Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường buộc cac doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng .Bởi vậy , tổ chức công tác kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Là một công ty cổ phần , Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu luôn chú trọng quan tâm đến quản lý thành phẩm ,hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty .Trong thời gian tới đây ,Công ty sẽ có nhiều thay đổi , quy mô sản xuất ngày càng mở rộng , hy vọng kế toán công ty ngày càng hoàn thiện để đáp ứng được nhu cầu quản lý .
58 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Công tác kế toán tại công ty hiện nay được làm chủ yếu trên phần mềm máy vi tính, do phòng kế toán kết hợp với các lập trình viên thiêt lập. Phần mềm này được viết riêng cho công ty, được thiết kế trên nền Foxpro và không có tên riêng.
1.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm của công ty.
1.2.1. Đánh giá thành phẩm.
1.2.1.1. Đặc điểm TP của công ty.
Thành phẩm của công ty rất đa dạng phong phú về mẫu mã, chủng loại, với 4 loại sản phẩm chính là bánh các loại , kẹo các loại,socola thanh và viên và bột canh.
Hiện nay công ty đang sản xuất khoảng trên 70 sản phẩm. TP của công ty có 1 số đặc điểm chủ yếu sau:
- Tính chất lý hoá của sản phẩm dễ bị chảy nước, khi ở nhiệt độ cao hoặc ẩm, sản phẩm bánh dễ vỡ nếu như không vận chuyển nhẹ nhàng.
- Thành phẩm sản xuất mang tính mùa vụ, vào các dịp lễ tết sản phẩm bánh kẹo bán rất chạy nhưng đến mùa hè doanh thu tiêu thụ lại không cao.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thờng ngắn, hầu như không có sản phẩm dở dang.
- Tình hình biến động nhập, xuất tồn diễn ra hàng ngày, thường xuyên.
Chính vì những đặc điểm riêng biệt của TP như vậy nên việc hạch toán TP là khâu rất quan trọng để nắm vững được số lợng cũng như chất lượng các thành phẩm, từ đó có những quyết định tiêu thụ đúng đắn giúp công ty đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Đánh giá thành phẩm của công ty.
* Với TP nhập kho.
Cuối tháng, kế toán giá thành tại phòng kế toán sẽ tập hợp các chi phí phát sinh trong kì bao gồm có: CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung, CP nguyên vật liệu trực tiếp rồi phân bổ cho số sản phẩm sản xuất ra, từ đó tính giá thành thực tế TP nhập kho.
Giá thực tế TP nhập kho = Số lợng TP nhập kho x Giá thành đơn vị
* Với TP xuất kho
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để tính giá thực tế TP xuất kho.
Giá thực tế TP xuất kho = Số lợng TP xuất kho x Đơn giá bình quân.
=
Đơn giá bình quân Giá thực tế tồn ĐK+Giá thực tế nhập trong kì
cả kì dự trữ Lợng TP thực tế tồn ĐK+Lợng TP nhập kho trong kì.
VD: Bánh hương cam là 1 loại thành phẩm của công ty, mã số HCA1, có trị giá xuất kho đợc căn cứ vào những số liệu sau:
- Số lợng tồn đầu tháng: 200 302(kg)
- Trị giá tồn đầu tháng: 1 855.103.639
- Số lợng nhập trong tháng: 19.650(kg)
- Trị giá nhập trong tháng: 204.438.600
- Số lợng xuất kho trong tháng là: 170.406
Căn cứ vào những số liệu trên, trị giá xuất kho trong tháng là:
x 170406 = 1595613382,82
204.438.600 + 1.855.103.639
200.302+ 19.650
Việc tính toán này đợc thể hiện ở sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
1.2.2. Tổ chức kế toán TP ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
1.2.2.1 Hạch toán ban đầu :
* Đối ngiệp vụ nhập kho thành phẩm
Khi sản phẩm sản xuất xong cần phân loại và đóng gói tại mỗi phân xưởng đã được bộ phận kiểm tra đánh giá chất lượng của từng phân xưởng kiểm tra ở từng khâu bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng ,quy cách , phẩm chất thì thống kê phân xưởng đó làm phiếu nhập kho để giao cho nhân viên trực tiếp nhập thành phẩm vào kho .Phiếu thành phẩm nhập kho được chia thành ba liên :
-Một liên lu tại phân xưởng
-Một liên thủ kho giữ
-Một liên chuyển cho phòng kế toán
Phiếu nhập kho phải đảm bảo của các bộ phận có liên quan như : phụ trách phân xưởng ,thủ kho , ngời giao thành phẩm ...
Bảng 3 : Mẫu phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Ngày 06/ 01/2008
Tên ngời nhập : Hằng
Nhập vào kho: Anh
TT
tên sản phẩm
đvt
số lợng
giá đơn vị
thành tiền
ghi chú
theo CT
thực nhập
1
Bánh qui hoa quả
kg
2155
2155
2
Lương khô dinh dưỡng
kg
1500
1500
3
Lương khô cacao
kg
2065
2065
4
Bánh quy hương thảo
kg
2000
2000
5
Bột canh Hải Châu
kg
1500
1500
Ngời lập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
* Đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm:
- Xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm :
Theo yêu cầu của cửa hàng trưởng cửa hàng giới thiệu sản phẩm , phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .Sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho , thủ kho xuất thành phẩm cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm.Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập thành 3 liên :
+Liên 1: lưu tại phòng kế hoạch vật tư
+Liên 2: Chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ .
+ Liên 3: Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thủ kho xuất kho thành phẩm và ghi vào cột xuất của sổ kho .
Bảng 4: mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 9 tháng 2 năm 2008
Mẫu số 03 PXK
Ban hành theo công văn số
Ngày 27/6/2002 của cục thuế
TP Hà Nội
Kí hiệu: A A/2005T.
- Căn cứ lệnh điều động số: ngày………….. tháng…………năm……. của……….. về việc………….
- Họ tên ngời vận chuyển:…………….. Hớng dẫn số……..
Phơng tiện vận chuyển:
Xuất tại kho: Số 11
Nhập tại kho: Số 8
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Mã số
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Kẹo cứng nhân SCL
Kg
437,5
437,5
2
Kẹo xốp xoài
Kg
50
50
3
Kẹo xốp cam
Kg
8
8
Cộng
495,5
495,5
- Xuất bán thành phẩm :
Khi có khách hàng đến Công ty mua sắm sản phẩm trực tiếp đến và trả tiền ngay hoặc thanh toán sau .Phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên :
+ Liên 1 đợc lưu tại phòng kế hoạch vật tư để nắm số lượng thành phẩm xuất kho hàng ngày .
+ Liên 2 :Giao cho khách hàng làm thủ tục cần thiết như : Khi xuất trình ra khỏi công ty , vận chuyển hàng hóa trên đường .
+ Liên 3: Lưu lại phòng kế toán để kế toán tiêu thụ làm căn cứ gi sổ kế toán
Hóa đơn thuế GTGT được lập riêng cho từng chủng loại thành phẩm .Việc lập hóa đơn GTGT sẽ đảm bảo cho kế toán thành phẩm phân loại vào bảng kê xuất và bảng tổng hợp theo từng chủng loại thành phẩm
Trờng hợp thanh toán ngay : phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hóa đơn GTGT rồi chuyển sang cho phòng kế toán làm thủ tục khác nh : Kế toán trưởng ký tên , kế toán viên lập phiếu thu chuyển sang cho thủ quỹ , thủ quỹ thu tiền sẽ xác nhận trên hóa đơn và khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng .
Trờng hợp thanh toán sau : phòng kế hoạch vật tư căn cữ vào đề xuất mua hàng của khách hàng ,phòng kế toán xác định số dư nợ của khách hàng ,nếu dư nợ còn lại nhỏ hơn mức dư nợ cho phép thì khách hàng sẽ được viết giấy xin mua hàng , cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng đố xác định dư nợ cho đến ngày mua hàng , trưởng phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hóa đơn GTGT.Nếu số dư nợ còn lại của khách hàng lớn hơn mức dư nợ cho phép thì giấy mua hàng do khách hàng viết và cán bộ tiếp thị phụ trách ký giấy xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng sé chuyển lên giám đốc xem xét ký duyệt.Nếu được sẽ lập hóa đơn GTGT như trên
ở kho thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính pháp lý trên hóa đơn GTGT và làm căn cứ để xuất thành phẩm , khi chứng từ có đầy đủ thủ tục pháp lý thì thủ kho mới xuất hàng và hoàn tất thủ tục trên chứng từ đó.
Bảng 5: hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Hóa đơn (GTGT)
Liên : 03
Ngày 03/02/2008
Đơn vị bán hàng : Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ : 15 Mạc Thị Bởi -Minh Khai- Hai Bà Trng -Hà Nội
Điện thoại :
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thị Loan
Địa chỉ: 34 Quang Trung -Nam Định
Hình thức thanh toán : tiền mặt
tt
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
a
A
B
1
2
3=1*2
1
Bột canh thường
400
6200
2480000
2
Bột canh iot
100
6500
650000
Cộng tiền hàng : 3.130.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế : 313.000
Tổng cộng tiền thanh toán :3.443.000
Số tiền bằng chữ : Ba triệu bốn trăm bốn moi ba nghìn đồng chẵn.
Ngờ mua hàng
(ký,họ tên)
Ngời viết HĐ
(ký,họ tên)
Thủ kho
(ký,họ tên)
Kế toán trởng
(ký,họ tên)
Thủ trởng ĐV
(ký,họ tên)
+ Một liên lưu lại phòng kế toán
+ Một liên chuyển sang cho thủ quỹ để làm thủ tục thanh toán với khách hàng
1.2.2.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
Công ty áp dụng kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song.Việc hạch toán nhập xuất , tồn kho thành phẩm được tiến hành ở cả kho thành phẩm và phòng kế toán
*ở kho :Thủ kho sử dụng sổ kho để ghi chép tình hình nhập , xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng .
Bảng 6:Mẫu sổ kho
Sổ kho
Tháng 1 năm 2008
Tên thủ kho: Vũ Văn Phúc
Đơn vị tính: Kg
Ngày tháng
Diễn giải
Số CT
Hơng cam
Vani
Quy bơ
N
X
T
N
X
T
N
X
T
31/11
Tồn kho
200302
5126
4230
2/12
Nhập TP
3.000
2995,2
3126
5/12
Xuất TP
750
565
455
……
….
…….
*ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất .Kế toán nhập số liệu vào bảng kê nhập kho thành phẩm và bảng kê xuất kho thành phẩm .Cuối tháng từ số liệu của dòng tổng cộng của các bảng kê kế toán vào máy theo chỉ tiêu số lượng .Bảng kê nhập kho thành phẩm được lập căn cứ vào phiếu nhập kho
Bảng 7: Mẫu bảng kê nhập kho thành phẩm
Bảng kê lượng thành phẩm nhập kho
Từ ngày 1/12 đến ngày 31/12/2007
Ngày tháng
Diễn giải
Số CT
Bánh
hương cam
Bánh vani
Bánh quy bơ
2/12/2005
8/12/2005
…………..
Nhập kho TP
Nhập kho TP
………………
3 000
1 250
2 995,2
4 000
3 126
Cộng
19 650
86 432
51 220
Từ hóa đơn GTGT kế toán lập bảng kê xuất kho thành phẩm
Bảng 8:Mẫu bảng kê xuất kho thành phẩm
Bảng kê lợng thành phẩm xuất kho
Từ ngày 1/12 đến 31/12/2007
Ngày tháng
Diễn giải
Số CT
Bánh hương cam
Bánh Vani
Bánh quy bơ
5/12/2005
9/12/2005
………….
Xuất kho TP
Xuất kho TP
……………..
12131
13232
750
500
564
432
455
448
Cộng
170 406
82 242
55 104
Vào thời điểm cuối tháng khi moi khoản mục chi phí cần thiết đã được tổng
hợp cho từng loại TP (do kế toán giá thành thực hiện ). Lúc này giá trị thực tế của từng loại thành phẩm mới đợc xác định , đồng thời mới xác định được đơn giá bình quân của thành phẩm xuất kho .Kế toán lập sổ chi tiết thành phẩm
Bảng 8:Trích mẫu sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 6 năm 2007
Tên thành phẩm : Bột canh thường
Đơn vị tính : Số lượng : Kg
Số tiền : Đồng
Chứng từ
diễn giải
Tài khoản
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
số
ngay
Nợ
Có
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu kỳ
155A
154a
5600
12790
71.624.000
43.520
293.360.000
01
03/6
nhập kho thành phẩm
632A
A155
5612
400
2.235.200
02
03/6
Liên -Nam định mua
632A
A155
5612
1500
8.382.000
03
03/6
Nam -Điện Biên mua
632A
A155
5612
100
588.000
04
03/6
Vân -chợ Hôm mua
632A
A155
5612
...
Cộng
321.500
1.800.400.000
318.310
1.778.716.280
46.710.
261.043.720
Từ số liệu của chi tiết thành phẩm và các bảng kê nhập ,xuất kho thành phẩm. Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập ,xuất ,tồn thành phẩm
Bảng10:Báo cáo nhập,xuất,tồn TP
Báo cáo nhập-xuất-tồn -thành phẩm
Tháng 6 năm 2007
Mã TP
tên TP
đvt
tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuát trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
Nhập sản xuất
Nhập khác
Tổng nhập
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
HT01
Kg
890
8.544
215
208.550
21.500
208.500
19271
186.328
3.173
30.765
HT02
Kg
1270
12.192
19100
185.277
19100,8
185.277
16457
159.706
3.985
37.361
..,
cộng nhóm
297.309
4.982.741
4.982.741
4.618.885
46.710
661.164
BC01
Kg
43520
239.360
321500
1.800.400
321.500
1.800.400
1.778.776
29040
261.043
BC02
Kg
21260
121.182
256340
1.486.772
256340
1.486.772
1.439.639
168294
...
cộng nhóm
527.142
4.421.355
60145,5
4.421.335
4.758.411
9.448
190.065
tong cộng
2.500.490
14.375.950
14.375.950
14.223.960
2.652.480
1.2.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm
Công ty bánh kẹo hải châu hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng Nhật Ký chung và sổ cái các tài khoản: TK 154 ,TK155 ,TK 632 (các tài khoản này được mở thêm tài khoản cấp 2 theo thứ tự A,B,C....tương ứng với từng loại thành phẩm ).
Cuốí tháng kế toán căn cứ vào báo cáo nhập -xuất -tồn kho thành phẩm lấy cột số tiền ở phần nhập và phần xuất theo từng loại thành phẩm vào nhật ký chung theo cac định khoản sau :
Trường hợp nhập kho :
Căn cứ vào chứng từ nhập , kế toán sẽ nhập số liệu vào máy ,máy sẽ tự động vào nhạt ký chung và sổ cái các tài khoản tương ứng theo định khoản :
Nợ TK 155 ( giá trị thực tế thành phẩm nhập kho )
Có TK 154( giá trị thực tế thành phẩm nhập kho )
VD :
- Nhập kho bột canh thường :
Nợ TK 155 (A) : ( kho thành phẩm bột canh ) :1800.400.000
Có TK 154(A)(phân xưởng bột canh ):1800.400.000
- Nhập kho bánh hương thảo :
Nợ TK 155(X) (Kho thành phẩm bánh ):208.550.000
Có TK 154(X (Phân xưởng bánh 1):208.550.000
*Trường hợp xuất kho
Căn cứ vào các chứng từ xuât , kế toán sẽ nhập số liệu vào máy,máy sẽ tự động vào nhật ký chung và sổ cái các tài khoản tương ứng theo định khoản :
Nợ TK 632( Giá trị thực tế thành phẫm xuất kho)
Có TK 155(Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho)
ví dụ :
- Xuất bán bột canh thường :
Nợ TK 632 (A):1.778.716.280
Có TK 155(A) :1778.716.280
- Xuất bán kẹo cứng:
Nợ TK 632(M) :723.490.285
Có TK 155(M):723.490.285
Bảng 11:Trích mẫu sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chung
Tháng 6 năm 2007
ngày
Số CT
diễn giải
TK nợ
TK có
Số tiền
Cộng lũy kế mang sang
28
Nhập kho thành phẩm
155A
154A
1.800.400.000
28
Nhập kho thành phẩm
155M
154M
811.964.250
...
28
Nhập kho thành phẩm
155X
154X
208.550.000
28
Nhập kho thành phẩm
155Y
154Y
185.277.700
...
28
Xuất kho bán thành phẩm
632A
155A
1.778.716.280
28
Xuất kho bán thành phẩm
632X
155X
186.328.032
28
Xuất kho bán thành phẩm
632C
155C
723.490.185
Cộng cuối trang
Cộng lũy kế từ đầu sổ
Vì hiện nay công ty có cài đặt sẵn chương trình trên máy vi tính nên khi kế toán vào các nghiệp vụ nhập , xuất thành phẩm trên nhật ký chung thì tự khắc máy tính cũng đồng thời ghi vòa sổ cái tài khoản liên quan như : TK 155, TK 653 với số liệu đã vào nhật ký chung nhưng đã được chương trình sắp sếp theo số tài khoản đối ứng .
Bảng12: Trích mẫu sổ cái TK 155
Sổ cái tài khoản 155
đơn vị ; 1000 đ
Ngày
Sô
CT
Diễn giải
Tk
Đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
28/6/2007
Nhập kho thành phẩm tháng6/07
154A
1.00.400
28/6/2007
Nhập kho thành phẩm tháng6/07
154B
1486.772
...
Cộng đối ứng
4.412.335
28/6/2007
Nhập kho thành phẩm tháng6/07
154X
208.550
Nhập kho thành phẩm tháng6/07
154Y
185.277
...
Cộng đối ứng
4.982.741
28/6/2007
Nhập kho thành phẩm tháng6/07
154C
811.964
28/6/2007
Nhập kho thành phẩm tháng6/07
154D
241.675
...
Cộng đối ứng
2.119.517
Cộng đối ứng TK
154
14.357.950
28/6/2007
Xuất kho thành phẩm tháng 6/07
632A
1.778.716
28/6/2007
Xuất kho thành phẩm tháng 6/07
632N
192.732
28/6/2007
Xuất kho thành phẩm tháng 6/07
632X
186.328
28/6/2007
Xuất kho thành phẩm tháng 6/07
632M
723.490
...
Cộng đối ứng
14.223.960
Cộng đối ứng TK
632
14.223.960
Cộng phát sinh
14.375.950
14.223.960
D đầu kỳ: 2.500.490
D cuối kỳ :2.52.480
Bảng 13: Trích mẫu sổ cái TK 632
Sổ cái tài khoản 632
Giá vốn hàng bán
Từ ngày 1/6/2007đến 30/6/2007
ngày
Sô
CT
Diễn giải
Tk
Đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
28/6/2007
Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07
155A
1.78.716
28/6/2007
Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07
155B
1.439.659
...
cộng đỗi ứng
4.758.411
28/6/2007
Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07
155X
186.328
28/6/2007
Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07
155Y
159.708
...
cộng đối ứng
28/6/2007
Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07
155M
723.490
Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07
155N
192.732
...
Cộng đối ứng
1.930.893
Cộng đối ứng TK
155
14.223.960`
28/6/2007
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
14.223.960
Cộng đối ứng
14.223.960
Cộng đối ứng TK
14.223.960
Cộng phát sinh
14.223.960
14.223.960
Dư đầu kỳ :0
Dưcuối kỳ :0
1.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
1.3.1. Đặc điểm tình hình tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
Do công ty thuộc loại hình chế biến sản xuất ra các loại bánh kẹo, bột canh đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội, thành phẩm của công ty đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã (Hiện nay công ty có trên 70 sản phẩm khác nhau) hơn nữa do tính chất lí hoá của sản phẩm nên thành phẩm sản xuất ra nhập kho phải đợc bảo quản tốt. Do vậy để đảm bảo cho thành phẩm xuất kho đúng tiêu chuẩn chất lợng, mẫu mã đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ trong 1 thời gian ngắn. Nếu nh thành phẩm xuất kho không đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng thì ngời mua sẽ từ chối và vì vậy sản phẩm của công ty sẽ mất uy tín với khách hàng. Chính vì vậy công tác tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa sống còn, quyết định sự tồn tại phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm một cách nhanh chóng, công ty đã áp dụng một số chính sách khuyến khích thúc đẩy quá trình tiêu thụ, từ đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả của công tác tiêu thụ thành phẩm, như:
- Không ngừng thay đổi chủng loại, cải tiến mẫu mã phong phú đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm, coi chất lợng là mục tiêu hàng đầu.
- Tuyên truyền, quảng cáo tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trờng để làm cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng đúng lúc và nhanh chóng (tổ chức bán hàng khuyến mãi, tham gia các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm).
- Tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp xúc với khách hàng, biết được những yêu cầu và ý kiến của họ về sản phẩm của công ty để có phương hướng chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ. Có phần thưởng khuyến khích với các khách hàng nào mua hàng với khối lượng lớn nhất, thanh toán nhanh nhất.
- Giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn thành phẩm và chiết khấu cho các khách hàng thường xuyên.
- Có ưu đãi đối với các khách hàng vùng xa, khách hàng mới,….như trợ giá, vận chuyển cho họ..
- Không ngừng mở rộng các đại lý của công ty trong cả nước. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
Ngoài ra, trong công tác tiêu thụ thành phẩm công ty còn áp dụng 1 số các biện pháp:
Về phương thức tiêu thụ.
Công ty áp dụng chủ yếu là phương thức bán buôn. Các khách hàng của công ty phần lớn là các khách hàng thường xuyên và mua với số lượng lớn.
Về hình thức thanh toán:
Công ty áp dụng 2 hình thức thanh toán là thanh toán ngay và thanh toán chậm.
- Thanh toán ngay: Thành phẩm xuất kho giao cho khách hàng đồng thời thu tiền ngay. Khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.
- Thanh toán chậm: Khi khách hàng chấp nhận mua chịu thành phẩm xuất kho cho khách hàng được coi là tiêu thụ và kế toán sẽ hạch toán doanh thu vào các khoản phải thu. Nợ sẽ được trả trong 1 thời gian theo thoả thuận của cả 2 bên.
Về phơng thức giao hàng:
Hầu hết các khách đến mua hàng tại công ty đều thì bộ phận chuyên chở của công ty sẽ làm nhiệm vụ chở hàng về tận kho cho khách và phí vận chuyển sẽ tính riêng, không cho vào giá bán, theo thoả thuận của 2 bên. Cũng có những trường hợp khách tự vận chuyển, không cần đên bộ phận chuyên chở của công ty.
Về giá bán:
Việc xác định giá bán là yếu tố vô cùng quan trọng trong kinh doanh. Công ty vừa phải xác định giá bán nhằm thu được doanh thu cao nhất lại phải phù hợp với thị trường trong nhiều khoảng thời gian của năm, công ty còn phải hạ giá bán nhằm cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường.
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.3.2.1. Chứng từ, TK sử dụng.
- Chứng từ: Hiện nay công ty đang sử dụng các loại chứng từ như: Giấy đề nghi cấp hàng, hoá đơn GTGT, phiếu thu, uỷ nhiệm chi, ...
- TK sử dụng: Để hạch toán tình hình tiêu thụ thành phẩm của công ty, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 131: Phải thu của ngời mua.
TK5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
1.3.2.2. Trình tự hạch toán.
Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán xác nhận số lượng hàng thực tế xuất kho, kiểm tra giữa số lượng xuất và giá trị xuất trên hóa đơn. Đồng thời căn cứ vào phương thức bán hàng ghi trên hóa đơn, kế toán thành phẩm sẽ vào máy để nhập số liệu theo định khoản từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh sau.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu thu số 01 ngày 3 tháng 6 năm 2007 (thu tiền bán bột canh), kế toán ghi:
Nợ TK 1111: 3.443.000
Có TK 5112: 3.130.000
Có TK 333A: 313.000
Bảng 14: Trích mẫu sổ cái TK 5112
Sổ cái tài khoản 5112
Doanh thu bán hàng thành phẩm
Từ ngày 1/6/2007 đến ngày 30/6/2007
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
03/6/07
005492
Liên trả tiền bột canh
1111
3.130.000
03/6/07
005492
Vân trả tiền bột canh
1111
600.000
...
Cộng đối ứng
158.590.000
Cộng đối ứng TK
158.590.000
28/6/07
006330
Thanh toán tiền nợ bột canh
131
24.504.500
28/06/07
006331
Liên nợ tiền bánh
131
21.887.500
...
Cộng đối ứng
230.400.000
Cộng đối ứng TK
230.400.000
...
28/6/03
00
Kết chuyển chiết khấu bán hàng
521
14.620.700
28/6/03
00
Kết chuyển doanh thu thuần
911
15.600.002.500
Cộng phát sinh
15.614.643.200
15.614.643.200
D đầu kỳ: 0
D cuối kỳ: 0
Trong vấn đề tiêu thụ thành phẩm , ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng .Nếu nhiều khách hàng mua chịu thì số tiền mua chịu quấ lớn sẽ gây đọng vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của .Do vậy việc theo dõi đôn đốc thanh toán nợ là việc quan trọng đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ và liên tục .Tại công ty Bánh kẹo Hải Châu việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng do cả phòng Kế hoạch vật tư và Phòng kế toán đảm nhiệm .
Tại phòng kế hoạch vật từ : đây là phòng có quan hệ trực tiếp với khách hàng, đồng thời phối hợp với phòng kế toán theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Hiện nay ở công ty số lượng khách hàng thanh toán chậm rất nhiều, mối khách hàng đều mang một mã số riêng để tiện cho việc theo dõi. Việc theo dõi và đôn đốc thanh toán được giao cho các cán bộ kinh doanh. Mỗi cán bộ kinh doanh phụ trách một số mã khách hàng nhất định theo từng địa bàn. Phòng kế hoạch vật tư mở sổ chi tiết đối tượng thanh toán cho từng khách hàng.
Sổ chi tiết đối tượng thanh toán dùng để theo dõi thường xuyên tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo từng hóa đơn và qua đó giúp cho cán bộ kinh doanh tính ra được số dư nợ cho đến thời điểm mua hàng, so sánh với mức dư nợ tối đa, từ đó quyết định xuất hàng hay không?
Bảng 15: Trích mẫu sổ chi tiết đối tượng thanh toán
Mã đối tượng: K0037
Tên đối tượng:Hoa - Nam Định
sổ chi tiết đối tợng thanh toán
Từ ngày 01/6/2003 đến 30/6/2003
Ngày
Số CT
Diễn giải
Số tiền nợ
Số tiền có
03/6/03
005492
Hoa-Nam Định trả tiền bột canh
3.443.000
05/6/03
005499
Hoa-Nam Định trả tiền bánh
15.970.910
...
10/6/03
006132
Hoa-Nam Định trả tiền mua hàng
20.000.000
...
28/6/03
006331
Hoa-Nam Định nợ tiền bánh
21.887.500
...
Cộng phát sinh
543.920.700
516.429.100
D đầu kỳ:14.480.396
D cuối kỳ: 41.971.996
Cuối tháng kế toán thành phẩm sẽ đối chiếu sổ chi tiết đối tượng thanh toán của từng mã khách hàng với sổ chi tiết của nhân viên tiếp thị phụ trách mã khách hàng bên phòng kế hoạch vật tư. Đồng thời kế toán thành phẩm tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết đối tợng thanh toán để cuối tháng lập sổ tổng hợp các đối tợng thanh toán.
Cột đầu kỳ: được lấy từ số dư đầu kỳ trên sổ chi tiết đối tợng thanh toán.
Cột phát sinh trong kỳ: được lấy từ dòng tổng cộng phát sinh nợ, phát sinh có trên sổ chi tiết đối tợng thanh toán.Cột cuối kỳ: chính là số dư cuối kỳ của từng khách hàng trên sổ chi tiết đối tượng thanh toán.
Sau khi vào đầy đủ số liệu cho các mã khách hàng, kế toán tiêu thụ sẽ tổng hợp số liệu từ các cột đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ để ghi dòng tổng cộng. Số liệu ở dòng tổng cộng sẽ được đối chiếu với số liệu tổng hợp bên phòng kế hoạch vật tư,
Bảng 16: Trích mẫu sổ chi tiết đối tượng thanh toán
Tổng hợp các đối tợng thanh toán
Từ ngày 1/6/2007 đến ngày 30/6/2007
Mã ĐT
Tên đối tợng
Đầu kỳ
Trong kỳ
Cuối kỳ
Dư nợ
D có
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ
D có
K0020
Vân-Chợ Hôm
233.500
14.564.320
12.000.000
2.797.820
K0021
Nam-Đ.Biên
29.726.390
44.921.688
40.480.742
34.167.336
...
K0037
Liên-Nam Định
14.480.396
543.920.700
516.429.100
41.971.996
K0038
Thanh-Thanh Hóa
11.923.411
196.421.400
150.436.300
57.908.996
K0039
Phong-H.D
12.500.200
413.129.715
396.096.207
29.533.708
...
Cộng
1.063.966.000
8.060.203.000
8.017.900.000
1.106.299.000
Ngoài sổ chi tiết và tổng hợp các đối tượng thanh toán, kế toán tiêu thụ còn phải theo dõi việc thanh toán của khách hàng trên sổ cái tài khoản 131 (phải thu của khách hàng).
Bảng 17: Trích mẫu sổ cái TK 131
Sổ cái TK 131
Phải thu của khách hàng
Từ ngày 01/6/2003 đến ngày 30/6/2003
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
03/6
005493
Ngân-Điện Biên mua bột canh
5112
13.200.000
...
Cộng đối ứng
4.158.590.000
03/6
005493
Cộng đối ứng TK
4.158.590.000
...
Ngân-Điện Biên mua bột canh
333A
1.320.000
Cộng đối ứng
415.859.000
...
Cộng đối ứng TK
415.859.000
10/6
006132
...
Liên-Nam Định trả tiền mua hàng
1111
20.000.000
Cộng đối ứng
4.562.790.000
Cộng đối ứng TK
4.562.790.000
Cộng phát sinh
8.060.203.000
8.017.900.000
1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại công ty.
1.3.3.1. Kế toán nghiệp vụ chiết khấu thơng mại.
Hiện nay công ty không hạch toán riêng nghiệp vụ chiết khấu thương mại mà tính luôn vào gía bán cho khách hàng.
Cuối tháng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ tổng hợp số lượng mà các khách hàng đã mua trong tháng. Với những khách hàng nào mua nhiều đạt đến mức nhất định mà công ty đã đề ra thì sẽ được hưởng chiết khấu.
Khoản chiết khấu này sẽ được tính luôn vào giá bán trên hoá đơn đầu tiên của tháng sau.
Việc không hạch toán riêng trên TK 521 theo quy định của Bộ tài chính, mà tính thẳng vào gía bán, điều này giúp kế toán tiêu thụ thành phẩm giảm bớt được khối lượng công việc nhưng lại không làm cho khách hàng lấy được khoản tiền được công ty khuyến khích khi mua với số lượng nhiều.
Bảng 19: Trích mẫu sổ cái TK 521
Sổ cái tài khoản 521
Chiết khấu bán hàng
Từ ngày 01/06/2007 đến ngày 30/06/2007
Ngày
Số CT
Diễn giảI
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
3/6/07
58
Chiết khấu tiêu thụ sản phẩm
1111
100.000
4/6/07
59
Chiết khấu tiêu thụ sản phẩm
1111
75.000
...
27/6/03
Chiết khấu tiêu thụ sản phẩm
1111
110.000
...
Cộng đối ứng
14.620.700
Cộng đối ứng TK
14.620.700
28/6/07
00
Kết chuyển CPBH tháng 6/07
5112
14.620.700
Cộng đối ứng
14.620.700
Cộng đối ứng TK
14.620.700
Cộng phát sinh
14.620.700
14.620.700
1.3.3.2. Kế toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để giữ vững vị trí và nâng cao thị phần của mình thì công ty cần có rất nhiều biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Một trong các biện pháp đó là giảm giá hàng bán.
Khi các khách hàng, hầu như là các khách hàng thờng xuyên và các khách hàng mua với giá trị lớn cho công ty mà hàng mua về lại sắp hết hạn sử dụng hoặc sắp không còn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng thì họ có thể làm đơn xin giảm giá. Nếu ban giám đốc xem xét và đồng ý thì kế toán sẽ hạch toán trừ vào khoản phải thu của khách hàng hoặc viết phiếu chi bằng tiền mặt.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán giảm giá hàng bán gồm có: Phiếu chi, phiếu yêu cầu giảm giá hàng bán, bảng khai thuế GTGT giảm giá hàng bán,…
Khi nghiệp vụ giảm giá hàng bán xảy ra, kế toán vào máy theo mã khách hàng được hởng giảm giá rồi máy tự động kết chuyển dữ liệu vào nhật kí chung và Sổ cái TK 532 và TK 5112.
Việc hạch toán giảm giá hàng bán được kế toán tiêu thụ theo dõi cụ thể trên từng mã khách hàng, để biết được sự thay đổi về số dư nợ tương ứng của từng khách hàng sau này.
1.3.3.3. Kế toán giá trị hàng bán bị trả lại.
Các sản phẩm của công ty trớc khi xuất kho để giao bán cho khách hàng đều được bộ phận kĩ thuật kiểm tra lại chất lượng, bao bì, kiểu cách rất kĩ càng.
Do đó hầu như tại công ty không xảy ra trường hợp hàng bán bị trả lại
1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tại công ty.
1.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng ở các đơn vị sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và các chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ thành phẩm được nhanh chóng và hiệu quả.
Tại công ty bánh kẹo Hải Châu việc tập hợp chi phí bán hàng cho khối lượng thành phẩm tiêu thụ là do kế toán tổng hợp đảm nhiệm. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng (Các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong tháng), các bộ phận kế toán liên quan (kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán tiền mặt,…) sẽ tập hợp và chuyển sang cho kế toán tổng hợp.
Là 1 đơn vị có nhiều khách hàng thường xuyên trên khắp cả nước, sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi, việc bán hàng được tập chung tại công ty (Tại kho). Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa nhiều người sản xuất cùng 1 mặt hàng như nhau là rất gay gắt và quyết liệt, doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm của mình đến tay ngời tiêu dùng nhiều nhất. Muốn vậy công tác tiếp thị và quảng cáo là rất quan trọng. Công ty bánh kẹo Hải Châu cũng nằm trong quy luật đó, nhất là trong lĩnh vực bánh kẹo có nhiều đối thủ cạnh tranh thì công ty càng phải nỗ lực hơn nữa. Công ty một mặt luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác luôn thay đổi mẫu mã chủng loại để khơi dậy thị hiếu ngời tiêu dùng. Vì vậy yếu tố tiếp thị thị trường của công ty là rất cần thiết nên nên chi phí về tiếp thị quảng cáo không phải là nhỏ. Do vậy đối với những khoản chi nào lớn nhưng thực sự cần thiết và có hiệu quả thì công ty vẫn mạnh dạn chi, còn cố gắng tiết kiệm ở những khoản không cần thiết.
Xuất phát từ đó, công ty áp dụng biện pháp tiêu thụ trực tiếp là chủ yếu, không qua các đại lí trung gian do đó giảm được chi phí hoa hồng cho các đại lí. Công ty vẫn tổ chức mạng lới đại lí trên khắp cả nước nhng dưới hình thức là các khách hàng thanh toán chậm và hoa hồng chính là các khoản chiết khấu hàng bán, như vậy vừa tiết kiệm được chi phí hoa hồng vừa khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn. Đối với các khách hàng ở xa công ty tiến hành trợ giá vận chuyển giúp họ một phần tiền vận chuyển hàng hoá từ công ty đến địa điểm của ngời mua.
TK sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng công ty sử dụng TK 641. TK 641 được mở thành các tiểu khoản để nêu cụ thể các khoản chi cho bán thành phẩm.
Các chi phí bán hàng của công ty hạch toán cũng giống như trong chế độ kế toán Việt Nam, bao gồm:
- Chi phí về lương nhân viên bán hàng
- Chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho bán hàng
- Chi phí khấu hao TSCĐ cho hoạt động bán hàng….
- Chi phí bằng tiền khác.
Bảng 20: trích mẫu sổ cái TK 641
Sổ cái tài khoản 641
Chi phí bán hàng
Từ ngày 1/5/2007đến ngày31/5/2007
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
số tiền
Nợ
Có
6/6/2007
12
Chi phí vật liệu bao bì
152
70.154.000
20/5/2007
54
Mua máy đếm tiền cho CHGTSP
1111
6000.000
28/6/2007
46
Chi phí dịch vụ mua ngoài
1111
45.312.000
28/6/2007
331
Lương tháng 5 của nhân viên bán hàng
334
21.641.200
28/6/2007
243
Trích KPC Đ, BHXH
338
1.738.300
28/6/2007
121
Trích KH tháng 5/2007
214
153.961.000
...
Cộng đối ứng
641
845.689.500
Cộng đối ứng TK
911
28/6/2007
00
Kết chuyển chi phí bán hàng
845.689.500
Cộng phát sinh
845.689.500
845.689.500
1.3.4.2. Kế toán chi phí quản lí DN.
Là một doanh nghiệp tương đối lớn trong ngành thực phẩm, với số công nhân viên trên 700 người thì việc tập hợp và hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp là rất khó khăn và phức tạp. Ngoài những chi phí phát sinh trực tiếp cho cho công việc quản lý doanh nghiệp còn có những chi phí không tách riêng cho hoạt động nào cũng phải hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp như chi phí tiếp khách, hội họp... Hằng ngày có rất nhiều hoạt động kinh tế phát sinh do đó công việc chiết khấu quản lý công ty rất vất vả và chi phí cao làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy đứng trên giác độ quản lí tài chính của công ty ngời lãnh đạo phải đa ra chủ trơng hạ mức chi phí gián tiếp xuống mức thấp nhất có thể được bởi vì trong cơ chế thị trờng hiện nay, công ty tự hạch toán, tự trang trải các khoản chi phí.
TK sử dụng:
Để hạch toán chi phí quản lí DN kế toán dùng TK 642- Chi phí quản lí doanh nghiệp.
TK này cũng được mở các tiểu khoản nêu cụ thể các khoản chi phí như trong quy định của chế độ kế toán ban hành.
Chi phí quản lí DN bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lí doanh nghiệp
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lí doanh nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lí doanh nghiệp
- Chi phí lương nhân viên doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Bảng 21:Trích mẫu sổ cái TK 642
Sổ cái tài khoản 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 1/2/2007 đến 28/2/2007
ngày
số CT
Diễn giảI
TK đối ứng
số tiền
Nợ
Có
4/2/07
18
CP vật liệu cho QLDN
152
14.870.000
4/2/07
30
CP CCDC dùng cho QLDN
153
12.650.200
...
28/2/07
121
Trích khấu hao tháng 2/07
214
46.052.000
28/2/07
331
Lương tháng 2/07 của nhân viên quản lý
334
70.840.000
28/2/07
243
Trích KPCD và BHXH
338
5.667.200
...
Cộng đối ứng
355.623.000
Cộng đối ứng TK
642
355.623.000
28/2/07
00
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
355.623.000
Cộng phát sinh
355.623.000
355.623.000
D đầu kỳ: 0
D cuối kỳ :0
1.3.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Việc hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh là khâu cuối cùng và rất quan trọng vì nó cho thấy thành quả lao động của toàn doanh nghiệp từ các bộ phận sản xuất trực tiếp đến các phòng ban chức năng trong đó có 1 phần quan trọng của bộ máy kế toán.
Là một doanh nghiệp đã được cổ phần hoá thì việc hạch toán chính xác kết quả kinh doanh là điều không thể thiếu. Hơn nữa từ việc hạch toán chính xác kết quả kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tìm biện pháp khắc phục những tồn tại và xác định hướng đi mới cho mình. Do đó đòi hỏi ngời kế toán phải có trình độ cao, kinh nghiệm lâu năm và nhất là phải có đầu óc tổng hợp thì mới đảm nhận được công việc này. Đồng thời đòi hỏi các bộ phận kế toán giá thành, vật liệu, tiền luơng, tiền mặt,…tất cả phải đồng bộ và ăn khớp với nhau, có như vậy mới giúp cho việc hạch toán kết quả kinh doanh được chính xác.
Do đặc điểm thành phẩm của công ty rất đa dạng nên khi hạch toán kết quả tiêu thụ chỉ tính chung cho toàn bộ các sản phẩm.
Đến cuối tháng, sau khi đã hạch toán đầy đủ được doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, kế toán tổng hợp tiến hành xác định kết quả tiêu thụ, máy tính sẽ tự động kết chuyển và nhập vào Sổ cái TK 911.
Kết quả kinh doanh của công ty được xác định cụ thể theo công thức sau;
Kết quả KD= DT thuần- giá vốn hàng bán- CPBH- CPQLDN.
Trong đó:
DT thuần= DT bán hàng- Các khoản giảm trừ doanh thu.
Bảng 22: Trích mẫu sổ cái TK 911
Sổ cái tài khoản 911
Xác định kết quả kinh doanh
Từ 1/7/2007 đến 31/7/2007
Ngày
CT
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
28/7/2003
K/c doanh thu bán hàng thành phẩm
5112
15.600.022.500
Cộng đối ứng
15.600.022.500
Cộng đối ứng tài khoản
15.600.022.500
28/7/2003
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
14.223.960.150
Cộng đối ứng
14.223.960.150
Cộng đối ứng tài khoản
14.223.960.150
28/7/2003
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
14.223.960.150
Cộng đối ứng
845.689.500
Cộng đối ứng tài khoản
845.689.500
28/7/2003
Kết chuyển CPQL doanh nghiệp
642
845.689.500
Cộng đối ứng
355.623.000
Cộng đối ứng tài khoản
355.623.000
28/7/2003
Kết chuyển số thực lãi
421
355.623.000
Cộng đối ứng
174.749.850
Cộng đối ứng tài khoản
174.749.850
Cộng phát sinh
15.600.022.500
Với việc xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng mặt hàng có thể giúp lãnh đạo công ty đánh giá chính xác nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng và có những biện pháp thiết thực đối với việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng đó để đẩy mạnh khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng.
Bảng 23:Trích mẫu sổ chi tiết TK 911
Sổ chi tiết tài khoản 911
Tháng 8 năm 2007
đối tượng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Kết quả
1.Bột canh
5.205.352.600
3.230.500
4.758.411.620
282.935.155
118.960.290
41.815.035
-bột canh thường
1.948.522.000
3.230.500
1.778.716.280
105.762.470
44.467.905
16.3443845
- bột canh iốt
1.574.640.000
1.439.659.520
85.602.155
35.911.488
13.386.837
…
2.Bánh:
5.043.126.100
2.430.000
4.6183885.612
274.638.938
155.472.140
31.699.410
-Bánh HT 300
-Bánh HT 250
…
3.Kẹo
3.110.915.600
2.457.000
1.930.893.912
114.810.964
48.272.345
14.463.497
-Kẹo cứng trái cây
-Kẹo mềm
…
Cộng
15.614.643.200
14.620.700
14.223.960.150
845.689.500
355.623.000
174.749.850
Nhìn chung công tác tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu được thực hiện rất tốt có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng kế toán và phòng Kế hoạch vật tư .Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đầy đủ kịp thời .
Trên đây là toàn bộ thực tế hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu .Mặc dù công tác hạch toán tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ kế toán , luôn có sự đối chiếu kiểm tra giữa các bộ phận các phần hành kế toán song nó vẫn bộc lộ một số tồn tại cần được tháo gỡ mà chúng ta sẽ xem xét ở phần dưới đây
chương II
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu.
2.1. Nhận xét, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu.
2.1.1. Những thành tích và ưu điểm cơ bản.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao lợi ích kinh tế xã hội. Để đạt được mục đích này bên cạnh các biện pháp kĩ thuật như nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, các biện pháp tổ chức quản lí sản xuất khoa học và hiệu quả để không ngừng nâng cao năng suất lao động thì việc quản lí chặt chẽ thành phẩm và tổ chức công tác tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng với công ty. Đây là khâu cuối cùng và của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và quyết định đến lợi nhuận của công ty. Bởi vậy việc tăng cường quản lí và hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề đã và đang được ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ lúc cơ sở vật chất ban đầu chỉ có 2 phân xưởng, trang thiết bị lạc hậu cho đến nay công ty đã phát triển không ngừng cả về chiều rộng và chiều sau. Với kinh nghiệm và trình độ quản lí giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề, công nghệ chế biến ngày càng đổi mới và hiện đại hoá công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thương trường và ngày càng phát triển. Cùng với sự trưởng thành và lớn mạnh của công ty công tác quản lí nói chung và công tác kế toán nói riêng, đặc biệt là khâu kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tình hình tổ chức kế toán tập chung như hiện nay, công ty đã đảm bảo được sự thống nhất , tập chung tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công công việc chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Hệ thống sổ sách kế toán và chứng từ gốc nói chung đều tuân thủ theo chế độ kế toán . Các chứng từ gốc được công ty trực tiếp mua từ Bộ tài chính. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp ,kế toán còn mở thêm các sổ chi tiết , các bản kê để theo dõi chi tiết từng loại TP , doanh thu … do vậy công ty luôn có đầy đủ các thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình nhập xuất, tồn và tiêu thụ thành phẩm.
Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý phụ hợp với đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty , luôn có sự đối chiếu kiểm tra giữa phòng kế toán , phòng kế hoạch vật tư và thủ kho .Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán kịp thời , đầy đủ và chính xác . ..
ví dụ :Khi khách hàng cùng một lúc mua nhiều loại thành phẩm , phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hoá đơn cho từng loại nhóm thành phẩm ( cùng là bột canh hoặc cùng là kẹo…). Việc lập hoá đơn như vậy rất thuận lợi cho kế toán thành phẩm trong việc phân loại và thanh toán các bảng kê tránh được sự trùng lặp hoặc bỏ sót , giảm bớt được việc nhặt riêng từng loại thành phẩm trên hoá đơn , đồng thời còn thuận tiện cho việc luân chuyển chứng từ.
Công tác kế toán của công ty hiện nay được vi tính hoá với hình thức nhật ký chung rất phù hợp và tiện lợi. Nhờ đó giảm bớt được khối lượng ghi chép tính toán cũng như khối lượng sổ sách đặc biệt là khâu kế toán TP và tiêu thụ TP . Hệ thống máy tính của phòng được nối mạng cục bộ do đó nhiều kế toán viên có thể nhập dữ liệu cùng một lúc . Từ đó nâng cao hiệu qủa của công tác kế toán , đảm bảo sự thống nhất và thuận lợi cho việc phân công chuyên môn hoá công tác kế toán .
Công ty áp dụng hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán khá phù hợp . Chính sách giá cả hợp lý , đồng thời các hình thức chiết khấu , hỗ trợ vận chuyển để khuyến khích khách hàng mua nhiều và thanh toán nhanh. Nguyên tắc này đảm bảo cho sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng ngày càng nhiều . Bên cạnh đó công ty cũng luôn tăng cường quảng cáo,khuyến mại giới thiệu sản phẩm , tổ chức hội nghi khách hàng để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh công tác tiêu thụ.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, các chính sách do Bộ tài chính và Nhà nước ban hành . Công ty thực hiện việc nộp thuế cho ngân sách Nhà nước đầy đủ và đúng thời hạn.
Tóm lại, công tác thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty một cách kịp thời, cung cấp được các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty.
Bên cạnh những thành tích mà công tác hạch toán thành phẩm , tieu thụ thành phẩm đạt được, việc hạch toán này còn 1 số tồn tại nhất định.
2.1.2. Những hạn chế và nhược điểm cần hoàn thiện.
Về việc đánh giá thành phẩm : công ty tính giá thực tế TP xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Chính vì vậy mà cho đến cuối tháng, sau khi tính được giá thành của các thành phẩm nhập kho mới tính được giá thực tế của TP xuất kho. Tức là đến cuối tháng mới vào được Nhật ký chung của nghiệp vụ nhập , xuất kho trong tháng mà theo hình thức Nhật ký chung thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải phản ánh hàng ngày cho nên công việc của kế toán tập chung dồn vào những ngày đầu tháng sau nhiều .
Về việc theo dõi chi tiết thành phẩm : Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiêt TP . Tuy nhiên trên thực tế phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại TP trong khi chủng loại TP của công ty rất đa dạng và phong phú ( trên 70 loại khác nhau) .Mặt khác theo phương pháp thẻ song song thì cả phòng kế toán , phòng kế hoạch vật tư và thủ kho đều theo dõi sỗ lượng nhập , xuất, tồn kho thành phẩm gây ra sự trùng lặp không cần thiết .
Về chứng từ sổ sách : kết cấu của Nhật ký chung mà công ty đang sử dụng chưa đúng mẫu của chế độ kế toán do Bộ tài chinh ban hành .
Công ty không sử dụng nhật ký chuyên dùng như nhật ký thu tiền nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được định khoản vào nhật ký chugn , do đó số liệu trên Nhật ky chung rất dày đặc và khó theo dõi .
Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm : hiện nay , khách hàng của công ty thực chất là nhứng đại lý thanh toán sau.Trong khi đó công ty vẫn để khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn từ đó làm giảm hiệu qủa sử dụng vốn của công ty. Bên cạnh đó, vì các đại lý là các khách hàng thanh toán sau nên công ty không trả hoa hồng cho các đại lý đó mà nếu có thì đó là khoản chiết khấu bán hàng. Chính vì vậy mà công ty rất khó kiểm soát được giá bán của các đại lý này.
Với mong muốn góp một phần nhỏ bé cômg sức của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán TP, tiêu thụ thành phẩm làm cho công tác kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, qua tìm hiểu và phân tích thực tế công
tác kế toán nói chung và kế toán TP, tiêu thụ thành phẩm nói riêng. Đối chiếu với lý luận đã được học tập và nghiên cứu em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán ở khâu này .
2.2 .Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm , tiêu thụ TP ở công ty bánh kẹo Hải Châu
2.2.1 Về sổ sách chứng từ:
Công ty nên sử dụng mẫu sổ Nhật ký chung giống như chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành như sau, ví dụ:
Bảng 24: Mẫu sổ nhật ký chung
Ngày
Số CT
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Cộng luỹ kế mang sang
28
Nhập kho thành phẩm
155A
1.800.400.000
154A
1.800.400.000
28
Nhập kho thành phẩm
155M
8.119.642.508
154M
8.119.642.508
…
28
Nhập kho thành phẩm
155X
208.550.000
154X
208.550.000
28
Nhập kho thành phẩm
155Y
185.277.700
154Y
185.277.700
…
28
Xuất kho bán thành phẩm
632A
1.778.716.280
155A
1.778.716.280
28
Xuất kho bán thành phẩm
632X
186.328.032
155X
186.328.032
…
Cộng cuối trang
Cộng luỹ kế từ đầu sổ
để giảm bớt công việc ghi chép các nghiệp vụ xuất bán cho khách hàng trả tiền ngay vào Nhật ký chung và Sổ cái , kế toán nên mở sổ “ Nhật ký thu tiền “ để vào những khách hàng đã trực tiếp trả tiền mặt , trả séc . Cuối tháng hoặc định kỳ năm ngày kế toán chỉ việc vào sổ cái các tài khoản liên quan như : TK 111, TK112,TK5112… theo số liệu đã được tổng hợp .
Bảng 25: Mẫu sổ nhật ký thu tiền
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK 111
Ghi có các TK
Số
ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trang trước chuyển sang
…
…
…
Cộng chuyển sang trang sau
Kết cấu sổ nhật ký thu tiền :
Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ
Cột 2-3: Ghi số , ngày tháng của chứng từ làm căn cứ ghi sổ .
Cột 4: Ghi nội dung của nghiệp vụ phát sinh .
Cột 5: Ghi bên Nợ TK ( Ví dụ : TK 111)
Cột 6,7,8,9,10: Ghi bên có TK đối ứng .
Ví du : Thu về bán hàng ghi Có TK 5112
Thu nợ của khách hàng ghi Có TK131
Khi đã mở sổ nhật ký thu tiền thì sổ Nhật ký chung sẽ không ghi các nghiệp vụ bán hàng hạch toán ngay và tình hình thu nợ của khách hàng. ở sổ cái TK 5112 thay bởi việc ghi doanh thu của từng nghiệp vụ trả tiền ngay kế toán sẽ chỉ ghi một lần tổng doanh thu bán hàng trả tiền ngay lấy số liệu từ Nhật ký thu tiền chuyển sang . Như vậy sẽ giảm bớt được số lần ghi sổ cái TK 5112
2.2.2 Về việc theo dõi chi tiết thành phẩm
Hiện nay , công ty có ba bộ phận cùng theo dõi tình hình biến động c ủa kho thành phẩm là thủ kho , phòng kế toán và phòng kế hoạch vật tư theo sơ đồ sau:
Phòng kế toán
Thủ kho
Phòng KH vật tư
Mô hình trên đã gây trùng lặp công việc không cần thiết , mặt khác đến cuối tháng việc đối chiếu so sánh giữa ba bộ phận rất khó khăn và phức tạp .Theo em việc theo dõi chi tiết thành phẩm chỉ nên tiến hành ở bộ phận Kế toán và Kho thành phẩm . Hơn nữa trong điều kiện hiện nay công ty nên tổ chức nỗi mạng hệ thống giữa phòng Kế hoạch vật tư và phòng Kế toán . Nếu phòng Kế hoạch vật tư muốn có số liệu về tình hình nhập ,xuất, tồn thành phâm để có kế hoạch chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì chỉ cần vào máy là nắm được số liệu cần thiết như vậy là rất thuận tiện .
Đối với việc theo dõi thanh toán hiện nay của công ty do cả hai phòng Kế toán và phòng Kế hoạch vật tư đảm nhiệm .Để tránh trùng lặp và phức tạp khi đối chiếu so sánh . Nếu Công ty nối mạng giữa hai phòng thì công việc này nên chuyển sang cho phòng Kế toán theo dõi hạch toán theo chức năng của mình , phòng KHVT chỉ cần vào máy để xem số dư từ đó có quyết định xuất hàng cho khách hàng hay không .
Mô hình quản lý thành phẩm và theo dõi thanh toán của công ty khi nối mạng sẽ như sau :
Thủ kho
Phòng KHVT
Máy tính
Phòng kế toán
2.2.3 Về đại lý ,ký gửi
Hiện nay thực chất các đại lý của công ty là các khách hàng thanh toán sau. Công ty không trả hoa hồng cho các đại lý mà coi đó là khoản chiết khấu bán hàng . Chính vì vậy công ty rất khó kiểm soát được giá bán của các đại lý này . Để đa dạng hoá các phương thức và đẩy mạnh công tác tiêu thụ công ty nên có các đại lý chính thức của mình , qua đó công ty có thể kiểm soát tốt hơn hoạt động tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của mình .
Trình tự hạch toán các ngiệp vụ chủ yếu về hàng gửi bán qua các đại lý như sau:
*Khi xuất hàng cho đại lý kế toán ghi:
Nợ TK157: Trị giá vốn thành phẩm xuất kho
Có TK 155: : Trị giá vốn thành phẩm xuất kho
*Khi đại lý thông báo đã bán được hàng kế toán ghi:
Nợ TK 641 : Hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111,112,131: Số tiền thu được đã trừ hoa hồng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 333A : Thuế GTGT đầu ra
* Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gửi đại lý thực tế đã bán được :
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có Tk 157: Hàng gửi bán
Kết luận
Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường buộc cac doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng .Bởi vậy , tổ chức công tác kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Là một công ty cổ phần , Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu luôn chú trọng quan tâm đến quản lý thành phẩm ,hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty .Trong thời gian tới đây ,Công ty sẽ có nhiều thay đổi , quy mô sản xuất ngày càng mở rộng , hy vọng kế toán công ty ngày càng hoàn thiện để đáp ứng được nhu cầu quản lý .
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Tiến Vinh hướng dẫn em viết chuyên đề và các cô chú anh chị trong phòng kế toán tài vụ tại công ty đã nhiệt tình giúp đỡ , hướng dẫn em hoàn thành tốt chuyên đề này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31347.doc