Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang

Nhìn chung, công tác kế toán của công ty được thực hiện tương đối chặt chẽ trong việc mở và ghi chép trên NKCT, bảng kê, sổ chi tiết, . . .Song bên cạnh những ưu điểm thì thực tế vẫn còn tồn tại những hạn chế đòi hỏi công ty phải có phương hướng khắc phục, có như vậy bộ máy kế toán của công ty mới thực sự được hoàn thiện. - Mặc dù để cơ giới hoá công tác kế toán, công ty đã quan tâm tới việc trang bị kiến thức về tiếng anh và máy vi tính cho nhân viên kế toán, 100% nhân viên kế toán sử dụng thành thạo máy vi tính song số lượng máy vẫn chưa đủ để đáp ứng. Hiện nay, với 12 nhân viên kế toán nhưng chỉ có 4 máy vi tính. Vì vậy, lượng công việc làm trên sổ sách theo phương thức thủ công vẫn là chủ yếu, làm chậm tiến độ quyết toán vào cuối quí, lãng phí thời gian và đôi khi còn thiếu chính xác. Mặt khác, với một khối lượng lớn công việc kế toán như vậy, công ty nên đầu tư phần mềm máy vi tính, như vậy sẽ giảm thiểu được thời gian và hiệu quả công việc sẽ được nâng cao. - Việc sắp xếp, bố trí nhân sự cho các phần hành kế toán còn thật sự chưa đồng đều. Với phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng thì bố trí hai nhân viên kế toán, như vậy có thể tạo nên sự chồng chất không cần thiết. Trong khi kế toán tổng hợp của công ty lại kiêm luôn kế toán TSCĐ và kế toán các khoản tạm ứng. Mặc dù kế toán tổng hợp thực sự có trình độ và năng lực, có thể hoàn thành tốt công việc được giao, song nên bố trí riêng một kế toán TSCĐ và tạm ứng để kế toán tổng hợp chuyên sâu vào công việc của mình và trợ giúp các việc khác cho kế toán trưởng.

doc101 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán ghi vào sổ chi tiết QLDN hàng ngày. Mẫu sổ chi tiết chi phí QLDN (Biểu số 23): Từ sổ chi tiết TK 642 kế toán tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí QLDN. Mẫu bảng tổng hợp chi phí QLDN (Biểu số 24): Cuối quý căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí QLDN kế toán ghi vào bảng kê số 5 phần TK 642. (Biểu số 22) ở đây chi phí QLDN được phản ánh bao gồm những khoản sau: 642.1- Chi phí nhân viên quản lý 642.2- Chi phí vật liệu, bao bì dùng cho quản lý 642.3- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng 642.4- Chi phí khấu hao TSCĐ 642.5- Thuế, lệ phí 642.6- Chi phí dự phòng 642.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài 642.8- Chi phí bằng tiền khác Chi phí QLDN ở công ty không được phân bổ cho từng mặt hàng riêng biệt mà được kết chuyển luôn sang TK 911 để xác định kết quả vào cuối mỗi quý. Do công ty không tính lãi, lỗ riêng cho từng loại sản phẩm sản xuất ra trong kỳ nên đến cuối kỳ chỉ tổng hợp chung kết quả của mọi hoạt động trong quý đó. Khi kết chuyển sang TK 911 kế toán ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả Có TK 642- Chi phí QLDN Ví dụ: Quý IV/ 2001 tập hợp tất cả chi phí QLDN kế toán ghi như sau: Nợ TK 911: 2.626.090.336 Có TK 642: 2.626.090.336 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Do đặc điểm của Công ty là doanh nghiệp tiêu thụ nhiều mặt hàng nên kế toán không tính lãi, lỗ cho từng thứ thành phẩm hay từng đơn đặt hàng mà tính kết quả chung cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn quý. Cuối quý kế toán tính ra các khoản giảm trừ doanh thu và căn cứ vào bảng tổng hợp các TK, các bảng kê, Nhật ký- chứng từ liên quan để kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh cho mọi hoạt động của công ty trong quý. Để phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng, quá trình Nhập- Xuất thành phẩm, phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản chi phí kế toán lập bảng tổng hợp các TK, trên cơ sở đó xác định kết quả bán hàng. Bảng tổng hợp các TK được lập vào cuối quý phản ánh số phát sinh bên có của tất cả các TK. Trong đó các TK liên quan đến quá trình kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là: Có TK 155, 157, 131, 511, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911... Căn cứ để lập bảng tổng hợp các TK là: Căn cứ vào bảng cân đối Nhập - Xuất - Tồn thành phẩm và bảng cân đối TK 157 để ghi cột ghi có TK 155, TK 157. Căn cứ vào bảng kê số 11(Phải thu khách hàng) phần ghi có TK 131 để ghi vào cột có TK 131. Căn cứ vào bảng tổng hợp tiêu thụ phần ghi có TK 511 để ghi vào cột có TK 511 Căn cứ vào bảng kê số 5 “Chi phí bán hàng (TK 641), chi phí QLDN (TK 642)” để ghi vào cột ghi có TK 641, TK642. Căn cứ vào bảng tổng hợp tiêu thụ phần ghi nợ TK 511, ghi có TK 911 để ghi vào cột có TK 911. Căn cứ vào bảng cân đối N- X- T thành phẩm và bảng cân đối N- X- T TK 157 để ghi vào cột có TK 632. Cuối quý khoá sổ tổng hợp TK, xác định tổng phát sinh bên Có của các TK, đối ứng Nợ các TK liên quan, lấy số tổng cộng để ghi vào sổ Cái. Mẫu bảng tổng hợp các TK (Biểu số 25) Căn cứ vào bảng tổng hợp TK kế toán lập sổ Cái, mỗi TK lập một tờ riêng trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối quý. Sổ Cái được ghi một lần vào ngày cuối quý sau khi đã khoá sổ, kiểm tra và đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - chứng từ liên quan và bảng tổng hợp các TK. Mẫu sổ Cái các TK được biểu hiện như sau: Sổ cái TK 155 Quý I - Năm 2002 Stt Ghi Có TK Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng Dư Nợ ĐK 3.496.568.992 Dư Có ĐK 32 154.1 47.129.311.225 Cộng PS Nợ 47.129.311.225 Cộng PS Có 49.300.036.545 Dư Nợ CK 1.325.843.672 Dư Có CK Sổ cái TK 157- Hàng gửi bán Quý I - Năm 2002 Stt Ghi Có TK Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng Dư Nợ ĐK 458,328,872 Dư Có ĐK 38 155.2 524,062,513 Cộng PS Nợ 524,062,513 Cộng PS Có 292,707,788 Dư Nợ CK Dư Có CK 689,683,597 Sổ cái TK 632 - Giá vốn hàng bán Quý I - Năm 2002 Stt Ghi Có TK Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng Dư Nợ ĐK Dư Có ĐK 155 48.775.974.832 157 253.696.511 Cộng PS Nợ 49.029.670.543 Cộng PS Có 49.029.670.543 Dư Nợ CK Dư Có CK Sổ cái TK 532 - Giảm giá hàng bán Quý I - Năm 2001 Stt Ghi Có TK Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng Dư Nợ ĐK Dư Có ĐK 14 131 430.056.000 Cộng PS Nợ 430.056.000 Cộng PS Có 430.056.000 Dư Nợ CK Dư Có CK Sổ cái TK 511.1 - DTBH nội địa Quý I - Năm 2002 Stt Ghi Có TK Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng Dư Nợ ĐK Dư Có ĐK 111 532 430.056.000 127 911 56.464.269.845 Cộng PS Nợ 56.894.325.845 Cộng PS Có 56.894.325.845 Dư Nợ CK Dư Có CK (mẫu sổ cái TK511.2, 511.4, 511.5 được lập tương tự như TK 511.1) Sổ cái TK 911 Quý I - Năm 2002 Xác định kết quả kinh doanh Stt Ghi Có TK Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng Dư ĐK-Dư Nợ Dư ĐK-Dư Có 92 421 3.251.560.520 115 632 49.029.670.343 116 641 2.639.664.555 117 642 2.626.090.336 Cộng PS-Nợ 57.546.985.954 Cộng PS-Có 57.546.985.954 Dư Nợ - CK Dư Có - CK Sổ cái TK 421 Quý I - Năm 2002 Lợi nhuận chưa phân phối Stt Ghi Có TK Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng Dư Nợ ĐK Dư Có ĐK 64 333.4 1.040.499.366 65 333.5 51.135.888 89 414 755.973.843 90 415 151.194.769 91 416 75.597.385 93 431.1 264.590.845 94 431.2 264.590.845 Cộng PS Nợ 2.603.582.941 Cộng PS Có 3.251.560.520 Dư Nợ CK Dư Có CK 647.977.579 Phần III Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Hơn 10 năm qua vừa tổ chức sản xuất vừa xây dựng và phát triển công ty may Đức Giang đã liên tục phấn đấu, vượt mọi khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, công ty đã từng bước khẳng định mình để tồn tại và không ngừng phát triển với tốc độ tăng trưởng khá nhanh và có bước đi vững chắc. Sự lớn mạnh của công ty không những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý kinh tế của công ty đang từng bước được hoàn thiện và nâng cao. Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới của Bộ tài chính ban hành, công ty đã nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế. Nhận thức đúng đắn được rằng, mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là làm ra lợi nhuận, nhưng muốn đạt được mục đích đó thì đòi hỏi thành phẩm của công ty sản xuất ra phải được thị trường chấp nhận, điều đó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy trong vấn đề quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán của công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. Qua thời gian thực tập tại công ty tôi nhận thấy bộ máy kế toán về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phản ánh và giám đốc tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, thu nhập... xử lý và cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế diễn ra trong toàn công ty. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói riêng được thực hiện tương đối chặt chẽ trong việc mở và ghi chép trên bảng kê, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp... Tuy vậy vẫn còn những hạn chế, nếu công ty nghiên cứu để hoàn thiện thêm thì công tác kế toán sẽ cung cấp thông tin tốt hơn cho công tác quản lý nói chung của công ty. Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán ở công ty. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 12 người, với đội ngũ kế toán trẻ đầy năng lực, trình độ và có trách nhiệm được tổ chức phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh các cán bộ chủ chốt có trình độ đại học và kinh nghiệm làm việc lâu năm, phần lớn các nhân viên kế toán đều được đào tạo chuyên ngành kế toán tại các trường đại học, số còn lại cũng đã qua các lớp bồi dưỡng tương đương trình độ đại học lại có kinh nghiệm công tác. Chính vì vậy, bộ máy kế toán của công ty luôn hoàn thành tốt công việc được giao và có nhiều sáng kiến đối với công tác kế toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán xử lý kịp thời, đầy đủ. Đồng thời, giữa các bộ phận kế toán luôn có sự kiểm tra đối chiếu sổ sách, cung cấp các số liệu liên quan, cùng nhau tháo gỡ những khó khăn, mâu thuẫn phát sinh nên các thông tin kế toán luôn được thông suốt, có thể cung cấp thông tin chính xác cho các bộ phận liên quan vào bất cứ lúc nào. Bộ máy kế toán của công ty may Đức Giang áp dụng phương pháp ghi sổ NKCT. Với một khối lượng lớn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như vậy, việc áp dụng phương pháp ghi sổ này là rất hợp lý. Công ty tổ chức hình thức kế toán tập trung. Công tác kế toán tập trung tại phòng kế toán của công ty, còn ở dưới các xí nghiệp không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và có thể xử lý sơ bộ chứng từ có liên quan đến các xí nghiệp. Định kỳ, kế toán ở các xí nghiệp gửi chứng từ về phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ đó, phòng kế toán ở công ty tiến hành toàn bộ công tác kế toán trên cơ sở chế độ kế toán. Việc tổ chức kế toán theo hình thức tập trung như vậy có nhiều ưu điểm, đó là: - Gọn nhẹ, tinh giảm bộ máy, tiết kiệm lao động - Chỉ đạo và kiểm tra rất tập trung, thống nhất - Có điều kiện chuyên môn hoá cán bộ, nâng cao hiệu suất và năng lực công tác, thuận tiện cho việc hiện đại hóa, cơ giới hóa công tác kế toán. Nhìn chung, công tác kế toán của công ty được thực hiện tương đối chặt chẽ trong việc mở và ghi chép trên NKCT, bảng kê, sổ chi tiết, . . .Song bên cạnh những ưu điểm thì thực tế vẫn còn tồn tại những hạn chế đòi hỏi công ty phải có phương hướng khắc phục, có như vậy bộ máy kế toán của công ty mới thực sự được hoàn thiện. - Mặc dù để cơ giới hoá công tác kế toán, công ty đã quan tâm tới việc trang bị kiến thức về tiếng anh và máy vi tính cho nhân viên kế toán, 100% nhân viên kế toán sử dụng thành thạo máy vi tính song số lượng máy vẫn chưa đủ để đáp ứng. Hiện nay, với 12 nhân viên kế toán nhưng chỉ có 4 máy vi tính. Vì vậy, lượng công việc làm trên sổ sách theo phương thức thủ công vẫn là chủ yếu, làm chậm tiến độ quyết toán vào cuối quí, lãng phí thời gian và đôi khi còn thiếu chính xác. Mặt khác, với một khối lượng lớn công việc kế toán như vậy, công ty nên đầu tư phần mềm máy vi tính, như vậy sẽ giảm thiểu được thời gian và hiệu quả công việc sẽ được nâng cao. - Việc sắp xếp, bố trí nhân sự cho các phần hành kế toán còn thật sự chưa đồng đều. Với phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng thì bố trí hai nhân viên kế toán, như vậy có thể tạo nên sự chồng chất không cần thiết. Trong khi kế toán tổng hợp của công ty lại kiêm luôn kế toán TSCĐ và kế toán các khoản tạm ứng. Mặc dù kế toán tổng hợp thực sự có trình độ và năng lực, có thể hoàn thành tốt công việc được giao, song nên bố trí riêng một kế toán TSCĐ và tạm ứng để kế toán tổng hợp chuyên sâu vào công việc của mình và trợ giúp các việc khác cho kế toán trưởng. - Trước mắt, khu công nghệ cao của công ty đang đi vào hoàn thành, chưa tiến hành sản xuất nên công ty bố trí một nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi vấn đề này. Nhưng đến cuối năm 2002, khi khu công nghệ này thực sự hoàn thành và đi vào hoạt động thì một nhân viên kế toán không thể đảm nhiệm hết công việc phát sinh. 2. Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang 2.1. Ưu điểm Về kế toán thành phẩm: - Công ty đã chấp hành chế độ quản lý và bảo quản sản phẩm một cách khoa học và hợp lý, hệ thống kho, phòng kế hoạch, phòng kế toán thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý thành phẩm chặt chẽ tránh hao hụt về mặt hiện vật . - Công ty áp dụng hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ song song là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm thành phẩm và trình độ của độu ngũ kế toán của công ty. Việc áp dụng hình thức ghi sổ này đảm bảo cho việc quản lý thành phẩm ở phòng kế toán và ở kho luôn khớp đúng, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu tình hình N- X- T kho thành phẩm. - Trong bảng cân đối N- X- T kế toán đã nêu rõ từng chỉ tiêu nhập, xuất thành phẩm nguồn gốc từ đâu, do đó nhìn vào bảng ta biết được tình hình cụ thể của từng loại hoạt động. Từ đó giúp lãnh đạo công ty có biện pháp khai thác nguồn hàng và tìm hiểu từng hoạt động liên quan đến tiêu thụ, xác định xem loại hình tiêu thụ nào có khả năng phát triển được để có kế hoạch cho kỳ sau. Về công tác tổ chức bán hàng và công tác quản lý bán hàng ở công ty may Đức Giang. Đây thực sự là một ưu điểm của công ty. Để kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời để phù hợp với khả năng thanh toán của mọi khách hàng đến với công ty, công ty may Đức Giang đã sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau, trong đó chủ yếu là thanh toán tiền ngay và trả chậm. Đối với những khách hàng mua với khối lượng nhiều sẽ được giảm giá, hàng kém phẩm chất có thể được trả lại. Đối với đại lý, hình thức thanh toán là định kỳ bán được bao nhiêu hàng trả tiền bấy nhiêu, nếu không bán được hàng công ty chấp nhận việc trả lại của các đại lý. Với các đại lý hợp đồng dài hạn sẽ được hưởng chính sách ưu tiên như hưởng % hoa hồng cao và có thưởng nếu bán được nhiều hàng. Công ty may Đức Giang rất coi trọng thị trường nôi địa vì đây là một thị trường rộng lớn, là mục tiêu của nhiều đơn vị khác. Nếu như thị phần của công ty chiếm được nhiều ở thị trường này thì có thể nâng cao đáng kể được doanh thu bán hàng trong kỳ. Chính vì vậy, công ty luôn quan tâm đến các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng như giảm giá hàng bán, chấp nhận hàng kém phẩm chất, sai qui cách bị trả lại... Việc này xét về phương diện một đơn vị thành phẩm thì sẽ làm giảm lợi nhuận nhưng xét trên tổng thể thì nó làm tăng khoản lợi tức cho doanh nghiệp. Về công tác quản lý doanh thu bán hàng công ty đặc biệt chú trọng về qui cách phẩm chất sản phẩm, về khối lượng thành phẩm xuất bán và về giá cả. Với phương trâm kinh doanh "lấy chữ tín làm đầu, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và cải cách mẫu mã", công ty May Đức Giang luôn có chỗ đứng vững chắc ở thi trường trong và ngoài nước. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu. - Về chứng từ kế toán sử dụng phù hợp với chế độ kế toán và thực trạng của công ty. Việc thay đổi không viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho khi xuất trả hàng gia công hay xuất bán trực tiếp kể từ ngày 1/1/1999 là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. - Công ty may Đức Giang có quy mô hoạt động lớn, phát sinh nhiều nghiệp vụ. Ngoài hai hoạt động chủ yếu là bán hàng nội địa và xuất trả hàng gia công, công ty còn tận dụng bông, vải thừa . . , bán vật liệu cho một số khách hàng và bán vỏ bao bì cho các công ty khác. Với một khối lượng lớn và phức tạp các hoạt động như vậy, việc theo dõi cho từng hoạt động là rất cần thiết. Nhìn vào sổ chi tiết doanh thu mở cho từng TK 511 bao gồm: TK 5111, TK 5112, TK 5113, TK 5114, TK 5115 các nhà quản lý có thể nắm băt được thực trạng của công ty trong từng lĩnh vực, từ đó có biện pháp và phương hướng giải quyết cho phù hợp. - Khi có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán vừa phản ánh vào sổ chi tiết bán hàng vừa phản ánh vào sổ chi tiết thuế . Với phương pháp ghi chép đầy đủ và khoa học như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho các bước hạch toán sau này, như là việc lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra vào cuối quí để kê khai nộp thuế. - Công ty may Đức Giang có quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước, tình hình thanh toán tương đối phức tạp, nhưng công ty đã tổ chức giám sát rất chặt chẽ bằng công cụ kế toán cụ thể. Đó là công ty đã mở sổ chi tiết “Phải thu của khách hàng” đến từng khách hàng riêng biệt. Cuối quí, căn cứ vào các sổ chi tiết TK 131 để lập bảng kê số 11 nhằm thâu tóm toàn bộ tình hình thanh toán của các khách hàng. Việc làm này rất hợp lý, nó phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu theo dõi công nợ của công ty. - Do công ty có nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã khác nhau, đồng thời khi tiêu thụ chúng được viết chung trên một hoá đơn theo từng lần mua của khách hàng. Do vậy, để đơn giản trong cách ghi chép và tránh cồng kềnh về lượng sổ sách, kế toán đã ghi sổ chi tiết bán hàng theo từng chứng từ với tổng giá bán của tất cả các mặt hàng trên cùng một hoá đơn. Điều này là khoa học và hợp lý vì công ty không tính lỗ lãi đến từng thứ thành phẩm mà tính chung cho toàn bộ lượng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. - Trong nghiệp vụ bán hàng nội địa tại công ty chủ yếu là thông qua các đại lý Vì vậy, công ty đã bố trí riêng một kế toán chuyên theo dõi việc bán hàng của các đại lý, gọi là kế toán “ hàng gửi bán”. Việc phân định như vậy là hợp lý, vì việc bán hàng của các đại lý diễn ra thường xuyên, liên tục và rất phức tạp, khách hàng bán đến đâu thanh toán luôn đến đó , còn lại có thể trả cho công ty. Chính nhờ vậy mà các thông tin cần thiết về đại lý luôn được cung cấp đầy đủ, kịp thời, giúp cho kế toán doanh thu và xác định kết quả giảm được khối lượng công việc để tập trung chủ yếu vào các nghiệp vụ bán hàng khác. Như vậy, công việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn, tránh chồng chất công việc, hạn chế được sai sót. Về kế toán giá vốn hàng bán Để phản ánh giá vốn hàng xuất bán, kế toán căn cứ vào bảng cân đối nhâp xuất tồn thành phẩm và bảng cân đối nhập xuất tồn TK 157. Trong đó, bảng cân đối nhập xuất tồn TK 157 được theo dõi riêng bởi một kế toán nên tương đối rõ ràng, chính xác, luôn cung cấp kịp thời thông tin cần thiết để xác định kết quả bán hàng. Còn trong bảng cân đối nhập xuất tồn thành phẩm, kế toán đã nêu rõ từng chỉ tiêu nhập xuất thành phẩm nguồn gốc từ đâu, do đó nhìn vào bảng này ta có thể biết được tình hình cụ thể của từng loại hoạt động. Từ đó, giúp cho ban lãnh đạo có biện pháp khai thác nguồn hàng và tìm hiểu từng hoạt động liên quan đến tiêu thụ, xem loại hình nào có khả năng phát triển được để có kế hoạch cho kỳ sau. Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN ở công ty may Đức Giang, các chi phí bán hàng, chi phí QLDN phát sinh rất lớn nên kế toán đã mở sổ chi tiết theo dõi cho từng loại. Đồng thời, với những khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sẽ được mở sổ riêng để theo dõi vì khối lượng phát sinh trong kỳ rất lớn. Kế toán xác định kết quả bán hàng Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty nhìn chung tuân thủ đúng theo chế độ kế toán hiện hành qui định về việc mở sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ...,về việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả bán hàng, đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác về kết quả bán hàng theo định kỳ. 2.2. Những vấn đề còn tồn tại Về kế toán thành phẩm Về cách tính giá thành phẩm theo nguyên tắc thành phẩm phải được theo dõi phản ánh một cách thường xuyên sự biến động cả về số lượng và giá trị. Nhưng tại công ty may Đức Giang thành phẩm nhập kho được tính theo giá thành công xưởng thực tế, thành phẩm xuất kho được đánh giá theo giá đơn vị bình quân gia quyền. Song ở đây giá thành công xưởng thực tế và giá đơn vị bình quân chỉ được xác định vào cuối quý, trong khi đó các nghiệp vụ nhập xuất tồn diễn ra hàng ngày đòi hỏi kế toán phải ghi chép, theo dõi thường xuyên. Vì vậy sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm chỉ theo dõi được về mặt lượng còn không phản ánh được trị giá thành phẩm nhập, xuất và tồn kho. Về kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu. - Đối với các đại lý, để theo dõi chặt chẽ tình hình của các đại lý, kế toán “hàng gửi đại lý “ đã lập bảng theo dõi từng đại lý. Song trong bảng này, cột thanh toán chỉ ghi tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT, như vậy sẽ khó theo dõi doanh thu của các đại lý và các khoản thuế GTGT. - Tại công ty, khi phát sinh các khoản làm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì cuối quí, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp trực tiếp vào bảng tổng hợp tiêu thụ, rồi từ đó vào bảng tổng hợp các TK . Với việc hạch toán như vậy là không chi tiết, chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Mặt khác, công việc hạch toán lại dồn vào cuối quí có thể gây ứ đọng công việc, hiệu quả không cao. Về kế toán giá vốn hàng bán - ở cả phòng kế toán và ở kho cùng theo dõi chi tiết nhập, xuất thành phẩm chỉ trên chỉ tiêu số lượng mà không theo dõi được chỉ tiêu giá trị hàng ngày vì cuối quí kế toán giá thành mới cung cấp giá thành đơn vị thực tế của thành phẩm. Nhưng với một khối lượng lớn các thành phẩm với nhiều mẫu mã, chủng loại khác nhau thì việc xác định giá hàng ngày quả là khó đối với công ty. - Trong bảng cân đối nhập, xuất, tồn thành phẩm bao gồm tất cả các mặt hàng sử dụng cho các mục đích khác nhau. Mà ở công ty lại gồm nhiều loại thành phẩm có mục đích sử dụng khác nhau như TK 1551: thành phẩm kho hoàn thành, TK 1552: thành phẩm kho nội địa, TK 1553: thành phẩm tại các cửa hàng. Chính vì vậy, công ty nên lập bảng cân đối nhập, xuất, tồn thành phẩm cho những loại có cùng mục đích sử dụng. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Công ty không phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN cho từng loại thành phẩm, không tính được kết quả lỗ lãi đến từng thứ thành phẩm mà kết chuyển hết sang TK 911 để tính kết quả vào cuối quí. - Việc lập đồng thời cả bảng kê số 5 và bảng tập hợp chi phí là không cần thiết vì như vậy sẽ dẫn đến sự trùng lắp. Kế toán xác định kết quả bán hàng Công ty chưa đưa NKCT số 8 vào sử dụng mà công ty sử dụng bảng tổng hợp các TK để phản ánh tổng quát tình hình nhập, xuất thành phẩm, quá trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan để xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty. Theo chế độ tài chính hiện hành thì đối với hình thức NKCT cần thiết phải sử dụng NKCT số 8 để ghi chép, tổng hợp số liệu làm căn cứ ghi sổ cái. - Hiện nay, việc xác định kết quả bán hàng của công ty được kế toán tập hợp từ các NKCT, bảng tổng hợp liên quan để ghi luôn vào sổ cái TK 911, như vậy, công ty chưa mở sổ theo dõi kết quả bán hàng một cách chi tiết. II. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang Với tư cách là một sinh viên với trình độ nhận thức và hiểu biết về thực tế có hạn, trong thời gian thực tập ở công ty qua tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty. Một là: Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kế toán nên hạch toán luôn vào “Sổ chi tiết bán hàng” phần giảm doanh thu, cuối quí, lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp tiêu thụ và bảng tổng hợp TK hai là: ở công ty may Đức Giang đã lập đồng thời cả bảng tập hợp chi phí bán hàng, bảng tập hợp chi phí QLDN và bảng kê số 5. Theo tôi đây là việc làm không cần thiết. Hai bảng này đều có nội dung kinh tế tương tự giống nhau, mà hơn nữa cả hai công việc đều tiến hành vào cuối quí nên sẽ làm tăng công việc cho kế toán. Vì vậy theo tôi công ty nên bỏ Bảng tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN, kế toán chỉ cần lập bảng kê số 5- “Chi phí bán hàng, chi phí QLDN”. Với việc làm như vậy sẽ tạo cho hệ thống sổ sách kế toán của công ty được khoa học và hợp lý hơn. Ba Là: Công ty may Đức Giang không tính kết quả lỗ lãi đến từng mặt hàng mà chỉ tính chung cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, do vậy, chi phí bán hàng và chi phí QLDN không được phân bổ cho từng loại hàng bán ra. Như vậy việc tính toán kết quả, lập kế hoạch sản xuất sẽ không được chính xác. Theo tôi, công ty nên phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN theo những tiêu thức nhất định để đảm bảo kết quả tính toán được chính xác hơn. Công ty có thể phân bổ theo tiêu thức giá vốn hàng bán như sau: Chi phí bán hàng(QLDN) Tổng CP bán hàng (CPQLDN) Giá vốn phân bổ cho từng = x của từng mã hàng bán ra Tổng giá vốn hàng bán mã hàng Việc tập hợp và phân bổ như vậy tuy gây thêm phần tính toán cho kế toán nhưng sẽ tạo điều kiện cho ban lãnh đạo công ty biết được lỗ lãi của từng mã hàng, từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp hợp lý ở những kỳ sau. Bốn là: Hiện nay công ty chưa đưa NKCT số 8 vào để sử dụng mà công ty sử dụng bảng tổng hợp các TK để phản ánh tổng quát tình hình nhập, xuất thành phẩm, quá trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan khác để xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty. Theo chế độ tài chính hiện hành thì đối với hình thức NKCT cần thiết phải sử dụng NKCT số 8 để ghi chép, tổng hợp số liệu làm căn cứ ghi sổ cái. Do đó, để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành thì công ty nên sử dụng NKCT số 8 thay thế cho bảng tổng hợp các TK để phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. NKCT số 8 được mở theo qúi, phản ánh số phát sinh bên có của các TK 155, 157, 131, 511, 531, 532, 632, 641, 642, 911. Cơ sở và phương pháp lập NKCT số 8 tương tự như việc lập bảng tổng hợp các TK như sau: (Bảng phụ lục 01). Năm là: Hiện nay, việc xác định kết quả bán hàng của công ty được kế toán tập hợp trực tiếp từ các NKCT và các bảng tổng hợp liên quan để ghi ngay vào sổ cái TK 911. Theo tôi, để thuận tiện cho việc hạch toán tránh sai sót, nhầm lẫn khi tổng hợp số liệu thì trước khi vào sổ cái, công ty nên mở sổ chi tiết TK 911. (Bảng phụ lục 02). Căn cứ ghi sổ chi tiết TK 911: -Căn cứ vào bảng cân đối nhập, xuất, tồn thành phẩm và bảng cân đối TK 157 và các sổ kế toán, bảng tổng hợp liên quan kế toán ghi vào phẩn ghi nợ TK 911, ghi có TK 632, TK 641, TK 642. - Số liệu để ghi có TK 911, ghi nợ TK 511 được lấy từ các bảng tổng hợp các TK. - Cột ghi nợ TK 911, ghi có TK 421 phản ánh lợi nhuận bán hàng trước thuế của công ty. Sáu là: Công ty cần trang bị thêm máy vi tính, phần mềm máy vi tính để cơ giới hoá công việc, theo kịp tiến độ hiện đại hoá của đất nước, đáp ứng trình độ vận dụng kiến thức của nhân viên, tránh trường hợp xử lý thông tin một cách thủ công, số lượng sổ sách cồng kềnh, mất thời gian, không cung cấp kịp thời, chính xác thông tin về các hoạt động kinh tế diễn ra trong công ty. Bảy là: Công ty cần phải bố trí, sắp xếp lại khối lượng công việc cho phù hợp với mỗi nhân viên kế toán, tránh tình trạng mất cân đối về thời gian , sổ sách giữa các nhân viên, đảm bảo việc phản ánh thông tin một cách kịp thời có hiệu quả, tránh dồn dập việc quyết toán vào cuối quí. Kết luận Từ một đất nước nghèo nàn, lạc hậu, nặng nề với cơ chế quản lý hành chính bao cấp, ngày nay Việt Nam đang từng bước hồi phục và phát triển đi lên cùng hoà nhập vào vòng quay phát triển kinh tế của thế giới. Trong điều kiện đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới và hoà nhập dần bằng chính thực lực của mình. Các doanh nghiệp sản xuất phải sản xuất và tiêu thụ cái mà thị trường cần chứ không phải những thứ mà mình có với giá cả hợp lý và mẫu mã chất lượng cao. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ kinh tế khác nhau để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng luôn được coi là một công cụ sắc bén, hữu hiệu. Song, để thực sự trở thành một công cụ có hiệu quả thì công tác kế toán phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện, phát huy hết vai trò và khả năng của mình, có như vậy mới đẩy mạnh phát triển, tăng lợi nhuận và nâng cao lợi ích cho doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại phòng Tài chính - Kế toán của công ty may Đức Giang, tôi đã tìm hiểu tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán đối với từng phần hành kế toán và đi sâu tìm hiểu công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Qua đó, giúp tôi tiếp cận thực tiễn làm sáng tỏ vấn đề được nghiên cứu. Tôi nhận thấy có nhiều ưu điểm trong công tác kế toán của công ty cần được phát huy, đồng thời cũng nhận thấy những hạn chế vẫn còn tồn tại đòi hỏi công ty phải có những biện pháp khắc phục. Với những kiến thức đã được tích luỹ và qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại công ty tôi xin đưa ra một số ý kiến và giải pháp để mong rằng phần nào đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty may Đức Giang. Với thời gian thực tập không dài và khả năng hiểu biết thực tế có hạn nên bài luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để bài luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trần Thị Nam Thanh và các cán bộ kế toán trong công ty đã hướng dẫn chỉ bảo tôi hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Bích Thuỷ Danh mục tài liệu tham khảo - Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Lý thuyết hạch toán kế toán - Giáo trình kế toán Quốc tế - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực kế toán quốc tế - Luật thuế GTGT và văn bản hướng dẫn áp dụng. - Huỳnh Văn Tấn: "Hướng dấn nghiệp vụ thuế GTGT thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác" - Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế thu nhập đã được sửa đổi bổ sung- Bộ tài chính, tổng cục thuế Công báo năm 1999, 2000, 2001 - Một số tài liệu của Công ty May Đức Giang - Một số luận văn khác Trang Mục lục Lời nói đầu.........................................................................................................1 Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong dnsx...............................................3 Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong dnsx...................................................................................................................3 Khái niệm Khái niệm về thành phẩm.............................................................................3 Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm.................................................................3 Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm .................................4 Đối với thành phẩm .......................................................................................4 Đối với tiêu thụ thành phẩm..........................................................................5 Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm...........................6 Tổ chức hạch toán thành phẩm .............................................................7 Tính giá thành phẩm .......................................................................................7 Tính giá thành phẩm theo giá thực tế ...........................................................7 Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán......................................................10 Chứng từ kế toán sử dụng .............................................................................10 Kế toán chi tiết thành phẩm .........................................................................10 3.1. Phương pháp thẻ song song ...........................................................................11 3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển .........................................................12 3.3. Phương pháp sổ số dư ....................................................................................13 Kế toán tổng hợp thành phẩm ......................................................................14 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX............................14 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK............................15 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm.........................................16 Các khái niệm liên quan đến tiêu thụ thành phẩm ....................................16 Các phương thức tiêu thụ ..............................................................................18 Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp..............................................18 Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng ...........................18 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)...............................................18 Bán hàng theo phương thức trả góp.............................................................18 Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng .................................................19 Một số trường hợp được coi là tiêu thụ khác .............................................19 Chứng từ kế toán sử dụng .............................................................................19 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm ......................................................19 Tài khoản sử dụng ......................................................................................19 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX ............22 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK ...........26 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ ....................................................27 Hạch toán chi phí bán hàng ..........................................................................27 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .....................................................29 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ ............................................................30 Tổ chức sổ kế toán về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.......31 Hình thức Nhật ký - sổ cái .............................................................................31 Hình thức Nhật ký chung ..............................................................................32 Hình thức Chứng từ - ghi sổ .........................................................................33 Hình thức Nhật ký - chứng từ...........................................................................33 VI. So sánh công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ kế toán Việt Nam với các nước trên thế giới ..............................................................................................................34 Kế toán thành phẩm .........................................................................................35 Kế toán tiêu thụ thành phẩm ............................................................................36 Kế toán xác định kết quả kinh doanh ..............................................................37 Các hình thức sổ áp dụng trong kế toán Pháp ..................................................38 Phần II: tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang ..............................40 I. Đặc điểm chung của công ty may Đức Giang .....................................40 Đặc điểm chung .............................................................................................40 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Đức Giang ...............40 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty may Đức Giang .....................41 Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty .......41 Cơ cấu mặt hàng sản xuất............................................................................41 Đặc điểm tổ chức sản xuất...........................................................................42 Đặc điểm tổ chức quản lý............................................................................43 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty may Đức Giang ...............................45 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................45 Chức năng, nhiệm vụ trong các phần hành kế toán.....................................45 Tổ chức sổ kế toán tại Công ty may Đức Giang .........................................47 Tổ chức hạch toán thành phẩm ở Công ty may Đức Giang.........48 Đặc điểm thành phẩm của Công ty ..............................................................48 Tính giá thành phẩm .....................................................................................49 Kế toán chi tiết thành phẩm .........................................................................50 Chứng từ và thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm ........................................50 Kế toán chi tiết thành phẩm.........................................................................55 Kế toán tổng hợp thành phẩm ......................................................................57 Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty ............................59 Các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán..................................59 Tổ chức tiêu thụ thành phẩm ở Công ty.......................................................59 Kế toán quá trình tiêu thụ ở Công ty ...........................................................61 Chứng từ và tài khoản sử dụng ...................................................................61 Trình tự kế toán bán hàng ...........................................................................62 Kế toán giá vốn hàng bán............................................................................68 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.......................68 Kế toán chi phí bán hàng...............................................................................68 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..........................................................69 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.................................................................70 Phần III: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ................75 Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty may đức giang...............................................................................................................76hận xét chung về tổ chức công tác kế toán ở Công ty...............................76 Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty may Đức Giang...........................................................................................77 Ưu điểm.......................................................................................................77 Những vấn đề còn tồn tại.............................................................................81 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty may Đức Giang..............................................................................................................82 Kết luận.............................................................................................................85 Biểu số 6 bảng cân đối nhập-xuất-tồn tk 155 Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Stt Tên TP Tồn đầu kỳ Nhập từ sản xuất Nhập đơn vị G.công Nhập ĐL trả lại Xuất đại lý Xuất bán Xuất trả gia công Xuất kho Cô Dần Tồn cuối kỳ L T L T L T L T L T L T L T L T L T 1 H1 10 1,801,404 10 1,801,404 - - 2 JK 5 lớp 1,291 106,260,150 1,081 88,975,385 210 17,284,765 3 L6 2,004 309,389,754 2,000 308,772,210 4 617,544 4 N3 9 1,379,360 9 1,379,360 - - .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 20 Dalimex 61,269 1,599,887,700 50,000 1,305,625,765 11,269 294,261,935 .. .. .. 51 SERIM 291 10 318,408 10 318,408 52 H 203 6,064 495,455,353 6,000 490,226,273 64 5,229,080 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. - .. .. .. Cộng 82,320 3,496,568,992 970,032 37,113,561,114 194,317 9,976,738,834 1,300 39,011,277 7,104 524,062,513 386 8,426,712 1,210,258 48,684,903,588 1,343 82,643,732 28,878 1,325,843,672 Hà Nội, ngày tháng năm 2001 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu số 8 đại lý hiệp kh Quý I/2002 Ngõ 9 - Hoè Nhai Đơn vị tính: đồng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Thanh toán Trả công ty Tồn cuối kỳ Stt Diễn giải Đơn giá Số Thành 20/1 20/2 Số Thành 20/1 20/2 Số Thành Số Thành Số Thành lượng tiền 40291 40335 lượng tiền 59022 59216 lwợng tiền lượng tiền lượng tiền 1 Quần soóc 15,000 22 330,000 22 330,000 2 Quần âu QA24 90,000 30 2,700,000 20 20 1,800,000 10 900,000 3 Sơ mi nội địa cộc tay 25,000 8 200,000 8 200,000 4 Sơ mi SEIDEN dài tay 60,000 343 20,580,000 30 30 1,800,000 30 30 1,800,000 343 20,580,000 5 áo 2 lớp T.N99 110,000 22 2,420,000 70 70 7,700,000 30 20 50 5,500,000 42 4,620,000 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 25 áo 3 lớp MF nữ 150,000 30 4,500,000 20 20 3,000,000 50 7,500,000 - Tổng cộng 815 53,070,000 190 90 280 34,500,000 90 43 133 13,720,000 962 73,850,000 Hà Nội ngày tháng năm 2001 Đại lý Anh Hiệp xác nhận Người lập biểu Biểu số 9 bảng cân đối nhập-xuất-tồn TK 157 Quý I/2002 ĐVT: đồng Stt Diễn giải Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Thanh toán Hàng trả lại Tồn cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 áo trẻ em 397 16 80,034 16 80,034 2 Quần soóc 194 1,436,000 50 270,983 13 90,946 60 444,124 171 1,171,913 3 áo Jacket 02/99 136 2,224,324 198 4,623,307 49 1,004,593 9 147,198 276 5,695,840 4 Sơ mi SEIDEN dài tay 3,845 92,734,331 3,167 264,751,699 1,365 109,175,478 200 4,823,632 5,447 243,486,920 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 81 áo lông vũ 10 1,889,578 6 1,133,747 4 755,831 Tổng cộng 13,186 58,328,872 7,104 524,062,513 3,507 253,696,511 1,300 39,011,277 15,483 689,683,597 Biểu số 14 Sổ chi tiết TK 641 Quí I/2002 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi nợ TK 641, chia ra Số Ngày T.Lương Vật liệu bao bì ĐDDC KHTSCĐ Hoa hồng đại lý Quảng cáo Cửa hàng . . . CP XNK chung 2 10/1 Phúc đại lý 205 hoa hồng đại lý 111 301,998 301,998 10 11/1 Hoa hồng đại lý 63 Ngọc Lâm 111 379,999 379,999 . . . . . . . . . 50 2/2 Hải Trang thanh toán tiền làm biển hiệu 111 95,000 95,000 . . . . . . . . . 76 22/2 Lâm XNK chi phí kiểm hoá ngoài giờ 111 600,000 77 22/2 Trả tiền thuê cửa hàng 112 40,909,091 40,909,091 . . . . . . 101 5/3 Tiền lương chị Hoa bán hàng 334 500,000 500,000 102 7/3 Bao bì bán hàng 152 750,000 750,000 . . . . . . 191 20/3 Chi phí KHTSCĐ 214 3,000,000 3,000,000 192 20/3 May áo giới thiệu khách hàng 111 3,703,882 3,703,882 . . . . . . 232 30/3 Thanh toán phí đại lý GEMADEPT-Hà nội 112 648,318 648,318 Cộng 2,639,664,555 152,009,105 3,211,250 41,405,051 5,736,761 8,808,670 469,937,349 Biểu số 15 Sổ chi tiết tk 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Quý I/2002 ĐVT: đồng Stt Chứng từ Diễn giải TK Tổng Ghi nợ TK 642, chia ra.. .. .. Số Ngày đối ứng số tiền Tiền lương DC VP KH TSCĐ Tiếp khách Các khoản phí CP mua ngoài .. .. .. 1 7 10/1 111 421,500 421,500 2 21 12/1 Hà kỹ thuật TT tiền công tác 111 372,000 372,000 .. .. .. .. .. .. .. .. 47 53 10/2 Tiền lương ÔThắng, bộ phận QL 334 450,000 450,000 48 56 11/2 Trả tiền TK Cho Khách 112 9,176,694 9,176,694 sạn NIKKO HN .. .. .. .. .. .. 60 80 27/2 Chi phí KH TSCĐ 214 1,850,000 1,850,000 .. .. .. .. .. .. 70 229 29/3 Hồng TC-KT TT tiền 111 2,413,700 2,413,700 phụ cấp phát lương 71 230 29/3 Thành KH mua chăn 111 1,514,563 1,514,563 len cho VP Cộng 2,626,090,336 868,415,319 408,740,195 9,723,456 82,090,000 3,600,000 Biểu số 16 Bảng tổng hợp chi phí bán hàng Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Stt Nội dung TK 152.2 .... 155 214 ..... NKCT số 1 ..... Cộng 1 Chi phí nhân viên 641.1 157,745,821 2 Chi Phí đồ dùng, được 641.2 - 3 Chi phí VL, bao bì 641.3 3,211,250 325,281,697 4 Chi phí KH TSCĐ 641.4 41,405,051 41,405,051 5 Chi phí khác bằng tiền 641.8 8,808,670 469,937,349 2,115,231,986 - Cộng 3,211,250 8,808,670 41,405,051 469,937,349 2,639,664,555 Biểu số 17 Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Stt Nội dung TK 152.2 .. .. 152.3 214 .. .. NKCT số 1 .. .. Cộng 1 Chi phí nhân viên 642.1 901,188,708 2 Chi Phí vật liệu QL 642.2 262,825,302 47,611,458 310,538,702 3 Chi Phí đồ dùng VP 642.3 4 Chi phí KH TSCĐ 642.4 408,740,195 408,740,195 5 Thuế, phí và lệ phí 642.5 82,090,000 6 CP dịch vụ mua ngoài 642.7 3,600,000 7 Chi phí khác bằng tiền 642.8 352,897,061 919,932,731 Cộng 262,825,302 47,611,458 408,740,195 352,897,061 2,626,090,336 Biểu số 18 bảng kê số 5 - chi phí bán hàng, chi phí quản lý DOANH NGHIệP Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng ĐVT: đồng Stt TK ghi có Tk ghi nợ TK 1522 TK 1523 .. .. TK 155 TK 214 .. .. TK334 .. .. NKCT số1 NKCT số 2 NKCT khác Cộng I TK 641 3,211,250 - - 8,808,670 41,405,051 - 152,009,105 - 469,937,349 1,474,975,811 41,296,040 2,639,664,555 CP nhân viên 152,009,105 157,745,821 CHI PHí đồ dùng dụng cụ - CP vật liệu, bao bì 3,211,250 325,281,697 CP khấu hao TSCĐ 41,405,051 41,405,051 CP khác bằng tiền 8,808,670 469,937,349 1,474,975,811 41,296,040 2,115,231,986 II TK 642 262,825,302 47,611,458 - - 408,740,195 - 868,415,319 - 352,897,061 163,907,214 9,723,456 2,626,090,336 CP nhân viên 868,415,319 901,188,708 CP vật liệu quản lý 262,825,302 47,611,458 310,538,702 CP đồ dùng VP CP khấu hao TSCĐ 408,740,195 408,740,195 Thuế, phí, lệ phí 82,090,000 CP dịch vụ mua ngoài 3,600,000 CP khác 352,897,061 163,907,214 9,723,456 919,932,731 Cộng 266,036,552 47,611,458 - 8,808,670 450,145,246 - 1,020,424,424 - 822,834,410 1,638,883,025 51,019,496 5,265,754,891 Biểu số 19 bảng tổng hợp các tài khoản Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng ĐVT: đồng TK ghi có TK ghi nợ . . . TK 155 TK 157 TK 131 TK 511 TK 532 TK 632 TK 641 TK 642 TK 911 TK 421 Cộng . . . . . . TK 131 57,062,266,776 57,073,306,088 TK 155 39,011,277 47,129,311,225 TK 157 524,062,513 524,062,513 TK 5111 430,056,000 56,464,269,845 56,894,325,845 TK 5112 979,104,390 979,104,390 TK 5113 - TK 5114 26,928,229 26,928,229 TK 5115 76,683,490 76,683,490 TK 334 - TK 632 48,775,974,032 253,696,511 49,029,670,543 TK 641 4,654,594 39,836,140 2,639,664,555 TK 642 2,626,090,336 TK 911 49,029,670,543 2,639,664,555 2,626,090,336 3,251,560,520 57,546,985,954 Cộng . . . 49,300,036,545 292,707,788 17,052,991,622 57,977,041,954 430,056,000 49,029,670,543 2,639,664,555 2,626,090,336 57,546,985,954 3,251,560,520 Biểu số 20 nhật ký chứng từ số 8 Quý I/2001 Đơn vị tính: đồng ĐVT: đồng  TK Có TK nợ TK 155 TK 157 TK 131 TK 511 TK 532 TK 632 TK 641 TK 642 TK 911 TK 421 Cộng TK 111 874,976,338 TK 112 16,697,289,606 TK 131 57,062,266,776 57,073,306,088 TK 155 39,011,277 47,129,311,225 TK 157 524,062,513 524,062,513 TK 5111 430,056,000 56,464,269,845 56,894,325,845 TK 5112 979,104,390 979,104,390 TK 5113 - TK 5114 26,928,229 26,928,229 TK 5115 76,683,490 76,683,490 TK 334 - TK 632 48,775,974,032 253,696,511 49,029,670,543 TK 641 4,654,594 39,836,140 2,639,664,555 TK 642 2,626,090,336 TK 911 49,029,670,543 2,639,664,555 2,626,090,336 3,251,560,520 57,546,985,954 Cộng 49,300,036,545 292,707,788 17,052,991,622 57,977,041,954 430,056,000 49,029,670,543 2,639,664,555 2,626,090,336 57,546,985,954 3,251,560,520 Biểu số 11 bảng kê số 11 - phải thu của khách hàng Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng ĐVT: đồng Stt Họ tên Người mua Số dư đầu kỳ Ghi nợ TK 131, ghi có các TK Ghi có TK 131, ghi nợ các TK SD cuối kỳ (D nợ) 5111 5112 5115 3331 Cộng 1111 1121 1122 641 Cộng 1 SEIDENTICKER 118,200,000 446,570,250 446,570,250 317,090,500 317,090,500 247,679,750 2 HABITEX 750,505,330 750,505,330 709,110,000 709,110,000 41,395,330 3 LEISURE 46,300,245 1,420,681,600 1,420,681,600 1,380,000,000 1,380,000,000 86,981,845 .. .. .. - - - 20 Anh Tĩnh 28,229,000 6,520,000 652,000 7,172,000 8,500,000 8,500,000 26,901,000 21 Chị Hạnh 11,789,237 1,178,924 12,968,161 12,968,161 12,968,161 - .. .. .. - - - 35 C.ty Chè S.Cầu 9,154,038 915,404 10,069,442 - 10,069,442 36 Đ. lý Thành Hưng 9,217,242 921,724 10,138,966 - 10,138,966 .. .. .. - - - - - - Cộng 35,814,766,353 56,894,325,845 118,135,371 49,765,260 11,079,612 57,073,306,088 220,605,574 130,441,848 16,697,289,606 4,654,594 17,052,991,622 75,835,080,819 Biểu số 13 Bảng tổng hợp tiêu thụ Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Nội dung Ghi có TK 511, ghi nợ các TK Cộng có TK 511 Ghi nợ TK 511, ghi có TK Cộng nợ TK 511 TK 1111 TK 131 TK 334 TK 641 TK 532 TK911 TK511.1 56.894.325.845 56.894.325.845 430.056.000 56.464.269.845 56.894.325.845 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 56.894.325.845 56.894.325.845 430.056.000 56.464.269.845 TK511.2 821.132.879 118.135.371 39.836.140 979.104.390 979.104.390 979.104.390 Tháng 1 187.509.734 11.336.319 198.846.053 Tháng 2 409.515.786 91.908.120 15.490.805 516.914.711 Tháng 3 224.107.359 26.227.251 13.009.016 263.343.626 TK 511.3 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 TK 511.4 26.928.229 26.928.229 26.928.229 26.928.229 Tháng 1 9.064.417 9.064.417 9.064.417 9.064.417 Tháng 2 9.589.883 9.589.883 9.589.883 9.589.883 Tháng 3 8.273.929 8.273.929 8.273.929 8.273.929 TK 511.5 26.915.230 49.768.260 76.683.490 76.683.490 76.683.490 Tháng 1 6.749.200 27.541.750 34.290.950 34.290.950 34.290.950 Tháng 2 8.511.320 1.627.700 10.139.020 10.139.020 10.139.020 Tháng 3 11.654.710 20.598.810 32.253.520 32.253.520 32.253.520 Tổng cộng 874.976.338 57.062.226.776 39.836.140 57.977.041.954 430.056.000 57.546.985.954 57.977.041.954 Biểu số 21 sổ chi tiết TK 911 Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Stt Diễn giải Ghi nợ TK 911, ghi có TK Ghi có TK 911, ghi nợ TK 632 641 642 421 Cộng nợ 911 511 Cộng có 911 1 Giá vốn hàng bán 49,029,670,543 2 Chi phí bán hàng 2,639,664,555 3 Chi phí QLDN 2,626,090,336 4 Lợi nhuận bán hàng 3,251,560,520 5 Doanh thu thuần 57,546,985,954 Cộng 57,546,985,954 57,546,985,954

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0300.doc
Tài liệu liên quan