Sản phẩm sản xuất ra muốn thoả mãn người tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng, tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng – tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu, hàng đem tiêu thụ có thể lầ hàng hoá, vật tư hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng “Hàng” cung cấp để thoả mãn nhu cầu đơn vị khác hoặc của các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp được gọi là tiêu thụ ngoài. Trường hợp thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty, một tập đoàn được gọi là tiêu thụ nội bộ.
69 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tuấn Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hí bán hàng được biểu diễn bằng sơ đồ sau (sơ đồ 8):
(1): Chi phí nhân viên thuộc khâu bán hàng.
(2) : Chi phí vật liệu bao bì .
(3) : Chi phí CCDC tính vào chi phí bán hàng trong kỳ.
(3b): Phân bổ chi phí trả trước
(4): Trích khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài
(6): Các khoản giảm chi phí bán hàng.
(7): Kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết qủa kinh doanh.
(8): Chi phí chờ kết chuyển
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112
(6)
TK 152
TK 153
TK 111, 112
TK 142
TK 214
TK 331
(1)
(2)
(3a))
(3b)
(4)
(5)
TK 9111
TK 142, 242
(7)
(8)
Sơ đồ 8
1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể theo quy đinh hiện hành được phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế phí và lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK642. Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia làm 8 tài khoản cấp II
- TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK6425: Thuế, phí , lệ phí.
- TK6426: Chi phí dự phòng.
- TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK6428: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán CPQLDN được biểu hiện dưới dạng sơ đồ sau: (sơ đồ 9)
(1): Chi phí nhân viên quản lý .
(2): Chi phí vật liệu.
(3): Chi phí đồ dùng văn phòng.
(4): Phân bổ chi phí trả trước.
(5): Chi phí khấu hao TSCĐ
(6): Thuế phí và lệ phí
(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(8): Chi phí dự phòng.
(9): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
(10): Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
(11): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(12): Chi phí chờ kết chuyển
Sơ đồ 9:
TK 334, 338
TK 642
TK 111, 112
(10)
TK 152
TK 153
TK 333
TK 142
TK 214
TK 111, 112
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 911
TK 142, 242
(11)
(12)
(7)
TK 139
(8)
TK 331
TK 336
(9)
Chi phí quản lý nộp cấp trên
1.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều quan tâm đến kết quả của hoạt động đó, bởi vậy quá trình tiêu thụ gắn liền với quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh do đó kế toán còn sử dụng TK911- xác định kết quả kinh doanh dùng để phản ánh xác định kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán .
Kết cấu TK911
TK911 không có số dư cuối kỳ.
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- Kết chuyển lãi trong kỳ.
Bên có :
- Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
- Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại ( nếu trước đây đã kết chuyển vào TK911)
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ .
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh ( Sơ đồ 10)
(1):Kết chuyển gía vốn hàng bán
(2):Kết chuyển chi phí bán hàng cho số sản phẩm tiêu thụ
(3):Kết chuyển chi phí QLDN
(5):Kết chuyển doanh thu thuần
(6):Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ,thu nhập khác
(7a):Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh
(7b):Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 632
TK 911
TK 511
(5)
TK 641
TK 642
(1)
(2)
(3)
TK 515, 711
TK 421
(6)
TK 635, 811
(4)
(7a)
(7b)
Sơ đồ 10
1.2.7 Sổ kế toán
Tuỳ theo từng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ hay nhật ký chung mà doanh nghiệp lựa chọn các hình thức sổ cho phù hợp, thuận tiện
Sổ kế toán:
Sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Sổ chi tiết doanh thu
Sổ chi tiết về chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
Sổ cái các TK511, 512, 157, 521, 532, 641, 642
Sổ tổng hợp: tuỳ theo hình thức
+ Nhật ký chung : sử dụng sổ nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng
+ Hình thức chứng từ ghi sổ : Sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức sổ nhật ký chứng từ : sử dụng các nhật ký NK8, NK10 và các bảng kê BK8, BK10, BK11
Chương II
Tổ chức công tác kế toán tp & tttp tại cty tuấnlinh
2.1 Đặc điểm chung của cty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tuấn Linh được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2000. Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu và phân phối hàng may mặc.
- Trụ sở chính đặt tại số 52 Bà Triệu, Hà Nội;
Số điện thoại: +84 4 8260615 - Fax : + 84 4 9362306
- Nhà máy: Km2, 20th Road, Bình Giang, Hải Dương, Việt Nam.
Số điện thoại: +84 320 774050 - Fax: +84 320 774049
E-mail: admin@tuanlinh.vn
- Tháng 7 năm 2000, : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tuấn Linh, được thành lập với tên điện tín là TULICO. Quyền giám đốc thuộc về bà Phạm Linh, Phó giám đốc là ông Phạm Tuấn Anh.
- Tháng 8 năm 2000, Công ty thuê nhà xưởng sản xuất rộng 1000m2 tại số 670- Ngô Gia Tự- Long Biên- Hà Nội.
- Tháng 5 năm 2003 TULICO đã giành được giải thưởng hiệp hội thương mại Hà nội: Công ty đạt chỉ tiêu xuất khẩu cao nhất.
- Tháng 9 năm 2003 Tulico đầu tư xây dựng xưởng sản xuất riêng tại Hải Dương, cách Hà Nội 40km, với dây chuyền sản xuất hiện đại, tiên tiến.
- Tháng 7 năm 2004: Sau 3 năm phải xuất khẩu sản phẩm của mình dưới nhãn mác của các hãng khác, TULICO đã chính thức xây dựng cho mình một thương hiệu riêng: MK fashion – Make it Kool.
- Tháng 9 năm 2004: Xưởng sản xuất đầu tiên đi vào hoạt động.
- Tháng 12 năm 2004: Xưởng sản xuất thứ hai đi vào hoạt động.
- Tháng 3 năm 2005: lần thứ hai TULICO giành được giải thưởng của năm 2004: Công ty đạt chỉ tiêu xuất khẩu cao nhất hiệp hội thương mại Hà nội.
- Tháng 12 năm 2005: Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại Hải Dương. Hoạt động chính là sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc.
- Tháng 7 năm 2006 đến nay: Mở rộng diện tích mặt bằng nhà máy là 5000m2 gồm một cửa hàng giới thiệu sản phẩm, một khu văn phòng, 2 khu nhà sản xuất, hai kho nguyên vật liệu, thành phẩm, 1 khu nhà ở cho công nhân và 1 nhà ăn. Toàn xí nghiệp có tổng số 726 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn được phân công việc hợp lý.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được biểu diễn bằng sơ đồ sau (Sơ đồ 11)
Quy trình này được bắt đầu từ việc ký kết hợp đồng với khách hàng, căn cứ vào hợp đồng cụ thể là các loại hàng được đặt may,
Xí nghiệp quyết định xem loại nguyên liệu nào là phù hợp, nguyên vật liệu chính là các loại vải được xí nghiệp mua về nhập kho hoặc có thể do của khách hàng mang đến. Căn cứ vào định mức nguyên
Vật liệu cho sản phẩm vải đựơc xuất kho đưa xuống phân xưởng cắt theo phiếu xuất kho, phân xưởng cắt làm nhiệm vụ cắt theo số đo từng người, đánh số ký hiệu theo phiếu đặt may. Sau đó bán thành phẩm được chuyển cho bộ phận vắt sổ. Sau đó chuyển cho các phân xưởng may tuỳ theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. Tại các phân xưởng mỗi công nhân có trách nhiệm hoàn thiện bán thành phẩm đã được giao căn cứ vào trình độ tay nghề cùng dưới sự giám sát nhân viên kỹ thuật tại phân xưởng
Trước khi nhập kho, sản phẩm phải được hoàn thiện ở công đoạn cuối cùng: thùa khuyết, đính khuy, là phẳng và đóng gói
Sau khi sản phẩm được hoàn thành nhập kho tuỳ theo hợp đồng ký kết có thể giao tận nơi cho khách hàng hoặc giao ngay tại kho
Như vậy ta thấy quy trình sản xuất của xí nghiệp là liên tục, trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu của giai đoạn tiếp theo, sản phẩm được chia nhỏ cho nhiều người và cuối cùng ghép nối lại thành sản phẩm hoàn chỉnh. Mặt hàng có thể may từ nhiều nguyên liệu khác nhau chủ yếu là vải hoặc một loại vải có thể may được nhiều mặt hàng khác nhau.
Sản phẩm của xí nghiệp thường là sản phẩm đơn chiếc vì được may đo cho từng người theo số đo cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có sự theo dõi và kết hợp chặt chẽ giữa các khâu của quy trình sản xuất
Sơ đồ 11:
Kho sản phẩm
Khách hàng
Nguyên liệu
Kho nguyên
liệu
Phân xưởng cắt
Bộ phận
KCS
May và hoàn thiện sản phẩm
Bộ phận vắt sổ
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cty
Tuấn Linh là một công ty TNHH có tư cách pháp nhân, bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt. ( Sơ đồ 12)
Sơ đồ 12:
Giám đốc
Phó giám đốc
Hành chính, kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Phó giám đốc sản xuất
Phòng kinh doanh
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may cao cấp
Phòng
hành chính
Phân xưởng may I
Phân xưởng may II
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc: Được Giám đốc phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể.
+ Phó giám đốc hành chính kinh doanh: Điều hành hoạt động của phòng hành chính và phòng kế hoạch kinh doanh.
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Xây dựng và đề xuất về định mức sản xuất hàng hoá, đảm bảo thực hiện tốt về sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanhcủa cty
Tuấn Linh là một công ty TNHH hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu và phân phối các sản phẩm may mặc. Các thị trường chính của Công ty bao gồm: Hoa Kỳ, các nước Châu âu, Đài Loan, Hồng Kông Ngoài ra Công ty cũng có một số cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm hàng dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Với phương châm: “ đặt chữ tín lên hàng đầu”, Công ty đã nhanh chóng phát triển thành một trong những đơn vị sản xuất hàng may mặc lớn trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc.
Hiện nay, khách hàng và số lượng các đơn đặt hàng ngày một tăng lên và rất ổn định, tạo việc làm ổn định cho người lao động. Lượng sản phẩm trung bình sản xuất một năm tại Công ty ước đạt 1.000.000 sản phẩm /năm. Công ty đã 3 lần liên tiếp nhận được bằng khen về thành tích xuất khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội vào năm 2002, 2003, 2004.
Hiện nay, Công ty đang đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất bằng việc đầu tư xây dựng thêm một nhà máy sản xuất hàng may mặc, hàng dệt may xuất khẩu trên địa bàn xã Vĩnh Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, bao gồm cả một cửa hàng phân phối và giới thiệu sản phẩm. Khoảng cuối năm 2007 nhà máy này sẽ đi vào hoạt động. Đồng thời Công ty cũng thiết lập một cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán hàng vào các siêu thị như BigC.
Qua tổng hợp từ dưới đây có thể thấy rằng, mặc dù không có sự đột biến nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đều có sự tiến triển. Doanh thu, lợi nhuận, vốn, thu nhập người lao độngtăng đáng kể.
Năm
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
TNBQ
2006
32.798.219.635
1.633.611.250
1.645.917.616
960.000
2004
30.990.127.250
1.306.430.955
1.356.774.343
870.000
2002
29.076.587.000
1.113.217.310
1.105.373.000
775.000
Công ty tổ chức phân công lao động sản xuất theo phân xưởng .
- Phân xưởng cắt: Nhận kế hoạch và cắt theo phiếu may đo cho từng người, thực hiện công nghệ cắt bán thành phẩm chuyển giao cho các phân xưởng may.
- Phân xưởng may chính: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt sau đó hoàn thành đưa vào nhập kho thành phẩm để giao cho khách hàng.
- Phân xưởng may cao cấp: Có nhiệm vụ giống phân xưởng may chính nhưng phân xưởng may cao cấp chỉ hoàn thành những sản phẩm phức tạp hơn như quần áo Comple, áo măng –tôhay những đơn đặt hàng đặc biệt .
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại cty
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức Nhật ký chung, phương pháp kế toán hàng tồn kho mà xí nghiệp đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
* Việc hạch toán ban đầu ở các phân xưởng được thực hiện bởi các nhân viên thống kê, chịu trách nhiệm theo dõi từ khâu nhập nguyên vật liệu đến khâu xuất trả cho khách hàng.
Các nhân viên thống kê gồm có:
- Thủ kho: Theo dõi và báo cáo tình hình nhập -xuất –tồn nguyên vật liệu của xí nghiệp.
- Thống kê phân xưởng cắt: Theo dõi chủng loại, số lượng nguyên vật liệu đưa vào cắt thành bán thành phẩm theo từng ngày. Hàng tháng thống kê bán thành phẩm giao cho 2 phân xưởng may, có ghi chép trên cơ sở giao bán thành phẩm. Đồng thời theo dõi năng suất lao động của từng công nhân phân xưởng cắt trong ngày .
- Thống kê phân xưởng may chính và phân xưởng may cao cấp: Đầu ngày nhận bán thành phẩm ở phân xưởng cắt, ghi chép theo từng lần nhận trên sổ nhận thành phẩm và giao cho từng công nhân may. Cuối ngày nhận lại sản phẩm hoàn thành giao xuống kho thành phẩm. Ngoài ra thống kê còn theo dõi năng suất lao động của từng công nhân ở phân xưởng may trong ngày.
- Thống kê kho thành phẩm và cửa hàng: Theo dõi số lượng chủng loại sản phẩm, mặt hàng đã sản xuất ra trong kỳ ,đã nhập vào kho thành phẩm, lượng sản phẩm xuất kho trả lại cho khách hàng và sản phẩm còn tồn trong kỳ Tại phòng kế toán: gồm có 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên do Giám đốc trực tiếp quản lý
* Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp. ( Sơ đồ 13)
Tại phòng kế toán: gồm có 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên do Giám đốc trực tiếp quản lý:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán tài chính của xí nghiệp, điều hành công việc chung của Phòng kế toán, xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp và định kỳ hạch toán lập Báo cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán): Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp, theo dõi tất cả các khoản công nợ của xí nghiệp.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (kiêm kế toán tiền lương): Thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Ngoài ra còn thực hiện theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, CCDC nhập –xuất –tồn trong kỳ hạch toán, tính toán phân bổ nguyên vật liệu, CCDC xuất ra trong kỳ.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (kiêm kế toán thành phẩm và tiêu thụ): Có nhiệm vụ xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết chuyển chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn đảm nhiệm việc theo dõi, quản lý tình hình nhập –xuất –tồn thành phẩm và hạch toán giá thành sản xuất.
- Thủ quỹ: Quản lý các khoản vốn bằng tiền của xí nghiệp, phản ánh số hiện có tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của xí nghiệp và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Sơ đồ 13:
Kế toán trưởng
KT:Tổng hơp
KT: Thanh toán
KT: NVL-CCDC
KT: Lương
KT: Tập hợp CPSX và tính Zsp
KT: Thành phẩm, bán hàng
KT: Thanh toán
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê kho thành phẩm và cửa hàng
Nhân viên thống kê phân xưởng và thủ kho
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của cty
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo .
Quan hệ cung cấp số liệu
2.1.4 Hệ thống sổ kế toán sử dụng
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản.
- Sổ nhật ký chuyên dùng.
- Các bảng phân bổ.
- Các sổ chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán :
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ (Chứng từ gốc hợp lệ) kế toán lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ Nhật ký chung theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán ,sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái tài khoản. Đồng thời các nghiệp vụ liên quan phải thu của khách hàng, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, thuế GTGT đầu vào được ghi vào Sổ chi tiết tương ứng.
- Các nghiệp vụ thu chi tiền mua bán hàng được ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng theo thời gian phát sinh ,riêng thu chi tiền còn được theo dõi trên sổ Thủ quỹ của xí nghiệp .Cuối tháng tổng hợp số liệu trên các sổ Nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ ,bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chuyên dùng
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo
tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 14
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú: Hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2 Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở cty TuấnLinh
2.2.1 Kế toán thành phẩm
2.2.1.1 Đặc điểm thành phẩm của cty
Hiện nay may mặc là một trong những nhu cầu không thể thiếu được của xã hội, Công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó. Sản phẩm của cty là quần áo trang phục đông hè được may theo đơn đặt hàng là chủ yếu .Thành phẩm chỉ được giao cho khách hàng ở bước công nghệ cuối cùng .
Sản phẩm của cty rất đa dạng, được chia thành nhiều loại tuỳ theo từng đối tượng khách hàng và từng đơn đặt hàng. Vì vậy, cty luôn có khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng .
Sản phẩm của cty là sản phẩm đơn chiếc vì đo, cắt, may cho từng người theo số nhưng việc tiêu thụ lại theo từng lô hàng, trong một số trường hợp là tiêu thụ đơn chiếc (khách hàng đặt may lẻ ).
Thành phẩm của cty sản xuất xong đưa vào nhập kho và quản lý trong thời gian chờ khách hàng đến lấy hoặc chờ giao cho khách hàng.
2.2.1.2 Về quản lý thành phẩm
Sản phẩm của cty được đo vào kho hoặc giao ngay cho khách hàng ở bước công nghệ cuối cùng .
Sản phẩm của cty luôn được KCS kiểm tra chặt chẽ, chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo và ngày càng được nâng cao .
Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm giám sát tình hình nhập –xuất – tồn kho, dự trữ thành phẩm về mặt giá trị và hiện vật.
2.2.1.3 Đánh giá thành phẩm
Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty được tiến hành theo giá thực tế:
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các khoản chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí NVLTT, NCTT và CPSXC phát sinh trong tháng và cuối tháng tính ra giá thành sản xuất thực tế của từng loại thành phẩm nhập kho, sau đó kế toán giá thành chuyển sang kế toán thành phẩm.
Giá thành thực tế thành phẩm xuát kho
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá bình quân =
Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế TP
nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP
nhập trong kỳ
Giá thực tế thành phẩm = Số lượng TP x Đơn giá thực tế bình
xuất kho xuất kho quân xuất kho
VD: Tính giá thực tế áo sơ mi dài tay xuất kho
ã Căn cứ vào bảng kê nhập –xuất –tồn thành phẩm tồn đầu kỳ là
250 cái và số nhập trong kỳ là 570 cái .
ã Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm phần số dư tồn đầu kỳ (là số dư cuối kỳ Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm tháng trước )để có giá thực tế tồn đầu kỳ là: 21.763.914đ
ã Đồng thời căn cứ vào giá thực tế nhập trong kỳ do kế toán giá thành cung cấp ta có giá thực tế nhập trong kỳ: 48.086.890đ
Đơn giá bình quân =
21.763.914 + 48.086.890
= 85.184đ/cái
250 + 570
Giá thực tế áo sơ mi dài
tay xuất kho
=
85.184 x 375
= 31.944.000đ
Sau khi có giá thực tế xuất kho ta ghi vào cột xuất kho trên Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm.
Việc xác định chính xác giá thực tế của thành phẩm nhập kho và giá thực tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở Xí nghiệp xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng. Ngoài ra, số liệu về giá thực tế thành phẩm xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán của thành phẩm là hợp lý, đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vừa có lợi nhuận mà giá bán lại phù hợp chung với giá cả chung của thị trường.
2.2.1.4 Chứng từ và thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm
Hiện nay ở Công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn Giá trị gia tăng
Các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm:
- Sản phẩm hoàn thành nhưng khách hàng chưa đến nhận, Công ty sẽ nhập kho số thành phẩm này. Nhân viên thống kê phân xưởng viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc ở phân xưởng để làm căn cứ cho nhân viên thống kê phân xưởng lập Báo cáo và cuối tháng chuyển lên phòng kế toán.
Liên 2: Lưu tại kho là căn cứ ghi sổ kho
Liên 3: Bộ phận tiêu thụ gửi để theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.( Biểu số 2)
- Với những đơn đặt hàng lớn, Công ty ký hợp đồng thuê gia công ngoài một phần. Khi nhận thành phẩm về, căn cứ vào đơn giá gia công và số lượng hàng thực nhập, tại Công ty viết phiếu nhập kho cho tất cả các mặt hàng gia công.
Đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm:
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho thành phẩm phải làm đầy đủ thủ tục chứng từ quy định chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh, hiện Công ty sử dụng 2 mẫu phiếu: Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho: Được sử dụng khi xuất kho thành phẩm mang đi trưng bày theo đề nghị của cửa hàng. (Biểu số 4)
Phiếu xuất kho do phòng kế toán lập và được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại quyển gốc
+ Liên 2: Giao cho người nhận
+ Liên 3: Thủ kho giữ sau đó chuyển qua phòng kế toán
- Hoá đơn GTGT: (Biểu số 6) Công ty sử dụng hoá đơn GTGT khi bán sản phẩm. Hoá đơn do phòng kế toán viết và được viết thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại quyển gốc
+ Liên 2: Giao cho khách hàng
+ Liên 3: Thủ kho giữ sau đó chuyển qua phòng kế toán
2.2.1.5 Kế toán chi tiết thành phẩm
Hiện nay, Công ty hạch toán chi tiết thành phẩm về hình thức được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ thể:
+ ở kho: Hàng ngày khi nhập xuất kho thành phẩm thủ kho ghi chép vào Sổ kho theo chỉ tiêu số lượng tình hình nhập xuất kho của từng loại thành phẩm, cuối ngày tính ra số tồn kho. Sổ kho mà cty sử dụng là một quyển sổ được mở để theo dõi cho một loại thành phẩm riêng và được sử dụng cho cả năm kế toán.(Biểu số 7)
+ ở phòng kế toán: Căn cứ phiếu nhập xuất thành phẩm, kế toán kiểm tra phân loại chứng từ theo từng loại thành phẩm ghi chép vào sổ chi tiết thành phẩm. Sổ chi tiết thành phẩm được mở cho cả năm, chi tiết theo từng loại sản phẩm, mỗi tháng được theo dõi trên một hay một số trang của sổ.(Biểu số 8)
Để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán tổng hợp thì kế toán chi tiết tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết vào Bảng kê nhập - xuất - tồn thành phẩm.
(Biểu số 9)
Công ty còn lập Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm để tổng hợp phần giá trị thành phẩm từ các sổ chi tiết thành phẩm nhằm đối chiếu với số liệu TK155 trên sổ cái.(Biểu số 10)
2.2.1.6 Kế toán tổng hợp thành phẩm
Để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau: TK 155 - Thành phẩm
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập kho thành phẩm kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK liên quan
Đối với thành phẩm do Công ty tự sản xuất ra: Công ty áp dụng hình thức giá thành giản đơn( Biểu số 12). Để xác định giá vốn hàng bán, Công ty đã quy đổi tất cả sản phẩm sản xuất ra về sản phẩm quy chuẩn: áo chiết gấu theo bảng quy đổi sau.(Biểu số 11)
Giá thành đơn vị của 1 sản phẩm = 2.327.845.526 : 26.699 = 87.188đ
Đối với thành phẩm Công ty thuê ngoài gia công: Khi nhập kho trị giá thành phẩm nhập kho được phản ánh:
Nợ TK 155
Có TK 331
Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu nhập kho số 04 ngày 5/1/2004 về số hàng hoá gia công hoàn thành, kế toán định khoản:
Nợ TK 155: 16.320.000đ
Có TK 331: 16.320.000đ
Cuối tháng sau khi tổng hợp các phiếu nhập kho thuê ngoài gia công phản ánh vào Nhật ký chung.
Trong tháng 1/2004 cty nhập kho hàng thuê ngoài gia công trị giá là 17.621.112đ kế toán phản ánh vào nhật ký chung. (Biểu số 13)
Đối với hàng hoá mua ngoài: Căn cứ vào Phiếu nhập kho hàng mua kế toán phản ánh vào sổ nhật ký mua hàng theo định khoản:
Nợ TK 156
Có TK 331
Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu nhập kho số 02 ngày 4/1 về số hàng hoá mua ngoài nhập kho kế toán định khoản:
Nợ TK 156: 15.770.500đ
Có TK 331: 15.770.500đ
Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký mua hàng để phản ánh vào sổ cái TK 156
(Biểu số 14)
Trong tháng 1/2004, cty sản xuất được 26.699 sản phẩm quy đổi trong đó xuất giao bán ngay không qua kho: 18.240 sản phẩm, nhập kho 8.459 sản phẩm còn lại:
Phản ánh số sản phẩm nhập kho:
Nợ TK 155: 737.523.292đ
Có TK 154: 737.523.292đ
Phản ánh số sản phẩm bán không qua kho:
Nợ TK 632: 1.590.309.120đ
Có TK 154: 1.590.309.120đ
Trong tháng 1/2004 xuất bán 6.021 sản phẩm quy đổi:
Nợ TK 632: 524.973.658đ
Có TK 155: 524.973.658đ
Căn cứ vào nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các TK 154, TK 155, TK632: (Biểu số 14,15,16,17)
2.2.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
2.2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ và phương thức thanh toán
Xuất phát từ phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất và đặc điểm thành phẩm quá trình tiêu thụ ở cty có những đặc điểm sau:
Về tiêu thụ
- Hình thức bán hàng chủ yếu là thu tiền ngay.
- Tổ chức giao hàng ngay tại kho của Công ty hoặc giao hàng tận nơi cho khách căn cứ vào hợp đồng.
- Khách hàng là những khách quen, quan hệ lâu dài cả trong và ngoài nước.
- Tiêu thụ qua các đại lý và bán lẻ tại cửa hàng tại Công ty.
Từ những đặc điểm trên, công tác quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Quá trình tiêu thụ được quản lý chặt chẽ từ khi ký kết hợp đồng tiêu thụ, giao hàng cho khách hàng, thanh toán tiền hàng và xác định các khoản phải nộp cho Nhà nước sau đó xác định kết quả kinh doanh.
- Thường xuyên kiểm tra hợp đồng tiêu thụ cũng như việc thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đến tiêu thụ thành phẩm.
- Để thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm, cty còn đề ra những chính sách hỗ trợ tiêu thụ như: nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành Việc tìm kiếm khách hàng được cty quan tâm đặc biệt.
Về phương thức thanh toán
- Các phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt, ngân phiếu, hối phiếu, séc, thanh toán qua ngân hàng,
2.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu
a/ Kế toán doanh thu bán hàng
Để phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 511, 131, và sử dụng các sổ kế toán sau:
Sổ nhật ký bán hàng ( Biểu số 18)
Được mở theo từng tháng đối với những khách hàng trả tiền chậm. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi vào nhật ký bán hàng lần lượt theo các chỉ tiêu.
+ Cột chứng từ, số ngày, chứng từ phải khớp với số, ngày của hoá đơn GTGT.
+ Cột diễn giải ghi tên khách hàng căn cứ vào dòng ghi tên, địa chỉ người mua trên hoá đơn GTGT.
+ Phần ghi nợ TK 131: Căn cứ vào dòng tổng cộng thanh toán trên hoá đơn GTGT. Mỗi khách hàng hay nói cách khác mỗi hoá đơn bán hàng được phản ánh trên 1 dòng của sổ nhật ký bán hàng.
+ Phần ghi có TK 511: Là doanh thu chưa có thuế, được ghi căn cứ vào dòng cộng tiền hàng trên hoá đơn GTGT.
+Phần ghi có TK 3331: Là số thuế GTGT mà khách hàng phải trả khi mua hàng, được ghi căn cứ vào dòng thuế GTGT trên hoá đơn GTGT.
Cuối tháng căn cứ vào Sổ nhật ký bán hàng, kế toán lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra để làm căn cứ xác định số thuế GTGT phải nộp.
Cụ thể: Dòng cộng của cột ghi có TK 511 và TK 3331 là căn cứ để ghi vào dòng tổng cộng trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.( Biểu số 19)
Sổ nhật ký thu tiền
Được mở theo từng tháng, dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của Xí nghiệp trong đó có nghiệp vụ khách hàng trả tiền ngay sau khi nhận hàng hoặc trong trường hợp khách trả chậm.
Căn cứ để ghi nhật ký thu tiền là các phiếu thu và được ghi hàng ngày khi có nghiệp vụ liên quan phát sinh theo từng cột (Biểu số 20).
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (Sổ chi tiết TK 131).( Biểu số 21)
Sổ này được mở cho cả năm, chi tiết cho từng loại khách hàng mỗi tháng được theo dõi trên một hoặc một số trang sổ.
Cách lập sổ cụ thể như sau: Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ: Hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền . kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết, các hoá đơn sau khi được phân loại theo từng khách hàng được ghi vào sổ chi tiết theo nguyên tắc mỗi một hoá đơn được ghi dòng theo từng cột.
- Cột chứng từ số, ngày: Căn cứ vào số, ngày của hoá đơn chứng từ để ghi vào Sổ chi tiết.
- Cột diễn giải: Được ghi cụ thể các nghiệp vụ phát sinh đối với từng khách hàng.
- Cột TK đối ứng: Ghi số hiệu các TK liên quan
- Cột số phát sinh: Nếu khi khách hàng thanh toán về số hàng hoá đã mua chịu thì ghi vào bên Nợ, còn bên Có phản ánh số tiền phải thu của khách hàng.
Nếu khi thanh toán khách hàng chỉ trả một phần tiền hàng còn chịu lại thì số còn phải thu phản ánh vào bên Nợ.
Nếu khách hàng trả trước tiền hàng hoặc thanh toán số tiền lớn hơn số phải trả (trong trường hợp này khách hàng sẽ được trừ vào phần tiền hàng sẽ lấy lần sau) thì phản ánh vào bên Có.
Sổ nhật ký chung (Biểu số 22)
Xí nghiệp sử dụng Sổ nhật ký đặc biệt và Sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm, nên đến cuối tháng chỉ cần căn cứ vào dòng tổng cộng trên Sổ nhật ký bán hàng phản ánh vào Sổ cái TK 511 và căn cứ vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua phản ánh vào Sổ cái TK 131.
Tuy nhiên, kế toán Xí nghiệp vẫn sử dụng Sổ nhật ký chung để phản ánh doanh thu, giá vốn.theo quan hệ tài khoản đối ứng vào cuối tháng.
Ví dụ: Trong tháng 1/2004, sau khi tổng hợp số liệu trên các hoá đơn bán hàng, cụ thể là dòng Tổng cộng tiền thanh toán trên các Hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng trong tháng vào Sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 131: 1.223.594.242đ
Có TK 511: 1.112.358.402đ
Có TK 3331: 111.235.840đ
Cuối tháng sau khi tập hợp chi phí phát sinh trong tháng cùng với trị giá hàng hoá mua về để bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán và phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 632: 2.133.132.778đ
Có TK 154: 1.590.309.120đ
Có TK 155: 524.973.658đ
Có TK 156: 17.850.000đ
Sổ cái (Biểu số 29)
Sổ cái được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong cả niên độ kế toán, mỗi tài khoản được mở trên một trang liên tiếp và được theo dõi trong từng tháng. Để phản ánh công tác kế toán doanh thu bán hàng kế toán cty mở Sổ cái TK 511, TK 131.
Căn cứ để ghi Sổ cái là Sổ nhật ký chung và Sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái TK 511 - doanh thu. Cách ghi Sổ cái TK 511:
Cột: ngày; chứng từ: ghi ngày ghi sổ và số ngày của chứng từ được dùng để làm căn cứ ghi sổ.
Cột diễn giải: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phù hợp với nội dung ghi trên Sổ nhật ký chung và Sổ nhật ký bán hàng)
Cột trang nhật ký chung: Ghi số trang nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này.
Cột số hiệu tài khoản: Ghi số hiệu của các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với TK 511.
Cột số phát sinh: Ghi số tiền phát sinh nợ hoặc có của thiết kế 511.
- Sổ cái TK 131 - Phải thu của khách hàng
Cách ghi sổ tương tự như Sổ cái TK 511
Để dễ theo dõi các Sổ cái 511, TK 131 sẽ trình bày ở phần sau do có liên quan các khoản làm giảm doanh thu.
b/ Thuế và các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán thuế tiêu thụ
Số thuế GTGT Công ty phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất là 10%. Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT. ( Biểu số 23)
Số thuế GTGT cty phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất là 10%.
Thuế GTGT phải nộp = Giá đầu ra x thuế suất - Giá đầu vào x thuế suất
Trên cơ sở Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra được lập vào cuối tháng và căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT.
Cụ thể: sản phẩm của cty sản xuất ra chịu thuế suất 10% nên kế toán ghi vào dòng Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% trên Tờ khai thuế GTGT.
Ghi vào cột doanh số và cột thuế GTGT số liệu ở dòng tổng cộng của hai cột đó trên Bảng kê.
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT của hàng hoá mua vào và xác định số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng và ghi vào dòng Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
Dòng Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái thu được tính như sau:
Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái thu
=
Thuế GTGT hàng hoá dịch vụ chịu thuế
-
Thuế GTGT được khấu trừ
Khi nộp thuế kế toán phản ánh định khoản:
Nợ T K 3331:
Có TK 111, 112
Kế toán hàng bán bị trả lại
Khi nhận được hàng bị trả lại thủ kho viết phiếu nhập kho (Biểu số 24,25,26).
Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại đối với những hàng nhập lại kho theo Phiếu nhập kho ngày 15/1 như sau:
+ Phản ánh doanh thu số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: 3.042.400đ
Có TK 131: 3.042.400đ
+ Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của số hàng trả lại. Trong trường hợp này vì khách hàng chưa thanh toán tiền hàng nên kế toán Xí nghiệp đã ghi giảm số phải thu:
Nợ TK 3331: 304.240đ
Có TK 131: 304.240đ
+ Phản ánh giá vốn của số hàng nhập trả lại kho:
Nợ TK 154: 2.456.490đ
Có TK 632: 2.456.490đ
Cuối tháng tổng hợp số liệu cột thành tiền trên các Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 531: 20.404.810đ
Có TK 131: 20.404.810đ
Kết chuyển hàng bán bị trả lại ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511: 20.404.810đ
Có TK 531:20.404.810đ
Cuối tháng tổng hợp số liệu cột thành tiền trên các Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh vào Nhật ký chung ghi Sổ cái các tài khoản liên quan.
Kế toán giảm giá hàng bán(Biểu số 27,28,29,30)
Kế toán khi thanh toán khoản giảm giá cho khách hàng, ghi vào Sổ quỹ và Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 532: 15.500.000đ
Có TK 111: 15.500.000đ
Cuối tháng kết chuyển sang TK 511:
Nợ TK 511: 15.500.000đ
Có TK 532: 15.500.000đ
Căn cứ Nhật ký chung để ghi sổ cái
2.2.2.3 Kế toán chi phí
Kế toán chi phí bán hàng
Chiết khấu bán hàng
Công ty không có chiết khấu bán hàng, nhưng để khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thì cty có chế độ trích thưởng hợp đồng kinh tế.
Khoản thưởng này được tính vào chi phí bán hàng.
Cụ thể:
- Hợp đồng kinh tế có giá trị dưới 100 triệu thưởng không quá 5% giá trị hợp đồng
- Hợp đồng kinh tế có giá trị dưới 200 triệu đồng thưởng không quá 4% giá trị hợp đồng kinh tế.
- Hợp đồng kinh tế có giảtị từ 300 - 700 triệu thưởng không quá 2% giá trị hợp đồng
- Hợp đồng kinh tế có giá trị trên 700 triệu đồng thưởng không quá 1% giá trị hợp đồng.
Chi phí bán hàng ở Xí nghiệp được phản ánh và theo dõi trên TK 641 - Chi phí bán hàng, và được phản ánh vào Sổ chi tiết TK 641, cuối kỳ tổng hợp vào Sổ cái TK641( Biểu 31,32)
Xuất phát từ đặc điểm tiêu thụ thành phẩm, chi phí bán hàng của Xí nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Chi phí bốc xếp thành phẩm
- Chi phí vận chuyển thành phẩm
- Chi phí gửi hàng cho khách (nếu không giao trực tiếp)
- Chi phí giao nhận hàng
- Chi phí thưởng hợp đồng kinh tế
- Chi phí NVL, CCDC phục vụ tiêu thụ
Chi phí bán hàng ở Xí nghiệp được phản ánh và theo dõi trên TK 641 - Chi phí bán hàng.
Khi phát sinh các khoản chi phí kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 641
Chi phí bán hàng cuối tháng được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, sau đây là nội dung và cách hạch toán cụ thể với từng loại chi phí phát sinh trong tháng 1/2004.
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá:
Nợ TK 641: 15.815.000đ
Có TK 111: 15.815.000đ
- Chi phí trích thưởng hợp đồng kinh tế:
Nợ TK 641: 16.103.700
Có TK 11: 2.103.700đ
Có TK 112: 4.500.000đ
Có TK 161: 9.500.000đ
- Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng đóng gói sản phẩm: túi nilon, dây buộc, băng dính, thùng caton:
Nợ TK 641: 815.000đ
Có TK 152: 815.000đ
- Chi phí công cụ dụng cụ bán hàng:
Nợ TK 641: 5.910.000đ
Có TK 153: 5.910.000đ
- Chi phí gửi hàng đi cho khách cũng được tính vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: 10.542.000đ
Có TK 111: 10.542.000đ
Có một số khoản chi phí phát sinh phục vụ cho công tác bán hàng nhưng Xí nghiệp không hạch toán vào chi phí bán hàng như:
+ Chi phí tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho nhân viên bán hàng ở cửa hàng. Các khoản chi phí này khi phát sinh được Xí nghiệp hạch toán vào chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng ở cửa hàng tháng 1/2004. Kế toán định khoản.
Nợ TK 627: 3.845.000đ
Có TK 334: 3.231.092đ
Có TK 338: 613.908đ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ dùng phục vụ khâu tiêu thụ của Xí nghiệp gồm: nhà kho, cửa hàng. Chi phí khấu hao được hạch toán toàn bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp cùng với chi phí khấu hao tài sản khác.
Nợ TK 642: 28.842.959đ
Có TK 214: 28.842.959đ
Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK 911: 49.185.700đ
Có TK 641: 49.185.700đ
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQL sẽ được phản ánh vào sổ chi tiết TK 642 làm căn cứ để vào Sổ cái TK 642( Biểu số 33,34).
ở cty chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí như sau:
- Tiền lương, bảo hiểm phải trả cho nhân viên văn phòng và nhân viên ở cửa hàng.
- Chi phí NVL, CCDC, đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, chi phí đi đo hàng cho khách
Các khoản chi phí trên được phản ánh vào Sổ chi tiết TK 642 như sau:
Trong tháng 1/2004, Xí nghiệp phát sinh các khoản chi phí và được kế toán phản ánh như sau:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bằng tiền:
Nợ TK 642: 30.966.552đ
Có TK 111: 30.966.552đ
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý:
Nợ TK 642: 2.482.600đ
Có TK 152: 2.482.600đ
- Trích khấu hao TSCĐ cho quản lý:
Nợ TK 642: 35.455.194đ
Có TK 214: 35.455.194đ
Ghi đơn: Có TK 009: 35.455.194đ
- Trích lập quỹ quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: 5.341.447đ
Có TK 336: 5.341.447đ
- Tiền điện mua ngoài dùng cho quản lý:
Nợ TK 642: 1.544.900đ
Có TK 331: 1.544.900đ
- Tiền lương trả cho nhân viên quản lý:
Nợ TK 642: 54.095.334đ
Có TK 334: 54.095.334đ
- Các khoản bảo hiểm theo lương:
Nợ TK 642: 10.278.113đ
Có TK 338: 10.278.113đ
- Phân bổ công cụ dụng cụ cho quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: 540.700đ
Có TK 153: 540.700đ
Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: 140.704.840đ
Có TK 642: 140.704.840đ
2.2.2.4 Xác định kết quả bán hàng
Cuối tháng sau khi hạch toán doanh thu, chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản liên quan đến tiêu thụ kế toán tiến hành xác định kết quả bán hàng.
Để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Việc xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để cty có quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh thể hiện trên Nhật ký chung, Nhật ký chung được ghi chép căn cứ vào Sổ chi tiết phải thu của khách hàng, Sổ chi tiết TK 641, Sổ chi tiết TK 642.(Biểu số 35,36)
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
ở công ty tnhh sản xuất & thương mại tuấnlinh
3.1 Nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nói riêng
3.1.1 Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán ở công ty
Công tác kế toán ở cty nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu, về cơ bản đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của cty hiện nay. Đồng thời đáp ứng được tài sản, vật tư tiền vốn của cty, xác định đúng được doanh thu bán hàng, từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Với đội ngũ kế toán đầy năng lực, nhiệt tình có trách nhiệm đã đảm bảo cho quá trình hạch toán được chính xác và hợp lý. Tuy nhiên công tác kế toán của cty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được xem xét, khắc phục.
Hiện nay, cty vẫn còn kế toán thủ công. Để đáp ứng được sự thay đổi của nền kinh tế, các nghiệp vụ kinh tế ngày càng nhiều và phức tạp theo tôi cty nên cơ giới hoá về công tác kế toán, trang bị kiến thức thêm về tiếng Anh và vi tính cho nhân viên kế toán. Từ đó góp phần đẩy nhanh tiến độ quyết toán cuối tháng để cung cấp kịp thời thông tin kế toán hơn.
3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty
3.1.2.1 Ưu điểm
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm và tình hình theo dõi thanh toán
Hệ thống sổ sách được áp dụng tương đối đầy đủ khoa học, tạo điều kiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ đảm bảo xác định chính xác doanh thu bán hàng trong tháng và phù hợp với đặc điểm của thành phẩm cũng như đặc điểm tiêu thụ và khách hàng của cty. Từ đó, làm căn cứ xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của cty, phản ánh các khoản phải nộp Nhà nước và tình hình thanh toán với khách hàng kế toán tiêu thụ còn chú trọng tới việc quản lý và lưu giữ chứng từ gốc, là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép sổ sách kế toán.
Quan hệ thanh toán của cty rất đa dạng vì khách hàng của cty thường là các bạn hàng ở xa do đó có thể thanh toán ngay khi giao hàng, thanh toán qua đường bưu điện hoặc sau một thời gian hay thanh toán vào lần sau lấy hàng . do đó vấn đề đặt ra là phải theo dõi được tình hình tiêu thụ và thanh toán với từng khách hàng. Công ty đã sử dụng Sổ chi tiết thanh toán với người mua để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với từng khách hàng.
3.1.2.2 Nhược điểm
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm
Khi xuất kho tiêu thụ thành phẩm, cuối tháng mới xác định giá vốn hàng bán và giá vốn đó do cty ấn định, như vậy không hợp lý, không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh.
Kế toán không xác định giá vốn hàng tự sản xuất và giá vốn của hàng hoá mua ngoài riêng.
Việc tập hợp chi phí bán hàng chưa chính xác, một số khoản chi phí phát sinh phục vụ khâu tiêu thụ nhưng lại được hạch toán sang khoản chi phí khác: chi phí khấu hao nhà kho, cửa hàng, lương và các khoản trả cho nhân viên bán hàng ở cửa hàng sang chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng cần được tập hợp riêng và phân bổ cho từng đơn đặt hàng tạo điều kiện xác định kết quả kinh doanh đối với từng đơn đặt hàng, phục vụ tốt công tác quản lý và lập kế hoạch sản xuất sản phẩm.
Việc hạch toán thưởng hợp đồng kinh tế với những hợp đồng có giá trị lớn tính vào chi phí bán hàng là không hợp lý vì thực chất đây là khoản chiết khấu hao bán hàng.
3.2 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty TuấnLinh
Với tư cách là một sinh viên trình độ nhận thức và hiểu biết về thực tế có hạn, trong thời gian thực tập ngắn ngủi tại Cty, qua tìm hiểu về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở cty.
ý kiến 1
Hiện nay, cty đang sử dụng kế toán thủ công. Để đẩy nhanh tiến độ quyết toán cuối tháng theo tôi cty nên áp dụng kế toán máy và nâng cao trình độ về tiếng Anh và vi tính cho nhân viên kế toán hơn nữa.
Ngoài ra, việc phân công trách nhiệm với các kế toán viên rất rõ ràng, cụ thể và hợp lý song để nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán thì có thể sau mỗi năm các kế toán viên nên trao đổi phần hành cho nhau, qua đó mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc từng phần hành công việc trong trường hợp cần thiết. Đồng thời, tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc, tránh sự trùng lặp giữa các phần hành kế toán.
ý kiến 2
Về phương thức tiêu thụ
Qua tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình tiêu thụ của cty tôi nhận thấy: thị trường của cty là tương đối lớn, cả trong và ngoài nước. Khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, cty phải cử người đến tận nơi để lấy số đo và ký hợp đồng do đó rất mất thời gian và tốn kém chi phí. Theo tôi cty nên mở rộng mạng lưới đại lý để việc giao dịch với khách hàng thuận lợi. Cụ thể việc mở đại lý có tác dụng:
- Nghiên cứu, thu thập những thông tin cần thiết giúp cty lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Kích thích tiêu thụ và tuyên truyền những thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp
- Duy trì mối liên hệ với những khách hàng truyền thống và thiết lập thêm với những khách hàng tiềm ẩn trên thị trường.
- Tiến hành thương lượng thoả thuận điều khoản hợp đồng.
Nhờ có các đại lý mà khách hàng có nhu cầu không phải mất nhiều thời gian và chi phí mà cũng có thể mua sản phẩm của cty. Đồng thời, khách hàng sẽ cảm thấy thuận tiện, tin tưởng hơn vì họ cho rằng mua sản phẩm tại cửa hàng đại lý của cty là đảm bảo về chất lượng, giá cả.
Ngoài ra với uy tín sẵn có của mình trên thị trường, cty có thể gửi hàng của mình cho các công ty thương mại, cửa hàng bách hoá để bán trực tiếp cho các cá nhân có nhu cầu.
Trong trường hợp mở đại lý, hệ thống kế toán của cty có những thay đổi sau:
Kế toán phải sử dụng TK 157 - hàng gửi bán
- Khi xuất kho thành phẩm gửi đại lý, kế toán phản ánh trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi theo định khoản:
Nợ TK 157
Có TK 155
- Hoặc giao thẳng cho đại lý ngay khi vừa sản xuất xong:
Nợ TK 157
Có TK 154
- Khi xác định tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 511
Nợ TK 111, 112
Có TK 157
- Khi trả tiền hoa hồng:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
ý kiến 3
Về kế toán tiêu thụ
Công ty nên mở Sổ chi tiết để theo dõi tình hình tiêu thụ từng loại hàng hoá và thành phẩm cụ thể:
Hiện nay, khi phản ánh giá vốn hàng bán, cty tính chung cho cả thành phẩm và hàng hoá như vậy là chưa hợp lý do đó việc mở Sổ chi tiết tiêu thụ khắc phục được nhược điểm trên.(Biểu số 38)
Sổ chi tiết tiêu thụ được lập căn cứ vào các hoá đơn chứng từ (hoá đơn GTGT). Cột doanh thu được xác định căn cứ vào giá bán chưa có thuế của từng loại thành phẩm, hàng hoá.
ý kiến 4
Về chiết khấu bán hàng
Chiết khấu bán hàng được coi như một khoản chi phí và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy cty hạch toán khoản chi phí này vào chi phí bán hàng là không hợp lý. Theo hệ thống kế toán hiện hành, TK 521 - Chiết khấu bán hàng phản ánh khoản chi phí này nên theo tôi cty nên sử dụng TK 521 và hạch toán như sau:
TK 112, 131
TK 112, 131
TK 112, 131
Tiền thưởng hợp đồng
KT cho khách hàng
Kết chuyển cuối tháng
Cùng với việc sử dụng TK 521 kế toán mở Sổ cái TK 521 và phản ánh số chiết khấu cho kế toán vào cuối tháng(Biểu số 39)
ý kiến 5
Về tập hợp chi phí bán hàng
Chi phí tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho công nhân viên bán hàng ở cửa hàng, cty hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm như vậy là chưa hợp lý. Theo tôi, cty nên đưa khoản chi phí này vào chi phí bán hàng, định khoản sau:
Nợ TK 641
Có TK 334
Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm nhà kho và cửa hàng cty. Chi phí này cần được tập hợp vào chi phí bán hàng định khoản sau:
Nợ TK 641
Có TK 214
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phần tính cho chi phí bán hàng.
Việc tập hợp chi phí này vào chi phí bán hàng nhằm đảm bảo phù hợp với việc phân loại chi phí theo mục đích, công dụng tức là chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào theo mục đích gì thì thích hợp cho lĩnh vực hoạt động đó. Khoản chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc quản lý và tiêu thụ sản phẩm không phục vụ cho mục đích quản lý chung toàn doanh nghiệp thì nên tập hợp vào chi phí bán hàng, đồng thời để đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán tức là tất cả các chi phí được xác định để tính lỗ lãi phải phù hợp doanh thu.
ý kiến 6
Về phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả sản xuất
Vì sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm đơn chiếc, chủng loại đa dạng và phần lớn có giá trị thấp nên việc phân bổ chi phí và xác định kết quả sản xuất đối với từng loại sản phẩm là khó có thể thực hiện được. Do đó, kế toán có thể xác định kết quả sản xuất đối với từng đơn đặt hàng thông qua việc tiến hành phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng đơn đặt hàng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế với Cty Phú Thọ và Sổ nhật ký bán hàng, Sổ chi tiết tiêu thụ xác định được:
- Doanh thu: 71.350.620
- Giá vốn: 65.328.680
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên Sổ cái các tài khoản xác định:
- Tổng chi phí bán hàng tháng 1/2004: 49.185.700đ
- Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 1/2004: 140.704.840đ
- Tổng doanh thu tháng 1/2004: 2.485.671.992đ
Phân bổ chi phí bán hàng cho HĐKT với Cty Phú Thọ như sau:
49.185.700
. 71.350.620 = 1.411.864đ
2.485.671.992
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho HĐKT này:
140.704.840
. 71.350.620 = 4.038.898đ
2.485.671.992
Như vậy ta có thể xác định được kết quả sản xuất của hợp đồng này là:
Kết quả sản xuất = 71.350.620 - 65.328.680 - 1.411.864 - 4.038.898
= 571.178đ
Sau khi xác định kết quả sản xuất cho từng HĐKT cty sẽ có quyết định chính xác, hợp lý về cách thức ký kết và phương hướng sản xuất với từng hợp đồng, từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho cty.
kết luận
Có thể khẳng định: sức tiêu thụ hàng hoá là bộ mặt sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp mà gắn liền với nó chính là cách thức tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm hoàn thiện.
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Một hệ thống kế toán chuyên nghiệp, khoa học và luôn đổi mới sẽ làm nền cho mỗi bước đi của doanh nghiệp; điều này có ý nghĩa rất lớn lao về cả lý luận và thực tiễn.
TULICO là một doanh nghiệp nhỏ, trước sức hút của các thị trường hàng may mặc rộng lớn, TULICO đã phần nào nhận định được những gì mình đã có và thực sự còn thiếu để hội nhập. Công tác tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm của TULICO có thể coi là tạm ổn và khá phù hợp với quy mô, phương thức kinh doanh hiện thời của Công ty, song, nó sẽ sớm bị lỡ nhịp trước tốc độ hội nhập kinh tế nếu không được kịp thời đổi mới.
Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Văn Hưng cùng với sự giúp đỡ của phòng kế toán em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu : ‘Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Sản xuất & Thương mại TuấnLinh.’ Báo cáo gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm & tiêu thụ thành phẩm
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán thành phẩm & tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Sản xuất & Thương mại TuấnLinh
Chương 3 : Một số đề xuất nhằm cải tiến công tác kế toán thành phẩm & tiêu thụ thành phẩm với công ty
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Hưng và quý Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5011.doc