Thép tấm đem dập đường kính ngoài và đường kính trong trên máy dập 130 tấn hoặc 250 tấn. Sau đó được tiện lỗ và tiện ngoài trên máy tiện vạn năng, xọc rãnh then trên máy xọc, mài 2 mặt trên máy mài phẳng. Tiếp đến chi tiết được lồng gá tiện đường kính ngoài, phay răng trên máy phay vạn năng, rồi được đưa vào nhiệt luyện (tôi trong lò muối). Nhiệt luyện xong chi tiết được mài phẳng mặt 1 và mài lỗ trên máy mài lỗ, mài phẳng mặt 2 trên máy mài phẳng mâm tròn. Tiếp đến được mài góc trước, góc sau trên máy mài sắc, in số, chống gỉ và nhập kho.
96 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu hình với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế và theo hình thức sử dụng là cần thiết, do đó Công ty nên phân loại theo công dụng kinh tế kết hợp với tình hình sử dụng như sau:
TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
TSCĐ đang dùng:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
TSCĐ không dùng:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
TSCĐ chờ xử lý
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi (dự án):
TSCĐ đang dùng:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
.
TSCĐ không dùng:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
.
TSCĐ chờ xử lý:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Về kế toán chi tiết TSCĐ
Thứ nhất việc đánh số TSCĐ:
ở Công ty còn sử dụng số hiệu TSCĐ làm số và chưa sử dụng thống nhất giữa nơi bảo quản sử dụng và phòng kế toán. Do vậy theo tôi Công ty nên tiến hành đánh số một cách thông dụng, dễ nhớ và phải được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty.
Dựa vào cách đánh số cũ thì Công ty nên đánh số lại như sau: Lấy chữ số La Mã chỉ loại tài sản, chữ cái chỉ nhóm tài sản và chữ số bình thường chỉ từng loại tài sản. VD:
IA – 01: Nhà số 1, thuộc nhóm nhà cửa và thuộc loại nhà cửa vật kiến trúc.
IA – 02: Nhà số 2,.
.
IB – 01: Nhà làm việc số 1, thuộc nhóm nhà làm việc và thuộc loại nhà cửa vật kiến trúc.
IB – 02:
IC – 01: Nhà xưởng số 1, thuộc nhóm nhà xưởng và thuộc loại nhà cửa vật kiến trúc.
.
IIA – 01: Máy tiện 15.356 thuộc nhóm máy tiện và thuộc loại máy móc thiết bị.
.
IIB – 01: Máy mài 38-772 thuộc nhóm máy mài và thuộc loại máy móc thiết bị.
.
IIIC – 01: Xe ôtô số 1 thuộc nhóm xe chở hàng và thuộc loại phương tiện vận tải.
..
Thứ hai việc theo dõi chi tiết TSCĐ:
Công ty phải mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ, tình hình hao mòn và khấu hao TSCĐ. Để từ đó nắm bắt được tình hình sử dụng TSCĐ. Ngoài ra đây còn là chứng từ bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Thẻ này được lưu trữ ở phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng của tài sản, vì vậy phải có hòm thẻ để bảo quản theo các ngăn, được bố trí một cách hợp lý nhằm thuận lợi cho việc tìm kiếm khi cần và doanh nghiệp có thể lập hồ sơ đăng ký thẻ nhằm dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lạc.
Mẫu thẻ sau: (Biểu số 3.1)
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần:
Phần đầu: ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, mã, ký hiệu, quy cách hàng, số hiệu TSCĐ, nước sản xuất
Phần 2: ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ và nguyên giá thay đổi theo thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo bớt bộ phận và giá trị hao mòn qua các năm.
Phần 3: ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ.
Phần 4: ghi giảm TSCĐ, phản ánh số ngày, tháng, năm của chứng từ ghi giảm và lý do ghi giảm TSCĐ.
Đơn vị: Công ty DCC & ĐLCK
Địa chỉ: 108 đường Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số 02-TSCĐ
Ban hành theo quyết định
số 1141 ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
thẻ TSCĐ
Số:
Ngày 04 tháng 12 năm 2002 lập thẻ
Kế toán trưởng (Ký, họ tên).
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày 04 tháng 12 năm 2002
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy vi tính Pentium CE 433MHZ
Số hiệu TSCĐ:.
Nước sản xuất: Đông Nam á Năm sản xuất:.
Bộ phận quản lý sử dụng: Phòng hành chính Năm đưa vào sử dụng: 2002
Công suất (diện tích) thiết kế: 5.1 Gb.
Đình chỉ sử dụng ngàythángnăm
Lý do đình chỉ:..
Số hiệu
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
2/12/02
Mua
6.780.000
2002
STT
Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng
Đvt
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:ngàythángnăm
Lý do giảm
Người lâp thẻ
(Ký, họ tên)
Thứ 3 về Sổ TSCĐ
Để theo dõi tình hình tăng, giảm và khấu hao TSCĐ của các TSCĐ trong từng nhóm, loại theo theo từng đối tượng ghi TSCĐ, giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận lợi thì Công ty nên mở “Sổ TSCĐ”. (Xem biểu số 3.2).
“Sổ TSCĐ” được mở cho mỗi loại TSCĐ (Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải) riêng một sổ hoặc một trang sổ.
Thứ 4 việc theo dõi TSCĐ ở từng đơn vị sử dụng
Việc theo dõi trên “Sổ TSCĐ ở từng đơn vị sử dụng” nhằm gắn trách nhiệm bảo quản sử dụng TSCĐ đối với từng bộ phận sử dụng, từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Vì vậy tại các phân xưởng phòng ban cần phải mở “Sổ TSCĐ ở đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ cho từng phân xưởng sản xuất, phòng ban. Mỗi phân xưởng sản xuất, phòng ban một sổ riêng. Theo đó căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm để ghi tăng, giảm TSCĐ của đơn vị mình theo thứ tự thời gian và nghiệp vụ phát sinh. (Xem mẫu sổ 3.3).
Về khấu hao TSCĐ
Như đã trình bày ở trên, TSCĐ trong Công ty bao gồm nhiều chủng loại, số lượng khác nhau. Do vậy việc tính khấu hao cho từng loại, sau đó tổng hợp lại rất mất thời gian và phức tạp. Vậy nên, theo tôi Công ty chỉ cần tính và tổng hợp số khấu hao của một tháng nào đó. Từ tháng thứ 2 trở đi chỉ cần tính số khấu hao tăng, số khấu hao giảm và cùng với số khấu hao tháng trước để tính số khấu hao cho tháng tiếp theo.
Theo công thức sau:
SKH(n+1) = SKH(n+1)tăng – SKH(n+1)giảm
Trong đó: SKH: Số khấu hao
n: Số tháng thứ n
Do vậy việc ghi vào trong bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện như ở Mẫu sổ 3.4.
VD: Trong tháng 12 năm 2002 xảy ra tăng, giảm TSCĐ và việc trích khấu hao TSCĐ tháng 01/2003 (theo nguyên tắc tròn tháng), việc lập bảng như sau: (Xem mẫu sổ 3.4)
Căn cứ quan trọng để tính khấu hao TSCĐ đó là “Bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ trung bình 3 năm” (1999 – 2001). Nhưng từ năm 2002 trở đi, Công ty không lập bảng này cho những TSCĐ mới hình thành mà căn cứ vào phụ lục trong quy định 166 để tính khấu hao. Theo tôi để tiện cho việc quản lý và kiểm tra, Công ty nên lập “Bảng đăng ký trích khấu hao bổ sung” đối với những TSCĐ tăng năm 2002, còn những TSCĐ hình thành trước năm 2002 vẫn trích khấu hao bình thường theo bảng đăng ký mức trích khấu hao cũ.
Mẫu “Bảng đăng ký mức trích khấu hao bổ sung” (Mẫu sổ 3.5).
Mẫu sổ 3.2
Mẫu sổ 3.3
Mẫu sổ 3.4
Mẫu sổ 3.5
Về kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ ở Công ty hàng năm được thực hiện theo kế hoạch đề ra. Nhưng Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Do vậy để tránh sự biến động chi phí giữa các kỳ (nhằm ổn định chi phí) tránh gây ảnh hưởng đến kết quả của kỳ có TSCĐ sửa chữa lớn phát sinh. Theo tôi Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thực hiện như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm.
Căn cứ vào thực trạng máy móc thiết bị như: mức độ hư hỏng, mức độ cần bổ sung thay thế
Căn cứ vào giá cả, chế độ hạch toán hiện tại năm kế hoạch, tình hình thực tế thực hiện về sửa chữa lớn năm vừa qua.
Lập kế hoạch sửa chữa lớn cho năm tới.
Tính và trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng bằng cách lấy tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cả năm theo kế hoạch chia cho 12 tháng và tiến hành ghi sổ theo định khoản sau: (đồng)
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành: Căn cứ vào giá trị công trình quyết toán, kế toán ghi: (đồng)
Nợ TK 335
Có TK 241 (2413)
Cuối niên độ xử lý chênh lệch:
Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số chi phí trích trước thì tính tiếp vào chi phí:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
Nếu số chi phí thực tế nhỏ hơn số chi phí trích trước thì hạch toán vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 335
Có TK 721
Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình trong Công ty dcc&đlck
ý nghĩa của việc phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của Công ty luôn luôn biến động, biến động tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành, biến động giảm do thanh lý, nhượng bán. Do vậy, Công ty đã mở các loại sổ để theo dõi sự biến động đó. Nhưng việc theo dõi trên sổ sách chỉ thấy được TSCĐ tăng giảm đơn thuần chứ chưa thấy được sự tăng giảm đó so với các kỳ khác có hợp lý, hiệu quả hay không, sự tăng giảm của từng nhóm, loại TSCĐ nào là hợp lý. Từ đó có quyết định đầu tư phù hợp đối với những nhóm, loại TSCĐ quan trọng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình quản lý, sử dụng TSCĐ nói riêng và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Để đạt được điều đó thì Công ty cần tiến hành phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Bởi vì đặc điểm TSCĐ của Công ty là ngành đặc thù (sản xuất sản phẩm cơ khí), do Công ty đang gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra biện pháp đổi mới máy móc thiết bị, tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường và đứng vững trong cạnh tranh. Cũng từ việc phân tích để tìm ra những thiếu xót, bất hợp lý trong quá trình quản lý TSCĐ và thấy được những cố gắng mà Công ty đã đạt được, từ đó có biện pháp phát huy những ưu thế, khắc phục kịp thời những hạn chế sao cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao nhất. Công việc phân tích được thực hiện như sau:
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ tại Công ty
Để phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, trước hết ta cần đi xem xét một cách tổng quát sự biến động TSCĐ trong doanh nghiệp. (Xem mẫu sổ 3.6).
Xét về tổng số thì TSCĐ năm 2002 biến động không đáng kể. So với năm 2001, năm 2002 tăng 49.761.362 đồng (Trong đó quý 4 tăng 12.291.818 đồng do mua sắm thiết bị phục vụ quản lý, còn lại là tăng thiết bị phục vụ sản xuất). Trong khi đó TSCĐ giảm là 90.548.961 đồng (trong đó quý 4 giảm là 50.591.346 đồng do bán thanh lý).
Mẫu sổ 3.6
Trong Công ty lượng TSCĐ chờ xử lý là rất lớn: 4.607.073.838 đồng (chiếm 32,02% trong tổng nguyên giá TSCĐ) chưa được giải quyết thì việc thanh lý TSCĐ trong năm là một cố gắng lớn của Công ty trong quản lý và sử dụng TSCĐ. (Xem phần phụ lục).
Từ số liệu trong Biểu số 1, ta lập biểu sau:
Biểu số 3.7
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TL(%)
TT(%)
Tổng TSCĐ
14.338.195.341
100
14.398.147.179
100
59.951.838
0,35
Trong đó
Nhà cửa vật kiến trúc
6.589.615.428
45,96
6.589.615.428
45,76
0
0
-0,17
Máy móc thiết bị
6.962.012.322
48,56
6.999.481.866
48,61
37.469.544
0,45
0,09
Phương tiên vận tải
533.233.400
3,72
533.233.400
3,71
0
0
-0,01
TSCĐ khác
253.324.191
1,76
265.626.009
1,85
12.291.818
4,85
0,08
Nhìn vào bảng trên ta thấy xét về tổng số thì tổng TSCĐ Công ty năm 2002 so với năm 2001 là tăng lên, cụ thể là 59.951.838 đồng tương ứng là 0,35% do trong kỳ doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nhưng số tăng trên để mở rộng sản xuất là chưa đáng kể. Đi vào cụ thể (chi tiết) từng nhóm TSCĐ ta thấy:
Nhóm nhà cửa vật kiến trúc và phương tiên vận tải năm 2002 không thay đổi so với năm 2001. Trong đó, nhóm nhà cửa vật kiến trúc chiếm một số lượng lớn là 45,96% năm 2001 và 45,76% năm 2001, giảm 0,2%. Công ty cần xem xét vì sao không đầu tư cho nhóm TSCĐ này. Thực tế nhà xưởng phục vụ sản xuất đã xuống cấp nghiêm trọng (do được xây dựng từ năm 1970) cho đến nay vẫn chưa được tu bổ, sửa chữa. Đây là bộ phận tài sản phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Để đảm bảo an toàn và phục vụ tốt cho quá trình sản xuất thì Công ty cần phải chú ý đầu tư cho nhóm TSCĐ này. Ngoài ra Công ty cần chú ý đến nhóm nhà cửa, nhà làm việc để phục vụ tốt cho nhu cầu phúc lợi của cán bộ công nhân viên, quá trình làm việc của cán bộ quản lý.
Cùng với nhóm nhà cửa vật kiến trúc, nhóm phương tiên vận tải so với năm 2001 (chiếm 3,72%), năm 2002 (chiếm 3,71) là không tăng. Đây là bộ phận phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất như vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, phục vụ cho công tác quản lý. Số tài sản này mới được đầu tư nên trong năm Công ty không đầu tư thêm là hợp lý.
Nhóm máy móc thiêt bị là nhóm TSCĐ quan trọng nhất trong quá trình sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các nhóm TSCĐ khác. Chiếm 48,61% năm 2002, so với năm 2001 (chiếm 48,567%) tăng 0,54% tương ứng là 37.469.544 đồng hay tỷ trọng tăng 0,09% do trong kỳ doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc thiết bị và việc đầu tư cho nhóm TSCĐ này là hợp lý.
Nếu xét về tỷ trọng của số tiền đầu tư so với tổng nguyên giá ta thấy số tiền đầu tư năm 2002 là không đáng kể, trong khi máy móc thiết bị của Công ty hầu như đã cũ và lạc hậu, khấu hao hết, giá trị còn lại rất thấp. Việc đầu tư trên do Công ty thiếu vốn đầu tư bởi vì có một số lượng lớn TSCĐ đã khấu hao hết, cũ, lạc hậu không còn phù hợp chưa được giải quyết. Do vậy Công ty cần có biện pháp để giải quyết số TSCĐ trên nhằm thu hồi, tránh ứ đọng vốn, để tiếp tục tái đầu tư vào TSCĐ.
Mặt khác do sản phẩm của Công ty còn tiêu thụ chậm, việc ký kết hợp đồng gặp nhiều khó khăn (trong năm vừa qua Công ty chỉ sản xuất có 20% sản lượng sản phẩm truyền thống), từ đó dẫn đến không sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị nên Công ty chưa đầu tư thêm vào nhóm TSCĐ trên.
Trong năm tới Công ty phải có biện pháp nhằm nâng cao sản phẩm sản xuất, tìm kiếm thêm hợp đồng nhằm tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị để có phương hướng đầu tư thêm cho hợp lý.
Nhóm TSCĐ khác bao gồm máy móc thiết bị , dụng cụ đo lường quản lý chiếm 1,76% năm 2001 và 1,85% năm 2002. So sánh về tỷ trọng ta thấy so với năm 2001, năm 2002 tăng 0,08%, tỷ lệ tăng 4,85% tương ứng là 12.291.181 đồng do doanh nghiệp đầu tư thiết bị phục vụ quản lý. Trong điều kiện hiện nay đang dần hiện đại hoá trong công tác quản lý nhằm phục vụ cho việc cung cấp thống tin nhanh chóng kịp thời, do vậy việc đầu tư trên là hợp lý.
Công ty DCC và ĐLCK là một doanh nghiệp sản xuất do vậy nhóm máy móc thiết bị là quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số. Do trong kỳ 2 nhóm nhà cửa vật kiến trúc và phương tiện vận tải không tăng do vậy ở đây em chỉ đi sâu nghiên cứu 2 nhóm TSCĐ còn lại là nhóm máy móc thiết bị và TSCĐ khác.
Để thấy được sự đầu tư thêm cho loại tài sản nào trong nhóm TSCĐ trên và việc đầu tư đó có hợp lý hay không, ta tiến hành lập biểu số 3.8.
Nhóm thiết bị máy móc: Mẫu số 3.8
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
ST
TT
ST
TT
ST
TL
TT
Máy tiện
1.553.314.291
22,31
1.608.625.716
22,98
55.284.425
3,56
0,67
Máy khoan
90.850.006
1,3
90.850.006
1,29
0
0
-0,01
Máy mài
3.018.958.395
43,36
2.989.573.060
42,72
-29.385.335
-0,97
-0,64
Máy phay
1.326.691.270
19,07
1.326.691.270
18,95
0
0
0,02
Máy búa+dập
305.444.420
4,39
305.444.420
4,36
0
0
-0,03
Máy ép+nén
36.330.575
0,52
36.330.575
0,52
0
0
0
Máy sọc
42.007.599
0,6
42.007.599
0,6
0
0
0
Máy cưa
25.200.000
0,36
25.200.000
0,36
0
0
0
Máy hàn
39.000.000
0,56
39.000.000
0,56
0
0
0
Thiết bị động lực
88.348.477
1,27
88.348.477
1,26
0
0
-0,01
Cần trục
22.458.180
0,32
22.458.180
0,32
0
0
0
Mạ nhiệt luyện
340.363.508
4,89
351.933.962
5,13
11.570.454
3,4
0,14
Hệ thống đường ống
37.529.600
0,54
37.529.600
0,54
0
0
0
Thiết bị khác
35.489.001
0,15
35.489.001
0,51
0
0
0
Tổng số
6.962.012.322
100
6.999.481.866
100
37.469.544
0,54
Theo số liệu bảng trên ta thấy tổng nguyên giá máy móc thiết bị năm 2002 tăng 37.469.544 đồng là do trong kỳ Công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị, được bù trừ với nguyên giá giảm do thanh lý thì về tổng nguyên giá tài sản vẫn tăng. Điều đó chứng tỏ việc đầu tư mua sắm lớn hơn việc thanh lý, nhượng bán.
Cụ thể, việc đầu tư chủ yếu cho loại máy Mạ-Nhiệt luyện làm cho tỷ trọng loại tài sản này tăng 0,14% với tỷ lệ tăng 3,4% tương ứng với 11.570.454 đồng và số còn lại được đầu tư cho loại máy tiện. Xét về tổng số thì 2 nhóm máy tiện và máy mài chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số máy móc thiết bị. Bù trừ sự tăng, giảm (đầu tư và thanh lý) thì 2 nhóm máy này vẫn tăng 25.926.960 đồng. Cụ thể nhóm máy mài chiếm tỷ trọng lớn trong nhóm máy móc thiết bị nhưng trong kỳ không đổi (không đầu tư thêm) mà chỉ giảm do thanh lý. Còn số đầu tư trên là cho loại máy tiện.
Công ty cần xem xét nếu các nhóm máy thiết bị khác mà vẫn hoạt động bình thường thì việc không đầu tư thêm là hợp lý. Còn lại máy móc đã cũ và lạc hậu thì Công ty cần có biện pháp giải quyết để đầu tư thêm nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất. Còn nếu do máy móc không hoạt động hết công suất thì Công ty cần có biện pháp gia tăng sản lượng sản xuất.
Nhóm TSCĐ khác: Mẫu số 3.9
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TL(%)
TT(%)
Dụng cụ đo lường
72.478.761
28,61
72.478.761
27,29
0
0
-1,32
Dụng cụ quản lý
180.637.810
71,3
192.929.628
72,63
12.291.818
6,8
1,33
Tài sản khác
217.620
0,096
217.620
0,08
0
0
-0,01
Tổng số
253.334.191
100
165.426.009
100
12.291.818
4,85
So với năm 2001, năm 2002 nhóm TSCĐ khác tăng 12.291.818 đồng tương ứng là 6,8% chủ yếu do thiết bị quản lý tăng (Máy vi tính). Trong đó dụng cụ quản lý chiếm 72,63% năm 2002 và 71,3 năm 2001 tăng 1,33%. Việc đầu tư cho bộ phận tài sản này là hợp lý, bởi vì trong điều kiện hiện nay việc hiện đại hoá trong công tác quản lý là cần thiết. Bộ phận còn lại là dụng cụ đo lường và tài sản khác không đổi. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét vì đây là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có khí, do vậy đòi hỏi độ chính xác cao, do đó dụng cụ đo lường kiểm tra chiếm vị trí quan trọng, để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo độ chính xác cao thì Công ty cần chú ý để đầu tư đổi mới cho loại tài sản này.
Tóm lại qua bảng phân tích trên, ta mới nhận thấy được cơ cấu từng loại tài sản chiếm trong tổng số và tình hình biến động, khả năng quản lý của Công ty đối với từng loại TSCĐ. Điều quan trọng đối với tài sản trong doanh nghiệp sản xuất là khả năng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tức là xem xét tình trạng của máy móc thiết bị cũ hay mới. Từ đó thấy được hiệu quả của chúng trong quá trình tham gia vào sản xuất. Để thấy được điều đó ta đi phân tích thông qua chỉ tiêu hệ số hao mòn (Hm) của TSCĐ và tiến hành so sánh cuối kỳ với đầu năm như sau:
Dựa vào thuyết minh báo cáo tài chính năm 2001, 2002 ta lập được Mẫu số 3.10
Chỉ tiêu
TKHđ
TKHc
Hmđ
Hmc
Hm
Nhà cửa vật kiến trúc
3.675.599.504
3.818.765.504
0,577
0,579
+0,002
Máy móc thiết bị
706.553.775
918.877.756
0,82
0,85
+0,03
Phơng tiện vận tải
230.622.105
253.542.338
0,43
0,48
+0,05
TSCĐ khác
118.816.427
133.891.427
0,47
0,5
+0,03
Tổng số
9.758.001.070
10.125.077.025
0,68
0,7
+0,02
Nhìn vào số liệu cột so sánh ( Hm) ta thấy hệ số hao mòn cuối kỳ so với đầu năm tăng 0,02%, chứng tỏ tình trạng kỹ thuật của các loại tài sản giảm. Bởi vì khi hệ số hao mòn càng gần tới 1 thì tình trạng của TSCĐ càng cũ và lạc hậu và ngược lại, càng xa 1 thì tình trạng kỹ thuật của TSCĐ càng được đổi mới. Với số liệu bảng trên, chúng ta thấy hệ số hao mòn của các nhóm TSCĐ đều lớn và phù hợp với thực tế tại Công ty. Trong đó:
Nhóm máy móc thiết bị có hệ số hao mòn lớn nhấtlà 0,85% (cuối kỳ) và 0,82% (đầu kỳ), tăng 0,03%. Do máy móc thiết bị chủ yếu được trạng bị từ những ngày đầu mới thành lập, đến nay đã khấu hao hết hoặc đã cũ, lạc hậu không còn phù hợp, do đó Công ty cần có biện pháp để đổi mới số máy móc thiết bị này.
Nhóm nhà cửa vật kiến trúc có hệ số hao mòn tăng 0,002% (0,579%-0,577%). Do bộ phận nhà xưởng đã được xây dựng từ những năm 1970, đến nay đã xuống cấp nghiêm trọng mỏntong kỳ doanh nghiệp không đầu tư cho nhóm tài sản này là không hợp lý.
Hai nhóm TSCĐ còn lại là phương tiện vận tải và máy móc thiết bị khác cũng có hệ số hao mòn tăng là 0,05% và 0,03% nhưng hai nhóm này có hệ số hao mòn thấp hơn, nhất là phương tiện vận tải do mới được đầu tư thêm, do vậy trong kỳ Công ty không đầu tư thêm nhóm TSCĐ này. Nhưng để phục vụ tốt cho công tác bán hàng, cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất để từ đó giảm chi phí bán hàng và chi phí đầu vào làm hạ giá thành sản phẩm thì Công ty cũng cần chú ý đầu tư hợp lý cho bộ phận tài sản này. Nhóm TSCĐ còn lại là TSCĐ khác trong đó chủ yếu là dụng cụ đo lường quản lý, vào thời điểm cuối năm, Công ty đẫ chú ý đầu tư thêm cho loại tài sản này để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý trong năm tiếp theo.
Đối với việc phân tích các chỉ tiêu trên (Sự biến động và hệ số hao mòn), ta chưa thấy được tình hình thực tế của TSCĐ được sử dụng vào sản xuất. Và để thấy rõ hơn tình hình sử dụng TSCĐ, ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sử dụng TSCĐ (Hs) và tiến hành so sánh thực tế kỳ này với thực tế kỳ trước (cuối năm so với đầu năm) để thấy được hệ số sử dụng TSCĐ tăng hay giảm, từ đó thấy được quy mô đầu tư, cơ cấu đầu tư của Công ty có phù hợp hay không và chỉ tiêu này còn phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Mẫu số 3.11
Chỉ tiêu
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Hs
So sánh
2001
2002
2001
2002
1. Doanh thu
12.000.000.000
14.743.000.000
0,84
1,03
+0,19
2. Nguyên giá TSCĐ BQ
14.327.101.034
14.363.076.022
Với +0,19 > 0, chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng đây là biểu hiện tốt. Chỉ tiêu này phản ánh năm 2001, 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra 0,84 đồng doanh thu, đến năm 2002 thì 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra 1,03 đồng doanh thu, tăng 0,19 đồng. Nguyên nhân do năm 2002 có một số lượng lớn TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng cho quá trình sản xuất và Công ty đã tiêu thụ được một lượng lớn hàng tồn kho của năm trước Điều đó chứng tỏ đã làm lợi nhuận thuần năm 2002 tăng 147.000.000 đồng so với năm 2001.
Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng TSCĐ ta phân tích chỉ tiêu hệ số sinh lợi của TSCĐ: (Mẫu số 3.12)
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Lợi nhuận thuần (LNT)
0
147.000.000
147.000.000
2. Nguyên giá TSCĐ BQ (NG)
14.327.101.034
14.363.076.022
35.974.988
0,25
3. Giá trị còn lại của TSCĐ (G)
4.580.193.665
4.262.879.678
-317.313.978
-6,93
Hệ số sinh lợi
LN/NG
0
0,01
0,01
LN/G
0
0,034
0,034
Như vậy trong năm 2001, Công ty đã bỏ ra 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân nhưng không thu được 1 đồng lợi nhuân thuần nào (LNT = 0), đối với giá trị còn lại cũng vậy. Nhưng đến năm 2002, 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận thuần, tăng 0,01 đồng so với năm 2001. Ngoài ra 1 đồng giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra 0,034 đồng lợi nhuận thuần cũng tăng 0,034 đồng so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2002 so với năm 2001 là tăng lên thông qua hệ số sinh lợi tăng năm 2002. Xét một cách tổng thể, lợi nhuận thuần năm 2002 tăng nhanh là do trong năm có một số lượng lớn TSCĐ đã khấu hao hết vẫn sử dụng cho quá trình sản xuất nên đã làm cho chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm và làm cho lợi nhuận thuần tăng lên. Tuy nhiên đây chỉ là tạm thời, Công ty cần có biện pháp đầu tư số lượng máy móc thiết bị trên nhằm đem lại hiệu quả lâu dài. Với kết quả trên, ta thấy hệ số sinh lợi của TSCĐ còn rất thấp bởi vị Công ty chưa tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị làm cho LNT/1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân giảm, do sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, việc tìm kiếm hợp đồng gặp nhiều khó khăn (chất lượng sản phẩm thấp, giá thành sản phẩm cao)
Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu hao phí của TSCĐ để phản ánh thu được một đồng LNT thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCĐ bình quân
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty
Theo bảng phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng đến 31/12/2002, ta thấy số lượng TSCĐ chờ xử lý ở Công ty là rất lớn 4.607.073.838 đồng (chiếm 32,02%) và TSCĐ không dùng là 183.836.128 đồng (chiếm 1,28%) trong tổng TSCĐ hiện có ở Công ty. Nhằm giải quyết được số TSCĐ trên để tránh ứ đọng vốn, nhằm tiếp tục tái sản xuất đầu tư thêm TSCĐ mới là vấn đề hết sức nan giải đối với các nhà quản lý Công ty trong thời gian qua cũng như trong thời gian sắp tới. Trong thời gian thực tế tại Công ty, tôi xin mạn phép đưa ra một số giải pháp sau:
Thứ nhất: Về số lượng TSCĐ không dùng, ở đây chủ yếu l TSCĐ chưa dùng đến đã được mua từ rất lâu đến nay vẫn chưa được sử dụng, theo tôi Công ty có thể:
Nhượng bán lại số TSCĐ này. Vì chủ yếu là máy móc chuyên dùng nên việc bán gặp nhiều khó khăn, vậy Công ty có thể mạnh dạn đầu tư mua thêm một số máy móc khác nhằm đủ bộ trong dây chuyền sản xuất. Sau đó dùng biện pháp chào hàng, giới thiệu, quảng cáo để bán cả dây chuyền sản xuất sản phẩm của các máy trên. Hoặc có thể đầu tư thêm để có thêm chức năng cho mỗi máy để có thể bán riêng lẻ từng máy một.
Cho thuê: Với cách đầu tư như trên Công ty có thể cho thuê (thuê tài chính hoặc thuê hoạt động), trước hết nhằm giải quyết việc ứ đọng vốn, để có thêm thu nhập, thu hồi vốn để tái đầu tư vào các loại TSCĐ khác.
Thứ 2: Đối với nhóm TSCĐ chờ xử lý mà chủ yếu là máy móc thiết bị lạc hậu không còn phù hợp cho quá trình sản xuất sản phẩm hiện nay và số TSCĐ đã khấu hao hết (hết thời gian khấu hao).
Đối với những TSCĐ cũ lạc hậu không còn phù hợp thì Công ty có thể bán cho những đơn vị làm phế liệu (sắt vụn), hoặc có thể phá huỷ để thu hồi phế liệu để có thể giải quyết vốn ứ đọng và giải phóng mặt bằng trong phân xưởng sản xuất (vì số thiết bị này vẫn nằm trong các phân xưởng sản xuất và chiếm một không gian không nhỏ trong phân xưởng) gây trật trội cho quá trình sản xuất hiện nay.
Đối với những TSCĐ đã khấu hao hết (hết thời gian khấu hao), Công ty nên cần xem xét:
Nếu số khấu hao đã trích không phù hợp với giá trị hao mòn (do giá trị sử dụng ít hoặc do khấu hao quá nhanh) mà máy móc thiết bị vẫn sử dụng được bình thường thì Nhà nước cần cho Công ty đánh giá lại TSCĐ hay Công ty có biện pháp đánh giá lại nhằm phù hợp với mặt bằng giá cả hiện tại giúp cho Công ty bảo toàn vốn, làm chi phí hợp lý tránh hiện tượng lãi giả.
Nếu số khấu hao đã trích phù hợp với hao mòn thực tế thì Công ty có thể đầu tư thêm đảm bảo cho TSCĐ tiếp tục sản xuất (nếu TSCĐ vẫn sử dụng được) và Công ty có biện pháp thanh lý, nhượng bán (nếu TSCĐ không sử dụng được).
Thứ 3: Đối với TSCĐ đang dùng, Công ty tiếp tục tích cực tìm kiếm hợp đồng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhằm sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, Công ty tiến hành thực hiện biện pháp hạ giá thành sản phẩm, các biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ, từ đó gia tăng sản lượng sản phẩm sản xuất trong năm như:
Tìm đến các nhà cung cấp nguyên vật liệu rẻ hơn (hiện nay nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là nhập khẩu), có biện pháp vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu nhằm giảm được chi phí đầu vào cho nguyên vật liệu, có kế hoạch dự trữ hợp lý.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật nhằm nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề cho họ để thực hiện tốt hơn nữa quá trình sản xuất.
Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng, vận dụng linh hoạt các phương thức bán hàng, thực hiện chính sách giá mềm.vv.
Thứ 4: Công ty cần tiến hành tăng cường công tác bảo quản sử dụng TSCĐ ở từng đơn vị sử dụng, nhằm gắn liền trách nhiệm bảo quản tới từng đơn vị sử dụng. Công ty cần tiến hành các công việc sau:
Thưởng: Thưởng thích đáng cho những sáng kiến, phát minh trong việc huy động công suất TSCĐ vào sản xuất, thưởng cho bảo quản sử dụng tốt nhằm khuyến khích vật chất đối với từng người lao động.
Phạt: đối với những trường hợp gây mất mát, hư hỏng TSCĐ vv.
Thứ 5: Bộ phận kế toán cần tiến hành phân tích tình hình quản lý sử dụng TSCĐ, để từ đó thấy được những thiếu sót để khắc phục những hạn chế và phát huy những mặt mạnh, mặt thuận lợi. Ngoài ra còn giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình lập kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ để đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kết luận
Như ta đã biết, TSCĐ là một bộ phận tài sản quan trọng của một doanh nghiệp. Từ đó đòi hỏi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ tình hình biến động về tăng, giảm và tình hình tính toán, trích khấu hao một cách khoa học, hợp lý nhằm thu hồi vốn một cách kịp thời, để tái đầu tư cho quá trình sản xuất, giúp cho doanh nghiệp luôn tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và đứng vững trong cạnh tranh.
Việc nghiên cứu đề tài về TSCĐ thực tế tại Công ty, trong thời gian thực tập, Công ty có phát sinh các nghiệp vụ về tài sản, nhưng chủ yếu là TSCĐ hữu hình. Do vậy em chỉ đi sâu nghiên cứu về TSCĐ hữu hình (trừ TSCĐ thuê tài chính, thuê hoạt động, TSCĐ vô hình).
Mặt khác do kiến thức về máy móc thiết bị nói riêng và về ngành cơ khí nói chung còn hạn chế, do đó không thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong việc trình bày chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do vậy, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đọc về những thiếu sót của em trong việc hoàn thiện kiến thức thực tế cho mình và để phục vụ tốt hơn cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, tháng năm 2003
Qua các số liệu, tài liệu trên bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001 – 2002 và hệ thống sổ Kế toán TSCĐ của Công ty, em nhận thấy Công ty là một doanh nghiệp sản xuât kinh doanh có bề dày kinh nghiệm và luôn nỗ lực cố gắng vượt qua những khó khăn, thách thức để hoàn thành mọi chỉ tiêu mà Nhà nước giao cho.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Tổ chức và Phòng Tài vụ Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên với kiến thức và thời gian hạn hẹp, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo góp ý và giúp đỡ để chuyên đề thực tập của em được hoàn chỉnh hơn.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập
Tài liệu tham khảo
Quy chế nhiệm vụ tổ chức các chức danh phòng tài chính – kế toán
Các quy định về việc áp dụng chế độ kế toán trong Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí.
Quyết định số 292 QĐ/TCNSDT ngày 22/05/1993 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng.
Quyết định số 702/TCCBDT ngày 12/07/1995 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng
Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty.
Bảng cân đối kế toán năm 2000, 2001, 2002.
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000, 2001, 2002.
Hệ thống sổ sách kế toán TSCĐ của Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
Các tài liệu khác.
nhận xét của đơn vị thực tập
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................. ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .....
STT
Danh mục TSCĐ
Số lượng
Nguyên giá theo sổ sách kế toán
Phân loại theo tình hình sử dụng
Đang dùng
Không dùng
Chờ xử lý
I
Nhà cửa-Nhà xưởng
17
6.589.615.428
6.336.678.100
252.937.328
II
Máy móc thiết bị
6.999.481.866
2.572.041.497
183.836.128
4.243.604.241
1
Máy tiện
21
1.608.625.716
413.851.950
40.000.000
1.154.773.766
2
Máy khoan
3
90.850.006
35.807.376
55.042.630
3
Máy mài
21
2.989.573.060
1.430.901.443
121.016.110
1.437.655.507
4
Máy phay
13
1.326.691.270
214.615.521
22.820.018
1.089.255.731
5
Máy búa + Dập
3
305.444.420
244.397.184
61.047.236
6
Máy nắn + ép
2
36.330.575
36.330.575
7
Máy sọc
1
42.007.599
15.548.190
26.459.409
8
Máy cưa
2
25.200.000
25.200.000
9
Máy hàn
2
39.000.000
28.838.724
10.161.276
10
Thiết bị động lực
2
88.348.477
0
88.348.477
11
Cần trục
3
22.458.180
22.458.180
12
Mạ- Nhiệt luyện
2
351.933.962
56.091.454
295.842.508
13
Hệ thống đường ống
37.529.600
0
37.529.600
14
Thiết bị khác
1
35.489.001
12.042.499
23.446.502
III
Phương tiện vận tải
3
533.233.400
513.233.400
20.000.000
IV
Dụng cụ đo lường+Quản lý
265.408.389
174.876.120
90.532.269
1
Dụng cụ đo lường
4
72.478.761
56.128.286
16.350.475
2
Dụng cụ quản lý
8
192.929.268
118.747.834
74.181.794
V
Đất và đường băng
19.408.096
19.408.096
Tổng số
14.398.147.179
9.616.237.213
183.836.128
4.607.073.838
Biểu số 2:
Bảng phân loại TSCĐ tính đến 31/12/2002 Đơn vị tính : Đồng
Biểu số 10 :
sổ đăng ký TSCĐ năm 2002
Đơn vị tính: Đồng
Tên loại tài sản
Số kiểm kê
Năm sử dụng
Đơn vị sd
Nguyên giá
1.1
Giá trị còn lại 1.1
Khấu hao cơ bản năm 2002
Giá trị còn lại 31/12
Quý I
.
Quý IV
Tổng số
Tổng số
14.338.195.341
4.580.139.665
80.282.570
.
97.670.000
365.322.570
4.616.879.678
A. Máy móc TB-PTVT
7.748.362.293
1.665.960.121
..
.
61.878.500
222.156.570
1.477.890.613
A1. Máy móc TB-PTVT
7.495.245.722
1.533.080.138
..
.
46.803.500
172.784.966
1.360.295.172
A1.1.Máy móc thiết bị
6.962.012.322
1.197.114.974
..
.
32.643.966
116.510.864
1.080.604.110
I. Máy tiện
1.553.341.291
233.781.270
..
.
28.292.500
29.140.000
194.641.270
1. 15.356
01.62
1995
KP
55.311.425
15.017.318
..
.
15.017.318
2. T6P16
01.86
1994
CKI
24.000.000
13.680.000
..
.
806.250
2.825.000
10.825.000
..
..
..
..
.
..
..
II. Máy khoan
90.850.006
10.557.571
..
.
10.557.571
..
..
..
..
.
..
..
XIV. Thiết bị khác
35.489.001
9.128.497
..
.
7.580.497
A1.2. Phương tiện vận tải
533.233.400
335.965.144
..
.
14.159.534
56.274.102
279.691.062
A2. Dụng cụ đo lường+QL
253.116.571
132.879.938
..
.
15.075.000
49.371.604
101.516.962
A2.1. Dụng cụ đo lường
72.478.761
36.761.996
..
.
9.248.575
27.513.421
A2.2. Dụng cụ quản lý
180.637.810
96.117.987
..
.
12.125.000
40.123.029
104.003.541
B. Nhà xưởng- Nhà cửa
6.589.615.428
2.914.015.924
..
.
35.791.500
143.166.000
2.770.849.924
C. Đất và đường băng
19.408.096
19.408.096
19.408.096
Biểu số 11:
sổ chi tiết TSCĐ ở đơn vị sử dụng đơn vị: đồng
STT
Nhóm, tên loại tài sản
Số kiểm kê
Năm sử dụng
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Tổng số
Ngân sách
Tự bổ sung
Tổng số
Ngân sách
Tự bổ sung
Phân xưởng khởi phẩm
I
Đang dùng
318.678.720
318.678.720
231.630.601
231.630.601
Máy tiện
01.62
1995
55.311.425
55.311.425
15.017.318
15.017.318
..
..
II
Không dùng
III
Xin thanh lý
93.488.928
93.488.928
0
0
IV
Chờ xử lý
354.636.710
284.821.105
69.815.605
74.081.044
50.283.975
23.797.069
Phân xưởng cơ khí I
I
Đang dùng
298.890.106
43.110.696
255.779.410
162.368.118
40.500.000
121.868.118
Máy tiện T6P16L
01.82
1995
24.250.000
24.250.000
12.125.000
12.125.000
Phân xưởng cơ khí II
I
Đang dùng
256.403.494
70.055.632
186.347.862
94.659.539
12.814.952
81.844.587
Máy tiện 16K20
01.88
1998
62.300.000
62.300.000
44.500.000
44.500.000
Phòng cung tiêu
Phòng cơ điện
..
..
..
..
..
..
..
Phòng hành chính quản trị
I
Đang dùng
72.478.761
72.478.761
43.156.297
43.156.297
Nhà cửa-Nhà xưởng
I
Đang dùng
6.336.678.100
3.866.568.944
2.470.109.156
2.306.614.424
1.229.586.508
1.577.027.916
Đất và đường băng
19.408.096
19.408.096
19.408.096
19.408.096
Tổng số
14.338.195.341
8.282.044.800
6.116.102.379
4.262.879.678
2.453.713.543
1.809.166.135
Biểu số 12:
Doanh nghiệp: Công ty DCC và ĐLCK
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm SD
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK642
NG
KH
PXKP
PXCKI
PXCKII
PXNL
PXBG
PXCĐ
PXDC
PX Mạ
1
Tăng
5
6.780.000
2
Máy vi tính
6.780.000
3
Giảm
4
Máy tiện
18
50.915.346
5
Khấu hao tháng 12
14.431.768.049
31.030.000
1.930.000
3.485.000
3.485.000
6.188.000
300.000
2.450.000
2.450.000
400.000
10.342.000
6
Thiết bị
7.842.295.001
19.099.500
1.580.000
2.050.000
2.050.000
4.088.000
300.000
2.200.000
3.200.000
400.000
4.132.500
7
Nhà xưởng
6.589.615.428
11.930.500
350.000
1.435.000
1.435.000
2.100.000
250.000
250.000
6.110.500
8
TSCĐ không khấu hao
19.408.096
Kế toán trưởng Ngày tháng 12 năm 2002
Kế toán TSCĐ
Biếu số 13
Doanh nghiệp: Công ty DCC và ĐLCK
Sổ chi tiết sửa chữa lớn TSCĐ - TK 2413
Sửa chữa máy búa BH-02 tại PX khởi phẩm
Bắt đầu ngày 05/12/2002
Kết thúc ngày 21/12/2002
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK 152- Chi phí nguyên vật liệu
TK 334- Lương
TK 338-BHXH,BHYT,KPCĐ
Cộng
1521
1522
1523
1524
22
06/12
Xuất VLC: Đồng, chì
123.426
123.426
30
10/12
Xuất VLP:
294.050
294.050
40
15/12
Nhiên liệu: Dầu
171.790
171.790
41
18/12
Phụ tùng
192.810
192.810
Tính lương phải trả cho công nhân SCL
720.384
720.384
Tính BHXH,BHYT,KPCĐ
136.872
136.872
Cộng
123.426
294.050
171.790
192.810
720.384
136.872
1.639.333
Kế toán trưởng Ngày tháng 12 năm 2002
Kế toán TSCĐ
Biểu số 15:
Doanh nghiệp: Công ty DCC và ĐLCK
Báo cáo sửa chữa lớn hoàn thành năm 2002
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên công trình
Đơn vị SD
TK 152
Cộng
Lương
BHXH,BHYT,
KPCĐ
Sửa chữa thuê ngoài
Cộng
1521
1522
1523
1524
A
6 tháng đầu năm 2002
523.805
1.973.000
345.500
148.000
2.990.305
5.225.472
992.836
9.208.613
B
Sửa chữa thiết bị Q3-Q4/2002
2.087.188
5.863.489
1.817.558
2.744.527
12.512.762
12.966.882
2.463.707
15.948.000
43.891.351
1
Máy phay 314 không tâm
CKI
208.370
375.950
423.957
111.440
1.119.717
1.559.040
296.218
2.974.975
2
Máy FUE 222
CKII
152.000
283.850
137.700
33.000
606.550
1.612.800
306.432
2.525.782
3
Máy phay lưỡi khoan 67937
CKI
780.000
1.508.100
137.000
2.425.800
1.182.720
224.717
3.833.237
4
Cần trục 2 tấn 1064-09 TTB
NL
210.000
1.272.427
374.057
521.890
2.378.374
2.709.504
514.806
5.602.684
5
Máy tiện IK6201-37
CKII
490.000
34.425
358.390
882.815
645.120
122.573
1.650.508
6
Máy tiện Recone 1II365
CKII
36.529
410.000
98.850
300.000
845.442
1.343.970
255.354
2.444.766
7
Máy tiện 1II371 01-07
KP
200.000
474.000
68.850
590.767
1.333.617
1.128.960
214.502
2.677.079
8
Cần trục 1 tấn
NL
280.000
387.262
178.928
399.210
1.236.400
1.849.344
351.375
3.437.119
9
Máy dập 5 tấn-05
CĐ
96.800
376.850
191.301
237.020
901.971
215.040
40.857
1.157.868
10
Xe con KIA
15.948.000
11
Máy búa BH-02
KP
123.426
294.050
171.790
192.810
782.076
720.384
136.873
1.639.333
Tổng cộng
2.610.993
7.836.489
2.163.058
2.892.527
15.503.067
18.192.354
3.456.543
15.948.000
53.099.964
Ngày tháng năm
Người lập biểu
Biểu số 14:
Đơn vị: Công ty DCC và ĐLCK
Số
Biên bản giao nhận TSCĐ
Sửa chữa lớn hoàn thành
Mẫu số 63/CTXL (4TSCĐ)
QĐ liên bộ TCTK-TC
Số 538 LB
Căn cứ yêu cầu của Phân xưởng khởi phẩm.
Sửa chữa theo kế hoạch được duyệt..năm 2002
Ban kiểm nhận gồm có:
Ông: Hoàng Trung Lập Đại diện kỹ thuật
Ông: Hoàng Thạch Đại diện đơn vị sửa chữa
Ông: Nguyễn Kim Thành Đại diện đơn vị có TSCĐ
Đã kiểm nhận công việc sửa chữa lớn TSCĐ như sau:
Số hiệu và tên TSCĐ: Máy búa BH – 02
Số hiệu và tên TSCĐ: 01.82
đã được sửa chữa lớn trong kế hoạch: Năm 2002
Từ ngày 5 tháng 12 năm 2002 đến ngày 21 tháng 12 năm 2002
Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên các bộ phận
Nội dung công việc sửa chữa
Kết quả sau khi kiểm tra và chạy thử
Phần cơ
-Thay thế bổ sung phụ tùng
-Sau khi sửa chữa lớn hoàn thành
-Sửa chữa tay gạt
-Đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
Phần điện
-Sửa lại động cơ
-Thay dây dẫn
Nhận xét chung: Máy sau đại tu, hoạt động tốt,.
PGĐ kỹ thuật Đại diện đơn vị có TSCĐ Đại diện đơn vị sửa chữa TSCĐ
Giá dự toán sửa chữa lớn được duyệt:1.700.000 đồng.
Giá thành thực tế sau khi sửa chữa (Sau khi trừ đi phần thu hồi được): 1.639.333 đồng..
Trưởng phòng kế hoạch Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty DCC và ĐLCK
108 đường Nguyễn Trãi- Txuân- Hà Nội
Mẫu số 01- TSCĐ
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính
ngày 1/11/1995
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 04 tháng 12 năm 2002
Căn cứ QĐ số ngày 28 tháng 11 năm 2002 của Giám đốc Công ty đuyệt đề nghị của phòng hành chính
Ban giao nhận gồm có:
Ông: Hoàng Trung Lập Trưởng phòng cơ điện Đại diện bên giao
Ông: Phạm Ngọc Toàn Trưởng phòng hành chính Đại diện bên nhận
Ông: Nguyễn Văn Hiển Kế toán TSCĐ Đại diện phòng tài vụ
Địa điểm giao nhận: Phòng hành chính
Xác nhận việc giao nhận như sau:
STT
Tên ký mã hiệu
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm đưa vào SD
Công suất
Tính nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ hao mòn (%)
Bản kỹ thuật kèm theo
Giá mua (chưa thuế)
Cước phí VC
Cước phí chạy
Nguyên giá TSCĐ
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Máy vi tính Pentium CE 433 MHZ
Đông Nam á
2002
ổ cứng 5.1Gb
6.780.000
6.780.000
Thuyết minh
Cộng
6.780.000
6.780.000
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
STT
Tên quy cách dụng cụ phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 9:
TổNG CÔNG TY MáY &tbcn
CÔNG TY dcc &đlck TổNG HợP tScđ XIN THANH Lý
(Hết khấu hao)
Ngày 09 tháng 12 năm 2002
STT
Nhóm, tên TSCĐ
Số kiểm
kê
Năm SD
Đơn vị sử dụng
Nguyên liệu
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Tổng số
Trong đó
Ngân sách cấp
Tự bổ sung
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
I. Máy tiện
302.851.530
302.851.530
302.851.530
0
1
1E811
01.76
1987
CKII
39.993.570
39.993.570
39.993.570
0
2
1M63
01.73
1973
DCII
50.591.346
50.591.346
50.591.346
0
3
DAM125
01.66
1983
CKI
67.461.320
67.461.320
67.461.320
0
4
DAM63
01.65
1983
CKI
93.554.790
93.554.790
93.554.790
0
5
1II12
01.67
1982
CKI
23.033.187
23.033.187
23.033.187
0
6
R6
01.79
1988
CKI
28.217.317
28.217.317
28.217.317
0
II. Máy mài
97.569.804
97.569.804
97.569.804
1
3K227B
03.111
1985
CKII
48.784.902
48.784.902
48.784.902
0
2
3K227B
03.111
1985
CĐ
48.784.902
48.784.902
48.784.902
0
3
6789
06.57
1986
CKI
25.772.279
25.772.279
25.772.279
0
IV. Máy khác
26.879.830
26.879.830
26.879.830
1
Cầu trục T200
T13
1985
NL
8.479.090
8.479.090
8.479.090
0
2
Mát thử độ cứng
HP
1989
CKS
8.836.320
8.836.320
8.836.320
0
3
Vidio SHAP-77E
9.864.420
9.864.420
9.864.420
0
Tổng cộng
453.703.443
453.703.443
453.703.443
0
Người lập biểu Trưởng phòng cơ điện Kế toán trưởng Giám đốc
Mãu sổ 3.2
Doanh nghiệp: Công ty DCC & ĐLCK
Sổ TSCĐ
Loại: Máy móc thiết bị
đơn vị tính: đồng
STT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên,đặc điểm, ký hiệu
Nước sản xuất
Năm SD
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao
Khấu hao tính
Chứng từ
Lý do ghi giảm TSCĐ
CT
NT
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
A
Dùng cho SXKD
I
Máy tiện
704.306.054
55.475.076
518.754.862
1
T6P16
Nga
5.578.200
683.419
4.894.781
2
T6P16L
Đức
24.000.000
2.400.000
3.550.000
II
Máy khoan
35.807.436
23.780.220
32.831.527
1
CC49
TQ
11.612.157
846.178
10.765.979
B
Dùng cho phúc lợi dự án
Tổng cộng
6.999.480.866
381.827.000
5.918.877.756
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Mẫu sổ 3.3
Đơn vị: Công ty DCC & ĐLCK
sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng
Năm 2002
Tên đơn vị: Phòng hành chính
đơn vị tính: đồng
Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động
Ghi giảm TSCĐ và công cụ lao động
Ghi chú
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ, dụng cụ lao động nhỏ
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số
lượng
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
..
.
Máy vi tính
Đồng
1
6.780.000
6.780.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Mẫu số 3.4
Doanh nghiệp: Công ty DCC & ĐLCK
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm SD
Nơi SD
TK 627-Chi phí sản xuất chung
TH
NG
KH
PXKP
PXCKI
PXCKII
PXNL
PXBG
PXCĐ
PXDC
PX Mạ
1
I. Số trích khấu hao T12
14.431.768.049
31.030.000
1.930.000
3.485.000
3.485.000
6.188.000
300.000
2.450.000
2.450.000
400.000
10
2
II. Số khấu hao tăng T12/02
6.780.000
113.000
3
Máy vi tính
5
6.780.000
113.000
4
III. Số khấu hao giảm T12/02
50.915.346
234.219
234.219
5
Thanh lý máy tiện
18
50.915.346
234.219
234.219
6
IV. Số khấu hao phải trích T1(I+II-III)
14.387.956.703
30.908.781
1.695.781
3.485.000
3.485.000
6.188.000
300.000
2.450.000
2.450.000
400.000
10
Kế toán trưởng Ngày tháng 12 năm 2002
Kế toán TSCĐ
(Ký, họ tên)
Mẫu sổ 3.5
Tên đơn vị: Công ty DCC&ĐLCK cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trực thuộc: Tổng Công ty Máy&TBCN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Địa chỉ:108 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,Hà Nội ===o0o===
Hà Nội, ngày tháng năm 2002
Bảng đăng ký mức trích
Khấu hao bổ sung của các TSCĐ tăng năm 2002
Đơn vị tính: đồng
STT
Nhóm TSCĐ
Số
Lượng
Thời gian SD
Nơi SD
Nguyên giá
KHCB 1 năm
KH 1 tháng
KH năm 2002
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Phan bổ TK chi phí
TB quản lý
1
5
Phòng hành chính
6.780.000
1.356.000
113.000
642
Cộng
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu sổ 3.6
Tình hình tăng giảm TSCĐ
(thuyết trình báo cáo tài chính quý iv năm 2002)
STT
Chỉ tiêu
Đất
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải truyền dẫn
Thiết bị, dịch vụ quản lý
Cây lâu năm
Cộng
I
1
Số dư đầu kỳ
19.408.096
6.589.615.428
7.054.793.291
533.233.400
253.116.571
14.430.976.310
2
Số tăng trong kỳ
Trong đó
.
Mua sắm mới
.
..
.
12.291.818
12.291.818
Xây dựng mới
3
Số giảm trong kỳ
Trong đó
Thanh lý
50.571.345
50.591.346
4
Số cuối kỳ
19.408.096
6.589.615.428
6.999.482.866
533.233.400
265.408.389
14.398.147.179
Trong đó
Đang dùng
19.408.096
6.336.678.100
2.572.041.497
513.233.400
174.876.120
9.607.237.213
Không dùng
183.836.128
183.836.128
Chưa sử lý
252.937.328
4.243.604.241
20.000.000
90.532.269
4.607.073.838
II
Giá trị đã hao mòn
1
Đầu kỳ
3.782.974.004
5.941.545.215
239.382.804
118.816.427
10.082.718.450
2
Tăng trong kỳ
35.791.500
32.643.966
14.159.534
15.057.000
97.670.000
3
Giảm trong kỳ
50.591.346
50.591.346
4
Số cuối kỳ
3.818.765.504
5.918.877.756
253.542.338
133.891.427
10.125.077.025
III
Giá trị còn lại
19.408.096
1
Đầu kỳ
19.408.096
2.806.614.424
1.113.248.067
293.850.596
134.300.144
4.348.230.860
2
Cuối kỳ
19.408.096
2.770.849.924
1.080.604.110
279.691.062
131.516.962
4.262.879.678
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3128.doc