Đề tài Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định và tình hình trang bị sử dụng tài sản cố định trong xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ

Thứ nhất: trong công tác phân loại TSCĐ: ở xí nghiệp hiện nay đang tiến hành phân loại TSCĐ theo hai tiêu thức nguồn vốn và đặc trưng kỹ thuật, để nhận biết được những tài sản nào cần thanh lý, nhượng bán để tránh tình trạng ứ đọng vốn, xí nghiệp nên tiến hành phân loại TSCĐ theo một tiêu thức khác: Tiêu thức thứ ba: Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. Theo cách phân loại này TSCĐ trong nhà máy được chia thành 4 loại: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là những TSCĐ được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. thuộc loại tài sản này bao gồm các tài sản như: nhà cửa( nhà sản xuất, phòng làm việc, phòng giao dịch, quầy hàng ); vật kiến trúc; thiết bị động lực; truyền dẫn; thiết bị máy móc sản xuất; phương tiện vận tải; công cụ, dụng cụ thí nghiệm sản xuất -TSCĐ dùng ngoài SXKD cơ bản: là những TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh phụ hoặc phụ trợ, các tài sản không có tính chất sản xuất và TSCĐ cho thuê. - TSCĐ chưa dùng hoặc không cần dùng: là những TSCĐ dùng để dự trữ hoặc không phù hợp với cơ cấu SXKD của xí nghiệp - TSCĐ chờ thanh lý và chờ giải quyết: là những TSCĐ đã quá cũ hoặc đã hư hỏng đang chờ quyết định thanh lý. Phân loại theo tiêu thức này giúp cho nhà quản lý nắm được một cách tổng quát tình hình cơ cấu những TSCĐ hiện có, trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý TSCĐ cũng như vốn cố định trong và ngoài SXKD. Từ đó giúp cho việc đánh giá phân tích tình hình sử dụng TSCĐ đem lại lợi ích cao nhất cho xí nghiệp, đồng thời có kế hoạch xử lý những TSCĐ còn tồn đọng để kịp thời thu hồi vốn, tái đầu tư TSCĐ. Thứ hai:Trong công tác kế toán . Mặc dù phần hành kế toán trong xí nghệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ được thực hiện nề nếp, đúng với quy định của pháp lệnh kế toán thống kê, để tăng cường kiểm tra giám sát các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính, kiểm tra sự tiết kiệm, tính hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động, rà soát lại hệ thống kế toán và các quy tắc kiểm toán nội bộ có liên quan, giám sát sự hoạt động của hệ thống này cũng như sự tham gia hoàn thiện nội dung, xí nghiệp nên tổ chức kiểm toán nội bộ. Xí nghiệp có thể tổ chức kiểm toán nội bộ chỉ gồm 2 hoặc 3 nguời do giám đốc xí nghiệp chỉ đạo. Việc bổ nhiệm tổ trưởng kiểm toán nội bộ do giám đốc xí nghiệp quyết định. Chi phí hoạt động của nhóm kiểm toán nội bộ kể cả tiền lương và phụ cấp của kiểm toán viên được tính vào chi phí doanh nghiệp.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định và tình hình trang bị sử dụng tài sản cố định trong xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K liên quan(111,112,152,153,334,…) Đối với TSCĐ sửa chữa lớn dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 241-DXCB dở dang(2413) Có TK 111,112,153,334,… Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành, giá trị thực tế của công trình sửa chữa lớn hoàn thành được kết chuyển sang tài khoản chi phí trả trước dài hạn(242) hoặc chi phí phải trả(335) về sửa chữa lớn TSCĐ. - Trương hợp chi phí sửa chữa lớn có giá trị lớn và liên quan đến nhiều kỳ SXKD, khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành kế toán ghi: + Kết chuyển giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn hoàn thành Nợ TK 242-Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 335- Chi phí phải trả(nếu doanh nghiệp đã tiến hành trích trước) Có TK 241-XDCB dở dang(2413) + Số chi phí sửa chữa lớn phân bổ dần vào chi phí SXKD: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung hoặc Nợ TK 641-Chi phí bán hàng Nợ TK 642-Chi phí QLDN Có TK 242-Chi phí trả trước dài hạn - Nếu doanh nghiệp thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: + Căn cứ kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí SXKD, kế toán ghi: Nợ TK 627,641,642 Có TK 335-Chi phí phải trả(chi tiết trích trước SCL TSCĐ) - Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có giá trị nhỏ, kế toán kết chuyển toàn bộ vào chi phí SXKD có hoạt động sửa cữa lớn TSCĐ, ghi: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công, hoặc Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641-Chi phí bán hàng Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 241-DXCB dở dang Trường hợp trích trước chi phí sửa chữa lớn, cuối niên độ xử lý chênh lệch giữa khoản đã trích và chi phí SCL thực tế phát sinh theo quy định hiện hành của cơ chế tài chính: + Nếu số trích trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí: Nợ TK 335-CHi phí phải trả Có TK 627,641,642 + Nếu chi phí thực tế phát sinh về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số trích trước thì số chênh lệch được tình vào chi phí: Nợ TK 627,641,642,… Có TK 335-Chi phí phải trả * Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu: Khi công việc sửa chữa do bên ngoài làm thì doanh nghiệp phải tiến hành ký hợp đồng sửa chữa với người nhận thầu. Hợp đồng phaỉ quy định rõ thời gian giao nhận TSCĐ để sửa chữa, nội dung công việc sửa chữa, thời hạn hoàn thành và bàn giao lại TSCĐ cho doanh nghiệp, số tiền thanh toán cho người nhận thầu và hình thức thanh toán… - Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 241-XDCB dở dang(2413) Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331-Phải trả cho người bán - Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có hay không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn để tiến hành kết chuyển chi phí SCL thực tế phát sinh vào TK 242 hoặc TK 335 tương tự như phương thức sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức tự làm. 1.4.2.5.Kế toán các nghiệp vụ khác về TSCĐ: NgoàI các nghiệp vụ chủ yếu về TSCĐ đã nói ở trên, trong doanh nghiệp còn phát sinh một số nghiệp vụ sau: - Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước - Thuê hoạt động TSCĐ. 1.4.2.5.1. Kế toán đánh giá lại TSCĐ: Theo yêu cầu quản lý, bảo toàn vốn, doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thờiđiểm đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định số TSCĐ hiện có, thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ. đồng thời doanh nghiệp phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguyên giá mới. Trên cơ sở đó xác định phần nguyên giá, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng hay giảm so với sổ kế toán làm căn cứ ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ, kế toán ghi sổ như sau: - Phần nguyên giá đIều chỉnh tăng: Nợ TK 211-TSCĐHH(số chênh lệch tăng nguyên giá) Có TK 412-Chênh lệch đánh giá lại tài sản -Phần nguyên giá điều chỉnh giảm: Nợ TK 412-Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 211-TSCĐHH( Số chênh lệch giảm nguyên giá) Nếu có điều chỉnh lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ, ghi: + Trường hợp điều chỉnh giảm: Nợ TK 214-Hao mòn TSCĐ Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản +Trương hợp đIều chỉnh tăng ghi bút toán ngược lại 1.4.2.5.2.Kế toán TSCĐ thuê hoạt động: TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ đIều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. a) Kế toán tại đơn vị đi thuê: Kế toán tăng giảm TSCĐ thuê hoạt động được phản ánh trên tàI khoản 001- Tài sản thuê ngoài. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của tất cả tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác theo hình thức thuê hoạt động. -Trong thời gian thuê, nếu doanh nghiệp muốn thay đổi kết cấu, trang bị thêm hoặc hiện đại hoá TSCĐ thuê thì phảI được sự đồng ý của bên cho thuê. Giá trị phần trang bị thêm được ghi sổ như TSCĐHH của doanh nghiệp. Khi bàn giao, bộ phận giá trị này được hạch toán tương tự nghiệp vụ nhượng bán và thanh lý TSCĐ của doanh nghiệp. - Hạch toán chi phí thuê tài sản cố định: Căn cứ hợp đồng thuê tàI sản và chi phí liên quan đến thuê TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung, hoặc Nợ TK 641-Chi phí bán hàng Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 338-Phải trả, phải nộp khác(3388), hoặc Có TK 342-Nợ dài hạn Trường hợp chi phí này quá lớn thì có thể tập hợp vào TK 242-Chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần. b) Kế toán tại đơn vị cho thuê: - Chi phí hoạt động cho thuê bao gồm khấu hao TSCĐ, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển và chi phí khác được tập hợp bên Nợ TK635-Chi phí tàI chính. Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) Nợ TK 635-CHi phí tài chính Có TK 214-Hao mòn TSCĐ Có TK 111-Tiền mặt Có TK 152-Nguyên kiệu, vật liệu …… -Tiền thu về cho thuê được hạch toán: Nợ TK 111,112,138,… Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp. Chương 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐở xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ 2.1. Đặc điểm chung của công ty. 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển: Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ là một đơn vị SXKD còn rất non trẻ, trực thuộc công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (BAROTEX). Sau khi được bộ thương mại phê duyệt dự án đầu tư xuất khẩu giầy thể thao số 162/ TM-KH ngày 13/3/1995 và quyết đinh số 2122 TM/TCCB ngày 20/7/1995, xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ chính thức thành lập với quyết định số 296/TM-TCCB. Xí nghệp có trụ sở giao dịch và sản xuất tại địa bàn xã Kiêu Kỵ- huyện Gia Lâm- Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 301031 cấp ngay 9/9/1995. Đối tượng sản xuất của xí nghiệp là giầy thể thao xuất khẩu. Khách hàng của xí nghiệp là công ty PREEDOM TRADING, một trong những công ty có nhiều năm hoạt động và kinh doanh giầy có uy tín trên thị trường quốc tế. Xí nghệp sản xuất dựa trên nguồn nguyên liệu do PREEDOM TRADING cung cấp. Ngoài ra,một số sản phẩm được bao tiêu theo hợp đồng với kế hoạch tháng, qúy, năm đã được ký kết. Trong nền kinh tế thị trường, xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ đã tạo được thị phần đáng kể, thúc đẩy phát triển nghành thương mại nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung, mở rộng giao lưu hợp tác lao động sản xuất với nước ngoài do đó tạo đựơc công ăn, việc làm cho người lao động và tăng thêm lượng kim ngạch xuất khẩu. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp: Trong doanh nghiệp, giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách vấn đề tài chính và kinh doanh, và một trợ lý giám đốc kiêm phụ trách sản xuất. Bên dưới là các bộ phận chức năng gồm có 05 phòng: -Phòng tổ chức hành chính; - Phòng kế toán tài vụ; - Phòng kỹ thuật, KCS; - Phòng kế hoạch vật tư; - Phòng xuất nhập khẩu. Và 05 phân xưởng: - Phân xưởng cắt; - Phân xưởng may; - Phân xưởng gò ráp; - Bộ phận đế; - Phân xưởng cơ điện. * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Ban giám đốc: Là người phụ trách chung về tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Trợ lý giám đốc, phụ trách sản xuất: là người được giám đốc uỷ quyền chi đạo vấn đề sản xuất và chất lượng sản phẩm. Trợ lý giám đốc phụ trách sản xuất phải đánh giá được kết quả sản xuất liên tục từ đầu đến cuối. Đồng thời trợ lý giám đốc- phụ trách sản xuất là người được ủy quyền cùng phó giám đốc tài chính và kinh doanh giải quyết các vấn đề liên quan khi giám đốc vắng mặt. - Phó giám đốc tài chính và kinh doanh: là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh và tài chính của xí nghiệp. Phó giám đốc có trách nhiệm làm cho xí nghiệp hoạt động sản xuất đều đặn, là người cùng trợ lý giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan khi giám đốc vắng mặt. Các bộ phận chức năng: - Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận bao gồm ban tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị. Nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí, sắp xếp lao động trong xí nghiệp về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng, từng phân xưởng, xây dựng những nội quy, quy chế, hướng dẫn thực hiện các quy định theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước. - Phòng kế toán tài vụ: là công cụ xí nghiệp, giúp giám đốc thực hiện tốt công tác hạch toán kinh tế, thống kê tài chính, thông tin kinh tế cho xí nghiệp. Ngoài ra phòng kế toán tài vụ còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính theo quy định. - Phòng kỹ thuật-KCS: Có nhiệm vụ giám sát và đưa ra các định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát minh sáng kiến cho cải tiến sản phẩm. Phòng kỹ thuật- KCS còn có nhiệm vụ quan trọng là kiểm tra chất lương sản phẩm, an toàn trong sản xuất trên từng công đoạn. - Phòng kế hoạch vật tư: Dựa trên các đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh chuyển sang, các định mức vật tư phòng kỹ thuật chuyển tới để lập kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng, kế hoạch mua sắm, dự trữ, cấp phát vật tư sau khi đã kiểm tra lại các định mức. Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ phải tính toán cân đối điều chỉnh sao cho luôn đủ vật tư để sản xuất được thông suốt. -Phòng xuất nhập khẩu: phòng này có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, tìm đối tác kinh doanh ký kết hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, làm thủ tục xuất khẩu thành phẩm, nhập nguyên vật liệu. Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp: Giám đốc Trợ lý giám đốc phụ trách Phó giám đốc phụ trách điều hành sản xuất tài chính và kinh doanh Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tố chức kế toán kỹ thuật kế hoạch xuất nhập hành chính tài vụ khẩu Phân xướng Phân xướng Phân xưởng Bộ phận Bộ phận cắt may gò ráp đế cơ điện Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp: a) Tổ chức bộ máy kế toán: Do đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như đặc điểm quản lý của xí nghiệp nên bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Mọi công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán của xí nghiệp, từ việc hạch toán ban đầu(thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết) đến việc lập các báo cáo kế toán, cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý. Phòng kế toán có các chức năng và nhiệm vụ: - Lập kế toán tài chính đồng thời phải thống nhất với kế hoạch sản xuất, kỹ thuật của xí nghiệp. - Huy động các nguồn vốn thích hợp, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. - Tổ chức hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất. - Thực hiện hướng dẫn và kiểm soát việc quản lý tiền tệ theo quy định của nhà nước. - Phân tích các hoạt động kinh tế của xí nghiệp. - Giúp giám đốc xây dựng giá thành sản phẩm, quyết định về tài chính trong quá trình sản xuất. - Tham gia xây dựng hợp đồng kinh tế với các khách hàng đặc biệt trong việc quy định các điều kiện tài chính ở hợp đồng. Cơ cấu bộ máy kế toán ở xí nghiệp được tổ chức như sau: + Kế toán trưởng: là người kiểm tra tình hìnhh hình tài chính, các khoản thu chí có liên quan đến tiền mặt tại xí nghiệp.Là người tính lương để trả lương cho cán bộ công nhân viên, phân bổ các chi phí về tiền lương như BHXH, KPCĐ cho các đối tượng, tính giá thành, theo dõi doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ, thanh lý hợp đồng với từng khách hàng. + Kế toán vật liệu,công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong kỳ hạch toán, tính giá nhập xuất tồn kho của chúng để ghi vào chứng từ, sổ sách có liên quan. Hướng dẫn kiểm tra, đối chiếu với thủ kho về tình hình nhập, xuất kho vật tư, háng hoá. Kế toán vật liệu là một trong những thành viên tham gia kiểm kê định kỳ hoặc bất thường để xác định giá trị hàng tồn kho. +Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ. + Thủ quỹ:là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại xí nghiệp, chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt , lập báo cáo quỹ hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi tiền mặt của xí nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp toán Kế toán Kế toán kế toán Thủ quỹ thanh nguyên giá thành tài sản toán và vật liệu sản phẩm cố tiền lương công cụ và tiêu định dụng cụ thụ Thủ kho, nhân viên thống kê ở các phân xưởng Ghi chú: Quan hệ chỉ dạo Quan hệ phối hợp b) Tổ chức sổ sách kế toán: Do quy mô sản xuất của xí nghiệp lớn, việc tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng nên xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán này tương đối đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. Hệ thống sổ sách sử dụng trong xí nghiệp đầy đủ và dúng với chế độ kế toán ban hành. Chứng từ, sổ sách được áp dụng: 1. Thẻ tài sản cố định 2. Chứng từ ghi sổ 3. Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ 4. Sổ cái 5. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sơ đồ hạch toán Thẻ TSCĐ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ đăng ký Sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp. 2.2.1. Tình hình trang bị TSCĐ ở xí nghiệp: Trong năm 2002 xí nghiệp đã tiến hành nhiều hoạt động liên quan đến tình hình trang bị TSCĐ trong xí nghiệp. Cụ thể: - Xí nghiệp đã tiến hành thanh lý những TSCĐ không cần dùng và không sử dụng được nữa. -Xí nghiệp đã đầu tư thêm máy cắt, máy khâu, và một nhà kho thành phẩm. 2.2.2. Tình hình quản lý TSCĐ ở xí nghiệp: Để quản lý TSCĐ trong toàn xí nghiệp, kế toán TSCĐ tiến hành mở thẻ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của xí nghiệp. Đồng thời thường xuyên tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Cuối quý, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm kế toán TSCĐ tiến hành kiểm kê tài sản và cuối năm tổ chức đánh giá lại TSCĐ. 2.2.3. Phân loại TSCĐ ở xí nghhiệp: Hiện nay TSCĐ ở xí nghiệp có TSCĐ hữu hình và TSCĐVH, không có TSCĐ thuê tài chính TSCĐVH của xí nghiệp chỉ có quyền sử dụng đất. Do TSCĐ của xí nghiệp chủ yếu là máy móc thiết bi sản xuất như máy cán, máy đột chỉ, máy may..., gồm hơn 500 máy nên việc hạch toán bảo trì TSCĐ của xí nghiệp gặp khá nhiều khó khăn. Để khắc phục phần nào vướng mắc đó phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ xí nghiệp đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau: - Phân loại theo nguồn hình thành: Theo cách này, TSCĐ của xí nghiệp được chia thành: + TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn cấp trên cấp: 1.035.887.946 đồng + TSCĐ được đầu tư bằng vốn vay: 21.692.181.513 đồng + TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung: 136.257.410 đồng Tổng cộng: 22.864.326.869 đồng - Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật: theo cách phân loại này TSCĐ của xí nghiệp gồm có: + Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.050.135.365 đồng (35,2%) + Máy móc thiết bị: 13.642.046.148 đồng (60%) + Dụng cụ quản lý: 136.157.410 đồng (0,6%) + Phương tiện vận tải: 343.410.000 đồng (1,5%) + TSCĐ khác: 692.577.946 đồng (2,7%) Tổng cộng: 22.864.326.869 đồng (100%) Mỗi cách phân loại TSCĐ đều mang ý nghĩa nhất định giúp cho việc quản lý à sử dụng TSCĐ ngày một tốt hơn. Theo cách phân loại thứ nhất, ta thấy rằng TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung chỉ chiếm khoảng 0,6% , TSCĐ đầu tư bằng vốn vay chiếm 94,9% tổng nguyên giá TSCĐ của xí nghiệp. Như vậy xí nghiệp sẽ có biện pháp mở rộng, khai thác thêm nguồn vốn, mặt khác có thể kiểm tra theo dõi tình hình chi trả các khoản vay đúng hạn. Theo cách phân loại thứ hai, ta thấy TSCĐ là máy móc thiết bị chiếm 60% , nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 35,2%, phương tiện vận tải chiếm 1,5% tổng nguyên giá TSCĐ. Như vậy qua cách phân loại này xí nghiệp. Như vậy theo cách phân loại này, xí nghiệp sẽ đánh giá được việc trang bị TSCĐ vào từng bộ phận đã hợp lý hay chưa, toàn bộ TSCĐ của xí nghiệp có được huy động hết vào sản xuất kinh doanh hay không.... Từ đó giúp cho công tác quản lý và hạch toán chi tiết khấu hao TSCĐ tính vào giá thành dễ dàng, phân tách được tài sản dùng cho sản xuất, quản lý và phúc lợi. Đồng thời giúp cho kế toán lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp cho từng loại, nhóm cũng như việc ghi sổ kế toán chi tiết. 2.2.4. Đánh giá tài sản cố định: Đánh giá TSCĐ là hiểu hiện giá trị của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định. Hiện tại, toàn bộ TSCĐ của xí nghiệp được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. * Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá: - Nguyên giá là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Phương pháp tính: Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Chi phí vận chuyển, mua sắm lắp đặt Nguyên giáTSCĐ = Giá trị công trình hoàn thành tự xây dựng được duyệt bàn giao đi vào sử dụng Cụ thể: Ngày 5/2/2002, xí nghiệp mua một tủ đựng tài liệu. Gia mua trên hoá đơn là 5.200.000 đồng, chi phí vận chuyển là 700.000 đồng. Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán xác định đươc nguyên giá của tủ đựng tào liệu là: 5.200.000 + 700.000 = 5.900.000 (đồng) Trong tháng 2/2002, xí nghiệp đã ký hợp đồng với công ty sáng tạo để lắp đặt hệ thống chống cháy cho toàn xí nghiệp. Công trình hoàn thành hai bên ký biên bản bàn giao và nghiệm thu. Căn cứ quyết toán công trình được duyệt, công ty sáng tạo chuyển hoá đơn tài chính và xí nghiệp đã chuyển số tiền là 181.080.386 đồng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, quyết toán công trình được duyệt, hoá đơn tài chính, kế toán xác định nguyên giá của hệ thống trên là: 181.080.386 đồng. *Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại của xí nghiệp được xác định theo công thức sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ Cụ thể: tháng 2/2002 xí nghiệp mua một máy vi tính DESPRO COMPAQ 586 để phục vụ cho việc quản lý. kế toán xác định nguyên giá của máy tính là 16.000.000 đồng, số năm trích khấu hao đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản là 3 năm. Tháng 6/2002, xí nghiệp đưa máy vi tính vào khai thác và sử dụng, giá trị hao mòn của máy tính tính đến cuối năm 2002 được xác định như sau: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ = 16.000.000 =5.333.333 một năm Số năm sử dụng 3 Mức Mức khấu hao một năm 5.333.333 khấu hao = = = 444.444 một tháng 12 12 giá trị còn lại của máy tính DESPRO COMPAQ 586 tính đến cuối năm 2002 là: 16.000.000 - (444.444 x 6) =13.333.336 (đồng). 2.2.5. Tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp: 2.2.5.1. Thủ tục quản lý TSCĐ và chứng từ quản lý: Khi mở thẻ TSCĐ kế toán ghi chép theo các tiêu thức: - Tên tài sản cố định. - Số lượng tài sản. - Nguyên giá TSCĐ. - Giá trị đã khấu hao Chứng từ quản lý TSCĐ lưu trữ thành 2 bộ, 1 bộ lưu ở chứng từ kế toán, 1 bộ lưu ở chứng từ tăng, giảm TSCĐ Ví dụ: Một bộ hopò sơ về mua sắm trang thiết bị gồm: - Đơn đề nghị trang bị TSCĐ - Chứng từ mua có hoá đơn GTGT - Biên bản nghiệm thu sử dụng - Chữ ký của người nhận quản lý TSCĐ Căn cứ vào bộ hồ sơ TSCĐ này để kế toán TSCĐ vào thẻ TSCĐ để theo dõi. 2.2.5.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở xí nghiệp: a) Kế toán chi tiết tăng TSCĐ: TSCĐ tăng có rất nhiều lý do, tăng do mua sắm mới, tăng do nhận góp vốn liên doanh, tăng do đầu tư XDCB hoàn thành….ở xí nghiệp tháng 2/ 2002 có các trường hợp tăng TSCĐ sau: *Tăng do mua sắm: Khi xí nghiệp có nhu cầu bổ sung TSCĐ phục vụ cho hoạt động SXKD phải làm tờ trình lên lãnh đạo. Nếu lãnh đạo đồng ý phê duyệt cho mua, xí nghiệp tiến hành chọn báo giá. Xí nghiệp tiến hành chọn nhà cung cấp và làm hợp đồng kinh tế. Bên cung cấp có trách nhiệm cung cấp hàng có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng,hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ liên quan kèm theo. Căn cứ vào báo giá phòng kế toán thống kế thanh toán tiền cho bên cung cấp đồng thời thanh lý hợp đồng. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ này được lưu ở phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Khi lập xong thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào "Sổ tài sản cố định". * Tăng do đầu tư XDCB hoàn thành: Khi xí nghiệp có nhu cầu đầu tư cho DXCB để bổ sung TSCĐ phục vụ cho hoạt động của xí nghiệp, trước hết xí nghiệp phải lập dự toán chi phí cho dự án và đưa lên ban giám đốc để phê duyệt. Khi dự toán chi phí đã được thông qua, xí nghiệp tiến hành mời thầu. Khi công trình đã hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào quyết toán chi phí để hạch toán vào sổ sách kế toán b) Kế toán chi tiết giảm TSCĐ: TSCĐ giảm cũng có nhiều nguyên nhân, trong tháng 2/2002 xí nghiệp tiến hành thanh lý một nhà kho. Thủ tục thanh lý TSCĐ: Những TSCĐ khi không còn đáp ứng được nhu cầu SXKD của xí nghiệp hoặc khi đã hết thời gian sử dụng phòng kế toán có nhiệm vụ phải thông báo cho các phòng, trung tâm chức năng quản lý trực tiếp, khai thác tài sản đó. Các trung tâm chức năng khi thấy tài sản không còn khả năng đáp ứng mục tiêu sản xuất nữa sẽ làm tờ trình yêu cầu thanh lý tài sản đó. Căn cứ vào tờ trình của phòng, trung tâm chức năng, giám đốc xí nghiệp sẽ ra quyết định thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực tế của tài sản, làm biên bản xác nhận về hiện trạng của tài sản. Hội đồng thanh lý tiến hành họp xét và phòng kế toán thống kê có trách nhiệm xét lại hồ sơ, ghi lại các thông tin cần thiết như: thời gian đưa vào sử dụng, hao mòn luỹ kế, nguyên giá, nguồn hình thành để trình lên hội đồng thanh lý xem xét. Lập biên bản hợp đồng thanh lý, chủ tịch hội đồng thanh lý tóm tắt các ý kiến đưa cho giám đốc. Hội đồng thanh lý tiến hành hoá giá bán tài sản theo từng trường hợp thích hợp (Trích mẫu Biên bản thanh lý tài sản) Biên bản thanh lý TSCĐ Tháng 2/2002 Căn cứ vào quyết định số 152 ngày 20/2/2002 của giám đốc về việc tiến hành thanh lý TSCĐ 1, Ban thanh lý, gồm: - Đại diện phòng kế hoạch - Đại diện phòng kỹ thuật - Đại diện phòng kế toán tài chính - Đại diện phòng hành chính 2, Tiến hành thanh lý TSCĐ: Tên TSCĐ: nhà kho Nguyên giá:110.510.000đ Giá trị còn lại:24.810.000đ 3, Kết luận của ban thanh lý: Nhà kho đã quá cũ, đủ điều kiện để thanh lý. Biên bản thanh lý được lập thành 02 bản, một bản giao cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, một bản giao cho nơi sử dụng quản lý để lưu giữ. 2.2.5.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ: Để thực hiện kế toán tổng hợp TSCĐ, kế toán TSCĐ sử dụng tài khoản 211-TSCĐHH, TK 214- Hao mòn TSCĐ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác. a) Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: *TSCĐ tăng do mua sắm: Căn cứ vào bộ hồ sơ TSCĐ do phòng quản lý vật tư gửi về phòng kế toán, kế toán sẽ xác đinh nguyên giá và hạch toán như sau: Nợ TK 211- TSCĐHH Có TK liên quan Căn cứ vào bộ hồ sơ TSCĐ gồm: hợp đồng kinh tế, biên bản bàn giao, biên bản nghiệm thu, hoá đơn tài chính, phiếu nhập- xuất kho,... kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của xí nghiệp một cách chặt chẽ. Thẻ TSCĐ phải được kế toán trưởng ký xác nhận và lưu ở phòng ban kế toán trong suất quá trình sẽ dụng TSCĐ. Cụ thể: ngày 10/2/2002, xí nghiệp ký hợp đồng số 0302/HĐ kinh tế với công ty Trí Đức mua một máy mài giá mua là 26.310.000 đồng, thuê suất thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển là 100.000 đồng. Có hoá đơn thuế GTGT Hoá đơn (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT-3LL Liên 2(Giao khách hàng) 02 - B Ngày 10 tháng 2 năm 2002 ES 020635 Đơn vị bán hàng: Công ty TM Trí Đức Địa chỉ: 81D Lý Nam Đế-Hà Nội Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ Địa chỉ: Kiêu Kỵ - Gia Lâm-HN Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Máy mài 26.310.000 Cộng tiền hàng: 26.310.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.631.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 28.941.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu chín trăm bốn mươi mốt nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký, đóng dấu) Căn cứ vào hoá đơn, kế toán xác định nguyên giá máy photocopy là: 26.310.000 + 100.000 = 26.410.000 (đồng) Theo chỉ đạo, máy photocopy được bàn giao cho phòng tài chính sự nghiệp quản lý. Hoàn tất hồ sơ TSCĐ gồm: hợp đồng kinh tế số 0302, hoá đơn thuế GTGT, biên bán nghiệm thu kỹ thuật, biên bản bàn giao và bảo hành thiết bị số 380, kế toán nhập kho TSCĐ trên và đồng thời lập thẻ TSCĐ. CT XNK mây tre Việt Nam XN giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Thẻ TSCĐ Kiêu Kỵ- Gia Lâm- HN Số thẻ: IV. 14.200.085 Ngày lập thẻ: 10/2/2002 Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 02, ngày 10/2/2002, tên, ký hiệu, quy cách(hàng nhập ) TSCĐ: máy mài. Nước sản xuất: Nhật Bản Năm sản xuất: 2001 Nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn tự bổ sung. Công suất thiết kế: Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ... tháng... năm... Lý do: Số TT Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn TSCĐ ngày tháng Diễn giải Số tiền Năm Giá trị hao mòn Cộng A B C 1 2 3 4 10/2/2002 Giá mua 26.310.000 Chi phí vận chuyển 100.000 Cộng 26.410.000 Người lập thẻ Kế toán trưởng (ký) (ký) Căn cứ vào thẻ TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ: CT XNK Mây Tre Việt Nam Chứng từ ghi sổ Xí nghiệp giầy thể thao Kiêu Kỵ Số: 19 Tháng2 năm 2002 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Số CT Ngày Nợ Có 1 2 3 5 6 7 131 10/2/02 Mua máy mài 211 26.410.000 Thuế GTGT 133(2) 2.631.000 Phải trả cho người bán 331 28.941.000 chi phí vận chuyển 111 100.000 Tổng cộng 29.041.000 29.041.000 Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2002 Kế toán trưởng Kế toán (ký) (ký) bút toán tập trung: Nợ TK 2115: 26.310.000 Nợ TK 1332: 2.631.000 Có TK 331: 26.310.000 Chi phí vận chuyển: Nợ TK 211: 100.000 Có TK 111: 100.000 * TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành: Căn cứ vào giá trị TSCĐ được xác định trong quyết toán đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao, kế toán định khoản theo bút toán: Nợ TK 211-TSCĐHH(TK cấp 2 liên quan) Có TK 241-DXCB dở dang Đồng thời phải hạch toán điều chuyển nguồn vốn. Ví dụ:Ngày 18/2/2002 xí nghiệp đưa vào sử dụng một nhà kho thành phẩm do đầu tư DXCB đã hoàn thành bàn giao, giá quyết toán là 432.000.000đ. nhà kho này được đầu tư bằng nguồn vốn DXCB. Căn cứ vào giá trị của TSCĐ, kế toán ghi vào Thẻ TSCĐ theo bút toán: Nợ TK 211: 432.000.000 Có TK 241: 432.000.000 Kế toán thực hiện điều chuyển nguồn vốn bằng bút toán: Nợ TK 441: 432.000.000 Có TK 411: 432.000.000 Căn cứ vào Thẻ TSCĐ để lập sổ chi tiết TSCĐ. Toàn bộ TSCĐ được lập để theo dõi toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh nghiệp theo loại và nhóm theo các chỉ tiêu: số thẻ, tên TSCĐ, ký mã hiệu, số lượng, ngày tháng đưa vào sử dụng, nơi sản xuất, nguyên giá, chi tiết theo nguồn hình thành giá trị còn lại, khấu hao của từng năm. Sổ chi tiết tài sản cố định Tháng 2 năm 2002 tt Số thẻ Tên TSCĐ Mã hiệu Số lượng ngày tháng đưa vào sử dụng Số năm sử dụng Nơi sản xuất nguyên giá Nguồn hình thành Giá trị còn lại Khấu hao từng năm Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 IV.14. 2002.080 Tủ đựng tài liệu 1 5/2/02 4 VN 5.900.000 3 5.900.000 Phục vụ văn phòng 2 IV.14. 2002.085 máy mài UV 1 10/2/02 4 NB 26.410.000 3 26.410.000 Phục vụ sx 3 Nhà kho 1 18/2/02 40 VN 432.000.000 2 432.000.000 Phục vụ sx 4 III.13. 2001.089 Hệ thống báo cháy 1 24/2/02 8 NB 181.080.836 2 181.080.836 Toàn xí nghiệp 5 IV.14. 2001.089 Máy vi tính D.C 586 1 21/2/02 3 NB 16.000.000 3 16.000.000 Phục vụ phòng kế toán 5 IV.14. 1995.090 Nhà kho 1 1/11/95 40 110.510.000 1 24.810.000 2.142.500 Không đáp ứng yêu cầu kinh doanh Cộng 471.900.000 Ghi chú: Nguồn: cấp trên cấp: 1 Vốn vay: 2 Vốn tự bổ sung: 3 Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. CT XNH Mây Tre Việt Nam Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Tháng 2 năm 2002 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 86 131 140 152 155 312 5/2/2002 10/2/2002 18/2/2002 20/2/2002 21/0/2002 24/0/2002 5.900.000 26.410.000 432.000.000 -110.510.000 16.000.000 181.080.836 Cộng 550.880.836 b) Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ: Trong tháng 2/2002, xí nghiệp xảy ra trường hợp giảm TSCĐ do thanh lý một nhà kho. Ví dụ ngày 20/2/2002 xí nghiệp tiến hành bán thanh lý một nhà kho có nguyên giá là 110.510.000đ, giá trị còn lại là 42.810.000đ, chi phí thanh lý là 2000.000đ - Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ ngày 20/2/2002, kế toán định khoản theo bút toán: Nợ TK 214: 85.700.000 Nợ TK 821: 24.810.000 Có TK 211: 110.510.000 - Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt, kế toán định khoản theo bút toán: Nợ TK 821: 2.000.000 Có TK 111: 2.000.000 Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập sổ cái TK 211. CT XNK Mây Tre Việt Nam Sổ cái XN giầy thể thao Kiêu Kỵ Tháng 2 năm 2002 Tàikhoản: TSCĐHH Số hiệu: 211 CT ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ghi chú Số Ngày Nợ Có 189/PC 19 25 120/TL 150/HĐ 312/QL 5/2/02 10/2/02 18/2/02 20/2/02 21/2/02 24/2/02 Số dư đầu kỳ Tủ tài liệu Mua máy mài Đưa vào sử dụng nhà kho do ĐTXDCB Thanh lý nhà kho Thanh lý máy vi tính Lắp đặt hệ thống báo cháy Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ 111 331 111 241 214 821 214 112 17.834.126.800 5.900.000 26.310.000 100.000 432.000.000 181.080.836 482.490.836 18.910.107.636 85.700.000 24.810.000 16.000.000 126.510.000 0 Cuối tháng căn cứ vào thẻ TSCĐ, kế toán lập Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ (trang sau). Cng ty XNK mây tre Việt Nam Sổ tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Xí nghiệp giầy thể thao XK Tháng 2 năm 2002 S tt Tên tài sản Chứng từ Tổng số Trong đó phân theo Thiết kế dự toán được duyệt Quyết toán được duyệt Lý do tăng, giảm Số Ngày Ngân sách tự bổ sung Vay cấp trên Vay NH Vay khác quỹ A 1 2 3 4 5 B 1 TSCĐ tăng Mua tủ đựng tài liệu Mua máy mài Nhà kho thành phẩm Mua máy vi tính Lắp hệ thống báo cháy Cộng A TSCĐ giảm Nhà kho Cộng B 189 19 25 312 312 152 5/2/02 10/2/02 18/2/02 24/2/02 24/2/02 20/2/02 5.900.000 26.410.000 432.000.000 16.000.000 181.080.836 661.390.836 110.510.000 110.510.000 X X X X X X 5.900.000 26.410.000 432.000.000 16.000.000 181.080.836 5.900.000 26.410.000 432.000.000 16.000.000 181.080.836 Phục vụ văn phòng Phục vụ sx Phục vụ sản xuất PVVP Toàn xí nghiệp Hết thời gian sử dụng 2.2.5.4. Kế toán khấu hao TSCĐ: Công tác hạch toán trích khấu hao TSCĐ tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu hiện nay được thực hiện theo quyết định số 166/1999 QĐ- BTC ngày 30/ 12/1999. Phạm vi tính khấu hao là toàn bộ tài sản cố định, và xí nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Mức trích khấu hao trung = Nguyên giá TSCĐ bình năm của TSCĐ Thời gian sử dụng(năm) Tỷ lệ thời gian khấu hao của xí nghiệp áp dụng theo tỷ lệ và thời gian tính khung của xí nghiệp dựa trên quyết định 166/1999 QĐ-BTC ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Để tiến hành trích khấu hao tài sản, kế toán lập biểu trích khấu hao trung bình 3 năm trình cho cơ quan chức năng. Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ. STT Danh mục các nhóm TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ theo năm quy định A Máy móc thiết bị 1 Dây chuyền sản xuất 12 2 Máy mài 10 3 Máy ép đế, mũi giầy 8 4 Máy may 8 B Phương tiện vận tải 1 Xe con 6 2 Xe ca 7 C Nhà cửa, vật kiến trúc 1 Nhà kho 40 2 Nhà làm việc 42 3 Hệ thống cứu hoả 7 4 Trạm điện 8 5 Phân xưởng sản xuất 40 D Dụng cụ quản lý 1 Tổng đài diện thoại 8 2 Máy vi tính 3 3 Máy photocopy 4 E TSCĐ khác 1 Hệ thống báo cháy 8 2 Mạng điện công nghiệp 8 Đối với TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý sẽ trích khấu hao tài sản vào tài khoản 642. Những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh kế toán sẽ trích khấu hao tài sản vào tài khoản 627. Tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ, công tác trích khấu hao TSCĐ được tiến hành hàng tháng và nộp khấu hao theo quý, năm hoạt động. Khi xét thấy cần phải bổ sung TSCĐ, các đơn vị sẽ làm tờ trình xin được cấp (hoặc mua mới TSCĐ), BGĐ sẽ phê duyệt lên dự toán và giao cho các bộ phận trực thuộc mua. Dựa vào HĐKT và biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản bàn giao máy móc thiết bị, hoá đơn GTGT… kế toán ghi vào "Bảng đăng ký bổ sung mức trích khấu hao TSCĐ tăng". Cuối năm kế toán gửi bản này cho Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước. Công ty XNK mây tre Việt Nam Bảng đăng ký bổ sung mức trích Xí nghiệp giầy thể thao KK khấu hao TSCĐ tăng tt Tên TSCĐ Nhóm TS CĐ Số hiệu thẻ Năm bắt đầu sử dụng Nguồn vốn Nguyên giá Hao mòn luỹkế (31/12 /01) Thời giansử dụng (năm) Khấu hao trung bình năm Khấu hao tháng KH trong năm KH luỹ kế đến 31/12/2002 Giá trị còn lại 1 Máyvi tính compaq586 D 1/6/02 3 16.000.000 0 3 5.333.333 444.444 2.666.664 2.666.664 13.333.336 2 Tủ đựng tàI liệu D 5/2/02 3 5.900.000 0 4 1.475.000 122.917 1.229.170 1.229.170 4.670.830 3 Hệ thống báo cháy K 1/3/02 2 181.080.836 0 8 22.635.104,5 188.625 16.976.331 16.976.331 16.410.450,5 4 Máy photocopy D 10/2/02 3 26.400.000 0 4 6.602.500 550.208 550.208 5.502.080 20.907.920 Cộng 229.390.836 36.045.937,5 3.003.828 26.374.245 26.374.245 203.016.591 Ghi chú: Cấp trên cấp: 1 Vốn vay: 2 Vốn tự bổ sung: 3 Đối với những TSCĐ giảm trong năm, kế toán ghi vào "Bảng danh sách TSCĐ giảm", sau đó cuối năm kế toán gửi danh sách này lên cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước thành phố Hà Nội. Toàn bộ tài sản của xí nghiệpđược trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Dựa vào khung thời gian sử dụng các loại tài sản xí nghiệp lên "Bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ trung bình ba năm". Công ty XNK mây tre Việt Nam Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ Xí nghiệp giầy thể thao XK Năm 2002 STT Tên TSCĐ Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại Khấu hao trung bình năm Ghi chú I Nhà cửa, vật kiến trúc 8.060.412.865 1.086.279.415 6.974.133.450 53.279.655 1 Dùng cho quản lý 1.439.229.973 543.315.366 904.914.605 16.140.077 642 2 Dùng cho sản xuất 6.621.182.892 551.964.049 6.069.218.845 37.139.578 642 II Máy móc thiết bị 13.642.046.148 4.644.030.036 3.998.016.112 340.015.150 627 III Phương tiện vận tải 342.401.000 189.823.756 153.577.245 8.585.025 642 IV Dụng cụ quản lý 102.5653.010 23.7170.865 92.977.016 5.939.583 642 V Tài sản cố định khác 900.421.646 358.140.349 542.281.298 30.100.809 1 Dùng cho quản lý 847.486.946 40.666.233 12.268.468 2.646.735 642 2 Dùng cho sản xuất 52.934.700 317.474.166 530.012.830 27.454.074 627 Cộng 32.008.769.180 7.746.411.185 24.277.399.869 522.336.616 Đối với những TSCĐ tăng giảm trong tháng, kế toán áp dụng theo nguyên tắc tháng sau mới trích khấu hao hoặc thôi ttrích khấu hao. Để hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐ, kế toán mở tài khoản 214-Hao mòn TSCĐ để theo dõi số khấu hao cần tính. Xí nghiệp được quyền giữ lại vốn khấu hao để một phần tái đầu tư sản xuất, một phần chi trả lãi vay mua TSCĐ. Ngoài ra còn dự phòng một phần nhỏ để nộp khi công ty huy động. Cụ thể: Khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất tập hợp vào bên nợ TK 627(chi tiết 6274), phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp tập hợp vào bên nợ TK 642(chi tiết 6424). Ví dụ:Ngày 18/2/2002, xí nghiệp đưa vào sử dụng một nhà kho có nguyên giá là 432.000.000đ, thời gian sử dụng theo kế hoạch 40 năm. Căn cứ theo phương pháp tính khấu hao xí nghiệp sử dụng, ta có: Mức K.hao Nguyên giá 432.000.000 phảI trích = = = 10.800.000 hàng năm Thời gian sử dụng 40 Mức K.hao Mức K.hao năm 10.800.000 phảI trích = = = 900.000 hàng tháng 12 12 Căn cứ vào số liệu trên kế toán lập chứng từ ghi sổ tháng 2 năm 2002 theo bút toán: Nợ TK 627: 900.000 Có TK 214: 900.000 Ghi đơn: Nợ TK 009: 900.000 CT XNK Mây Tre Việt Nam Chứng từ ghi sổ Xí nghiệp giầy thể thao Kiêu Kỵ Số: 25 Tháng2 năm 2002 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Số CT Ngày Nợ Có 1 2 3 5 6 7 10/2/02 Trích khấu hao nhà kho 627 214 900.000 900.000 Tổng cộng 900.000 900.000 Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2002 Kế toán trưởng Kế toán (ký) (ký) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái TK 214-Hao mòn TSCĐ CT XNK Mây Tre Việt Nam Sổ cái XN giầy thể thao Kiêu Kỵ Tháng 2 năm 2002 Tài khoản: Hao mòn TSCĐ Số hiệu: 214 CT ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ghi chú Số Ngày Nợ Có 18/2/02 Số dư đầu tháng Khấu hao TSCĐ tính vào CPSXKD Khấu hao TSCĐ tính vào CP QLDN Số dư cuối tháng 627 642 900.000 5.333.333 Bảng kê khấu hao TSCĐ (Đến hết quý I/2002) STT Tên TSCĐ Nguyên giá Đã khấu hao hết quý I/2002 Giá trị còn lại đến hết QI/02 Ghi chú I Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.430.868.545 1556284098 6874548447 1 Nhà kho 432000000 18000000 414000000 2 Xưởng cán sấy NL 20.154.933 12.639.060 7.515.873 … II Máy móc, thiết bị 15.979.149.019 7.590.405.522 8.388.743.497 1 Máy cán mỏngISLM 427.900.183 244.292.591 183.697.592 2 Máy mài trục đứng 45.245.250 24.440.774 20.813.746 …. 2.2.5.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ: Tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ, do máy móc thường xuyên phát sinh hư hỏng ở các mức độ khác nhau nên xí nghiệp tiến hành sửa chữa thường xuyên. Việc sửa chữa thường xuyên TSCĐ của xí nghiệp được thực hiện ở xưởng cơ điện và phòng kỹ thuật. Đây là quá trình bảo dưỡng, thay thế một số chi tiết phụ tùng của máy móc thiết bị. Chi phí sửa chữa được hạch toán thẳng vào chi phí phát sinh trong kỳ. Cụ thể: tháng 2 năm 2002 xí nghiệp tiến hành sửa chữa máy ép đế, mũi giầy, chi phí là 1.000.000đ. Căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi: Nợ TK 627: 1.000.000 Có TK 111: 1.000.000 Căn cứ vào bút toán này kế toán ghi và chứng từ ghi sổ: CT XNK Mây Tre Việt Nam Chứng từ ghi sổ Xí nghiệp giầy thể thao Kiêu Kỵ Số: 31 Tháng2 năm 2002 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Số CT Ngày Nợ Có 1 2 3 5 6 7 10/2/02 Sửa chữa máy ép đế 627 111 1.000.000 Tổng cộng 1.000.000 1.000.000 Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2002 Kế toán trưởng Kế toán (ký) (ký) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ 3.1. Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp. Với tuổi đời hoạt động rất non trẻ, được thành lập từ năm 1995, hiện nay xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ là một xí nghiệp xuất khẩu có uy tín. Hiện nay doanh thu của xí nghiệp đạt là 37.636.363.546đ, hầu thư không tăng so với ngày đầu thành lập. Nguyên nhân là do hiện nay xí ngiệp đang gặp khó khăn về vốn, 95% vốn của xí nghiệp đang sử dụng hiện nay là vốn vay của ngân hàng. Như vậy, xí nghiệp luôn phải đảm bảo chi trả vay cho đúng hạn. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của xí nghiệp chưa phù hợp với yêu cầu của công việc,trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế, cả phòng chỉ có nột máy vi tính để phục vụ cho công việc mà thực tế trong 05 cán bộ phòng kế toán chỉ có 02 người biết sử dụng máy vi tính. Tuuy nhiên, phần hành kế toán tại xí nghiệp vẫn thực hiện đúng theo quy định của pháp lệnh kế toán thóng kê. Trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, xuất phát từ đặc thù kinh danh của nghành, xí nghiệp cũng chủ động vươn lên đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, tổ chức tốt công tác SXKD. Để góp phần tạo nên chỗ đứng cho xí nghiệp trên thị trường, phòng kế toán giữ vai trò tương đối quan trọng. Trong những năm hoạt động vừa qua, công tác kế toán TSCĐ đã đạt được những thành tích: Thứ nhất: Trong công tác phân loại TSCĐ: Kế toán TSCĐ đã tiến hành phân loại TSCĐ trong xí nghiệp theo các tiêu thức khác nhau,mỗi cách đều có đặc trưng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý TSCĐ trong xí nghiệp. - Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành giúp cho nhà quản lý của xí nghiệp đánh giá được tình trạng cơ sở vật chất hiện có của nhà máy trong mối quan hệ với các nguồn vốn của xí nghiệp - Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật: Cách phân loại này giúp cho đơn vị mình có những loại TSCĐ nào, tỷ trọng của từng loại trong tổng số TSCĐ là bao nhiêu, phục vụ cho việc quản lý và hạch toán cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Thứ hai: Trong công tác kế toán chi tiết TSCĐ: Kế toán chi tiết TSCĐ với việc mở thẻ TSCĐ, sổ tổng hợp tăng giảm TSCĐ. Căn cứ vào số tăng, giảm TSCĐ kế toán tiến hành trích khấu hao đối với TSCĐ tăng và thôi trích khấu hao đối với TSCĐ giảm. Trên sổ TSCĐ giảm còn có chỉ tiêu giảm vì lý do gì, trên sổ TSCĐ tăng có chỉ tiêu thời gian đưa vào sử dụng của TSCĐ đó, từ đó giúp cho việc kế toán tổng hợp được tiến hành thuận lợi. Thứ ba: Trong công tác kế toán tổng hợp TSCĐ: Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều được thực hiện theo quy định thống nhất, đảm bảo đầy đủ các chứng từ hợp lý,, hợp lệ từ việc mua sắm, chi phí lắp đặt, chạy thử đến khi bản giao TSCĐ. Tất cả chứng từ đó được lưu lại đầy đủ trong túi hồ sơ TSCĐ, từ đó giúp cho việc xác định nguyên giá TSCĐ một cách nhanh chóng và chính xác. Thứ tư: Trong công tác kế toán sửa chữa TSCĐ. Hằng năm kế toán đều lên kế hoạch sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị. Căn cứ vào kế hoạch đó xí nghiệp tiến hành sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được, kế toán TSCĐ của xí nghiệp cũng còn những hạn chế : Một là: Trong công tác phân loại TSCĐ: Kế toán chỉ phân loại TSCĐ theo hai tiêu thức: nguồn hình thành và đặc trưng kỹ thuật thì việc quản lý TSCĐ chưa được đầy đủ và chặt chẽ. Việc phân loại theo hai tiêu thức trên chỉ có tác dụng thống kê số lượng từng loại, chỉ biết được tỷ trọng từng loại trong tổng số TSCĐ chứ không có ý nghhĩa trong việc phân tích tình hình sử dụngTSCĐ cũng như tình trạng của TSCĐ. Phân loại theo hai tiêu thức trên, kế toán và những người liên quan khó có thể biết được những tài sản nào không còn sử dụng để tiêns hành thanh lý, nhượng bán, từ đó gây ra hiện tượng ứ đọng vốn , không thu hồi được vốn đầu tư kịp thời để tiến hành tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Hai là: Trong công tác kế toán TSCĐ: Trong điều kiện số lượng TSCĐ ở xí nghiệp tương đối lớn nhưng các công việc kế toán tại xí nghiệp vẫn được tiến hành trên sổ sách theo phương pháp thủ công, do đó khối lượng công việc nhiều, nhiều khi còn gây ra sự nhầm lẫn, thiếu chính xác. 3.2. Một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ. Căn cứ vào những quy định trong chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu nói riêng ta thấy: việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ là một vấn đề cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp. Để có những đánh giá xác đáng, trên cơ sở đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán TSCĐ nói riêng, đòi hỏi phải có quan điểm sau: - Kiên quyết triệt để và toàn diện cho cơ chế thị trường, đảm bảo cho kế toán TSCĐ thực sự là công cụ quản lý TSCĐ của doanh nghiệp, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình TSCĐ cho nhà quản lý cũng như cho những người quan tâm đến hoạt động cuả doanh nghiệp. - Kế toán Việt Nam phải phù hợp với thông lệ quốc tế, xây dựng các nguyên tắc và chuẩn mức kế toán Việt Nam phù hợp với nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế. Trên những quan điểm đó chúng ta phải biết vận dụng, tiếp thu chọn lọc những kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và công tác kế toán TSCĐ của những nước có nền kinh tế phát triển, biết vận dụng những chuẩn mực mang tính nguyên tắc của kế toán quốc tế để xây dựng một hệ thống kế toán riêng cho mình. Việc hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ đối với bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải thực hiện từ thấp đến cao, từ bộ phận đến tổng thể. Những mặt ưu điểm trong công tác kết toán TSCĐ cần được tiếp tục phát huy, đồng thời phải khắc phục những mặt hạn chế để ngày càng hoàn thiện bố máy kế toán trong doanh nghiệp. Có như vậy chúng ta mới làm tốt công tác kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng. Với kiến thức đã tích luỹ được cùng với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ, đứng trước những nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ của xí nghiệp, là một sinh viên em xin mạnh dạn một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp. Thứ nhất: trong công tác phân loại TSCĐ: ở xí nghiệp hiện nay đang tiến hành phân loại TSCĐ theo hai tiêu thức nguồn vốn và đặc trưng kỹ thuật, để nhận biết được những tài sản nào cần thanh lý, nhượng bán để tránh tình trạng ứ đọng vốn, xí nghiệp nên tiến hành phân loại TSCĐ theo một tiêu thức khác: Tiêu thức thứ ba: Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. Theo cách phân loại này TSCĐ trong nhà máy được chia thành 4 loại: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là những TSCĐ được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. thuộc loại tài sản này bao gồm các tài sản như: nhà cửa( nhà sản xuất, phòng làm việc, phòng giao dịch, quầy hàng…); vật kiến trúc; thiết bị động lực; truyền dẫn; thiết bị máy móc sản xuất; phương tiện vận tải; công cụ, dụng cụ thí nghiệm sản xuất… -TSCĐ dùng ngoài SXKD cơ bản: là những TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh phụ hoặc phụ trợ, các tài sản không có tính chất sản xuất và TSCĐ cho thuê. - TSCĐ chưa dùng hoặc không cần dùng: là những TSCĐ dùng để dự trữ hoặc không phù hợp với cơ cấu SXKD của xí nghiệp - TSCĐ chờ thanh lý và chờ giải quyết: là những TSCĐ đã quá cũ hoặc đã hư hỏng đang chờ quyết định thanh lý. Phân loại theo tiêu thức này giúp cho nhà quản lý nắm được một cách tổng quát tình hình cơ cấu những TSCĐ hiện có, trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý TSCĐ cũng như vốn cố định trong và ngoài SXKD. Từ đó giúp cho việc đánh giá phân tích tình hình sử dụng TSCĐ đem lại lợi ích cao nhất cho xí nghiệp, đồng thời có kế hoạch xử lý những TSCĐ còn tồn đọng để kịp thời thu hồi vốn, tái đầu tư TSCĐ. Thứ hai:Trong công tác kế toán . Mặc dù phần hành kế toán trong xí nghệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ được thực hiện nề nếp, đúng với quy định của pháp lệnh kế toán thống kê, để tăng cường kiểm tra giám sát các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính, kiểm tra sự tiết kiệm, tính hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động, rà soát lại hệ thống kế toán và các quy tắc kiểm toán nội bộ có liên quan, giám sát sự hoạt động của hệ thống này cũng như sự tham gia hoàn thiện nội dung, xí nghiệp nên tổ chức kiểm toán nội bộ. Xí nghiệp có thể tổ chức kiểm toán nội bộ chỉ gồm 2 hoặc 3 nguời do giám đốc xí nghiệp chỉ đạo. Việc bổ nhiệm tổ trưởng kiểm toán nội bộ do giám đốc xí nghiệp quyết định. Chi phí hoạt động của nhóm kiểm toán nội bộ kể cả tiền lương và phụ cấp của kiểm toán viên được tính vào chi phí doanh nghiệp. Tổ kiểm toán nội bộ xí nghiệp thường xuyên chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của phòng kiểm toán nội bộ của công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam(BAROTEX)- Bộ thương mại. Ngoài ra xí nghiệp nên cần nhanh chóng triển khai hình thức kế toán máy vào trong xí nghiệp nhằm tạo điều kiện cho phòng kế toán giảm bớt khối lượng công việc, nâng cao tính chính xác, đáng tin cậy của các thông tin kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Kết luận TSCĐ giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kế toán TSCĐ một mặt phải quản lý chặt chẽ về giá trị hao mòn và trích khấu hao để trên cơ sở đó bảo toàn vốn cố định, mặt khác cần phải phân tích thực trạng TSCĐ để cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế cần thiết, những phương án đầu tư đúng đắn nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Công tác quản lý và hạch toán TSCĐ là công tác có quy mô lớn và phức tạp. Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và phạm vi hiều biết còn hạn chế, chuyên đề này mới đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề cơ bản, qua đó làm nổi bật lên những ưu điểm, những cố gắng của xí nghiệp, đồng thời cũng cho thấy những tồn tại trong công tác hạch toán của xí nghiệp. Xí nghiệp cần phảI khắc phục những hạn chế trong thời gian tới để hoàn thiện công tấc kế toán TSCĐ của mình. Trong thời gian thực tập taịi xí nghiệp, em đã có nhiều đIều kiện để nghiên cứu, tiếp cận thực tế, trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp. Song do thời gian thực tập không nhiều, với kiến thức hiểu biết còn hạn chế chắc chắn chuyên đề sẽ không tránh khỏi những mặt hạn chế về nội dung và hình thức. Vì vậy rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, các cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo xí nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của của các cô trong phòng kế toán, sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đặng Thế Hưng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29648.doc
Tài liệu liên quan