Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần diêm thống nhất

- Tính toán giá thành thực tế của thành phẩm đã tiêu thụ nhằm xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . - Kiểm tra tình hình bảo quản thành phẩm, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, phục vụ công Tác quản lý thành phẩm, đảm bảo an toàn cho thành phẩm cả về số lượng và trị giá. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận kiên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng thu nhập và phân phối kết quả, tư vấn cho chủ doanh nghiệp và giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả . Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ thành phẩm, bán hàng trong doanh nghiệp. Song toàn bộ nhiệm vụ nêu trên chỉ thực sự phát huy tác dụng khi cán bộ kế toán, nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán.

doc85 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần diêm thống nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dây truyền sản xuất chính chúng là nửa thành phẩm nhưng cũng có thể là thành phẩm như que mộc ,... và được bán ra ngoài . Mặt hàng sản xuất và tieu thụ chủ yếu của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất là diêm hộp nội địa và que mộc xuất khẩu. Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm khác như diêm xuất khẩu, diêm nội địa, diêm Carton, diêm nhà hàng, diêm khách sạn...... phục vụ cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong xã hội và tăng thu nhập cho toàn công ty . Về mặt tiêu thụ, Công ty đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng khắp mọi nơi ,sản lượng tiêu thụ rất lớn. Nhưng bên cạnh đó điều kiện kinh tế thị trường có nhiều mặt hàng nhái lại diêm của công ty nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín chất lượng và lượng thành phẩm tiêu thụ . 1.2 . Đánh giá thành phẩm Đánh giá thành phẩm là phải đánh giá theo đúng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm, tức là kế toán phản ánh đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để có được thành phẩm đó . Thực tế thành phẩm của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được thực hiện trên nguyên tắc này khi tổ chức công tác kế toán công ty chỉ sử dụng 1 loại giá thực tế của thành phẩm để thực hiện ghi chép kế toán . 1.2.1. Đối với thành phẩm nhập kho Giá thành thành phẩm nhập kho thực tế được căn cứ vào giá thành nhập thành phẩm thực tế của từng loại thành phẩm do kế toán giá thành cung cấp 1.2.2 Đối với thànhphẩm xuất kho Giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho trong tháng được tính theo giá bình quân gia quyền ,tính cho từng loại thành phẩm : Giá thành thực tế t/p Giá thành ttế t/p Giá thực tế tồn đầu tháng + nhập trong tháng Số lượng t/p thành phẩm xuất = 5 xuất trong trong tháng Số lượng t/p tồn + Số lượng t/p nhập tháng đầu tháng trong tháng 2 . Các khách hàng chủ yếu và các phương thức bán hàng ,thể thức thanh toán Công ty áp dụng phương thức tiêu thụ theo hợp đồng đã ký kết bán cho các đại lý ( cửa hàng ,đại lý .. ) bán lẻ bán thu tiền trực tiếp bán trả chậm hàng đổi hàng .. Việc giao hàng được thực hiện trực tiếp ở tại các kho của công ty theo các phương thức thanh toán khác nhau .Với khách hàng có quan hệ thường xuyên với công ty như Công ty may Tuấn Linh ,Công ty TNHH Hồng Hà .... các của hàng, có thể thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán chậm. Nhưng chỉ trong mức độ dư nợ nhất định. Còn các khách hàng không có quan hệ thường xuyên với công ty thì chỉ nhận được hàng nếu đồng ý thanh toán ngay . 3. Các qui định về quản lý tiêu thụ thành phẩm . Phòng thị trường là đơn vị quản lý, theo dõi giám sát kế hoạch tiêu thụ của Công ty, phối hợp cùng phòng kế toán để cân đối lượng hàng với nhu cầu, sự biến động của giá cả thị trường và có đề xuất kịp thời với cán bộ quản lý. Nhờ đó việc tiêu thụ trong công ty được đẩy mạnh, các ý kiến cỉ đạo kịp thời sát sao đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Nguyên tắc xác định giá bán là : giá bán được xác định theo từng vùng kết hợp với hình thức thanh toán ( thanh toán bằng tiền hoặc thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng ). Mỗi vùng thị trường có giá bán thanh toán chậm hoặc giá bán thanh toán ngay . Giá bán được ổn định trong nhiều kỳ, tạo tâm lý ổn định cho các đại lý bán buôn cũng như bán lẻ. II. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho 1. Thủ tục lập chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán Để thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán và để thực hiện chính xác kịp thời việc hạch toán luân chuyển với bảo vệ tài sản của Công ty. Mọi nghiệp vụ phát sinh đều liên quan đến quá trình nhập xuất và tồn kho thành phẩm đều được lập các chứng từ ban đầu phục vụ việc theo dõi của kế toán. Các chứng từ này là cơ sở để kế toán thành phẩm tiến hành ghi chép, phản ánh trên các sổ sách đảm bảo tính chính xác của thong tin giúp cho việc xác định kết quả sản lượng kinh doanh được chính xác 1.1 Việc tổ chức luân chuyển chứng từ nhập kho thành phẩm ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được khái quát qua sơ đồ sau : Thành phẩm Kho thành phẩm 1a Thủ kho ghi thẻ kho Thủ kho Thống kê phân xưởng 1b 1c 2 Kế toán thành phẩm 1a. Thông kê phân xưởng hướng dẫn tổ sản xuất đem thành phẩm nhập kho 1b. Nhân viên thông kê từng phân xưởng lập biểu nhập kho và gửi xuống kho để thủ kho lập phiếu nhập kho thành phẩm 1c. Thủ kho kiểm tra chứng từ, nếu hợp lý thì xác nhận vào chứng từ rồi phân định chứng từ để cuối ngày ghi vào thể kho của từng ngày . 2. Định kỳ khoảng 5-7ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm . 1.2 Việc tổ chức luân chuyển chứng từ xuất kho thành phẩm ở Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất được khái quát qua sơ đồ sau : Thủ kho Thủ kho ghi thẻ kho (2) Phòng kế toán bán hàng ,viết hoá đơn (GTGT) 1c Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, ghi sổ Khách hàng 1b (3) 1a Phòng KT-BH 1a. Phòng kế toán gửi 1 liên sau khi xác nhận hoá đơn ( GTGT) có giá trị lĩnh hàng ( lưu lại máy vi tính 1b. Giao cho khách hàng 1 liên để làm thủ tục thanh toán 1c . Thủ kho gửi 1 liên để làm căn cứ xuất hàng (2). Cuối ngày thủ kho tập hợp chứng từ và ghi vào thẻ kho (3). Định kỳ 5-7 ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán bộ phận bán hàng . 2. Thủ tục nhập kho thành phẩm Tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên Liên 1 : Được thủ kho giữ lại làm thủ tục nhập kho thành phẩm dùng để theo dõi thành phẩm và làm căn cứ để báo cáo, đối chiếu số liệu với ở phòng kế toán Liên 2 : Giao cho bộ phận KCS gửi để phản ánh kết quả đợt kiểm tra . Liên 3 : Chuyển cho phòng kế toán thống kê ,tài chính để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm . Ba liên này đều có giá trị như nhau và được coi như chứng từ gốc sau khi có đầy đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan . Tích phiếu nhập kho số 01 Biểu số 01: Phiếu nhập kho thành phẩm Mẫu số 01 -VT Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ : T2 Đức Giang- Gia Lâm - Hà Nội Ngày 01/01/1995-BTC Phiếu nhập KHo Ngày 6/ tháng 12 / năm 2002 Họ và tên người nhập : Phạm Thu Hằng Số ............. Nợ ........... Nhập vào kho : Đặng Thị Hồng Có ........... STT Tên nhãn hiệu qui cách sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Tổng tiền Theo c/từ Thực nhập 1 2 3 4 Diêm gỗ Thống Nhất Diêm Carton Diêm khách sạn Diêm Xuất khẩu Kiện Kiện Hộp Kiện 445 164 219 1917 445 164 219 1917 101.149 90.655 253 102.408 46.346.305 14.867.420 55.407 196.316.136 Cộng 257.585.268 Cộng thành tiền ( viết bằng chữ ) Hai trăm lăm bảy triệu năm trăm tám mươi năm nghiền hai trăm saú tám đồng . Người nhập kho Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 3. Thủ tục xuất kho thành phẩm Về mặt phẩm chất, thành phẩm trong kho được bảo quản tốt trong thời gian tiêu thụ. Mỗi khi có nhu cầu mua bán giữa công ty và khách hàng thì hai bên sẽ ký với nhau một hợp đồng kinh tế và công ty sẽ viết lệnh xuất hàng. Kế toán thành phẩm có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ thủ tục cần thiết. Nếu đầy đủ thủ rục sẽ tiến hành viết hoá đơn . Tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất phiếu xuất kho được lập thành ba liên tương tự như phiếu nhập kho . Biểu số 02: Mẫu số 02 -VT Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ : T2 Đức Giang- Gia Lâm - Hà Nội Ngày 01/11/1995-BTC Phiếu xuất vật tư Họ và tên người nhận hàng : Cty may Tuấn Linh Số ............. Lý do xuất Nợ ........... Xuất tại kho : Đ/c Đặng Thị Hồng Có ........... STT Tên nhãn hiệu qui cách sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Tổng tiền Theo c/từ Thực nhập 1 2 3 Diêm gỗ Thống Nhất Diêm khách sạn Diêm Carton Kiện Kiện Hộp 221 636 100 221 636 100 142.500 174.000 116.000 31.492.500 110.664.000 116.000.000 Cộng 153.765.500 Xuất ,ngày ...tháng ... năm 2002 Thủ trưởng đ/v Kế toán trưởng Thủ kho Người viết hđ Người mua III .Kế toán thành phẩm 1. Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty Để đảm bảo yêu cầu quản lý đối với thành phẩm là phản ánh và theo dõi tình hình nhập -xuất -tồn kho thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị. Kế toán phải thực hiện kế toán chi tiết thành phẩm . Để hạch toán chi tiết thành phẩm, trước hết đồi hỏi phải tổ chức hệ thống kho thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, phải có qui định về chứng từ và luân chuyển chứng từ .Đây là yêu cầu hết sức quan trọng đặt ra cho kế toán thành phẩm và thủ kho . Theo phương pháp thẻ song song việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được thực hiện cả ở kho và ở phòng kế toán . Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Mẫu số 06 -VT Địa chỉ : T2 Đức Giang- Gia Lâm - Hà Nội QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày01/11/1995-BTC - Thẻ kho Ngày lập thẻ 31/12/2002 Tờ số ..... Tên nhãn hiệu qui cách vật tư : Diêm Thống Nhất ( gỗ ) Đơn vị tính : Kiện Mã số ................ Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn 1731 1730 1722 113 114 ........ ........ 14/12 14/12 13/12 13/12 21/12 Tồn đầu kỳ Bà My - Quảng Ninh Ông Toán - Nghệ An Bách hoá số 5 Nam Bộ Xí nghiệp bao hộp Xí nghiệp bao gói 200 150 221 200 445 700 Cộng phát sinh tồn cuối kỳ 36803 37465 38 Biểu số : sổ chi tiết nhập kho thành phẩm -Diêm thống nhất Quí 4/2002 STT Chứng từ Diễn giải Số lượng(kiện ) Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 4 5 115 115 114 114 113 ...... 31/12 31/12 21/12 28/12 13/12 ......... Xí nghiệp bao gói Xí nghiệp bao gói Xí nghiệp bao gói Xí nghiệp bao gói Xí nghiệp hộp bao ........................... 408 219 445 460 200 Cộng 36.803 Giám đốc xưởng Ngày 15/12/2002 Người lập phiếu * Phương pháp lập sổ chi tiết xuất bán thành phẩm - Cột số lượng : Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) mà kế toán bán hàng đã ghi số lượng thực tế Công ty đã giao cho khách hàng với số lượng tuỳ theo yêu cầu . - Cột doanh thu chưa bao gồm thuế - Cột đơn giá bán : Là giá trị bằng tiền chưa thuế theo bảng giá của từng loại sản phẩm Doanh thu (chưa thuế ) Đơn giá bán = Số lượng -Cột tổng doanh thu : Là giá trị bằng tiền bao gồm cả thuế - Số lượng = Giá bán * Thuế suất Trích " Sổ chi tiết xuất bán hành phẩm " Qúi 4/2002 (trang bên ) Biểu số : công ty cổ phần diêm thống nhất báo cáo sản lượng Quí 4/2002 STT Tên thành phẩm Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn 1 2 3 Diêm Thống Nhất (gỗ ) ống loại 1 Đáy loại 1 700 0 0 36.803 0 0 37.465 0 0 38 0 0 Giám đốc phân xưởng Ngày 3 tháng 12 năm 2002 Người lập phiếu Biểu số : công ty cổ phần diêm thống nhất bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm Quí 4/2002 STT Tên thành phẩm Đơn vị tính Số lượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Diêm gỗ Thống Nhất Diêm Carton Diêm khách sạn Diêm xuất khẩu Diêm xuất khẩu Nẹp bao bì Diêm Thanh Hoa Diêm Thành Hưng Diêm XK San ta Diêm keo Kiện Kiện Hộp Kiện Tấn M3 Kiện Kiện Kiện Kiện 36.803 5.399 118.880 5.466 49 29.5 328 4.719 3.832.995.647 489.446.345 30.076.640 559.762.128 241.783.787 15.697.068 29.734.804 58.239.000 Kế toán trưởng Ngày .. .. tháng.... năm 2002 Người lập biểu Căn cứ vào “ Bảng kê chi tiết sản phẩm tiêu thụ ”, kế toán tiến hàng lập “ Báo cáo tiêu thụ thành phẩm ”. Phương pháp lập “ Báo cáo tiêu thụ thành phẩm” Cột sản lượng : Là số lượng của từng loại thành phẩm xuất bán được ghi cụ thể trên từng hoá đơn. Đồng thời được theo dõi ở thẻ kho. Cột giá bán : Là giá bình quân một đơn vị sản phẩm Cột doanh thu : Số lượng * Giá bán “ Bảng kê chi tiết sản phẩm tiêu thụ ” cung cấp giá bán bình quân trong kỳ của mỗi loại sản phẩm . Giá bán bình quân Tổng doanh thu = = Số lượng thành phẩm Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Báo cáo tiêu thụ thành phẩm Quí 4/2002 STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Giá bán bình quân Tổng tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Diêm gỗ Thống Nhất Diêm Carton Diêm khách sạn Diêm xuất khẩu Diêm xuất khẩu Nẹp bao bì Diêm Thanh Hoa Diêm Thành Hưng Diêm XK San ta Diêm kéo Diêm XK VanCam Que mộc tận dụng Vỏ ngoài hộp diêm Kiện Kiện Hộp Kiện Tấn M3 Kiện Kiện Kiện Kiện Kiện Kiện Kiện 37465 5480 112410 5088 55.4 29.5 325 900 142500 116000 260 174000 5092130 550000 142500 116000 152000 152000 5338762500 635680000 29226600 885312000 282104002 16225000 37770000 136800000 "Báo cáo tiêu thụ thành phẩm " này được kế toán tổng hợp lập để theo dõi giá trị giống như " Bảng tổng hợp xuất kho thành phẩm " của công ty . Số liệu trên các thẻ kho, sổ chi tiết nhập xuất thành phẩm các bảng báo cáo sản lượng của từng xưởng, bảng tổng hợp thành phẩm, báo cáo tiêu thụ được kế toán sử dụng để lập báo cáo tổng hợp nhập -xuất -tồn kho thành phẩm vào cuối kỳ . * Phương pháp lập "Báo cáo tổng hợp nhập -xuất -tồn kho thành phẩm " - Cột tồn đầu kỳ : Căn cứ vào số lượng và tổng hợp giá trị thực tế tồn của kỳ trước chuyển sang. Số lượng được đối chiếu với thẻ kho của từng kho thành phẩm . - Cột nhập trong kỳ :Căn cứ vào các phiếu nhập kho là chứng từ gốc. Căn cứ vào "Bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm " - Cột xuất trong kỳ : Căn cứ vào hoá đơn GTGT là các chứng từ gốc. Đồng thời số tổng cộng xuất ở thẻ kho của từng xưởng vào cuối kỳ, căn cứ vào cột số lượng của báo cáo tiêu thụ thành phẩm để đưa ra cách tính đúng của giá thực tế thành phẩm xuất kho. Tính giá thực tế xuất trong kỳ theo phương pháp bình quân. Giá ttế tp Giá ttế tp Giá thực tế tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm = ì thành phẩm xuất trong kỳ Số lượng tp tồn + Số lượng tp nhập xuất trong kỳ đầu kỳ trong kỳ Tổng giá thành thực tế xuất - Cột giá thành ĐVTP = Số lượng thành phẩm xuất Cột tồn cuối kỳ Số lượng Số lượng Số lượng nhập Số lượng xuất cuối kỳ = tồn đầu kỳ + trong kỳ - trong kỳ Ví dụ : áp dụng công thức trên Giá thành thực tế 70 033 373 + 3 823 995 647 thành phẩm xuất trong kỳ = 700 + 36 803 = 3 899 057 480 Số lượng tồn cuối kỳ = 70 033 373 + 3 832 995 647 - 3 899 057 480 = 3 971 540 Từ các căn cứ trên và các phương pháp tính như tên kế toán đã lập "Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn kho thành phẩm ". Tóm lại việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song. Về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của công ty quản ký thành phẩm về chỉ tiêu số lượng và giá trị . 2. Kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty . Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên .Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được ghi chép kịp thời chính xác trên các chứng từ , thẻ kho, sổ chi tiết, các báo cáo để phản ánh và theo dõi tình hình nhập -xuất -tồn kho thành phẩm một cách tổng quát theo trị giá vốn thành phẩm . Để phản ánh tình hình nhập -xuất -tồn kho thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau : -TK 155: " Thành phẩm " để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho theo giá thành sản xuất thực tế . - TK 632 " Giá vốn hàng bán " để phản ánh trị giá thực té của hàng xuất bán trong kỳ - Ngoài ra công ty còn sử dụng 1 số tài khoản khác : Khi sản phẩm hoàn thành được bộ phận KCS của từng xưởng kiểm tra và đã kết luận là đạt chất lượng theo qui định thì sản phẩm đuực tiến hành nhập kho . Việc ghi chép về giá trị các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho thành phẩm được kế toán tổng hợp thực hiện vào cuối kỳ theo giá thực tế kế toán tiến hành định khoản và vào bảng kê số 8 " Nhập -xuất -tồn kho thành phẩm " Biểu số : Trích : bảng kê số 8 " Nhập -xuất -tồn kho thành phẩm " Quí 4/2002 Kế toán định khoản cho nhập -xuất -tồn kho thành phẩm như sau : Nhập Nợ TK 155 : 5 257 735 455 Có TK 154 : 5 257 735 455 Xuất Nợ TK 632 : 5 364 205 795 Có TK 155 : 5 364 205 795 IV. Kế toán tiêu thụ thành phẩm Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh nên đa số thành phẩm nhập kho đều là do bộ phận sản xuất chính cung cấp. Trong đó Diêm gỗ Thống Nhất và Que mộc xuất khảu chiếm tỷ trọng lớn và việc xuất kho thành phẩm cũng chỉ với mục đích là đem đi tiêu thụ, không có hoạt đọng góp vốn hoặc đầu tư . Trước đây, mọi trương hợp xuất hàng tại kho đều được coi là tiêu thụ. Nhưng từ cuối năm 1999 Công ty đã có kế hoạch theo dõi và chỉ hạch toán hàng tồn kho nhưng từ khi bán hết số hàng gửi kho thì công ty chỉ hạch toán theo hình thức bán hang giao trực tiếp . Bán hàng giao trực tiếp là khi thành phẩm xuất khỏi kho Công ty giao cho bên mua và được xác định là tiêu thụ. Tại công ty mọi trường hợp khách hàng nộp tiền hàng ngay hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán công ty theo dõi trên tài khoản 131 “ phải thu của khách hàng” Các bút toán tập hợp trên TK131 như vậy sẽ giúp cho việc tổng cộng đối chiếu với doanh thu vì tổng cộng phát sinh bên nợ TK131 sẽ chính là doanh thu có được do bán sản phẩm sản xuất chính của công ty. Còn phần cộng có TK 131 sẽ được đối chiéu với số tiền đã thu được trên sổ quĩ hoặc thu bằng các phương thức khác . 1. Tài khoản kế toán để tiêu thụ thành phẩm Để phù hợp với đặc điẻm và qui định về phương thức bán hàng kế toán tiêu thụ thành phẩm của công ty sử dụng các tài khoản sau: - TK 511 : " Doanh thui bán hàng " : dùng để phản ánh doanh thu của công ty - TK 632 : " Giá vốn hàng bán " để phản ánh giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm bán ra trong kỳ . - TK 641 : " Chi phí bán hàng " để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng - TK 642 : " Chi phí quản lý " dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp . - TK 131 : " Phải thu của khách hàng " phản ánh số tiền mà khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng trả tiền cho công ty - TK 333 : " Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước " - TK 532 : " Giảm giá hàng bán " dùng để phản ánh số doanh thu giảm khi khách hàng mua với số lượng lớn thì sẽ được giảm giá . - TK 711 : " Thu nhập hoạt động tài chính " - TK 811 : " Chi phí hoạt động tài chính " - TK 911 : " Xác định kết quả kinh doanh " Ngoài ra công ty còn sử dụng 1 số tài khoản khách có liên quan . 2. Qui trình kế toán tiêu thụ Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, đông thời với viết hoá đơn GTGT kế toán bán hàng viết. Phiếu thu tiền cho bên quĩ để hạch toán bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Trích : Đơn vị : Công ty cổ phần Diêm THống Nhất Mẫu số 01 - TT Địa chỉ : Đức Giang -GL -HN QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995-BTC Phiếu thu Ngày ..... Tháng ...... năm 2002 Quyển số Số ........... Nợ TK....... Có TK ...... . Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thanh Bình Địa chỉ : Công ty thương mại Việt THắng Lý do nộp : Trả tiền mua diêm Số tiền : 15 675 000 (viết bằng chữ ) Mười lăm triệu sáu trăm bẩy mươi lăm ngàn đồng . Kèm theo .......................................... Chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập biểu Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) Mười lăm triệu sáu trăm bẩy mươi lăm ngàn đồng. Ngày ... tháng ...năm 2002 Thủ quĩ Đồng thời với việc viết phiếu thu tiền, kế toán tiến hành lập " Thẻ theo dõi với người mua hàng của Công ty " Kế toán tiến hành lập " Bảng kê tổng hợp TK 131.1 "thanh toán với người mua " quí 4 /2002 Như vậy từ Bảng kê tổng hợp đến cuối kỳ công ty có thể biết được khách hàng còn nợ công ty bao nhiêu (+) và công ty còn nợ khách hàng bao nhiêu (-) Đến cuối kỳ kế toán tiến hành lập " Bảng kê số 11 “ Thanh toán với người mua” công ty theo các cột phát sinh Nợ -Có của TK 131.1 đối ứng với các tài khoản liên quan . Bảng kê sô 11 là việc tổng hợp " Thẻ theo dõi thanh toán với người mua " Về bản chất giống như mẫu của bảng kê qui định của nhà nước . Căn cứ dể lập " Bảng kê số 11 là số ( thẻ ) theo dõi với người mua hàng của công ty Trích : Mẫu số : bảng kê số 11 -phải thu của khách hàng Quí 4/2002 Sau khi lập song bảng kê kế toán có thể định khoản như sau Nợ TK 131 : 7 698 074 812 Có TK 511 : 7 101 762 575 Có TK 333.1 : 573 585 070 Nợ tk 111 : 4 251 284 300 Nợ TK 112 : 1 993 043 900 Có TK 131 : 6 968 009 412 Bảng kê số 11 để làm căn cứ để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, cuối tháng khoá sổ NKCT số 8 để xác định tổng số phát sinh bên có các TK 131 ,511 ,512, 641, 642... đối ứng với các tài khoản nợ có liên quan. Số liệu trên NKCT số 8 cũng là căn cứ để ghi vào sổ cái . 3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ Doanh thu bán hàng ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, phần chủ yếu trong doanh thu là bán hàng để thu được từ việc tiêu thụ thành phẩm sản xuất ra. Trên cơ sở đầu là các hoá đơn GTGT cuối tháng kế toán tiêu thụ thành phẩm lập bảng "Tổng hợp doanh thu tiêu thụ " của toàn thành phẩm tiêu thụ trong công ty trong 1 kỳ . Trích : Mẫu số : bảng Tổng hợp doanh thu tiêu thụ Quí 4/2002 Cuối tháng kế toán căn cứ vào " Bảng kê tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm " để tiến hành phản ánh giá vốn hàng bán của từng loại thành phẩm và toàn bộ của doanh nghiệp . Ví dụ : Phản ánh giá vốn của Diêm gỗ Thống Nhất Nợ TK 632 : 3 899 057 480 Có TK 155 : 3 899 057 480 Trong quá trình tiêu thụ nhiều khi doanh nghiệp phải sử dụng một số biền pháp nhằm kích thích việc mua hàng của khách hàng .Thể hiện chiết khấu cho khách hàng thanh toán tiền hàng nhanh hơn ,mua với số lượng nhiều hơn .Song cũng có một số trường hợp chúng ta phải giảm giá hàng bán để bán được nhiều hàng hơn .Tất cả các khoản này kế toán phải nắm chắc để hạch toán vào các khoản giảm doanh thu của doanh nghiệp . Ví dụ : Tại công ty cổ phần DTN vào tháng 12 của quí 4 năm 2002 có một khoản chiết khấu do khách hàng mua với số lượng lớn . Nợ TK 511 : 30 593 180 Có TK 521 : 30 593 180 Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm Quí 4/2002 Tên sản phẩm Sản lượng Doanh thu Thuế Tổng thu I . Diêm Gỗ Thống Nhất _ Diêm Thanh Hoa 35.915 Kiện 5.024.377.025 502.439.540 5.526.816.565 II .Diêm Carton - Diêm Vạn Lợi - Diêm Thành Hưng 4900 Kiện 29 Kiện 325 Kiện 596.048.235 3.422.000 41.925.000 59.925.500 342.200 3.870.000 655.973.735 3.764.200 45.795.000 III Diêm Khách sạn 102.320 Hộp 34.972.788 3.497.212 38.470.000 IV. Diêm xuất khẩu - Vỏ hộp xuất khẩu - Diêm XK Santa - Diêm keo 5088 Kiện 900 Kiện 791.571.732 140.018.580 _ _ 791.571.732 140.018.580 V. Que xuất khẩu 55,4 tấn 457.050.000 _ 457.050.000 VI. Nẹp Bao bì 29,5m3 12.377.125 1.237.785 13.615.000 VII. Phế liệu 16.363.467 1.636.533 18.000.000 VIII. Nhà xưởng 6.363.700 636.300 7.000.000 IX.VTư-TS-Thanh lý nội bộ - DIêm gỗ TN - Diêm Carton - Diem Khách sạn ............................ Tổng cộng 1550 Kiện 227 Kiện 10090 Kiện .................. 167.300.000 21.734.000 2.825.200 .................... ......................... 167.300.000 21.734.000 2.825.200 .................. 7.889.934.012 4. Kế toán chi phí bán hàng Trong Công ty cổ phầnDiêm Thống Nhất chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau : - Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng nhà kho, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, chi phí thuê bao ... - Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng như chi phí gửi kho, chi phí vận chuyển . Căn cứ vào những phát sinh có liên quan đến chi phí bán hàng. Hàng kỳ kế toán lập " Sổ kế toán chi tiết 641" . Sổ Chi Tiết Tài Khoản 641 Sổ chi tiết 641 của công ty có biểu mẫu sau : Mẫu số : Tên tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 1. Tiền mặt 2. Tiền gửi ngân hàng 3. Tạm ứng 4. Nguyên vật liệu 5. Công cụ dụng cụ 6. Khấu hao 7. Tiền lương 8. Bảo hiểm 9. Công cụ 10. Nội bộ 11. Thanh toán với người bán 12. Kết chuyển 641 641 641 641 641 641 641 641 641 641 641 111 112 141 152 153 214 334 338 153 136 331 911 212.602.018 27.251.429 212.370.531 24.591.076 22.966.270 _ 96.495.000 10.701.400 3.022.000 189.659.200 9.525.000 809.183.924 Tổng cộng 809.183.924 809.183.924 Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 để xác định kết qủa kinh doanh Nợ TK911 : 809.183.924 Có TK 641 : 809.183.924 Để rõ ràng và chính xác trong việc ghi chép và hạch toán từ sổ chi tiết Tk 641 cuối tháng kế toán lập Bảng kê chi phí bán hàng và luỹ kế từ đầu kỳ . Bảng kê chi phí bán hàng Quí 4/2002 STT Nội dung Quí 4/2002 1 2 3 4 5 6 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài CHi phí bằng tiền khác 118.994.400 24.591.076 22.966.270 _ 351.861.341 290.770.837 Tổng cộng 809.183.924 bảng kê chi phí quản lý doanh nghiệp Quí 4/2002 STT Nội dung Quí 4/2002 1 2 3 4 5 6 7 8 Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí đồ dùng văn phòng Thuế ,phí ,lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 421.989.000 25.615.350 _ 59.356.474 211.258.765 125.329.857 Tổng cộng 843.729.446 5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Tại Công ty cổ phần DTN chi phí quản lý bao gồm các khoản sau : - Khấu hao, các khoản trích : BHXH, BHYT, KPCĐ của Ban giám đốc ,nhân viên quản lý ở các phòng ban của Công ty . - Giá trị vật liệu xuất dùng cho công ty vào các công tác quản lý công ty như giấy, bút, mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa . - Chi phí khác thuộc quản lý chung của công ty như chi tiếp khách, giao dịch, công tác phí, cầu phà . Trích : Mẫu số : sổ chi tiết tài khoản 642 Quí 4/2002 Tên tài khoản Nợ Có Phát sinh nợ Phát sinh có 1. Tiền mặt 2. Tiền gửi ngân hàng 3. Tạm ứng 4. Điện 5. Nguyên vật liệu 6. Công cụ dụng cụ 7. Khấu hao 8. Nội bộ 9. Lương 10. Bảo hiểm 11. Thanh toán với người bán 12. Kết chuyển 642 642 642 642 642 642 642 642 642 642 642 111 112 141 152 153 214 136 334 338 331 911 173.436.040 6.393.247 44.792.554 7.011.430 25.615.350 59.536.474 (47.511.438) 2.200.000 336.965.000 48.997.000 138.782.371 843.729.446 Tổng cộng 843.729.446 843.729.446 Ngoài ra ta có các biểu sau : Biểu số : Bảng phân bổ khấu hao Biểu số : Bảng phân tiền lương và bảo hiểm xã hội Biểu số : Bảng phân bổ nguyên vật liệu - CCDC Bảng phân bổ NVL - CCDC Quí 4/2002 STT Nội dung TK 152- Nguyên vật liệu TK 153 - Công cụ dụng cụ Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 2 3 4 5 TK621-CFNVL Xí nghiệp que diêm Xí nghiệp hộp diêm Xí nghiệp bao gói TK627-CFSXC Xí nghiệp que diêm Xí nghiệp hộp diêm Xí nghiệp bao gói TK 136 - Phải thu nội bộ ( xí nghiệp cơ nhiệt ) TK 641 - CFBH TK 642 - CFQLDN 2.311.847.123 1.020.254.671 590.688.716 700.903.736 166.615.776 141.912.904 15.321.352 9.381.340 165.275.504 24.816.910 25.850.590 2.290.809.314 1.010.970.353 585.313.449 694.525.512 165.099.572 140.621.496 15.182.106 9.295.970 163.771.497 24.591.076 25.615.350 11.486.668 5.897.498 3.036.370 2.570.800 124.741.012 23.142.152 59.992.416 399.371 5.834.815 3.013.294 2.221.262 123.792.978 22.966.270 59.536.474 ÊCộng 2.694.405.903 2.669.886.809 219.362.246 217.695.093 6. Kế toán thuế giá trị gia tăng ( GTGT) Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào 6.1 Thuế GTGT đầu vào Được kế toán thống kê dựa vào hoá đơn, chứng từ mua vào để lập : Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá, dịch vụ, mua vào trong quia 4/2002. Biểu số : .......... Bảng kê hoá đơn ,chứng từ ,hàng hoá ,dịch vụ mua vào Quí 4/2002 6.2 Thuế GTGT đầu ra Dựa vào các hoá đơn GTGT bán hàng, các bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra của từng mặt hàng, kế toán tiến hành lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Bảng kê có mẫu sau Biểu số:............... Bảng kê hoá đơn ,chứng từ ,hàng hoá ,dịch vụ bán ra Quí 4/2002 6.3 Thuế GTGT phải nộp Từ hai bảng kê hoá đơn trên ta lập tờ khai thuế Mẫu số : Tờ khai thuế gtgt Quí 4/2002 Kế toán định khoản thuế GTGT phải nộp Nợ TK 333.1 : 323 297 063 Có TK 133 : 323 297 063 Ngoài ra công ty còn phải nộp các khoản thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt ....Nhưng không phải nộp thuế doanh thu bắt đầu từ tháng 1 năm 2002. Tờ khai thuế gtgt Quí 4/2002 Tên cơ sở : Cty cổ phần DTN Mã số : 01001 00544-1 Địa chỉ : T2 Đức Giang -GL-HN Đơn vị tính : đồng STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số ( chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 1 2 a b c d 3 4 5 6 7 8 9 10 Hàng hoá dịch vụ bán ra Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT Hàng hoá dịch vụ thuế suất 0% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% Hàng hoá dịch vụ thuế suất10% Hàng hoá dịch vụ thuế suất20% Hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGTcủa hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ ( tiền thuế 2-5) Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang + Nộp thiếu + Nộp thừa trong tháng Thuế đã nộp trong tháng Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng Thuế GTGT phải nộp tháng này (1-4) 7.889.934.012 7.201.653.787 1.348.326.000 _ 5.853.327.805 _ 3.917.355.885 624.633.784 624.633.784 _ _ 624.633.784 _ 262.035.842 262.035.842 262.035.842 323.297.063 340.631.920 340.631.920 323.297.063 Xin cam đoan số liệu trên tờ khai đây là đúng ,nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật . Nơi gửi tờ khai : + Cơ quan thuế : Cục thuế tp HN + Địa chỉ : 55 Giảng Võ Ngày ... tháng ... năm 2002 Cơ quan thuế nhận tờ khai Tổng giám đốc ký + Người nhận + Người nhận ký gửi 7. Hạch toán hoạt động kinh doanh khác Là các khoản thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường . Trong quí 4 năm 2002 công ty chỉ phát sinh các khoản nhập bất thường, thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính và ..... Cuối quí căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 711,721,811,821 để lập báo cáo hoạt động kinh doanh khác và kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kê toán quả kinh doanh số phát sinh nợ có của TK 711,721.... Biểu số : Sổ chi tiết tài khoản 711 Quí 4/2002 STT Chỉ tiêu SCT TKđối ứng Nợ Có 1 2 3 4 Thu nhập hoạt động cho thuê nhà xưởng + Điện + Nước Lãi tiền gửi ngân hàng Chênh lệnh tỷ giá Kết chuyển 138 138 138 112 112 911 29.277.544 60.927.273 38.343.272 556.363 2.843.892 -73.393.256 Tổng cộng 29.277.544 29.277.544 Sổ chi tiết TK 721,811,....cũng có kết cấu giống 711,811 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Biểu số : Báo cáo thu nhập hoạt động kinh doanh khác Quí 4/2002 Nội dung Quí 4/2002 Luỹ kế Tài khoản 721: Thu nhập hoạt động bất thường - Bán thanh lý tài sản (12.372.545) (12.372.545) 120.000.063 Tài khoản 711: Thu nhập hoạt động tài chính Thu nhập hoạt động cho thuê nhà xưởng + Điện + Nước Lãi tiền gửi ngân hàng Chênh lệch tỷ giá 29.277.544 60.927.273 38.343.272 556.363 2.843.892 (73.393.256) 538.279.852 Tài khoản 811: Chi phí hoạt động tài chính Trả tiền sử dụng điện theo hợp đồng Trả tiền sửa chữa nhà xưởng cho thuê (23.558.485) 38.343.272 (14.784.787) 535.180.500 Tài khoản 821: Chi phí hoạt động bất thường (31.319.690) 14.814.400 Người lập biểu Kế toán trưởng 8. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ “ Chi tiết xuất bán thành phẩm ” , “ Báo cáo tiêu thụ thành phẩm ” căn cứ vào cột xuất trong tháng của “ Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn kho thành phẩm ”. Sổ chi tiết bán hàng .Kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm của toàn bộ thành phẩm của công ty quí 4/2002. Bảng tổng hợp này được ghi vào bảng Báo cáo kết quả kinh doanh và ghi vào TK tương ứng của Nhật ký chứng từ số 8. Biểu số: Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm Quí 4/2002 Từ bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm ké toán tiến hành định khoản như sau : 1> Nợ TK 632 : 5.364.205.795 Có TK 155 : 5.364.205.795 2> Nợ TK 131 : 8.514.567.796 Có Tk 511 : 7.889.934.012 Có TK 333.1 : 624.633.784 3> Nợ TK 911 : 7.017.119.165 Có TK 641 : 809.183.924 Có TK 642 : 843.729.446 Có TK 632 : 5.364.205.795 4> Nợ TK 711 : 29.277.544 Có TK 911 : 29.277.544 5> Nợ TK 721 : -12.372.545 Có TK 911 : -12.372.545 6> Nợ TK 911 : -23.558.485 Có TK 811 : -23.558.485 7> Nợ TK 911 : 18.947.145 Có TK 821 : 18.947.145 8> Nợ TK 911 : 872.814.827 Có TK 421 : 872.814.827 V. Kế toán kết quả tiêu thụ Hạch toán kết quả tiêu thụ được phản ánh trên TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần DIêm Thống Nhất được phản ánh trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh . Thu nhập của công ty hay kết quả lãi, lỗ (+,-) trong báo cáo được xác định trên cơ sỏ mức chênh lệch giữa doanh thu thuần sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp . Ví dụ : Xác định kết quả lãi, lỗ của Diêm gỗ Thống Nhất quí 4 năm 2002. Diêm gỗ TN = 5.338.762.500-3.899.057.480-212.602.018-173.436.040 = 1.063.656.962 Kế toán định khoản như sau : Nợ TK 911 : 1.063.656.962 Có TK 421: 1.063.656.962 Như vậy căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty có thể nắm bắt được cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như lãi, lỗ của từng mặt hàng và của toàn công ty . *Phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh Cột tồn đầu kỳ : Căn cứ vào số lượng và tổng giá trị tồn của kỳ trước Cột nhập trong kỳ : Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ( chứng từ gốc ) Cột xuất kho : Căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm Cột giảm doanh thu : Khoản CK thương mại do khách hàng mua với số lượng lớn Cột chi phí bán hàng : Căn cứ vào sổ chi tiết 641 Cột Chi phí quản lý DN : Căn cứ vào sổ chi tiết 642 Lãi(+) Lỗ(-) Cột lãi, lỗ được xác định bằng công thức : Tổng Tổng giá Các khoản Chi phí Chi phí = doanh thu - thành tiêu - giảm trừ - bán hàng - quản lý thuần thụ(giá vốn) dn Cột tồn cuối kỳ được xác định Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng tồn cuối kỳ = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ Tổng giá Tổng giá Tổng giá Tổng giá thành tồn = thành tồn + thành nhập - thành tiêu cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ kết quả hoạt động kinh doanh Đến ngày 31/12/2002 Quí 4/2002 Mẫu B02 Đơn vị tính : VNĐ Phần I : Lãi ,lỗ Chỉ tiêu Mã số Quý 4/2002 Luỹ kế đầu năm Tổng doanh thu Trong đó : + Doanh thu hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ ( 04+05+06+07) + Chiết khấu + Giảm giá + Giá trị hàng bán bị trả lại + Thuế doanh thu 1. Doanh thu thuần (01-03) 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi tức gộp (10-11) 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi tức thuần từ h/đ kd [20-(21+22)] 7. Thu nhập hoạt động tài chính 8. Chi phí hoạt động tài chính 9. Lợi tức h/đ tài chính (31-32-33) 10. Các khoản thu nhập bất thường 11. Chi phí bất thường 12. Lợi tức bất thường (41-42-43) 13. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 14. Thuế thu nhập phải nộp 15. Lợi tức sau thuế (60-70) 1 2 3 4 5 6 7 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 70 7.818.150.818 1.388.640.312 7.818.150.818 5.364.205.795 2.453.945.023 809.183.924 843.729.446 801.031.653 29.277.544 -23.558.485 52.836.029 -12.372.545 -31.319.690 18.947.145 872.814.827 872.814.827 31.014.761.486 5.100.888.757 31.014.761.486 22.714.143.945 8.300.617.541 2.694.203.430 3.537.848.961 2.068.565.150 538.279.852 535.180.500 3.099.352 120.000.063 14.814.400 105.185.663 2.176.850.165 2.176.850.165 Phần III Thuế GTGT được khấu trừ , được hoàn lại , được miễn giảm Đơn vị tính : VNĐ Chỉ tiêu Mã số Số tiền Quí 4/2002 Luỹ kế đầu năm I. Thuế GTGT được khấu trừ 1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ ,còn lại được hoàn lại đầu kỳ . 2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh 3. Số thuế GTGT đã được khấu trừ ,đã được hoàn lại (12=13+14+15+16) Trong đó : a> Số thuế GTGT được khấu trừ b> Số thuế GTGT đã hoàn lại c> Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua . d> Số thuế GTGT không được khấu trừ 4. Số thuế GTT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ (1=10+11-12) II. Thuế GTGT được hoàn lại 1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ 2. Số thuế GTGT được hoàn lại 3. Số thuế GTGT đã hoàn lại 4. Số thuế GTGTcòn được hoàn lại cuối kỳ (23=20+21-22) III. Thuế GTGT được miễn giảm 1. Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kỳ 2. Số thuế GTGT được miễn giảm 3. Số thuế GTGT đã được miễn giảm 4. Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ (33=30+31-32) IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa 1. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ 2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh 3. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ 4. Thuế GTGT hàng bán bị trả lại ,bị giảm giá 5. Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp 6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NS 7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ . 10 11 12 13 14 15 16 17 20 21 22 23 30 31 32 33 40 41 42 43 44 45 46 261.048.870 261.048.870 261.048.870 _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ 92.820.317 583.567.760 261.048.870 340.631.920 74.707.287 1.048.822.570 1.048.822.570 1.048.822.570 _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ 57.608.407 2.633.914.177 1.048.822.570 1.567.992.727 74.707.247 Ngày 22 tháng 1 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc Biểu số : Tên dơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Sổ cái -tài khoản 632 -Giá vốn hàng bán Quí 4/2002 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi có TK đối ứng ,Nợ TK này Quí 4/2002 Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có 5.346.205.795 5.346.205.795 Số dư cuối kỳ Nợ Có Biểu số : Tên dơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Sổ cái -tài khoản 911 - kết mquả hoạt động kinh doanh Quí 4/2002 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi có TK đối ứng ,Nợ TK này Quí 4/2002 Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có 7.835.055.817 7.835.055.817 Số dư cuối kỳ Nợ Có Biểu số : Tên dơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Sổ cái -tài khoản 155 - thành phẩm Quí 4/2002 Số dư đầu kỳ Nợ Có 358.944.342 Ghi có TK đối ứng ,Nợ TK này Quí 4/2002 Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có 2.257.735.455 5.364.205.795 Số dư cuối kỳ Nợ 252.474.002 Có Biểu số : Tên dơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Sổ cái -tài khoản 511 - doanh thu bán hàng Quí 4/2002 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi có TK đối ứng ,Nợ TK này Quí 4/2002 Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có 7.818.150.818 7.818.150.818 Số dư cuối kỳ Nợ Có Phần III : Những tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Khi nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đã thực hiện việc hạch toán độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh .Tự bù đắp chi phí và tự chịu trách nhiệm về tài chính . Bên cạnh việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất còn tự tìm cho mình những hướng đi mới phù hợp với khả năng để đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng nghành nghề kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho công ty, sản phẩm của Công ty dần dần đã chiếm lĩnh thi trường trong và ngoài nước, giữ uy tín về chất lượng có khả năng cạnh tranh với những sản phẩm ngoại nhập trên thị trường. Những năm qua, do không ngừng cải tạo về công nghệ, đầu tư trang thiết bị, tăng cường công tác quản lý nên sản lượng sản xuất ra tăng lên rõ rệt. Thành phần sản xuất ra được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập kho và bảo quản đén khâu tiêu thụ thành phẩm. Do thực hiện tốt việc nghiên cứu nắm bắt thị trường nên Công ty đã kịp thời lựa chọn và quyết định những chính sách hợp lý về giá cả, thủ tục mua hàng, đẩy mạnh tiến độ thanh toán, thu nợ của khách hàng. Nhờ những cố gắng nỗ lực chung của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nên việc sản xuất kinh doanh của Công ty đã đảm bảo có thu nhập cao, hoàn thành tốt đối với nghĩa vụ với nhà nước và đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được quan tâm nhiều hơn. Trong thời gian tới, dự án khả thi sẽ phát triển sản lượng tăng hơn năm 2002 sẽ trở thành hiện thực, và sẽ đặt ra những yêu cầu và nhiện vụ mới cho sản xuất và tiêu thụ. Đồng thời hứa hẹn những khả quan trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Để có được những kết quả như hiện nay là nhờ có sự đóng góp không nhở của cán bộ kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng. Trong Công ty đã tổ chức chặt chẽ nhiệm vụ của từng khâu, từng cá nhân được phân công cụ thể, rõ ràng đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời hệ thống các nghiệp ụ kế toán có liên quan, việc lập chứng từ được thực hiện nghiêm túc, và có hệ thống chặt chẽ. Thông tin do kế toán cung cấp khá tỉ mỉ rõ ràng, sự phối hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đạt được mức độ nhất định. Nhờ đó, cán bộ quản lý nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh, có được những số liệu chính xác, kịp thời về sự biến động của thành phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, nhờ có ứng dụng công nghệ máy tính vào công tác kế toán và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ. Nên kế toán tiêu thụ đã thực hiện được khối lượng công việc rất lớn mà bằng tay không thể thực hiện được. Chương trình kế toán máy mà Công ty đang sử dụng khá hoàn thiện và có tính ưu việt cho phép kế toán theo dõi cụ thể từng hoá đơn, chứng từ đáp ứng yêu cầu tập trung, cung cấp thông tin một cách kịp thời cho lãnh đạo. Cùng với việc sửa đổi ban hành áp dụng hệ thống chế độ kế toán mới trong cả nước, hệ thống kế toán của Công ty bao gồm các chứng từ sổ sách tài khoản kế toán, báo cáo kế toán phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu công tác tiêu thụ thành phẩm Công ty vẫn còn một số những yếu kém sau : Về công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm: Thứ nhất: Diêm Thống Nhất là sản phẩm chính chiếm hầu hết doanh thu của toàn Công ty nên Công ty dành nhiều đầu tư mọi mặt cho sản phẩm này. Bên cạnh đó, Công ty nên chú trọng vào những mặt hàng khác, những mặt hàng có thể tận dụng được phế liệu của sản phẩm diêm một phần nào đó sẽ làm tăng sản xuất cho Công ty . Thứ hai : Cho đến tận bây giờ khâu công tác Marketing của Công ty vẫn còn rất yếu. Bởi đặc trưng trong tồn tại của Công ty là khâu tiêu thụ. Cũng phải nói rằng công tác đầu tư nghiên cứu thị trường, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm những năn gần đây đã có nhiều tích cực song vẫn chưa đạt được hiệu quả cao, lượng thành phẩm tồn kho vẫn lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Mặc dù lượng thành phẩm tồn kho này cũng có những mặt tốt của nó là sẵn sàng cung ứng ra thị trường khi cần thiết song nó có những hạn chế lớn là : làm tăng chi phí bảo quản, tăng chi phí cơ hội, làm giảm hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Hiện nay, tình trạng Diêm giả trên thị trường rất nhiều nếu không muốn nói là tràn lan. Bên cạnh đó Công ty còn phải đối mặt với những mặt hàng có sức cạnh tranh khá lớn Đối với mặt hàng cùng chủng loại như Diêm Công Đình, Diêm Trung Quốc ......... mặc dù chật lượng không thể bằng được Diêm Thống Nhất song chúng có một ưu điểm rất lớn đó là giá rất là rẻ. Người dân việt Nam ta, đặc biệt là ở thị trường nông thôn, dân trí còn thấp. Họ sãn sàng mua loại nào rẻ và đặc biệt lại thoả mãn với túi tiền của họ. Chính vì thế, thị phần của Diêm Thống Nhất khó mở rộng xuống thị trường này mà ở thị trường trong nước, thị trường nay chiếm một thi phần khá lớn. Đối với mặt hàng không cùng chủng loại. Song nó có thể dùng để thay thế cho nhau như mặt hàng bật lửa. Ưu điểm của mặt hàng này này là tiện dụng, bền và rất là đẹp,rẻ. đặc biệt những năm gần đây, Trung Quốc đã tung vào thị trường nước ta một loại bật lửa cực rẻ, chỉ khoảng 1500đ/chiếc. mẫu mã rất đẹp và rất phong phú. Phải nói rằng đây là một mặt hàng có sức cạnh tranh rất lớn cả ở thị trường nông thôn lẫn thành phố. Chính vì thế, Công ty phải làm sao mà sản phẩm của mình, chất lượng vẫn thế hoặc tốt hơn song phải làm giảm chi phí, cải tạo mẫu mã để sao cho sản phẩm Diêm Thống Nhất có mẫu mã đẹp hơn, phong phú hơn, giá thành hạ ngang so với sản phẩm đang nhăm nhe cạnh tranh. Làm được như thế cộng với nâng cao công tác Marketing, em tin chắc rằng Diêm Thống Nhất sẽ xưng bá rộng rãi hơn nữa trên toàn quốc và vươn ra xa hơn trên con đường xuất khẩu đi các nước trên thế giới. Thứ ba : Thủ tục mua hàng và thanh toán với khách hàng của Công ty đã khá tốt. Tuy nhiên, Công ty nên thực hiện đa dạng hoá phương thức thanh toán hơn nữa để phù hợp với từng người mua mà vẫn đảm bảo thu được tiền hàng một cách nhanh chóng. Em xin đưa ra đây một vài phương thức thanh toán như sau. Thế chấp, tín chấp: cho phép khách hàng khi mua hàng có thể dùng người thứ ba đứng ra làm tín chấp thanh toán hoặc thế chấp một phần tài sản nào đó của mình. Thanh toán bù trừ nợ Ví dụ : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất nợ doanh nghiệp A, doanh nghiệp A nợ doanh nghiệp B, doanh nghiệp B nợ Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, thông qua bù trừ nợ đối với doanh nghệp A Thứ tư : Tăng cường công tác xây dựng đội vận tải thành lực lượng chuyên chở, linh hoạt, đáp ứng hơn nữa cho nhu cầu vận chuyển hàng tới mọi nơi, cho người mua nếu họ yêu cầu. Về công tác tiêu thụ thành phẩm. Với mục đích theo dõi được doanh thu của từng mặt hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán đã lập “ Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ “ thực chất chỉ là một bảng kê về doanh thu tiêu thụ mà trong đó có giá thành thực tế sản phẩm tiêu thụ cũng như các khoản giảm trừ doanh thu... Bởi vậy muốn biết được lãi, lỗ của từng mặt hàng tiêu thụ phải tới khi kế toán lập “ Báo cáo kết quả kinh doanh .Nhưng trên thực tế “Báo cáo kết quả kinh doanh ” thường lập chậm hơn 1 đến 2 tháng do phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đây là một hạn chế trong việc sử dụng “ Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ ”. Việc khắc phục hạn chế này sẽ giúp cho cán bộ quản lý điều hành và tổ chức quản lý tiêu thụ được tốt hơn. Từ những nhận xét, phân tích trên đây cho thấy công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty còn một số nội dung cần xem xét lại. Dưới đây em xin đề xuất một vài ý kiến nhẳm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Trong tổ chức kế toán tiêu thụ của Công ty cổ phẩn Diêm Thống Nhất hệ thống sổ sách kế toán mà Công ty thiết kế và đang sử dụng là một sự vận dụng có sáng tạo vừa phù hợp với đặc điểm của Công ty, vừa thuận tiện cho việc kiểm tra các cơ quan có chức năng. Những tồn tại em đã phân tích trên tuy không làm ảnh hưởng tới việc tính toán và xác định kết quả kinh doanh cũng như phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán. Song, nếu như khắc phục được em nghĩ rằng sẽ tăng cường được tính hiệu quả, chính sác và khoa học hơn trong khâu quản lý kinh tế. Trên cơ sở những lý luận đã học ở trường và tình hình thực tế nắm được các ý kiến em xin đề xuất dưới đây có thể chưa xác dáng. Song, em hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tại Công ty và giúp cho công tác kế toán của Công ty phù hợp với chế độ quy định Kế toán thanh toán với nười mua : Để khắc phục được những nhược điểm đã phân tích ở trên trong việc sử dụng “Thẻ theo dõi đối với người mua ” trên cơ sở này thực chất là việc phản ánh theo dõi từng khách hàng, kế toán căn cứ vào “ Thẻ theo dõi đối với người mua hàng ” của công ty để lập bảng kê số 11 “Phải thu của khách hàng ”. Cho nên Công ty nên lập “ Thẻ theo dõi đói với từng khách hàng ”. Dựa vào số cộng phát sinh nợ, có của thẻ theo dõi thanh toán với người mua hàng của Công ty đẻ kế toán ghi vào cột cộng nợ, cộng có tàI khoản 131 ở bảng kê số 11. Theo cách ghi này thì Công ty có thể không dùng bảng kê số 11 “PhảI thu của khách hàng ”vẫn có thể theo dõi được số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và dư cuối kỳ. Chế độ tài khoản Kết luận Một lần nữa, em xin khẳng định rằng tiêu thụ sản phẩm có vài trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Chính việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là đọng lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp phải tự biết được mình phải sản xuất cái gì ? sản xuất để cho những ai sử dụng ? Đó là câu hỏi đòi hỏi các nhà kinh doanh phải trả lời một cách chính xác nhất, có như vậy thì doanh nghệp mới tồn tại và phát triển được. Với những kiến thức đã được học ở trường và thời gian vừa qua, em đã tìm hiểu, thực tập ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, em thấy công tác quản lý tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh cùng với công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là công cụ đắc lực cho quản lý và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn và chớp được thời cơ trên thị trường. ở phần trên, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất, có thể chưa thật xác đán, song em hy vọng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty và mong rằng Công ty ngay càng có khả năng sản xuất kinh doanh tốt hơn nữa. Do thời gian và trình độ bản thân còn có hạn và cũng là lần đầu tiên em được tìm hiểu thực tế tại Công ty nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, trong phòng kế toán của Công ty. Và sự đóng góp của các bạn cùng thực tập để bài viết của em được hoàn thành tốt hơn. Em xin trân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo * Giáo trình kế toán sản xuất - Đại học thương mại - Thầy giáo Đỗ Minh Thành * Bài giảng của Trường Cao Đẳng QTKD * Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - TS Nguyễn Văn Công * Kế toán tài chính - TS Võ Văn Nghị * Kế toán quản trị Trường Đại học TCKT - Năm 1999 * Một số tài liệu tham khảo của Công ty Nhận xét của đơn vị thực tập Hà Nội, ngày..... tháng....năm2003 Ký, họ tên Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn Hà Nội, ngày..... tháng....năm2003 Ký, họ tên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3260.doc
Tài liệu liên quan