Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm TSCĐ, kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử trước khi sử dụng .
+ Đối với TSCĐ mua sắm ( kể cả trường hợp mua TSCĐ mới hay đã dùng
Nguyên giá TSCĐ bao gồm : trị giá mua của TSCĐ & chi phí vận chuyển , bốc dỡ , lắp đặt , chạy thử , thuế phải nộp về TSCĐ mua về (nếu có).
+ Đối với TSCĐ tự chế , xây dựng mới: nguyên giá của nó bao gồm gía thành thực tế ( giá quyết toán ) của TSCĐ & chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có)
+ Đối với TSCĐ được cấp : nguyên giá của nó là trị giá ghi trong (Biên bản bàn giao TSCĐ ) của đơn vị cấp & chi phí lắp đặt , chạy thử ( nếu có ) .
+ Đối với TSCĐ được tặng biếu : nguyên giá của nó là giá trị tính toán trên cơ sở giá trị thị trường của các TSCĐ tương đương .
72 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty công trình giao thông I Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời gian .
Để theo dõi quá trình sửa chữa lớn TSCD doanh nghiệp được mở tài khoản 241( 2413) . Xây dựng cứ bản dở dang để hạch toán . Tuỳ theo quy mô , tính chất của công việc sửa chữa & tuỳ theo khả năng , doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phương thức tự làm hoặc thuê ngoài .
4.1 Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm :
+ Đối với sửa chữa thường xuyên :
Chi phí sửa chữa thường ít nên phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐsửa chữa
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung .
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng .
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 - Nguyên liệu , vật liệu
Có TK 153 - Công cụ , dụng cụ
Có TK 111 - Tiền mặt .
Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng
Có TK 334 - Phải trả người bán
Có TK 112 - Phải trả , phải nộp khác
+ Đối với sửa chữa lớn TSCĐ : Căn cứ vào các chứng từ tập hợp chi phí
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu , vật liệu
Có TK 153 - Công cụ , dụng cụ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 334 - Phải trả người bán
Có TK 338 - Phải trả , phải nộp khác
+ Đối với công trình sửa chữa lớn hoàn thành :
Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn :
- Kết chuyển giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn hoàn thành :
Nợ TK 124 - Chi phí trả trước
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
- Phân bổ dần cho phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 - Chi phí trả trước .
Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí sửa chữa lớn :
- Căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627 , 641 , 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả ( chi tiết trích trước sửa chữa lớn TSCĐ ).
- Khi công trình hoàn thành ghi :
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 214 - Xây dựng cơ bản dở dang
Cuối nên độ xử lý chênh lệch giữa khoản trich trước & chi phí thực tế phát sinh
- Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí :
Nợ TK 335 - Chi phí trả trước
Có TK 627 , 641 , 642
- Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch đượctrích vào chi phí :
Nợ TK 627 , 641 , 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả
4.2 Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu .
Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa & biên bản giao nhận TCSĐ sửa chữa lớn hoàn thành ghi sổ phải trả cho người nhận thầu :
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có hay không trích trước chi phí thực tế về sử chữa lớn vào tài khoản 142 chi phí trả trước hoặc vào tài khoản 335 chi phí phải trả tương tự như đối với sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm .
phần thứ hai
tình hình thực tế công tác kế toán
tài sản cố định trong xây dựng giao thông tại
công ty công trình giao thông I
I - Đặc điểm chung của công ty .
1 - Vài nét về sự hình thành & phát triển của Công ty :
Công ty công trình giao thông I ngày nay trước đây là Xí nghiệp cầu đường ngoại thành Hà nội . Được thành lập theo ngày 15 tháng 7 năm 1965 theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội trực thuộc Sở giao thông công chính Hà nội là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu : xây dựng , sửa chữa các công trình giao thông . Từ ngày thành lập cho đến những năm 90 các công trình của Công ty thi công đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm & nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách cấp xuống . Công việc của Công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc phạm vi ngoại thành Hà nội .
Năm 1990 đến nay khi nhà nước chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh . Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế & để phù hợp với tình hình đó Công ty chuyển đỏi sang lĩnh vực kinh doanh . Bên cạnh việc đảm nhận công việc duy tu bão dưỡng các tuyến đường do Công ty được Sở GTCCC giao quản lý , Công ty còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài , nâng cấp các tuyến đường thuộc kế hoạch của Sở GTCC , đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các tuyến đường được giao .
Để đảm bảo đứng vững trên thị trường & uy tín đối với Nhà nước , công ty không ngừng chú trọng chất lượng của từng công trình , cải tiến kỹ thuật , nâng cao trình độ của cán bộ , công nhân , trang bị thêm máy móc thiết bị mới để phục vụ sản xuất . Có những công trình có quy mô lớn , trình độ kỹ thuật cao nhờ rải thảm bê tông nhựa ASFAN . Đặc biệt từ năm 1995 đến nay do xác định được hướng đi đúng đắn , hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển mạnh, sản lượng tăng , nộp ngân sách nhà nước tăng nên đời sống cán bộ công nhân viên Công ty được nâng lên rõ rệt.
Vượt lên mọi khó khăn đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay là cả một sự cố gắng lớn của Lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trong hai năm 2000 –2005 Công ty đã đạt được những thành tích sau :
Sơ đồ 1 :
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm 2005
Tài sản cố định
đồng
2.57.109.174
2.547.109.174
Tài sản lưu động
đồng
14.054.375.449
17.743.394.155
Doanh thu
đồng
22.604.433.852
Lợi nhuận sau thuế
đồng
438.021.717
Nộp ngân sách
đồng
(269.496.298)
(948.437.713)
Thu nhập bình quân
đồng
664.000
1.193.000
2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1 - Đặc điểm tổ chức sản xuất
Do đặc điểm của Công ty là ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ yếu là những con đường. Theo lế hoạch đặt ra của nhà nước có tính chất quốc gia, nên không thể tiến hành xây dựng một cách tuỳ tiện mà phải có quy định cụ thể đối với từng hạn mức công trình theo thiết kế.
Công ty Công trình giao thông I tổ chức sản xuất thành 6 Xí nghiệp sản xuất trong đó có 3 Xí nghiệp thường xuyên quản lý, duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường thuộc 3 Huyện ngoại thành Hà nội đó là :
1 - Xí nghiệp duy tu cầu đường Gia lâm
2 - Xí nghiệp duy tu cầu đường Đông anh
3 - Xí nghiệp duy tu cầu đường Sóc sơn
Hai đội trung tu chuyên làm công việc nâng cấp các tuyến đường theo kế hoạch , các công trình ngoài , các công trình đấu thầu :
4 - Xí nghiệp xây dựng cầu đường số 4
5 - Xí nghiệp xây dựng cầu đường số 5
6 - Xí nghiệp thi công cơ giới phục vụ máy móc , phương tiện vân chuyển để thi công các công trình khi có lệnh .
Sơ đồ cơ cấu sản xuất chung của Công ty
Sơ đồ 2 :
Công ty công trình
giao thông I Hà nội
Hành chính
sự nghiệp
Bộ phận
sản xuất
Bộ phận
quản lý
Xí nghiệp Sóc sơn
Xí nghiệp Đông anh
Xí nghiệp Gia lâm
Xí nghiệp số 4
Xí nghiệp số 5
Xí nghiệp thi công CG
Đội khảo sát thiết kế
Hành chính
Bảo vệ
Bộ phận KH - KT
Bộ phận vật tư
Bộ phận kế toán
Bộ phận QLĐ
Bộ phận tổ chức
Sơ đồ 3 :
Sơ đồ quá trình sản xuất
Lu lèn
Tưới nhựa
Lu lèn
Rải thảm
BT ASFAN
Tưới nhựa
dính bám
Lu
lèn
Vật
tư
Ra
đá
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Công ty công trình giao thông I Hà nội tổ chức thành các phòng ban sau :
+ Ban Giám đốc + Phòng quản lý đường
+ Phòng tài vụ + Phòng hành chính
+ Phòng chế độ + Phòng bảo vệ
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật + Khảo sát thiết kế
+Phòng vật tư
Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban
Ban Giám đốc : bao gồm một Giám đốc & hai phó Giám đốc
* Giám đốc : phụ trách toàn bộ công việc kinh doanh của Công ty
* Hai phó Giám đốc : giúp việc cho Giám đốc
- Một phó Giám đốc : trực tiếp chỉ đạo công việc duy tu .
- Một phó Giám đốc : trực tiếp chỉ đạo công việc trung tu .
Tham gia đề xuất với Giám đốc những chủ trương , biện pháp để tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh
* Phòng Kế hoạch - kỹ thuật : lập dự toán , bản vẽ , hồ sơ thiết kế các công trình , giám sát trực tiếp các công trình trung tu , quản lý máy móc , thiết bị, là nơi điều động máy móc đến công trường , xem xét khối lượng để cấp hạn mức vật tư cho các công trình .
* Phòng Quản lý đường : quản lý trực tiếp ba đội duy tu , tiến hành lập hồ sơ dự toán , quyết toán & cấp hạn mức vật tư cho các công trình duy tu .
* Phòng Chế độ : quản lý lao động , duyệt thanh quyết toán lương , giải quyết các chế độ chính sách người lao động .
* Phòng Tài vụ : ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính về kết quả kinh doanh là cơ sở cho ban Giám đốc ra quyết định kinh doanh . Bộ phận này còn cung cấp đầy đủ chính xác các tài liệu về việc cung ứng dự trữ , sử dụng từng loại tài sản để góp phần quản lý & sử dụng các tài sản đó được hợp lý , theo dõi việc thanh toán các công trình với cấp chủ quản .
* Phòng Vật tư : đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng , chất lượng & chủng loại vật tư cho sản xuất . Bộ phận này thường xuyên cử người đi mua vật tư , tổ chức quản lý tình hình nhập xuất vật tư một cách chặt chẽ đồng thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư .
* Phòng Hành chính : phục vụ các hội nghị , tiếp khách , mua sắm thiết bị văn phòng , quản lý hồ sơ công văn (đi , đến ) .
* Phòng Bảo vệ : bảo vệ tài sản Công ty .
* Khảo sát thiết kế : đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công trình của Công ty & các công trình ngoài .
Các bộ phận này được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý , có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc đề ra các quyết định theo dõi hướng dẫn các bộ phận sản xuất & cấp dưới thực hiện các quyết định & nhiệm vụ phân công . Các bộ phận chức năng chỉ hoàn thành không những chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất cuả Công ty .
bộ máy quản lý của công ty
được mô phỏng theo sơ đồ sau
giám đốc
phó giám đốc
phó giám đốc
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng Quản lý đường
Phòng
Vật tư
Phòng
Bảo về
Khảo sát
thiết kế
Phòng
Hành chính
Phòng
Tài vụ
Phòng
Chế độ
Xí nghiệp Gia lâm
Xí nghiệp Đông anh
Xí nghiệp Sóc sơn
Xí nghiệp số 4
Xí nghiệp số 5
Xí nghiệp thi công
cơ giới
Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ chức năng
Phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở các Xí nghiệp sản xuất bộ máy quản lý bao gồm
* Một Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc của Xí nghiệp
* Một phó Giám đốc Xí nghiệp giúp việc cho đội trưởng giám sát tình hình tiến độ thi công .
3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán của Công ty công trình giao thông I được tổ chức theo hình thức tập trung . Mọi công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán của Công ty , từ việc thu thập kiểm tra chứng từ , ghi sổ chi tiết đến việc lập các báo cáo kế toán . Các Xí nghiệp sản xuất không có tổ chứ kế toán riêng . Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà Công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra đánh giá chỉ đạo kịp thời . Mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp từ một người lãnh đạo đó là : Kế toán trưởng . Bộ phận kế toán của Công ty có tám người trong đó có chức năng nhiệm vụ của từng người được phân công việc như sau :
* Kế toán trưởng : là người giúp việc cho Giám đốc về công tác chuyên môn , phổ biến chủ trương & chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật pháp , thể lệ , chế độ tài chính hiện hành . Là người kiểm tra tình hình tài chính về vốn & huy động sử dụng vốn . Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả , khai thác các khả năng tiềm tàng của tài sản , cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác kịp thời & toàn diện giúp ban Giám đốc ra quyết định kinh doanh , cùng với các bộ phận có liên quan kế toán trưởng tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế , xây dựng các kế hoạch tài chính của Công ty . Tại Công ty công trình giao thông I Hà nội Kế toán trưởng có nhiệm vụ theo dõi phụ trách chung công tác văn phòng .
* Kế toán chi phí & giá thành : tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng , trích giá thành cho từng công trình & xác định chi phí sản xuất dở dang cuối cùng có trách nhiệm thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản .
* Kế toán vật liệu & công cụ dụng cụ : là người theo dõi tình hình nhập xuất các loại vật liệu & công cụ trong kỳ. Hàng ngày kế toán vật liệu & công cụ dụng cụ phải ghi các số liệu từ chứng từ vào sổ chi tiết , tính giá thực tế vật tư xuất kho . Cuối tháng lập bảng kê số 3 " Tính giá thực tế vật liệu & công cụ dụng cụ, nhật ký chứng từ số 5 “ Phải trả người bán " & " Bảng phân bổ vật liệu & công cụ dụng cụ " để chuyển kế toán tổng hợp . Đồng thời kế toán vật liệu & công cụ dụng cụ còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng vật tư theo hạn mức & số tồn kho .
* Kế toán tài sản cố định : là người theo dõi tình hình tăng giảm , khấu hao TSCĐ .
* Kế toán tiền lương : theo dõi việc tính trả lương & phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng tính giá thành .
* Kế toán ngân hàng : theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng .
* Thủ quỹ : Là người quản lý số lượng tiền mặt tại Công ty , chịu trách nhiệm thu tiền công trình & chi tiền mặt .
* Kế toán thanh toán & tổng hợp : Có trách nhiệm theo dõi việc vay & trả các khoản phải thu , phải trả nội bộ . Cuối tháng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp tất cả các số liệu đã được hạch toán theo từng khâu , kiểm tra độ chính xác để lập bảng cân đối phát sinh rồi ghi vào sổ cái . Cuối quý & cuối niên đọ kế toán có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính
Sơ đồ 4 :
Kế toán trưởng
Kế toán
NH
Kế toán
TM
Kế toán
TM
Kế toán
Giá thành
Kế toán
Tiền lương
Kế toán
vật liệu
Kế toán
TSCĐ
Nhân viên kinh tế
các Xí nghiệp
Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ chức năng
Hình thức kế toán của Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ , phương pháp hạch toán kế toán vật liệu & công cụ dụng cụ , áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên . Đây là hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm của Công ty , tạo điều kiện cập nhật hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh , tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành được rõ ràng .
Cụ thể kế toán sử dụng các sổ sách :
+ Sổ chi tiết bao gồm sổ sách kế toán chi tiết TSCĐ , vật liệu .
+ Sổ tổng hợp , bảng kê , nhật ký , chứng từ , sổ cái ....
+ Niên độ kế toán áp dụng là một năm , kỳ kế toán thông thường báo cáo theo từng quý .
+ Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký - chứng từ
Chứng từ gốc &
các bảng phân bổ
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Thẻ & sổ
kế toán chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Bảng kê
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
4 - Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ :
+ Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là xây dựng , sửa chữa & nâng cấp cải tạo đường xá với quy mô hoạt động loại vừa , nên thiết bị , máy móc của Công ty có những đặc điểm riêng biệt , chủ yếu là xe máy đặc chủng trong thi công xây dựng .
+ Xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của nghành nên Công ty phải tiến hành phân loại TSCĐ theo ba loại chính là máy thi công , dụng cụ sản xuât & ôtô . Ngoài ra còn có hệ thống nhà xưởng , nhà kho , nhà để xe , nhà làm việc ,nhà tập thể cho CBCNV.
+ Công tác quản lý TSCĐ của Công ty chủ yếu giao cho từng Xí nghiệp quản lý các dụng cụ sản xuất . Các xe máy thi công & ôtô Công ty giao cho Xí nghiệp thi công cơ giới của Công ty quản lý & điều động theo lịch trình từng hạng mục công trình .
+Công tác đánh giá TSCĐ của Công ty được tiến hành sau cuối mỗi niên độ kế toán
Căn cứ vào sổ sách kế toán chi tiết TSCĐ kết hợp đối chiếu với sổ cái ta tập hợp được các số liệu như sau :
Nguyên giá TSCĐ
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2005
1 - Số đầu năm :
+ Ngân sách
+ Tự bổ xung
+ Vốn khác
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
5.993.285.635
3.040.774.729
2.952.510.906
2 - Tăng trong năm
+ Ngân sách
+ Tự bổ xung
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
1.217.384.999
346.609.809
870.775.190
3 - Giảm trong năm
+ Ngân sách
+ Tự bổ xung
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
4 - Số cuối năm
+ Ngân sách
+ Tự bổ xung
+ Vốn khác
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
7.210.670.634
3.387.384.538
3.823.286.096
II - tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1 - Hạch toán ban đầu :
+ Trong tháng kế toán TSCĐ nhận được quyết định giao TSCĐ cho một đơn vị sản xuất hoặc phòng ban nào đó . Kế toán phải có trách nhiệm tìm đối chiếu với phiếu chi tiền mua TSCĐ & chi phí khác kèm theo : vận chuyển , bốc dỡ , lắp đặt chạy thử .
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng , phiếu xuất kho hoặc biên bản bàn giao TSCĐ kế toán phân loại tài sản, đánh số tài sản & lập thẻ tài sản . Đồng thời vào sổ chi tiết tài sản về nguyên giá , vào sổ khấu & bắt đầu tính khấu hao .
+ Nếu kế toán nhận được quyết định cho phép thanh lý tài sản , biên bản thanh lý tài sản , thì kế toán có nhiệm vụ ghi giảm tầi sản trên sổ chi tiết về nguyên giá , giảm khấu hao trong tháng .
Có thể ghi theo trình tự sau :
Sổ khấu hao TSCĐ
+ Bắt đầu tính KH
+ Chấm dứt tính KH
Sổ TSCĐ
+ Tăng nguyên giá TSCĐ
+ Giảm nguyên giá TSCĐ
+ Biên bản bàn giao TS
+ Biên bản thanh lý TS
2
3
1
Lập thẻ TSCĐ
+ Trường hợp TSCĐ đã hết khấu hao , kế toán có nhiệm vụ chuyển TS sang phần đã hết giá trị để theo dõi , nếu vẫn còn giá trị sử dụng thì tiếp tục khấu hao & lập kế hoạch sửa chữa để tiếp tục hoạt động . Khi nào được phép thanh lý mới được ghi giảm nguyên giá tài sản & chấm dứt tính khấu hao tài sản , xoá thẻ chi tiết TSCĐ .
+ Còn những TSCĐ vẫn dang sử dụng thì lập sổ khấu hao theo dõi .
2 - Cuối mỗi niên độ kế toán :
+ Kế toán kết hợp cùng với phòng Kế hoạch - xe máy tiến hành kiểm kê về số lượng , đánh giá lại giá trị dụng của từng tài sản để làm ăn cứ lập kế hoạch sửa chữa cho năm tới
+ Hoàn tất sổ sách , kiểm tra độ chính xác , tập hợp tổng số tăng giảm tài sản về nguyên giá , khấu hao ,phân nguồn để làm căn cứ lập các bản báo cáo tổng hợp tài sản.
III - kế toán tổng hợp TSCĐ
1 - Phần tăng TSCĐ :
+ Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ( Kèm theo phiếu chi tiền mặt hoặc tiền séc, hoá đơn bán hàng & phiếu xuất kho TSCĐ ). Kế toán có nhiệm vụ định khoản & ghi vào sổ kế toán TSCĐ là : (( Nhật ký chứng từ số 9 )) .Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: TK 211(TSCĐ)
Ví dụ: Trong tháng 6/2005, công ty xuất séc mua 02 máy điều hoà hai chiều của Thái Lan, giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế VAT là 46.859.400. Công ty mua bằng nguồn vốn đầu tư phát triển. Kế toán tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán như sau
Nợ TK 211 44.628.000
Nợ TK 133 (1331) 2.231.400
Có TK 112 46.859.400
Nợ TK 414 44.628.000
Có TK 411 44.628.000
Sau đó kế toán ghi vào sổ kế toán TSCĐ đó là “ Nhật ký chứng từ số 9” với kết cấu là:
Phần ghi nợ TK 211 – Ghi có các TK liên quan
Phần ghi có TK 211 – Ghi nợ các TK liên quan
Nhật ký chứng từ số 9 được mở hàng tháng phản ánh 2 nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ. Mỗi nghiệp vụ phát sinh trong tháng được ghi 1 dòng.
VD: Trong tháng 6/2005 công ty máy 2 máy điều hoà, kế toán chi tiết TSCĐ cần thu thập các tài liệu sau:
Biểu mẫu 01
Sở giao thông công chính hà nội
công ty công trình giao thông 1
ê ê ê ê ê
Số: 153/XM
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
êê ê ê ê ê
Hà Nội ngày tháng 6 năm 2005
Giám đốc công ty công trình giao thông 1 hà nội
Căn cứ QĐ số 1279 QĐ-UB ngày 27/3/1993 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Công ty Công trình Giao thông 1 Hà Nội
Căn cứ nhu cầu đầu tư thiết bị của Phòng Hành chính-Y tế để phục vụ điều kiện làm việc ở các phòng ban
Theo đề nghị của ông Trưởng Phòng Kế Hoạch kỹ thuật xe máy
Quyết định
Điều 1: Giao cho Phòng Hành chính-Y tế quản lý 02 máy điều hoà nhiệt độ hai cục hai chiều mới 100%, nhãn hiệu GENERAL ASG/AOG-20R sản xuất tại Thái Lan, lắo đặt tại Xí nghiệp khảo sát thiết kế, phòng họp công ty với giá tiền là: 44.628.000đ ( Bốn mươi tư triệu sáu trăm hai mươi tám nghìn đồng)
Điều 2: Phòng Hành chính-Y tế có trchs nhiệm quản lý theo dõi việc sử dụng hai máy trên tại các phòng được lắp đặt máy
Điều 3: Phòng Tài vụ có trách nhiệm quản lý hồ sơ và làm thủ tục tăng giá trị tài sản của công ty
Điều 4: Các Ông là Trưởng phòng Kế hoạch Kỹ thuật xe máy, Tài vụ, Hành chính-Y tế và các ông bà phụ trách nơi lắp đạt sử dụng máy có trách nhiệm thi hành quyết định này
giám đốc công ty
Nơi nhận
Như điều 4
Lưu
Mẫu biểu 02
Giấy đề nghị chi séc
Đơn vị: phòng hành chính -Y tế
Kính gửi: - Ông Giám đốc Công ty Công trình Giao thông 1
Phòng Tài vụ
Tên tôi là: Cao Chinh Ngọc
Lý do sử dụng: Đề nghị Giám đốc và Phòng Tài vụ xuất séc mua 02 máy điều hoà sản xuất tại Thái Lan, nhãn hiệu GENERAL ASG/AOG-20R mới 100%
Số tiền là: 44.628.000
Viết bằng chữ: Bốn mươi tư triệu sáu trăm hai mươi tám nghìn đồng
Đơn vị bán hàng: Công ty THHH Bảo Hưng
Số TK: 701A-00616
Ngân hàng Công thương HBT
Ngày tháng 6 năm 2005
Giám đốc công ty Phòng tài vụ Người đề nghị
Mẫu biểu 03
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày tháng 6 năm 2005
Mẫu số: 01-GTKT-3LL
AU-00B
N0006600
Đơn vị bán hàng: Công ty THHH Bảo Hưng
Địa chỉ : 80 Nguyễn Lương Bằng –Hà Nội Số TK: 710A-00616
Điện thoại: 8.513543 MS: 01-0038831-5-1
Họ và tên người mua hàng: Cao Chinh Ngọc
Đơn vị: Công ty Công trình Giao thông 1
Địa chỉ: Số 3 Hoà Mã, Hà Nội Số TK: 710A-00066
Hình thức thanh toán: TGNH MS: 01-0010532-7-1
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
Điều hoà GENERAL ASG/AOG-20R
bộ
02
22.314.000
44.628.000
Cộng tiền hàng: 44.628.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 2.231.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 46.859.400
Số tiền bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu tám trăm năm mươi chín nghìn bốn trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
+ Trường hợp nhận được Quyết định tăng TSCĐ từ đầu tháng, thì bắt đầu tính khấu hao từ tháng đó.
+ Trường hợp nhận được Quyết định tăng TSCĐ từ giữa tháng hoặc cuối tháng thì tháng sau mới bắt đầu tính khấu hao.
2 - Phần giảm TSCĐ ( thanh lý TSCĐ )
+ Căn cứ vào biên bản được phép thanh lý TSCĐ ( kèm theo quyết định nhượng bán TSCD ; Biên bản hội đồng đấu thầu, kèm theo phiếu thu tiền bán thanh lý TSCĐ ). Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ định khoản và ghi vào sổ kế toán là:" Nhật ký chứng từ số 9 " - Ghi có TK 211 "TSCĐ" .
Ví dụ: Trong tháng 6/01, Công ty có phát sinh nghiệp vụ nhượng bán một số TSCĐ và kế toán TSCĐ sẽ tập trung những chứng từ sau:
sở giao thông công chính hà nội cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
công ty công trình giao thông i Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------ ....**......**.....**....
biên bản họp hội đồng xét duyệt
bán xe, máy cũ của công ty
Hà nội ngày tháng 6 năm 2005 . Tại địa điểm Văn phòng Công ty công trình giao thông I ( Số 3 phố Hoà mã ). Hội đồng xét duyệt bán xe máy cũ của Công ty( Được thành lập theo Quyết định số 63/ XM ngày tháng 4 năm 2005 của Giám đốc Công ty công trình giao thông I )đã họp
thành phần gồm có
Ông : Phạm Quang Hanh - Giám đốc Công ty - Chủ tịch hội đồng .
Ông : Trần Huy Thiều - Chủ tich Công đoàn - Uỷ viên .
Ông : Lê Thiện Hoà - Trưởng phòng KH-KT-XM - Uỷ viên.
Ông : Vũ Trung - Phó phòng KH-KT-XM - Uỷ viên.
Bà : Mai Thị Sáu Trưởng phòng Tài vụ - Uỷ viên.
Ông : Lê Thành Văn - Giám đốc Xí nghiệp thi công cơ giới - Uỷ viên.
Vắng mặt Ông Đào Long Thái phó Giám đốc - Phó chủ tịch hội đồng vì đi công tác
Nội dung họp
Công ty tổ chức việc bán lô hàng xe máy đã qua sử dụng :
2 xe ôtô tải tự đổ, nhãn hiệu MAZ 5549
Số biển: 29K – 37 – 82 và 29K – 70 –77
Một máy tiện T616
1 thân máy xe ôtô MAZ
Qua thời gian gần hai tháng thông báo khách hàng đến xem & mua hàng , đến ngày tháng 6 năm 2005 người trả giá tiền cao nhất là :
Ông : Nguyễn Đức Hợp hiện ở Trung Sơn trầm - Thị xã Sơn tây .
Số chứng minh nhân dân : 011506918 cấp ngày 12 tháng 11 năm 1997 tại Hà nội
Với số tiền mua cả lô hàng ( 04 xe máy cũ ) là :72.500.000
(Bảy mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn) .
Hội đồng nhận định trong thời điểm nhiều đơn vị ở thành phố cùng tổ chức việc nhượng bán xe máy cũ đã qua sử dụng , giá cả thị trường luôn biến động , xu hướng ngày càng giảm giá . Để nhanh chóng thu hòi vốn , giải phóng mặt bằng tại 297 phố Dịch vọng , sử dụng làm việc có hiệu qủa hơn tránh tình trạng xe máy cũ để lâu ngày han rỉ , hư hỏng mất mát , hội đồng nhất trí duyệt bán 08 xe máy cũ trên cho Ông Nguyễn đức Hợp với số tiền là : 72.500.000 ( Bảy mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
- Giao cho phòng KH-KT-XM , phòng Tài vụ làm các thủ tục giấy tờ có liên quan đến khách hàng .
- Giao cho Xí nghiệp TCCG tổ chức tốt việc giao nhận hàng cho Ông Hợp .
Biên bản đã đọc & thông qua các thành viên trong cuộc họp nhất trí ký xác nhận .
Phạm Quang Hanh Trần Huy Thiều Lê Thiện Hoà
Vũ Trung Mai Thị Sáu Lê Thành Văn
sở giao thông công chính hà nội cộng hoà xã hội chủ nghĩa việnam
công ty công trình giao thông i Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------ ....**......**.....**....
Số 103 / XM
Hà nội ngày tháng 6 năm 2005
giám đốc công ty công trình giao thông I
- Căn cứ quyết định sô 1297 QĐ/UB ngày 27 tháng 03 năm 1993 của UBNDTP Hà nội về việc thành lập Công ty công trình giao thông I .
- Căn cứ biên bản họp ngày tháng 6 năm 2005 của hội đồng xét duyệt bán xe máy cũ của Công ty
quyết định
Điều I : Nhượng bán 04 xe, máy cũ của Công ty đã qua sử dụng gồm :
01 xe ôtô vận tải tự đổ nhãn hiệu MAZ 5549 - Biển số : 29K -37 - 82
10 xe ôtô vận tải tự đổ nhãn hiệu MAZ 5549 -Biển số : 29K - 70 - 77
10 máy tiện T616
01 thân máy xe ôtô MAZ
Điều II : Các phòng KH - KT - XM, Phòng Tài vụ, Xí nghiệp thi công cơ giới có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục thu nhận tiền và giao 04 xe ,máy cũ trên cho ông Hợp.
Điều III : Ông Hợp có trách nhiệm trả đủ số tiền trên cho Công ty, tổ chức tốt việc nhận 04 xe, máy cũ và chấp hành đầy đủ các thủ tục theo chế độ, pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Điều IV : Các ông, bà trưởng phòngKH- KT - XM, Tài vụ, ông Giám đốc XNTCCG và ông Hợp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận :
- Như điều IV Giám đốc công ty
- Lưu (đã ký)
Phạm Quang Hanh
Biểu mẫu 12
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------------
Bảng chi tiết giá thành tiền bán 04 xe máy móc cũ
TT
Loại xe, máy
Biển kiểm soát
Số máy
Số khung
Số tiền
1
Xe ôtô MAZ 5549
29K-37-82
296424
84877
32.500.000
2
Xe ôtô MAZ 5549
29K-70-77
783674
11791
27.500.000
3
Máy tiên T616
11.000.000
4
Thân máy xe ôtô MAZ
1.500.000
Cộng
72.500.000
Bảy mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
phiếu chi
Mẫu số : 02 - TT
QĐ số : 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 - 1 - 1995 của BTC
Quyển số :
Số : 287
Ngày tháng 6 năm 2005
Nợ : 821
Có : 111
Tên người nhận tiền :
Nguyễn Thu Trang
Địa chỉ
Phòng kế hoạch - xe máy
Lý do chi
Quảng cáo mời thầu bán 04 xe máy cũ
Số tiền
1.000.000 đồng
Viết bằng chữ
Một triệu đồng chẵn
Kèm theo
Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ )
Ngày tháng 6 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
Ký tên đóng dấu ký tên Ký tên Ký tên Ký tên
Mẫu số : 01-GTKT-3LL
GU-00B
hoá đơn
Ngày tháng 5 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Báo Hà Nội Mới
Địa chỉ: Lê Thái Tổ Số TK : 710A-00221
Điện thoại : 8.343930 MS : 01-0010756-4-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thu Trang
Đơn vị : Công ty Công trình Giao Thông 1 Hà Nội
Địa chỉ : Số 3 Hoà Mã, Hà Nội Số TK: 710A-00066
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS : 01-0010532-7-1
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Đăng báo quảng cáo mời thầu bán xe máy móc
đồng
1.000.000
Cộng tiền hàng
1.000.000
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
0
Tổng cộng tiền thanh toán
1.000.000
Số tiền bằng chữ : Một triệu đồng chẵn
Mẫu biêủ 15
Mẫu số : 02-TT
QĐ số : 1141-TC/QĐ?CĐKT
Ngày 11/1/1995
Phiếu chi
Quyển số :
Số :
Ngày tháng 6 năm 2005
Nợ TK 821
Có TK 111
Tên người nhận tiền: Vũ Trung
Địa chỉ: Phòng kế hoạch – xe máy
Lý do chi: Chi phí cho hội đồng đấu thầu
Số tiền : 1.500.000
Bằng chữ: Một triệu năm trăm nghìn đồng
Kèm theo: ...... chứng từ gốc
Ngày tháng 6 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
Mẫu biểu 15
Giấy đề nghị chi tiền mặt
Đơn vị : Phòng Kế hoạch- Xe máy
Kính gửi: - Ông giám đốc công ty công trình giao thông 1
Phòng tài vụ
Tên tôi là : Vũ Trung
Lý do sử dụng : Đề nghị Giám đốc chi tiếp khách ( cho Hội đồng mở thầu bán đấu giá 04 tài sản cũ)
Số tiền : 1.500.000
Bằng chữ : Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Ngày tháng 6 năm 2005
Giám đốc công ty Phòng tài vụ Người đề nghị
Mẫu số: 10-TT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Mẫu biểu 17
Phiếu thu
Quyển số:
Số:
Ngày tháng 6 năm 2005
Nợ TK 111
Có TK 721
Người nộp tiền: Ngô Văn Dũng
Địa chỉ: CMT số : 011782818-CA cấp ngày 1/7/1993
Lý do: Nộp tiền mua 04 xe máy cũ
Số tiền: 72.500.000 đ
Viết bằng chữ: Bảy mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng
Kèm theo: ........... chứng từ gốc
Ngày tháng 6 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
+ Sau khi nhận được biên bản được phép thanh lý TSCĐ ( kèm theo QĐ nhượng bán TSCĐ, biên bản hôi đồng đấu thầu, phiếu thu tiền bán thanh lý TSCĐ), kế toán TSCĐ có nhiệm vụ định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong tháng.
VD: trong tháng 6/2005, sau khi nhận được biên bản họp hội đồng xét duyệt nhượng bán xe máy móc cũ của công ty, QĐ nhượng bán xe máy móc cũ của công ty, phiếu thu tiền mặt từ nhượng bán, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí, định khoản như sau:
Thu tiền từ việc nhượng bán 04 tài sản cũ
Nợ TK 111 72.500.000
Có TK 333(3331) 7.250.000
Có TK 721 65.250.000
Số tiền chi phí bỏ ra trong qua trình bán TSCĐ gồm
Chi phí quảng cáo: 1.000.000 đ
Chi phí cho hội đồng đấu thầu: 1.500.000 đ
Nợ TK 821 2.500.000
Có TK 111 2.500.000
Trường hợp các TSCĐ đã khấu hao hết, kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 214 165.240.000
Có TK 211 165.240.000
Nếu nguồn hình thành các TSCĐ đó từ ngân sách và trước khi nhượng bán những TSCĐ đó vẫn còn “ Gí trị còn lại” thì phải nộp trả ngân sách phần “ Giá trị còn lại” đó
Kết chuyển thu và chi để xác định lỗ lãi
Nợ TK 911 2.500.000
Có TK 821 2.500.000
Nợ TK 721 65.240.000
Có TK 911 65.240.000
Lãi là: Nợ TK 421 62.750.000
Có TK 911 62.750.000
- Sau đó trích nộp 25% thuế thu nhập, số còn lại nhập vào quỹ đầu tư phát triển của công ty
Số trích nộp : 62.750.000 * 25% = 15.687.500
Nợ TK 421 62.750.000
Có TK 333(3331) 15.687.500
Có TK 414 47.062.500
IV - Kế toán khấu hao TSCĐ
+ Phương pháp khấu hao : TSCĐ ở Công ty đang áp dụng theo 507& 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 của bộ Tài chính . Căn cứ vào việc phân loại TSCĐ của Công ty kế toán đối chiếu với QĐ1062 để xác định thời gian sử dụng TSCĐ . Căn cứ vào sổ chi tiết khấu hao TSCĐ , kế toán có nhiệm vụ tính toán theo phương pháp tuyến tính & lập bảng phân bổ khấu hao hàng tháng . Kế toán định khoản & ghi sổ kế toán .
+ Phương pháp phân bổ khấu hao của Công ty : do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty có phân chia theo Xí nghiệp thi công cơ giới hạch toán vào TK 627B chi phí sản xuất cho máy móc thi công & ôtô . Đối với dụng cụ sản xuất được giao thẳng cho các Xí nghiệp sản xuất thi công hạch toán vào TK 627A . Về các kho tàng nhà xưởng thì được hạch toán vào TK 627 .Còn văn phòng làm việc của công ty được hạch toán vào TK 642 .
+ Trước năm 1997. việc tính khấu hao TSCĐ của công ty được áp dụng theo thông tư 507-TC/ĐTXD ngày 17/7/1986. THeo thông tư này Nhà nước có bảng tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại TSCĐ. Trong những trường hợp cụ thể do cần thiết phải khấu hao nhanh để quay vòng vốn nhanh hoặc do giá trị TSCĐ thấp cần quay vòng vốn nhanh hoặc do giá thành sản xuất có thể chấp nhận được thì công ty co thể tăng tỷ lệ khấu hao lên cho phù hợp.
+ Hiện nay công ty Công trình Giao thông 1 Hà Nội tính khấu hao TSCĐ theo thông tư 1062-TC/QĐ-CSTC theo phương pháp khấu hao tuyến tính cố định.
ã Đối với những TSCĐ mới được mua tính như sau
Mức khấu hao năm =
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao tháng =
Mức khấu hao năm
12 năm
ã Đối với những TSCĐ từ trước năm 1996 thì tính như sau:
Mức khấu hao năm =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức khấu hao tháng =
Mức khấu hao năm
12 tháng
ã Cơ sở lập sổ chi tiết khấu hao TSCĐ
Cách tính mức khấu hao 1 tháng và quý như trên
Cột GTCL 2000 được tính như sau:
GTCL 2000 = Nguyên giá TSCĐ - Mức khấu hao luỹ kế 2000
Trong đó : Mức khấu hao luỹ kế = Mức KH Q 1+ Q 2+ Q 3+ Q 4
Sau khi đã tính toán mức khấu hao các TSCĐ đang trong thời gian khấu hao, kế toán cộng mức khấu hao tính trong 1 tháng của từng loại TSCĐ để ghi vào bảng tính và phân bổ khấu hao
Cuối tháng căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để ghi vào sổ cái TK 214, đồng thời phần trích khấu hao sẽ được ghi đơn vào bên nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao.
Cuối niên độ kế toán:
Kế toán TSCĐ phối hợp cùng với phòng KHKT-XM tiến hành kiểm kê về số lượng TSCĐ hiện có, đánh giá lại giá trị sử dụng của tài sản để làm căn cứ lập kế hoạch sữa chữa cho năm tới.
Kế toán TSCĐ hoàn tất sổ sách, kiểm tra độ chính xác của số liệu, tổng hợp tổng số tăng giảm tài sản về nguyên giá, khấu hao, phân nguồn tài sản. Từ đó làm căn cứ để lập các báo các tổng hợp tài sản.
V- Kế toán sửa chữa TSCĐ
Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Với máy thi công: Trong tháng nếu có phát sinh công tác sửa chữa máy thi công hoặc ôtô thì kế toán TSCĐ căn cứ vào các chứng từ sau:
Hợp đồng kinh tế
Bảng kê vật tư và công sửa chữa TSCĐ
Biên bản ngiệm thu sau quá trình sửa chữa TSCĐ
Hoá đơn GTGT
Với nhà cửa: Trong tháng nếu có phát sinh công tác sửa chữa lớn nhà cửa, văn phòng, kho tàng, nhà xưởng của các xí nghiệp sản xuất thì kế toán hạch toán vào “Chi phí sản xuất chung”-TK 627. Đối với văn phòng làm việc của công ty và văn phòng làm việc các xí nghiệp thì kế toán hạch toán vào “ Chi phí QLDN”- TK 642. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc sau:
Quyết toán cải tạo sửa chữa nhà
Phiếu đề nghị chi séc hoặc tiền mặt
Hoá đơn mua vật tư, phiếu nhập phiếu xuất vật tư phục vụ cho quá trình sửa chữa lớn nhà cửa
Kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí, định khoản và ghi hệ thống sổ kế toán liên quan
Chú ý: Trường hợp công tác sửa chữa lớn làm tăng giá trị công trình hoặc kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị thì phải ghi tăng nguyên giá TSCĐ đồng thời ghi tăng nguồn vốn.
VD : Trong tháng 6/2005 có phát sinh nghiệp vụ sửa chữa xe lu, kế toán TSCĐ nhận được các chứng từ gốc sau
Biểu mẫu 20
Công ty cơ khí 20
Xí nghiệp SC xe máy công trình
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Bảng kê vật tư và công sửa chữa 01 lu
công ty CTGT I Hà nội
Thị trường
Tên vật tư
Thành tiền
Lu R12 - Số 09
Chân máy
57.000
Nhông phanh
1.140.000
Pherađo phanh tay
200.000
Két nước
1.900.000
Lưới che két nước
143.000
Lá côn đảo chiều hợp visai
850.000
Dầu nhờn
67.000
Mỡ lắp
173.000
Cộng
4.530.000
Thuế GTGT
453.000
Cộng sửa chữa
970.000
Tổng cộng
5.953.000
( Năm triệu chín trăm năm mươi ba nghìn đồng)
Ngày tháng 6 năm 2005
Phòng KHKT-XM Cty CTGT I Đại diện XNSC xe máy công trình
Giám đốc
Biểu mẫu 21
Công ty cơ khí 120
Xí nghiệp SC xe máy công trình
êêêê ê ê
Số : 31/00-KH
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
ê ê ê ê ê ê
Biên bản nghiệm thu
Xe, máy: Lu R12 - LĐ09
Căn cứ hợp đồng số:...... dự toán ký ngày tháng 6 năm 2005 giữa Xí nghiệp SC xe máy công trình – Công ty Cơ Khí 120 ngày tháng 6 năm 2005 và.... về việc sửa chữa xe: LU R12- LĐ09
Hôm nay ngày tháng 6 năm 2005
Đại diện XN sửa chữa xe máy công trình
Ông Nguyễn Đắc Quyển
Ông Đỗ Đình Hùng
Đại diện bên có thiết bị
Ông Nguyễn Xuân Thắng
Ông Vũ Trung
Sau khi xe, máy đã sửa chữa hoàn thành, hai bên thống nhất nghiệm thu với những nội dung chính sau:
Phần máy: Thay chân máy, gia cố két nước, thay dầu máy
Phần gầm: Thay lá côn đảo chiều, thay Pherađo phanh tay
Phần phụ tùng thay thế: Kê trong bảng kê ngày tháng 6 năm 2005
Kết luận: Máy gầm hoạt động tốt, phanh côn tốt
Ngày tháng 6 năm 2005
Đại diện bên có thiết bị Đại diện XN SC xe máy công trình
Biểu mẫu 22
Giấy đề nghị chi tiền mặt
Đơn vị : Phòng kế hoạch - kỹ thuật - xe máy
Kính gửi: - Ông Giám đốc công ty công trình giao thông 1
phòng tài vụ
Tên tôi là : Vũ Trung
Lý do sử dụng: Đề nghị Giám đốc và Phòng tài vụ xuất séc thanh toán tiền sửa chữa 01 Lu R12-LĐ09
Số tiền bằng: 5.953.000 đồng
Viết bằng chữ: Năm triệu chín trăm năm mươi ba nghìn dồng
Đơn vị bán hàng: Công ty Cơ Khí 120
Số 609 Trương Định Hà Nội
Số TK: 710A – 00013
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
Ngày tháng 6 năm 2005
Giám đốc công ty Phòng tài vụ Người đề nghị
Mẫu biểu 23
hoá đơn( GTGT )
Liên 2: Giao cho khách hàng
Mẫu số: 01-GTKT-3LL
GU-00B
Ngày tháng 5 năm 2005
No 006905
Đơn vị bán hàng: XN sửa chữa xe máy công trình-Công ty Cơ Khí 120
Địa chỉ: 609 Trương Định Số TK: 710A-00269
Điện thoại: 8.343930 MS: 01-00104524-1
Họ và tên người mua hàng: Công ty Công trình Giao thông 1
Đơn vị: Số 3 Hoà Mã, Hà Nội Số TK: 710A-00066
Hình thức thanh toán: Séc MS: 01-0010532-7-1
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
Sửa chữa Lu R12-LĐ09
Cái
01
4.530.000
2
Công sửa chữa
970.000
Cộng tiền hàng: 5.550.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 453.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.953.000
Số tiền bằng chữ: Năm triệu chín trăm năm mươi ba nghìn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
sau khi nhận được hoá đơn kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán như sau:
Xuất séc trả tiền vật tư và công sửa chữa 01 xe Lu
Nợ TK 241 (2413) 5.500.000
Nợ TK 133 (1331) 453.000
Có TK 112 5.953.000
Kết chuyển chi phí sửa chữa lớ 01 xe Lu vào “ Chi phí máy móc thi công”-TK 627B
Nợ TK 627B 5.500.000
Có TK241 (2413) 5.500.000
2.Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Do đặc điểm của công ty là thi công các công trình ở xa và đơn chiếc nên những TSCĐ cần sửa chữa nhỏ, thường xuyên và chi phí sửa chữa ít. Các chi phí sửa chữa thường xuyên được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ cần sửa chữa
VD: Trong tháng 6 năm 2005, XN thi công cơ giới sửa chữa máy trôn bê tông, căn cứ vào hoá đơn tập hợp chi phí sửa chữa như sau:
- Vật tư sửa chữa: 100.000
- Nhân công : 80.000
Kế toán định khoản và ghi sổ kế toán:
Nợ TK 152 100.000
Nợ TK 133 (1331) 10.000
Nợ TK 334 80.000
Có TK 111 190.000
Kết chuyển vào chi phí sản xuất chung của XN thi công cơ giới
Nợ TK 627A 180.000
Có TK 152 100.0000
Có TK 334 80.000
Sau đây là mẫu chứng từ của hoạt động sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
Mẫu biểu 24
hoá đơn (gtgt)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Mẫu số: 01-GTKT-3LL
GU-00B
Ngày tháng 6 năm 2005
N0 001305
Đơn vị bán hàng : Công ty vật tư Sóc Sơn
Địa chỉ: Sóc Sơn Số TK: 710A-00159
Điện thoại: 8.211950 MS: 01-00100456-1-1
Họ và tên người mua hàng: Lê ThànhVăn-Công ty Công trình Giao thông 1
Đơn vị : Số 3 Hoà Mã, Hà Nội Số TK : 710A-00066
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01-0010-532-7-1
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
2
Vật tư thay thế
Thuế VAT 10%
Nhân công sửa chữa
100.000
10.000
80.000
Cộng tiền hàng: 180.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 10.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 190.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
phần thứ ba
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tscđ ở công ty công trình giao thông I - Hà nội
I. Nhận xét đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ
1 - Những thành tích cơ bản của Công ty trong quản lý sản xuất :
Trải qua nhiều năm không ngừng phấn đấu , Công ty công trình giao thông I ngày nay đã đứng vững & phát triển mạnh mẽ . Bước sang nền kinh tế thị trường lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả, khắc phục mọi khó khăn trước đây của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp để có thể hoà nhậpvới nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước . Đế có thể cạnh tranh với các đơn vị ban trong đấu thầu , trong những năm gần đây Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách : Công ty đã chủ động vươn lên đầu tư máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại , nâng cao trình độ tay nghề cán bộ , công nhân , tổ chức lại sản xuất . Chính vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng lớn mạnh bộ máy & trình độ quản lý kinh tế được từng bước hoàn thiện , các công trình của Công ty đã được tín nhiệm về mặt chất lượng .
Công ty công trình giao thông I đã có độ uy tín cao trong ngành xây dựng , tạo điều kiện cho người lao động luôn có việc làm đầy đủ , đảm bảo thu nhập của CBCNV ngày càng được nâng cao . Trong điều kiện kinh tế hiện nay dẻ có được thành quả như vậy là nhờ sự năng nổ , nhiệt tình sáng tạo của cấp lãnh đạo Công ty & bộ máy quản lý kỹ thuật , tài chính năng động , yêu nghề . Trong những năm qua mặc dù nguồn vốn ngân sách có hạn hẹp nhưng Công ty đã chủ động đổi mới trang bị thêm dây chuyền sản xuất hiện đại bằng nguồn vốn tự có & nguồn vốn khác . Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí phù hợp với chuyên môn của mỗi người . Để cơ giới hoá công tác kế toán Công ty đã quan tâm đến việc trang bị kiến thức cho toàn bộ nhân viên kế toán . Tất cả các nhân viên kế toán của Côngty đã sử dụng thành thạo công việc kế toán trên máy . Công ty đã sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ là phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty .
2 - Những thành tích cơ bản của Công ty trong công tác kế toán TSCĐ
a- Phân loại TSCĐ :
Công ty đã sử dụng phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật & theo nguồn vốn hình thành . Qua cách phân loại trên giúp cho DN & nhà quản lý đánh giá một cách chính xác tình trạng cơ sở vật chất hiện có của Công ty trong mối quan hệ giữa các nguồn vốn của mình . Nó giúp cho Côngty sử dụng TSCĐ của mình một cách có hiệu quả . Việc tính khấu hao thu hồi vốn để đảm bảo trang trải các nguồn vốn huy động , bảo toàn nguồn vón & đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước . Mặt khác cách phân loại này giúp cho người quản lý nắm được tỷ trọng của từng loại TSCĐ & giúp cho việc sử lý TSCĐ còn tồn đọng kịp thời thu hồi dể tái đàu tư .
b - Kế toán chi tiết TSCĐ :
Công ty đã lập sổ kế toán chi tiết TSCĐ toàn Công ty , sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ đảm bảo cho việc theo dõi đầy đủ các đặc trưng của TSCĐ : tên , ký hiệu , nước SX năm sử dụng đồng thời cũng theo dõi được nguyên giá theo nguồn hình thành , sốhao mòn luỹ kế thời gian & biết được TSCĐ cần thanh lý, nhượng bán hoặc chuyển thành công cụ dụng cụ . Điều đó giúp cho kế toán quản lý TSCĐ một cách chặt chẽ & có hiệu quả . Tuy nhiên Công ty nên có thêm sổ TSCĐ từng đơn vị sử dụng & thẻ TSCĐ để theo dõi TSCĐ được dễ dàng , chính xác .
c - Kế toán khấu hao TSCĐ :
Hàng năm Công ty đã thực hiện khấu hao TSCĐ , khung thời gian sử dụng & tỷ lệ tính hao mòn các TSCĐ theo đúng quyết định số 1062 TC/QĐ/CĐKT ngày 14/11 1996 của Bộ trưởng bộ Tài chính . Đồng thời đối với những TSCĐ được sử dụng trong việc làm thêm giờ thêm ca hoặc những TSCĐ bị hao mòn , do tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc cần thu hồi vốn nhanh , kế toán TSCĐ của Công ty đã linh hoạt trong việc tăng mức khấu hao của những TSCĐ để có thể đảm bảo cho việc tái đầu tư TSCĐ . Mặt khác Công ty có một TSCĐ đầu tư bằng vốn vay ngân hàng , vay các các nhân tập thể ... . Do vậy kế toán Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc trong việc tính toán sao cho thu hồi được vốn nhanh nhất để trả cho các khoản vay , tránh tình trạng vay quá ngắn .
3 - Những mặt hạn chế & những vấn đề phải tiếp tục hoàn thiện :
a- Về việc phân loại TSCĐ :
Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành & theo đặc trưng kỹ thuật song vẫn còn mang tính liệt kê , không phản ánh được số vốn cố định trong & ngoài sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Từ đó mà năng lực sản xuất TSCĐ hiện có chưa được khai thác triệt để . Vì vậy Công ty cần phải phân loại & đánh giá TSCĐ một cách chính xác .
b - Về kế toán chi tiết :
Như đã trình bày ở trên , các sổ mà kế toán Công ty áp dụng đã giúp cho công việc quản lý TSCĐ của Công ty . Song Công ty chưa lập sổ tài sản ở từng đơn vị sử dụng & chưa có > nên việc theo dõi TSCĐ chưa được sát sao . Thật vậy vì không có > nên từng TS không được theo dõi riêng biệt , do đó việc tính khấu hao cũng không được chính xác > Thẻ TSCĐ còn giúp cho kế toán & các nhà quản lý theo dõi tình hình sử dụng , nguyên giá , nguồn vốn & các thông số kỹ thuật được thuận lợi .
c - Công tác kiểm kê đánh giá lại TSCĐ :
Công ty đã làm chưa tốt nên việc tính toán hiệu quả sử dụng TSCĐ chưa kịp thời làm chậm tốc độ thu hồi vốn , ảnh hưởng dến công tác đầu tư TSCĐ . Do đó chưa thực sự đưa được kỹ thuật hiện đại vào sản xuất một cách triệt để .
II. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở công ty
kiến nghị 1 : Về lập thẻ chi tiết TSCĐ
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nhằm giúp lãnh đạo công ty có biện pháp xử lý và nắm rõ thực trạng của loại TSCĐ. Vì vậy kế toán chi tiết TSCĐ cần lập thẻ TSCĐ để theo dõi riêng.
Công ty có thể lập thẻ TSCĐ theo mẫu sau:
Mẫu số : 02-TSCĐ
Ban hành theo QĐ số
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1996 của BTC
Thẻ tài sản cố định
Số:
Ngày tháng 6 năm 2005
Kế toán trưởng ( ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số.... ngày..... tháng 6 năm 2005
Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Điều hoà GENERAL - Số hiệu TSCĐ: C50 - Nước sản xuất : Thái Lan
Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng Hành chính-Y tế
Năm đưa vào sử dụng: 2005
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày..... tháng .... năm ....
Lý do đình chỉ................
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
QĐ153
6/2005
Mua 2 máy điều hoà
44.628.000
2000
4.462.800
4.462.800
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số..... ngày.... tháng.... năm
Lý do giảm...............
Kiến nghị 2: Lập sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng
Trong kế toán chi tiết TSCĐ do chưa lập sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng nên việc theo dõi thường xuyên và kịp thời hiện trạng thực tế của từng loại TSCĐ chưa đạt kết quả tốt. Do vậy việc lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng hàng năm đối với loại TSCĐ là các máy móc thiết bị chưa thực hiện được. Để công tác quản lý việc sử dụng TSCĐ đạt kết quả tốt và để có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ kịp thời, phục hồi chức năng hoạt động của các máy móc thiết bị, công ty nên lập sổ TSCĐ theo dõi riêng từng TSCĐ ở từng đơn vị sử dụng theo mẫu sau:
Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Năm 2005
Tên đơn vị: Hành chính – Y tế
Ghi tăng tài sản và công cụ dụng cụ
Ghi giảm tài sản và
công cụ dụng cụ
GC
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ và CCDC
Đvt
SL
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
SL
ST
Số
Ngày
Số
Ngày
153
6/01
Điều hoà General
22.314.000
44.628.000
Ngày tháng 6 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Kiến nghị 3: Về việc sử dụng hệ thống kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ” có ưu điểm cung cấp thông tin kịp thời so với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng có nhược điểm là do kết hợp nhiều mặt nên kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc áp dụng cơ giới hoá trong công tác kế toán nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà sự phát triển của khoa học thông tin đã có nhiều thành tựu đáng kể đang được ứng dụng rộng rãi trong công tác quản lý kinh tế. Do vậy công ty cần tận dụng xử lý công tác kế toán trên máy vi tính để phù hợp với yêu cầu thực tế làm giảm bớt số lượng sổ sách giúp công tác hạch toán nhanh hơn và chính xác hơn. Muốn vậy công ty nên lựa chọn hình thức “ Nhật ký chung” với đặc điểm là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán vào sổ nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ kế toán gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái
Sổ chi tiết kế toán được mở theo yêu cầu quản lý của công ty
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, lập định khoản. ghi nhật ký chung sau đó từ nhật ký chung ghi vào sổ cái
Trường hợp sử dụng nhật ký đặc biệt cũng căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ ghi vào nhật ký đặc biệt, cuối tháng từ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết
Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
Tổng hợp số liệu báo cáo kế toán
Ưu điểm: Hình thức này công việc ghi chép đơn giản, kết cấu sổ thuận tiện cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính. Các số liệu được cập nhập hàng ngày trên máy vi tính và cuối tháng máy sẽ tự tổng cộng lại, giúp giảm bớt công việc cho kế toán.
kết luận
Tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng & trong nền kinh tế nói chung . Việc theo dõi phản ánh đầy đủ tình hình hiện có , tăng giảm khấu hao , sửa chữa TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán . Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tốt không chỉ góp phần nâng cao chất lượng quản lý & hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong qúa trình định hướng đầu tư . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , để đứng vững , đầu tư & phát triển được là một vấn đề hết sức khó khăn đỗi với doanh nghiệp . Vì vậy các doanh nghiệp phải trú trọng đầu tư , đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao thoả mãn nhu cầu thị trường .
Công ty công trình giao thông I đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này hơn bao giờ hết nên đã có những quyết định đầu tư đúng đắn nhất là đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty .
Trong thời gian thực tập về kế toán TSCĐ ở Công ty công trình giao thông I Hà nội . Em nhận thấy Công ty cần phát huy những mặt mạnh của mình , đồng thời nên khắc phục những vấn đề còn tồn tại . Mặc dù thời gian thực tập ngắn nhưng em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty . Mong rằng các ý kiến đó sẽ có tác dụng tích cực đối với Công ty .
Song do thời gian & trình độ có hạn nên bản chuyên đề này có những hạn chế nhất định . Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cô , chú , anh chị em trong Công ty , của các Thầy cô giáo & các bạn trong trường để chuyên đề thực tập của em được tốt hơn nữa .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5115.doc