Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Việt Nam đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
60 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Xây dựng công nghiệp nhẹ số I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên dựng công trình đến quy mô lớn, công trình công nghiệp nhóm B và một số công trình thuộc dự án nhóm A lắp đặt trang thiết bị nội thất san lắp mặt bằng.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Sản xuất các sản phẩm từ nhựa y tế và nội ngoại thất công trình.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
- Dịch vụ vật tư xây dựng.
- Xây dựng các công trình điện 35KW..
b) Tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty.
hàng năm cong ty luôn làm tốt công tác đóng góp ngân sách cho nhà nước và chăm lo cho người lao động.
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phong tổ chứchành chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phó giám đốc
Phòng kế toán tài chính
XNXD số 6
XNXD số 4
XNXD số 2
XNXD số 5
XNXD số 3
XNXD số 7
XNXD số 1
-Phòng tài chính kế toán :có trách nhiệm trong công tác quản lý tài chính của công ty, phản ánh trung thực nhất về tình hình tài chính của công ty, giúp giám đốc của công ty có những quy định biện pháp định điều chỉnh đúng đắn.
sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
các nhân viên kế toán xí nghiệp
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
- Kế toán trưởng là nơi chỉ đạo trực tiếp về công tác kế toán của công ty giám sát tòan bộ quá trinhf kinh doanh của đơn vị là người hướng dẫn thực hiện và vận dụng các chế đọ về quản lý tài chính của công ty.
- Kế toán vật tư: theo dõi biến động tình hình nhập xuất trên các loại phiếu vật tư, định mức tiêu hao.
- Kế toán thanh toán: đảm nhận công việc thanh toán tiền lương tiền mặt và các tài sản cố định, xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp: các bộ phận kế toán trên sẽ tập hợp các số liệu để kế toán tổng hợp kiểm tra và lập báo cáo kế toán.
- Thủ quỹ : thực hiện việc thu chi quản lý, tiền mặt ngoại tệ.. và kiểm kê quản lý tiền điện, tiền nhà.
- Các nhân viên có nhiệm vụ trách nhiệm trong lĩnh vực của mình và chịu sự chỉ đạo, và quản lý của kế toán trưởng tron công tác kế toán.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- hàng ngày căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp, chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sở đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và sôa dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính để giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh
Sổ thẻ kế toán chi tiết
sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. Tình hình thực tế công tác kế toán của doanh nghiệp
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng CB của ngành xây lắp và thực tế của công ty với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất từ thi công xây sựng công trình cho đến thí nghiệm bàn giao công trình, hạng mục công trình thường là kéo dài dó đó để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xây dựng từng công trình, từng hạng mục của công trình ngoài ra đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty còn có thể là sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác .
Mỗi công trình hạng mục công trình khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao được theo dõi trực tiếp trên sổ chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Các công trình hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trong sổ theo dõi các yếu tố chi phí tạo nên giá thành gồm.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương. BHXH, KPCĐ)
- Chi phí may thi công
- chi phí sản xuất chung.
sổ chi phí được tập hợp theo từng tháng, từng quý luỹ kế toán đến cuối năm, cuối quý, cuối thánh dựa trên sổ chi phí sản xuất cho từng tháng.
Với cơ sở tập hợp như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất và hệ thống định mức chi phí sản xuất.
Hiện nay chi phí sản xuất của công ty bao gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp trong đó chi phí trực tiếp gồm:
- Chi phí vật liệu (TK621)
- Chi phí nhân công (TK622)
- Chi phí sử dụng máy (TK623)
- Chi phí sản xuất chung ( TK627)
a) Chi phí vật liệu: chi phí này bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính (như: vôi, đá, cát. sỏi..) các cấu kiện phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng CB cần cho việc hạch toán và hoàn thành công trình.
b) Chi phí nhân công: chi phí này là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp, tham gia thực hiện công trình. Số ngày công gồm cả lương lao động chính, phụ, cả công tác chuẩn bị và kết thúc thun dọn hiện trường thi công. Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lương xây dựng CB, chi phí phụ cấp tiền lương và các khoản trả công cho người lao động thuê ngoài. Lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc để thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy trình bảng lương.
Hàng tháng công ty trích 15% BHXH, 2%BHYT. 2%KPCĐ tính vào giá thành sản phẩm (còn 5%BHXH, 1% BHYT phải thu ở công nhân viên chức công ty trừ lương hàng thánh)
c) Chi phí sử dụng máy.
Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy, trong khoản mục chi phí này bao gồm tiền thuê máy, tiền lương công nhân sử dụng máy, chi phí phát sinh sử dụng máy thi công chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch khấu hao cơ bản máy thi công, các chi phí vật liệu phụ (xăng, dầu) trực tiếp cho hoạt đọng của máy.
d) Chi pí sản xuất chung.
Bao gồm chi phí huy động vốn giải thể, chi phí thí nghiệm, chi phí mua ngoài (điện nước) dùng cho hoạt động của đội và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho công tác giao thầu, nghiêm thu, bàn giao công trình, giữa các bên có liên quan.
3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Với quy mô sản xuất kinh doanh vừa, các nghiệp vụ phát sinh nhiều do đó công ty đã chọn hìh thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Để nắm vững được tình hình chi phí sản xuất và phục vụ việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty tập hợp chi phí sản xuất theoi khoản mục sau:
3.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ lệ lớn đóng vai trò trong giá thành xây dựng tại công ty xây sựng công nghiệp nhẹ số 1, nguyên vật liệu được sử dụng nhiều chủng laọi khác nhau có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và bảo đảm tính chính xác trong giá thành xây dựng. Là một loại chi phí sản xuất trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng của từng laọi vật liệu.
ở công ty tuỳ theo khối lượng và tính chất của công trình, phòng kỹ thuật triển khai theo hình thức giao khoán gọn cho các đội. Như vậy vật tư đưa vào thi công tại công ty chủ yếu lầ mua ngoài nên đã có ảnh hưởng không nhỏ én công tác quản lý và hạch toán khoản mục này.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và quá trình tổ chức thi công xây lắp ở công ty nên vật tư sử dụng cho thi công ở công trình thường do các đơn vị mua ngoài. khi có nhu cầu về sử dụng vật liệu các đội phải có giấy xin tạm ứng (hoặc vay) phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào lượng vật tư đã bóc tách trong dự toán gửi sang. Sau đó các đội phải tập hợp từ (khoá đóng, phiếu chi, nếu chi bằng tiền mặt) phiếu thu của đơn vị bán hàng. biên bản nghiệm thu khối lượng, hợp đồng mua bán cung cấp vật tư, chuyển về phòng kinh tế kỹ thuật để theo dõi.
Các chứng từ này sau khi đã được phòng kinh tế kỹ thuật, thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng, ký đuyệt hoàn ứng. Khi quyết toán các khoản tạm ứng, biên bản nghiệm thu khối lượng hoá đơn tài chính, phiếu chi tiền, phiếu nhận tiền.
Thực chất là vật liệu các đội đã thu mua về xuất dùng thẳng trực tiếp cho thi công xây dựng công trình. Do đó giá xuất dùng vật liệu sử dụng là thực tế. Giá thực tế ở đây bao gồm cả giá mua và giá chi mua. Còn thủ tục xuất kho, nhập kho chỉ là thực hiện trên giấy tờ để phòng kỹ thuật theo dõi tình hình sử dụng vật tư ở các đội cho công trình (để đối chiếu với khối lượng theo dự toán được duyệt) vì vậy công ty rất chú trọng đến phòng quản lý vật tư từ khấu hao mua vận chuyển và trong cả quá trình sản xuất sản xuất thi công ở hiện trường.
Hàng tháng căn cứ vàohồ sơ hoàn ứng, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết TK621, TK141(3) và vào sổ cái.
Các chứng từ liên quan đến vật tư được kế toán vật tư tập hợp lại để lấy số liệu ghi vào bảng kê chi phí nguyên vật liệu này được lập cho từng loại vật liệu và chi tiết cho từng công trình (xem biểu 01)
Biểu 01
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
Trích : bảng kê khai chi phí NVL
tháng 3/2003
ĐVT: 1000đ
Tên vật liệu
Xuất cho công trình
ĐVT
Số lượng
Dánh giá
Thành tiền
NVL chính (TK1521)
Cát vàng
Xi măng
Vôi
Gạch
Xát xây
Cát pha
Xuất kho công trình
Cải tạo trường mầm non Ba đình- HN
Xuất cho bộ phận
nhân công trực tiếp
m3
m3
m3
m3
m3
m3
2000
1500
2500
1000
1250
1315
30.000
25.000
30.000
20.000
45.000
50.000
314.5000.000
60.000.000
37.000.000
75.000.000
20.000.000
56.250.000
65.750.000
NVL phụ (Tk1522)
- Củi đốt
- Than
Xuất cho bộ phận nhân công
Kg
Kg
80
50
12800
15000
1774000
1.024000
750.000
Nhiên liệu (Tk1523)
Diezen
Dầu nhớt
Xăng
Nhiên liệu cho bộ phận sử dụng máy
Lít
Lít
Lít
300
250
250
5700
9200
4000
5.010.000
1710.000
2300.000
1000.000
.......
...........
.....
......
.....
....
Công cụ dụng cụ (Tk153)
Dao xây
Bay
Công cụ dụng cụ xuất cho chi phí sản xuất chung
Cái Cái
45
35
10.000
9000
765000
450.000
315.000
Cộng
339.759.000
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Kế toán vật tư
(Ký , họ tên)
Người lập biểu
(Ký , họ tên)
Từ bảng kê khai chi phí nguyên vật liệu chứng từ khác kế toán tiến hành vào vhứng từ ghi sổ (xem mẫu 01)
Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 sử dụng TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để kết chuyển vào chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp được kết chuyênr vào TK642 và nếu dùng cho xây dựng cơ bản được kết chuyển thẳng vào TK241 “xây dựng dở dang”
Mẫu 01
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
Chứng từ ghi sổ
số : 154
tháng 31/3/2003
ĐVT: 1000đ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán tiền mua vật tư công trình
621
623
627
1413
316.274.000
22.720.000
765000
339.759.000
Cộng
339.759.000
339.759.000
Kèm theo .. chừng từ gốc
Người lập biểu
(Ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Từ các các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ chi tiết TK621 và sổ cái TK622
Biểu 02
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
sổ chi tiết
Quý I năm 2003
Đối tượng : công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
ĐVT: 1000đ
TT
Chứng từ
Trích yếu
TK
đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
1
150
31/1
Chi phí NVLTT thi công công trình trong tháng1
1413
95.320.500
2
152
28/2
Chi phí NVLTT thi công công trình trong tháng 2
1413
120.050.000
3
154
31/3
Chi phí NVLTT thi công công trình trong tháng 3
1413
316.724.000
4
157
31/3
kết chuyển chi phí NVLTT về chi phí kinh doanh
154
531.644.500
Cộng
531.644.500
531.644.500
Người lập biểu
(Ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Biểu 03
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
sổ cái
Quý I /2003
ĐVT: 1000đ
Chứng từ
Trích yếu
TKđối ứng
Sổ tiền
S
N
Nợ
Có
157
31/3
Chi phí NVLTT thi công công trình cải tạo trường mầm non ba Đình- HN
1413
531.644.500
159
31/3
Chi phí NVLTT thi công công trình lát san hành lê vinh
1413
530.500.000
160
31/3
Chi phí NVLTT thi công công trình XD nhà ở tầng 3 Vikoglowin
1413
473.567.7000
.....
....
.........
......
..........
....
170
31/3
Kết chuyển NVLTT về chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
1.535.721.200
Cộng
1.535.721.200
1.535.721.200
Người lập biểu
(Ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả sự hạch toán kinh tế độc lập thi công hạch toán chính xác các khoản chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện cho quản lý bấy nhiêu. Đặc biệt là quản lý khoản chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp ngay đến kết quả kinh doanh. hạch toán chính xác cùng với sự tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành tăng lợi nhuận đồng thời đảm bảo đầy đủ các chứng từ gốc hợp lệ
3.2. Kế toán nhân công trực tiếp.
Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 hiện nay trong điều kiện máy thi công còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thi công và một phần do các công trình thi công ở xa nhau nên hiệu quả sử dụng chưa thật cao nên chi phí về nhân công lao động của công ty chiếm tỷ lệ khá kớn vì vậy việc quản lý nhân công của công ty cũng là khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Các đội sau khi nhận công trình phải huy động lực lượng công nhân trong danh sách đội quản lý hạn chế tối đa. Việc thuê lao động trên ngoài, chỉ thuê nhân công bên ngoài theo hợp đồng trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn gấp rút hoặc công nhân của công ty không đảm bảo được.
Dù công trình thực hiện giao khoán cho các đội nhưng các đội trưởng khi thuê công nhân ngoài phải tính toán cụ thể công việc đơn giávà (t) thuê. Trong trường hợp làm khoán phải ghi rõ khối lượng thực tế hoàn thành, đơn giá lương cho một khối lượng sản phẩm và số tiền lương được hưởng theo khối lượng sản phẩm làm ra.
Khi khối lượng thuê ngoài được hoàn thành, đội trưởng đội sản xuất đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng và đon giá mà 2 bên thoả thuận trên hợp đồng thuê rồi ký xác nhận vào hợp đồng thuê ngoài.
Đối với công nhân trong công ty thì chứng từ ban đầu để tính lương là “hợp đồng làm khoán” biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản nghiệm thu khối lượng và các chứng từ liên quan khác.
Công ty sử dụng phương pháp kết hợp tră lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Theo phương pháp này khi khởi công hoặc khi bắt đầu một số hạng mục thì đội trưởng công trình giao khoán cho các tổ lao động. Trong từng tổ tổ trưởng sẽ tiến hành chấm công cho các thành viên. Tổ trưởng sẽ có kế hoạch trả lương phù hợp trên cơ sở quỹ lương từ hợp đồng giao khoán.
Sau khi khối lượng công việc hoàn thành hai bên sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành.
Cuối tháng kế toán đội tạp hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội để vào bangr kê chi phí nhân công (xem biểu 04).
Biểu 04
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
Trích : bảng kê chi phí nhân công
tháng 3/2003
Đối tương công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
ĐVT: 100đ
Nội dung
Số liệu chứng từ
Thành tiền
TK622
TK623
TK627
- Công nhân thuê ngoài
chở gạch
Chở cát
- Hợp đồng thuê lao động ngày 3/3/2003
- Biên bản nghiêm thu khối lượng 29/3/2003
36.7.14000
10.500.000
9.564.000
16.600.000
- Công nhân trong công ty
- San lấp mựt bằng
- Bốc gạch làm nền
- Công nhân xây
- Công nhân phụ hồ
- Hợp đồng làm khoán 2/3/2003
- Biên bản nghiêm thu khối lượng 29/3/2003
- Biên bản nghiệm thu khối lượng 29/3/2003
54.546.000
16.500.000
19.457.000
11.289.500
7.300.000
- Công nhân trong công ty thuộc bộ phận điều khiển máy
- Bản thanh toán lương30/3/2003
8753000
Công nhân trong công ty thuộc bộ phận quản lý
- Bảng thanh toán lương 30/3/2003
10.593.500
Cộng
91.260.500
8753000
10.593.500
Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi lên phòng kế toán - tài chính của công ty phòng kế toán - tài chính sẽ căn cứ vào bảng kê chi phí nhân công để lập bảng phân bố tiền lương và BHXH.
Hàng tháng, căn cứ vào quý lương thực tế phải trả công nhân viên, công ty trích ra các khoản sau:
Với 2% KPCĐ và BHYT đến cuối quý công ty căn cứ vào tổng số lương tháng mà công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội trích 2% vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với 5%BHYT mà công nhân phải nộp thì đều thu qua lương đối với công nhân sản xuất thì các đợt tự thu và nộp về công ty kế toán định khoản.
Nợ TK111
Có TK338
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ trích nộp BHXH (15%)KPCĐ, BHYT(2%) (nếu là cuối quý) kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 05
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
Trích : bảng phân bổ tiền lương và BHXH
tháng 3/2003
Đối tương công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng ghi nợ TK
TK334 phải trả CNV
TK 338 phải trả phải nộp khác
Lương
Khoản khác
Cộng có TK334
BHYT
KPCĐ
Cộng có TK338
TK622
- Lao động trong công ty
- Lao động thư ngoài
54.546.500
36.71400
54.546.500
36714000
8.181.975
1.090.930
734.280
10.363.835
734.280
64.910.335
37.448.280
TK632
Lương công nhân lái xe
8753.000
8753000
1312.9500
1750.062
1663.280
10.416.070
TK627
Lương can bộ quản lý
10.593.500
10.593500
1.589.025
211.870
2.012.765
12.606.265
Cộng
110.607.000
110.607.000
14.773.980
125.380.950
Căn cứ vào dòng tổng cộng TK622 của bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ (xem mẫu 02).
mẫu 02
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
Chứng từ ghi sổ
số : 109
tháng 31/3/2003
ĐVT: 1000đ
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán tiền lương các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 3/2003
622
623
627
334
334
338
10.2.358.612
10.416.070
12.606.265
110.605.000
14.775.950
Cộng
125.380.950
125.380.950
Kèm theo .........chứng từ gốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Cuối tháng kê toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi vào sổ chi tiết TK621 và sổ cái TK622
Biểu 06
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
sổ chi tiết TK622
quý i năm 2003
Đối tượng : công trình cải tạo trường mầm non ba Đình Hà Nội
ĐVT:1000đ
TT
Chứng từ
Trích yếu
TKĐối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
1
105
30/3
Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trong tháng 1
334
338
98.370.000
2
107
28/2
Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trong tháng 2
334
338
100.235.500
3
109
31/3
Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong tháng 3
334
338
102.358.615
4
160
31/3
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp về chi phí sản xuất kinh doanh
154
300.964.115
Cộng
300.964.115
300.964.115
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kê toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu mẫu 07
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
sổ Cái
quý i năm 2003
ĐVT: 1000đ
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
160
31/3
Chi phí NVLTT thi côgn công trình cải tạo mầm non Ba Đình - Hà Nội
1413
300.964.115
167
31/3
Chi phí NVLTT thi công công trình lát sân hành lễ vinh
1413
200.351.000
165
31/3
Chi phí NVLTT thi công công trình xây dựng nhà 3 tầng vicoglowin
....
....
........
250.000.000
.......
169
31/3
Kết chuyển chi phí NVLTT về chi phí sử dụngản xuất chung
154
1913579000
Cộng
1913579000
1913579000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Như vậy quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty xây dựng công nghuệp nhẹ số 1 là chặt chẽ và hợp lý cách khoán công việc đến từng đội sản xuất mà nhân công phải bỏ ra tương ứng với khối lượng xây lượng của công ty th lại và đảm bảo tiến độ công trình. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp xây lắp về phạm vi hoạt động rất phân tán diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên việc kiểm tra giám sát lao động trả lương theo hình thức thời giao là phức tạp và không có hiệu quả.
3.3 Kế toán chi phí máy thi công.
Là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản(XDCB) nên máy móc phương tiện thiết bị giữ vai trò đáng kể trong công trình xây dựng nói chung và công ty xây dựng công nghiệp nhẹ nói riêng, chính vì thế mà công ty sử dụng phần lớn là máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình, đồng thời máy móc thiết bị là một nhân tố quan trọng giúp công ty tăng năng xuất lao động đẩy mạnh tiến độ thi công hạ giá thànhsản phẩm và nâng cao chất lượng công trình.
Đối với thiết bị của công ty ít để nâng cao chất lượng quản lý tạo quyền chủ dành cho các độ, công ty giao tài sản cho các đội, tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất và khả nưng quản lý của đọi đó. Việc điều hành các phương tiện theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát mệnh lệnh của công ty.
Trong một tháng máy móc thiết bị của côngty sẽ phục vụ, nhiều công trình đội snả xuất phải báo cáo về bộ phận quản lý của công ty. Đến cuối tháng quyết định này cùng với các chứng từ khác liên quan như bảng chấm công, nhật trình xe máy... được gửi về phòng tài chính-kế toán làm căn cứ để ghi sổ và phân bố cho từng đối tượng sử dụng.
Do vậy công ty áp dụng hình thức giao khoán nội bộ vì vậy công ty căn cứ vào thời gian sử dụng và nhật trìh xe máy. Phòng vạt tư báo Nợ, có ký nhận Nợ của đội kế toán ghi sổ
Nợ TK1413 đồng thời Nợ TK623
Có TK214 Có TK1413
Với chi phí khấu hao máy thi cong thì hiện nay công ty đang thực hiện trích kế hoạch tài sản cố định theo quyết định số 166/1999 quyết định ban hành ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Quyết định này căn cứ tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế, mục đích, hiệu xuất sử dụng ước tính của tài sản mà kế toán đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp thời gian sử dụng của nó .
Đầu tháng căn cứ vào bảng trích khấu hao công ty lập cho mọi tài sản cố định đã đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý. Kế toán tài sản cố định thông báo số khấu hao máy thi công cho từng công trình đó theo tiêu thức phân bổ sau.
=x
Căn cứ vào số ca máy thực tế của máy thi công mà mức khấu hao của máy thi công được tính vào chi phí máy thi công của côgn trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội.
Nợ TK632: 13.682.580đ
Có TK214 : 13.682.580đ
Cuối tháng căn cứ vào mức khấu hao máy thi công và các chứng từ liên quan sẽ được kế toán tập hợp và gửi lên phòng tài chính – kế toán của công ty luôn căn cứ để vào chứng từ ghi sổ.
Mẫu 03
Cty XDCNN số 1
XN : XD số 4
Chứng từ ghi sổ
Số :138
Tháng 3/2003
Trích yếu
Số liệu TK
Nợ
Có
Nợ
Có
- Chi phí máy thi công công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
- Chi phí khấu hao máy thi công
-Khấu hao tài sản cố định
- KH
623
627
111
214
111
214
13.682.580
5.713.000
13.682.580
5.713.000
Cộng
18.799.540
18.799.540
Kèm theo .....chứng từ gốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đối với tiền lương công nhân lái máy chứng từ đầu là các bảng chấm công nhật trình sử dụng xe maý và các hợp đồng khoán, hàng ngày tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công, kết quả hợp đồng làm khoán kế toán đội tiến hành tính lương cho công nhân lái máy dựa trên số liệu đó kế toán tiến hành vào bảng phân bổ tiền lương.
Bên cạnh những máy thiết bị tự có nhưng công ty vẫn phải thuê ngoài do máy móc thiết bị thi công của công ty không đủ cho nhu cầu sản xuất hoặc do công trình thi công ở xa, việc vận chuyển máy móc thiết bị là khó khăn, việc thuê máy móc ngoài phải có hợp đồng cụ thể, để ghi khối lượng ca máy sử dụng. Đơn giá một ca máy sử dụng cho công trình. Công ty thanh toán tiền thuê ngoài phục vụ cho công trình nào, tháng nào. Để tập hợp chi phí sản xuất cho công đó, tháng đó. Cuối tháng đội trưởng phải căn cứ vào hợp đồng để lập biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy thi công. Ngoài ra các phương thức trả tiền cho ben cho thuê máy để lập các chứng từ ghi sổ có liên quan, sổ chi tiết và được tập hợp trên TK623.
Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ và gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty kế toans chi phí sẽ tiến hành lập bảng kê chi phí thuê máy thi công ngoài cho công trình.
Trích: bảng kê chi phí thuê máy thi công
Tháng 3/2003
Đối tượng: Công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
ĐVT: 1000đ
TT
Tên thiết bị
Số ca sử dụng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
1
2
3=1 x 2
1
Máy Din
Đầm CocMi ka
Máy trên Bê tông
15
12
10
316000
215000
120000
4740.000
2.580.000
1200.000
Cộng
9.520.000
Từ bảng kê chi phí thuê máy thi công kế toán ghi bút toán xác định chi phí thuê máy và lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số 120
Tháng 3/2003
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả tiền thuê máy thi công cho công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
623
381
9520.000
9520.000
Cộng
9520.000
9520.000
Kèm theo.......chứng từ gốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tiền lương tiến hành vào sổ chi tiết TK623 và sổ cái TK623.
Biểu 09
Cty XDCNN số 1
XN : XD số 4
Sổ chi tiết TK623
Quý I năm 2003
Đối tượng : công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
ĐVT: 1000đ
TT
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
1
100
57
103
104
29/1
29/1
30/1
30/1
Chi phí thi công trong tháng 1
-Nhiên liệu sử dụng máy
-Lương 1 các kkhoản trích của công nhân lái máy
-chi phí thuê máy thi công
- Khấu hao máy thi công
1413
333,338
351
214
20.482.000
7350.000
2000.000
5000.000
61325.000
2
102
107
130
125
28/2
28/2
29/2
29/2
-Chí phí thi công tháng 2
- Nhiên liệu sử dụng máy
- Lương 1 các khoản trích của công nhân lái máy.
- Chi phí thuê máy thi công.
- Khấu hao máy thi công
1413
333
338
351
214
23.162.500
8135000
2.317.500
5.510.000
7.500.000
3
154
109
120
135
31/3
31/3
30/3
30/3
- Chi phí may thi công tháng 3
- Nhiên liệu sư dụng máy
- Lương 1 các khoản trích của công nhân lái máy
- Chi phí thuê máy thi công KH máy thi công
1413
333
338
351
214
55.738.650
22.720.000
10.416.070
9.520.000
10.545.000
4
170
31/3
Kết chuyển chi phí máy thi công về chi phí sản xuất kinh doanh
154
99683650
Cộng
99683650
99683650
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 10
Cty XDCNN số 1
XN : XD số 4
Sổ cái
Quý I năm 2003
ĐVT: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
111
31/3
Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
1413
99.683.650
115
31/3
Chi phí ssử dụng máy thi công cho công trình lát sân lê vinh
1413
107.500.000
163
31/3
Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình xây dựng nhà 3 tầng Vicoglowin
1413
100.000.000
...
....
............
.....
.....
........
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công về chi phí sản xuất kinh doanh
154
693.830.000
Cộng
693.830.000
693.830.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.4. Kế toán chi phí sản xuât chung
Để thi công công trình, ngoài các chi phí nguyê vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp. Công ty còn phải chịu các khoản chi phí có tính chất chung có liên quan đến nhiều hạng mục công trình khác nhau.
*Chi phí nhân viên quản lý đội côngtrình.
Chi phí này bao gồm: lương chính các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả công nhân viên quản lý đội, đội trưởng, nhân viên kỹ thuật...
Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian xếp loại cho từng nhân viên trên bảng chấm công.
Việc tính toán lương và các khoản phụ cấp BHXH cũng do phòng tổ chức cán bộ tiền lương tiến hành sau đó chuyển sang phòng kế toán, phòng kê toán sẽ lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho từng bộ phận quan rlý gián tiếp công trình
* Chi phí dịch vụ bằng tiền.
Chi phí này bao gồm nhiều loại như chi phí dịch vụ, tiếp khách điện nước và chi phí khác bằng tiền. Chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Đồng thời số liệu cũng được phản ánh trên sổ cái TK627 theo định khoản.
Bảng kê chi phí dịch vụ bằng tiền
Tháng 3/2003
Công trình : cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
Nội dung
Ghi nợ TK627- có TK
Ghi chú
TK413
TK112
- Điện dùng cho sản xuất
5.273.400
- Nước dùng cho snả xuất
3.845000
- chi phí băng tiền khác (cầu, lán và vật tư phat triển nhanh)
4500.000
Cộng
450.000
9.082.400
Đồng thời chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì kinh tế giá thành sản phẩm sẽ tapạ hợp trực tép ngay vào giá thành đó và ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ cái TK627 của công trình đó.
(xem mẫu 05)
Mẫu 05
Cty XDCNN số 1
XN : XD số 4
Chứng từ ghi sổ
Số 201
Tháng 3/2003
ĐVT: 1000đ
Trích yếu
Số liệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán tiền điện
Tiền nước và chi phí khác phục vụ cho sản xuất thi công công trình
627
1413
112
13.582.400
4500.000
9.082.400
Cộng
13.582.400
13.582.400
Kèm theo.......... chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trên cơ sử các chứng từ ghi sổ đã dược lập vào các chứng từ khác liên quan kế toán vào sổ chi tiết TK627, và cổ cái TK627
Biểu mẫu11
Cty XDCNN số 1
XN : XD số 4
Sổ chi tiết TK627
Quý I năm 2003
Đối tượng: công trình cải tạo trường mầm non Ba đình Hà Nội
TT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
1
Chi phí sản xuất chung tháng 1
-Chi phí công cụ dụng cụ
- Lương và các khoản trích theo lương
- Chi phí KH tài sản cố định
- Thanh toán tiền điện, nước và các khoản chi phí bằng tiền khác
1413
334,338
214
1413
112
21.490.812
420.000
10.015.000
4000.000
4.005.812
300.000
2
Chi phí sản xuất chung tháng 2
- chi phí công cụ dụng cụ
- Lương và các khoản trích của NVQLĐ
- Chi phí KH tài sản cố định
-Thanh toán bằng tiền điện, nước và các chi phí bằng tiền khác
1413
334,338
214
1413
112
26.916.000
500.000
11.000.000
5300.000
7000.000
3.115.500
3
- chi phí sản xuâts chunbg tháng 3
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Lương và các khoản trích của NVQLĐ
- Chi phí Kh tài sản cố định
- Thanh toán bằng tiền điện, nước và các chi phí bằng tiền khác.
1413
334,338
214
1413
112
32.666.265
765.000
12.606.265
5.713.000
9.082.000
4500.000
Kết chuyển nhân công trực tiếp về chi phí sản xuất chung
154
810.73.077
Cộng
810.73.077
810.73.077
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 12
Cty XDCNN số 1
XN : XD số 4
Sổ cái TK627
Quý I năm 2003
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
220
Chi phí sản xuất chung thi công cho công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
1413
81.073.077
190
Chi phí chung thi công cho công trình
1413
55.95700
230
Chi phí chung thi công cho công trình
1413
65.835170
....
..............
330
Kết chuyển chi phí sản xuất chung về chi phí sản phẩm kinh doanh
154
489.769.975
Cộng
489.769.975
489.769.975
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản (XDCB) là khối lượng giá trị lớn kết cấu phức tạp, thời gian th công dài đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý , yêu cầu kế toán nên việc tính giá thành sản phẩm dở dang của công ty được tiến hành là hàng quý giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa 2 bên.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn.
Nếu quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí sản xuất khi khởi công đến cuối tháng đó.
ở Cty XDCNN số 1 công tác tính giá thành sản phẩm dở dang thực hiện theo hình thức thứ nhất.
Dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành cuối mỗi quý kinh tế giá thành xác định khối lượng sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dựng kỹ thuật hợp lý sau đó nhân với đơn giá tổng hợp của từng phần tổng hợp công trình hạng mục công trình đã đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh theo từng quý. Đồng thời kế toán giá thành dựa vào đó để lập biểu tính giá thành chi tiết cho từng công trình.
Lấy công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội bắt đầu thi công từ đầu năm 2003 đến cuối quý i năm 2003 tổng chi phí trực tiếp chưa có giá trị là 35.571.770đ.
Giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành trong quý i /2003 là 95.600.645
95.600.645-35.571.770đ=60.028.875đ
Tương tự đến quý i /2003 chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội là (600.000.000đ) chi phí phát sinh trong kỳ là 101.3850.342 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ là do công trình đã hoàn thành bàn giao.
Xây dựng cơ bản hoàn thành trong quý I/2003
600.000.000+1013.850.342=1613.850.340
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình - Hà Nội
60.028.875+1.613.850.340=1673.394.217
5. Phương pháp tính giá thành.
Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng được lập trên TK623 và được theo dõi từng công trình, hạng mục công trình trong sổ chi phí sản xuất của cồng trình- trong sổ chi phí sản xuất của công trình mỗi công trình hạng mục công trình được ghi 1 dòng trong sổ.
Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK627 trên cả quý để tiến hành phân bổ cho từng công trình đối với mỗi chi phí không thể tách riêng cho từng công trình 1 kỳ.
Như vậy đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành kết chuyển và phân bổ các chi phí sản xuất tập hợp trên TK321,622,TK627 sang bên nợ TK154 phục vụ cho việc tính giá thành của từng quý, sổ kết chuyển này được ghi vào sổ cái TK621, TK622, TK627 và TK154 theo các quy định sau.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu tập hợp được trong quý
Nợ TK154
Có TK621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tập hợp được trong quý
Nợ TK154
Có TK622
- Phân bổ chi phí sản xuất chung tập hợp được trong quý
Nợ TK154
Có TK627 4.89.769.975
Từ các sổ chi tiết và chứng từ ghi sổ liên quan của các tài khoản kế toán lấy số liệu tập hợp vaò bảng tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành xây lắp.
bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Quý I /2003
Tên công trình
NVLTT
NCTT
sử dụng MTC
CHSXC
Cộng
Công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
531.644.500
300.964.115
99.683.650
81.073.077
101.336.5342
Cộng
531.644.500
300.964.115
99.683.650
81.073.077
101.336.5342
Hàng quý công trình hoàn thành bàn giao kế toán ra giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành :
= + -
= 600.000.000+1.01336.5342=1.613365342
và ghi vào sổ cái TK632 theo định khoản
Nợ TK632: 1.613.365.342
Có TK154: 1.163.365.342
Sau đó tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK154
Cty XDCNN số 1
XN : XD số 4
sổ chi tiết quý i /2003
TK cấp i: TK154
TK cấp II: công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
ĐVT:1000đ
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Kết chuyển CPNVLTT về CPSXKD
Kết chuyển CPNCTT về CPSXKD
Kết chuyển CPSXTT về CPSXKD
Kết chuyển chi phí về giá vốn hàng bán
621
622
627
600.000.000
531.644.500
300.964.115
81.073.077
1.613.365.342
Cộng
1.613.365.342
1.613.365.342
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
0
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phần III. Nhận xét và kiến nghị
1. Nhận xét chung về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ở Cty XDCNN số 1
ở bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh đều phải cố gằng bằng mọi cách nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận để đạt được điều này, doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình chỉ tiêu vật tư, tài sản, tiền vốn lao động một cách có hiệu quả, trên cơ sở tổ chức ngày càng hợp lý, quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh từ đó cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho các nhà máy quản lý kịp thời quyết định quản lý tối ưu nhất nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải làm một cách chính xác, nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh và đúng theo đối tượng chi phí.
Giá thành sản phẩm (ZSP) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp- Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ ZSP mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Tính đúng là tính chính xác, hạch toán đúng nội dung kế toán của chi phí sản xuất đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy phải xác định đúng tính giá thành vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và phải tính trên cơ sở số liệu tính toán chi phí tập hợp một cách chính xác.
Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh để tính đầy đủ đầu vào theo chế độ quy định.
Việc tính đúng, tính đủ ZSP giúp cho việc phản ánh đúng tình hình và kết quả tài chính tránh đươch tính lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy tính đúng, tính đủ ZSP có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cường công tác quản lý nói riêng và kinh tế quản lý doanh nghiệp nói chung. Do đó việc hạch toán công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng chính là một yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với sự phát triển và yêu càu quản lý của doanh nghiệp.
Như vậy hoàn thiện có ý nghĩa là tìm ra một cách nào đó sao cho lý luận luôn bổ sung thực tiễn và ngược lại, từ thực tế cần thiết phải bổ sung để hoàn thiện tốt hơn nữa lý luận và chế độ kế toán hiện hành theo thông lệ quôc tế là trong từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước.
Quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý. Công tác kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công tác xây lắp nói riêng ở công ty công nghiệp nhẹ số 1 em thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tuy nhiều mặt còn thiếu sự chỉ đạo, quản lý của nhà nước nhưng công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó các bộ phận chức năng của công ty được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rã ràng đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo công ty trong tổ chức lao động giám sát sản xuất thi công quản lý kinh tế.
Một điều không thể thiếu khi nói đến công ty là công ty luôn luôn tìm cách tiếp cận thị trường mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thu hút khách hàng và ký kết các hoạt động kinh doanh xây dựng. Bên cạnh việc thực hiện các công trình công ty còn khuyến khích các phòng ban, các đội tìm thêm công trình ngoài theo chức năng hành nghề trong giấy phép hành nghề quy định.
Hiện nay trong xây dựng cơ bản có nhiều hình thức khoán tuỳ theo điều kiện cụ thể vận dụng hình thức khoán nào cho hợp lý tại Cty XDCNN số 1, sau khi đã có hợp đồng kinh tế tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công trình khoán quả chứ không khoán trắng tức là khoán nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ và trực tiếp của các phòng ban công ty.
Phòng kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý giám sát và tiến độ khối lượng và chất lượng công trình.
Phòng tài chính kế toán của công ty giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kế toán kỹ thuật để lập thủ tục hạch toán cho bên A
Về vật tư giao quyền cho các đội chịu trách nhiệm mua sắm phải đảm bảo vật tư đúng chất lượng, đúng thủ tục theo chế độ hiện hành.
Về phương diện thiết bị thi công, nếu không có hoặc thiếu thì các đội được phép thuê ngoài bằng hình thức hợp đồng.
Sự phối hợp trên đây giữa phòng ban của công ty với đội sản xuất luôn đảm bảo cho việc tính đúng, tính đủ, tính chính xác giá thành công trình. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra công ty còn xây dựng bộ máy kế toán có quy trình làm việc khoa học đội ngũ kế toán trung thực, có khả năng và có chuyên môn đã hạch toán có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty cụ thể.
- Các chứng từ ban đầu.
- Hệ thống sổ đúng mẫu quy định
- Sổ chi tiết lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý của công ty và đảm bảo quan hệ đối chiếu với tổ tổng hợp.
- Cách thức hạch toán là đúng chế độ, đặc biệt phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với yêu cầu của công tác quản lý.
Những điều làm trên đây là do kết quả công sức lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và một phần không nhỏ trong đó có sự cố gắng của phòng tài chính- kế toán thực hiện tốt vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
Kết luận
Trong nền kinh tế hiện nay hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với các công tác kế toán của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài khoản vật tư, lao động, tiền lương. Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu phấn đấu à cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý tiết kiệm các loại chi phí sản xuất gắn liền với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện để tăng tích luỹ xã hội.
Trong các doanh nghiệp xấy lắp nói chung và Cty XDCNN số 1 nói riêng để thích ứng với yêu cầu quản lý trong các cơ chế mới là một vấn đề thật sự cần thiết. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc nhiều vào tốc độ sản xuất của doanh nghiệp xây lắp, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình đọ vận dụng chế độ kế toán mới trong thực tế của mỗi đơn vị.
Quá trình thực tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty xây dựng công nghiuệp nhẹ số 1 , em nhận thấy rằng: thời gian tìm hiểu thực tế là giai đoạn hết sức quan trọng đối với mỗi học sinh trong thời đại, khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, học phải đi đôi với thực tế. Đó chính là thời gian để học sinh vận dụng thử nghiệm những kiến thức của mình vào thực tiễn. Mặt khác nó tạo điều kiện cho học sinh hiểu đúng hơn, hiểu sâu hơn những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới thấy được.
Vì vậy trong quá trình học tập em đã cố gắng đi sâu học hỏi tìm tòi nghiên cứu lý luận cũng như thực tế, em đã rút ra được XDCB là ngành sử dụng sản xuất giữ vị trí đực biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó sản xuất ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Do vậy tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành công tác xây lắp là vấn đề quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian thực tập tại Cty CDCNN số 1 được sự giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú anh chị trong công ty đặc biệt với sự giúp đỡ quan tâm của cô hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Nụ, em đã hoàn thành xong báo coá thực tập tốt nghiệp với đề tài “Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản ở công ty xay dựng công nghiệp nhẹ số 1”
qúa trình thực tập 6 tuần tại Cty XDCNN số 1 đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc củng cố lạo kiến thức và việc thực tế đi ra ngoài trường. Qua đó em nhận thấy rằng kế toán không chỉ có trình độ vững vàng mà phải có kỹ năng nghiệp vụ của kế toán.
Để nhận thức về trình độ, bản thân em được các thầy cô trong trường đặc biệt là sự quan tâm của cô hướng dẫn Nguyễn Thị Nụ đã tận tình truyền tới em và cũng từ khi ra thực tế tại công ty được các cô chú trong Cty XDCNN số 1 đã giúp đỡ em hoàn thành được báo cáo tốt nghiệp.
Lời nói, bài viết báo cáo này qua thời gian thực tập với thời gian 6 tuần em không tránh khỏi những thiếu sót trong việc báo cáo. Em rất mong được sự giúp đỡ chân thành của các thầy cô để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập lần cuối.
em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày ....... tháng..........năm
Học sinh
Đõ Thị Hươmg
nhận xét của cơ quan thực tập
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Biểu 08
Trích: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
tháng 3/2003
TT
Loại TK
Tỷ lệ
Toàn đội
TK623- chi tiết công trình
TK627- chi tiết công trình
Tổng cộng
NG
KH/tháng
Trường mầm non Ba Đình Hà Nội
...
Cộng
Trường mầm non Ba Đình Hà Nội
.....
Cộng
I
Máy thi công
53.103.837
53.103.873
1
Máy đào Hitachi
0,14
350.000
4.083,33
1.575,082
8.130,35
8.130,35
2
Máy San DZ-122A
0,125
270.000
2.812,5
1.293,75
5.871.95
5.781.95
3
Zusung KA To
0,1
400.000
3.666,667
2.115,669
7.153.701
7.153.701
.................
......
.........
..........
..............
...
...........
II
Thiết bị để PCQL
39.897
39,987
1
Máy phát điện
0,1
120
10
.........
10
57
57
...................
.....
..........
.............
.............
...
..............
....
......
III
Nhà cửa
..........................
......
.............
........
.............
Cộng
8.195.400
405.85
13.082,58
53.103,837
5.713
....
39,987
53.143,824
Cty XD công nghiệp nhẹ số 1
XN: XD số 4
Bảng tính giá thành
Quý I năm 2003
TT
Tên công trình
CPSX dở dang đầu quý I năm 2003
Chi phí phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang quý I/2003
Tổng CPSX cơ bản quý I/2003
CPNVLTT
CPNCTT
CPSdụng máy
CPSXC
Cộng phát sinh
1
Công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
600.000.000
531.644.500
300.946.115
99.683.650
81.073.077
1.013.320.342
0
1.613.365.342
2
Công trình lát sân hành lễ vinh
493.300.0000
530.500.000
200.351.000
67.500.000
55.957.000
1.352.608.000
1.585.608.000
3
Công trình xây dựng nhà 3 tầng Vikoglowin
565.700.000
473.576.700
250.000.000
80.000.000
65.835.170
869.411.870
450.4000
984.711.870
............
..............
......
Cộng
3.664.000.000
2.535.721.200
1.751.315.115
847.183.650
702.865.247
5.837.085.212
2650.400.000
6.850.685.212
Trích :bảng tính giá thành
Quý I năm 2003
Công trình : cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
TT
Tên công trình
CPSX dở dang đầu quý I năm 2003
Chi phí phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ quý I năm 2003
Tổng CPSX cơ bản quý I/2003
CPNVLTT
CPNCTT
CPSD máy
CPSXC
Cộng phát sinh
1
Cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội
600.000.000
531.644.500
300.964.115
99.683.650
81.073.077
1.013.320.342
0
1.613.356.342
..
.........
.........
.......
..........
...........
.....
Cộng
600.000.000
531.644.500
300.964.115
99.683.650
81.073.077
1.013.320.342
0
1.613.356.342
Các file đính kèm theo tài liệu này: - 3415.doc
|