Chi phí xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây dựng và cấu thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản
Về mặt lượng phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu :
- Khối lượng lao động và vật liệu sản xuất trong quá trình cấu thành nên thành phẩm xây dựng cơ bản
- Tiền lương của một đơn vị lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
Một doanh nghiệp xây lắp ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh và những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động quản lý , hoạt động hành chính sự nghiệp .chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm cấ yếu tố như : chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí khấu hao tài sản cố định , chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khac bằng tiền
b- phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại có nội dung kinh té khác nhau , mục đích và công cụ của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau .Để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất người ta phân loại theo những tiêu thưc khác nhau :
112 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 968 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại công ty đầu tư phát triển xây dựng Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắp công trình
Bảng kê xuất nhiên liệu MTC
Công trình sinh lời
Quý IV năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Cố
Ngày
07
2/11
Xuất dầu DIEZEL
354000
10
3/11
Xuất dầu DIEZEL
235000
15
13/11
Xuất dầu DIEZEL
246000
22
20/11
Xuất dầu DIEZEL
102090
37
28/11
Xuất dầu DIEZEL
172000
Tổng
1109090
Kế toán theo dõi Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
Từ bảng kê xuất nhiên liệu kế toán lập chứng từ ghi sổ
+chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí sử dụng máy thi công là chi phí khấu hao của máy thi công phân bổ cho các công trình .Để tính khấu hao tài sản cố định công ty sử dụng phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng mức khấu hao hàng tháng được tính như sau :
Nguyên giá tài sản cố định
Nức khấu hao hàng tháng = x 12 tháng
Thời gian sử dụng 12 tháng
Đối với mỗi tài sản cố định công ty sẽ đăng ký thời gian sử dụng với cục quản lý vốn của nhà nước từ đố công ty xác định tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm của mỗi tài sản cố định .Dựa vào nguyên tắc và tỷ lệ khấu hao hàng năm , trên cơ sở đó xác định mức khấu hao hàng tháng của tài sản cố định đó và tập hợp vào chi phí sản xuất cho các đối tượng .Căn cứ vào mức khấu hao tính được , kế toán ghi sổ chi tiết tài sản cố định .Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định , căn cứ vào lệnh điều động máy thi công và tình hình sử dụng tài sản cố định trong kỳ , kế toán lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố điịnh cho từng đối tượng sử dụng tài sản đó
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” cho từng đối tượng theo định khoản
Công ty CP đầu tư PTXD Thành Công
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2005
TK211 - Tài sản cố định
Đối tượng tập hợp: tất cả các công trình
Stt
Tên TSCĐ
Ngày sử dụng
Nguyên giá
Số
năm KH
Số KH 1 tháng
Ghi có TK 214/ghi nợ TK
Tổng số
623
627
1
Máy ủi KOMATSU
12/05
324.000.000
5
5400000
5400000
5.400.000
..
4
CTVP
12/05
8.378.000
8.378.000
.
12
CTSL
12/05
39.992.000
17.453.000
22.539.000
..
.
Tổng số
37.794.817.000
981.878.113
748.734.290
22.539.000
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Nợ 623(CTSL): 17.453.000
Có 214: 17.435.000
Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ .Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 623 làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Mức khấu hao hàng năm của máy ủi KOMASU là = 5 năm
Mức khấu hao 1 tháng là = 5.400.000( đ/tháng)
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ tài sản cố định quý IV năm 2005 lập chứng từ ghi sổ (chi tiết công trình SL)
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Khấu hao máy ủi KOMATSU
623
214
5.400.000
3
Khấu hao TSCĐ phục vụ máy thi công CT Việt Phát
623
214
8.378.000
8
Trích khấu hao TSCĐ phục vụ máy thi công CTSL
623
214
17.453.000
9
Trích khấu hao TSCĐ phục vụ chung CTSL
627
214
22.539.000
Tổng cộng
81.878.113
Ghi bằng chữ: Chín trăm tám mốt triệu tám trăm bảy tám nghìn một trăm mười ba đồng chẵn)
(Kèm theo chứng từ gốc)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Do máy thi công của công ty được giao cho các đội sử dụng tuỳ theo nhiệm vụ thi công của các đội. Trong trường hợp không thể đáp ứng được nhu cầu về máy móc công ty cho phép các đội tuỳ theo yêu cầu sản xuất kinh doanh có thể thuê ngoài, hoặc định kỳ sửa chữa máy. Tất cả các chi phí này công ty cho vào khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công và được hạch toán vào tài khoản 623 "chi phí sử dụng máy thi công".
Sau khi thuê máy hoặc sửa chữa máy thì kế toán lập bảng kê chi phí máy thi công rồi gửi lên phòng kế toán công ty.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
Bảng kê chi phí máy thi công
Công trình Sinh Lợi
Quý IV năm 2005
STT
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Số
Ngày
Chưa thuế
Thuế VAT
Tổng cộng
1
004685
3/11
Thuế máy ủi
5.435.000
271.750
5.706.750
2
002502
12/12
Sửa chữa máy
1.125.000
1.125.000
Tổng cộng
6.560.000
271.750
6.831.750
Kế toán theo dõi
Đội trưởng
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng kê, các hợp đồng và các chứng từ hoá đơn khác kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK623 (Công trình Sinh lợi) 6.560.000
Nợ TK133 271.750
Có TK331 6.831.750
Và vào chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Mẫu số 01SKT
Số 06
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Phải trả người bán NVL CTHD
152
331
601.817.020
8
Trả nợ người bán CPMTC-CTVP
623
331
20.640.000
9
623
331
127.254.810
11
Trả nợ chi phí MTC-CTSL
623
331
6.560.000
133
271.750
Tổng cộng
2.131.755.635
Ghi bằng chữ: Hai tỷ một trăm ba mốt triệu bảy trăm năm năm nghìn sáu trăm ba mươi lăm đồng chẵn.
(Kèm theo chứng từ gốc)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cuối quý căn cứ vào các chứng từ kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 623 "chi phí sử dụng máy thi công" cho đối tượng công trình.
Công ty không hạch toán tài khoản cấp 2 6231, 6232) nên các khoản trong chi phí máy thi công đều được tập hợp vào tài khoản 623 - không phân biệt khoản mục nào cụ thể chi tiết.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Sổ chi tiết
Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Đối tượng: Công trình Sinh Lợi
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12
07
2/11
Xuất dầu Diezel
152
354.000
31/12
10
13/11
Xuất dầu Diezel
152
235.000
31/12
12
Khấu hao máy thi công
214
17.453.000
31/12
004685
Thuê máy thi công
331
5.453.000
31/12
002502
Chi phí sửa chữa máy thi công
331
1.125.000
Kết chuyển CP SDM quý IV
25.122.090
Tổng
25.122.090
25.122.090
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
Cuối kỳ kế toán tổng hợp ghi chứng từ ghi sổ chung cho các công trình và kết chuyển sang tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là cơ sở để vào sổ cái và tính giá thành từng công trình.
Tổng chi phí sử dụng máy thi công công trình Sinh Lợi = chi phí nhiên liệu + chi phí khấu hao + chi phí dịch vụ mua ngoài.
= 1.109.090 + 17.453.000 + 6.560.000 = 25.122.090
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Mẫu số 01SKT
Số 18
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
K/c chi phí máy thi công CTHD và chi phí SXKDDD
154
623
132.654.810
2
K/c chi phí máy thi công CTVP và chi phí SXKDDD
154
623
33.734.200
3
K/c chi phí máy thi công CTSL và chi phí SXKDDD
154
623
25.122.090
Tổng cộng
191.520.100
Ghi bằng chữ: Một trăm chín mốt triệu năm trăm hai mươi nghìn một trăm đồng chẵn.
(Kèm theo 6 chứng từ gốc)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Công ty cổ phần đàu tư xây dựng Thành Công
Sổ cái
Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công"
Quý IV năm 2005
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
31/12
10
31/12
Xuất CCDC vào CPM - CTVP
153
4.725.200
31/12
12
31/12
KHM - CTVP
214
8.378.000
31/12
06
31/12
Phải trả người bán CPM-CVVP
331
20.640.000
31/12
18
31/12
K/c CPM vào CPSXKDDD - CTVP
154
33.743.200
31/12
12
31/12
CPKHM-CTHD
214
5.400.000
31/12
06
31/12
Phải trả người bán CPM-CTHD
331
127.254.810
31/12
18
31/12
K/c CPM vào CPSX KDDD-CTHD
154
132.654.810
31/12
09
31/12
Xuất NVL cho CPM - CTSL
152
1.109.090
31/12
12
31/12
CPKHM - CTSL
214
17.453.000
31/12
06
31/12
Phải trả người bns CPM - CTSL
331
6.560.000
31/12
18
31/12
K/c CPM vào CPSXKDDD- CTSL
154
25.122.090
Cộng số phát sinh
191.520.100
191.520.100
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí như chi phí về vật liệu công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý ở các công trình, chi phí tiền lương quản lý đội, chi phí sản xuất chung tại công ty được phân thành các khoản mục như sau:
+ Lương nhân viên quản lý đội: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí khác bằng tiền
..
Công ty sử dụng cả hai phương pháp tập hợp đó là tập hợp trực tiếp và phân bổ gián tiếp. Đối với những chi phí có thể tập hợp trực tiếp thì kế toán tiến hành trực tiếp cho các công trình, kế toán tập hợp chung trên tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung" đến cuối kỳ phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Trình tự tâp hợp các khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất chung tại công ty như sau:
a. Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí này bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân viên quản lý đội như: đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích của công nhân quản lý đội thực hiện như trình tự hạch toán lương và các khoản trích theo lương của bộ phận sản xuất tại các công trình, hạng mục công trình, việc tính toán lương chính, lương phụ, Do phòng kế toán tại công ty thực hiện. Căn cứ vào bảng chấm công và chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương và phân bổ quỹ lương của công ty thực hiện. Căn cứ vào bảng chấm công và chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương và phân bổ quỹ lương của công ty, kế toán lập bảng thanh toán lương ghi sổ kế toán theo định khoản:
Nợ 627 (Công trình Sinh Lợi quý IV) 18.003.000
Có 334 18.003.000
Bảng thanh toán lương
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
Bộ phận quản lý
Mẫu: 02 - TĐTL
Theo QĐ: 1864/1998/QĐ-BTC
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 12/2005
STT
Họ và tên
Lương thời gian
Làm thêm
Phụ cấp
Tổng số
Thuế thu nhập
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II thực lĩnh
Lương CB
SC
ST
SC
ST
Số tiền
Ký
BHXH
BHYT
Số tiền
Ký
1
Lê Thanh Bình
22
770.000
8
440.000
58.000
1.268.000
400.000
43.500
8.700
815.800
870.000
2
Phạm Thị Hằng
22
770.000
8
440.000
58.000
1.268.000
400.000
33.350
6.670
827.980
667.000
3
Huỳnh Văn Long
22
770.000
7
385.000
1.155.000
500.000
33.350
6.670
614.980
667.000
4
Hồ Nam Nhị
22
770.000
7
385.000
1.155.000
400.000
32.190
6.438
716.372
643.800
5
Hà Văn Tuyên
22
770.000
7
350.000
1.155.000
500.000
32.190
6.438
616.372
643.800
Tổng
3.850.000
2.035.000
116.000
6.001.000
2.200.000
174.580
34.916
3.591.504
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Giám đốc
Hàng tháng, phòng tổ chức tiền lương sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng (cả công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công, nhân viên quản lý đội) theo quy định trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ lương cơ bản và được hạch toán vào tài khoản 627: "Chi phí sản xuất chung" còn 5% BHXH, 1% BHYT của lương cơ bản trừ vào lương của công nhân viên.
Việc tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trực tiếp sản xuất và cong nhân viên điều khiển máy của công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó, còn chi phí quản lý và các khoản trích theo lương này sẽ được phân bổ cho các công trình theo giá trị sản lượng công trình để lấy căn cứ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Cuối cùng kế toán lập tờ khai chi tiết các khoản trích theo lương các tháng và nhân viên kế toán dựa vào lời khai chi tiết ghi sổ chi tiết theo định khoản.
Nợ 627 2.148.900
Có 3382 226.200
Có 3383 1.396.500
Có 3384 226.200
Đối với nhân viên quản lý đội, kế toán tập hợp cho từng tháng tính tổng cộng, cùng với các khoản trích theo lương rời phân bổ cho từng công trình theo giá trị sản lượng công trình như sau:
- Trong quý IV năm 2005 tổng chi phí lương của nhân viên quản lý xí nghiệp là 18.003.000
- Tổng giá trị dự toán của các công trình hoàn thành bàn giao do xí nghiệp thi công trong quý là 2.246.172.800đ
- Giá trị dự toán hoàn thành bàn giao của công trình Sinh Lợi trong quý là 501.230.143đ
Tờ khai chi tiết các khoản trích theo lương tháng 12 năm 2005
Việc phân bổ chi phí quản lý và các khoản trích theo lương trong quý được tính như sau:
=x
= x 501.230.143 = 4.017.343
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Tờ khai chi tiết các khoản trích theo lương
Tháng 12 năm 2005
Công trình Sinh Lợi
Công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân vận hành máy
STT
Họ tên
Cấp bậc
Chức vụ
Tiền lương đã trích
15% BHXH
2% BHYT
2%KPCĐ
Lương CB
Thâm niên
Chức vụ
Cộng
1
Nguyễn Văn Quang
Tổ trưởng
Thợ nề
638.000
638.000
95.700
12.760
12.700
2
Lê Văn Tuấn
CN
Thợ nề
522.000
522.000
78.300
10.440
10.440
3
Triệu Văn Bảy
CN
Thợ nề
580.000
580.000
87.000
11.600
11.600
4
Nguyễn Văn Tuấn
Tổ trưởng
VH máy
498.800
498.800
74.820
9.976
9.976
5
Hoàng Văn Tình
CN
VH máy
98.800
98.800
74.820
9.976
9.976
6
Trần Văn Hoàng
Tổ trưởng
Thợ sắt
516.200
516.200
77.430
10.324
10.324
7
Nguyễn Văn Tuyển
Tổ trưởng
Thợ sắt
516.200
516.200
77.430
10.324
10.324
Tổng
3.770.000
3.770.000
565.500
75.400
75.400
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Tờ khai chi tiết các khoản trích theo lương
Tháng 12 năm 2005
Bộ phận quản lý
STT
Họ tên
Chức vụ
Tiền lương đã trích
15% BHXH
2% BHYT
2%KPCĐ
Lương CB
Thâm niên
Chức vụ
Cộng
1
Lê Thanh Bình
Đội trưởng
870.000
870.000
130.500
17.400
17.400
2
Phan Thị Hằng
NVKT
667.000
667.000
100.050
13.340
13.340
3
Huỳnh Văn Long
Kế toán
667.000
667.000
100.050
13.340
13.340
4
Hồ Nam Nhi
Đội phó
643.800
643.800
96.570
12.876
12.876
5
Hà Văn Tuyển
Đội phó
643.800
643.800
96.570
12.876
12.876
Tổng
3.491.600
3.491.600
523.740
69.832
69.832
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Các khoản trích theo lương của cả quý là:
(523.470+ 69.832 + 69.832) x 3 tháng= 1.990.212
Được phân bổ cho các công trình Sinh Lợi như sau:
= x 501.230.143 = 444.113
Kế toán căn cứ vào tờ kê chi tiết các khoản trích theo lương và giá trị phân bổ tính được. Kế toán ghi sổ chi tiết công trình Sinh Lợi theo định khoản.
Nợ 627 (CTSL) 4.461.456
Có 334 4.017.343
Có 338 444.113
Từ sổ chi tiết và tờ kê chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ và chứng từ ghi sổ tài khoản 338 "phải trả phải nộp khác" cho công trình Sinh Lợi như sau:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Mẫu số 01SKT
Số 07
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Các khoản trích theo lương NVQL CT Sinh Lợi quý IV/2005
627
338
444.113
2
Các khoản trích theo lương công nhân thi công và vận hành máy CT Sinh Lợi
627
338
2.148.900
Tổng cộng
2.593.013
Ghi bằng chữ: Hai triệu năm trăm chín ba nghìn không trăm mười ba đồng chẵn.
(Kèm theo 2 chứng từ gốc)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
b) Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ trong chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm các công cụ dụng cụ như: kìm hàn, cáp hàn, máy khoan, dây điện, dụng cụ bảo hộ lao động, Các công trình này đều được phân bổ một lần và công cụ dụng cụ xuất dùng cho công trình nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp vào công trình đó. Trường hợp không hạch toán riêng cho từng công trình được thì kế toán tập hợp đến cuối kỳ phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc hạch toán cho phí vật liệu công cụ, dụng cụ được tiến hành tương tự như trình tự hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ để lập tờ kê chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và từ tờ kê chi tiết kế toán ghi sổ chi tiết.
Nợ 627 (Công trình Sinh Lợi) 8.751.000
Có 153 8.751.000
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
Bảng kê xuất công cụ dụng cụ
Quý IV năm 2005
Công trình Sinh Lợi
Ngày
Số phiếu
Nội dung
TK đối ứng
Xuất
Nợ
Có
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
04/12
PX15
Đá Mài, cáp hàn, kìm hàn
627
153
497.000
04/12
PX15
Mặt nạ hàn, kìm hàn
627
153
50.000
04/12
PX15
Máy hàn
627
153
Cái
1
1.900.000
04/12
PX15
Máy khoan, bộ mài
627
153
Bộ
1
1.000.000
04/12
PX15
627
153
Bộ
1
1.800.000
04/12
PX15
627
153
390.000
Tổng cộng
8.751.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng Kế toán theo dõi
Căn cứ vào phiếu xuất kho, tờ khai chi tiết kế toán bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Ghi có tài khoản:153
Loại chứng từ: Phiếu xuất công cụ dụng cụ
Quý IV năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TK623
TK627
TK242
Ngày
Số
2811
10
1.725.000
1.725.000
16/12
25
2.275.900
2.275.900
05/12
50.000
50.000
12/12
2.800.000
2.800.000
30/12
8.709.000
Tổng cộng
49.761.385
4.725.200
14.326.900
30.709.285
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
Cuối quý, kế toán dựa vào phiếu xuất khi tờ kê xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ làm cơ sở để vào sổ cái và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Mẫu số 01SKT
Số 07
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Xuất CCDC vào CPM- CTVP
623
153
4.725.000
2
Xuất CCDC vào CPSXC-CTVP
627
153
5.575.000
3
Xuất CCDC vào CPM- CTSL
627
153
8.751.000
4
Xuất CCDC sang chi phí trả trước
242
153
30.709.285
Tổng cộng
49.761.385
Ghi bằng chữ: Bốn mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi mốt nghìn ba trăm tám lăm đồng chẵn.
(Kèm theo 6 chứng từ gốc)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
c. Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm chi phí khấu hao và chi phí sửa chữa lớn phát sinh trong kỳ của nhà xưởng, máy móc sử dụng tại các tổ sản xuất ở các công trình, hạng mục công trình nhưng không được trực tiếp thi công tại các công trình, hạng mục công trình đó.
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán ghi sổ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và lập chứng từ ghi sổ, làm căn cứ để vào sổ cái và tính giá thành xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình.
Tại công ty trong quý IV năm 2005 chi phí khấu hao tài sản cố định được thể hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định và chứng từ ghi sổ.
Phần chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ phận sản xuất chung của công trình Sinh Lợi là: 22.539.000đ
Kế toán ghi sổ tài khoản 627 theo định khoản
Nợ 627 (công trình Sinh Lợi) 22.539.000
Có 214 22.539.000
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí về điện nước, điện thoại phục vụ cho thi công và công tác quản lý đội.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp vào công trình đó, trường hợp chi phí dùng chung cho nhiều công trình thì sẽ được tập hợp lại trên tài khoản 627 đến cuối kỳ phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc thanh toán cho phí dịch vụ mua ngoài được thực hiện tương tự như việc hạch toán các khoản chi phí khác, nhân viên kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quankhác để ghi bảng kê chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài. Kế toán ghi sổ chi tiết theo định khoản.
Nợ 627 (Công trình Sinh Lợi) 1.545.330
Nợ 133 154.533
Có 111 1.699.863
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Công trình Sinh Lợi
Quý IV năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Ngày
Số
Chưa có VAT
Thuế VAT
Tổng cộng
717855
5/11
Trả tiền FAX
160.000
16.000
176.000
875207
15/11
Trả tiền điện thoại
310.000
31.000
341.000
0372434
15/11
Trả tiền nước
160.000
16.000
176.000
332945
16/11
Trả tiền điện
203.380
20.338
223.718
08956
5/12
Trả tiền Fax
160.000
16.000
176.000
895270
15/12
Trả tiền điện thoại
230.800
23.080
253.880
337543
17/12
Trả tiền nước
180.600
18.060
198.660
037642
17/12
Trả tiền điện
140.000
14.055
154.660
Cộng
1.545.330
154.533
1.699.863
Kế toán trưởng
Kế toán theo dõi
Đội trưởng
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Nhân viên kế toán
Từ bảng kê chi tiết kế toán đội gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán kiểm tra đối chiếu rồi lập bảng kê trả tiền và từ bảng kê trả tiền kế toán lập chứng từ ghi sổ.
e) Chi phí khác bằng tiền: Gồm chi phí giao dịch, hội nghị tiếp khách, đối với công trình Sinh Lợi quý IV năm 2005 các khoản chi bằng tiền được công ty duyệt là 3.870.000đ. Kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 627 theo định khoản.
Nợ 627 (Công trình Sinh Lợi) 3.870.000
Có 111 3.870.000
Kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ được duyệt lập chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh vào sổ chi tiết tài khoản 627 làm căn cứ để lập các chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản 627.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Sổ chi tiết
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Đối tượng: Công trình Sinh Lợi Quý IV năm 2005
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12
07855
01/12
Trả tiền FAX
111
160.000
31/12
875207
31/12
Trả tiền điện thoại
111
310.000
31/12
0257
31/12
Chi phí hội nghị tiếp khách
111
2.370.000
31/12
31/12
Xuất CCDC
2.800.000
31/12
017
31/12
Khấu hao TSCĐ
153
22.539.000
31/12
31/12
Lương phải trả bộ phận quản lý
31/12
12
31/12
Các khoản trích theo lương BPQL
4.017.343
31/12
05
31/12
Các khoản trích theo lương CNTT, VHM
444.113
31/12
07
31/12
Kết chuyển CPSXKDDD
2.148.900
Cộng số phát sinh
43.315.686
Tổng
43.315.686
43.315.686
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Tại công ty không hạch toán tài khoản cấp II của tài khoản 627 (6271, 6272,) mà các khoản chi phí chung đều được tập hợp vào tài khoản 627 không phân biệt từng khoản mục.
Cuối quý chi phí sản xuất chung cũng được kế toán kết chuyển sang tài khoản 154 cho từng đối tượng rồi lập chứng từ ghi sổ để làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối với công trình Sinh Lợi, tổng chi phí sản xuất chung được xác định là:
Chi phsi sản xuất chung = Chi phí quản lý + Các khoản trích theo lương + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí quản lý + các khoản trích theo lương + chi phí dịch vụ mua ngoài + chi phí bằng tiền.
= 4.017.343 + 2.593 + 8.751.000 + 1.545.330 + 3.870.000 + 22.239.000
= 43.315.686 (đồng)
Kế toán lập chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Mẫu số 01SKT
Số 19
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
KCCPSXC- CTVP vào CPSXKDD
154
627
40.241.975
2
KCCPSXC- CTHD vào CPSXKDD
154
627
34.471.340
3
KCCPSXC- CTSL vào CPSXKDD
154
627
43.315.686
Tổng cộng
118.029.001
Ghi bằng chữ: Một trăm mười tám triệu không trăm hai mươi chín nghìn không trăm không một đồng.
(Kèm theo 6 chứng từ gốc)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK627
Công ty cổ phần đàu tư xây dựng Thành Công
Sổ cái
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Quý IV năm 2005
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số phát sinh
31/12
05
31/12
Lương CBQL-CTHD
334
5.409.000
31/12
07
31/12
Các khoản trích theo lương CTHD
338
1.840.000
31/12
19
31/12
K/c CPSXC vào CPSXKDDD-CTHD
154
34.471.340
31/12
05
31/12
Lương CPQL-CTVP
334
8.576.657
31/12
10
31/12
Xuất CCDC vào CPSXC - CTVP
153
5.575.000
31/12
19
31/12
K/c CPSXC vào CPSXKDDD- CTVP
154
40.241.975
31/12
05
31/12
Lương CBQP-CTSL
334
4.017.343
31/12
07
31/12
Các khoản trích theo lương CTSL
338
2.593.013
31/12
10
31/12
Xuất CCDC vào CPSXC - CTSL
153
8.751.000
31/12
12
31/12
Khấu hao TSCĐ - CTSL
214
22.539.000
31/12
02
31/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài CTSL
111
1.545.330
31/12
02
31/12
Chi phí khác bằng tiền CTSL
111
3.870.000
31/12
19
31/12
K/c CPSXC vào CPSXKDDD-CTSL
154
43.315.686
Cộng số phát sinh
18.029.001
118.029.001
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.5. Tập hợp chi phí quản lý
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công là tập hợp chi phí theo từng công trình hay hạng mục công trình. Do đó các chi phí phát sinh trong tháng, quý được tập hợp theo từng quý và theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cụ thể trình tự tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Sinh Lợi.
Căn cứ vào chứng từ phát sinh sổ chi tiết tài khoản 621 của công trình Sinh Lợi trong quý IV năm 2005 kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành định khoản.
Nợ 154 420.137.256
Có 621 420.137.256
- Chi phí nhân công trực tiếp công trình Sinh Lợi cũng được tập hợp tương tự.
Nợ 154 49.341.600
Có 622 49.341.600
- Chi phí sử dụng máy công trình Sinh Lợi
Nợ 154 43.315.686
Có 621 43.315.686
- Cuối quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung của từng công trình để làm cơ sở tính giá thành công trình, hạng mục công trình đó.
Chi phí sản xuất chung toàn quý thể hiện trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý IV năm 2005
Xí nghiệp xây lắp công trình
STT
Tên công trình
Chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng
CPNVTT
CPCNTT
CPSDMTC
CPSXC
1
Công trình Hải Dương
601.817.020
32.980.000
132.654.810
34.471.340
801.923.170
2
Công trình Việt Phát
1.017.863.995
53.035.000
33.743.200
40.241.975
1.144.884.170
3
Công trình Sinh Lợi
420.137.285
49.314.600
25.122.090
43.315.686
537.916.661
Cộng
2.039.818.300
135.356.600
191.520.100
118.029.001
2.484.724.001
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán đối chiếu với các chứng từ ghi sổ số 16, 17, 18 mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh sử dụng cho các công trình.
3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
3.1. Đối tượngvà phương pháp tính giá
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty là công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình của công trình lớn nhiều năm mới hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành xây lắp: Tại công ty sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, do đó chi phí sản xuất hàng tháng tương dối lớn. Để thực hiện cho công tác quản lý công ty đã chọn kỳ tính giá thành là từng quý, thời điểm tính giá thành là vào cuối mỗi quý. Trường hợp đặc biệt, kỳ tính giá thành có thể thay đổi (công trình hoàn thành trong quý cần báo cáo ngay)
- Phương pháp tính giá thành áp dụng tại công ty là phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp). Toàn bộ chi phí phát sinh thực tế của công trình, hạng mục công trình từ đó khởi công tới khi hoàn thành bàn giao là giá thực tế công trình đó. Nếu vào thời điểm cuối quý công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ, nhưng có một phần phần công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì:
= + -
3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công là một doanh nghiệp xây lắp sản xuất. Do vậy sản phẩm xây lắp tại công ty cũng mang đặc điểm của sản phẩm xây lắp đó là thời gian hoàn thành kéo dài, giá thành tương đối lớn. Nên chỉ tính giá thành cho những công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu hoàn thành bàn giao.
Để thuận tiện cho công tác tính giá thành và công tác quản lý chi phí, đến cuối quý công ty tiến hành kiểm kê giá trị dở dang để tính giá thành. Do đó giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là toàn bộ chi phí của từng công trình, hạng mục công trình chưa được nghiệm thu thanh toán.
Trong kỳ nếu công trình không hoàn thành nhưng có một công trình, hạng công trình hoàn thành theo đúng thiết kế kỹ thuật được nghiệm thu thanh toán thì giá trị sản phẩm dở dang được xác định như sau:
Giá trị thực tế sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ
-
Giá tri dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Trong đó:
= x
Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Công trình Sinh Lợi
Chi tiền
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Bê tông trần nhà
m3
101,25
720.600
72.960.750
Xây tường nhà
m2
420
30.000
12.600.000
áo tường nhà
m2
740
14.000
11.760.000
Tổng
97.320.750
Như vậy tổng chi phí khối lượng xây lắp dở dang tập hợp được theo dự toán là: 97.320.750đ
Thu nhập chịu thuế tính trước là:
97.320.750đ x 5,5% = 5.352.641đ
Vậy giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là:
97.320.750 + 5.352.641 + 102.673.391
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp trong kỳ là: 537.916.661
(bảng tổng hợp chi phí sản xuất)
Giá trị thực tế sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ (công trình Sinh Lợi)
=
537.916.661
x
102.673.391
501.230.143
+
102.673.391
= 91.454.553đ
Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh trên bảng tổng hợp và tính giá thành các công trình trong quý.
3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Như đã trình bày, kỳ tính giá thành của công ty là theo quý sau khi khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành và nghiệm thu, kế toán lập bảng thanh toán khối lượng nghiệm thu công trình.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp về chi phí phát sinh và dở dang cuối kỳ, đồng thời dựa vào các chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết các khoản mục chi phí từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Nếu công trình, hạng mục công trình nào được công ty giao khoán lại một phần cho nhà thầu phụ thì số phát sinh thêm một khoản khác đó là cho phí cho nhà thầu phụ, chi phí này được hạch toán trực tiếp trên tài khoản 154 theo định khoản.
Nợ 154 chi phí cho nhà thầu phụ
Có 331 chi phí cho nhà thầu phụ
Quý IV năm 2004 công trình Sinh Lợi có các chi phí tính được như sau:
- Chi phí dở dang đầu kỳ: 0
- Chi phí phát sinh trong kỳ: 537.916.661
- Chi phí dở dang cuối kỳ: 91.454.553
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ là:
Ztt = 537.916.661 - 91.454.553 = 446.462.108
Các công trình khác cũng được tính tương tự:
Kế toán kết chuyển giá thành thực tế của công trình theo định khoản
Nợ 623 (Công trình Sinh Lợi) 446.462.108
Có 154 (Công trình Sinh Lợi) 446.62.108
Kế toán lập chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Mẫu số 01SKT
Số 20
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
KCCPSXC sang giá thành SPXL-CTSL
623
154
446.462.108
2
KCCPSXC sang giá thành SPXL-CTVP
623
154
760.920.000
3
KCCPSXC sang giá thành SPXL-CTHD
623
154
1.000.727.000
Tổng cộng
2.208.109.108
Ghi bằng chữ: Hai tỷ hai trăm linh tám triệu một trăm linh chín nghìn một trăm linh tám đồng.
(Kèm theo 5 chứng từ gốc)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Mẫu số: 802-SKT/DDN
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Quý IV năm 2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày
..
02
31/12
272.038.771
05
31/12
162.126.330
06
31/12
2.131.755.635
07
31/12
2.593.013
09
31/12
326.428.000
10
31/12
2.040.927.390
11
31/12
49.761.385
12
31/12
326.770
08
31/12
981.878.113
16
31/12
2.039.808.300
17
31/12
135.356.600
18
31/12
191.520.100
19
31/12
118.029.001
20
31/12
2.208.109.108
Tổng
13.066.606.608
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào chứng từ kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 154
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Sổ chi tiết
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh
Công trình Sinh Lợi
Quý IV năm 2005
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12
16
31/12
K/c CPNVLTT sang CPSKDDD
621
420.137.285
31/12
17
31/12
K/c CPNCTT sang CPSKDDD
622
49.341.600
31/12
18
31/12
K/c CPMTC sang CPSKDDD
623
25.122.090
31/12
19
31/12
K/C SPSXC sang CPSXKDDD
627
43.315.686
31/12
20
31/12
K/c giá thành thực tế công trình
154
446.462.108
Cộng
537.916.661
446.462.108
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
Công ty cổ phần đàu tư xây dựng Thành Công
Sổ cái
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý IV năm 2005
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
3.277.560
Số phát sinh
31/12
16
31/12
Chi phí NVLTT-CPVP
621
1.017.863.995
31/12
17
31/12
Chi phí NCTT-CPVP
622
53.035.000
31/12
18
31/12
Chi phí MTCTT-CPVP
623
33.743.200
31/12
19
31/12
Chi phí SXC-CPVP
627
40.241.975
31/12
20
31/12
K/c giá thành - CPVP
632
1.000.727.000
31/12
16
31/12
Chi phí NVLTT-CPHD
621
601.817.020
31/12
17
31/12
Chi phí NCTT-CPHD
622
32.980.000
31/12
18
31/12
Chi phí MTCTT-CPDH
623
132.980.000
31/12
19
31/12
Chi phí SXC-CPHD
627
34.471.340
31/12
20
31/12
K/c giá thành - CPHD
632
760.920.000
31/12
16
31/12
Chi phí NVLTT-CPSL
621
420.157.285
31/12
17
31/12
Chi phí NCTT-CPSL
622
49.341.600
31/12
18
31/12
Chi phí MTCTT-CPSL
623
25.122.090
31/12
19
31/12
Chi phí SXC-CPSL
627
43.615.686
31/12
20
31/12
K/c giá thành - CPSL
632
446.462.108
Cộng số phát sinh
2.488.001.561
2.208.109.108
Số dư cuối kỳ
283.170.013
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Cuối quý kế toán tổng hợp đối chiếu các số liệu trên chứng từ từ thực tế phát sinh trong quý. Từ đó lập bảng tính giá thành thành phẩm xây lắp.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV năm 2005
STT
Tên công trình, hạng mục công trình
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Giá thành sản phẩm hoàn thành
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC
Cộng
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
1
Công trình Hải Dương
601.817.020
32.980.000
132.645.810
34.471.340
801.923.170
1.256.060
42.253.230
760.920.000
2
Công trình Việt Phát
1.017.863.995
53.035.000
33.743.200
40.241.975
1.144.884.170
2.207.500
146.184.670
1.000.727.000
3
Công trình Sinh Lợi
420.137.285
49.341.600
25.122.090
43.315.686
537.916.661
0
91.454.553
446.462.108
Cộng
2.488.001.561
3.277.560
2.208.109.108
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Qua việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ta thấy việc tập hợp chi phí theo hoá đơn chứng từ rõ ràng và chặt chẽ xác định đúng các chi phí phá sinh trong từng kỳ, tuy còn chút hạn chế vì công ty không hạch toán chi tiết các tài khoản 623 và tài khoản 627 nhưng vẫn phản ánh được đầy đủ các chi phí cho từng đối tượng, từng công trình, hạng mục công trình.
Phần III
Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
I. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Qua thời gian thực tập tại công ty với sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ các phòng ban, đặc biệt là cán bộ phòng tài chính - kế toán đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu làm quen với thực tế, giúp em củng cố kiến thức đã học và liên hệ thực tiễn với công tác kế toán của công ty. Mặc dù thời gian thực tập còn ngắn ngủi, hiểu biết về lý luận chưa nhiều với việc nghiên cứu đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công".
Em xin manh dạn đưa ra một số nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán - kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau:
1. Những mặt ưu điểm:
- Bộ máy quản lý ở công ty gọn nhẹ, các phòng ban hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho hoạt động lãnh đạo công ty.Việc giám sát kỹ thuật, thi công sản xuất quản lý kinh tế khoa học và phù hợp với đặc điểm của công ty, đảm bảo yêu cầu quản lý. Từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong sản xuất -kinh doanh, quan hệ với khách hàng, ngày càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đảm bảo đứng vững trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh.
- Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học nên mặc dù gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về cung cấp toàn bộ thông tin kế toán cho công ty, nhiệt tình và trung thực.
- Phòng kế toán của công ty: xây dựng sổ sách kế toán, hệ thống chứng từ các phiếu nhập, xuất, được tổ chức ghi chép khoa học, hợp lý, theo đúng chế độ kế toán, phù hợp với biểu mẫu nội dung và phương pháp lập. Tổ chức công tác tài chính, kế toán quản trị rõ ràng, khoahọc, phương pháp hạch toán quản lý đảm bảo đúng thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng có liên quan khác.
- Về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như việc xác định đối tượng tập hợp chi phí được áp dụng tương đối phù hợp đó là việc tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong kỳ, rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công tác kiểm kê khối lượng xây lắp được hoàn thành một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đối với giá thành sản phẩm công ty, công ty xácđịnh đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn, vừa quản lý chặt chẽ được chi phí vừa giúp cho việc tính giá thành được đơn giản nhanh chóng.
Nhìn chung công tác kế toán hạch toán kế toán được thực hiện một cách khoa học đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện kế toán ở công ty đáp ứng nhu cầu quản lý. Tuy nhiên trong điều kiện kế toán có sửa đổi, cải cách và để thích ứng với nền kinh tế thị trường thì chế độ kế toán tại công ty còn nhiều hạn chế tồn tại đó là điều không thể tránh khỏi.
2. Những mặt hạn chế
Nhìn chung việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn đến công việc dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi ảnh hưởng đến việc hạch toán cũng như cung cấp thông tin cho lãnh dạo do vậy kết quả kinh doanh cũng bị ảnh hưởng.
Đối với các khoản mục chi phí việc hạch toán còn một số bất cập như:
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và chi phí của bộ phận trực tiếp khác. Mà không hạch toán vào tài khoản 623 phần chi hí nhân công điều khiển máy. Điều này sẽ làm tăng chi phí nhân công trực tiếp và làm giảm chi phí sử dụng máy. Mặc dù không làm ảnh hưởng tới việc tính giá thành nhưng nó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất cũng như thay đổi tỷ trọng của các loai chi phí đó gây khó khăn cho việc theo dõi, phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đề ra kế hoạch giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí máy thi công
Như đã trình bày ở trên, việc hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy vào tài khoản 622 mà không hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy vào tài khoản 623, điều này làm giảm chi phí máy thi công.
Ngoài việc không mở tài khoản cấp II (6231, 6232,) cũng làm ảnh hưởng tới việc theo dõi kế toán phát sinh gây khó khăn cho việc quản lý chi phí, đặc biệt sẽ rất khó theo dõi chi tiết trên sổ sách, ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung
Cũng như chi phí điều khiển máy thi công, chi phí sản xuất chung của công ty không được hạch toán chi tiết các tài khoản cấp II cho từng đối tượng của nghiệp vụ, kinh tế phát sinh như chi phí khấu hao tài sản cố định,không hạch toán vào tài khoản 6274 mà chỉ hạch toán chung vào tài khoản 627. Điều này tuy không làm thay đổi tổng số của chi phí sản xuất chung nhưng nó ảnh hưởng tới công tác phân tích kết cấu của các khoản mục chi phí, phục vụ cho mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của công ty.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hiện nay tại công ty nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình và là xuất tại kho công trình ra sử dụng. Điều này có thể sẽ gây ảnh hưởng tới quá trình cung cấp nguyên vật liệu cho từng công trình, vì đa số các công trình thường ở xa, không đảm bảo tính cần thiết cho nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình, ảnh hưởng tới quá trình hoàn thành công trình xây dựng cơ bản của công ty.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Sau một thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận đã được học tại trường, kết hợp với thực tế công ty mà em tìm hiểu được, để khắc phục một số tồn tại vướng mắc, qua phần nhận xét khái quát về thực trạng công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
- Về việc luân chuyển chứng từ
Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng khác nhau nên việc hoàn chứng từ của các đội lên công ty bị chậm trễ là điều không tránh khỏi. Việc hoàn chứng từ chậm là do công ty ở xa, điều kiện đi lại khó khăn và tốn kém nên các đội trưởng thường cuối tháng hoặc cuối quý mới hoàn tất hoá đơn chứng từ. Điều này làm ảnh hưởng tới công tác kế toán, hạch toán và cung cấp thông tin cho lãnh đạo, ảnh hưởng phần nào tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo em, công ty nên đôn đốc việc hoàn chứng từ phía các đội xây dựng bằng cách đưa ra một số quy định về việc hoàn chứng từ xuất phát từ hình thức khoán của công ty là tiến hành tạm ứng cho các đội tự lo về mặt vật tư, nhânlực cho nên khắc phục được phần nào hạn chế trên về mặt hoàn chứng từ. Công ty có thể đưa ra những quy định như: Đội phải hoàn chứng từ lần này mới tạm ứng cho lần tiếp theo và mức độ tạm ứng mỗi lần cần phải được sự xem xét của các phòng có liên quan, có như vậy đội mới trách nhiệm hoàn chứng từ theo đúng thời hạn quy định.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã trình bày ở phần hạn chế là nguyên vật liệu từ kho công trình ra. Điều này gây trở ngại cho việc cung ứng vật tư và các thủ tục xuất kho. Để hạn chế điều này, công ty nên giao cho các đội sản xuất tự mua nguyên vật liệu nhưng phải xác định bộ chứng từ gốc, làm căn cứ để ghi Nợ tài khoản 621. Các hoá đơn như mua hàng, biên bản giao nhận vật tư, biên bản đượclập tại chỗ sau đó chuyển hoá đơn và biên bản lên phòng kế toán để làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.
Cách làm như trên góp phần đáng kể cho phần hành kế toán trong công ty, kế toán không cần các phiếu nhập kho, xuất kho công trình nhưng vẫn đảm bảo ghi chép phản ánh được đầy đủ chi phí về nguyên vật liệu cho thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Như đã trình bày ở phần hạn chế chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm cả chi phí nhân viên lái máy và chi phí nhân công trực tiếp khác. Điều này làm ảnh hưởng tới kết cấu chi phí của doanh nghiệp như vậy sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi, phân tích và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để khắc phục tồn tại này, công ty nên tiến hành tập hợp chi phí điều khiển máy vào chi phí nhân công trực tiếp (tài khoản 622) mà không tập hợp vào chi phí sử dụng máy (tài khoản 623) theo định khoản.
Nợ 622: Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Có 334: Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Hay nói cách khác chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính và lương phụ và các khoản có tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại công trình Sinh Lợi, chi phí nhân công trực tiếp lúc này được hạch toán theo định khoản.
Nợ 622 (Công trình Sinh Lợi) 43.821.600
Nợ 622 (Công trình Sinh Lợi) 43.821.600
Có 334 43.821.600
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154
Nợ 622 (Công trình Sinh Lợi) 43.821.600
Có 154 43.821.600
Kế toán cũng vào sổ đúng như trình tự từ các chứng từ phát sinh kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào chi tiết từ đó vào sổ cái.
- Chi phí sử dụng máy
Do chi phí nhân viên điều khiển máy hạch toán vào tài khoản 622 do đó nó làm giảm chi phí máy thi công. Để khắc phục tình trạng này, công ty hạch toán chi phí nhân viên điều khiển máy vào tài khoản 622.
Bên cạnh đó, công ty không hạch toán tài khoản cấp II gây khó khăn cho việc phân tích chi phí sử dụng máy do đó doanh nghiệp nên mở các tài khoản cấp II chi tiết:
TK6231 chi phí nhân công vận hành máy
TK6232 chi phí vật liệu phục vụ cho máy thi công
TK 6233 chi phí phục vụ công cụ sản xuất
TK 6234 chi phí khấu hao máy
TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 chi phí khác bằng tiền
Tại công ty chi phí máy thi công của công trình Sinh Lợi được hạch toán chi tiết cho từng khoản mục.
Nợ 6232 1.109.090
Có 152 1.109.090
Nợ 6232 17.453.000
Có 214 17.453.000
Nợ 6237 6.560.000
Có 331 6.560.000
Nợ 6231 5.520.000
Có 334 5.520.000
Và lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào các chứng từ phát sinh, từ chứng từ ghi sổ các tài khoản 623.
- Chi phí sản xuất chung
Thực tế ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công, chiphí sản xuất chung đều được hạch toán vào tài khoản 627 mà không mở tài khoản cấp II. Điều này gây khó khăn cho việc phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung, để hạn chế điều này, công ty nên mở tài khoản cấp II của TK627 chi tiết cụ thể như sau:
TK6271 chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272 chi phí vật liệu
TK6273 chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274 chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6277 chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 chi phí khác bằng tiền
Công trình Sinh Lợi: Chi phí sản xuất chung được hạch toán cụ thể như sau:
Nợ 6271 6.610.356
Có 334 4.017.343
Có 338 2.593.013
Nợ 6273 8.751.000
Có 153 8.751.000
Nợ 6274 22.539.000
Có 214 22.539.000
Nợ 6277 1.545.330
Nợ 6278 3870.000
Có 11 1 3780.000
Kế toán căn cứ vào chứng từ phát sinh lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 627.
Bên cạnh đó, việc hạch toán các khoản mục chi phí thì việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho kế toán viên cũng là một vấn đề quan trọng.
Đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, có trình độ, kinh nghiệm trong công tác nhưng để thích ứng với những thay đổi hiện nay, đặc biệt là trong việc chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán máy không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm, trình độ ở kế toán viên mà còn các kỹ năng thao tác trên máy. Điều này đòi hỏi công ty phải đào tạo nhanh chóng nâng cao trình độ cho kế toán viên, đặc biệt đối với việc sử dụng máy, ngoài ra để quản lý chặt chẽ hơn nữa các thông tin phân tích giá thành sẽ biết được yếu tố nào ảnh hưởng tích cực đến giá thành sản phẩm, đồng thời qua đó xem xét việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí trong thi công và tìm ra biện pháp hợp lý nhằm giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Muốn tồn tại và đứng vững mỗi công ty đều phải thưòng xuyên tự hoàn thiện mình về mọi mặt. Muốn vậy, các công ty phải sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào và đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đạc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo nó gắn liền với công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bên cạnh đó việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Cũng như các doanh nghiệp khác, việc đổi mới hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh và ổn định vị trí của công ty trên thương trường, đóng góp một phần nghĩa vụ đói với nhà nước. Nhận thức được điều này, trong quá trình thực tập và chuẩn bị chuyên đề tốt nghiệp em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn về công tác kế toán doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản và chế độ kế toán hiện hành áp dụng tại nước ta hiện nay
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu nhận xét đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn hạn chế trng quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó em cũng đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyến. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng Kế toán của Công ty để em có thể trang bị tốt hơn kiến thức lý luận cũng như thực tiễn phục vụ tốt hơn cho nghề nghiệp của em sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô hướng dẫn, đặc biệt là cô Lưu Thanh Huyền và các anh chị phòng Kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 11 tháng 5 năm 2007
SV: Lê Thị Hương
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-170.doc