Chi phí của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho viêc quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng năm sao cho phù hợp với kỳ báo cáo.
Về mặt lượng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Khối lượng lao động, nhiên liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
- Tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất .
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11 - 3 - Công Ty cổ phần Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp theo - thanh toán tạm ứng
- ứng vốn tối đa 70% giá trị - chứng từ thanh toan đảm bảo
thực hiện hợp pháp hợp lệ
- Có xác nhận của phòng kỹ thuật - phân theo các khoản mục NVL trực
và phòng kinh tế- kế hoạch tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung
Hoàn thành công trình sau khi
Bàn giao toàn bộ công trình cho
Chủ đầu tư, tiến hành quyết toán
Giá trị công trình
2.1.3.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ tổ chức như sau :
Công Ty cổ phần Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Xưởng cơ
khí
Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội
điện xây xây xây xây xây xây
bản lắp lắp lắp lắp lắp lắp
vẽ 1 2 3 4 5 6
* Mối quan hệ giữa xí nghiệp với các đội trực thuộc .
- Các đội trực thuộc được xí nghiệp khoán gọn .
- Trong phân cấp quản lý tài chính các đội trực thuộc Công Ty hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi, mức lãi sẽ được quyết định theo từng hợp đồng giao khoán công trình, thực hiện hạch toán theo quy định của Công Ty và luật kế toán, nhân viên kế toán của đội đi thu thập chứng từ và theo dõi hạch toán tại Xí Nghiệp. Tuy nhiên các đội trực thuộc không có quyền chủ động về tài chính tức là khi muốn có vốn để tiến hành các hoạt đọng kinh doanh như mua nguyên liệu, vật liệu do vậy các đội trực thuộc phải làm giấy đề nghị vay vốn lên Xí Nghiệp.
Mối quan hệ giữa Xí Nghiệp với Công Ty
Xí Nghiệp chịu sự kiểm tra giám sát của Công Ty và trực tiếp nhận vốn từ CôngTy để phục vụ nhiệm vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trong phân cấp quản lý và hạch toán kinh doanh Xí Nghiệp có con dấu riêng và mở một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, có bảng cân đối kế toán riêng, Xí Nghiệp có quyền tự chủ về tài chính trong phạm vi phân cấp của Công Ty, các quy định của Tổng Công Ty và Nhà Nước, Xí Nghiệp là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Sông Đà 11-3
2.1.4.1.Sơ đồ tổ chức :
Giám Đốc
Phó Giám đốc Phó GĐPT đầu tư Phó Giám đốc
PT kinh tế thu vốn PTKT thi công
Ban KT- KH Ban TC- KT Ban KT- CG Ban TC-HC
2.1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ :
Ban kinh tế kế hoạch :
- Chức năng . Tham mưu cho Giám Đốc Xí Nghiệp :
+ Hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị
+ Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tuân thủ đúng pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà Nước, của nghành, của Tổng Công Ty và của Công Ty.
+ Đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí để giá thành và từng bước nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
- Nhiệm vụ :
+ Lập kế hoạch sản xuất và báo cáo việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
+ Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế
+ Nghiệm thu, lên phiếu giá thanh quyết toán với chủ đầu tư
+ Lập dự toán , thanh quyết toán với các đội, các chủ công trình
Ban kỹ thuật vật tư cơ giới :
- Cán bộ giám sát công trình :
+ Chức năng . Giúp trưởng ban trong công tác tiếp nhận vận chuyển vật tư đến chân các công trình an toàn.
+ Nhiệm vụ. - Kiểm tra tiến độ cấp hàng theo hợp đồng
-Kiểm tra chất lượng, khối lượng hàng theo hợp đồng trước khi nhập kho
-Làm thủ tục xuất nhập kho theo quy định
Ban tổ chức hành chính :
- Công tác tổ chức tiền lương.
+ Chức năng: - Tham mưu cho Giám Đốc sắp xếp sơ đồ tổ chức của Xí Nghiệp
- Tham mưu cho Giám Đốc trong công tác lập kế hoạch nhân sự, sắp xếp cán bộ
+ Nhiệm vụ: - Đề xuất hoạch định chiến lược đào tạo thay thế cán bộ
- Đảm bảo việc thực hiện các chế độ chính đối với cán bộ công nhân viên chức như chế độ BHXH
- Công tác nhân sự :
+ Chức năng :- Giúp giám đốc tổ chức nhân sự sắp xếp cơ cấu tổ chức, tuyển chọn công nhân viên phù hợp với từng nhiệm vụ SXKD trong từng thời kỳ
- Lập kế hoạch và cân đối nhân lực từng quý
+ Nhiệm vụ : - Tiếp nhận và làm thủ tục cho cán bộ công nhân được điều động đến Xí Nghiệp và chuyển đi nơi khác.
- Lập sổ trích ngang sổ theo dõi công nhân viên
- Lưu trữ hồ sơ, sổ sách, các quyết định đến, chuyển đi
- Công tác hành chính
+ Chức năng :
- Giúp Giám Đốc thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên.
- Quản lý con dấu theo đúng hướng dẫn của cấp trên
- Quản lý toàn bộ công văn giấy tờ và các hồ sơ lưu trữ của Xí Nghiệp
+ Nhiệm vụ:
- Quản lý và mua sắm trang thiết bị văn phòng, dụng cụ hành chính, văn phòng phẩm trong toàn doanh nghiệp khi có nhu cầu
- Soạn thảo văn bản, công văn giấy tờ thuộc phạm vi ban đảm nhiêm
- Lập sổ theo dõi công văn đến và đi- Làm công tác văn thư, lưu trữ
2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Xí Nghiệp Sông Đà 11-3
2.1.5.1 Tổ chức công tác kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng ban tài chính
kế toán
Kế toán NH, công nợ, Kết toán TSCĐ
Kết toán thanh toán
Kế toán NKC.
Kế toán TH
Kế toán tiền mặt, tiền lương, BHYT, BHXH
Nhiệm vụ :
( 1 ) Đồng chí Ngô Đình Khương – Trưởng ban ( Kế toán trưởng )
-Giúp Giám Đốc Xí Nghiệp tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác Tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của đơn vị theo quy chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ kế toán của Nhà Nước.
-Tổ chức bộ máy kế toán , hướng dãn và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ kế toán của Xí Nghiệp.
-Phổ biến và hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời những chính sách chế độ về tài chính kế toán của Nhà Nước, Bộ xây dựng và của Tổng Công Ty.
-Kiểm tra công tác hạch toán, kế toán, ghi chép sổ sách chứng từ kế toán và chỉ đạo về mặt tài chính.
-Theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế.
-Soạn thảo các văn bản quản lý kinh tế Tài chính – Kế toán của Xí Nghiệp.
-Tổ chức và tham gia vào công tác thu hồi vốn và công nợ.
-Chủ trì lập kế hoạch Tài chính, kế hoạch về vốn lưu động, khấu hao, chi phí quản lý theo kỳ kế toán và lập báo cáo hoạt động kinh tế của Xí Nghiệp.
- Tổ chức tạo nguồn vốn trong đơn vị và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích.
- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Xí Nghiệp và kế toán trưởng Công Ty về toàn bộ công tác Tài chính- Kế toán của đơn vị.
- Làm công văn đề nghị Công Ty cung cấp bảo lãnh với ngân hàng về năng lực tài chính.
- Quan hệ trực tiếp với các ngân hàng về công việc có liên quan.
(2) Đồng chí Nguyễn Thị Mai - Kế toán Nhật Ký chung và Kế Toán Tổng Hợp
- Kế Toán Nhật Ký chung.
+ Kiểm tra cập nhật chứng từ hàng ngày
+ Nhận chứng từ tiền mặt phải ký nhận vào sổ của thủ quỹ
- Kế toán theo dõi ngân hàng và lập vốn lưu động
+ Lập bảng kê chứng từ tiền gửi, tiền vay để làm cơ sở kế toán
+ Lập bảng kê, công văn và chứng từ vốn lưu động từ Công Ty theo nhu cầu vốn hàng tháng
+ Lập séc, uỷ nhiệm chi
+ Ngoài công việc phân trên còn làm các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu
+ Tổng hợp báo cáo Tài chính, báo cáo quản trị theo quy chế Tài chính của Công Ty và Tổng Công Ty.
+ Làm việc với Công Ty về nội dung công tác kiểm tra đôn đốc các bộ phận liên quan để tổng hợp ý kiến và đề xuất phương án xử lý.
- Kế Toán theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
+ Theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế từ khi khởi công đến khi hoàn thành, lập báo các tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế.
+ Kế Toán theo dõi thanh toán với người mua theo từng hợp đồng kinh tế.
+ Theo dõi và thu hồi vốn các công trình, lập phương án tổ chức thu vốn.
+ Lập báo cáo thu vốn theo định kỳ
+ Lưu trữ hợp đồng kinh tế có liên quan đến các khoản phải thu của khách hàng
- Kế Toán theo dõi công nợ phải trả.
+ Theo dõi thanh toán với người bán từng hợp đồng kinh tế.
+ Theo dõi các khoản phải trả người cung cấp vật tư, hàng hoá, lưu trữ các hợp đồng mua bán vật tư.
+ Lập bảng kê thanh toán, bảng kê các khoản phải trả , các biên bản quyết toán công nợ với người bán
+ Lập kế hoạch thanh toán nội bộ, tính toán đối chiếu các khoản phải trả, phải nộp và thanh toán gán trừ giưa các đơn vị.
+ Hàng tháng , lập bảng đối chiếu các khoản phụ phí, lãi vay với Công Ty
+ Lưu trữ các hợp đồng mua bán vật tư
- Một số công việc khác khi có yêu cầu
(3) Đồng chí Đỗ Thị Minh – Kế toán Thanh Toán Tiền Lương, BHXH,BHYT,KPCĐ ( đang làm kiêm thủ quỹ )
- Thủ quỹ : Quản lý nhập xuất tiền mặt
- Hàng tháng đôn đốc các bộ phận nộp chứng từ lương, kiểm tra khối lượng giá cả thanh toán của các tổ đội, lập bảng thanh toán lương hàng tháng cho các bộ phận
- Lập chứng từ phân bổ lương , BHXH,BHYT, KPCĐ
- Theo dõi và lập danh sách nộp BHYT,BHXH,quyết toán lương quý, năm.
- Công tác thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
+ Hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện các chế độ chính sách thuế của Nhà Nước.
+ Trực tiếp làm việc với cục thuế để giải trình các vấn đề liên quan đến công tác thuế và các khoản phải nộp NSNN.
+ Lập kế hoạch chi trả Ngân Sách, lập báo cáo doanh thu, báo cáo các khoản thanh toán với ngân sách theo từng sắc thuế, từng cục thuế địa phương và từng công trình.
+ Hàng tháng phải lập và gửi tờ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định
+ Lưu trữ quyển hoá đơn thuế GTGT và phát hành hoá đơn GTGT sau đó có ý kiến chỉ đạo của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị
- Một số công vuệc khác khi có yêu cầu .
(4) Đồng chí Ngô Tuyết Minh - Kế Toán công trình và theo dõi lưu trữ .
- Kế Toán TSCĐ
+ Theo dõi mọi biến động về TSCĐ
+ Theo dõi và quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu tư TSCĐ, thanh lý TSCĐ
+ Theo dõi các dự án đầu tư
+ Phối hợp với các ban nghiệp vụ liên quan để giải quyết các vấn đề tài sản cố định và công tác đầu tư.
+ Lâp báo cáo về tài sản, dự án đầu tư theo quy định.
-Một số công việc khác
( 5 ) Đồng chí Ngô Quang Hưng - Kế toán Ngân hàng, Công nợ phải trả
-Theo dõi thanh toán với người bán theo từng hợp đồng kinh tế
- Theo dõi những vấn đề liên quan đến ngân hàng về tiền gửi, tiền vay để làm cơ sở ghi sổ kế toán.
- Theo dõi các khoản phải trả người cung cấp vật tư, hàng hoá, quyết toán công nợ với người bán
- Kế Toán thanh toán.
+ Lập phiếu chi thu hàng ngày theo mẫu quy định của báo cáo Tài chính
+ Lập phiếu thanh toán tạm ứng của các cá nhân vay nợ tạm ứng
+ Tham gia kiểm kê quỹ và theo dõi tiền mặt
2.1.5.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở Xí Nghiệp Sông Đà 11-3
* Hiện nay Xí Ngiệp Sông Đà 11-3 áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung,toàn bộ công tác kế toán Tài chính được thực hiện trong phòng tài chính Kế Toán của Xí Nghiệp. Các công trình không có bộ phận kế Toán riêng mà chỉ cử các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ ghi chép, kiểm tra, giám sát cung cấp thông tin cần thiết về các hoạt động của công trình.Trường hợp Xí Nghiệp trúng thầu các công trình ở các tỉnh lẻ, điều kiện đi lại không thuận lợi, thì định kỳ hàng tháng, quý nhân viên kinh tế phải tập hợp ghi chép ban đầu về các khoản thu chi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất để kế toán có biện pháp sử lý và hạch toán vào sổ cụ thể. Mục đích kiểm tra, chỉ đạo và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo Xí Nghiệp đối với toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán của Xí Nghiệp.
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất, quy mô, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán,Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 đã áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung với các loại sổ như: Sổ nhật ký chung, sổ cái,sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra tính hợp pháp ghi sổ nhật ký chung, sổ và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian.Từ nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ cái cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu ở báo cáo lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán nhậtký chung áp dụng tại xí nghiệp Sông Đà 11-3.
Chứng từ ghi sổ
(1b) (1a)
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết ( 2 )
( 4 ) Sổ cái
Các bảng chi tiết số (3)
Bảng cân đối phát sinh trước khi khoá sổ
Dư tài khoản tổng hợp,
phí sản xuất
(6) ( 5 )
( 7 )
Các báo biểu kế Các báo cáo biểu
Toán quản trị kế toán Tài Chính
( 8 )
Giải thích sơ đồ :
(1a) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế toán ghi, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ đó đồng thời định khoản ghi vào nhật ký chung.
(1b) Với những chứng từ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(2a) Căn cứ vào nhật ký chung kế toán chuyển số liệu vào sổ cái tài khoản liên quan.
(2) Và (5) Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán lập bảng kế toán nháp để xem xét , theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản,đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán (B01- DN), báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
(2) Bảng tổng hợp chừng từ gốc liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(6) Cuối tháng căn cứ các bảng trên, kế toán lập báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thu, chi.
(7) và(8) Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính với kế toán quản trị.
Giới thiệu qua về phần mềm kế toán đang áp dụng tại Xí Nghiệp Sông Đà 11-3.
Để đáp ứng chất lượng và nâng cao tính hiệu quả của công tác kế toán. Công Ty Cổ phần Sông Đà11 đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng tại Xí Nghiệp cũng như tại tất cả các đơn vị trực thuộc của Tông Công Ty Sông Đà. Từ phòng kế toán Tổng Công Ty cho tới phòng tài chính các Công Ty thành viên, các ban tài chính của các dự án, các Xí nghiệp, các trung tâm thí nghiệm đều sử dụng chung một phần mềm kế toán do “Trung tâm UNESCO phát triển công nghệ thông tin” cung cấp và được Tổng Công Ty Sông Đà mua bả quyền.
Khi sử dụng phần mềm kế toán này, kế toán viên chỉ phải vào sổ một lần đó là vào sổ nhật ký chung và các bước tiếp theo như vào sổ chi tiết, các bảng đối chiếu số phát sinh, các báo cáo tài chính..đều dó chương trình tự động của phần mềm này làm.
2.2. Tình hình thực tế và tổ chức hạch toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 11-3
Theo luật kế toán hiện hành thì các khoản mụ sau đây được tập hợp cuối kỳ kết chuyển để tính giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí máy thi công.
Đối tượng và phương pháp tập hợp phí sản xuất.
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 do có đặc điểm hoạt động là xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp và dân dung, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây lắp dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc, có quy mô lớn tại một điểm. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Xí Nghiệp là các công trình và hạng mục công trình, Xí Nghiệp tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sử dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất và đặc điểm chi phí sản xuất tại Xí Nghiệp. Như mọi doanh nghiệp sản xuất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Xí Nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất như chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Do đặc điểm về sản phẩm của Xí Nghiệp đòi hỏi lượng sản xuất ra sản phẩm lớn và đa dạng, nên doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất của mình đồng thời xác định chính xác giá thành sản phẩm, biết được các yếu tố sản xuất, nhân tố sản xuất theo khoản mục gía thành. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của Xí Nghiệp được chia thành chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Trong đó :
- Chi phí nguyên vật liệu gồm: Toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo nên sản phẩm, như các thiết bị điện, vật tư để lắp vào công trình, giá trị công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chính.
- Chi phí nhân công gồm: Toàn bộ lương cơ bản, phụ cấp của các tổ đội sản xuất, tiền lương của công nhân, tiền trả cho lao động thuê ngoài.
- Chi phí sản xuất chung gồm: Các chi phí phát sinh ở bộ phận phục vụ chung, như tiền lương cho bộ phận quản lý, khấu hao máy móc thiết bị, các chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại,các chi phí khác bằng tiền như sửa chữa máy móc thiết bị thi công, tiền cầu phà, hội họp
- Chi phí sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Nếu phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường thì không tính vào giá thành công trình xây lắp mà kết chuyển ngay vào TK 632 “ giá vốn hàng bán”.
Đây là những khoản chi phí gián tiếp đối với công trình, nên đối tượng chịu khoản mục chi phí này là tất cả công trình, do vậy để xác định lượng chi phí chung cho từng công trình, cuối mỗi tháng kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức cụ thể, phù hợp nhất.
Khi đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kế toán tập hợp chi phí trực tiệp, gián tiếp, chi phí sản xuất và tính gía thành, tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức nhật ký chung.
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã hợp lệ kế toán tiến hành ghi chép vào sổ nhật ký chung theo từng ngày. Cuối quý kế toán tập hợp chi phí sản xuất, giá thành đưa vào chi phí vật liệu, tiền lương, chi phí chung để tổng hợp và tính giá thành sản phẩm.
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp là xây lắp các công trình xây dựng như xây lắp nhà máy thuỷ điện, công trình giao thông, thuỷ điện, thuỷ lợi nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, nguyên vật liệu của Xí Nghiệp gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây xựng cơ bản .. .Sau khi nhập kho và xuất kho gửi phiếu nhập, xuất về ban tài chính kế toán để hạch toán và kế toán hạch toán thực hiện theo nguyên tắcgiá gốc. Ban NV-TH đi mua rồi giao cho các tổ đội, phân xưởng ký nhận rồi xuất dùng luôn
Quá trình kế toán thực hiện trong phần mềm kế toán Máy như sau :
Từ chứng từ gốc nhân viên kế toán vào sổ nhật ký chung, từ nhật ký chung phần mềm kế toán sẽ tự động chạy vào các sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và vào báo cáo tài chính.
Nhận được chứng từ nguyên vật liệu kế toán hạch toán .
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 141,111,331..
Và ghi vào sổ kế toán :
Biểu 1 ( sổ cái TK 621 )
Cuối tháng lấy số dư TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 154
Có 621
2.2.3.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công là khoản chi phí trực tiếp ở Xí Nghiệp. Do đặc thù ngành nghề của Xí Nghiệp là xây lắp các công trình như thủy điện, giao thông, chung cư nên lực lượng lao động của Xí Nghiệp là những kỹ sư, cử nhân, lao động có trình độ chuyên môn có thể vận hành, quản lý, xây dựng vì vậy chi phí nhân công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm của Xí Nghiệp.
Hàng tháng các trưởng bộ phận của Xí Nghiệp như : Trưởng ban, tổ trưởng, đội trưởng tiến hành chấm công các bộ phận của mình và gửi về ban nghiệp vụ tổng hợp để các trưởng ban này xây dựng lương tháng dựa trên sản lượng của toàn Xí Nghiệp.
Công Ty Cổ phần Sông Đà 11
Xí Nghiệp Sông Đà 11-3
Số :tnđ/tctk
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
---------99999--------
Tờ kê phân bổ lương, bhxh, bhyt, kpcđ
Tháng 10 Năm 2006
- Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp tháng 10/2006
- Căn cứ danh sách LĐ và quỹ tiền lương trích nộp BHXH, BHYT tháng 10/2006 nay đơn vị làm tờ kê hạch toán phân bổ lương và các khoản trích nộp theo lương tháng 10/2006.
1. Phân bổ lương tháng 10 Năm 2006 và hạch toán như sau :
a. Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK6421 ( Bộ phận QLDN ) 30.000.000,đ
Có TK 3341 ( Bộ phận QLDN ) 30.000.000, đ
b. Bộ phận công nhân trực tiếp
Nợ TK 622 ( Chi phí nhân công TT ) 570.000.000, đ
Lắp đặt phần điện xưởng gia công cơ khí 220.000.000, đ
Gia công cho công trình hà khẩu lào cai 20.000.000, đ
Đưa vào vận hành CT ĐZ 110 KV Thiệu Yên-Bá Thước 310.000.000, đ
Đưa vào vận hành trạm ăng teng Điện Biên 20.000.000, đ
Có Tk 3341 ( Phải trả cán bộ công nhân viên ) 570.000.000, đ
2 . Trích 2% KPCĐ trên lương thực trả tháng 10 Năm 2006 và hạch toán như sau :
c. Bộ phận QLDN
Nợ TK 6421 ( Bộ phận QLDN ) 600.000, đ
Có 3382 – Kinh phí công đoàn 600.000, đ
d. Bộ phận công nhân trực tiếp
Nợ TK 622 ( Chi phí nhân công trực tiếp ) 11.400.000, đ
Lắp đặt phần điện xưởng gia công cơ khí 4.400.000,đ
Gia công cho công trình Hà Khẩu- Lào Cai 400.000, đ
Đưa vào vận hành CT ĐZ 110 KV Thiệu Yên-Bá Thước 6.200.000, đ
Đưa vào vận hành trạm ăng teng Điện Biên 400.000, đ
Có TK 3382 – Kinh phí công đoàn 11.400.000, đ
2. Trích BHXH, BHYT, vào chi phí tháng 10 Năm 2006 như sau :
a. Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 6421 (Bộ phận QLDN ) 1.033.659,đ
Có TK 3383- BHXH,BHYT 1.033.659, đ
b. Trích BHXH, BHTY bộ phận công nhân trực tiếp
Nợ TK 622 ( Chi phí nhân công TT ) 19.620.891,
Lắp đặt phần điện xưởng gia công cơ khí 7.580.163, đ
Gia công cho công trình Hà Khẩu- Lào Cai 689.106,đ Đưa vào vận hành CT ĐZ 110 KV Thiệu Yên-Bá Thước 10.662.516, đ
Đưa vào vận hành trạm ăng teng Điện Biên 689.106, đ
Có TK 3383 – BHYT, BHXH 19.620.891,đ
3. Hạch toán BHXH, BHYT phải thu của cán bộ công nhân viên tháng 10/2006 và hạch toán như sau :
Nợ TK 1383 ( 6 % ) 7.282.170, đ
Có TK 3383 7.282.170, đ
Ghi sổ kế toán tháng 10 năm 2006
Lập Biểu Kế Toán Trưởng
Đỗ Thị Minh Ngô Đình Khương
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11 Ban hành theo Quyết định số1864/98
Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 QĐ/BTC ngà16/12/1998 của BTC
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
Tháng 10 Năm 2006
TT
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng
TK 334-Phải trả CNV
TK338- Phải trả phải nộp khác
Tổng Cộng
Lương
CK
PK
CK
K
Cộng có TK334
Kinh phí CĐ
BHXH
Cộng có TK338
1
2
3
4
5
6=3+4+5
7
8
9=7+8
10=6+9
1
TK622-CPNCTT
570.000.000
-
-
570.000.000
11.400.000
19.620891
3.1020,891
601.020.891
- Lắp đặt phần điện xưởng gia công cơ khí
220.000.000
220.000.000
4.400.000
7.580.000
11.980.163
231.980.163
- Gia công CT hà khâu lào cai
20.000.000
20.000.000
.400.000
689.106
1.089.106
21.089.106
-Đưa và vận hành CTDZ110kv thiệu yên ,bá thước
310.000.000
310.000.000
6.200.000
10.662.516
16.862.516
326.862.516
-Đưa vào vận hành trạm ang ten điện biên
20.000.000
20.000.000
400.000
689.106
1.089.106
21.089.106
2
TK642CPQLDN
30.000.000
30.000.000
600.000
1.033.659
1.633.659
31.633.659
Xí nghiệp sông Đà 11-3 ( TK 6421 )
30.000.000
30.000.000
600.000
1.033.659
1.633.659
31.633.659
3
TK138 PTK
-
-
7.282.170
7.282.170
7.282.170
XN Sông Đà 11-3 (TK 138 )
7.282.170
7.282.170
7.282.170
Cộng
600.000.000
-
-
600.000.000
12.000000
27936720
39936720
639.936.720
Người Lập Biểu Hà Tây Ngày 22 tháng 10 Năm 2006
Đỗ Thị Minh Kế Toán Trưởng
Sau đó chuyển cho ban tài chính kế toán, ban tài chính kế toán căn cứ vào đó tiến hành phân bổ lương vào chi phí của tháng đó, nhân viên kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 622
Có TK 334
Cuối tháng khi không còn phân bổ lương vào chi phí, kế toán nhật ký chung kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 154
Có TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp được ban nghiệp vụ tổng hợp tất cả toàn bộ các công trình của Xí Nghiệp dựa trên cơ sở các đội, phân xưởng báo về. Từ đó nhân viên của ban tài chính kế toán sẽ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục cồng trình căn cứ vào danh sách cán bộ, công nhân tham gia sản xuất tại công trình đó.
Biểu 4 ( Bảng chấm công )
Do đặc thù về công việc của Xí Nghiệp đó là sản xuất và xây lắp nên Xí Nghiệp có thuê khoán lao động ngoài, nên những công việc của Xí Nghiệp là do cán bộ công nhân viên và lao động thuê ngoài thực hiện và đảm nhận, BHXH,KPCĐ kế toán không phải trích để trả số lao động thuê ngoài này vì không thuộc biên chế của Xí Nghiệp.
Xí Ngiệp chưa trích trước tiền lương nghỉ phép khi trích nộp BHXH, KPCĐ cho người lao động, kế toán ghi vào máy như sau:
Nợ TK 622
Có TK 3383, 3382
Cuối tháng chương trình kế toán nhật ký chung kết chuyển từ TK622 sang TK154 cụ thể là :
Nợ TK 154
Có TK 622
Đồng thời kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết cho từng công trình
Biểu Số 7 ( Sổ nhật Ký Chung )
Công Ty Sông Đà
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 – MST 0500313811-009
Sổ nhật ký chung
Stt
SCT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1
KC622
31/10/06
31/10/06
KếtchuyểnCPNCTTsang CPSXD
Chi phí SXKD dở dang
Chi phí NCTT
154
622
109.901514
109.901.514
2
PBTLT10-1
31/10/06
31/10/06
Hạch toán phải thu BHXH tháng 10/06 của CBCNV xí nghiệp
Phải thu khác
Bảo hiểm xã hội
1388
3383
2.706.541
2.706.541
3
PBTLT10-2
31/10/06
31/10/06
Hạch toán phải thu BHYT tháng 10/06 của CBCNV xí nghiệp
Phải thu khác
Bảo hiểm y tế
1388
3384
528.873
528.873
4
PC46
31/10/06
31/10/06
Tạm ứng tiền lương tháng 11/2006
Phải trả CNV
Tiền Việt Nam
334
111
1.000.000
1.000.000
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .
Vì Xí Nghiệp trong quá trình thi công như trạm biến áp, nhà máy thuỷ điện, các trạm cao thế, hạ thế.nên đều sử dụng máy đo, điều chỉnh công nghệ kỹ thuật cao. Do vậy máy móc của Xí Nghiệp đều tham gia vào tất cả các quy trình sản xuất để tạo một sản phẩm hoàn chỉnh, vì thế chi phí sử dụng máy thi công của Xí Nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của sản phẩm, bởi thế mà tất cả máy móc, thiết bị của Xí Nghiệp được tính toán trích khấu hao trước, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để hạch toán.
Nợ TK 623 ( chi phí sử dụng máy thi công )
Có TK 214
Biểu 8 (Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công )
Bảng phân Bổ Chi phí Sử dụng máy Thi công
Năm 2006
STT
Tên công trình
Sản lượng thực hiện
Tỷ lệ phân bổ
CP sử dụng máy thi công
Tổng cộng
1
Công trình bản vẽ
1.406.836.320
65%
389.921.906
527.560.502
2
CTĐZ Vinh-Bản lả
364.688.264
12%
72.454.686
600.015.188
3
CTĐZ500kv Quảng Ninh-Thường Tín
442.800.911
14%
83.062.150
83.062.150
4
Công trình Hà khẩu- Lào Cai
381.953.636
9%
54.576.446
137.638.596
Nếu ban tài chính kế toán mà mà hạch toán trích trước chi phí sử dụng máy thi công thì kế toán ghi sổ :
Nọ TK 623
Có TK 335
Cuối tháng kế toán nhật ký chung kế chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang CPSXKDDD ,kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có TK 623
Tại Xí Nghiệp máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là máy móc của Xí Nghiệp không có máy móc đi thuê nên kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung như sau :
2.1.5. Kế toán Tập Hợp Chi phí Sản Xuất Chung.
Chí phí sản xuất chung là khoản mục chi phí mà Xí Nghiệp chi ra cho bộ phận quản lý đội, phân xưởng.
2.1.5.1.Chi phí nhân viên phân xưởng :
Chi phí này bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý phân xưởng, đội, các khoản BHXH,KPCĐ trích theo lương cơ bản của đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội.
Xí Nghiệp trích BHXH 17% và KPCĐ 2% chi nộp cho người lao động còn 6% sẽ trích từ lương cơ bản của người lao động, kế toán hạch toán nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 627 ( chi tiết )
Có TK 3383 ( BHXH )
Có TK 3382 (KPCĐ )
2.2.5.2.Chi phí dụng cụ sản xuất
Đố là các khoản chi để mua dụng cụ sản xuất cho các tổ đội, phân xưởng, khi có nhu cầu về các công cụ dụng cụ cần thiết, các đơn vị yêu cầu mua và xuất dùng luôn nên dụng cụ này đi vào chi phí sản xuất chung của Xí Nghiệp.
Nợ TK 627 ( chi tiết cho từng công trình )
Có TK liên quan
2.2.5.3.Chi Phí KHTSCĐ.
Trong quá trình thi công thì tài sản bao giờ cũng bị hao mòn dần, trích khấu hao là tính vào một phần hao mòn của TSCĐ để tạo ra nguồn tái sản xuất cho TSCĐ.
Từ bảng phân bổ khấu hao kế toán hạch toán ,định khoản như sau :
Nợ TK 627 ( Chi tiết ch từng công trình )
Có TK 214
Biểu 11. Bảng trích khấu hao
Bảng trích khấu hao tscđ Năm 2006
STT
Tên công Trình
Sản Lượng
Thực hiện
Tỷ lệ
Phân bổ
Chi phí VCĐ phân bổ
Tổng Cộng
1
CT Bản Vẽ
1.406.836.320
79%
713.135.463
810.830.691
2
CTĐZ Vinh – Bả Lả
364.688.264
10%
95.006.048
905.836.739
3
CTĐZ 500kv QN-TT
442.800.911
7%
63.319.401
63.319.401
4
CT Hà Khẩu-Lào Cai
381.933.636
4%
34.357.827
97.695.228
2.2.5.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Công Ty trúng thầu nhiều công trình nên khi xây xựng đòi hỏi phải có lượng máy móc nhiều, nên để đáp ứng được nhu cầu về máy móc Công Ty phải đi thuê máy móc thiết bị, lúc này chi phí thuê máy thi công sẽ hạch toán vào tài khoản 627(7). Khi đó các công trình liên quan kế toán phản ánh trên các sổ kế toán liên quan.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 627
Có tk 111, 112, 331
Ngoài ra còn cố các chi phí khác như : Chi phí tiề điện ,nước phục vụ cho thi công công trình, chi phí vận chuyển,đều được kế toán tập hợp vào chi phí này. Kế toán định khoản:
Nợ TK 627
Có TK liên quan
2.2.5.5.Chi phí bằng tiền khác
Là các khoản chi phí khác với các khoản chi trên, chi phí này phục vụ chung cho Xí Nghiệp như: Chi phí giao dịch, chi phí tiếp kháchKhi có phát sinh các nghiệp vụ này kế toán ghi sổ :
Nợ TK 627 ( chi tiết liên quan )
Có 111,141.
Cuối tháng, kế toán nhật ký chung sẽ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang chi phí SXKDDD.
Nợ TK 154
Có TK 627
2.3.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh Nghhiệp.
Tính giá thành sản phẩm của Xí Nghiệp là hàng quý và đối tượng tính giá thành của Xí Nghiệp là các công trình xây lắp của Xí Nghiệp .
Xí Nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình, cuối qúy kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154, đồng thời khoá sổ TK 627 vào bên nợ TK 627 “chi phí sản xuất chung” đực phân bổ theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất.
Xác định đối tượng tính giá thành sản xuất là khâu quan trọng hàng đầu trong công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán, kế toán tính giá thành căn cứ vào đặc điểm của Xí Nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp và đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của Xí Nghiệp là các công trình xây lắp.
Phương pháp tính giá thành, dựa vào đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí của Xí Nghiệp tập hợp được trong kỳ, chi phí sản xuất đầu kỳ, cuối kỳ đánh giá .
Tổng giá thành thực tế của công trình
=
Chi phí sản xuất
Dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
Phát sinh trong kỳ
_
Chi phí sản xuất phát sinh cuối kỳ
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức của Xí Nghiệp và những điều kiện hiện tại ở Xí Nghiệp, kỳ tính giá thành được xác định vào hàng quý tại thời điểm cuối quý.
Phần chi phí phí sản xuất trong bảng tính giá thành chỉ bao gồm những khoản mục chi phí trực tiếp, các khoản chi phí gián tiếp tập hợp trên TK 642 và cuối kỳ kết chuyển sang bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của Xí Nghiệp và tính ra kết quản sản xuất chung của toàn Công Ty .
Quy Trình Kết Chuyển Và Tính Giá Thành Cuối kỳ :
TK 621 TK 154 TK 642 TK 911
TK 622
TK 623 TK 641
TK 627
Các định mức, đơn giá dự toán được Nhà Nước, Công Ty quy định được lập cho từng công trình cụ thể sẽ được phân tích thành các khoản mục chi phí để quản lý chi phí sản xuất và giá thành dễ dàng hơn, phần chi phí sản xuất trong kỳ được phản ánh theo các khoản mục chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí sản xuất chung.
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của Xí Nghiệp được tập hợp cho từng công trình, do vậy để có số liệu hợp lý kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất và sổ chi tiết chi phí của từng công trình trong quý đó.
Biểu 14 ( Sổ Cái TK 154 )
Thông qua chương trình kế toán máy, khi sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Mỗi công trình sẽ được sử dụng TK 154 theo mã riêng như :
TK 15409 - Công trình bản vẽ
TK 15412 – Công trình xưởng quốc oai
TK 154 14 – Công trình TBA vật Cách
Từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí trong tháng ( có mã số riêng cho từng đối tượng ) Chương trình máy tính tự động đưa số liệu đã nhập đến các đối tượng chịu chi phí và đến các bảng biểu báo cáo tài chính. Máy sẽ tự động kết chuyển các tài khoản. TK 621,TK622,TK623,TK627 Sang TK 154.
Nợ TK 154 ( tổng hợp và chi tiết )
Có TK 621,622,623,627
Chương 3
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở xí nghiệp sông đà 11-3
3.1 đánh giá kháI quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sông đà 11-3
Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu rất quan trọng trong công tác kế toán ở doanh nghiệp xây lắp. Việc tập hợp đầy đủ chính xác các thông tin, tạo điều kiện cung cấp chính xác thông tin thích hợp cho lãnh đạo của doanh nghiệp để lãnh đạo đưa ra những quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn, kịp thời, hiệu quả góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xây lắp trên thị trường.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu giá thành vào hoạt động quản lý cần phải tổ chức đúng, đầy đủ giá thành sản phẩm mà Xí Nghiệp sản xuất giúp cho doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình kết quả tài chính và phản ánh chính xác phần chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, tránh cho doanh nghiệp khỏi tình trạng hạch toán sai về kết quả kinh doanh. Do vậy công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với việc công tác tăng cường quản lý nói riêng và quả lý kinh tế trong doanh nghiệp nói chung.
Thời gian thực tập vừa qua tại Xí Nghiệp, đứng ở góc độ là một sinh viên thực tập và được tìm hiểu các phần hành kế toán và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Sông Đà 11-3, cũng như thông qua kiến thức em đã được học, đã được làm em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 như sau.
3.1.1.Ưu điểm
Xét một cách toàn diện thì bộ máy Kế Toán của Xí Nghiệp đã đảm bảo yêu cầu về cung cấp thông tin cho lãnh đạo một cách kịp thời và chính xác, việc phân công từng phần kế toán cho nhân viên kế toán của phòng đã giúp cho việc tổ chức công tác kế toán có hiệu quả, tránh sự chồng chéo trong công việc, ngoài ra tại Xí Nghiệp có đội ngũ kế toán có trình độ cao và nhiệt tình, trung thực với công việc. Mặt khác hệ thống sổ sách báo cáo tương đối đầy đủ và được sắp đặt một cách rất có khoa học. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được kế toán cập nhật đầy đủ, kịp thời phục vụ tốt nhất cho lãnh đạo cũng như nhà quản lý kinh tế.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo 4 khoản mục về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất, tạo điều kiện cho việc theo dõi quản lý những chi phí ở các tổ đội. Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Xí Nghiệp là những sản phẩm xây lắp mang những đặc điểm riêng đó là thời gian thi công dài, giá trị lớn, quá trình thi công phức tạp vì trải qua nhiều giai đoạn thi công xây lắp, do vậy mà Xí Nghiệp đã xá định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình, Xí Nghiệp tập hợp đối tượng như vậy theo em là hợp lý và có tính khoa học, hơn nưa nó phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như đặc điểm tổ chức quản lý của Xí Nghiệp, đồng thời đã đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và việc phân tíc hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp có hiệu quả.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng được tổ chức rất khoa học và hợp lý do vậy mà giúp cho việc tính giá thành kịp thời và chính xác.Vì đối tượng tính giá thành tại Xí Nghiệp là những công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, mỗi công trình, hạng mục công trình nhận thầu được coi là một đơn đặt hàng, điều này coi là rất hợp lý đối với công trình, hạng mục công trình đang thi công của Xí Nghiệp bởi vì theo phương pháp này việc tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không cần đợi đến kỳ hạch toán nên đáp ứng được kịp thời về số liệu cần thiết cho công tác quản lý (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là chi phí của các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành ).
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung cũng như việc tổ chức công tác kế toán nói riêng tại Xí Nghiệp vãn còn một số tồn tại chưa được khắc phục.
3.1.2.Một số tồn tại cần được hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Sông Đà 11-3
* Về chi phí nhân công trực tiếp
Xí Nghiệp không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân nghỉ phép vào chi phí nhân công trong kỳ, điều này phản ánh không đúng, không chính xác chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của Xí Nghiệp.
* Về chi phí bảo hành công trình
Xí Nghiệp không hạch toán chi phí bảo hành công trình vào chi phí sản xuất trong kỳ mà coi đây là một khoản phải thu và hạch toán vào TK131 “ Phải thu của khách hàng” điều này đã không phản ánh đầy đủ chi phí thực tế phát sinh của công trình và không thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành.
Tuy Xí Nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán vào công việc nhưng công tác hạch toán vẫn còn nhiều bất cập như, chương trình không đặt định khoản trước các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, mà kế toán khi vào sổ nhật ký chung phải tự định khoản rồi sau đó chương trình kế toán máy mới tự động chạy vào các sổ cái và sổ chi tiết,các bảng biểu báo cáo.
* Về chi phí sửa lớn
Hiện nay Xí Nghiệp không tiến hành lập dự toán về chi phí sửa chữa lớn, mà khi máy móc thiết bị cần sửa chữa lớn thì toàn bộ chi phí sửa chữa đó được hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công và tính vào giá thành công trình đang thi công có sử dụng máy móc thiết bị đó. Như vậy sẽ làm cho việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công trình,hạng mục công trình đó không được chính xác.
3.2.một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 11-3- công ty cổ phần sông đà 11
3.2.1.Việc hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép
Trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của Xí Nghiệp không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất để tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo kỳ.Trong đó việc giải quyết chế độ cho công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép thường tập trung vào các tháng mùa mưa hoặc các ngày nghỉ lễ, tết. Vì vậy tiền lương nghỉ phép của công nhân cũng tập trung vào những ngày này, do vậy mà gây khó khăn trong việc bố trí kế hoạch sản xuất và làm biến động chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm và sẽ đẩy gía thành của sản phẩm lên. Do đó để đảm bảo chi phí không biến động lớn giữa các kỳ sản xuất, Xí Nnghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trược tiếp sản xuất như: Hàng tháng tiến hành lập dự toán và xác định tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân và sau đó ban nghiệp vụ tổng hợp gởi cho ban tài chính kế toán, từ đó ban tài chính kế toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Mức trích trước có thể được xác định như sau :
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
=
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch
*
Tiền lương chính thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp trong tháng
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước = x 100%
3.2.2.Việc hạch toán chi phí bảo hành công trình
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC- hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp, khi trích trước chi phí bảo hành công trình trong kỳ thì kế toán hạch toán vào TK 641- chi phí bán hàng. Hiện nay theo thông tư số 105/2003/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 khi trích trước chi phí bảo hành công trình kế toán ghi vào TK627- chi phí sản xuất chung.
Tại Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 chi phí bảo hành công trình do bên A dữ lại chứ không phải Xí Nghiệp dữ nên Xí Nghiệp coi đây là một khoản phải thu và hạch toán vào TK131- Phải thu của khách hàng.Do vậy mà đã không phản ánh đầy đủ chi phí thực tế phát sinh của công trình, cung như không thực hiện theo đúng chế độ trong giai đoạn hiện nay.Vì vậy Xí Nghiệp nên hoạch toán khoản chi phí bảo hành công trình như sau:
-Khi trích trước chi phí bảo hành công trình ( số dự phòng phải trả về bảo hành công trình ) kế toán hạch toán :
Nợ TK627 – chi phí sản xuất chung
Có TK352 – dự phòng phải trả
-Khi phát sinh sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp,kế toán ghi
Nợ TK621,622,623,627
Có TK111,112,152,214,334..
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, kế toán ghi
Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK621,622,623,627
-Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành kế toán ghi
Nợ TK352 - dự phòng phải trả
Có TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Hết thời hạn bẩo hành công trình, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phải hoàn nhập số trích trước về chi phí bảo hành còn lại, kế toán ghi
NợTK 352 – dự phòng phải trả
Có TK771 – thu nhập khác
3.2.3.Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn
Chi phí sửa chữa lớn ở Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 gồm chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí sửa chữa lớn máy thi công và đây là khoản chi phí cũng tương đối lớn, tuy nhiên thực tế Xí Nghiệp không trích trước khoản chi phí sửa chữa lớn mà Xí Nghiệp tính trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình, tính như thế này sẽ phát sinh chi phí sửa chữa lớn trong khi đó TSCĐ và máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình. Do vậy để đảm bảo tính chính xác giá thành và thuận lợi cho việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công trình, hạng mục công trình Xí Nghiệp nên trích trước chi phí sửa chữa lớn đối với TSCĐ và máy thi công. Tài khoản để kế toán sử dụng TK241(3) – sửa chữa lớn TSCĐ
- Căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn và chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK623,627,641,642
Có TK335
- Khi chi phí thực tế sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
Nợ TK241(3) – sửa chữa lớn TSCĐ
CóTK111,112.
- Khi công trình hoàn thành
NợTK335
Có TK241(3)
- Trong trường hợp trích trước chi phí sửa chữa lớn, cuối niên độ sử lý chênh lệch giữa khoản đã trích trước và chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh theo quy định hiện hành của cơ chế tài chính.
+ Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch
được ghi giảm số chi phí.
NợTK335
CóTK623,627,641,642
+ Những chi phí thực tế phát sinh về sửa chữa lớn TSCĐ mà lớn hơn số trích trước thì số chênh lệch sẽ được ghi vào chi phí.
NợTK623,627,642
CóTK335
3.2.4.Về phần mềm kế toán máy UNESCO
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phần mềm kế toán khác nhau và UNESCO là phần mềm kế toán đang được Tổng Công Ty Sông Đà áp dụng cho tất cả các thành viên trực thuộc.Tuy nhiên tính ưu việt của phần mềm kế toán này không được cao, do vậy mà gây khó khăn trong công tác hạch toán những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có yếu tố mới như : Các khoản công nợ, chi tiết về thuế, vật tư
Khi kế toán nhập dữ liệu vào máy vẫn phải nhập định khoản bằng tay, do vậy mà làm cho tốc độ cập nhật có thể sảy ra những sai sót trong quá trình hạch toán. Tuy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, song cũng rất ít xuất hiện các nghệp vụ mới mà chủ yếu là lặp lại nhiều lần do vậy mà Xí Nghiệp cần phối hợp với nhà cung cấp phần mềm kế toán để đưa ra các định khoản mặc định sãn trong chương trình để giảm bớt thao tác của kế toán nhằm tránh những sai sót không cần thiết và đảm bảo tính chính xác cao ,có hiệu quả trong công việc.
Kết luận
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng trong công tác quản lý của Công Ty Cổ Phần Sông Đà nói riêng cũng như của các doanh nghiệp nói chung. Để doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hoá về lợi nhuận thì các doanh nghiệp nói chung cũng như Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng cần vận dụng công cụ đó một cách phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý của Xí Nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải quan tâm đến vấn đề là làm thế nào để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, vì vậy mà kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có một vị trí hết sức quan trọng trong cấc doanh nghiệp , đặc biệt là những doanh nghiệp xây lắp.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tại Xí Nghiệp.Với sự giúp đỡ của các Thầy Cô Giáo nhất là Cô Vũ Thị Trang, Ban tài chính kế toán tại Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 đã giúp đỡ em để lựa chọn và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài “ Tổ Chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí Nghiệp Sông Đà 11-3- Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11”
Thời gian thực tập và làm chuyên đề này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp để ban tài chính kế toán tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sao cho hợp lý và đúng đắn hơn với những chế độ về tài chính kế toán mới được ban hành, nhằm khác phục một số hạn chế mà Xí Nghiệp có thể gập phải để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Giáo Thạc sỹ Thái Bá Công và các anh chị trong ban tài chính kế toán của Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành chuên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế Toán Tài Chính ( chủ biên:GS-TS Ngô Thế Chi, PGS Nguyễn Đình Đỗ – Nhà xuất bản Tài Chính )
2. Hệ thống Kế Toán Doanh Nghiệp- Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán ( NXB Tài Chính )
3. Giáo trình kế toán quản trị ( chủ biên:PGS – TS Vương Đình Huệ, TS Đoàn Xuân Tiên )
4. Hệ thống Kế Toán Doanh Nghiệp xây lắp ( NXB TàI Chính )
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 15- hợp đồng xây dựng
6. Thông tư số 23/2005/TT-BTC Hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực
7. giáo trình Kế toán hạch toán Kế Toán ( PGS – TS Nguyễn Hữu Ba – NXB Tài Chính )
8. Một số tài liệu thực tế tại xí nghiệp Sông Đà 11-3- Công ty Cổ Phần Sông Đà 11
9. Tham khảo một số luận văn khoá trước
Nhận xét của người hướng dẫn khoá học
Họ Và Tên người Hướng Dẫn Khoá học: Vũ Thị Trang
Sinh Viên : Nguyễn Thị Vân
Lớp : KT5A1 Khoa: Kế Toán
Tên Chuyên Đề: "Tổ Chức Công Tác Kế Toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính gía thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 11-3
– công ty cổ phần sông đà 11”
Nhận Xét Chuyên Đề
..
Điểm..
Bằng Số:..
Bằng Chữ:
Người Nhận Xét:
Xí nghiệp Sông Đà 11.3- Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập_ tự do_ hạnh phúc
**************
bản nhận xét Kết Quả thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào giấy giới thiệu sinh viên thực tập của ông hiệu trường THDL Kinh Tế Kỹ Thuật Ba Đình
Căn cứ vào quyết định tiếp nhận sinh viên thực tập của ông Tổng giám đốc Xí Nghiệp Sông Đà 11.3 - Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11 đã tiếp nhận sinh viên Nguyễn Thị Vân thực tập tại đơn vị từ ngày 5 tháng 5 năm 2007 đến ngày 25 tháng 6 năm 2007.
Trong quá trình thực tập: Sinh viên Nguyễn Thị Vân đã đi thực tập đầy đủ,đúng giờ,thực hiện đúng nội qui, qui chế của đơn vị thực tập. Chịu khó nghiên cứu tài liệu cũng như chịu khó lắng nghe học hỏi những kinh nghiệm thực tế cán bộ công nhân viên trong công ty truyền đạt.
Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc,hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hoàn thành đầy đủ nội dung đề cương thực tập nhà trường giao.
Hà Nội ngày 25 tháng 06 năm 2007
TM. Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Sở giáo dục và đào tạo hà nội
Trường thdl kinh tế kỹ thuật ba đình
Chuyên đề tốt nghiệp cuối khoá
Đề Tài:
tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 11-3 – công ty cổ phần sông đà 11
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Trang
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Vân
Lớp: KT5A1
Hà nội tháng 5-2007
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1:Những vần lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp - Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
1.1.1 Đặc điểm của nghành xây lắp 3
1.1.2 Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản suất và tinh giá thành sản phẩm 4
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp 5
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 5
1.2.2 Khái niệm và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây dung 10
1.3 Phương pháp kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 15
1.3.1 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 15
1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp 25
1.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 26
Chương 2 : tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 31
2.1 Một số đặc điểm chung của xí nghiệp sông Đà 11-3-công ty sông Đà 11 31
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp sông Đà 11 31
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 11-3 33
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức hoạt động Sản xuất kinh doanh 33
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 11-3 36
2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 38
2.2.Tình hình thực tế và tổ chức hạch toán về tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông Đà 11-3-công ty sông Đà 11 44
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 44
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45
2.2.3.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 46
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 51
2.2.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 52
2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 55
Chương: 3: Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 – công ty Sông Đà 11 58
3.1 Đánh giá về thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3-công ty Sông Đà 11 58
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3-công ty Sông Đà 11 61
♥ Kết Luận 65
♥ Tài liệu tham khảo 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3322.doc