Đối với Công ty May 10, công việc tính giá thành được thực hiện theo từng khoản mục. Sau khi tiến hành tập hợp chi phí cho toàn Công ty, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tiêu thức thích hợp.
Cụ thể đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí thuê ngoài gia công kế toán tiến hành phân bổ trực tiếp vào giá thành. Còn đối với chi phí sản xuất chung thì kế toán tiến hành phân bổ gián tiếp theo tiền lương phải trả trong tháng.
Xuất phát từ thực tế của Công ty là công việc sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ. Vì vậy, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm nhập kho.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y May 10 hiện nay đang áp dụng đơn giá tiền công cho 1 giây chuẩn là 1 đồng.
Tiền lương cơ bản là các khoản như: phép, BHXH, chế độ lao động, ngày lễ Tết, thêm giờ,... Tiền lương này được xác định trên cơ sở tiền lương cơ bản do Nhà nước qui định (290.000đ) và hệ số bản thân được xác định cho từng cấp bậc trình độ chuyên môn khác nhau.
Ví dụ: Thợ may bậc 2 có hệ số bản thân là 1,58. Vậy, tiền lương cơ bản của người thợ may bậc 2 được tính như sau:
Tiền lương CB = Mức lương cơ bản theo qui định x hệ số bản thân
= 290.000(đ) x 1,58
= 458.200(đ)
Tại phòng kế toán, sau khi nhận được danh sách chi lương, bảng thanh toán tiền lương, kế toán sẽ tiến hành ghi vào bảng kê phát sinh tài khoản, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng. Sau đó sẽ lập bảng phân bổ lương theo sản phẩm nhập kho và bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên của Công ty được thanh toán làm hai kỳ. Đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất: theo chế độ hiện hành, đây là khoản trích trên tiền lương cơ bản và thực tế của công nhân sản xuất và phải được xác định là khoản mục chi phí cơ bản, được hạch toán riêng. Căn cứ vào số tiền lương của công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng, kế toán căn cứ vào tỉ lệ trích nộp theo qui định để xác định các khoản phải trích nộp. Cụ thể: Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm: BHXH là 15% và BHYT là 2% trích theo lương cơ bản và KPCĐ là 2% theo lương thực tế.
Trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng báo cáo nhập kho của kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương theo sản phẩm nhập kho.
Số tiền lương của công nhân sản xuất và BHXH, BHYT, KPCĐ sẽ được phân bổ theo từng mã sản phẩm theo công thức sau:
Lương giá thành = Tổng tiền lương sản phẩm + BHYT, BHXH, KPCĐ
Trong đó:
Tổng số tiền lương sp = (số lượng sp x đơn giá x tỉ giá thực tế ) x 0,748x 0,53
BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho từng mã sản phẩm
=
Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ tại xí nghiệp i
Tổng tiền lương tại
xí nghiệp i
x
Lương sản
phẩm của từng mã hàng tại xí nghiệp i
Giải thích: Hệ số 0,53 là định mức tiền lương được duyệt (53%) trên tổng doanh thu, trong đó có 74,8% là dành cho công nhân trực tiếp sản xuất.
*Ví dụ1 : Với sản phẩm SM Sven của Xí nghiệp May 2 tại tháng 1 năm 2005:
- Tổng tiền lương sản phẩm là:
14.193 x 0,74(USD) x 15.706 x 0,748 x 0,53 = 65.395.668(đồng)
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ta có:
Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ của Xí nghiệp 2 = 60.060.204
Tổng tiền lương tại Xí nghiệp May 2 = 429.164.800
BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho SM Sven
=
60.060.204
492.802.885
x
65.395.668
=
7.422.408(đ)
Vậy, lương tính vào giá thành của sản phẩm SM Sven là:
65.395.668 + 7.422.408 = 72.818.076 (đồng)
* Ví dụ 2: Với sản phẩm SM Man do 4 Xí nghiệp may 1, 2, 3, 4 cùng sản xuất thì lương giá thành cho sản phẩm SM Man tại tháng 1/2005 được tính như sau:
- Trước hết, tính lương giá thành cho từng Xí nghiệp tương tự như ví dụ trên, vậy:
+ Lương giá thành xí nghiệp may 1 = 78.492.757(đ)
+ Lương giá thành xí nghiệp may 2 = 92.027.528(đ)
+ Lương giá thành xí nghiệp may 3 = 68.759.974(đ)
+ Lương giá thành xí nghiệp may 4 = 156.351.887(đ)
- Từ đó, lương giá thành của sản phẩm SM Man tháng 1/2005 là:
78.492.757 + 92.027.528 + 68.759.974 + 156.351.887 = 395.632.146 (đ)
ở Công ty May 10 không có sự trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất nên không có bút toán trích trước.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển số chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
Từ các sổ chi tiết, kế toán vào sổ cái tài khoản 622 của tháng 1/2005.
Hạch toán chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu xuất kho kế toán tiến hành vào bảng kê phát sinh TK 622 (sổ chi tiết TK 622), cuối tháng căn cứ vào bảng kê phát sinh TK 622 kế toán vào bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng TK 622.
Bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng
TK 622
Tháng 1- 2005.
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
3341
4.839.450.020
3343
312.657.000
3382
97.850.997
3383
536.566.972
3384
71.542.263
154
5.858.067.232
Cộng
5.858.067.232
5.858.067.232
Hạch toán tổng hợp
Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy sau đó tiến hành lập nhật ký chung, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên nhật ký chung và lập sổ cái TK 622 của tháng để theo dõi. Tuy nhiên, sổ cái của Công ty May 10 một năm được in một lần cho nên sổ cái của tháng chỉ dùng để theo dõi.
Sổ cái TK 622
Từ 1-1-2005 đến 31-1-2005
Dư Nợ:
Dư Có:
Tài khoản Có
Số tiền
3341
4.839.450.020
3343
312.657.000
3382
97.850.997
3383
536.566.972
3384
71.542.263
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ:
Dư Có:
Bảng Phân bổ tiền lương
Tháng 1 - 2005
TT
Đối tượng sử dụng
Tiền lương
Tiền thưởng
Tiền phụ cấp
Cộng có 3341
Ăn ca
3343
KPCĐ
3382
BHXH
3383
BHYT
3384
1
TK6221:CPNVLTT
2.816.657.000
681.363.900
282.140.100
3.780.161.000
265.505.000
75.603.220
422.498.550
56.333.140
XN May1
262.778.100
74.985.700
41.270.800
479.034.600
40.494.000
9.580.692
39.416.715
5.255..262
XN May 2
323.851.700
87.440500
37.872.600
529.164.800
39.471.000
10.583.296
43.656.096
5.820.812
XN May 3
277.026.500
81.256.000
36.801.900
495.084.400
32.061.000
9.901.688
41.553.975
5.540.530
XN May 4
567.322.000
110.768.500
46.920.700
725.011.200
65.641.500
14.500.224
59.813.422
7.975.123
3
TK 6271: CPNVPX
249.997.149
105.469.500
18.524.000
320.890.800
9.960.000
7.479.813
37.499.572
4.999.943
XN May 1
23.965.400
8.102.900
720.000
32.788.300
1.233.000
655.766
2.705.032
360.671
XN May 2
16.992.600
5.705.200
540.000
23.237.800
1.149.000
464.756
982.500
131.000
XN May 3
16.558.400
7.378.400
1.460.000
25.396.800
1.119.000
507.936
1.029.000
137.200
XN May 4
30.706.700
11.360.000
1.040.000
43.106.700
1.950.000
862.134
3.556.302
474.173
4
TK 641: CPNVBH
27.524.800
11.600.500
1.188.000
40.313.300
2.211.000
806.266
1.686.750
224.900
....
.....
....
....
....
...
.....
....
....
5
TK 6421: CPNVQL
482.934.200
162.622.420
52.528.300
698.084.920
34.981.000
13.961.698
21.563.049
4.685.219
...
.....
.....
....
....
....
..
.,.....
......
11
Cộng phát sinh
3.577.113.149
961.056.320
354.380.400
4.839.450.020
312.657.000
97.850.997
536.566.972
71.542.263
Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công.
Chi phí thuê ngoài gia công là số tiền Công ty phải trả cho các đơn vị nhận gia công theo hợp đồng đã ký. Khoản chi phí này được tổng hợp trực tiếp từ các hợp đồng gia công, hợp đồng này đã ghi rõ đơn giá gia công của từng sản phẩm. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành nhập kho trong tháng kế toán tính được chi phí gia công sản phẩm đó theo công thức sau:
Chi phí thuê ngoài
Gia công sản phẩm i
=
Đơn giá gia công sản phẩm i
x
Khối lượng sản phẩm i nhập kho
Ví dụ: Theo hợp đồng ký kết với Công ty May Thăng Long
Số lượng sản phẩm nhập kho tháng 3-2003 là: 32.536 (áo).
Đơn giá gia công một áo sơ mi LiFung là: 8960 (đ/áo).
Vậy chi phí thuê ngoài gia công sản phẩm LiFung là:
32.536 x 8960 = 291.522.560 (đ)
Cuối tháng, căn cứ vào sổ theo dõi chi phí thuê ngoài gia công đối với từng đơn vị nhận gia công, kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công” theo dõi từng sản phẩm.
Bảng tổng hợp chi phí
thuê ngoài gia công Công ty May phù đổng
Tháng 1-2005
STT
Tên sản phẩm
Số lượng
Nhập kho
Đơn giá
(đ/áo)
Thành tiền
1
SM LiFung
32.536
8960
291.522.560
2
SM Sunk
3.897
8.520
33.049.080
3
SM Chemo
15.125
7.890
119.336.250
…
…
…
…
…
Tổng cộng
1.564.423.560
Căn cứ vào “Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công” kế toán tập hợp chi phí thuê ngoài gia công tiến hành vào thẳng tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí sản xuất chung được tính trong giá thành sản phẩm là những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn phân xưởng, xí nghiệp. Đó là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Tại Công ty May 10, chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng;
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho phân xưởng;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- Chi phí sản xuất chung khác.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung’’ và chi tiết thành 9 tài khoản cấp 2:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng;
- TK 6272: Chi phí phụ tùng thay thế;
- TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ;
- TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- TK 6275: Chi phí sửa chữa tài sản;
- TK 6276: Chi phí bảo hộ lao động;
- TK 6277: Chi phí điện nước;
- TK 6278: Chi phí văn phòng phẩm;
- TK 6279: Chi phí sản xuất chung khác.
Trong các tài khoản cấp 2 này lại được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 để theo dõi chi tiết cho từng xí nghiệp, phân xưởng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số các tài khoản đối ứng như: 334 (3341), 338, 152, 153, 214 (2141), 111, 112...
Tất cả các khoản mục chi phí này được tập hợp cho toàn xí nghiệp sau đó được phân bổ cho từng mã sản phẩm theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Sổ sách và chứng từ sử dụng.
Sổ sách sử dụng.
Hạch toán chi tiết: Bảng kê phát sinh TK 627, Bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng.
Hạch toán tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái TK 627.
Chứng từ sử dụng.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Trình tự tập hợp:
* Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: lương nhân viên quản lý xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp, các khoản trích theo lương của nhân viên xí nghiệp và các khoản phải trả khác.
Do nhân viên phân xưởng là lực lượng lao động gián tiếp nên khoản tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng được áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Việc tính lương và các khoản trích theo lương của nhân viên xí nghiệp được thực hiện trên cơ sở chức vụ chuyên môn, cấp bậc của mỗi người, thời gian làm việc thực tế, đơn giá tiền lương, tỉ lệ trích nộp theo qui định. Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động, tiền lương có liên quan, kế toán phân loại tổng hợp tiền lương phải trả thực tế cho nhân viên xí nghiệp.
* Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Tại Công ty May 10, chi phí vật liệu được tập hợp vào TK 6272, còn đối với chi phí công cụ dụng cụ thì kế toán sử dụng TK 6273 và TK 153 để phản ánh giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng.
* Chi phí khấu hao TSCĐ
Để làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, Công ty đã không ngừng phát triển tổ chức sản xuất thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các trang thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại...Trong quá trình sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn, vì vậy các doanh nghiệp cần phải tiến hành trích khấu hao. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế, để tính khấu hao TSCĐ, Công ty May 10 sử dụng phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp khấu hao theo thời gian).
Cách tính khấu hao TSCĐ tại Công ty là:
Mức khấu hao bình quân = Nguyên giá TSCĐ bq x Tỉ lệ khấu hao TSCĐ
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Tỉ lệ khấu hao TSCĐ ở Công ty được chia làm 3 loại:
- Đối với thiết bị may : 12%/năm.
- Đối với thiết bị máy móc, nhà xưởng : 5%/ năm.
- Đối với thiết bị văn phòng : 20%/năm.
Công việc này do kế toán TSCĐ thực hiện và phản ánh số liệu trên bảng phân bổ khấu hao.
Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức:
Số KH phải trích tháng này
=
Số KH đã trích tháng trước
+
Số KH của những TSCĐ tăng trong tháng
-
Số KH của những TSCĐ giảm đi trong tháng
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH
Toàn công ty
(%)
Nơi sử dụng
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 641
CP
BH
TK 642
CP
QLDN
Nguyên giá
Số khấu hao
62740
PXCĐ
62741
XN 1
62742
XN 2
...
VNN cấp
Vốn tự bổ xung
I. Số khấu hao đã trích tháng trước
342.159.486
282.571.648
81.458.172
30.624.150
45.346.180
..
II. Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng
223.265.817
198.015.919
35.681.659
13.951.500
15.268.757
1
Máy móc thiết bị may
2.212.193.862
- Xĩ nghiệp 1
12
772.989.500
5.724.584
2.005.311
7.729.895
- Xí nghiệp2
12
645.289.714
5.146.725
1.306.172
6.272.897
......
.....
........
.....
.......
.......
......
..
.......
....
2
Thiết bị văn phòng
20
1.562.782.989
18.452.872
7.593.511
26.046.383
........
.......
......
......
......
......
......
..
......
....
III. Số khấu hao giảm trong tháng
262.816.316
164.303.976
22.814.469
37.814.469
23.875.808
Máy móc thiết bị sản xuất
5
4.827.792.800
13.420.100
6.695.440
743.000
2.452.142
3.120.000
.....
.....
.....
......
....
......
.....
.
....
....
IV. Số khâú hao tháng này
302.608.987
316.283.591
91.684.450
21.761.181
36.739.129
....
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Công ty bao gồm chi phí dịch vụ cho sản xuất của các xí nghiệp, bộ phận sản xuất, chi phí về tiền điện , nước, mua các trang bị an toàn lao động...Khoản chi phí này được chia thành những phần cụ thể để tiện theo dõi và được tập hợp qua các TK 6275, 6276, 6277.
* Chi phí sản xuất chung khác
Các khoản chi phí khác bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của toàn xí nghiệp như: Chi phí mua dụng cụ văn phòng phẩm, tiền thuê vận chuyển đồ đạc văn phòng... và các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã kể trên. Khoản chi phí này được kế toán tập hợp vào TK 6278, 6279.
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng phân bổ NVL - CCDC, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao và các chứng từ khác có liên quan, kế toán lập bảng "Tổng hợp chi phí sản xuất chung" cho từng xí nghiệp theo yếu tố chi phí ".
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Xí nghiệp may 2
Yếu tố
Số tiền
Chi phí nhân viên phân xưởng
25.956.650
Chi phí phụ tùng thay thế
18.524.216
Chi phí CCDC
6.488.200
Chi phí khấu hao TSCĐ
36.739.192
Chi phí sửa chữa tài sản
28.493.341
Chi phí bảo hộ lao động
17.241.600
Chi phí điện nước
67.817.900
Chi phí văn phòng phẩm
6.952.431
Chi phí sản xuất chung khác
16.056.132
Cộng
224.269.662
Chi phí sản xuất chung được phân bổ gián tiếp theo tiền lương công nhân sản xuất trong tháng. Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn Công ty, kế toán sẽ phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm theo công thức:
Chi phí SXC phân bổ cho sản phẩm i
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiền lương CNSX trong tháng
x
Tiền lương của sản phẩm i
*Ví dụ: Đối với sản phẩm SM Sven của Xí nghiệp 2 sản xuất, ta có:
- Tổng chi phí sản xuất chung trong tháng 2/2004 là : 2.131.924.342
- Tổng tiền lương phải trả trong tháng 2/2004 là : 3.780.161.000
- Tiền lương của sản phẩm SM Sven trong tháng là 72.818.076 (đ)
Vậy, chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm này là:
2.131.924.342
3.780.161.000
x
Số lượng NVL nhập trong kỳ
72.818.076
=
=
Số lượng NVL nhập trong kỳ
41.067.730 (đồng)
=
+
Số liệu này thể hiện trên bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho mã sản phẩm.
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho mã sản Phẩm
Tháng 1 năm 2005
Tên sản phẩm
Lương của sản phẩm
Chi phí sản xuất chung
SM Man
395.632.146
223.127.481
SM Chemo
342.221.361
205.045.350
SM Sven
72.818.076
41.067.730
........
......
........
Căn cứ vào các "Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung" cho từng xí nghiệp, kế toán tiến hành lập "Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty".
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Toàn công ty
Tháng 1-2005
Ghi nợ TK
TK 6271
TK 6272
TK 6274
TK 6278
Tổng cộng
Nơi sử dụng
Xí nghiệp 1
24.289.300
16.611.367
39.410.261
62.142.500
142.453.428
Xí nghiệp 2
24.022.100
20.702.459
20.679.612
42.879.900
108.284.071
Xí nghiệp 3
18.926.300
60.435.766
29.143.810
59.754.300
168.284.071
Xí nghiệp 4
25.145.600
32.147.458
20.627.528
75.124.600
153.045.186
Xí nghiệp 5
31.457.800
9.842.576
54.447.541
54.420.000
150.167.917
Các xí nghiệp
Địa phương
82.251.400
79.456.124
102.452.820
213.452.124
477.612.468
PX cơ điện
15.423.500
8.741.125
18.125.687
35.425.124
PX dệt nhãn…
13.452.400
7.542.247
12.456.124
28.451.689
KPCĐ
6.384.618
6.384.618
BHXH
42.564.120
42.564.120
BHYT
4.256.412
4.256.412
Tổng cộng
288.173.550
297.343.383
571.6650.237
1.339.441.142
Hạch toán chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành vào bảng kê phát sinh TK 627 (sổ chi tiết TK 627), cuối tháng căn cứ vào bảng kê phát sinh TK 627 kế toán vào bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng 627 (Bảng tổng hợp chi tiết).
Bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng TK 627
Tháng 1-2005
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1111
59.754.300
1121
62.125.480
15212
13.847.285
5.123.555
15221
987.452
230.478
1524
12.435.124
4.321.156
1527
423.152
1528
45.142.321
18.985.259
153
120.354.314
35.467.189
2141
362.793.610
331
354.062.900
3341
288.173.550
3343
10.231.000
3382
6.384.618
3383
42.564.120
3384
4.256.412
154
1.319.408.001
PS Nợ
1.383.535.638
1.383.535.638
PS Có
1.383.535.638
1.383.535.638
Đối với hạch toán tổng hợp
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy, sau đó tiến hành lập nhật ký chung. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp nhật ký chung và lập sổ cái TK 627 của tháng.
Sổ cái TK 627
Tháng 1- 2005
Tài khoản Có
Tháng 1
1111
59.754.300
1121
62.125.480
15212
13.847.285
15221
987.452
1524
12.435.124
1527
423.152
1528
45.142.321
153
120.354.314
2141
362.793.610
331
354.062.900
3341
288.173.550
3343
10.231.000
3382
6.384.618
3383
42.564.120
3384
4.256.412
Cộng PS Nợ
1.383.535.638
Cộng PS Có
1.383.535.638
1.4.4. Báo cáo chi phí sản xuất toàn Công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp và xác định số thực sử dụng cho sản xuất trong tháng được kết chuyển, phân bổ cho đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Kế toán sử dụng tài khoản 154(1) để tập hợp chi phí sản xuất chính toàn công ty.
Căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng của các bộ phận khác, kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí toàn công ty. Điều này được thể hiện qua bảng kê chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng của tài khoản 154(1).
Bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng
Tài khoản: 154(1)
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005
Nợ đầu kỳ: 2.989.762.000 Có đầu kỳ:
TKĐƯ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1551
12.737.958.500
1552
3.201.177.592
331
1.171.165.040
621
8.146.174.901
622
5.858.067.252
627
2.131.924.342
6271
380.830.128
6272
156.240.090
6273
85.682.100
6274
417.985.886
6275
254.289.500
6276
170.687.968
6277
458.763.000
6278
75.597.670
6279
181.848.000
Tổng cộng
17.287.811.601
Nợ cuối kỳ: 4.338.437.508
1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Công ty May 10 là đơn vị gia công hàng may mặc thuộc loại hình sản xuất lớn, hàng loạt, quy trình công nghệ kiểu liên tục được phân thành nhiều giai đoạn khác nhau. Vì vậy, khối lượng sản phẩm dở dang tương đối nhiều và phát sinh ở hầu khắp các công đoạn. Tuy nhiên, do đặc tính riêng của sản phẩm may, kết thúc giai đoạn cuối thời gian ngắn, khối lượng sản phẩm dở dang ít nên Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở khâu cắt và khâu may.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở của Công ty May 10 là phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc đánh giá sản phẩm dở có những đặc điểm rất đặc biệt ảnh hưởng đến phương pháp tính toán cụ thể là:
Sản xuất gia công xuất khẩu theo từng hợp đồng nhỏ nên thời gian cho chu kỳ sản xuất rất ngắn để đảm bảo thời gian giao hàng cho khách, cho nên khối lượng sản phẩm dở không nhiều.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được hạch toán phần giá trị nguyên vật liệu của khách hàng, phần giá trị chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu phân bổ cho nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng thì được phân bổ hết cho thành phẩm nhập kho. Phần giá trị vật liệu phụ được mua trong nước thì được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm, cho nên đối với một số loại sản phẩm có một phần giá trị vật liệu phụ thì giá trị sản phẩm làm dở có phần chi phí vật liệu phụ trực tiếp này.
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng chỉ được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Để đảm bảo việc sản xuất trên dây chuyền được diễn ra liên tục, đều đặn ở Công ty May 10 thực hiện trả lương theo sản phẩm có những quy chế đặc biệt. Chỉ đối với những sản phẩm hoàn thành nhập kho người công nhân mới được tính lương. Nói cách khác, những sản phẩm đang chế tạo trên dây chuyền sản xuất không mang theo giá trị lao động đã bỏ vào.
Cụ thể, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thể hiện như sau:
*ở khâu cắt: Sản phẩm dở dang là vải, dựng chưa cắt và được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng.
Hàng tháng sau khi kiểm kê xong, các tổ của từng xí nghiệp lập báo cáo sản lượng cắt trong tháng. Trong đó ghi rõ số lượng vải, dựng tồn đầu tháng, số lượng nhập trong tháng, số lượng tiêu hao và tồn cuối tháng của từng loại sản phẩm. Căn cứ vào báo cáo đó kế toán giá thành sẽ đối chiếu với bảng kê xuất vật tư, sau đó tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo công thức:
Giá trị vải, dựng TCT
=
Giá trị vải, dựng TĐT + giá trị vải, dựng NNT
SL vải, dựng TĐT + SL vải, dựng NTT
x
Số lượng vải, dựng TCT
Và xác định bán thành phẩm cắt chuyển sang may theo phương pháp giản đơn.
* ở khâu may: Sau khi tiếp nhận bán thành phẩm ở khâu cắt chuyển sang, khâu này sẽ tiếp tục gia công. ở giai đoạn này, bao gồm nhiều bước công việc như may cổ, thân, thùa khuy, đính cúc... được giao cho bộ phận sản xuất thực hiện, mỗi bộ phận đảm nhận một vài chi tiết. Vì thế thời gian gia công dài, khối lượng sản phẩm lớn và tồn tại dưới các dạng khác nhau như bán thành phẩm chưa may, sản phẩm may chưa hoàn thành. Hàng tháng căn cứ kết quả kiểm kê và sản phẩm dở dang ở khâu may, Xí nghiệp báo lên cùng số liệu bán thành phẩm cắt chuyển sang may, kế toán giá thành xác định giá trị sản phẩm dở dang ở khâu may theo công thức:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính:
Giá trị SPDD cuối tháng khâu may
=
Giá trị BTP cắt chuyển sang trong tháng
+
Giá trị SPDD đầu tháng
Kế toán TM, Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
TG, tiền vay
Sản lượng BTP cắt chuyển sang
+
Sản lượng SPDD tồn đầu kỳ
Kế toán TM, Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
TG, tiền vay
Bảng cân đối SPS
x
SPDD cuối tháng ở khâu may
Kế toán TM, Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
TG, tiền vay
Số liệu này được phản ánh trên "Sổ theo dõi thành phẩm":
- Đối với chi phí phụ liệu: Hiện nay, Công ty không tiến hành đánh giá chi phí phụ liệu trong sản phẩm dở dang mà chỉ xác định chi phí phụ liệu trong sản phẩm hoàn thành nhập kho dựa vào sản phẩm nhập kho và định mức tiêu hao phụ liệu đã được xác định.
2. Công tác tính giá thành sản xuất ở Công ty May 10
Đối với Công ty May 10, công việc tính giá thành được thực hiện theo từng khoản mục. Sau khi tiến hành tập hợp chi phí cho toàn Công ty, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tiêu thức thích hợp.
Cụ thể đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí thuê ngoài gia công kế toán tiến hành phân bổ trực tiếp vào giá thành. Còn đối với chi phí sản xuất chung thì kế toán tiến hành phân bổ gián tiếp theo tiền lương phải trả trong tháng.
Xuất phát từ thực tế của Công ty là công việc sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ. Vì vậy, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm nhập kho.
Như vậy trình tự tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10 được tiến hành như sau:
2.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nguyên vật liệu chính
Vào cuối tháng, sau khi kế toán đã tập hợp đầy đủ các chi phí, căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, kế toán giá thành lập báo cáo sử dụng nguyên liệu với mục đích theo dõi số lượng nguyên vật liệu đã tiêu hao cho từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Giá trị nguyên vật liệu chính trong bán thành phẩm cắt chuyển sang may chính là cột "tiêu hao" trên "Báo cáo sử dụng nguyên liệu" và được tính theo phương pháp giản đơn. Cụ thể công thức tính như sau:
Giá trị BTP cắt chuyển sang may
=
Phó phòng
Kế toán NVL
Nhật ký đặc biệt
Báo cáo kế toán
H
hoản)
Giá trị vải tồn đầu tháng
+
Phó phòng
Kế toán NVL
Nhật ký đặc biệt
Báo cáo kế toán
H
hoản)
Giá trị vải nhập trong tháng
-
Phó phòng
Kế toán NVL
Nhật ký đặc biệt
Báo cáo kế toán
H
hoản)
Giá trị vải tồn cuối tháng
Veston
I
Giá trị NVLC trong thành phẩm nhập kho
=
Giá trị
SPĐ TĐT khâu may
+
Giá trị BTP
cắt chuyển sang may
Sổ chi phí SXKD (mở cho từng tài khoản)
-
Giá trị SPDD
tồn cuối tháng
khâu may
Sổ chi phí SXKD (mở cho từng tài khoản)
Sau đó, căn cứ vào báo cáo nhập - xuất thành phẩm khâu may và kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng. Kế toán giá thành sẽ xác định được chi phí nguyên vật liệu chính có trong thành phẩm nhập kho theo công thức:
Riêng đối với sản phẩm thuê ngoài gia công, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành và kết quả đánh giá vải tồn kho cuối tháng cho các đơn vị nhận gia công. Kế toán xác định được giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong thành phẩm nhập kho theo công thức:
Giá trị NVLC nằm trong sản phẩm nhập kho
=
Giá trị vải sản xuất sản phẩm i TĐT
+
Giá trị vải sản xuất SP i nhập trong tháng
-
Giá trị vải sản xuất sản phẩm i TCT
* Chi phí phụ liệu.
Giá trị phụ liệu nằm trong SP i hoàn thành nhập kho
=
Số lượng SP i hoàn thành nhập kho
x
Định mức tiêu hao phụ liệu SP i
Căn cứ vào sản phẩm hoàn thành nhập kho và định mức tiêu hao phụ liệu, kế toán giá thành xác định được giá trị phụ liệu nằm trong sản phẩm nhập kho theo công thức:
Ví dụ: Số lượng sản phẩm MyMan hoàn thành nhập kho là: 55628 (áo).
Định mức tiêu hao cho một SM MyMan trong tháng 1004.3 (đ). Từ đó ta tính được:
Giá trị phụ liệu trong SM MyMan nhập kho = 55628 x 1004.3=55.868.550 (đồng).
2. 2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Cụ thể căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương theo sản phẩm nhập kho, ta có:
Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của sản phẩm SM JK Woobo tính vào giá thành tháng 1 năm 2005 là: 32.062.426 (đ).
Toàn bộ số liệu này sẽ được thể hiện trên cột chi phí nhân công trực tiếp trên bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành.
2. 3. Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công
Chi phí thuê ngoài gia công đó là sự phản ánh số tiền Công ty phải trả cho đơn vị nhận gia công. Từ các hợp đồng thuê ngoài gia công và các phiếu nhập kho thành phẩm thuê ngoài gia công, kế toán giá thành xác định chi phí thuê ngoài gia công cho từng sản phẩm ở từng đơn vị nhận gia công và được tập hợp trên “Bảng theo dõi chi phí thuê ngoài gia công”. Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công được ghi trên “Bảng tổng hợp chi phí tính giá thành”.
Ví dụ: SM Tfy Đức tháng 1 năm 2005 – Xí nghiệp III thuê xí nghiệp Phù Đổng gia công:
Sản phẩm hoàn thành nhập kho là: 169.527 (áo), trong đó có 448 (áo) nhận từ xí nghiệp Phù Đổng.
Chi phí thuê ngoài gia công tổng hợp cho SM Tfy Đức trên bảng theo dõi lương gia công là: 10.551.139 (đ).
Toàn bộ số liệu này phản ánh khoản mục chi phí thuê ngoài gia công trong “Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành”.
2.4. Khoản mục chi phí sản xuất chung
Cuối tháng kế toán căn cứ vào tổng chi phí sản xuất chung phát sinh để phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp.
Tổng tiền lương phải trả
Tổng chi phí sản xuất chung
=
x
Tổng tiền lương
sản phẩm i
Chi phí SXCphân bổ
cho SPi
Phân bổ chi phí sản xuất chung của các sản phẩm được thể hiện trên bảng phân bổ chi sản xuất chung cho từng mã sản phẩm.
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho mã sản phẩm
Tháng 1 năm 2005
Tên sản phẩm
Lương của sản phẩm
Chi phí sản xuất chung
SM Man
364.929.131
245.100.636
SM Complet
449.400.168
301.834.679
SM Seven
78.998.176
53.058.256
…
…
…
Sau khi xác định các khoản mục chi phí cho từng loại sản phẩm. Tổng cộng các khoản mục đó sẽ được tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của từng sản phẩm được thể hiện trong “Bảng tổng hợp chi phí tính giá thành”.
bảng Tổng hợp chi phí tính giá thành
Tháng 1 năm 2005
Sản phẩm
SPSX
SPGC
Nguyên
liệu
Phụ
liệu
Tiền
lương
Lương
gia công
Chi phí
trả trước
CPSXC
Tổng
chi phí
Giá thành
đơn vị
I. Hàng xuất khẩu
MyMan
55.628
3.676.668
55868550
364929131
245100636
669574985
12036,65
JK Woobo
285
64.119
388252
32062426
21534376
54049173
189646,2
Seven
13.608
16
2.995.276
5047658
78998176
141389
53058256
140240755
10393,65
Tfy Đức
169.527
448
10366363
203184984
1146043134
10551139
6629953
769727263
2146502836
12628,34
Complet Senga
9.557
2264102
32308560
449400168
301834679
785807309
82223,24
................
...............
.........
...............
...............
...............
...............
...............
...............
...............
...............
II. Hàng nội địa
Bảo hộ lao động
5.814
32498684
45110321
30297851
107906856
18559,83
BOVESTNAM
230
229880000
229880000
999478,26
Sơ mi dài tay vải
Pangrim
23.090
72363460
104474659
151606159
101824609
1081540036
46840,19
............
...............
.........
...............
...............
...............
...............
...............
...............
...............
...............
Phần II: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty may 10
I. Đánh giá chung về tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty may 10
Có thể thấy rằng Công ty May 10 hiện nay là một doanh nghiệp lớn mạnh cả về qui mô và trình độ sản xuất, vượt qua mọi khó khăn của nền kinh tế thời mở cửa để dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường may mặc nội địa và quốc tế.
Ngày nay, sự mở cửa của nền kinh tế thị trường đem lại cho Công ty không ít những khó khăn và thách thức nhưng nó cũng mang lại cho Công ty những cơ hội quí báu tạo đà phát triển vươn lên của Công ty. Một mặt Công ty đã từng bước giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, những tồn tại của cơ chế cũ để lại, dần đưa Công ty vào hoạt động ổn định, làm quen với cơ chế quản lý mới, mặt khác Công ty đã nắm bắt kịp thời các cơ hội vạch ra trước mắt, đưa Công ty hội nhập với thị trường và đạt được những thành tựu đáng kể, đảm bảo mức độ tăng trưởng đều đặn của Công ty như trong những năm vừa qua.
Có được vị thế như ngày nay, đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên và Ban lãnh đạo Công ty. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty không ngừng nâng cao trình độ quản lý, cải tiến kỹ thuật, dây chuyền công nghệ, hợp lý hoá sản xuất. Trong những năm gần đây, Công ty đạt mức tăng trưởng tốt, các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận,... năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên vì thế ngày một nâng cao.
Chuyển sang cơ chế thị trường, tuy bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ với cơ chế quản lý mới, song với sự nhạy bén, năng động, sáng tạo, bộ máy quản lý đã trở thành cánh tay đắc lực, thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty trong việc vận dụng sáng tạo các qui luật kinh tế thị trường, kết hợp với chủ trương, chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là kết quả xứng đáng cho sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản lý tình hình sản xuất kinh doanh, đơn vị cần phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác quản lý nói chung và hệ thống kế toán nói riêng. Là một bộ phận trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng đòi hỏi sự điều chỉnh ngày càng hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu công việc ngày càng cao.Có nhiều đơn vị hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa chính xác, hạch toán các khoản chi phí bất hợp lý vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Điều đó làm cho việc phân tích các nhân tố làm tăng hay giảm giá thành sản phẩm là rất khó khăn. Mặt khác nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng các chi phí và đối tượng chịu chi phí. Từ đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Xuất phát từ lý do trên, việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đòi hỏi khách quan, phù hợp với quy luật chung và với thực trạng quản lý trong các đơn vị. Nhất là trong cơ chế thị trường như ngày nay, sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, muốn vậy phải tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Qua thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong Công ty và với những kiến thức thu được ở trường, em xin đưa ra một vài nhận xét khái quát về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10 như sau:
1. Ưu điểm
Công ty May 10 là 1 đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, tuy có sự chỉ đạo, quản lý của Nhà nước nhưng Công ty đã chủ động nghiên cứu và áp dụng mô hình quản lý khoa học phù hợp với đặc điểm vốn có của Công ty để đưa Công ty từng bước đứng vững trong thị trường.
* Về bộ máy quản lý:
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của mình, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
* Về bộ máy kế toán
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh mà trước hết là công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do Phòng Tài chính kế toán đảm nhận. Kế toán thực sự được coi là công cụ quản lý quan trọng của Công ty. Trong sự phát triển chung của Công ty bộ phận kế toán thực sự là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Phòng kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và có tổ chức chặt chẽ, với hầu hết đội ngũ cán bộ và nhân viên có trình độ đại học và trẻ tuổi, sử dụng thành thạo máy tính giúp cho công việc kế toán nhanh gọn, chính xác và hiệu quả. Do vậy mà công việc tổ chức hạch toán kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng và kịp thời thích ứng với điều kiện của Công ty và sự phát triển chung của kế toán Việt Nam hiện nay.
* Về công tác tổ chức hạch toán kế toán
Với đặc điểm một Công ty có qui mô sản xuất lớn và hoạt động tập trung nên việc tổ chức công tác kế toán tập trung là hoàn toàn phù hợp. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán "Nhật ký chung", đây là một hình thức kế toán tiên tiến, thuận tiện cho công tác kế toán trên máy vi tính hơn nữa nó lại đơn giản và dễ hiểu.
Công ty đã tổ chức một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh vừa đảm bảo theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán, vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Các bảng kê, bảng phát sinh chi tiết và các tài khoản đối ứng, sổ đặc biệt... được nhập và tính toán một cách đầy đủ , rõ ràng và thống nhất. Vì vậy có thể đáp ứng nhanh chóng, chính xác các thông tin ứng dụng đối với từng yêu cầu quản lý và các đối tượng có liên quan.
* Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã tập hợp chi phí cho từng xí nghiệp trong tháng và tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Cách tính này cho phép công ty có thể so sánh giá thành giữa các kỳ của từng loại sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất của Công ty. Từ đó có kế hoạch điều chỉnh về quản lý sản xuất theo hướng tăng chi phí tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Việc thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã giúp Công ty đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, nó cũng giúp cho tình hình phân tích giá thành trên nhiều góc độ được rõ ràng. Từ đó nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cả trong nước và nước ngoài, góp phần xây dựng hướng quản lý giá thành một cách tốt hơn.
Trong quá trình hạch toán chi phí, hầu hết các tài khoản kế toán áp dụng đều phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, đã mở các tài khoản cấp cao hơn để chi tiết cho từng đối tượng cần tập hợp.
Bên cạnh đó, hiện nay Công ty đang thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất và trả lương thời gian cho lao động gián tiếp. Điều này có tác dụng rất lớn nhằm tạo động lực cho công nhân lao động, nâng cao ý thức tự giác tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động cho công nhân, từ đó có thể sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị.
Phương pháp tính giá thành ở Công ty áp dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn, điều này phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Mặt khác, phương pháp này đơn giản, dễ tính toán mà vẫn đảm bảo sự chính xác tương đối.
2. Nhược điểm
Song song với những ưu điểm trên thì tại Công ty May 10 cũng có những hạn chế nhất định cần khắc phục trong công tác kế toán, mà cụ thể là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt đối với đặc thù của ngành may mặc là khối lượng sản phẩm sản xuất ra lớn, khối lượng chi phí cần tập hợp lại nhiều thì nhược điểm chưa khắc phục được trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là điều không thể tránh khỏi. Những hạn chế sau:
- Về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối với nguyên vật liệu nhận gia công: Như đã trình bầy ở trên thì nguyên vật liệu chủ yếu là do khách hàng đem đến. Chính vì vậy công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phần chi phí vận chuyển bốc dỡ mà công ty đã chi ra và hạch toán vào khoản mục chi phí phụ liệu giá trị phụ liệu do công ty mua hộ. Phương pháp hạch toán như trên dẫn đến toàn bộ phần NVL chính và vật liệu phụ do khách hàng đem đến chưa được hạch toán trên tài khoản kế toán và chưa được phản ánh vào báo cáo kế toán do chưa sử dụng TK 002 “Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” để phản ánh quá trình nhập xuất kho vật liệu do bên đặt hàng đưa đến.
- Về chế độ sổ sách tài khoản sử dụng:
Trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty đã sử dụng các mẩu bảng biểu, hệ thống sổ sách theo đúng chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên, do việc áp dụng sổ sách chỉ nhằm mục đích báo cáo vào cuối kỳ nên các mẫu sổ này còn chưa phản ánh mục: ngày tháng ghi sổ, chứng từ, diễn giải các nghiệp vụ phát sinh.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là từng xí nghiệp, phân xưởng và chi tiết cho từng mã hàng (hay từng loại sản phẩm). Theo em, Công ty có thể xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp, phân xưởng nhưng chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Bởi trên cơ sở theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng đơn đặt hàng sẽ giúp cho ban lãnh đạo Công ty nắm rõ hơn tình hình thực tế phát sinh chi phí cho từng đơn hàng, từ đó có phương hướng chỉ đạo công tác quản lý chi phí phù hợp với từng đơn hàng cụ thể. Theo phương pháp này, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ chính xác hơn, không có tình trạng sản phẩm của đơn hàng này phải gánh chịu chi phí của đơn hàng khác và sau khi kết thúc mỗi đơn hàng Công ty có thể xác định kết quả lãi, lỗ của đơn hàng đó. Đối với Công ty cũng như tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, việc xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng, nó mang tính chất quyết định đối với phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
Hiện nay ở Công ty May 10 không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất vào giá thành sản phẩm. Điều này có thể làm cho chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất có thể phát sinh đột biến vào một tháng nào đó trong năm tài chính.
Công ty May 10 là một doanh nghiệp sản xuất lớn, lực lượng lao động trực tiếp chiếm 88% tổng số lao động trong công ty. Vì vậy, Công ty cần phải tính toán, lập kế hoạch về tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm để phân bổ đồng đều vào các tháng trong năm (kỳ tính giá thành sản phẩm) nhằm ổn định chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán không bị biến động đột ngột.
Công ty nên thực hiện trích trước lương nghỉ phép và phân bổ chi phí sản xuất trong các kỳ hạch toán theo dự toán. Để đơn giản cách tính tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, theo tôi Công ty có thể tính toán theo tỉ lệ % trên tổng số tiền lương phải trả, dự toán hàng tháng căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép cho công nhân sản xuất và phân bổ đều cho các tháng trong năm.
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số tiền lương phép kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng số tiền lương cơ bản kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất
x
100
Vì vậy, Công ty nên xây dựng tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép theo công thức sau:
Từ đó tính ra mức trích trước tiền lương phép kế hoạch, cụ thể theo công thức sau:
Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch
=
Tiền lương cơ bản phải trả CN trực tiếp sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Để phản ánh khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả.
Về việc hạch toán nguyên vật liệu gia công
Đối với nguyên vật liệu nhận gia công, như đã trình bày ở trên thì nguyên vật liệu chủ yếu là do khách hàng đem đến. Chính vì vậy, công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phần chi phí vận chuyển bốc dỡ mà công ty đã chi ra và hạch toán vào khoản mục chi phí phụ liệu giá trị phụ liệu mà công ty mua hộ. Phương pháp hạch toán như trên dẫn tới toàn bộ phần nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ do khách hàng đem đến chưa được phản ánh vào báo cáo kế toán do chưa sử dụng TK 002- "Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công" để phản ánh quá trình nhập xuất kho vật liệu do bên đặt hàng đưa đến.
Vì vậy, để thuận tiện trong việc quản lý nguyên vật liệu nhận gia công, Công ty nên sử dụng tài khoản 002 để phản ánh toàn bộ quá trình nhận nguyên vật liệu do bên thuê đem đến và quá trình xuất nguyên vật liệu vào sản xuất.
Tài khoản này phản ánh giá trị vật liệu nhận gia công chế biến. Giá trị của hàng nhận gia công chế biến được hạch toán theo giá thực tế của hiện vật, nếu chưa xác định được giá thực tế thì dùng gía tạm tính để hạch toán.
Các chi phí liên quan đến việc chế biến, gia công, bảo quản tài sản, vật liệu hàng hoá không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh vào tài khoản tập hợp chi phí trong bảng cân đối kế toán.
- Khi nhận hàng do khách hàng đưa đến, căn cứ vào gía trị vật liệu nhận gia công, kế toán ghi:
Nợ TK 002 - Giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công chế biến.
- Khi sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng, dựa trên số đã sử dụng, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán ghi:
Có TK 002- Giá trị vật liệu tiêu hao tính vào sản phẩm gia công hoàn thành.
Về mức Khấu hao TSCĐ hiện nay của Công ty.
- 12%/ năm với thiết bị may.
- 5%/ năm với TSCĐ là nhà xưởng.
- 20%/ năm với thiết bị văn phòng.
Việc quy định ba mức trên là chưa hợp lý. Chẳng hạn như máy vi tính, quạt, điều hoà thì không thể áp dụng mức khấu hoa là 20% năm. Đối với những thiết bị này rất dễ bị lạc hậu đặc biệt là do sự phát triển của khoa học công nghệ, nên thời gian sử dụng cần thấp đi. Đề nghị Công ty xác định số năm sử dụng TSCĐ theo chế độ kế toán hiện hành chi tiết cho từng loại TSCĐ để xác định số khấu hao của TSCĐ sử dụng và sản xuất kinh doanh.
Về việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất nào cũng đều phát sinh những khoản thiệt hại trong sản xuất như sản phẩm hỏng, các sự cố trong sản xuất. Tại Công ty May 10, khoản thiệt hại trong sản xuất chưa được hạch toán cụ thể. Tất cả những sản phẩm hỏng và các chi phí do các sự cố sản xuất gây ra đều được phản ánh vào chi phí sản xuất trong kỳ sau khi trừ đi phế liệu thu hồi được từ các sản phẩm hỏng và các khoản bồi thường của người có trách nhiệm.
Đối với các sản phẩm hỏng Công ty chưa phân biệt sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức, mà Công ty coi toàn bộ sản phẩm hỏng đều được coi là phế liệu. Vì thế giá thành sản phẩm hoàn thành phải chịu toàn bộ chi phí về sản phẩm hỏng hay các sự cố sản xuất ngoài kế hoạch bất thường xảy ra.
Theo lý luận thì mọi khoản thiệt hại trong sản xuất cần phải được theo dõi một cách chặt chẽ theo nguyên tắc: Những khoản thiệt hại trong định mức thì được tính vào giá thành sản phẩm, còn những khoản thiệt hại ngoài định mức thì không được phép tính vào giá thành sản phẩm mà coi chúng là chi phí thời kỳ hoặc quy trách nhiệm bồi thường với những người gây ra.
Theo em Công ty nên hạch toán riêng chi phí sản phẩm hỏng, trong đó phải quy định rõ mức độ hỏng cho phép. Để xây dựng được mức độ hỏng cho phép thì phải tuỳ thuộc vào tính chất công việc mà đưa ra mức độ hỏng. Dựa vào tính chất công việc đơn giản hay phức tạp mà phòng kỹ thuật đưa ra mức độ hỏng cho phép. Đối với chi phí về sản phẩm hỏng trong định mức thì được tính vào tổng giá thành sản phẩm trong kỳ. Cách hạch toán này được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức, cần xem xét nguyên nhân rõ ràng để có biện pháp xử lý thích hợp và quy trách nhiệm bồi thường. Với những sản phẩm hỏng, kế toán phải xác định giá trị sản phẩm hỏng, giá trị phế liệu thu hồi và xác định nguyên nhân gây hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả.
Về hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay Công ty May 10 đang áp dụng hình thức nhật ký chung để tổ chức hệ thống kế toán, số lượng sổ kế toán mà Công ty mở là tương đối đầy đủ tuy nhiên hình thức sổ kế toán của Công ty như: Sổ cái các TK, Sổ chi tiết các TK còn chưa được rõ ràng. Chẳng hạn, các mẫu sổ này còn chưa phản ánh mục: ngày tháng ghi sổ, chứng từ, diễn giải các nghiệp vụ phát sinh.
Theo em để tiện cho quản lý và theo dõi thì hệ thống sổ sách (sổ cái, sổ chi tiết) nên thiết kế gồm những mục trên.
Sổ Cái
Năm :
Tên TK số hiệu
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
…
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Về công tác tính giá thành
Hiện nay, công ty May 10 vừa tiến hành sản xuất sản phẩm tại Công ty, đồng thời vừa tiến hành thuê ngoài gia công. Trong đó, tiền thuê gia công được theo dõi cho từng sản phẩm, cho từng đơn vị nhận gia công thông qua hợp đồng đã ký giữa hai bên và số sản phẩm hoàn thành đã nhập kho . Như vậy, đối với sản phẩm thuê ngoài gia công, Công ty có thể tính được giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho. Nhưng trên thực tế, khi tính giá thành sản phẩm, Công ty lại tính chung cho tất cả các sản phẩm mà không phân biệt sản phẩm đó là sản phẩm được sản xuất tại Công ty hay thuê ngoài gia công. Việc tính giá thành như vậy có hai điều bất cập:
Thứ nhất, các khoản chi phí cho việc sản xuất ra sản phẩm tại Công ty và thuê ngoài gia công là hoàn toàn khác nhau, do đó việc tính giá thành sản phẩm hiện nay tại Công ty là chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nguyên tắc phản ánh chính xác của kế toán.
Thứ hai, việc tính giá thành sản phẩm đồng nhất giữa sản phẩm sản xuất tại Công ty và sản phẩm thuê ngoài gia công là chưa cung cấp được thông tin về việc sản xuất tại Công ty là hiệu quả hơn hay thuê ngoài gia công là hiệu quả hơn. Điều này làm cho việc quản trị giá thành ở Công ty không phát huy triệt để, không đưa ra được những thông tin rõ ràng giúp cho ban lãnh đạo Công ty có những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn và lên kế hoạch sản xuất sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, theo em Công ty nên tiến hành tính giá thành sản phẩm riêng biệt đối với sản phẩm sản xuất tại Công ty và sản phẩm thuê ngoài gia công.
Kết luận
Trong công tác quản lý kinh tế, thì việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và kế toàn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng có ý nghĩa to lớn và đặc biệt quan trọng.
Do vậy việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Thông qua nội dung của chuyên đề thực tập với đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10", cùng với sự phản ánh thực tế trình tự hạch toán kế toán của Công ty một cách trung thực khách quan. Đồng thời kết hợp với những chuẩn mực mới ban hành em đã mạnh dạn đưa ra một số vấn đề nhằm giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên, thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp nên không thể không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng với cán bộ công nhân viên phòng kế toán của Công ty May 10.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng toàn thể các, anh chị trong phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0488.doc