Hàng hoá của các DNTM mua về dự trữ để bán thường rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, nguồn cung cấp Cho nên để phục vụ cho việc tổ chức hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán, DNTM cần lập danh điểm hàng hoá một cách khoa học và hợp lý.
Lập danh điểm hàng tồn kho là qui định cho mỗi thứ hàng hoá tồn kho một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) để thay đổi tên gọi, quy cách, kích cỡ của nó.
92 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán hàng hoá tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao Hoàng Mai PC 40
Xi măng rời Hoàng Mai PC 40
Xi măng bao Tam Điệp PC 40
Xi măng rời Tam Điệp PC 40
Ngoài ra còn kinh doanh các mặt hàng phụ là phụ gia xi măng, nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất xi măng.
Các chi nhánh tiêu thụ bao gồm:
- Chi nhánh Lào Cai - phụ trách tiêu thụ tại khu vực Lào Cai, Lạng Sơn
- Chi nhánh Phú Thọ - phụ trách tiêu thụ tại khu vực Phú Thọ
- Chi nhánh Thái Nguyên - phụ trách tiêu thụ tại khu vực Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng.
- Chi nhánh Vính Phúc - phụ trách tiêu thụ tại khu vực Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang.
Tổ chức bộ máy chung các chi nhánh có:
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và Phó giám đốc (có chi nhánh không có), ban kế hoạch kho vận, ban tổ chức hành chính, ban kinh tế tài chính. Chi nhánh hạch toán theo hình thức báo sổ, riêng xí nghiệp vận tải từ năm 2000 hạch toán theo nội bộ.
Nguồn nhập: Các loại xi măng mua trong nước từ 5 công ty sản xuất chính thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam: Hoàng Thạch, Bút Sơn, Hải Phòng, Bỉm Sơn, Hoàng Mai, còn phụ gia xi măng do mua vào từ các công ty phụ gia bằng phương thức theo hợp đồng kinh tế.
Hàng hoá mua về được vận chuyển bằng 3 đường: Đường Bộ, đường thuỷ, và đường sắt, được bảo quản tại các kho:
- Khu vực Hà Nội: Tại các kho công ty, xí nghiệp vận tải, phòng tiêu thụ, cửa hàng bán lẻ, cửa hàng đại lý và cửa hàng tiêu thụ của công ty, các kho đi thuê (tại các trung tâm bán hàng).
- Chi nhánh khác: Kho tại chi nhánh, kho trên địa bàn hoạt động của chi nhánh.
Hình thức thanh toán áp dụng đối với người bán hàng là tiền mặt, tỉ giá ngân hàng. Với chi nhánh, đại lý bán hàng bằng tiền mặt, tỉ giá ngân hàng thông qua tài khoản. Ở địa bàn, các chi nhánh mở tài khoản ở ngân hàng, khi bán hàng nhân viên bán hàng lập giấy nộp tiền gửi về công ty.
Công ty bán hàng theo ba hình thức: Bán theo hợp đồng kinh tế, bán lẻ trực tiếp tại cửa hàng và bán đại lý hưởng hoa hồng.
Các kênh bán hàng: Bán đầu mối đường bộ, bán tại ga, cảng, bán tại kho, bán đi công trình, bán tại cửa hàng.
2.2.1.2. Đánh giá hàng hoá và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty
Phòng kế toán công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán tổng hợp một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ hàng hoá phát sinh vào sổ kê stoán. Kế toán sử dụng giá mua thực tế để ghi chép chi tiết hàng hoá (còn gọi là giá mua theo hoá đơn đầu nguồn).
Kế toán xác định trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh, hàng mua vào nhập kho theo đơn giá nào thì xuất ra lấy đúng đơn giá đó để tính. Các chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ không hạch toán trực tiếp giá nhập kho mà hạch toán riêng vào tài khoản tổng hợp TK 1562, các chi phí bán hàng hạch toán vào tài khoản tổng hợp TK 641, TK 642. Cuối kỳ thực hiện phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ theo giá vốn xuất kho. Hạch toán toàn bộ chi phí mua hàng cho hàng tiêu dùng trong kỳ kết chuyển hết lên TK 911.
2.2.2. Kế toán chi tiết hàng hoá tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng
2.2.2.1. Thủ tục nhập kho hàng hoá
Khi mua hàng công ty lập hợp đồng kinh tế với người bán, bên bán căn cứ theo hợp đồng ký kết giao hàng theo thời hạn quy định tại các kho ở trạm điều độ của công ty (tại ga, cảng, đầu mối đường bộ), thủ kho (điểu độ viên) căn cứ hoá đơn GTGT (liên 2) của bên bán tiến hành kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu lại quyển
Liên 2: Cán bộ cung ứng nhập hàng giữ
Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi bảng kê giao nhận xi măng
Trình tự luân chuyển chứng từ như sau:
Bản kê nhập ngày, tháng
BNK Thẻ kho
Bản kê giao nhận
Nhật ký chung
Sổ cái
SCT
Báo cáo
tổng hợp
Hoá đơn GTGT
(liên 2) của nhà
2.2.2.2. Thủ tục xuất kho hàng hoá
Công ty bán hàng theo ba hình thức, bán theo hợp đồng kinh tế, bán lẻ trực tiếp tại cửa hàng và bán đại lý hưởng hoa hồng. Sơ đồ 2.4 như sau:
Sơ đồ 2.4
Công ty xi măng Hoàng Thạch
Công ty
xi măng Bỉm Sơn
Công ty
xi măng Bút Sơn
Công ty
xi măng Hoàng Mai
Công ty
xi măng Tam Điệp
Công ty
xi măng Hải Phòng
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Người tiêu dùng
cuối cùng
Cửa hàng đại lý
Cửa hàng bán lẻ
Khi xuất kho bán trực tiếp sử dụng hoá đơn GTGT, khi xuất kho đại lý sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,khi xuất kho cho mọi thành phần khác sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (khi các đối tượng này xuất bán cũng sử dụng hoá đơn GTGT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ lập thành 4 liên:
Liên 1: Lưu lại quyển
Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng (kèm bảng kê chi tiết cước vận chuyển)
Liên 3: Dùng thanh toán nội bộ (kèm bảng kê nhập của đơn vị nhận hàng)
Liên 4: Thanh toán nội bộ (kèm bảng kê giao nhận của điều độ viên)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu lại quyển
Liên 2: Giao đại lý
Liên 3: Dùng thanh toán
- Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu lại quyển
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Dùng thanh toán
Trình tự luân chuyển chứng từ như sau:
Bản kê nhập ngày, tháng
BNK Thẻ kho
Bản kê giao nhận
Nhật ký chung
Sổ cái
SCT
Báo cáo
tổng hợp
Hoá đơn GTGT
do kế toán lập
2.2.2.3. Kế tán chi tiết hàng hoá
* Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 156: phản ánh hàng hoá nhập - xuất - tồn trong kỳ
+ TK 1561: Phản ánh giá mua hhh
TK 15611: Hàng hoá nhập kho công ty, chi nhánh
TK 15612: Các phụ gia
+ TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 151: Hàng hoá đang đi đường
+ TK 632: phản ánh giá vốn hàng xuất kho (chi tiết cho hàng hoá, dịch vụ, hàng hoá khác).
- Chứng từ sử dụng:
+Hoá đơn GTGT của người bán
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (chi nhánh)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận hàng hoá, kiểm kê hàng hoá
- Sổ kế toán áp dụng:
+ Sổ số dư chi tiết tài khoản
+ Các loại báo cáo tháng
+ Sổ cái các tài khoản
* Kế toán chi tiết hàng hoá tại kho, cửa hàng, chi nhánh và đại lý
Việc hạch toán chi tiết hàng hoá ở công ty Vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội sử dụng giá thực tế và theo phương pháp ghi thẻ song song, quy trình như sau:
- Ở kho công ty tại các trạm điều độ (ga, cảng, đầu mối đường bộ).
Hàng ngày, khi nhận hoá đơn GTGT (liên 2) của nhà máy, điều độ viên tiến hành kiểm tra và lập phiếu nhập kho, căn cứ lệnh điều động lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoạc phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (chi nhánh) và xuất hàng. Sau đó ghi vào thẻ kho theo số lượng thực nhập, thực xuất cho từng loại xi măng của từng tuyến vận chuyển thuộc từng nguồn mua. Cuối ngày sau khi đối chiếu số lượng xi măng, fax báo về công ty và căn cứ chứng từ nhập xuất tính ra số tồn kho cuối ngày ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Thẻ kho do kế toán lập giao cho điều độ viên ghi chép và quản lý. Định kỳ 10 ngày một lần và cuối tháng chuyển nộp toàn bộ hoá đơn chứng từ liên quan cho phòng độ - quản lý kho, phòng này theo dõi tổng hợp đồng thời chuyển hoá đơn, chứng từ cho phòng kế toán.
- Ở kho cửa hàng, chi nhánh, đại lý
Đối với cửa hàng, chi nhánh thủ kho căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (liên 2), đối với đại lý thủ kho căn cứ phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (liên 2) làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho theo số thực nhập, ghi bảng nhập ngày. Sau đó ghi thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng mở cho từng loại xi măng của từng tuyến vận chuyển, thẻ này cũng do kế toán lập và giao cho thủ kho ghi chép vào bảo quản làm căn cứ đối chiếu số liệu. Cuối ngày nộp (Hà Nội) hoặc fax báo về công ty (các chi nhánh) toàn bộ chứng từ: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, bảng kê nhập - xuất, chứng từ vận chuyển cho phòng điều độ - quản lý kho, phòng này chuyển cho phòng kế toán đồng thời theo dõi tổng hợp.
Phòng điều độ - quản lý theo dõi tổng hợp bằng cách: hàng ngày khi nhận được fax báo nhập - xuất ở trạm ghi vào bảng kê nhập mở cho cả tháng cho từng loại xi măng theo từng nguồn vận chuyển với chỉ tiêu số lượng: ghi vào bảng kê xuất mở cho cả tháng của từng loại xi măng chi tiết xuất cho từng nơi (trung tâm, chi nhánh) hàng ngày các cửa hàng bán buôn bán lẻ tại các trung tâm và chi nhánh xuất bán nộp trực tiếp hoá đơn chứng từ hoặc fax về sẽ ghi toàn bộ nghiệp vụ phát sinh trên sổ theo dõi hàng ngày chi tiết cho từng trung tâm và gửi toàn bộ chứng từ cho phòng kế toán. Định kỳ 7 - 10 ngày/lần lập báo cáo nhập - xuất - tồn chi tiết cho từng kho, từng chi nhánh với từng loại xi măng. Cuối tháng lập báo cáo nhập - xuất - tồn và gửi toàn bộ cho phòng kế toán.
Ví dụ minh hoạ
Quy trình theo dõi ở các kho trực thuộc phòng điều độ - quản lý kho như sau:
Tại đầu mối đường bộ: Hoá đơn GTGT (liên 2) của công ty xi măng Hoàng Thạch ngày 28/12/2005 điều độ viên lập phiếu nhập kho ghi vào bảng kê giao nhận (phần nhập), ghi thẻ kho số lượng 300 tấn. Cũng trong ngày căn cứ lệnh điều đống ố 1193 xuất kho cho kho Nhân Chính 12 tấn xi măng Hoàng Thạch ghi vào bảng kê giao nhận (phần xuất giao thực tế) tại phòng điều độ - quản lý kho ghi bảng kê nhập, bảng kê xuất tháng 12 và gửi toàn bộ chứng từ cho phòng kế toán
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao khách Mẫu số 01 GTGT - 3LL
Ngày 28/12/2005 N0 031828
Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ: Kinh Môn - Hải Dương số tài khoản: 710A - 005
Điện thoại: 0320.823062 Mã số: 09800475
Họ yrn người mua hàng: Ninh Văn Hải
Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Số tài khoản: 710A-005
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Mã số: 1000105694
Hình thức thanh toán: Chậm trả 40 ngày
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1. Xi măng bao PCB 30 TCVN 6545-2002
HĐ 20/12/2004 xuất hàng SKSCP
Tấn
300
600.000
180.000.000
Cộng tiền hàng: 180.000.000
Thuế suet GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 18.000.000
Tổng thanh toán: 198.000.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi tám triệu đồng chẵn
Người mua
Kế toán
Thủ trưởng đơn vị
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28/12/2005
Họ tên người giao hàng: Công ty xi măng Hoàng Thạch
Theo số: 768-20/12/2004
Nhập tại kho: Đường Bộ Vĩnh Tuy
Người nhập kho: Ninh Văn Hải
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
XM Hoàng Thạch PCB30
Tấn
300
600.000
180.000
Tổng cộng
300
180.000
Nhập ngày 28/12/2005
Người mua
Kế toán
Thủ trưởng đơn vị
PHIẾU NHẬP KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 28/12/2005 kí hiệu XMA - 2040
Liên 3: Dùng thanh toán nội bộ N0 016107
Căn cứ lệnh điều động số: 1193 Ngày 28/12/2005
Của công ty: Vật tư kỹ thuật xi măng Về việc vận chuyển xi măng
Họ tên người vận chuyển: Quân Hợp đồng số:
Xuất tại kho: Đường bộ Vĩnh Tuy
Nhập tại kho: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Nhân chính
STT
Tên nhãn, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
ĐVT
Số lượng
xuất
Số lượng nhập
Ghi chú
A
B
C
1
2
3
1
Xi măng bao PCB30 Hoàng Thạch
TCVN:62-66-2002 xe 29L3053
Lô cp 410
Tấn
12
Tổng cộng
12
Xuất: giờ ngày Nhập: giờ. ngày.thắng.năm
Người lập biểu
Thủ kho xuất
Người vận chuyển
Thủ kho nhập
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Phòng ĐĐ-QL kho
BẢNG KÊ GIAO NHẬN XI MĂNG
Ngày 28/12/2005
Địa điểm giao nhận; Đường Bộ Vĩnh Tuy
Chủng loại xi măng: Hoàng Thạch
Đơn vị: Tấn
CB ĐĐ giao nhận
Thống kê
Trưởng phòng điều độ kho
Kho: Đường bộ Vĩnh Tuy
ĐVT: Tấn
Chủng loại: XM Hoàng Thạch
TT
Số CT
Ngày CT
Ngày N - X
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
1
162
26/12
26/12
Nhập kho
20
3560
2
97215
28/12
28/12
Nh?p kho
300
3860
3
86256
28/12
28/12
Nhập kho
36
3896
4
229
29/12
29/12
Nh?p kho
100
3996
5
86258
29/12
29/12
Nh?p kho
40
3956
31/12
Cộng phát sinh
54.000
54.895
31/12
Tồn cuối tháng
2645
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Phòng ĐĐ-QL kho
BẢNG KÊ GIAO NHẬN XI MĂNG
Thang 12
Loại xi măng: Hoàng Thạch
Hợp đồng nhập hàng: Thực nhập theo biên bản
Số
Ngày
Số lượng theo
P.tiện VC
Ngày nhập
Lượng nhập
Ghi chú
Hoá đơn
Thực tế
162
26/12
200
20
ô tô
26/12
20
97215
28/12
300
300
ô tô
28/12
300
229
29/12
100
100
ô tô
29/12
100
Tổng cộng
54.000
Tại kho Nhân chính: Khi hàng về căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (liên 2) nhập kho 12 tấn xi măng Hoàng Thạch.
Ngày 29/12/ 2005 Xuất cho cửa hàng đại lý 35 Lương Thế Vinh 2 tấn bán cho khách hàng. Thủ kho gửi phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (liên 3), Hoá đơn GTGT (liên 3). Và bảng kê nhập, bảng kê xuất cho phòng ĐĐQL kho.
Phòng này theo dõi trên sổ theo dõi hàng ngày chi tiết cho NC - Trung tâm 4 và gửi cho phòng kế toán. Ngày 31/12/2005 phòng ĐĐQL kho lập báo cáo nhập xuất tồn phản ánh số tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ tính đến ngày 31/12 cho kho Nhân Chính.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28/12/2005
Họ tên người giao hàng: Ninh Văn Hải
Theo số: 768-20/12/2004
Nhập tại kho: Kho Nhân Chính
Người nhập kho: Nguyễn Văn Hưng
STT
Tên nhánh hiệu, quy cách phẩm chất (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
XM Hoàng Thạch PCB30
Tấn
12
600.000
7.200.000
Tổng cộng
12
7.200.000
Đơn vị:
Địa chỉ:
PHIẾU XUÂT KHO
Hàng gửi bán đại lý
Mẫu số 04/XKĐL-3LL
Ban hành theo TT số:150
Ngày 02/12/03 BTC
Mã số thuế:
Liên 3: Dùng thanh toán
Ngày: 29/12/2005
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 382 Ngày: 28/06/2005
Với xí nghiệp 5 - công ty bảo tàng Hồ Chí Minh
Về việc mua 2 tấn xi măng Hoàng Thạch
Họ tên người vận chuyển: CTTM và công ty Nam Hán hợp đồng số 572
Phương tiện vận chuyển: vận chuyển bằng ô tô
Xuất tại kho: Nhân chính
Nhập tại kho: TVC - công trình
Hạn trả chậm theo quyết định của giám đốc 22/03/2005
STT
Tên nhánh hiệu, quy cách phẩm chất (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
XM Hoàng Thạch PCB30
Thực thu: Một triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng
Tấn
02
760.000
1.520.000
1.520.000
Tổng cộng
02
1.520.000
Người nhận hàng
Người lập phiếu
Thủ kho
Người vận chuyển
Thủ trưởng đơn vị
HOÁ ĐƠN GTGT Mã số 01 GTKT - 3LL
Liên 3: Dùng thanh toán N.034140
Ngày 29/12/2005
Đơn vị bán hàng: Trung tâm 4 - Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Địa chỉ: 348 Đường Giải Phóng Số TK: 102010000018010
Xuất kho nhân chính
Điện thoại: 8642410 Mã số:
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Đơn vị: Xí nghệp 5 - Công ty Bảo tàng Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt: Mã số:.
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Xi măng bao Hoàng Thạch PCB30
Tấn
02
690.909
1.381.818
Cộng tiền hàng: 1.381.000.000
Thuế suet GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.381.182
Tổng thanh toán: 1.520.000
Số tiền bằng chữ: Một triệu năm trưam hai mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Phòng ĐĐ - QL kho
BẢNG KÊ NHẬP XI MĂNG
Ngày 28/12/2005
Kho: Nhân Chính Biểu số: 4/KV
Loại: xi măng Hoàng Thạch
Đầu kỳ:
Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ
Nơi gửi hàng
Số xe vận chuyển
Phần nhập
Ghi chú
Số
Ngày
Theo HĐ
Thực tế
Rách, vỡ
Thiếu
86256
28/12
Đường Bộ Vĩnh Tuy
29L3053
12
12
Tổng cộng
12
12
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Phòng ĐĐ- QL kho
BẢNG KÊ XUẤT, BÁN XI MĂNG
Ngày 29/12/2005
Kho: Nhân Chính Biểu số : 4/KV
Loại: Xi măng Hoàng Thạch Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ
Số xe VC
Đơn vị vận chuyển hoặc đơn vị mua hàng
Đơn vị nhập hàng
Xuất khác
Số
Ngày
XBTTâm
1981
29/12
29S3001
330 Lạc Long Quân
3
3256
29/12
29F5231
37 Nguyễn Trãi
2
4135
29/12
29S1563
35 Lương Thế Vinh
2
Tổng cộng
7
Thủ kho Thống kê Phòng ĐĐ - QL kho
THẺ KHO
Tháng 12/2005
Loại: xi măng Hoàng Thạch
Kho: Nhân Chính
TT
Số CT
Ngày CT
Ngày N-X
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
34,8
1
86256
28/12
28/12
Nhập kho
12
46,8
2
86258
29/12
29/12
Nhập kho
40
86,8
3
1981
29/12
29/12
Nhập kho
3
83,8
4
3256
29/12
29/12
Xuất kho
2
81,8
5
4135
29/12
29/12
Xuất kho
2
79,8
5
...
31/12
Cộng PS
390
293,5
131,3
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Phòng ĐĐ- QL kho
TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO XI MĂNG
Tháng 12
Kho: Nhân Chính
Chủng loại XM
TĐK
NTK
XTK
TCK
Ghi chú
XM Hoàng Thạch
34,8
390
293,5
131,3
Tổng cộng
402,7
875
891
386,7
- Ở phòng kế toán công ty:
Kế toán mở tiểu khoản đóng thành sổ nhiều trang ghi cho cả tháng, hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ nhập - xuất hàng hoá nhận được chứng từ do phòng điều độ quản lý kho gửi lên hoặc nhân viên vận chuyển hàng hoá, nhân viên tại các kho mang đến trực tiếp, FAx báo về tiến hành tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu và phân loại chứng từ rồi ghi vào sổ theo cách phân loại đó đồng thời nhập vào máy vi tính các báo cáp nhập, xuất tồn hàng ngày. Khi kết thúc nhập máy lưu lại số liệu và tự động lên số liệu cùng các báo cáo này vào cuối tháng. Trên thực tế tiểu khoản chỉ là tài liệu riêng của kế toán theo dõi chi tiết hàng hoá để thuận tiện cho việc tự kiểm tra đối chiếu khi cần (lí do và vì mọi nghiệp vụ khi phát sinh đã được cập nhật và ghi trên máy). Còn các báo cáo nhập, xuất, báo cáp nhật - xuất - tồn mới là sổ kế toán chi tiết của bộ phận kế toán chi tiết hàng hoá mở cho từng loại xi măng của từng công ty đầu nguồn theo dõi cả về mặt số liệu và giá vốn.
Định kỳ 5-7 ngày kế toán xuống kho đối chiếu số liệu và ký xác nhận vào thẻ kho.
Kế toán tổng hợp khi nhận được chứng từ nhập dữ liệu vào mục "vào số liệu chứng từ". Khi kết thúc nhập máy tự động lên nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản có liên quan, có thể xem, in bất kỳ lúc nào.
VD minh hoạ:
Khi nhận được chứng từ nhập - xuất (đã giới thiệu ở phần kế toán chi tiết) kế toán hàng hoá ghi toàn bộ nội dung vào tiểu khoản, rồi mang toàn bộ chứng từ sang phòng kế toán tổng hợp nhập lên máy báo cáo nhập, báo cáo xuất.
Khi kết thúc nhập dữ liệu, máy tự động lên số liệu ở báo cáo nhập - xuất - tồn và lưu lại tự dộng lên báo cáo cuối tháng. Sau đây là các bảng biểu báo cáo minh hoạ cuối tháng còn đối với báo cáo ngày (báo cáo nhập hàng, báo cáo xuất, báo cáo nhập - xuất - tồn ngày) mẫu sổ nội dung giống như báo cáo tháng chỉ thêm phần các cột sau để nhập dữ liệu theo nghiệp vụ phát sinh ngày.
BÁO CÁO NHẬP NGÀY
Đơn vị tính: đồng
TT
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Loại XM
Hoàng Thạch PCB 30
1
97215
28/12
28/12
Nhập kho XM Hoàng Thạch (đường bộ Vĩnh Tuy)
2
86256
28/12
28/12
Xuất kho XM Hoàng Thạch cho kho Nhân Chính
TIỂU KHOẢN
Tháng 12/2005
Ngày tháng
Diễn giải
Nợ
Có
28/12/2005
Nhập kho xi măng đi đường số hoá đơn 97215 ngày 28/12/2005: 300 tấn xi măng Hoàng Thạch đường bộ
TK1561 = 180.000.000
29/12/2005
Xuất kho Nhân Chính xi măng Hoàng Thạch 7 tấn
TK1561 = 5.320.000
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng BÁO CÁO TỔNG HỢP MUA XI MĂNG
Mã số thuế: 0100105694 Tháng 12 năm 2005
TT
Loại xi măng
Số lượng (tấn)
Đơn giá (ngđ/tấn)
Thành tiền (ngđ)
Chưa thuế
Thuế
Cộng
Chưa thuế
Thuế
Cộng
I
Hoàng Thạch PCB30
86.700,000
50.459.101.140
5.045.923.860
55.505.025.000
- Đường bộ
27.430,000
600.000
60.000
660.000
17.058.000.000
1.705.800.000
18.763.80.000
- Đường sắt
6.225,000
577.273
57.727
635.000
3.593.524.425
359.350.575
3.952.875.000
- Đường thuỷ
52.045,000
572.727
57.273
630.000
29.807.576.715
2.980.773.280
32.788.350.000
II
Bỉm Sơn (bao PCB30)
16.858,000
9.657.669.628
965.780.372
10.623.450.000
- Đường bộ
7.646,000
586.363
58.637
645.000
4483.331.498
448.338.502
4.647.670.000
- Đường sắt
7.557,000
559.090
55.910
615.000
4.483.331.498
422.511.870
4.647.555.000
- Đường thuỷ
1.620,000
572.727
57.273
630.00
4.225.043.130
92.782.260
1.020.600.000
III
Bút Sơn
4.362.820
927.817.740
2.362.918.314
25.992.004.400
XM bao PCB30
38.109,000
23.629.086.736
2.180.493.264
23.985.340.000
- Đường bộ
18.880,000
581.818
58.182
640.000
9.239.269.840
923.930.160
10.163.200.000
- Đường sắt
15.119,000
363.636
56.364
620.000
8.521.612.684
852.167.316
9.373.780.000
- Đường thuỷ
3.592,000
559.091
55.909
615.000
3.126.436.872
312.634.128
3.439.080.000
...
Tổng cộng
Tổng công ty xi măng Việt Nam BÁO CÁO TỔNG HỢP MUA XI MĂNG
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Tháng 12 năm 2005
TT
Diễn giải
Số lượng (tấn)
Doanh số bán đã có VAT
(ngđ)
Doanh số bán chưa có VAT
Thuế GTGT (ngđ)
ĐG
TT
ĐG
TT (ngđ)
ĐG
TT
I
XM Hoàng Thạch PCB30
92.566,400
69.941.618.250
63.583.277.688
6.358.340.562
A
Đại lý
20.338,350
15.419.894.000
14.018.083.339
1.401.810.661
-
Bán đầu mối
855,000
649.800.894.000
590.727.195
59.072.805
Tại ga
138,950
104.907.250
95.370.277
9.536.973
Tại kho
166,950
126.047.250
114.588.470
11.458.780
Tại công trình
12.113,500
9.108.917.000
8.280.831.650
828.085.350
Bán tại cửa hàng
7.063,950
5.430.222.500
4.936.565.747
493.656.753
II
Bỉm Sơn
22.088,500
16.358.432.250
14.871.304.724
1.487.127.526
Bỉm Sơn Bao PCB30
22.053,500
16.331.307.250
14.846.645.649
1.484.661.601
A
Đại lý
1.646,100
1.230.693.500
1.118.812.097
111.881.403
Tại công trình
669,500
498.830.000
453.481.728
45.348.272
Bán đầu mối Đ. bộ
35,000
25.725.000
23.386.370
2.338.630
Bán tại cửa hàng
941,600
706.138.500
641.943.999
64.194.501
Cộng
189.591,220
142.077.953
129.161.773.634
12.916.180.116
Tổng công ty xi măng Việt Nam BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN XI MĂNG
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Tháng 12 năm 2005
Nội dung các chỉ tiêu
Đơn giá mua (ngđ)
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Tiêu thụ trong kỳ
Hao hụt, khuyến mại khác
Tồn cuối kỳ
Sản lượng
Giá vốn
Sản lượng
Giá vốn
Sản lượng
Giá vốn
Sản lượng
Giá vốn
Sản lượng
Giá vốn
I. Xi măng Hoàng Thạch PCB30
- Đ.bộ
- Đ.sắt
-Đ. Thuỷ
600.000
577.273
572.727
31170,800
9440,000
1121,000
20.609,800
18.114.911.957
5664000.000
647.123.033
11.803.788.924
86.700,000
28.430.000
6.225.000
52.045,000
50.459.101.140
17.058.000
3.593.524.425
29.807.576.715
92.566,400
35.236,000
5.439.550
51.890,850
54000.996.195
21.141.600.000
31.401.053470
29.719.290.848
75,150
0,000
0,000
75,150
43.040.434
0
0
43.040.434
25.300,900
2.634,000
1.906,450
20.760,450
14.571.012.358
1.580.400.000
1.100.542.111
11.890.070.247
II. Xi măng Bao Bỉm Sơn PCB30
- Đ.bộ
- Đ.sắt
-Đ. Thuỷ
586.363
559.090
572.727
7.780,338
1.607,000
5.846,338
327,000
4.398.196,182
942.285.341
3.268.629.112
187.281.729
16.823,000
7.646,000
7.557,000
1.620,000
9.636.192.368
4.483.331.498
4.225.043.130
927.817.740
22.053,500
9.253,000
11.401,050
139,450
12.601.332.684
5.422.616.839
6.374.213.045
801.502.800
5,562
0,000
5,562
0,000
3.109,659
0
3.109.659
0
2.549,338
0,000
2.001,788
547,550
1.432.776.322
0
1.119.179.653
313.596.669
Tổng cộng
64.157,158
37.274.970.990
167.939,820
97.532.483.539
189.591.220
110.348.131.468
42.226,748
24.292.468.704
2.2.3. Kế toán tổng hợp hàng hoá tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp nhập kho hàng hoá
TK111,112
TK151
TK156
TK531
TK511
(4b)
(4c)
TK333
TK133
(2a)
(2b)
(1)
(5)
TK641
TK157,632
(3)
(4a)
(1) Nhập kho xi măng, Phụ gia xi măng, khi hàng về căn cứ chứng từ thủ kho tiến hành kiểm nhận hàng hoá, lập phiếu nhập kho.
+ Nhập kho công ty căn cứ hoá đơn GTGT (liên 2) của nhà máy sau đó ghi vào bảng kê giao nhận xi măng, rồi chuyển cho phòng điều độ quản lý kho, rồi chuyển cho phòng kế toán ghi vào nhật ký chung và các sổ chi tiết, sổ cái liên quan.
+ Nhập kho cửa hàng, đại lý, chi nhánh căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (liên 2) do điều độ viên lập, ghi bảng kê nhập, sau chuyển cho phòng điều độ quản lý kho, chuyển cho kế toán ghi nhật ký chung và các sổ cái, sổ chi tiết liên quan. Phản ánh chi phí mua hàng căn cứ chứng từ vận chuyển và thanh toán cước vận tải.
(2a) Nhập kho hàng đi đường về kho công ty, kho chi nhánh khi nhận được hoá đơn GTGT (liên 2) của nhà máy, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (liên 2) đã Fax báo về công ty mà hàng chưa về nhập kho ghi vào nhật ký chung và các sổ chi tiết hàng hoá liên quan.
(2b) Tháng sau khi hàng về nhập kho, tiến hành kiểm nhận hàng hoá và lập phiếu nhập kho theo số thực nhập khi nhật ký chung, chi tiết tài khoản 151+156 và sổ chi tiết liên quan.
(3) Nhập kho hàng hoá - nhập khác ngoài nghiệp vụ nhập mua của công ty (do người bán bù đắp hao hụt vận chuyển). Căn cứ các chứng từ vận chuyển, chứng từ có liên quan ghi vào chi tiết TK156 (phần nhập khác) và phản ánh chi phí mua cho hàng bán ra trong kỳ.
(4a) Nhập hàng bán bị trả lại căn cứ hợp đồng bán, hoá đơn GTGT (liên 2) và biên bản kiểm nhận đối chiếu hàng hoá với người mua ghi vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK156,632.
(4b+4c) Bút toán kết chuyển đồng thời cuối kỳ của (4a) ghi vào sổ chi tiết TK632 (phần giảm trừ) và các sổ chi tiết liên quan.
(5) Cuối kỳ kết chuyển VAT đầu vào được khấu trừ của toàn công ty ngay trên sổ chi tiết TK133
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp xuất kho hàng hoá
TK156
TK153
TK138
TK157
TK632
TK153
(5)
(3)
(2a)
(2b)
(1)
(4)
(a) Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng căn cứ hợp đồng kinh tế đã kí kết với người mua hàng theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, thủ kho căn cứ hoá đơn GTGT (liên 2) do kế toán lập, lập phiếu xuất kho thực hiện xuất hàng cho khách hàng, ghi vào bảng kê xuất ngày, chuyển kho cho kế toán ghi nhập ký chung và các sổ chi tiết liên quan (theo phương thức này doanh thu được ghi khi có phiếu thu, giấy báo có hoặc biên bản chấp nhận thanh toán của người mua).
(2a) Xuất kho hàng hoá giao đại lý, thủ kho căn cứ lệnh điều động của ban giám đốc lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, và xuất hàng, ghi vào bảng kê giao nhận xi măng (phần xuất) chuyển cho phòng điều độ quản lý kho, phòng này chuyển cho kế toán ghi vào nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản liên quan.
(2b) Khi đại lý bán hàng lập hoá đơn GTGT, gửi liên 3 và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (liên 3) và các hoá đơn khác có liên quan cho phòng điều độ quản lý kho chuyển cho kế toán, kế toán thực hiện kết chuyển giá vốn hàng xuất bán được xác định là tiêu thụ trên sổ cái chi tiết tài khoản 632 và ghi vào các sổ có liên quan (theo các phương thức này - đồng thời phản ánh doanh thu và các sổ chi tiết tài khoản 111, 112, 331, 511)
(3) + (4) Xuất hao hụt trong và ngoài định mức (phản ánh hao hụt trong định mức vào chi phí bán hàng và ngoài định mức vào tài khoản phải thu khác - như xuất hàng), căn cứ biên bản kiểm nhận đối chiếu của thủ kho, định mức hao hụt do Tổng công ty qui định, phiếu xuất kho để ghi vào chi tiết tài khoản 156 (phần xuất hao hụt khác) và vào nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản liên quan với nội dung "điều chỉnh hàng nhập do hao hụt vận chuyển" đối ứng tài khoản 138.
(5) Các trường hợp bán hàng có bao bì tính giá riêng ghi theo bút toán này.
Chú ý: Công ty thực hiện xuất bán lẻ ở tất cả các cửa hàng tại các trung tâm thuộc khu vực Hà Nội và chi nhánh thuộc các tỉnh. Khi xuất lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (chi nhánh), phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Khi cửa hàng chi nhánh xuất bán lập hoá đơn GTGT gửi toàn bộ hoá đơn chứng từ về, kế toán nhận được ghi bình thường như bút toán (1)
Còn khi xuất được xác định là hàng luân chuyển nội bộ (được đề cập ở phần sau).
Ví dụ minh hoạ:
VD1: Ngày 28/11/2005 Hoá đơn GTGT (liên 2) của Công ty xi măng Hoàng Thạch 300 tấn đến tháng 12 hàng mới về kho công ty.
Nợ TK151 180.000.000
Nợ TK133 18.000.000
Có TK331 198.000.000
Đến tháng 12 hàng về nhập kho công ty:
Nợ TK 156(1561) 180.000.000
Có TK151 180.000.000
Ví dụ 2: Trên sổ chi tiết TK156 nghiệp vụ nhập - xuất phụ gia xi măng tháng 12/2005 như sau:
Nợ TK 156 (15611) 208.125.000
Nợ TK 133 (1331111) 20.812.500
Có TK 331 228.937.500
Cũng trong tháng 12, số chứng từ K1204 xuất bán hết ghi:
Nợ TK 632 208.125.000
Có TK 156 (15111) 208.125.000
Ví dụ 3 phản ánh cước vận chuyển xi măng cho hàng bán tháng 12/2005 toàn công ty, khi phát sinh ghi:
Nợ TK 156 (1562) 8.485.520.325
Nợ TK 133 (1331111) 848.552.032.032,5
Có TK331 9.334.072.357,5
Khi kết chuyển:
Nợ TK 6417 8.485.520.325
Có TK 156 (1562) 8.485.520.325
Ví dụ 4: Xuất bán xi măng giá vốn tháng 12: 80.591,62 tấn xi măng các loại vận chuyển bằng đường bộ, ghi:
Nợ TK 632(6321111) 48.240.593.331
Có TK 156 (15612) 48.240.593.331
Toàn bộ các nghiệp vụ về nhập hàng, xuất hàng khi nhận được chứng từ có liên quan kế toán tổng hợp nhập định khoản vào mục "vào số liệu chứng từ" ở sổ chứa thông tin đầu vào, khi đã cập nhập máy đưa số liệu, tự động ghi vào nhật ký chung và các sổ chi tiết, sổ cái có liên quan.
Trình tự tiến hành nhập dữ liệu vào máy vi tính như sau:
Màn hình nhập liệu vào máy: Căn cứ vào chứng từ gốc, bắt đầu nhập dữ liệu vào máy vi tính theo trình tự sau:
- Tại ô "Tháng" - nhập ngày tháng nhập dữ liệu
- Tại ô "Ngày chứng từ" - Nhập ngày tháng của chứng từ
- Tại ô "Số liệu" - Nhập số liệu chứng từ
- Tại ô "Diễn giải" - Nhập chú thích cho nghiệp vụ
- Tại cột "Tài khoản" - Nhập tên tài khoản
- Tại cột "Diễn giải" - Máy tự chú thích cho nghiệp vụ
- Tại cột "Phát sinh Nợ" hoặc cột "Phát sinh Có" - Nhập số tiền và ấn Enter. Sau đó nhập tên tài khoản đối ứng vào cột "Tài khoản", nhập số tiền vào cột "Phát sinh Có" hoặc cột "Phát sinh Nợ".
Với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh, chương trình tự động chạy và cho phép kết xuất, in ra các sổ và báo cáo kế toán tương ứng như: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết dữ liệu các tài khoản, các báo cáo chi tiết.
Sau đây là một ví dụ về nhập dữ liệu làm trên máy tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng:
Tháng
12/2005
Ngày chứng từ
28/12/2005
Số hiệu
T18
Diễn giải
Nhập XM Hoàng Thạch đường bộ 300 tấn
Tài khoản
Diễn giải
Ngoại tệ
Số lượng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1561
Giá mua hàng hoá
300
180.000.000
133
Thuế GTGT đầu vào
18.000.000
331
Phải trả cho công ty xi măng Hoàng Thạch
198.000.000
Kết thúc quá trình nhập liệu kích chuột vào "Ghi"
Các nghiệp vụ khác thực hiện tương tự.
Để xem sổ nhật ký chung tháng 12 năm 2004: từ giao diện nền, kích chuột vào menu "Kế toán tổng hợp", giao diện "Sổ kế toán tổng hợp và báo cáo tài chính" xuất hiện. Sau đó kích chuột vào "Sổ nhật ký chung", "từ tháng 12" đến "tháng 12" kích chuột vào xem.
Nếu muốn in ra giấy thì kích chuột vào "In".
Tổng công ty xi măng Việt Nam SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Tháng 12 năm 2005
STT
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
PS Nợ
PS Có
1
TM001
01/12/05
01/12/05
Nộp tiền bán xi măng - Nguyễn Thị Tươi
Trung tâm 5
Phải thu của khách hàng
Tiền Việt Nam
131
1111
175.000.000
175.000.000
2
TM002
01/12/05
01/12/05
Nộp tiền bán xi măng cho Trung tâm 5
Đặng Thị Phượng, CH59 Tạ Quang Bửu
Phải thu của khách hàng
Tiền Việt Nam
131
1111
10.441.000
10.441.000
3
CM001
01/12/05
01/12/05
Thanh toán tiếp khách - Trương Đình Hà
Phòng Quản lý Dự án
Tiền Việt Nam
Chi phí bằng tiền khác
1111
6428
910.000
910.000
11
TG001
01/12/05
13/12/05
Tiền bán hàng T11/05 đi đường - Công ty TMTH&XD Thành Nam
Tiền Việt Nam
Tiền Việt Nam
1131
1121
300.000.000
300.000.000
4.476
KC09
31/12/05
31/15/05
Kết chuyển KQKD sang lãi chưa phân phối
Lãi năm nay
Xác định kết quả kinh doanh
4214
911
1.037.765.559
1.037.765.559
Tổng phát sinh
1.442.329.080.308
1.442.329.080.308
Tổng công ty xi măng Việt Nam SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Tháng 12 năm 2005
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số dư đầu kỳ
1.387.634.149
VC07
31/12/05
17/01/06
Cước VCXM T12/05 Công ty thuê: 5592 tấn thuỷ + 2946,42 tấn rời bộ Bút Sơn
331
422.059.412
1.809.693.561
VC08
31/12/05
17/01/06
Cước VCXM T12/05 Cho Công ty thuê: 3056 tấn Hải Phòng sắt
331
214.993.000
2.024.686.561
VC09
31/12/05
17/01/06
Cước VCXM T12/05 Công ty thuê: 25423,55 tấn
136
482.972.340
2.507.658.901
VC10
31/12/05
17/01/06
Cước VCXM T12/05 Công ty thuê: 16267 tấn Bút Sơn sắt
331
748.683.000
3.256.341.901
PT06
31/12/05
31/12/05
CN Phú Thọ hạch toán cước VCXM phải trả khách hàng tại Phú Thọ T12/05: 8.147,6 tấn
331
477.757.875
3.734.099.776
VP06
31/12/05
31/12/05
Chi phí VCXM Hải Phòng
331
27.932.377
3.762.032.153
TN66
31/12/05
05/01/06
Chi phí vận chuyển T12/05
331
383.378.464
4.145.410.617
TK07
31/12/05
20/01/06
Cước vận chuyển xi măng cho hàng bán T12/2005 toàn công ty
6417
8.485.520.325
1.504.924.733
Tổng phát sinh
8.602.810.909
8.485.520.325
Phát sinh luỹ kế
58.372.426.351
58.824.161.138
Số dư cuối kỳ
1.504.924.733
Tổng công ty xi măng Việt Nam SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 15611- Hàng hoá nhập kho công ty, CN
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số dư đầu kỳ
6.060.259.351
K1202
31/12/05
16/01/06
Nhập XM đi đường T12/05: 38.301,15 tấn XM các loại VC bằng đường sắt + HH0,5
151
21.710.131.081
27.770.390.432
K1203
31/12/05
16/01/06
Nhập XM đi đường T12/05: 71.804,75 tấn XM các loại VC bằng đường thuỷ + HH3,5
151
41.075.295.448
68.845.685.880
K1204
31/12/05
16/01/06
Nhập phụ gia sản xuất đá Bazian Quỳnh Thắng
331
208.125.000
69.053.810.880
K1205
31/12/05
16/01/06
Nhập XM Tam Điệp khuyến mại về T12/05: 30,55 tấn XPMC30
6481
19.768.372
69.073.579.252
K1203
31/12/05
16/01/06
Xuất bán XM giá vốn T12/05: 69.735,95 tấn XM các loại VC bằng đường thuỷ
632
39.881.658.343
7.010.904.203
K1204
31/12/05
16/01/06
Xuất khuyến mại XM Tam Điệp T12/05: 48,4 tấn tại công ty
6481
31.754.559
6.679.149.644
Tổng phát sinh
82.445.201.358
81.658.416.593
Phát sinh luỹ kế
187.070.617.241
184.955.918.090
Số dư cuối kỳ
6.847.044.116
Tổng công ty xi măng Việt Nam SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 6321111- Kinh doanh xi măng
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số dư đầu kỳ
K1201
31/12/05
16/01/06
Xuất bán XM giá vốn T12/05 tại Công ty + CN: 80.591,62 tấn VC bằng đường bộ
1561
48.240.593.331
48.240.593.331
K1202
31/12/05
16/01/06
Xuất bán XM giá vốn T12/05 tại Công ty + CN: 39.263,65 tấn VC bằng đường sắt
1561
22.225.881.173
70.466.474.504
K1203
31/12/05
16/01/06
Xuất bán XM giá vốn T12/05 tại Công ty + CN: 69.735,95 tấn VC bằng đường thuỷ
1561
39.881.658.343
110.348.132.847
KC02
31/12/05
16/01/06
Kết chuyển giá vốn hàng hoá
911
110.348132847
Phát sinh luỹ kế
110.348132847
110.348132847
Số dư cuối kỳ
Tổng công ty xi măng Việt Nam SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 632- Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số dư đầu kỳ
XK1201
31/12/05
16/01/06
Xuất bán XM giá vốn T12/05 tại Công ty + CN: 80.591,62 tấn VC bằng đường bộ
15611
48.240.593.331
48.240.593.331
XK1202
31/12/05
16/01/06
Xuất bán XM giá vốn T12/05 tại Công ty + CN: 39.263,65 tấn VC bằng đường sắt
15611
22.225.881.173
70.466.474.504
XK1203
31/12/05
16/01/06
Xuất bán XM giá vốn T12/05 tại Công ty + CN: 69.735,95 tấn VC bằng đường thuỷ
15611
39.881.658.343
110.348.132.847
VT0017
31/12/05
16/01/05
Kết chuyển chi phí vận tải và sửa chữa tháng 12/2005
1541
116.600.520
110.464.733.367
KC12
31/12/05
16/01/05
Kết chuyển giá vốn hàng bán
9111
116.600.520
110.348.132.847
VC12
31/12/05
16/01/06
Phân bổ chi phí VCXM cho lượng tiêu thụ T12/05
1562
8.789.421.483
119.137.554.330
DP02
31/12/05
16/01/05
Trích lập dự phòng giảm giá vật tư ứ đọng tại XNVT năm 2005 (QĐ2076/QĐ-XMVN)
159
105.377.804
119.242.932.134
KC02
31/12/05
16/01/05
Kết chuyển giá vốn hàng bán
9111
119.137.554.330
105.337.804
KC02A
31/12/05
16/01/05
Kết chuyển giá vốn vật tư phụ tùng
9111
105.377.804
Tổng phát sinh
119.359.532.654
119.359.532.654
Phát sinh luỹ kế
285.927.853.614
285.927.853.614
Số dư cuối kỳ
Tổng công ty xi măng Việt Nam SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 151- Hàng mua đang đi trên đường
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
PS Nợ
PS Có
Số dư
Số dư đầu kỳ
30.945.067.136
MX01
31/12/05
31/12/05
Nhập mua XM từ nhà máy T12/2005 = 86.700 tấn XM Hoàng Thạch
331101
50459.101.140
81.404.168.276
MX02
31/12/05
31/12/05
Nhập mua XM từ nhà máy T12/2005 = 16.858 tấn XM Bỉm Sơn
331102
9.657.669.628
91.061.837.904
MX03
31/12/05
31/12/05
Nhập mua XM từ nhà máy T12/2005 = 41.362,82 tấn XM Bút Sơn
331103
23.629.086.097
114.690.924.001
MX04
31/12/05
31/12/05
Nhập mua XM từ nhà máy T12/2005 = 15.166,0 tấn XM Hải Phòng
331104
8.754.907.152
123.445.831.163
NK1201
31/12/05
31/12/06
Nhập XM đi đường T12/05: 80.501,05 tấn XM các loại VC + Đường bộ + HH1,26
15611
48.485.478.668
80.233.845.396
NK1201
31/12/05
31/12/06
Nhập XM đi đường T12/05: 80.501,05 tấn XM các loại VC + Đường bộ + HH1,26
64161
710.181
80.233.135.215
Tổng phát sinh
97.474.256.928
110.973.899.466
Phát sinh luỹ kế
191.008.536.99
186.673.727.765
Số dư cuối kỳ
17.445.424.598
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG
3.1. Nhận xét khái quát về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hàng hoá nói riêng ở Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
3.1.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, trải qua 12 năm phấn đấu xây dựng, trưởng thành và phát triển, tập thể ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên Công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, đồ sộ. Với nguồn vốn Nhà nước cấp ban đầu là 6.691.000.000đ, đến nay nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lên đến 51.786.319.740đ. Năm 2002 sản lượng xi măng tiêu thụ của công ty đạt 1.662.083 tấn, doanh thu đạt 1.147.732.335.893đ. Năm 2003 sản lượng tiêu thụ của công ty đạt 2.220.244,505 tấn, daonh thu đạt 1.516.579.009.739đ và năm 2004 sản lượng tiêu thụ đạt 2.450.000 tấn, doanh thu đạt 1.578.378.918.475đ.
Có những thành tích đó là do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty và sự năng động sáng tạo của bộ máy quản lý. Bên cạnh đó phải kể đến bộ máy kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả và luôn được hoàn thiện.
Việc công ty ngày càng mở rộng mặt hàng kinh doanh như cung cấp dịch vụ vận chuyển, phụ gia xi măng, đã làm cho danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty đa dạng hơn, mang tính kinh doanh hơn, bản thân không là một doanh nghiệp Nhà nước chỉ phụ thuộc vào Nhà nước như trước đây, điều này tạo cơ sở cho doanh nghiệp đứng vững hơn trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt và biến động, trở nên độc lập không chỉ về tư cách pháp nhân mà còn độc lập về chiến lược và sách lược kinh doanh: tự xây dựng kế hoạch, tự tiến hành công việc và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình.
Tuy công ty đã giảm bớt đội ngũ lao động nhưng vẫn còn đông (702 người), trong đó còn một số người chưa thực sự phát huy được năng lực của mình, tuổi trung bình cao tạo gánh nặng biên chế lớn mà lãnh đạo chưa có được phương án kiện toàn đội ngũ này hợp lý và hiệu quả. Việc sắp xếp kho tàng bến bãi chưa thực sự phù hợp bởi vì tại cùng một thời điểm ở địa bàn này phải đi thuê kho thì ở địa bàn khác lại thừa. Việc xúc tiến hoạt động bán hàng, xâm nhập thị trường tại các chi nhánh chưa đem lại hiệu quả cao, điều này cần nỗ lực hơn nữa trong các năm tiếp theo.
3.1.2. Về việc tổ chức công tác hạch toán kế toán ở đơn vị
Việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trong điều kiện áp dụng kế toán máy là hoàn toàn phù hợp, nó làm cho công việc kế toán phát sinh hàng ngày được cập nhật, xử lý nhanh, hiệu quả, kịp thời hơn từ đó đáp ứng yêu cầu quản trị của nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Nhìn chung công tác hạch toán ở đơn vị đã thực hiện tốt theo chế độ, phù hợp tình hình kinh doanh cụ thể, thể hiện ở các mặt sau:
3.1.2.1. Ưu điểm
Kế toán đã ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình nhập xuất hàng hoá hàng ngày, thanh toán công nợ với người mua, người bán và nội bộ. Việc lập báo cáo định kỳ vào cuối tháng, quý, năm, theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị cung cấp thông tin cho yêu cầu quản trị đã thực hiện tốt.
Việc tính số tồn kho, tính trị giá vốn hàng xuất kho được tiến hành theo đúng định kỳ, phản ánh chính xác lượng xuất kho trong ngày, tháng. Mọi số liệu ở phòng kế toán thường xuyên được đối chiếu, xác nhận với các kho đảm bảo tính đúng đắn của lượng hàng luân chuyển trong kỳ từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho phòng tiêu thụ lập kế hoạch thu mua cung ứng cho các kỳ tiếp theo và cho các phòng ban có liên quan khác.
Việc tổ chức bộ máy kế toán, công việc kế toán cụ thể cho từng kế toán viên là phù hợp với trình độ, năng lực của từng người, các bộ phận kế toán đã thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán của mình đồng thời có sự thống nhất vận hành giữa các bộ phận với nhau và với thủ trưởng, cấp lãnh đạo.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán luân chuyển sổ hợp lý, khoa học trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ hiẹn hành nhưng vẫn phù hợp với khả năng của kế toán đơn vị, phù hợp với tình hình kinh doanh cụ thể. Các sổ kế toán như sổ NKC, sổ cái các tài khoản, các báo cáo được lập có hệ thống, trung thực hiệu quả và chính xác thông qua các chương trình vào sổ trên máy.
Việc hạch toán báo số hàng ngày cho các kho giúp kế toán công ty kiểm soát được lượng hàng xuất ra trong ngày của toàn công ty và quản lý sát sao được lượng hàng hoá từ đó phản ánh chính xác tình hình nhập tồn phản ánh doanh thu hoa hồng đại lý.
Việc hạch toán tập trung tại phòng kế toán đảm bảo tính thống nhất, tính chuyên môn cao và chính xác, đảm thu thu mọi thông tin về một mối, giúp cho lãnh đạo công ty và phòng ban có liên quan cập nhật thông tin kế toán nhanh, kịp thời đầy đủ khi cần. Chương trình kế toán máy do công ty xây dựng đã thực sự mang lại hiệu quả cao, tận dụng tối đa năng lực của kế toán tổng hợp và rất thuận tiện khi có nghiệp vụ phát sinh chỉ cần nhập định khoản máy sẽ tự động lên số liệu ở các sổ. Làm giảm nhẹ công việc hạch toán chi tiết hàng hoá và đảm bảo lưu số liệu hàng ngày cho việc lên báo cáo cuối tháng, quý, năm nhanh chóng và an toàn, thuận tiện.
Việc luân chuyển chứng từ và bảo quản chứng từ có liên quan đến công tác kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng hoàn toàn có trình tự từ các chứng từ gốc phát sih đến báo cáo tổng hợp cuối tháng, được sắp xếp, phân loại, đánh giá, kiểm tra, giám sát của bộ phạn hữu quan liên quan của phòng kế toán và bảo đảm an toàn, đảm bảo kịp thời của cung cấp thông tin kế toán và tính bí mật đơn vị.
3.1.2.2. Những tồn tại
Công ty không mở chi tiết doanh thu, giá vốn và kết quả cho từng loại xi măng (Hoàng Thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hoàng Mai, Tam Điệp) vì vậy sẽ không cung cấp được thông tin kế toán quản trị một cách chi tiết cho việc lập kế hoạch thu mua- cung ứng cho kỳ sau của phòng kế hoạch ngay trên báo cáo kết quả.
Việc tập hợp và phân bổ chi phí mua hàng: Khi vận chuyển thẳng từ kho người mua việc phân tích chi phí mua vào của TK1562 và chi phí bán hàng vào TK6417 chưa thực sự phản ánh hết và thực sự chính xác hoàn toàn, điều này không sai nghiệp vụ kế toán và trên thực tế sự phân tích chính xác tuyệt đối là rất khó thực hiện, vì vậy kế toán nên cố gắn hạch toán chi tiết hơn để đảm bảo công tác hạch toán nhập xuất hàng hoá đạt hiệu quả cao hơn.
Việc luân chuyển chứng từ hoá đơn: Chứng từ không chuyển trực tiếp từ nơi phát sinh về ngay phòng kế toán mà còn chuyển qua phòng điều độ quản lý kho, phòng tiêu thụ mới đến phòng kế toán nên trên thực tế nhiều khi không đảm bảo tính kịp thời, thực tế của ghi chép kế toán vì chứng từ phát sinh tại thời điểm này có thể kéo dài đến thời điểm khác mới về đến phòng kế toán, sẽ giảm sự sai lệch trong kế toán đến mức tối thiểu, tuy nhiên nhiều khi làm dồn công việc kế toán vào một lúc sẽ không đảm bảo khai thác hết được năng suất và hiệu quả công tác kế toán và hiệu năng làm việc của kế toán viên. Hoá đơn chứng từ nhập xuất hàng hoá mang về công ty nhiều khi bị rách nát, bẩn, ghi chồng chéo nhiều nội dung.
Việc hạch toán trên máy vi tính: Cài đặt máy tập trung ở phòng kế toán tổng hợp cho nên bộ phận kế toán chi tiết, bộ phận thống kê khi cần nhập dữ liệu vào máy phải di chuyển toàn bộ hoá đơn, chứng từ tài liệu có liên quan nên không đảm bảo sự "toàn vẹn" của chứng từ có thể rơi mất thất lạc khi di chuyển.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán hàng hoá ở Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện
Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành do Bộ Tài chính ban hành.
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nhiệm vụ của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết hàng hoá:
- Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác kịp thời phục vụ cho công tác quản lý.
- Tổ chức bộ máy kế toán nói chung, công tác kế toán nhập xuất hàng hoá nói riêng một cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và khả năng trình độ chuyên môn của công ty. Đảm bảo tính khả thi trong thực hiện.
3.2.2. Các ý kiến đề xuất
Thứ nhất: Công ty nên hạch toán chi tiết doanh thu, giá vốn, kết quả, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại xi măng để xác định đúng hiệu quả kinh doanh của từng loại xi măng.
Ví dụ: có thể hạch toán chi tiết:
- Đối với tài khoản phản ánh doanh thu:
TK 5511.11A: Doanh thu bán hàng của xi măng Hoàng Thạch
TK 5511.11B: Doanh thu bán hàng của xi măng Hải Phòng
TK 5511.11C: Doanh thu bán hàng của xi măng Bỉm Sơn
TK 5511.11D: Doanh thu bán hàng của xi măng Bút Sơn
TK 5511.11E: Doanh thu bán hàng của xi măng Hoàng Mai
TK 5511.11F: Doanh thu bán hàng của xi măng Tam Điệp
- Đối với TK phản ánh giá vốn:
TK 632.11A: Giá vốn hàng bán của xi măng Hoàng Thạch
TK 632.11B: Giá vốn hàng bán của xi măng Hải Phòng
TK 632.11C: Giá vốn hàng bán của xi măng Bỉm Sơn
TK 632.11D: Giá vốn hàng bán của xi măng Bút Sơn
TK 632.11E: Giá vốn hàng bán của xi măng Hoàng Mai
TK 632.11F: Giá vốn hàng bán của xi măng Tam Điệp
- Đối với TK phản ánh kết quả:
TK 911.1A: Kết quả bán hàng của xi măng Hoàng Thạch
TK 911.1B: Kết quả bán hàng của xi măng Hải Phòng
TK 911.1C: Kết quả bán hàng của xi măng Bỉm Sơn
TK 911.1D: Kết quả bán hàng của xi măng Bút Sơn
TK 911.1E: Kết quả bán hàng của xi măng Hoàng Mai
TK 911.1F: Kết quả bán hàng của xi măng Tam Điệp
- Đối với TK phản ánh chi phí bán hàng
TK 641.11A: Chi phí bán hàng của xi măng Hoàng Thạch
TK 641.11B: Chi phí bán hàng của xi măng Hải Phòng
TK 641.11C: Chi phí bán hàng của xi măng Bỉm Sơn
TK 641.11D: Chi phí bán hàng của xi măng Bút Sơn
TK 641.11E: Chi phí bán hàng của xi măng Hoàng Mai
TK 641.11F: Chi phí bán hàng của xi măng Tam Điệp
- Đối với TK phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642.11A: Chi phí quản lý của xi măng Hoàng Thạch
TK 642.11B: Chi phí quản lý của xi măng Hải Phòng
TK 642.11C: Chi phí quản lý của xi măng Bỉm Sơn
TK 642.11D: Chi phí quản lý của xi măng Bút Sơn
TK 642.11E: Chi phí quản lý của xi măng Hoàng Mai
TK 642.11F: Chi phí quản lý của xi măng Tam Điệp
Qua đó công ty sẽ có các kế hoạch đúng đắn để tiến hành biện pháp tăng sản lượng cho các xi măng tiêu thụ còn thấp và tăng hiệu quả kinh tế đối với các loại xi măng tiêu thụ mạnh trong kỳ.
Thứ hai: Phòng Kế toán nên theo dõi thêm tài khoản hàng gửi bán đại lý để phân biệt hàng gửi bán đại lý và hàng bán trực tiếp (bán buôn, bán lẻ) nhằm thuận tiện cho việc xác định hoa hồng đại lý cũng như đánh giá được khả năng cung ứng hàng hoá của từng đại lý để thực hiện hợp đồng đã ký kết với đại lý đó cho cả kỳ tiếp theo.
Thứ ba: Nên cài hệ thống máy tách riêng cho từng bộ phận kế toán đảm bảo phát huy năng lực, hiệu quả cao dễ dàng cho việc cập nhật thông tin dữ liệu đầu vào, đầu ra tránh thất lạc chứng từ. Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra vào cuối ngày tất cả các máy.
Thứ tư: Nên có thêm báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn phụ gia xi măng, báo cáo mua phụ gia xi măng cũng như báo cáo bán phụ gia xi măng.
KẾT LUẬN
Đất nước trong thời kỳ đổi mới - nền kinh tế thị trường với những chuyển biến rõ rệt, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh dù sản xuất hay kinh doanh thương mại đều chịu ảnh hưởng của quy luật cạnh tranh, nó sẽ đào tạo những doanh nghiệp thực sự không có sức cạnh tranh. Để đứn vững, phát triển và hoà nhập với xu thế phát triển chung của toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại phải tự vận động đi lên theo đúng thực lực của mình, trong đó nhập xuất và kế hoạch thu mua - cung ứng là yếu tố hàng đầu tạo tiền đề cho sự thành bại trong kinh doanh thương nghiệp.
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là đơn vị thành viên của Tổng công ty xi măng Việt Nam thuộc Bộ Xây dựng nhằm làm nhiệm vụ chính là lưu chuyển phân phối sản phẩm xi măng, là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng sản phẩm xây dựng trong XDCB. Bộ máy kế toán của công ty tương đối vững mạnh, có năng lực trong điều kiện áp dụng máy vi tính đã thực sự mang lại hiệu quả cao đối với công tác quản lý. Công tác hạch toán kế toán hàng hoá chi tiết cũng như tổng hợp đã thực sự đáp ứng được yêu cầu về quản trị hàng hoá của doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả cho các phòng ban chức năng liên quan xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi và thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành.
Qua quá trình thực tập tại công ty, với sự cố gắng tìm hiểu và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Văn Dung, sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán công ty em đã thực hiện đề tài này với sự non kém về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, rất mong được sự nhận xét hướng dẫn thêm của thầy giáo nhằm hoàn thiện đề tài và kiến thức bản thân.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Trần Văn Dung về sự giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn các độc giả về sự quan tâm và đóng góp ý kiến.
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thử Nhật Dương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán thương mại dịch vụ - Đại học Tài chính kế toán Hà Nội
2. Kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính
3. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường - PGS. Nguyễn Văn Công.
4. Kế toán quản trị - NXB Tài chính
5. Kế toán tài chính - NXB Tài chính
6. Luận văn, chuyên đề liên quan đến vấn đề kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại trong các năm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5018.doc