Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy giầy Phúc Yên

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng trong công tác kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác đầy đủ là cơ sở cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phân tích, hoạch định các kế hoạch biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt, Nhà máy giầy Phúc Yên đã tìm ra các biện pháp quản lý kinh doanh và hạch toán tài chính có hiệu quả. Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nhà máy đã nhận thấy tầm quan trọng và từng bước hoàn thiện. Tuy nhiên, không tránh khỏi những mặt còn hạn chế. Trong thời gian thực tập tại Nhà máy, với kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ phòng kế toán của Nhà máy, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy giầy Phúc Yên". Bằng với hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn đưa ra một số đều xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy với mong muốn góp phần nhỏ vào tiến trình hoàn thiện công tác kế toán, tăng cường quản trị nội bộ trong Nhà máy. Toàn bộ chuyên đề tốt nghiệp em đã viết với mọi sự cố gắng của bản thân. Tuy nhiên, do thời gian và khả năng còn có hạn chế chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng kế toán của Nhà máy để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

doc96 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy giầy Phúc Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
800đồng. Vậy chi phí vận chuyển bình quân tính cho 1 mét vải và da là : = 66 (đ/m) Lượng vải và da trên được dùng để sản xuất 5 kiểu giầy có mã số là: UB01, UB02. UB03. UB04. UB05. Số lượng xuất dùng cho mã UB01 là 45.890 mét. Vậy số chi phí phải bổ nguyên vật liệu chính cho mã UB01 là: 45.890 x 66 = 3.028.740 (đồng) Kết quả thực tế 6 tháng đầu năm 2003 cho thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho tất cả các sản phẩm là: 21.089.778 đồng. Trong tháng 1 năm 2003 thủ kho xuất nguyên vật liệu theo mẫu phiếu xuất kho sau: Biểu số 01. Nhà máy giầy Phúc Yên Số 92 mẫu C12 - H (QĐ 999 - TC/QĐ) Ngày 2/11/1996 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 12/11/2003 Họ và tên người nhận : Chị Lan Lý do xuất kho : Để sản xuất giầy UB01 Xuất tại kho : Da đế STT Tên nhãn hiêu, quy cách Mã hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Đế cao su 39 UB01 Đôi 1.200 1.200 2 Đế cao su 43 UB01 Đôi 700 700 3 Đế cao su 45 UB01 Đôi 900 900 … ….. … … … … Cộng Phụ trách cung tiêu (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) Người nhận (Ký - họ tên) Thủ kho (Ký - họ tên) Vật liệu phụ của nhà máy tuy không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng lại là những vật liệu không thể thiếu được hoặc làm tăng thêm giá trị sản phẩm như: Chỉ, mếch, dây giầy, nhãn mác… các vật liệu này đều được bên đối tác cung cấp. Khi hàng được gửi đến, xuất để tiến hành ghi chép theo chỉ tiêu số lượng mà không ghi theo chỉ tiêu giá trị. Vật liệu phụ được cung cấp cho các phân xưởng căn cứ vào định mức vật liệu phụ cho các đơn vị sản phẩm và số lượng bán thành phẩm ở từng xí nghiệp. Định mức vật liệu phụ thường phù hợp với tiêu hao thực tế, trường hợp vật liệu phụ kém phẩm chất hay mất mát đều trong định mức. b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp là khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp tạo ra các lao vụ, dịch vụ như: lương chính, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, chức vụ, thưởng… và phải phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán hạch toán trên các tài khoản sau: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Phải trả, phải nộp khác. Việc tính và trả chi phí nhân công trực tiếp có thể được tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay, nhà máy đang áp dụng 2 hình thức trả lương: - Trả lương theo thời gian - Trả lương theo sản phẩm . Để tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất, nhà máy áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Khối lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và đơn giá tính lương cho một đơn vị sản phẩm đó, và những sản phẩm hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thì mới được tính để trả lương. Trong đó đơn giá lương sản phẩm được phân ra theo 3 cấp bậc sau: - Sản phẩm loại cao: Là những sản phẩm khó làm - Sản phẩm loại trung: Là những sản phẩm vừa, dễ làm - Sản phẩm loại thấp: Là những sản phẩm dễ làm Qua khảo sát thực tế nhà máy đã xây dựng đơn giá của từng sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất như sau: STT Tên bộ phận Loại cao Loại trung Loại thấp 1 Chặt 134,5 125,12 111,82 2 In 145,66 138,6 123,83 3 Đế 150,87 143,68 128,41 4 May 1285,41 1224,2 1094,12 5 Thành hình 586,41 558,48 499,14 Tại nhà máy, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh. Để sản xuất được một sản phẩm cần có sự phối hợp giữa nhiều bộ phận khác nhau: bộ phận trực tiếp sản xuất gồm các phân xưởng, các tổ của các khâu (chặt, In, Đế, May, Thành hình), bộ phận sản xuất gián tiếp gồm có khối văn phòng (kế toán, hành chính, bảo vệ, y tế…). Vì vậy việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có 1 vị trí qua trọng để đảm bảo việc trả lương được tiến hành hợp lý công bằng. Việc hạch toán lương công nhân trực tiếp sản xuất được tiến hành như sau: - Tại bộ phận nhân sự cung cấp số lượng lao động trong từng tháng (số người lao động, số người bỏ, nghỉ không lượng, số công nhân mới vào học việc…) chuyển sang cho bộ phận làm lương. - Cuối tháng các đơn vị nộp thể tính tiền thêm giờ và bảng tổng hợp công trong tháng của tổ và bảng chấm công. Căn cứ vào bảng tổng hợp công kế toán lên bảng tổng hợp công toàn nhà máy (biết toàn bộ số công của nhà máy làm trong tháng từ đó tính ngày công bình quân trongn tháng của toàn nhà máy. Phòng tiến độ ISO phân ra 3 loại sản phẩm cao, trung, thấp, căn cứ vào đó để tiníh ra đơn giá 3 loại sản phẩm, từ đó tổng hợp ra quỹ lương của các đơn vị. Bộ phận làm lương tính ra tiềnn thêm giờ cho công nhân tính toán số liệu để lên đơn giá cho từng tổ, sau đó vào số liệu trong máy để lập bảng tổng hợp thanh toán lương. Các bước tính lương B1: Xác định quỹ lương từng phân xưởng. Quỹ lương từng phân xưởng = Tổng sản lượng SP loại cao + Đơn giá SP loại cao + Tổng sản lượng SP loại trung x Đơn giá sản phẩm loại trung + Tổng sản lượng SP loại thấp x Đơn giá SP loại thấp B2: Tính ngày công quy đổi. Hàng tháng tổ, phân xưởng xác định bậc thợ theo năng suất, chất lượng của sản phẩm cho từng tổ, phân xưởng. - Công nhân tay nghề loại 1: Hệ số lương là 1 - Công nhân tay nghề loại 2: Hệ số lương là 0,9 - Công nhân tay nghề loại 3: Hệ số lương là 0,8 - Công nhân tay nghề loại 4: Hệ số lương là 0,7 Từ việc xác định hệ số lương ở trên tính tổng ngày công quy đổi cho mỗi tổ và phân xưởng. Ngày công quy đổi mỗi tổ = Ngày công của CN loại 1 x 1+ Ngày công của CN loại 2 x 0,9+ Ngày công của CN loại 3 x 0,8+ Ngày công của CN loại 4 x 0,7 B3: Xác định đơn giá ngày công đối với từng bậc công nhân. Đơn giá ngày công của công nhân loại 1 = Tổng quỹ lương phân xưởng, tổ Ngày công quy đổi của phân xưởng, tổ Đơn giá ngày công của công nhân loại 2 = Đơn giá ngày công của công nhân loại 1 x 0,9 Đơn giá ngày công của công nhân loại 3 = Đơn giá ngày công của công nhân loại 1 x 0,8 Đơn giá ngày công của công nhân loại 4 = Đơn giá ngày công của công nhân loại 1 x 0,7 B4: Tính lương cho từng công nhân Lương sản phẩm của 1 công nhân = Số ngày công thực tế x Đơn giá ngày công sản phẩm của công nhân Ví dụ: Tính lương cho 1 công nhân của phân xưởng may quý IV/2003 B1: Xác định quỹ lương của phân xưởng may quý IV/2003. Căn cứ vào bảng báo cáo sản lượng của phân xưởng May ta có: Trong đó: Sản phẩm Đơn giá Loại cao : 52.919 (sản phẩm) Loại trung : 69.071 (sản phẩm) Loại thấp : 3.000 (sản phẩm) 1.285,41 (đ) 1.224,2 (đ) 1.094,12 (đ) Tổng quỹ lương phân xưởng may = 52.919 x 1.285,41 + 69.071 x 1.224,5 + 3.000 x 1.094,12 = 155.861.690 (đ) B2: Xác định ngày công quy đổi. Dựa vào ngày làm việc thực tế và hệ số quy đổi, tính ngày công quy đổi của phân xưởng may là : 15.844 (công). B3: Xác định đơn giá ngày công đối với từng bậc công nhân Công nhân loại 1 = 155.861.690 = 9.851 (đ) 15.844 Công nhân loại 2 = 9.851 x 0,9 = 8.865,9 (đ) Công nhân loại 3 = 9.851 x 0,8 = 7.880,8 (đ) Công nhân loại 4 = 9.851 x 0,7 = 6.895,7 (đ) B4: Xác định lương sản phẩm cho từng công nhân. - Tính lương sản phẩm cho công nhân: Nguyễn Thị Nga Hưởng lương đơn giá loại 1 : 3222 Ngày công quy đổi : 39 Lương sản phẩm của Nguyễn Thị Nga : 39 x 9.851 = 384.189 (đ) - Tính lương sản phẩm cho công nhân: Trần Hoài Thu Hưởng lương đơn giá loại 1 : 3.565 Ngày công quy đổi : 40 Lương sản phẩm của Trần Hoài Thu : 40 x 8.865,9 = 354.636 (đ) Bảng tính lương sản phẩm được trình bày như sau: STT Họ và tên Mã số Bậc thợ Phép Sản phẩm Công Tiền Hệ số Đơn giá Thành tiền 1 Nguyễn Thị Nga 3.222 1 39 9.851 384.189 2 Trần Hoài Thu 3.565 2 40 8.865,9 354.636 … … … … … … Ngoài tiền lương chính ra, công nhân trực tiếp sản xuất còn được hưởng phụ cấp thêm giờ. Lương sản phẩm, phụ cấp thêm giờ… sẽ phản ánh vào bảng thanh toán lương rồi từ đó kế toán lập bảng tổng hợp lương.Sau đó căn cứ bảng thanh toán lương được lập. Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ số1 - Bảng phân bổ lương và BHXH. Căn cứ số liệu ở bảng này kế toán xác định khoản như sau: Nợ TK 622 : 2.179.154.316 Có TK 334: 2.179.154.316 BHXH, BHYT, KPCĐ cũng là một yếu tố quan trọng đảm bảo lợi ích của người lao động khi ốm đau, tai nạn lao động, thai sản… Tại nhà máy tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau: Phần trích theo lương là 25% trên tiền lương, trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất và 6% trừ vào lương 19% mà nhà máy phải chịu được tính như sau: - BHXH: Trích 15% theo lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất. - BHYT: Trích 2% theo lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất. - KPCĐ: Trích 2% theo lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo số liệu của bảng phân bổ số 1, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622 : 255.627.845 Có TK 338 : 255.627.845 Chi tiết: TK 338 (2) : 26.908.194 TK 338 (3) : 201.811.457 TK 338 (4) : 26.908.194 Sau đó kế toán tập hợp tất cả tiền lương và các khoản trích theo lương để ghi vào bảng phân bổ số 1 và chuyển sang cho kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp của nhà máy được tập hợp tháng đầu năm 2003 là: Nợ TK622 : 2.434.782.161 Có TK 334 : 2.179.154.316 Có TK 338 : 255.627.845 Biểu số 2: Bảng phân bổ số 1 Bảng phân bổ tiền lương và khoản bảo hiểm (Quý 4 năm 2003) Đơn vị : đồng STT Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả phải nộp khác Lương chính Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK 338 1 TK 622: CPNCTT 1.345.409.711 833.744.605 2.179.154.316 26.908.194 201.811.457 26.908.194 255.627.845 2 TK 627: CPSXC 269.081.955 167.148.922 436.230.877 5.381.639 40.362.293 5.381.639 51.125.571 3 TK 642: CP QLDN 179.387.970 111.432.614 290.820.584 3.586.385 26.897.889 3.586.385 34.070.659 Cộng 1.793.879.636 1.112.326.141 2.906.205.777 35.876.218 269.071.639 35.876.218 340.824.075 TK 334: PTCNV 89.693.982 35.877.593 4 5% BHXH 89.693.982 1% BHYT 35.877.593 Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản bảo hiểm kế toán vào sổ cái TK 622. Biểu số 03. Nhà máy giầy Phúc yên Số cái TK 622 (Quý 4 năm 2003) Đơn vị tính: Đồng Ghi có TK TK 334 TK 338 (2) TK 338 (3) TK 338 (4) Cộng Nợ Cộng có Dư đầu kỳ P/S trong kỳ 2.179.154.316 26.908.194 201.811.457 26.908.194 2.434.782.161 K/c chi phí NVL 2.434.782.161 Cộng phát sinh 2.434.782.161 2.434.782.161 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trường (Ký - họ tên) c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến công việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất… như chi phí về tiền công, về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. ở nhà máy giầy Phúc Yên, để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - chi phí sản xuất chung, chi tiết cho từng đối tượng bao gồm: TK 627 (1): Chi phí về nhân viên phân xưởng TK 627 (2): Chi phí về vật liệu TK 627 (3): chi phí về công cụ dụng cụ TK 627 (4): Chi phí về khấu hao TSCĐ ở phân xưởng TK 627 (5): Chi phí về dịch vụ mua ngoài TK 627 (6): Chi phí khác bằng tiền C1: Chi phí về nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng là các khoản lương, khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của bộ phận quản lý ở phân xưởng như: quản đốc phân xưởng, tổ trưởng,… hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phân xưởng của các nhân viên kinh tế phân xưởng tính toán và gửi lên, đồng thời việc trích lập các khoản trích theo lương cũng tính toán tương tự như đối với nhân viên sản xuất. Các nhân viên quản lý phân xưởng cũng như các nhân viên hành chính sự nghiệp ở nhà máy đều được hưởng lương tính theo thời gian. Tiền lương thời gian phải trả = Số ngày làm việc thực tế trong tháng x Đơn giá lương thời gian 1 ngày công Ngoài ra ở 1 số chức vụ còn được hưởng lương trách nhiệm căn cứ trên chức vụ mà họ đảm nhiệm, cũng như nhân viên sản xuất họ được hưởng lương nghỉ phép, nghỉ lễ tết. Đơn giá ngày công = Đơn giá ngày công bình quân trong tổ x Hệ số lương ngày công Hệ số lương được quy định như sau: + Quản đốc = Lương bình quân ngày công tổ trưởng trong tổ x 1,2 + Tổ trưởng = Lương bình quân ngày công trong tổ x 1,1 + Vật liệu = Lương bình quân ngày công trong tổ x 1,05 Lương trách nhiện: + Tổ trưởng = 10% Lương bình quân công nhân trong tổ + Tổ phó = 6% Lương bình quân công nhân trong tổ + Quảnn đốc = Bình quân lương trách nhiệm của tổ trưởng x 1,5 + Phó quản đốc = Bình quân lương trách nhiệm của tổ phó x 2 Trong kỳ nếu sản phẩm sản xuất ra càng tăng thì đơn giá ngày công của công nhân trong tổ sẽ tăng do vậy lương trả cho cán bộ quản lý cũng tăng. Việc tập hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của khối quản lý phân xưởng cũng tương tự như việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào khoản tiền trả cho cán bộ quản lý, kế toán cũng phản ánh vào "Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Thực tế trong IV của năm 2003 chi phí về nhân viên phân xưởng được tập hợp và hạch toán như sau: Nợ TK 627 : 487.356.450 Có TK 334: 436.230.879 Có TK 338: 51.125.571 Chi tiết TK 338 (2) : 5.381.639 TK 338 (3): 40.362.293 TK 338 (4): 5.381.639 Số liệu này được kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 và vào sổ cái TK 627. C2: Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng Tại nhà máy giầy Phúc Yên vật liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng có nhiều loại nhưng mỗi giai đoạn công nghệ đều sử dụng các vật liệu phụ khác nhau. Giai đoạn chặt sử dụng dao chặt, phấn…giai đoạn may cần chỉ, suất, dầu, máy may, tại bộ phận đóng gói sử dụng túi nilon, thùng catton…Do đặc điểm các loại vật liệu này có nhiều loại khác nhau sử dụng cho các đối tượng khác nhau, có nhiều quy cách, kích cỡ. + Công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất chung ở các phân xưởng gồm các loại như sau: thiết bị điện, găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ, giá đỡ…., chi phí công cụ dụng cụ được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí và được tập hợp theo chi phí thực tế phát sinh. Công cụ dụng cụ ở nhà máy thường có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, vì thế giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng đều được phân bổ 1 lần (phân bổ 100%) vào chi phí sản xuất mà không phân bổ dần trên TK 142 - Chi phí trả trước. + Chi phí nhiên liệu của nhà máy là các khoản chi phí chi ra để mau nhiên liệu cho quá trình sản xuất chung như: chi phí mua xăng, dầu, than, chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối trong khi phí nguyên vật liệu. + Chi hí phụ tùng thay thế: là khoản chi ra để mua sắm phụ tùng thay thế như: ổ máy, dây cuaron, bằng chuyền giầy. + Chi phí vật liệu xây dựng: là các khoản phục vụ công tác xây dựng như việc sửa chữa nhà cửa. Tất cả các chi phí trên đều được tập hợp vào TK 627 - chi phí sản xuất chung. Hằng ngày kế toán căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho vật liệu, côngn cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng trong toàn doanh nghiệp để ghi vào sổ chi tiết vật tư và công cụ dụng cụ và chuyển sang để tính giá thành sản phẩm. Trong thực tế, quý IV của năm 2003 để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng thì giá trị vật liệu phụ tiêu hao (TK 152.2) là : 10.641.270, giá trị thực tế phụ tùng thay thế (TK 152.4) là 21.304.268, giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng là 35.273.800 các số liệu này được kế toán ghi vào bảng chi tiết vật tư và công cụ dụng cụ. Kế toán định khoản. Nợ TK 627: 67.219.338 Có TK 152: 31.945.538 (Chi tiết TK 152 (2): 10.641.270 TK 152 (4): 21.304.268 Có TK 153.35.273.800 Bảng chi tiết vật tư công cụ dụng cụ ở nhà máy được trình bày như sau: Biểu số 04. Nhà máy giầy Phúc yên Bảng chi tiết vật tư và công cụ dụng cụ (Quý IV năm 2003) TK nợ TK có TK 152 - NV, VL TK 153 - CCDC TK 627 31.945.538 35.273.800 TK 642 4.992.096 9.256.458 TK 641 5.365.254 Cộng 36.937.634 49.895.521 Người lập biểu (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) Từ số liệu ở bảngn chi tiết kế toán vào bảng kê số 3, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK 627. Biểu số 05. Nhà máy giầy Phúc yên Bảng kê số 3 Tính giá thành vật liệu và công cụ dụng cụ (TK 152.153) (Quý IV năm 2003) Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu TK 152 - NV, VL TK 153 - CCDC Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 I. Dư đầu kỳ 2 II. Phát sinh trong kỳ 36.937.634 49.895.512 3 - Từ NKCT số 1 (có TK 111) 36.937.634 49.895.512 4 - Từ NKCT số 2 (có TK 112) 5 - Từ NKCT số 5 (có TK 331) 6 - Từ NKCT số 6 (có TK 151) 7 - Từ NKCT số 7 (có TK 154) 8 - Từ NKCT khác 9 III. Tổng dư đầu kỳ và P/sinh trong kỳ 36.937.634 49.895.512 10 IV. Hệ số chênh lệch 11 V. Xuất trong kỳ 36.937.634 49.895.512 12 VI. Tồn cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) C3: Kế toán khấu hao chi phí TSCĐ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc trích khấu hao TSCĐ chính là việc làm cần thiết để thu hồi, đầu tư vốn sau 1 khoảng thời gian nhất định, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đổi mới, nâng cấp TSCĐ phục vụ tái sản xuất mở rộng. Khoản mục này được tập hợp vào chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ TSCĐ đang được sử dụng trực tiếp sản xuất tại phân xưởng: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và 1 số tài sản khác…phạm vi tính khấu hai TSCĐ ở nhà máy hiện nay là tất cả các TSCĐ hiện có. Thời gian tính khấu hao theo quy định của nhà nước. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bịi mòn dần và những hiện trượng khách quan làm giảm giá trị của tài sản. Phần giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức khấu hao TSCĐ, đồng thời nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ để tiếp tục quá trình sản xuất. Hiện nay việc tính khấu hao TSCĐ ở nhà máy giầy Phúc Yên được thực hiện theo quy định 166 - 1999 QĐ/BTC của Bộ tài chính ban hành. Để khấu hao TSCĐ trong kỳ, trước hết kế toán căn cứ vào quy định trong chế độ của nhà nước ban hành xác định thời gian khấu hao đối với từng loại, từng nhóm tài sản. Đồng thời căn cứ vào tình hình TSCĐ hiện có, kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản, kế hoạch huy động tài sản trong năm để đạt kế hoạch khấu hao TSCĐ cho từng nhóm, từng loại nguồn vốn (vốn ngân sách, vốn tự bổ sung, nguồn khác) và cho đối tượng sử dụng TSCĐ như: Phục vụ cho quản lý chung của nhà máy, cho từng phân xưởng. Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo từng công thức sau: Mức khấu hao trung bình hằng năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ Do ở nhà máy tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí hao mòn cho các đối tượng sử dụng theo kỳ nên mức khấu hao cơ bản hàng kỳ được xác định. Mức khấu hao TSCĐ trung bình trong kỳ = Mức khấu hao trung bình năm 2 Công thức này chỉ áp dụng trong điều kiện TSCĐ của nhà máy trong suốt cả năm không có sự biến động tăng hay giảm. Trong thực tế để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhà máy còn ra sức thay thế móc thiết bị cũ bằng những máy móc nhập ngoại. Vì vậy trong năm TSCĐ có sự biến đổi. Để xác định mức khấu hao 1 kỳ dựa vào công thức sau: Mức khấu hao kỳ này = Mức khấu hao kỳ trước + Mức khấu hao tăng trong kỳ - Mức khấu hao giảm trong kỳ Trong đó mức khấu hao trong kỳ được tính khấu hao bắt đầu từ kỳ này, mức khấu hao giảm là của TSCĐ bắt đầu không tính khấu hao từ kỳ này, hay TSCĐ bắt đầu không sử dụng chờ thanh lý trong kỳ này thì kỳ sau mới tính khấu hao hay thôi trích khấu hao (đối với TSCĐ giảm). Cuối kỳ dựa vào bảng tính và bảng phân bổ khấu hao của kỳ trước, căn cứ vào bảng kê TSCĐ về những tài sản bắt đầu được đưa vào sử dụng hay thanh lý từ kỳ trước, kế toán TSCĐ tính toán xác định mức khấu hao của từng bộ phận và tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao. Biểu số 06. Nhà máy giầy Phúc yên Bảng phân bổ số 3 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Quý IV năm 2003) Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi sử dụng toàn nhà máy Bộ phận quản lý Bộ phận sản xuất Nguyên giá Khấu hao 1 Số KH kỳ trước 278.890.156 80.635.681 198.236.475 2 Số KH giảm kỳ này 16.091.669 - Thanh lý 1 thiết bị SX 8 225.283.360 16.091.669 16.091.669 3 Số KH tăng kỳ này 870.935.360 53.509.520 - Phương tiện vận tải 7 322.826.000 23.059.000 23.059.000 - Máy móc thiết bị 9 548.109.360 30.450.520 30.450.520 4 Số KH trích trong kỳ 316.308.007 87.621.012 228.686.995 Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) C4: Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài ở Nhà máy giầy Phúc Yên không có phân xưởng sản xuất điện, nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên nhà máy phải mua ngoài. Mỗi phân xưởng, phòng ban đều có đồng hồ đo diện nên chi phí điện được tập hợp trực tiếp cho từng bộ phận sử dụng theo số thực tế trên đồng hồ đo điện và đơn giá 1kw điện. Hàng tháng chi nhánh điện xuống kiếm tra số điện sử dụng và tính tiền điện mà nhà máy phải trả. Nhà máy thanh toán tiền điện cho chi nhánh điện Mê Linh bằng tiền mặt. Về tiền nước: Nhà máy chỉ có 1 đồng hồ đo nước, hàng tháng công ty cấp nước đến kiểm tra số sử dụng, nhà máy thanh toán tiền nước bằng tiền mặt. Căn cứ vào hoá đơn tiền điện, nước kế toán ghi vào sổ cái TK 627. Trong quý II năm 1003 tiền điện, nước phải nộp cho Nhà máy là 35.850.000đồng. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627 : 35.850.000 Có TK 111: 35.850.000 C5: Kế toán chi phí khác bằng tiền Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những khoản chi phí kể trên, ở nhà máy còn phát sinh một số khoản chi phí khác bằng tiền như: Chi phí vận chuyển hàng hoá, sửa chữa máy móc,… Thực tế trong quý IV của năm 2003 Nhà máy có các khoản chi phí phát sinh bằng tiền mặt là: 530.524.38 đồng (Bảo hộ lao động: 67.761.970 đồng, chi phí vận chuyển hàng hoá: 462.726.419đ), bằng tiền gửi ngân hàng là 150.320.000đ (sửa chữa máy móc). Kế toán hạch toán như: Nợ TK 627: 680.844.389 Có TK 111: 530.524.389 Có TK 112: 150.320.000 * Trên đây là toàn bộ các yêu tố của chi phí sản xuất chung mà Nhà máy tập hợp được trong quý IV của năm 2003. Toàn bộ các khoản chi phí này được kế toán phản ánh sổ cái TK 627 như sau: Biểu số 07: Nhà máy giầy Phúc yên Phòng kế toán Sổ cái (Quý IV năm 2003) Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Lương nhân viên quản lý 334 436.230.879 BHXH 3383 40.362.293 BHYT 3384 5.381.639 KPCĐ 3382 5.381.639 Nguyên vật liệu 152 36.937.634 Công cụ dụng cụ 153 49.895.512 Khấu hao TSCĐ 214 316.308.007 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 35.850.000 Chi phí vận chuyển h2 111 462.762.419 Sửa chữa máymóc 112 150.320.000 Bảo hộ lao động 111 67.761.970 Kết chuyển chi phí SXC 154 1.637.191.992 Cộng phát sinh 1.637.191.992 Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) d. Kế toán chi phs sản xuất toàn nhà máy Tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến hoạt động chính của nhà máy được hạch toán ở tài khoản nào cũng được tập hợp vào bên nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. ở nhà máy áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn nhà máy được chi tiết thành những TK sau. TK 154 (1) : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở phân xưởng chặt. TK 154 (2) : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở phân xưởng in. TK 154 (3) : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở phân xưởng đế. TK 154 (4) : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở phân xưởng may. TK 154 (5) : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở phân xưởng thành hình. Cuối quý IV năm 2003 tất cả các số liệu trên các bảng phân bổ và các chứng từ có liên quan được kết chuyển sang tài khoản 154. Kế toán hạch toán như sau: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154: 2.434.782.161 Nợ TK 154.1: 296.783.189 Nợ TK 154.2: 323.456.420 Nợ TK 154.3: 358.730.458 Nợ TK 154.4: 657.127.120 Nợ TK 154.5: 798.687.974 Có TK 622: 2.434.782.161 - Kết chuyển chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154: 1.637.191.992 Nợ TK 154.1: 245.124.587 Nợ TK 154.2: 165.452.147 Nợ TK 154.3: 323.102.594 Nợ TK 154.4: 536.148.143 Nợ TK 154.5: 367.364.521 Có TK 627: 1.637.1910521 - Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang Nợ TK 155: 4.071.974.153 Có TK 154: 4.071.974.153 Căn cứ vào số liệu hạch toán trên, kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK 154 Biểu số 08. Nhà máy giầy Phúc yên Sổ chi tiết Tk 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Quý IV năm 2003) Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Tổng số Ghi nợ TK Số Ngày Phân bổ P. X chặt P.X . In P. X. Đế P. X may P.X thành hình Chi phí NVL trực tiếp 621 - - - - - - Chi phí nhân công trực tiếp 622 2.434.782.161 296.783.189 323.456.420 358.730.458 657.124.120 798.687.974 Chi phí sản xuất chung 627 1.637.191.992 245.1240587 165.452.147 323.102.594 536.145.143 367.364.521 Cộng 4.071.974.153 541.907.776 488.908.567 681.833.052 1.193.272.263 1.166.052.495 Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) Biểu số 09. Nhà máy giầy Phúc yên Sổ cái tk 154 (Quý IV năm 2003) Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ có Dư đầu kỳ Kết chuyển CPNVL TT 621 Kết chuyển CPNC TT 622 2.434.782.161 Kết chuyển CPSXC 627 1.637.191.992 Nhập kho thành phẩm 155 4.071.974.153 Cộng phát sinh 4.071.974.153 4.071.974.153 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) * Ngoài 2 khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, ở nhà máy còn có khoản chi phí trả trước được phản ánh trên TK 142, TK 142 được dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán nên chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh mà phải phân bổ dần cho các kỳ hạch toán tiếp theo. Các khoản chi phí trả trước ở nhà máy bao gồm: - Chi phí sửa chữa lớn máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất như: chi phí sửa chữa máy bơm nước, xuất dùng công cụ có giá trị lớn. - Chi phí chi sửa chữa lớn nhà xưởng như: Chi phí gia công lắp trần, chống dột thấm…. Khi có các chi phí phát sinh, căn cứ vào chứng từ hợp lệ kế toán tiến hành ghi sổ tập hợp toàn bộ chi phí trả trước phát sinh và định kỳ tiến hành phân bổ. Việc phân bổ chi phí trả trước trong kỳ được tính vào chi phí sản xuất theo công thức sau: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ = Chi phí trả trước cần phân bổ Sổ kỳ phân bổ Sau khi xác định được chi phí trả trước trong kỳ, được sự cho phép của tổng công ty, nhà máy kết chuyển trực tiếp khoản chi phí này vào tổng chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 154: 184.512.224 Có TK 142: 184.512.224 Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ các NKCT liên quan khác, các sổ kế toán, kế toán ghi vào bảng kê sô 4, rồi vào NKCT số 7 để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn nhà máy. Biểu số 10: Nhà máy giầy Phúc yên Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (Dùng cho các TK 154. 621. 622. 627) (Quý IV năm 2003) Đơn vị tính: Đồng STT Các TK ghi có Các TK ghi nợ TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338.2 TK 338.3 TK 338.4 TK 621 TK 622 TK 627 Các TK phản ánh ở các NCKT # Tổng cộng chi phí NKCT số 1 (TK 111) NKCT số 2 (TK 112) 1 TK 154 2.434.782.161 1.637.191.992 4.071.974.153 TK 154.1 296.783.189 245.124.587 541.907.776 TK 154.2 323.456.420 165.452.147 488.908.567 TK 154.3 358.730.458 323.102.594 681.833.052 TK 154.4 657.124.120 536.148.143 1.193.272.263 TK 154.5 798.687.974 367.364.521 1.1666.052.495 2 TK 621 3 TK 622 2.179.154.316 26.908.194 201.811.457 26.908.194 2.434.782.161 4 TK 627 31.945.538 35.273.800 316.308.007 43.230.879 5.381.639 40.362.293 5.381.639 566.374.389 150.320.000 1.637.191.992 Cộng 31.945.538 35.273.800 316.308.007 2.615.385.195 32.289.833 242.173.750 32.289.833 2.434.782.161 1.637.191.992 566.374.389 150.320.000 8.143.948.306 Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) Biểu số 11: Nhật ký chứng từ số 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp (Quý IV năm 2003) Đơn vị tính: Đồng STT Các TK ghi có Các TK ghi nợ TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338.2 TK 338.3 TK 338.4 TK 622 TK 627 Các TK phản ánh ở các NCKT # Tổng cộng chi phí NKCT số 1 NKCT số 2 1 TK 154 2.434.782.161 1.637.191.992 4.071.974.153 TK 154.1 296.783.189 245.124.587 541.907.776 TK 154.2 323.456.420 165.452.147 488.908.567 TK 154.3 358.730.458 323.102.594 681.833.052 TK 154.4 657.124.120 536.148.143 1.193.272.263 TK 154.5 798.687.974 367.364.521 1.166.052.495 2 TK 631 184.512.224 184.512.224 3 TK 622 2.434.782.161 4 TK 622 2.179.154.316 201.811.457 26.908.194 1.637.191.992 TK 627 31.945.538 35.273.800 316.308.007 436.230.879 40.362.293 5.381.639 566.374.389 150.320.000 8.328.460.530 Cộng A 184.512.224 31.945.538 35.273.800 316.308.007 2.615.385.195 32.289.833 32.289.833 2.434.782.161 1.637.191.992 566.374.389 150.320.000 15.598.554 TK 641 4.992.096 9.256.458 1.350.000 489.057.600 TK 642 136.187.067 290.820.000 3.586.385 3.586.385 720.000 21.029.874 6.230.000 504.656.154 Cộng B 184.512.224 4.992.096 9.256.458 136.187.067 290.820.000 3.586.385 3.586.385 2.434.782.161 1.637.191.992 2.070.000 21.029.874 6.230.000 8.833.116.684 Cộng A + B 184.512.224 36.937.634 44.530.258 452.495.074 2.906.205.195 35.876.218 35.876.218 2.434.782.161 1.637.191.992 3.420.000 171.349.874 6.230.000 3. Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) 2. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Nhà máy giầy Phúc Yên - Sản phẩm làm dở ở nhà máy có 1 số dạng sau: + Sản phảm dạng bán thành phẩm may (chưa có nhãn mác). + Sản phẩm bán thành phẩm thành hình (chưa đóng gói). Mặc dù vậy nhà máy không tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do nhà máy sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, sản xuất hết và xong đợt này là hoàn thành đơn đặt hàng, sản phẩm không thể chuyển sang để sản xuất tiếp mặt hàng khác nên sản phẩm làm dở cuối kỳ ở nhà máy là rất ít hoặc không có. 3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy giầy Phúc Yên 3.1. Công tác quản lý tính giá thành ở nhà máy Khi nhận được một đơn đặt hàng mới, nhà máy sẽ tiến hành sản xuất mẫu, nếu được chấp nhận mới tiến hành sản xuất hàng loạt. Bởi vậy khi bắt đầu sản xuất 1 sản phẩm theo đơn đặt hàng nào đó phòng kế hoạch sản xuất, phòng nhập khẩu sẽ tiến hành lập kế hoạch cho từng loại sản phẩm trong kỳ. Cuối kỳ trên cơ sở toàn bộ chi phí đã tập hợp được kế toán tính giá thành của toàn bộ sản phẩm hoàn thành trong kỳ và giá thành đơn vị. Sau khi tính toán, giá thành ở nhà máy sẽ được chuyển đến các bộ phận có liên quan để có thể nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng chi phí trong kỳ. Từ đó đề ra những biện pháp có thể hạ giá thành hơn nữa để mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.2. Đối tượng tính giá thành ở nhà máy Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động của một doanh nghiệp. Công tác tính giá thành là một nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng, vì vậy để tính toán được chính xác, đầy đủ, hợp lý trước khi tính giá thành sản phẩm phải xác định được đúng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đối tượng tính giá thành được xác định ở nhà máy là toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. 3.3. Kỳ tính giá thành ở nhà máy Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất hàng gia công, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của nhà máy và kỳ tính giá thành được xác định là thời điểm theo quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán hoặc sau khí kết thúc đơn đặt hàng. Do tính chất sản phẩm nên đơn vị tính giá thành là chiếc hoặc đôi. 3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy Sau khi xác định được đối tượng tính giá thành, kế toán tập hợp chi phs và đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ, kế toán xác định tính giá thành theo phương pháp giản đơn nhưng có lập thể tính giá thành theo từng khoản mục chi phí. Kỳ tính giá thành và kỳ tập hợp chi phí ở nhà máy là trùng nhau. Vì vậy sau khi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và nhận được các chứng từ như: Phiếu nhập kho, bảng tổng hợp sản lượng nhập kho, kế toán sẽ tiến hành tính giá thành sản phẩm cho toàn bộ sản phẩm trong kỳ. Công thức tính giá thành sản phẩm ở nhà máy như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Tổng sản phẩm hoàn thành Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ quý IV năm 2003 cho 325.759 đôi giầy là 4.256.486.377 đồng gồm các khoản chi phí sau: - Chi phí nhân công trực tiếp : 2.434.782.161 - Chi phí sản xuất chung : 1.637.191.992 - Chi phí trả trước : 184.512.224 Nhà máy Giầy Phúc Yên là nhà máy gia công sản xuất sản phẩm nên toàn bộ chi phí tập hợp được trong kỳ chính là giá thành của toàn bộ sản phẩm đã sản xuất được trong kỳ. Như vậy ta có tổng giá thành là : 4.256.486.377đ Giá thành của đơn vị: = 13.073 (đ) Mẫu thẻ tính giá thành của nhà máy được trình bày như sau: Biểu số 12. Nhà máy giầy Phúc yên Thẻ tính giá thành sản phẩm (Quý IV năm 2003) Số lượng: 325.759 đôi Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Chi phí NVLTT Chi phí CNTT Chi phí SXC Chi phí trả trước Tổng cộng Chi phí phát sinh trong kỳ - 2.434.782.161 1.637.191.992 184.412.224 4.256.486.377 Tổng giá thành - 2.434.782.161 1.637.191.992 184.412.224 4.256.486.377 Giá thành đơn vị - 7.479 5.028 566 13.073 Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) Phần thứ ba Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy giầy phúc yên Trong nền kinh tế nói chung và trong nền kinh tế thị trường nói riêng, kế toán là công cụ quan trọng hệ thống quản lý nền kinh tế. Bởi vì, kế toán được sử dụng một cách linh hoạt và có hiệu lực nhất để phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng, em xin rút ra một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy giầy Phúc Yên. I. Những nhận xét rút ra từ thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy Phúc Yên 1. Ưu điểm Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ ở nước ta đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đó là cả sự thách thức và các cơ hội cho các doanh nghiệp tự khẳng định mình. Do chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu tố như vốn sản xuất kinh doanh còn hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, công nghệ sản xuất thấp kém và cả trình độ, kinh nghiệm quản lý còn lạc hậu. Trước tình hình đó nhà máy đã rất cố gắng trong sản xuất, bước đầu vững đứng vững và phát triển. Nhà máy đã năng động chuyển đổi cơ chế, tìm cho mình một hướng đi đúng đắn phù hợp và chú trọng công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Do đó nhà máy đã có những bạn hàng tin cậy, lâu dài và thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng. Nhà máy đã đảm bảo giải quyết việc làm cho toàn bộ số công nhân viên của mình, tạo thu nhập ổn định của người lao động. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy nói riêng đã được thực hiện một cách nghiêm túc, đáp ứng mục tiêu quan trọng là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, cụ thể là: - Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung gọn nhẹ, đội ngũ nhân viên kế toán được trang bị tốt về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, họ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, phối hợp với nhau một cách khoa học để cùng dạt hiệu quả cao trong công việc. - Nhà máy áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối đầu đủ và phù hợp việc ghi chép trung thực, việc tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý, tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo thống kê nội bộ đầy đủ kịp thời lãnh đạo nắm bắt được tình hình nhanh chóng. - Về tổ chức quản lý doanh nghiệp và quản lý chi phí sản xuất gọn nhẹ, năng động, tổ chức giám sát chặt chẽ, khoa học, công việc được bố trí theo sự chuyên môn hoá với quy mô thích hợp. - Hệ thống tài khoản của nàh máy sử dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán Việt Nam và tự cụ thể hoá chi tiết cho từng đối tượng để phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh. - Công tác tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp tiến hành đúng với hình thức kế toán của nhà máy, phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Kỳ tính giá thành sản phẩm phù hợp với thực tế sản xuất sản phẩm. Các khoản mục chi phí được hạch toán phù hợp với quá trình sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trực tiếp cho từng đối itượng chịu chi phí, chi phí sản xuất chugn được tập hợp theo từng phân xưởng. - Nhà máy đã tổ chức việc quản lý nguyên vật liệu về hiện vật, thực hiện một số biện pháp khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất. Mỗi khi đưa vào sản xuất hàng mới nhà máy đều xây dựng định mức chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đánh giá đúng đắn, quan trọng cũng như vai trò của nó đói với hoạt động sản xuất nên được tổ chức và tận dụng một cách có hiệu quả. 2. Tồn tại Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy với chức năng của mình đã thực sự là công cụ đắc lực, có hiệu quả cung cấp thông tin trong việc ra quyết định điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm quản lý và bảo toàn vốn một cách an toàn và chặt chẽ. Tuy nhiên, công tác hạch toán này vẫn còn những tồn tại như: Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay, phòng kế toán của Nhà máy đã tinh giảm chỉ còn 3 người. Song với quy mô sản xuất loại vừa, sản phẩm sản xuất nhiều, công việc kế toán còn hạn chế. Thứ hai: Về sổ sách kế toán. Hiện nay, NKCT số 7 của Nhà máy được lập với mẫu gần giống như bảng kê số 4 (chỉ thêm 3TK 142. 641. 642). Việc lập NKCT số 7 như vậy không phản ánh đầy đủ các TK đối ứng nợ của các TK tập hợp chi phí, như thế sẽ làm cho NKCT số 7 không phản ánh đúng như tên gọi của nó: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp (xem NKCT số 7 - phần II). Điều này sẽ gây bất tiện cho kế toán. Bảng phân bổ số 2 Nhà máy không lập bảng tổng quát theo quy định mà lại lập thành bảng chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ. Do đó khi tìm số liệu tổng quát phát mất thời gian tính toán. Thứ ba: Về chi phí trả trước (TK 142. 335). Đối với các loại công cụ có giá trị lớn, được sử dụng trong nhiều kỳ, khi tiến hành sửa chữa lớn phát sinh chi phí trả trước thì phát sinh ở quý nào kế toán hạch toán luôn vào chi phí sản xuất kinh doanh của quý đó. Cách hạch toán như vậy sẽ dẫn tới việc tính giá thành không chính xác. Thứ tư: Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phát sinh những khoản thiệt hai trong quá trình sản xuất, ngoài ý muốn như: sản phẩm hỏng, sự cố trong sản xuất. Tại nhà máy giầy Phúc Yên khoản chi phí thiện hại trong sản xuất chưa được hạch toán 1 cách cụ thể. Nhà máy không phân biệt sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức mà giá trị toàn bộ sản phẩm hỏng cũng như các chi phí do sự cố sản xuất đều được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Đối với phế liệu thu hồi thì được kế toán hạch toán vào thu nhập bất thường. Vì thế, giá thành sản phẩm hoàn thành trong Nhà máy phải gánh chịu toàn bộ chi phí về sản phẩm hỏng hay các sự cố trong sản xuất. Việc hạch toán này là không đúng quy định. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy giầy Phúc Yên Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác và đầy đủ là công viêc nan giải ở hầu hết các doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán đúng các khoản mục chi phí sản xuất giúp các doanh nghiệp kiểm soát chi phí một cách có hiệu quả, xử lý kịp thời các tình huống xảy ra trong quá trình tính giá thành sản phẩm. Tính đúng, tính đủ giá thành cho biết phạm vi các chi phí cần trang trải để xác định lợi nhuận thực tế, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gắn chặt với lợi nhuận và doanh nghiệp sẽ đạt được cũng như những khoản lỗ mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Nhà máy giầy Phúc Yên nói riêng. Phương hướng để hoàn thiện công tác quản lý cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tiếp tục ưu điểm hiện có, tìm những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế đang còn tồn tại, đảm bảo hạch toán đúng chế độ kế toán nhà nước quy định và đáp ứng yêu cầu quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Nhà máy, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo và phòng tài vụ Nhà máy giầy Phúc Yên em đã phần nào nắm bắt được tình hình tại Nhà máy, kết hợp với lý luận đã được học tại trường, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy nói riêng như sau: Đề xuất 1: Về tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay phòng kế toán chỉ có 3 người, mỗi mgười phải đảm nhận một khối lượng công việc khá lớn. Để giúp công việc kế toán có hiệu quả hơn, Nhà máy cần tuyển thêm 1 hoặc 2 nhân viên kế toán nữa để công việc được đảm bảo. Hơn nữa phòng kế toán chi sử dụng máy vi tính chủ yếu là tính toán, chứ chưa sử dụng kế toán máy, Nhà máy nên áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán, điều đó sẽ giúp công việc kế toán nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đề xuất 2: Hoàn thiện 1 số sổ kế toán. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được lập để phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng đối tượng chịu chi phí. Lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ giúp kế toán thuận tiện hơn trong việc quản lý chi phí, xác định đúng và dễ dàng hơn khoản chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí. Do vậy, Nhà máy nên lập bảng phân bổ số 2. Bảng nphân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo mẫu sau: Nhà máy giầy Phúc yên Bảng phân bổ số 2 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Quý IV năm 2003) Đơn vị tính: Đồng TK ghi có TK ghi nợ TK 152 - NLVL TK 153 - CCDC Cộng TK 627 31.975.538 35.273.800 67.219.338 TK 641 5.365.245 5.356.254 TK 642 4.992.096 9.256.458 14.248.554 Cộng 36.937.634 49.895.512 86.833.146 Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) Về NKCT số 7. Để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi sổ thì NKCT số 7 phần I - Tập hợp ch phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp của Nhà máy không nên lập như hiện nay, vì số liệu đó đã được thể hiện đầy đủ trên bảng kê số 4, kế toán chỉ cần căn cứ vào dòng cột nợ của từng TK 154. TK 622. TK 627 trên bảng kê số 4 để xác định số tổng hợp công nợ của TK 154. TK 622. TK 627 ghi vào cột, dòng phù hợp. Mặt khác kế toán cũng cần phản ánh đầy đủ các TK tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp như quy định, cũng như cần căn cứ vào các bảng phân bổ, NKCt liên quan để ghi đầy đủ các TK đối ứng nợ của các TK tập hợp chi phí, theo mẫu sau: Nhật ký chứng từ số 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp (ghi có các TK 142. 152.153.154.214.241.334.35.338.621.622.627) STT Các TK hi có Các TK ghi nợ 142 152 153 154 214 241 334 335 338 621 622 627 Các TK phản ánh ở các CKCT khác Tổng cộng chi phí NKCT số 1 NKCT số 2 ….. 1 154 2 142 3 622 4 627 5 641 6 642 7 Cộng A 8 632 9 111 10 112 11 211 12 Cộng B 13 Cộng A + B Kế toán ghi sổ (Ký - họ tên) Kế toán trưởng (Ký - họ tên) Đề xuất 3: Về chi phí trước. Hiện nay ở Nhà máy các TK có tác dụng làm bình ổn giá thành giữa các kỳ như TK 142 - chi phí trả trước và TK 335 - chi phí phải trả (rất ít khi xuất hiện hoặc không được đề cập tới). Đối với các khoản chi phí như: Chi phí công cụ xuất dùng, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ…khi phát sinh ở quý nào được kế toán hạch toán luôn vào chi phí sản xuất kinh doanh của quý đó. Ví dụ: Trong quý IV năm 2003 loại công cụ có giá trị lớn được sử dụng trong nhiều kỳ như chân bàn máy, máy may trị giá đều tính vào chi phí sản xuất kinh doanh quý IV. Cách hạch toán như vậy sẽ dẫn tới việc tính giá thành không chính xác. Trong quý nào nếu có những khoản chi phí trên phát sinh thì chi phí sản xuất quý đõ sẽ phải gánh chịu hết và giá thành quý đó chắc chắn sẽ tăng lên. Vì vậy, để khắc phục tính trạng trên và góp phần giúp doanh nghiệp chủ đọng hơn trong sản xuất kinh doanh, kế toán nên sử dụng các TK 142. 335 cụ thể như sau: - Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn được sử dụng trong nhiều kỳ hạch toán. Khi xuất dùng kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK 153 (Giá trị xuất dùng) Tuỳ thuộc vào giá trị có thể có tac dụng bao nhiều kỳ hạch toán để xác định sẽ phân bổ làm mấy kỳ và giá trị mỗi kỳ là bao nhiêu, kế toán ghi: Nợ TK có liên quan (627. 641. 642) Có TK 142 Số còn lại tiếp tục được phân bổ vào kỳ sau. - Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, để có thể chủ động hơn trong việc sửa chữa lớn TSCD, hàng tháng kế toán nên trích trước chi phí này vào các đối tượng sử dụng TSCĐ, khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành đưa vào sử dụng, kế toán ghi: + Nếu sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch ghi: Nợ TK 335 Có TK 241 (sửa chữa lớn TSCĐ) Định kỳ, tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK liên quan (627.641.642) Có TK 142 Đề xuất 4: Về vấn đề hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Theo lý luận thì mọi khoản thiệt hại trong sản xuất đều phải được theo dõi một cách chặt chẽ theo quy tắc. Những khoản thiệt haịi trong định mức thì được tính vào trong giá thành còn những khoản thiệt hại ngoài định mức thì không được phép tính vào giá thành, mà coi chúng là những chi phí thời kỳ hoặc quy trách nhiệm bồi thường. Đối với những khoản thiệt hại ngoài định mức, kế toán phản ánh. Nợ TK 138: Phải thu khác (quy trách nhiệm bồi thường) Nợ TK 152. 111: (Giá trị thu hồi) Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Mặt khác, Nhà máy nên hạch toán riêng chi phí sản phẩm hỏng và phòng kỹ thuật nên đề ra mức độ sản phẩm hỏng cho phép, tuỳ theo tính chất công việc và loại sản phẩm. Như vậy, việc hạch toán sản phẩm hỏng sẽ giúp nàh quản lý thấy được giá trị sản phẩm hỏng trong kỳ là bao nhiêu, kịp thơhì phát triển nguyên nhân hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời ngăn chặn thiệt hại hư hỏng cũng như giúp công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn. * Trên đây là những đề xuất với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy giầu Phú Yên. Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của các bộ phòng kế toán cũng như toàn thể Nhà máy nhằm nâng cao hiệu quả, phát huy vai trò vốn có của kế toán, phục vụ đắc lực cho quá trình phát triển đi lên của Nhà máy giầy Phúc Yên. Kết luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng trong công tác kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác đầy đủ là cơ sở cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phân tích, hoạch định các kế hoạch biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt, Nhà máy giầy Phúc Yên đã tìm ra các biện pháp quản lý kinh doanh và hạch toán tài chính có hiệu quả. Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nhà máy đã nhận thấy tầm quan trọng và từng bước hoàn thiện. Tuy nhiên, không tránh khỏi những mặt còn hạn chế. Trong thời gian thực tập tại Nhà máy, với kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ phòng kế toán của Nhà máy, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy giầy Phúc Yên". Bằng với hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn đưa ra một số đều xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy với mong muốn góp phần nhỏ vào tiến trình hoàn thiện công tác kế toán, tăng cường quản trị nội bộ trong Nhà máy. Toàn bộ chuyên đề tốt nghiệp em đã viết với mọi sự cố gắng của bản thân. Tuy nhiên, do thời gian và khả năng còn có hạn chế chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng kế toán của Nhà máy để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Tứ và các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các bộ phòng kế toán Nhà máy giầy Phúc Yên đã chỉ bảo, giũp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp ngày. Vĩnh Phúc, tháng 8 năm 2004 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Vân - Lớp 3CKT2 Nhận xét của đơn vị thực tập Họ và tên người nhận xét: Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp: Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Vân - Lớp 3CKT2 Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương Mại Hà Tây Tên đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy giầy Phúc Yên" Người nhận xét (Ký tên, đóng dấu) Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Họ và tên người nhận xét: Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Vân - Lớp 3CKT2 Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương Mại Hà Tây Tên đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy giầu Phúc Yên" Người nhận xét (Ký tên) Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29271.doc
Tài liệu liên quan