4212
9111
4212
Cộng:
507.330.299
9111
511111
01/01
KC2-1
35.068.465.357
Kết chuyển cuối kỳ tù TK 511111 vào TK 9111
9111
511111
Cộng:
35.068.465.357
9111
511114
01/01
KC2-2
225.257.541
Kết chuyển cuối kỳ tù TK 511114 vào TK 9111
9111
511114
Cộng:
225.257.541
.
.
.
.
.
.
9113
8118
01/01
KC2-55
102.673.300
Kết chuyển cuối kỳ tù TK 8118 vào TK 9113
9113
8118
Cộng:
102.673.300
Tổng cộng:
39.585.647.696
39.585.647.696
Ngày 02 tháng 03 năm 2006
Người theo dõi Kế toán trưởng
Tài khoản 9111 kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Số TK
TK đối ứng
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư đầu kỳ:
9111
4212
722.075.736
507.330.299
9111
9111
511111
511114
.
.
.
93.733.204.421
348.847.021
9111
64286
11.467.700
9111
64289
256.670.739
Tổng cộng:
104.324.225.891
104.324.225.891
Dư cuối kỳ
Ngày tháng năm 2006
Người theo dõi Kế toán trưởngCăn cứ sổ cái lập “ Báo cáo kết quả kinh doanh”
Tổng công ty xi măng việt nam
Công ty vật tư vận tảI xi măng
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Quí IV/ 2006.
Phần I - Lãi, Lỗ (toàn công ty).
Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ trước
Luỹ kế từ đầu năm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các khoản giảm trừ (03 = 04 + 05 + 06 + 07)
. Chiết khấu thương mại
. Giảm giá hàng bán
. Giá trị hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT
01
03
04
05
06
07
103.557.833.472
81.554.963.758
359.532.408.200
1. Doanh thu thuần về bán hàng và CC DV (10 = 01- 03)
10
103.557.833.472
81.554.963.758
359.532.408.200
2. Giá vốn hàng bán
11
78.795.603.165
62.980.725.211
277.015.878.600
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CC DV (20 = 10 - 11)
20
24.762.230.307
18.574.238.547
82.516.529.600
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
37.373.926
35.369.554
166.181.297
5. Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
22
23
239.071.143
246.379.817
748.857.000
6. Chi phí bán hàng
24
20.702.071.822
15.089.626.573
67.661.942.352
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
3.845.413.048
2.890.852.161
12.726.197.660
8. LN thuần từ hoạt động KD (30=20+(21-22)-(24+25))
30
13.048.220
382.749.550
1.545.713.885
9. Thu nhập khác
31
317.161.175
22.106.325
426.328.923
10. Chi phí khác
32
109.451.559
25.326.570
240.325.432
11. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
207.709.616
-3.220.245
186.003.491
12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40)
50
220.757.836
379.529.305
1.731.717.376
13. Thuế thu nhập DN phải nộp
51
61.812.194
106.268.205
484.880.865
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 – 51)
60
158.945.642
273.261.100
1.246.836.511
Lập ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Chương 3:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
3.1 Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
3.1.1 Những ưu điểm chủ yếu.
Mặc dù trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn do do có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt, nhưng Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng vẫn tồn tại và phát triển đó là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Tổng công ty xi măng Việt nam và sự hợp tác có hiệu quả của các công ty xi măng thành viên trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam, đặc biệt là sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Một mặt công ty đã tìm mọi biện pháp để giữ vững và mở rộng thị phần kinh doanh những mặt hàng truyền thống, tìm thêm những mặt hàng kinh doanh mới, mặt khác công ty tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý, củng cố lại công tác kế toán. Thực tế chứng minh Công ty đã đi đúng hướng, việc làm ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức tốt công tác kế toán đã đóng góp một phần không nhỏ trong thành tích chung đó.
Là công cụ của quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kêt quả bán hàng nói riêng của công ty trong những năm vừa qua đã không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được nhu cầu quản lý đặt ra. Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan cũng như giữa các nội dung của công tác kế toán, đồng thời bảo đảm cho số liệu kế toán phản ánh trung thực hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Tổ chức kế toán ở công ty hiện nay tương đối phù hợp với điều kiện thực tế ở Công ty.
Với mạng lưới kinh doanh trên địa bàn nhiều tỉnh, bao gồm 11 chi nhánh trực thuộc đóng trên phạm vi cả nước, Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp. Thông qua việc sắp xếp tại mỗi chi nhánh, kế toán viên của chi nhánh đã được giao nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Tổ chức lập, luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của Công ty. Kịp thời phản ánh các thông tin cần thiết giúp cho lãnh đạo công ty có những quyết định chính xác, kịp thời trong kinh doanh, tránh đựoc tình trạng quan liêu. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, chuyên môn hoá trong công tác kế toán, giúp nhân viên kế toán phát huy hết năng lực và trình độ. Do đó các phần hành kế toán được thực hiện một cách chính xác, đúng quy định giúp cho việc đối chiếu giữa các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng thuận lợi.
Hiện nay ở Công ty đang áp dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung. Hình thức ghi sổ này thích hợp với mọi loại hình đơn vị và thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ hợp lý, khoa học trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ kế toán hiện hạnh và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong Công ty. Các sổ sách kế toán như: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết, các bảng tổng hợp chứng từ gốc, các báo cáo kế toán... được lập một cách có hệ thống và trung thực hợp lý, có tính hiệu quả thông qua chương trình kế toán của Công ty trên máy vi tính. Do khối lượng công việc kế toán của công ty phát sinh rất lớn, Công ty là một trong những đơn vị đưa tin học vào công tác kế toán sớm nhất của Tổng công ty xi măng Việt nam, do đó đã giảm được việc ghi chép bằng tay của các cán bộ kế toán, đồng thời đưa ra các số liệu thông tin kịp thời, chính xác phục vụ một cách có hiệu quả cho việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo công ty.
Các tài khoản công ty sử dụng theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ ttài chính ban hành ngày 01/11/1995 theo quy định số 1141/TC/QĐ/CĐKT. Cho đến nay việc áp dụng này vẫn được triển khai tốt và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Với việc mở thêm tài khoản cấp II, cấp III...để theo dõi chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng nội dung kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách và theo dõi quản lý kế toán không bị nhầm lẫn, phản ánh một cách chính xác doanh thu, chi phí, kết quả bán hàng của từng loại hàng hoá, dịch vụ phục vụ công tác quản trị của công ty. Đồng thời với cách hạch toán hàng hoá bằng những tài khoản chi tiết cho từng loại hàng hoá sẽ rất thuận tiện cho việc vào sổ cuối tháng hoặc cuối kỳ. Công ty thực hiện tốt việc kiểm tra chứng từ, cập nhật sổ sách kịp thời, nắm rõ tình hình mua bán hàng hoá, tình hình nhập, xuất hàng tồn một cách đầy đủ và chính xác để nhằm có phương hướng giải quyết một cách nhanh chóng các vấn đề phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Ngoài ra với đội ngũ cán bộ ở phòng kế toán có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm cho nên công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng như các phần hành kế toán khác được tổ chức thực hiện một cách khoa học, tương đối hoàn thiện và đã đảm bảo thực hiện hạch toán theo đúng chế độ qui định của Nhà nước và Bộ Tài Chính.
Nói chung, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả bán hàng ở công ty được tổ chức khá linh hoạt, đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
3.1.2 Một số hạn chế trong công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty vật tư vận tải xi măng còn một số hạn chế cần khắc phục sau:
- Thứ nhất: Việc luân chuyển chứng ban đầu phục vụ cho công tác hạch toán kế toán còn chậm và thường dồn vào cuối tháng nên làm cho công tác hạch toán bị chậm và thiếu chính xác không đáp ứng được tính kịp thời của thông tin kế toán. Bởi vì toàn bộ quá trình bán hàng và lập các chứng từ ban đầu cũng như lập hoá đơn bán hàng chủ yếu phát sinh tại các Chi nhánh trực thuộc. Khi kết thúc tháng kinh doanh, kế toán chi nhánh mới tập hợp toàn bộ hoá đơn bán hàng ( liên 3) và các chứng từ khác có liên quan nộp về phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán Công ty tiếp nhận và kiểm tra chứng từ trước khi nhập số liệu vào máy vi tính. Tất cả công việc của phòng kế toán đều diễn ra chủ yếu vào đầu tháng sau. Quá trình luân chuyển của hoá đơn, chứng từ kể từ lúc phát sinh nghiệp vụ kinh tế đến khi chuyển về đến phòng kế toán còn chậm làm cho kế toán không phản ánh được kịp thời tình hình bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công ty.
- Thứ hai: Việc hạch toán giá vốn hàng bán của Công ty hiện nay chưa đầy đủ theo chế độ quy định. Giá vốn hàng bán phải bao gồm giá mua ( giá gốc) và chi phí thu mua hàng hoá. Nhưng trên thực tế hạch toán hiện nay của Công ty, giá vốn hàng bán chính là giá mua hàng hoá. Còn chi phí thu mua hàng hoá, công ty đã hạch toán thẳng vào chi phí bán hàng. Việc hạch toán này đã làm cho giá vốn hàng hoá bán ra, đặc biệt là giá trị hàng hoá tồn kho được phản ánh không chính xác.
- Thứ ba: Hệ thống sổ chi tiết kế toán bán hàng thực hiện trên máy vi tính tuy tương đối đầy đủ nhưng chưa thuận tiện cho việc theo dõi giữa việc mua bán và công nợ của khách hàng. Cụ thể: Hiện nay Công ty chưa xây dựng nhật ký bán hàng mà chỉ theo dõi trên nhật ký chung và sổ chi tiết bán hàng theo khách hàng và bảng tổng hợp bán hàng theo khách hàng. Trên sổ chi tiết bán hàng mới chỉ phản ánh khối lượng, đơn giá, giá trị hàng bán trên hoá đơn cho từng loại hàng hoá nhưng không phản ánh tình hình thanh toán cũng như số dư công nợ của khách hàng. Tình hình thanh toán cũng như số dư công nợ của khách hàng lại được theo dõi riêng ở bảng: “Chi tiết khách hàng”, “Thanh toán khách hàng”, “Tổng hợp công nợ TK 131”. Điều này dẫn đến việc xem xét số dư nợ phải thu khách hàng để từ đó có kế hoạch bán hàng hợp lý trở nên khó khăn hơn.
- Thứ ba: Tình hình thu hồi tiền bán hàng của Công ty còn rất chậm. Do công ty đang áp dụng hình thức bán hàng trả chậm nên tình trạng khách hàng chiếm dụng tiền bán hàng của Công ty xảy ra một cách nghiêm trọng nhưng Công ty không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng này. Có những thời điểm công ty bị chiếm dụng tiền hàng lên đến hơn 40 tỷ đồng, buộc công ty phải đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác hoặc đi vay vốn của ngân hàng. Tình trạng này đã tạo nên một tình hình tài chính không lành mạnh, nhiều rủi ro và ảnh hưởng ngiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Thứ tư: Phương thức bán hàng chưa linh hoạt, đặt biệt chưa có những chính sách khuyến khích đối với người mua như chính sách khuyến mại, chiết khấu, ...Cho nên việc kinh doanh của công ty còn chậm thích nghi với cơ chế thị trường, khả năng cạnh tranh không cao, hiệu quả kinh tế còn thấp.
Việc bán hàng hiện nay của Công ty chủ yếu cho các Công ty xi măng thành viên dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty xi măng, do đó công ty chưa thực sự linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong việc đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
- Thứ năm: Về tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính. Mặc dù Công ty là đơn vị đi đầu trong Tổng công ty xi măng áp dụng kế toán trên máy vi tính nhưng đến nay chương trình kế toán này đã lạc hậu, không theo kịp với trình độ công nghệ thông tin hiện nay và yêu cầu quản lý của thời kỳ mới. Một số phần việc như lập Bảng trích khấu hao TSCĐ, Bảng tổng hợp xuất nhập tồn, bảng tính và phân bổ tiền lương, kê khai thuế vẫn còn thực hiện thủ công. Các phần hành kế toán vẫn mang tính chắp vá cho nên việc theo dõi gặp nhiều khó khăn.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
3.2.1 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
- Thứ nhất: Về tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu một cách hợp lý, kịp thời quyết định rất lớn đến công tác hạch toán kế toán, cho nên Công ty cần xây dựng lại quy chế luân chuyển chứng từ sao cho phù cho phù hợp, đặc biệt là chứng từ mua bán hàng hoá. Ví dụ như việc quy định sau 5 ngày các đơn vị phải thu thập và gửi chứng từ về Phòng kế toán để hạch toán, hoặc phải trang bị máy fax, máy vi tính cho các đơn vị và thực hiện nối mạng để chuyền dữ liệu hàng ngày về phòng kế toán. Làm được việc này sẽ giúp cho công tác hạch toán được kịp thời, theo sát được diễn biến của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt là giúp doanh nghiệp kiểm soát được lượng hàng hoá mua vào, bán ra, tồn kho từng khu vực, từng loại hàng hoá và công nợ của từng khách hàng. Từ đó giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định chuẩn xác, đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Thứ hai: Công ty cần đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính hiện có của Công ty, xây dựng lại chương trình kế toán mới cho phù hợp với chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Chương trình kế toán mới phải khắc phục được những tồn tại hiện nay như tính liên hoàn của các phần hành kế toán. Việc theo dõi chi tiết khách hàng mua hàng của Công ty phải thể hiện đầy đủ các yếu tố như số lượng, giá cả, giá trị hàng bán, số tiền khách hàng đã thanh toán và số dư công nợ còn phải thu trên cùng một trang sổ. Mặt khác phải ghi rõ thời hạn thanh toán, khi theo dõi có thể biết được khoản nào đã đến hạn và khoản nào đã quá hạn để có biện pháp xử lý, thu hồi nợ kịp thời. Điều này giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thấy được kết quả kinh doanh, tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng, có biện pháp phù hợp với tình hình thực tế... Việc nâng cấp chương trình kế toán trên máy vi tính sẽ làm giảm những công việc sự vụ, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán đi sâu vào công tác quản lý và học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Thứ ba: Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm mở rộng thị phần, Công ty cần có chính sách bán hàng linh hoạt hơn nữa. Đặc biệt quan tâm đến chính sách khuyến mại, chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, tăng cường mối quan hệ với bạn hàng. Đặc biệt phải sắp xếp lại bộ máy quản lý, kiểm tra kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng hoá, coi giữ gìn chất lượng hàng hoá là nhiệm vụ sống còn của Công ty. Tăng cường các biện pháp thực hành tiết kiệm chi phí như tổ chức tốt giao nhận, bảo quản tốt không để hao hụt hàng hoá xảy ra, tổ chức khoán một số chi phí như điện thoại, điện thắp sáng, sử dụng xe con, văn phòng phẩm ...
- Thứ tư: Tích cực tìm biện pháp thu hồi kịp thời tiền bán hàng, không được để hiện tượng chiếm dụng vốn như hiện nay nhằm tạo nên môt nền tài chính lành mạnh, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Để làm được điều đó, công ty phải thực hiện theo dõi sát sao hơn tình hình công nợ của từng khách hàng, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng để có thể thu hồi nợ nhanh chóng hơn. Mặt khác công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng trả tiền sớm, giảm được khoản vốn bị chiếm dụng, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Bên cạnh đó công ty phải xem xét những khoản nợ quá hạn của khách hàng, có quy định lãi đối với những khoản quá hạn này vừa giúp công ty giảm bớt những khó khăn do chưa thu hồi được nợ, vừa tạo cho khách hàng tâm lý trả nợ cho công ty nhanh hơn
- Thứ năm: Hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán ở công ty hiện nay chưa hợp lý, khoản chi phí thu mua, vận chuyển hàng hoá, cần phải tính vào trị giá vốn hàng xuất bán, có như vậy giá trị hàng xuất bán và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ mới được phản ánh một cách đúng đắn, giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt tình hình kinh doanh nói chung, kết quả kinh doanh từng mặt hàng nói riêng được chính xác hơn. Như vậy, cuối kỳ tại công ty phải tính toán và phân bổ chi phí mua hàng để tính trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, hạch toán như sau:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 1562 - Chi phí mua hàng.
3.2.2 ý nghĩa kinh tế và những điều kiện để thực hiện những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
Đối với các doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty vật tư vận tải nói riêng, việc hoàn thiện tổ chức công tác ké toán và đặc biệt là kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hết sức cấp thiết, nó có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào thực tế thị trường và đặc điểm kinh doanh của công ty đưa ra các giải háp phù hợp, hiệu quả, có tính khả thi.
Trên đây em đã mạnh dạn nêu ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Những giải pháp nêu trên vừa tạo điều kiện đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu, mặt khác việc theo dõi từng loại hàng bán sẽ chi tiết và thuận tiện hơn. Việc đẩy nhanh luân chuyển chứng từ để có thể hạch toán kịp thời giúp cho nhà quản trị biết được tình hình bán hàng theo từng loại hàng, từng tuyến, từng khách hàng, kết quả kinh doanh lãi lỗ một cách cụ thể từ đó có sự điều chỉnh hợp lý, kịp thời tránh tình trạng do không cập nhật thông tin mà tiếp tục hoạt động đó gây nên thua lỗ nhiều hơn làm tổng lợi nhuận bị giảm. Theo dõi các khoản nợ của khách hàng và biết được chính xác khoản nào đến hạn và khoản nào đã quá hạn giúp doanh nghiệp có biện pháp thu hồi kịp thời, giảm chi phí do phải vay vốn ngân hàng để đảm bảo hoạt động kinh doanh.
Việc đưa chi phí mua hàng để hạch toán vào giá vốn hàng xuất bán giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị hàng xuất bán và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ mà lại phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Tát cả các giải pháp trên kết hợp với việc xem xét tình hình cụ thể của công ty sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán của công ty, giúp cung cấp thông tin quản lý kinh tế, giúp nhà quản trị đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có những biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ hơn, đạt được mục đích hoạt động là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Kết luận
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động chủ yếu, có vị trí hết sức quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ hàng hoá có tầm quan trọng đặc biệt nhằm giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí, thu nhập, nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay khi các doanh nghiệp được quyền tự chủ về hoạt động kinh doanh, tự chủ về tài chính. Để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong cơ chế mới, các đơn vị kinh doanh thương mại phải đổi mới phương thức kinh doanh, hoàn thiện các công cụ quản lý, trong đó trọng tâm là hoàn thiện và đổi mới các công tác kế toán. Vì vậy việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để thích ứng với yêu cầu quản lý thực sự là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng là một doanh nghiệp nhà nước, mặc dù có nhiều khó khăn trong cơ chế mới, nhưng với hơn 10 năm hình thành và phát triển, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đó là kết quả của quá trình đổi mới công tác quản lý, đặc biệt là sự đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cuả công ty. Song bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty vẫn còn một số những tồn tại, hạn chế, khó khăn cần khắc phục trong tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng. Trên cơ sở thực tế tại đơn vị, em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này.
Với kiến thức học ở trường và kết quả đợt thực tập tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng, với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Dương Văn Nhạc và các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán thống kê tài chính, em đã hoàn thành luận văn với đề tài “Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng”.
Do kiến thức có hạn và thời gian thực tế chưa nhiều nên trong quá trình thực hiện đề tài này em không tránh được những sai sót và khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Dương Văn Nhạc và sự chỉ bảo giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán thống kê tài chính - Công ty vật tư vận tải xi măng đã giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời mở đầu 1
Nội dung chính 3
Chương 1: 3
Lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 3
1.1 Sự cần thiết của kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 3
1.1.1 ý nghĩa của bán hàng và yêu cầu quản lý bán hàng. 3
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 4
1.2 Nội dung công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kêt quả bán hàng. 5
1.2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán. 5
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng. 5
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán. 7
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 7
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng. 7
1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 12
a) Kế toán chiết khấu thương mại: 12
b) Kế toán hàng bán bị trả lại 13
c) Kế toán giảm giá hàng bán. 13
d) Kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp. 13
1.3 Kế toán Giá vốn hàng bán 14
1.3.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán. 14
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán theo từng phương thức bán hàng 14
1.3.2.1 Kế toán GVHB theo phương thức gửi hàng 14
1.3.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp 16
1.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 16
1.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 17
1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng 17
1.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 18
1.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 19
1.5 Kế toán xác định kết quả bán hàng 21
Chương 2:Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 22
2.1 Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 22
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của công ty. 23
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 23
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. 24
2.2 Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán của công ty. 27
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của bộ máy kế toán 27
2.2.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty 29
2.3 Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. 32
2.3.1 Đặc điểm hàng hoá dịch vụ, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty. 32
2.3.1.1 Các loại hàng hoá, dịch vụ tại công ty. 32
2.3.1.2 Phương thức bán hàng và thanh toán tại công ty. 32
2.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng. 32
2.3.3 Kế toán Giá vốn hàng bán 52
2.3.4 Kế toán chi phí bán hàng. 57
2.3.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 61
2.3.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng. 65
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 71
3.1 Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. 71
3.1.1 Những ưu điểm chủ yếu. 71
3.1.2 Một số hạn chế trong công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. 72
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 74
3.2.1 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 74
3.2.2 ý nghĩa kinh tế và những điều kiện để thực hiện những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 76
Kết luận 77
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3369.doc