Đề tài Tổ chức công tác kế toán thuế giá trị giá tăng tại công ty cổ phần Lilama10

Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán , thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước của Tổng công ty. -Về lĩnh vực tài chính : Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ : + Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện quyền quản lý , sử dụng tài sản , tiền vốn , đất đai và các tài nguyên khác cho Nhà nước giao; giúp Giám đốc bảo đảm điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh + Tìm kiếm vận dụng và phát huy mọi nguồn vốn ,kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

doc66 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thuế giá trị giá tăng tại công ty cổ phần Lilama10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực xây lắp , với đặc điểm , đặc thù của ngành xây lắp ảnh hưởng rất lớn đến công tác thuế GTGT tuy nhiên , với đội ngũ kế toán có trình độ cao nên công việc ghi chép , phản ánh và báo cáo về thuế GTGT được thực hiện một cách khoa học và chính xác Hiện tại , công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ , hàng kỳ kế toán thuế kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp Để thực hiện tốt công ty đã thực hiện việc hạch toán thuế GTGT theo quy định mới nhất của Tổng cục thuế : Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 Luật sửa đổi bổ sung môt số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/01/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục , hồ sơ hoàn thuế GTGT của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao Thuế suất : Năm 2007 , thuế suất áp dụng đối với các sản phẩm của công ty là 5% và 10%, đối với những công trình thi công tại Hà nội thì công ty tính toàn bộ số thuế GTGT đầu ra là 5% trên doanh thu chưa có thuế tại cơ quan thuế chủ quản (Cục thuế Hà Nội ) . Đối với các công trình thi công ngoài địa bàn Hà Nội sản phẩm là chế tạo chịu thuế 5% thì công ty tính và nộp 2% thuế GTGT đầu ra cho cơ quan thuế địa phương còn sản phẩm là xây lắp chịu thuế là 10% thì công ty tính và nộp 3% thuế GTGT đầu ra cho cơ quan thuế địa phương , sau khi nộp một phần thuế tại địa phương thì phần còn lại công ty phải nộp tại cơ quan thuế chủ quản . Đối với các hàng hoá dịch vụ mua vào , bao gồm : Các loại vật tư hàng hoá phục vụ cho thi công công trình là những vật tư hàng hoá chịu các mức thuế suất khác nhau như 5%, 10% hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế 1.2.2.Tổ chức kế toán thuế GTGT đầu vào 1.2.2.1. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán Chứng từ sử dụng là hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTGT do Bộ Tài chính phát hành theo thông tư 120/2003/TT-BTC về việc hướng đẫn thực hiện luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ , đúng các yếu tố quy định như: giá bán , phụ phí được hưởng , phần thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Ngoài ra công ty còn sử dụng các loại chứng từ liên quan đến kế toán thuế GTGT như các chứng từ hàng nhập khẩu , các chứng từ đặc thù Hàng ngày , các đội trưởng căn cứ vào giấy dự trừ vật tư đã được Giám đốc duyệt, lập tờ trình xin mua vật tư , cán bộ cung ứng vật tư trình giấy đề nghị tạm ứng để mua hàng . Khi hoàn tất hoạt động mua hàng , phải tập hợp các hoá đơn chứng từ có liên quan đến việc mua hàng hoá , định kỳ gửi về phòng Tài chính - Kế toán của công ty .Tại đây các bộ phận kế toán có liên quan tiến hành đối chiếu tính hợp pháp , hợp lý của chứng từ như Hóa đơn GTGT , hóa đơn bán hàng , giấp dự trù vật tư, phiếu nhập , báo giá để xác định độ tin cậy của chứng từ , từ đó luân chuyển cho các bộ phận liên quan khác Đối với các chứng từ của hàng nhập khẩu , kế toán kiểm tra các hóa đơn mua , nhập khẩu ,các chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu để tiến hành ghi chép , luân chuyển chứng từ 1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng Công ty cổ phần LILAMA10 tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được phản ánh trên TK 133- thuế GTGT được khấu trừ -TK này được mở chi tiết : + TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ , dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã được khấu trừ và còn được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ mua vào + TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã được khấu trừ và còn được khấu trừ của TSCĐ TK 1331 còn được mở chi tiết thêm 2TK cấp 3 là +TK 133101 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa , dịch vụ tại công ty +TK 133102 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa , dịch vụ tại cơ sở trực thuộc công ty Kết cấu : Bên nợ : - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Bên có : - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa đã mua đã được trả lại , được giảm giá - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại Số dư bên nợ : Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ , số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn lại Tương ứng với các TK được mở , kế toán thuế GTGT có mở các sổ chi tiết theo dõi như: +Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ +Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 1.2.2.3. Hạch toán thuế GTGT đầu vào Hàng ngày khi có hoá đơn GTGT (Bảng 1.4) hoặc Hoá đơn mua hàng liên quan đến thuế GTGT đầu vào , kế toán thuế GTGT và các phần hành liên quan khác như kế toán vốn bằng tiền , kế toán thanh toán kiểm tra tính hợp lệ và tiến hành theo dõi thủ công vào các sổ chi tiết TK 133 sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp để nhập số liệu vào máy vi tính , máy sẽ tự động kết chuyển các khoản thuế GTGT đầu vào vào các sổ tương ứng như : +Bảng kê chứng từ hàng hoá mua vào (Bảng 1.7) theo dõi các loại hàng hoá dịch vụ , TSCĐ mua vào theo các chỉ tiêu : Giá mua chưa có thuế và thuế GTGT + Sổ Nhật ký chung(Bảng 1.5) và sổ Cái TK 133(Bảng 1.6) Cuối kỳ kế toán tiến hành so sánh giữa số tổng cộng trên cột thuế GTGT của Bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào với số tổng cộng phát sinh Bên Nợ TK 133 . Đồng thời so sánh với số liệu của kế toán chi tiết Trường hợp công ty có mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc thực hiện được trang trải bằng nguồn kinh phí khác hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi , khen thưởng của công ty thì số thuế GTGT đầu vào TK 133- Thuế được khấu trừ , thì số thuế đó được tính vào giá trị vật từ hàng hóa mua vào VD : Ngày 27/12/2006 Ông Thành mua thẻ điện thoại để phục vụ sản xuất tại công ty Bưu chính Viễn thông Lạng Sơn giá trị là 680500 với thuế suất là 10% . Việc thực hiện ghi chép được thực hiện như sau Vào phần mềm Fast 2005 Tên người sử dụng : ABC Khi máy đã hiện thị màn hình hệ thống , từ màn hình chọn “Mua hàng và công nợ phải trả” chọn “Hóa đơn mua hàng” Máy sẽ hiện hóa đơn mua hàng kế toán sẽ cập nhập các thông tin về nghiệp vụ mua hàng vào hóa đơn Dòng mã khách : nhập vào BCVT Địa chỉ : Lạng Sơn Diễn giải chung: Mua dịch vụ điện thoại phục vụ sản xuất TK có : 1111 Số chứng từ : VA2006T Ngày ht: 27/12/2006 Ngày lập chứng từ: 27/12/2006 Tiếp theo chương trình sẽ đưa con trỏ xuống bảng kê lại tiếp tục nhập các thông tin có liên quan đến nghiệp vụ TK nợ : 6277 Số tiền : 680.500 Vào hợp đồng thuế để nhập các thông tin về thuế Số chứng từ : VA/2006T Ngày chứng từ : 27/12/2006 Sau đó đánh vào mã khách thì chương trình sẽ cho ta thông tin về người bán như là địa chỉ , mã số thuế . Tiếp theo nhập vào số tiền hàng hóa và mã thuế là 10 thì máy sẽ tự tính cho ta số thuế được khấu trừ kết quả sau khi nhập xong các thông tin vào kết thúc ấn vào “Lưu” để lưu lại chứng từ vừa nhập Kết quả máy sẽ tự định khoản cho kế toán như sau : Nợ TK 6227: 680.500 Nợ TK 13311: 68.050 Có TK 1111: 748.550 Vào đưa thông tin vừa nhập vào sổ Cái , sổ Nhật ký chung và bảng kê để làm căn cứ trình với cơ quan thuế. Sau đây là quá trình luân chuyển của nghiệp vụ mua hàng trên trước khi trình cho cơ quan thuế Bảng 1.4 HÓA ĐƠN Mẫusố: 01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: VA/2006B Số :000001 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 27.thàng 12 năm 2006 Đơn vị bán hàng : Bưu chính viễn thông Lạng Sơn Địa chỉ : Lạng SơnSố tài khoản :. Điện thoại :Mã số : . Họ tên người mua hàng : TrầnThành. Tên đơn vị:Công ty cổ phần LILAMA10 Địa chỉ :989 Giải Phóng – Hà Nội Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt . Mã số : Số thứ tự Tên hàng hóa , dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Dịch vụ điện thoại 680.500 Cộng tiền hàng : 680.500 Thuế suất:10 % Tiền thuế GTGT: 68.050 Tổng cộng tiền thanh toán: 748.550 Số tiền viết bằng chữ : Bảy trăm bốn tám nghìn năm trăm năm mươi đồng .. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký , ghi rõ họ tên ) (Ký , ghi rõ họ tên ) (Ký , ghi rõ họ tên , đóng dấu) Bảng 1.5 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý IV năm 2006 Số trang trước chuyển sang Chứng từ Diến giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có . .. .. .. .. PC 417 15/12/2006 Ông Nhân thanh toán tiền mua vật tư phục vụ CT Na Dương Chi phí NLTT- CT Na Dương Thuế GTGT đầu vào của Công ty Tiền mặt thanh toán 62104 133101 1111 5.412.000 270.600 5.682.600 .. .. . PC1 27/12/2006 Ông Thành mua thẻ điện thoại phục vụ sản xuất chung Chi phí sản xuất chung Thuế GTGT đầu vào của công ty Thanh toán bằng tiền mặt 6277 133101 1111 680.500 68050 748550 .. . . .. PC421 31/12/2006 Ông Vinh thanh toán tiền vật tư phục vụ CT Bỉm Sơn Chi phí NVL CT Bỉm Sơn Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thanh toán bằng tiền mặt 62105 13302 1111 18.945.500 1.894.550 20.840.050 . . .. . PK319 18/12/2006 Chi phí sản xuất chung Thuế GTGT đầu vào Thanh toán bằng tiền mặt 6277 133102 1111 22.404.444 1.120.224 23.524.668 .. . .. .. . Cộng chuyển trang sau: Bảng 1.6 TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 133 Tháng 12/2006 Số dư đầu kỳ Nợ : 324.048.247 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có .. .. . .. PC417 15/12/2006 Ông Nhân thanh toán tiền mua vật tư phục vụ Công trình Na Dương 1111 270.6000 . .. .. VA200 27/12/2006 Ông Thành mua dịch vụ điện thoại phục vụ sản xuất chung 1111 68.050 .. .. .. PC418 29/12/2006 Bà Tâm thanh toán tiền mua xăng đầu phục vụ công trình Lam Sơn 1111 6.071 PK439 30/12/2006 Hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào 33311 648.053 .. . .. .. .. Cộng phát sinh 1.314.446 2.021.242 Dư cuối kỳ Nợ : Bảng 1.7: BẢNG KẾ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ MUA VÀO MẪU SỔ 03/GTGT (dùng cho cơ sở kê khai , khấu trừ thuế hàng tháng ) Tên đơn vị kinh doanh : Công ty cổ phần LILAMA10 Địa chỉ : 989- đường Giải Phóng Hoá đơn chứng từ mua Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng Doanh số mua vào chưa có thuế Thuế suất % Thuế GTGT Ký hiệu HĐ Số HĐ Ngày tháng năm HH/2006B 79421 1/12/2006 Cty TNHH th¬ng m¹i vµ x©y l¾p t©n nhÊt thèng (§Þnh c«ng - Hoµng m¹i - Hµ néi) 0101478642 sóng b¾n èc 41,250,000 10 4,125,000 HS/2006B 0079593 1/12/2006 nhµ m¸y cao su 75 (Xu©n S¬n - S¬n T©y - hµ T©y) 0500238515-1 cước vËn chuyÓn 250,229,045 10 25,022,905 KT/2006B 0062094 1/12/2006 c«ng ty cæ phÇn s¬n h¶i Phßng (12 L¹ch Tray Ng« QuyÒn H¶i Phßng) 0200575580 thanh nèi mÒm 299,394,615 10 29,939,461 VA/2006T 453890 27/12/2006 Bưu chÝnh viÔn th«ng (L¹ng S¬n) 49001029001 thẻ điªn tho¹i 680,500 10 68,050 BA/2006T 508076 21/12/2006 C¸c cöa hµng kh¸c (hµ néi) 0100107564-001 T«n lÊy s¸ng 684,545 10 65,455 HT/2006B 0026568 22/12/2006 C«ng ty TNHH SXKD Minh Phîng (68 kiÕn thiÕt - Së dÇu - HP) 0200459834 ®¸ mµi, ®¸ c¾t 72,865,233 5 3,643,262 HX/2006B 0009262 23/12/2006 Cöa hµng x¨ng dÇu (h¶i phßng) 0200120833-007-1 X¨ng dÇu 1,178,182 10 117,818 LA/2006B 0071916 25/12/2006 C¸c cöa hµng kh¸c (8 Hoµng Quèc ViÖt - Hµ Néi) 0100407085 s¬n 181,818 10 18,182 Ngày tháng .năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) 1.2.3. Tổ chức kế toán thuế GTGT đầu ra 1.2.3.1. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán Hiện nay trong các hợp đồng xây dựng của công ty ký với các chủ đầu tư hoặc các nhà thầu chính , công ty được thanh toán theo khối lượng công việc hoàn thành được khách hàng xác nhận . Căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện , kế toán lập hoá đơn GTGT cho phần giá trị công việc hoàn thành . Sau đó , kế toán doanh thu căn cứ hoá đơn , chứng từ ghi chép vào sổ theo dõi doanh thu , kế toán thuế theo dõi thuế GTGT đầu ra và chuyển cho kế toán tổng hợp nhập vào máy vi tính . Cuối tháng máy sẽ tự động kết chuyển doanh thu , thuế GTGT đầu ra vào các sổ , Bảng kê chi tiết và sổ sách có liên quan 1.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK 3331- Thuế GTGT để phản ánh số thuế GTGT đầu ra của hàng bán và số thuế GTGT phải nộp của hàng Nhập khẩu , TK này được mở đến cấp ba : + TK 33311: Thuế GTGT đầu ra hàng nội địa , phản ánh số thuế GTGT đầu ra , số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại , bị giảm giá , số thuế GTGT phải nộp , còn phải nộp + TK 33312 : Thuế GTGT hàng Nhập khẩu , phản ánh số thuế GTGT phải nộp đã nộp và còn phải nộp cho số hàng Nhập khẩu Kết cấu : Bên nợ : - Số thuế GTGT đầu ra đã được khấu trừ - Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước Bên có : - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp Dư có : - Số thuế GTGT đầu ra còn phải nộp cuối kỳ Dư nợ : - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước 1.2.3.3. Tổ chức hạch toán thuế GTGT đầu ra Khi có hóa đơn GTGT của sản phẩm xây lắp , kế toán căn cư hóa đơn ghi sổ theo dõi doanh thu , sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp nhập vào máy vi tính . Sổ theo dõi doanh thu được mở chi tiết cho từng công trình , trên đó thể hiện cụ thể giá trị hợp đồng , giá trị doanh thu lũy kế và doanh thu , thuế GTGT của từng năm , giúp cho việc quản lý doanh thu , thuế GTGT một cách chính xác . Đồng thời so sánh được doanh thu từng năm với tổng giá trị hợp đồng cho biết mức độ thực hiện Hộp đồng xây dựng Khi có khối lượng công việc thực hiện hoàn thành được khách hàng xác nhận , Công ty lập hóa đơn GTGT ghi rõ giá chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT và tổng giá thanh toán . Đồng thời kế toán sẽ ghi chép công trình hoàn thành vào các sổ Nhật ký chung(Bảng 1.9) , sổ Cái( Bảng 1.10)và vào Bảng kế số 2- Hàng hóa , dịch vụ bán ra là căn cứ để trình lên cơ quan thuế VD: Khi công trình sửa chữa thiết bị công nghệ sản xuất xi măng Bỉm Sơn hoàn thành ngày 14/12/2006 vơi doanh số bán là 10.793.636,với thuế suất là 10% được bên chủ đầu tư xác nhận , kế toán lập hóa đơn giao cho người mua, dựa trên hóa đơn kế toán thực hiện ghi sổ doanh thu và nhập vào máy tính theo trình tự : Từ màn hình hệ thống chọn “Bán hàng và công nợ phải thu” chọn “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho” Khi đó Fast cho ra màn hình nhập liệu kế toán tiến hàng nhập thông tin về nghiệp vụ : Loại hóa đơn : 1 “Xuất bán” Mã khách: BS “Công ty xi măng Bỉm Sơn” Địa chỉ : Bỉm Sơn Thanh Hóa Ngày lập chứng từ : 14/12/2006 TK Nợ : 33311 Sau đó con trỏ dịch xuống bản kê phía dưới ta tiến hành nhập tiếp Giá bán: 10.793.636 Mã thuế : 10 Khi nhập đầu đủ các thông tin thì đánh vào “Lưu” Kết quả máy sẽ định khoản : Nợ TK 131: 11.873.000 Có TK 511205: 10.793.636 Có TK 33311: 1.079.364 Tại các địa phương khi có công trình hoàn thành thì người có trách nhiệm liên quan sẽ lập tờ khai thuế GTGT riêng tại địa phương (Bảng 1.8) Bảng 1.8 MÉu sè : 07C/GTGT Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc tê khai thuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng Th¸ng: 12 n¨m 2006 (Dïng ®Ó kª khai thuÕ cho c¬ së x©y l¾p cã c«ng tr×nh x©y l¾p ë kh¸c ®Þa ph¬ng n¬i ®ãng trô së chÝnh ) Tªn c¬ së : C«ng ty L¾p m¸y & X©y dùng sè 10 M· sè : 5400101273 §Þa chØ : 989 §êng Gi¶i Phãng - QuËn Hoµng Mai- Hµ Néi §iÖn tho¹i : 04 8649586; Fax: 04 8649581 §Þa ®iÓm kinh doanh: C«ng tr×nh söa ch÷a xi m¨ng BØm S¬n TT ChØ tiªu Sè TiÒn (VND) 1 Tæng gi¸ trÞ X©y dùng, l¾p ®Æt thùc hiÖn 629,338,182 2 Sè thuÕ ph¶i nép ( = 1x3% ) 18,880,145 Sè thuÕ ph¶i nép b»ng ch÷ : Mêi t¸m triÖu t¸m tr¨m t¸m m¬i ngh×n mét tr¨m bèn n¨m ®ång. Xin cam ®oan sè liÖu khai trªn ®©y lµ ®óng, nÕu sai t«i xin chÞu tr¸ch nhiÖm xö lý theo ph¸p luËt. N¬i göi tê khai: Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2007 - C¬ quan thuÕ: Côc thuÕ Thanh Ho¸ TM c¬ së - §Þa chØ: TØnh Thanh Ho¸ (Ký tªn + ®ãng dÊu) Bảng 1.9 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý IV năm 2006 Số trang trước chuyển sang Chứng từ Diến giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có . .. . . ED/2006B 14/12/2006 Hạch toán doanh thu công trình Bỉm Sơn Phải thu khách hàng Doanh thu công trình Bỉm Sơn Thuế GTGT đầu ra 131 511205 33311 11.873.000 10.793.636 1.079.364 .. .. .. ED/2006B 15/12/2006 Hạch toán doanh thu công trình Tuyên Quang -Phải thu khách hàng -Doanh thu công trình Tuyên Quang -Thuế GTGT đầu ra 131 511205 33311 376.729.428 342.480.389 34.249.039 . .. . . ED/2006B 17/12/2006 Hạch toán công trình ban quản lý dự án TD4 -Phải thu khách hàng -Doang thu công trình dự án TD4 -Thuế GTGT đầu ra 131 511205 33311 495.031.000 450.028.182 45.002.818 .. .. .. .. Cộng chuyển trang sau: Bảng 1.10 TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 33311 Tháng 12/2006 Chứng từ Diễn giải TKDƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 103.406.833 . .. .. .. .. .. ED/2006B 14/12/2006 Hạch toán doanh thu công trình Bỉm Sơn 131 1.079.364 .. .. . ED/2006B 15/12/2006 Hạch toán doanh thu công trình Tuyên Quang 131 34.249.039 .. . . .. ED/2006B 17/12/2006 Hạch toán doanh thu công trình dự án TD4 131 45.002.818 ED/2006B 31/12/2006 Hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ 133101 1.886.521.980 ED/2006B 31/12/2006 Hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào của TSCD 1332 134.072.372 Cộng phát sinh 2.021.242.405 2.457.048.979 Dư cuối kỳ 435.806.574 b¶ng kª ho¸ ®¬n, chøng tõ hµng ho¸, b¸n ra ( Dïng cho c¬ së tÝnh thuÕ GTGT theo ph­¬ng ph¸p khÊu trõ thuÕ kª khai hµng th¸ng) (Th¸ng 12 n¨m 2006 ) Tªn c¬ së kinh doanh: C«ng ty L¾p m¸y vµ XD sè 10 §Þa chØ: Sè 989 - §­êng Gi¶i Phãng - QuËn Hai Bµ tr­ng - Hµ Néi M· sè thuÕ: 5400101273 §¬n vÞ tÝnh: ®ång Ho¸ ®¬n, chøng tõ b¸n Tªn M· sè thuÕ Doanh sè ThuÕ ThuÕ Ghi Ký hiÖu Sè Ngµy,Th, n¨m ph¸t hµnh ng­êi mua ng­êi mua MÆt hµng b¸n ch­a suÊt GTGT chó ho¸ ®¬n ho¸ ®¬n cã thuÕ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ED/2006B 0033569 11/12/06 B§HDAT§ Tuyªn Quang 0100105870-044 TuyÕn n¨ng lîng, ®êng èng ¸p lùc 342,480,389 10 34,248,039 ED/2006B 0033570 11/12/06 B§HDAT§ Tuyªn Quang 0100105870-044 L§ ®g èng d·n níc vµo tua bin 1,579,411,914 10 157,941,191 ED/2006B 0033571 14/12/06 C«ng ty cæ phÇn XM BØm s¬n 2800232620 S/c thiÕt bÞ c«ng nghÖ sx Xi m¨ng 10,793,636 10 1,079,364 ED/2006B 0033573 14/12/2006 C«ng ty cæ phÇn XM BØm s¬n 2800232620 S/c thiÕt bÞ c«ng nghÖ sx Xi m¨ng 61,564,545 10 6,156,455 ED/2006B 0033574 14/12/2006 C«ng ty cæ phÇn XM BØm s¬n 2800232620 S/c thiÕt bÞ c«ng nghÖ sx Xi m¨ng 38,284,545 10 3,828,455 ED/2006B 0033575 17/12/2006 Ban qu¶n lý dù ¸n T§ 4 5900188836 L§ thiÕt bÞ cöa x¶ thi c«ng 450,028,182 10 45,002,818 Ngày . tháng .năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) 1.2.4. Quyết toán thuế GTGT 1.2.4.1. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ , thuế GTGT phải nộp Cuối kỳ kế toán xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng cách dựa vào bảng kê số 3 “Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào” , sổ cái , sổ Nhật ký , sổ chi tiết TK 133” để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Để xác định số thuế GTGT đầu ra thì kế toán dựa vào bảng kê số 2- “Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra , sổ chi tiết TK 3331” , sổ Cái , sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 3331 . Căn cứ các loại sổ và bảng trên kế toán tiến hàng lập “Tờ khai thuế GTGT” trình với cơ quan thuế (Bảng 1.12) Doanh nghiệp khi tính thuế GTGT đầu ra thì cần tác biệt rõ số thuế đã nộp tại địa phương (2% và 3% giá trị công trình ) và số thuế GTGT đầu ra còn phải nộp tại cơ quan chủ quản bằng cách dựa vào các loại sổ có liên quan như sổ chi tiết TK 3331 , sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 3331 để xác định số thuế GTGT đầu ra . Để chứng minh số thuế đã nộp tại địa phương thì công ty cần phải trình cho cơ quan thuế 2 loại giấy tờ sau : +Giấp phôtô đã nộp tiền +Làm công văn gửi cục thuế Hà Nội Phần thuế đã nộp tại địa phương kế toán công ty định khoản như sau Nợ TK 33311 ( 3% x Doanh thu công trình) Có TK 112 : Bảng 1.11 N¬i nhËn tê khai : Phßng QLDNNN sè 1 MÉu sè 01/GTGT Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt nam §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc Tê khai thuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng ( GTGT) {01} Kú kª khai : Th¸ng 12 n¨m 2006 {02} M· sè thuÕ : 5400101273 {03}Tªn c¬ së kinh doanh : C«ng ty Cæ phÇn Lilama 10 {04} §Þa chØ trô së: 989 §êng Gi¶i phãng {05} QuËn/ HuyÖn: Hoµng mai {06}TØnh/ Thµnh phè : Hµ néi {07} §iÖn tho¹i : 048649584 -{08} fax: 04 8649581 {09} E-MaiL: §¬n vÞ tiÒn: ®ång ViÖt Nam Gi¸ trÞ HHDV STT ChØ tiªu ThuÕ GTGT A Kh«ng ph¸t sinh ho¹t ®éng mua, b¸n trong kú [10] B ThuÕ GTGT cßn ®îc khÊu trõ kú tríc chuyÓn sang [11] 2,059,067,569 C Kª khai thuÕ GTGT ph¶i nép ng©n s¸ch nhµ níc I Hµng ho¸ dÞch vô mua vµo 1 Hµng ho¸ dÞch vô mua vµo trong kú [12] 16,354,899,426 [13] 1,155,453,605 a Hµng ho¸ dÞch vô mua vµo trong níc [14] 16,354,899,426 [15] 1,103,614,773 b Hµng ho¸ dÞch vô nhËp khÈu [16] [17] 51,838,832 2 §iÒu chØnh thuÕ GTGT cña HHDV mua vµo c¸c kú tríc a §iÒu chØnh t¨ng [18] [19] b §iÒu chØnh gi¶m [20] [21] 3 Tæng sè thuÕ GTGT cña HHDV mua vµo [22] 3,214,521,174 4 Tæng sè thuÕ GTGT ®îc khÊu trõ kú nµy [23] 3,214,521,174 II Hµng ho¸ dÞch vô b¸n ra 1 Hµng ho¸ dÞch vô b¸n ra trong kú [24] 60,190,277,017 [25] 5,114,700,621 1.1 Hµng ho¸ dÞch vô b¸n ra kh«ng chÞu thuÕ GTGT [26] 0 0 1.2 Hµng ho¸ dÞch vô b¸n ra chÞu thuÕ GTGT [27] 60,190,277,017 [28] 5,114,700,621 a Hµng ho¸ dÞch vô b¸n ra chÞô thuÕ suÊt 0 % [29] b Hµng ho¸ dÞch vô b¸n ra chÞu thuÕ suÊt 5% [30] 18,086,534,663 [31] 904,326,488 C Hµng ho¸ dÞch vô b¸n ra chÞu thuÕ suÊt 10% [32] 42,103,742,354 [33] 4,210,374,133 2 §iÒu chØnh thuÕ GTGT cña HHDV b¸n ra c¸c kú tríc a §iÒu chØnh t¨ng [34] [35] b §iÒu chØnh gi¶m [36] [37] 3 Tæng doanh thu vµ thuÕ GTGT cña HHDV b¸n ra ([38]=[ 24]+[34]-[36];[39]=[25]+[35]-[37]) [38] 60,190,277,017 [39] 5,114,700,621 III X¸c ®Þnh nghÜa vô thuÕ GTGT ph¶i nép kú nµy 1 ThuÕ GTGT ph¶i nép trong kú ([40]=[39]-[23]-[11]) [40] 1,900,179,447 2 ThuÕ GTGT cha khÊu trõ hÕt kú nµy [41] 2.1 ThuÕ GTGT ®Ò nghÞ hoµn kú nµy [42] 2.2 ThuÕ GTGT cßn ®îc khÊu trõ chuyÓn kú sau [43] Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai Ngày lập tờ khai / /2006 Hà nội ngày tháng năm 2007 Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh (Ký tên, đóng dấu 1.2.4.2. Kê khai và quyết toán thuế GTGT cho cơ quan thuế Cuối kỳ , kế toán thuế lập các bảng kê khai tính thuế GTGT phải nộp (mẫu 01/GTGT) . Trong đó kê khai đầy đủ các chỉ tiêu thuế GTGT của hàng bán ra theo từng mức thuế suất khác nhau , số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh, số thuế GTGT được khấu trừ của kỳ trước chuyển sang và thuế GTGT phải nộp kỳ này Đối với công ty , do công ty là doanh nghiệp Xây lắp , có sản phẩm phân bố rải rác ở nhiều địa phượng khác nhau nên công ty phải nộp thuế cho cục thuế các địa phương 2% và 3% thuế GTGT đầu ra, khi đó ngoài phần kê khai với cơ quan thuế chủ quản ,kế toán thuế còn phải lập Bảng kê khai nộp thuế GTGT từng tháng nộp cho cơ quan thuế các địa phương nơi có công trình thi công phát sinh doanh thu ( mẫu số 07/GTGT ) . Vì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào ở các địa phương nên chỉ cần phải lập cho các chỉ tiêu liên quan đến thuế GTGT hàng hóa ra mà không phải lập cho các chỉ tiêu liên quan đến thuế GTGT đầu vào . Tại các cơ quan thuế chủ quản là nơi được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nên công ty phải lập đầy đủ cho các chỉ tiêu : Thuế GTGT đầu ra , thuế đầu vào được khấu trừ Đồng thời kế toán phải trình Bảng xác nhận nộp thuế GTGT đầu ra tại các địa phương và tiến hành quyết toán thuế với cơ quan thuế chủ quản Công ty không thuộc diện được miễn giảm thuế GTGT nên không có kế toán thuế GTGT được miễn giảm Xác định số thuế GTGT phải nộp : Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Hàng tháng chậm nhất là 10 ngày đầu của tháng tiếp theo , công ty phải nộp cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT hàng tháng kèm theo bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào , bán ra Báo cáo thuế : Việc trình bày và cung cấp thông tin kế toán tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin được coi là khâu cuối cùng trong toàn bộ công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp . Báo cáo Tài chính vừa là phương pháp kế toán vừa là hình thức thể hiện , truyền tải thông tin . Báo cáo cũng là vũ khí mạnh nhất giúp cho người sử dụng ra quyết định kinh tế kịp thời trên thị trường cạnh trạnh ngày càng gay gắt như hiện nay . Báo cáo tài chính trình bày và cung cấp những thông tin về tình hình tài chính , tình hình SXKD và những biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp , trong đó thông tin về thuế dựa vào báo cáo thuế (Bảng 1.13) chiếm một phần quan trọng , từ đó Nhà nước cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác nắm bắt và kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước . Từ những thông tin liên quan đến số thuế phải nộp thuế thực tế (Bảng 1.12) và (Bảng1.14) cho thấy quy mô hoạt động , hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp Công ty cổ phần LILAMA10 thực hiện việc lập và gửi các báo cáo tài chính đúng theo quy định của Nhà nước . Hàng quý , năm công ty lập đầy đủ các báo cáo cần thiết và gửi cho các cơ quan có thẩm quyền đúng hạn . Báo cáo được lập theo đúng mẫu biểu và phương pháp lập được hướng dẫn. Bảng 1.12 B¶ng theo dâi sè ®· nép vµo ng©n s¸ch nhµ n¦íc n¨m 2006 TT ngµy th¸ng Néi dung Phải nép §· nép Tæng céng KhÊu trõ Sè dư Hµ néi V·ng lai ®· nép D ®Çu n¨m 1,215,223,913 0 T01/06 Nép thuÕ T12,05 700,000,000 1,628,387,335 2,328,387,335 T02/06 Nép thuÕ T12,05 200,000,000 200,000,000 T03/06 Nép thuÕ T12,05 310,071,300 310,071,300 T3/06 HT ph¶i nép 0 Nép thuÕ T3/05 350,000,000 133,132,176 483,132,176 722,009,908 T6/06 HT ph¶i nép 5,266,525,082 166,541,150 166,541,150 2,325,591,741 112,556,535 T7/06 Nép thuÕ T6/06 100,000,000 1,047,426,372 1,147,426,372 Truy thu 122,775,473 0 0 0 Tæng céng 6,481,748,995 1,949,387,923 2,808,945,883 4,758,333,806 3,047,601,649 -1,324,186,460 Bảng 1.13: B¶ng tæng hîp thuÕ VAT T1-12/06 Fast (Trong m¸y) §· kª víi côc thuÕ Chªnh lªch ®Ò chØnh 1 3 10 §Çu ra THÁNG VAT ®Çu vµo ThuÕ ®Çu vµo Đ/c năm 2005 CL VAT CL VAT CL Dsè CL VAT 1 69,016,229 67,933,480 1,082,749 0 0 2 295,187,266 294,406,665 1,082,749 780,601 0 0 3 357,806,413 357,806,413 -14,754,898 780,601 0 13,858,503,548 0 4 610,439,658 608,850,360 1,589,298 0 0 5 910,786,405 912,252,621 -1,466,216 0 0 6 804,365,678 803,465,702 123,082 899,976 46,329,176,209 -18,887,836 7 613,144,261 613,144,261 47,203 0 0 0 8 468,329,358 468,341,776 852,773 -12,418 0 0 9 397,467,474 397,467,474 -12,428 0 39,671,028,166 -19,967,091 10 760,326,666 760,326,666 0 0 0 11 1,298,740,903 1,298,740,903 0 0 0 12 2,073,898,505 1,966,809,763 107,088,742 71,203,738,154 0 T1/06 106,150,559 0 0 0 0 0 Tæng céng 8,659,508,816 8,549,546,084 -14,754,898 109,024,539 109,962,732 171,062,446,077 -38,854,927 109,962,732 Bảng 1.14: B¶ng kª thuÕ GTGT ph¶I nép c¸c côc thuÕ ®Þa ph¦¬ng th¸ng 12/2006 TT Tªn côc thuÕ Doanh thu Sè tiÒn 1 Côc thuÕ Cao B»ng 1,228,164,383 36,844,931 2 Côc thuÕ Kontum 11,613,969,850 242,517,718 3 Chi côc ThuÕ huyÖn Thêng TÝn 2,558,436,039 76,753,081 4 Côc thuÕ S¬n La 2,209,644,546 66,289,336 5 Côc thuÕ Gia Lai 19,515,551,413 585,466,542 6 Côc thuÕ Hµ Nam 2,425,236,639 71,981,056 7 Côc thuÕ Tuyªn Quang 1,076,570,610 32,297,118 8 Côc thuÕ NghÖ An 213,019,036 4,260,381 9 Côc thuÕ Thanh Ho¸ 4,254,004,981 65,194,606 Tæng céng 45,094,597,497 1,181,604,770 PHẦN 2 HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10 2.1. Sự cần thiết , yêu cầu và nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT 2.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT Kế toán thuế GTGT là một phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp , thực hiện tốt kế toán thuế GTGT giúp cho doanh nghiệp xác định đúng số thuế GTGT phải nộp vào NSNN từ đó doanh nghiệp có kế hoạch chủ động nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước . Tránh được tình trạng chậm trễ trong việc tính toán thuế dẫn đến chậm nộp thuế ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, uy tín của doanh nghiệp và cả về mặt vật chất khi bị phạt chậm nộp thuế . Việc thực hiện tổ chức công tác kế toán thuế một cách khoa học còn giúp cho kế toán doanh nghiệp dễ dàng giải trình về các số liệu liên quan đến thuế GTGT phải nộp trong kỳ Với cơ chế thị trường mở cửa , cạnh tranh đã trở thành một xu thế tất yếu , các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải không ngừng nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , nâng cao uy tín của doanh nghiệp để có thể thành công trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh . Thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế nói riêng góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các số liệu liên quan đến thuế , tình hình nộp thuế có thể cho biết được thực trạng , quy mô , hiệu quả hoạt đông kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó xác định vị thế của doanh nghiệp đối với các chủ đầu tư và các đối tác kinh tế . Mặt khác , trong điều kiện hiện nay , khi các chủ đầu tư và các đối tác kinh tế . Mặt khác , trong điều kiện hiện nay , khi nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập kinh tế thế giới .Nhà nước có những thay đổi với chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách về thuế , chế độ kế toán . Cùng với những thay đổi đó , công tác kế toán ở các doanh nghiệp cũng phải được tổ chức cho phù hợp Từ những nguyên nhân , đòi hỏi mang tính khách quan của nền kinh tế đặt ra , để đảm bảo tính đồng bộ , thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành , quản lý sản xuất kinh doanh , cần thiết phải cải tiến , đổi mới vào hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng 2.1.2. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT 2.1.2.1. Tôn trọng đúng chính sách , chế độ của Nhà nước về kế toán thuế GTGT Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải được đổi mới một cách toàn diện , nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế , hế thống pháp luật tài chính , lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính . Các hoạt động tài chính cần phải được quản lý bằng pháp luật , bằng các công cụ và biện pháp quản lý có hiệu lực , tăng cường pháp chế . Cùng với quá trình phát triển kinh tế đất nước , cùng với sự đổi mới sâu sắc cơ chế kinh tế như việc ban hành và áp dụng thuế GTGT ở nước ta thì hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được phát triển và hoàn thiện , chúng ta đã đưa ra và áp dụng một số chuẩn mực kế toán còn lại . Việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT ở đây hoàn toàn tôn trọng đúng chính sách , chế độ của Nhà nước về kế toán thuế: Tôn trọng đúng nội dung của Luật thuế GTGT (đã sửa đổi bổ sung một số điều ) , chế độ kế toán hiện hành : Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 về việc ban hành : “Hệ thống Kế toán Doanh nghiệp” , thông tư 105/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn các chuẩn mực kế toán Việt Nam , và đặc biệt là sự ra đời của Luật kế toán ở nước ta 2.1.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế GTGT phải phù hợp với đặc điểm của đơn vị Mục đích của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT là tăng cường công tác hạch toán và quản lý thuế GTGT khắc phục những tồn tại , nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại đơn vị , vì vậy một trong những yêu cầu quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT là phải phù hợp với đơn vị , với đặc thù nghành mà doanh nghiệp đang hoạt động . Trong phạm vi bài viết này việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đều xuất phát từ thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty LILAMA10 phù hợp với đặc điểm riêng của công ty Do đặc điểm ngành xây dựng có ảnh hưởng đến công tác thu thập chứng từ, hạch toán ban đầu như thế nào , việc phải nộp lại cho địa phương một phần thuế GTGT đòi hỏi phải hạch toán trên TK 33311 và cũng từ những đặc điểm đó thì công ty nên lập báo cáo thuế sao cho dễ hiểu nhưng vẫn chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết 2.1.2.3. Cung cấp được thông tin đầy đủ , kịp thời Mọi việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT đều tuân thủ nghiêm túc chính sách , chế độ kế toán hiện hành , kể cả việc mở các tài khoản đến các sổ sách báo cáo đều nhằm mục đích cung cấp thông tin nhanh chóng , chính xác và dễ dàng hơn 2.1.2.4. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Để hệ thống kế toán Việt Nam được ngày càng hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia , quản lý doanh nghiệp thì mọi việc hoàn thiện về kế toán tối thiểu là cần đáp ứng yêu cầu đảm bảo tính khả thi , tiết kiệm và hiệu quả . Có được như vậy , chắc chắn rằng chế độ kế toán nước ta sẽ đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới của nền kinh tế , sựa hoà nhập với chuẩn mực và thông lệ phổ biến của kế toán các nước được cải cách triệt để , toàn diện hơn Bài chuyên đề này đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa kế toán thuế ở công ty LILAMA10 sao cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị , đặc điểm ngành và hơn hết là phải đáp ứng được các yêu cầu đặt ra với công tác kế toán đó là tính dễ hiểu , chính xác và trung thực , đông thời phải đảm bảo có hiệu quả cao 2.1.3.Nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT 2.1.3.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu Hạch toán ban đầu là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán . Để có thể thu nhận và xử lý tốt các thông tin kế toán , công tác hạch toán ban đầu cần phải được tổ chức một cách khoa học , hợp lý và đúng theo quy định nguyên tắc chung của chế độ kế toán nhà nước ban hành . Doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức hạch toán ban đầu một cách thống nhất . Đó là thống nhất về nội dung , phương pháp , biểu mẫu , về ghi chép , kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp Đối với hệ thống chứng từ : Phải xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh nghiệp , quy định việc sử dụng các mẫu chứng từ kế toán ban đầu và cách thức ghi chép căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán ban đầu do Bộ tài chính ban hành . Đồng thời cần phải quy định kênh luân chuyển chứng từ ban đầu từ các bộ phận đến phòng kế toán hoặc các bộ phận kế toán một cách hợp lý , tránh ghi trùng lặp , luân chuyển vòng quanh . Trong tập hợp chứng từ ban đầu cũng phải hết sức chú ý về mặt thời gian đảm bảo tính kịp thời của các thông tin kế toán Việc tổ chức hợp lý khâu hạch toán ban đầu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các khâu tiếp theo của một quy trình kế toán và ngăn chặn những hành vi tiêu cực 2.1.3.2. Hoàn thiện về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất Hệ thống TK kế toán doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp . Các doanh nghiệp phải căn cứ vào chức năng , nhiệm vụ và nội dung hoạt động của doanh nghiệp , để lựa chọn , xác định cho mình các danh mục TK kế toán . Cho dù doanh nghiệp thuộc loại hình kinh tế nào , khi vận dụng doanh nghiệp vẫn tuân theo và lấy hệ thống TK thống nhất làm cơ sở để tổ chức công tác kế toán và ghi sổ kế toán Tuỳ theo tình hình quản lý , tổ chức kế toán của doanh nghiệp mà có những tài khoản không cần sử dụng đến nhưng có những tài khoản doanh nghiệp phải mở chi tiết thành nhiều tiểu khoản để dễ dàng quản lý và ghi sổ chính xác . Đối với kế toán thuế GTGT việc vận dụng tài khoản 133, 33311 một cách hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế của công ty sẽ làm cho công tác kế toán và quản lý tiến hành thuận lợi hơn 2.1.3.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán Việc hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán phù hợp với chế độ kế toán mới đang trở thành mối quan tâm cấp thiết đối với tất cả những người làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp . Hệ thống sổ kế toán bao gồm : Sổ lượng sổ , kết cấu mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ để thực hiện việc ghi chép , phản ánh , hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán nhằm cung cấp những chỉ tiêu kế toán cần thiết cho việc lập Báo cáo Tài chính theo trình tự và phương pháp nhất định Hiện nay, công ty LILAMA10 đang áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung . Đây là hình thức kế toán mà việc ghi chép, phản ánh rất thuận tiện và dễ hiểu phù hợp với tình hình thực tế của công ty có khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và sử dụng kế toán máy . Dựa trên những loại sổ theo quy định của hình thức kế toán này , công ty có thể mở thêm những loại sổ chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý đối với các tài khoản 133, 33311. 2.1.3.4. Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính Hệ thống các báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán . Nó cung cấp thông tin kinh tế đến các đối tượng sử dụng , theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam , báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu sau: - Bảng cân đối kế toán -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ -Thuyết minh báo cáo tài chính -Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ , kết hợp với sự phân công công việc hợp lý của kế toán trưởng nên công việc của mỗi thành viên vừa phải , phù hợp với năng lực , trình độ của mỗi người . Đội ngụ nhân viên năng động , sáng tạo , có chuyên môn đủ sức đáp ứng được yêu cầu của công việc được giao -Quy định hạnh toán theo hình thức Nhật ký chung , các sổ sách kế toán sử dụng phù hợp với chế độ quy định đồng thời phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế của doanh nghiệp . Mặt khác , việc thực hiện kế toán máy kết hợp với theo dõi thủ công , một mặt giúp cho công tác kế toán thực hiện một cách nhanh chóng , đông thời khi so sánh đối chiếu giữa các số liệu cụ thể do kế toán trên máy với số liệu kế toán theo dõi thủ công có thể phát hiện những sai sót để chỉnh sửa . Do đó số liệu kế toán được ghi chép phản ánh mốt cách hợp lý , khoa học đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và lập các báo cáo kế toán được thường xuyên và kịp thời -Công ty thực hiện khá các chế độ kế toán thuế GTGT hiện hành , ngoài ra còn thêm phầm sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm riêng của công ty như công ty mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu từng công trình theo các chỉ tiêu cả về giá trị hợp đồng , doanh thu và thuế từng năm giúp cho việc kế toán doanh thu cũng như kế toán thuế GTGT được thực hiện dễ dàng . Đồng thời công ty đã mở sổ chi tiết TK 33311 cho tưng cục thuế để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế tại các địa phương *Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm thì tổ chức công tác kế toán cũng tồn tại những vưỡng mắc cần giải quyết -Về công tác luân chuyển chứng từ : Hiện nay , các chứng từ kế toán được sử dụng một cách đồng nhất theo quy định tuy nhiên , về mặt thời gian ,do đặc tính của ngành xây lắp là sản phẩm phân bổ rải rác , xa trụ sở công ty nên việc chuyển các chứng từ về phòng kế toán chưa được cập nhập . Điều ảnh hưởng đến việc kê khai , nộp thuế GTGT, làm cho việc khai thuế không đúng với kỳ phát sinh , đặc biệt đối với thuế GTGT đầu vào nếu quá thời hạn được phép kê khai ( 3 tháng ) thì sẽ không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào . Còn xẩy ra hiện tượng đánh mất chứng từ tại phòng Tài chính – Kế toán tại công ty gây ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán tại công ty , đánh mất uy tín của công ty - Về kê khai , nộp thuế : Do sản phẩm của Công ty mang tính chất đơn chiếc , thời gian thi công dài nên phát sinh doanh thu không thường xuyên . Thông thường kế toán công ty kê khai thuế GTGT đầu ra theo từng tháng . Tuy nhiên , có tháng phát sinh doanh thu không nhiều thì công ty chỉ kê khai thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng còn thuế GTGT đầu ra để lại vào cuối quý mới kê khai . Cuối kỳ , do phải kê khai nhiều hoá đơn đầu ra nên ảnh hưởng tới tiến độ công việc . Đặc biệt nếu để quá nhiều hoá đơn vào cuối năm thì không những ảnh hưởng đến công tác quyết toán mà còn tác động xấu đến khả năng thanh toán và nộp thuế của đơn vị. Bởi khi đó , doanh thu đầu ra phát sinh lớn nên thuế GTGT phải nộp cũng nhiều mà công ty thường chưa thu được tiền ngay của chủ đầu tư cộng với việc phải chi trả nhiều khoản vào cuối năm . Do vậy nguồn tiền mặt , tiền gửi không đáp ứng được việc nộp thuế . Thực tế cho thấy , trong tháng 12 số thuế GTGT phải nộp cao , dẫn đến tình trạng nộp thuế chậm ( công ty bị phạt 288.650 tiền chậm nộp thuế ) - Về việc lập bảng kế chứng từ , hàng hóa mua vào :Mặc dù công ty đã có sáng tạo trong việc thiết kế mẫu bảng kê này so với quy định của nhà nược như thêm các cột “mã số thuế người bán”, “doanh số chưa có thuế” Tuy nhiên công ty lại theo dõi tất cả các mặt hàng có mức thuế suất khác nhau trên cùng một bảng kê nên khó kiểm tra 3.2.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty LILAMA10 Kiến nghị 1: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Công ty LILAMA10 có địa bàn hoạt động rộng, số lượng công trình mà công ty thi công trong cùng một thời gian là rất nhiều , rải rác và phân tán .Do đó , việc luân chuyển chưng từ gốc ban đầu lên phòng kế toán công ty thường không kịp thời . Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách kế toán theo đúng tính chất của hình thức Nhất ký chung , đảm bảo việc kê khai thuế chính xác và đúng kỳ phòng kế toán cần quy định về thời gian nộp chứng từ thanh toán kịp thời chuyển về phòng kế toán để có số liệu phản ánh kịp thời trong sổ sách kế toán , tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này , kỳ sau mới được ghi sổ .Muốn vậy , trưởng phòng Tài chính kế toán cần xây dựng lịch trình cho các đội , các xí nghiệp thi hành nếu sai phạm sẽ tiến hành xử phạt Bên cạnh đó , cần có sự hỗ trợ đắc lực của ban giám đốc công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm , xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng . Đối với những công trình ở xa , công ty cần xử cần cử nhân viên kế toán của phòng tài chính kế toán tới tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép , cập nhập số liệu chi tiết để đảm bảo cho công việc tiến hành nhanh gọn và chính xác Kiến nghị 2: Hoàn thiện TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Hiện nay thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng nhập khẩu được hạch toán riêng trên TK 1332 , tuy nhiên lại không theo dõi riêng biệt giữa TSCĐ và hàng hoá dịch vụ nhập khẩu . Để phản ánh riêng thuế GTGT đầu vào của TSCĐ nhập khẩu và hàng hóa dịch vụ nhập khẩu và phân biệt với thuế GTGT đầu vào của hàng mua trong nước doanh nghiệp có thể : Cách 1: Sử dụng tài khoản như chế độ quy định : thuế GTGT đầu vào của TSCĐ nhập khẩu hạch toán vào TK 1332, của hàng hoá dịch vụ nhập khẩu hạch toán vào TK 1331 và trên TK này lại mở cấp 3 cho hàng mua trong nước và hàng nhập khẩu Cách 2: Vẫn sử dụng TK 1332- Thuế GTGT hàng nhập khẩu nhưng mở thêm tới cấp 3: TK 13321- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ nhập khẩu TK 13322- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ nhập khẩu Kiến nghị 3: Kê khai nộp thuế đúng kỳ Hàng tháng kế toán phải kê khai nộp thuế đầy đủ các chỉ tiêu cả thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào . Muốn vậy , trước hết phải đảm bảo cho hoá đơn , chứng từ luân chuyển kịp thời Khi lập bảng kê hoá đơn , chứng từ hàng hoá , dịch vụ mua vào Công ty nên lập từng bảng kê riêng cho từng mức thuế suất để dễ đối chiếu , kiểm tra Kiến nghi 4: Hoàn thiện phần mềm kế toán Phần mềm kế toán Fast 2005 đang được sử dụng trong bộ máy kế toán công ty là phần mềm mạnh , một công cụ hữu ích không thể phủ nhận .Mặc dù vậy nó đã trở thành phần mền lạc hậu do chưa cập nhập kịp thời chế độ kế toán theo Quyết đính số 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 Doanh nghiệp cần luôn chú ý theo dõi việc hạch toán kế toán để có thể phát hiện những sai phạm để kịp thời có kế hoạch điều chỉnh phù hợp với chế độ kế toán mới ban hành để không để xẩy ra những sai phạm ngiêm trọng để ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty nhất là vào thời điểm công ty đang thực hiện việc cổ phần hóa và hòa nhập vào nền kinh tế thế giới Kiến nghị 5: Thực hiện công tác kế toán quản trị Hiện nay mô hình công tác kế toán quản trị còn mới mẻ với các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty cổ phần LILAMA10 nói riêng bộ máy kế toán đang còn tập trung thiết kế , thu thập thông tin thuộc kế toán tài chính còn việc xây dựng kế toán quản trị hầu như chưa có việc đánh giá và phân tích các thông tin chi phí đối với các nhà quản trị còn chưa được coi trọng. Mặc dù, công ty đã lập Báo cáo giá trị sản xuất kinh doanh – doanh thu và Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tài chính theo từng quý, năm nhưng hai báo cáo này chưa phát huy hiệu quả quản trị thực sự của nó, do chưa làm rõ và phân tích được mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng và lợi nhuận, giữa các nhân tố giá bán, sản lượng chi phí cố định, chi phí biến đổi và sự tác động của chúng đến kết quả lợi nhuận của công ty để thấy được tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu như giá bán, ảnh hưởng đến tổng chi phí như chi phí biến đổi, chi phí cố định, cơ cấu chi phí. Từ đó các nhà quản trị sẽ chủ động đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng hiệu quả nhất các yếu tố sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển ổn định trên thị trường. Để làm được điều đó, trước hết công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các nhân viên kế toán quản trị để có thể thiết lập, tổ chức hệ thống kế toán quản trị cho công ty , đồng thời tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Sau đó, để tổ chức kế toán quản trị chi phí thì Xí nghiệp cần phải đa dạng hoá phân loại chi phí: ngoài 2 cách phân loại chi phí trong kế toán tài chính thì công ty nên quan tâm tới cách phân loại thành biến phí và định phí (biến phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.; định phí gồm chi phí khấu hao nhà xưởng hàng năm.). Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí được gọi là số dư đảm phí. Bằng cách phân loại này nhà quản trị có thể biết được muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến phí, cũng như xác định được độ lớn đòn bẩy kinh doanh, nếu doanh nghiệp có kết cấu chi phí với định phí cao sẽ cho nhiều cơ hội mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời đi liền là rủi ro kinh doanh lớn. Ngoài ra, để kiểm soát, tác động vào chi phí và cung cấp thông tin giúp cho việc lựa chọn phương án cần phân biệt chi phí trực tiếp và gián tiếp, chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí thích đáng và không thích đáng. Các cách phân loại chi phí như trên sẽ cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp đối với sự biến động của mức độ hoạt động hay không từ đó đưa ra các biện pháp quản lý có hiệu quả. Công ty cũng cần lập các báo cáo quản trị chi phí – giá thành như: Báo cáo giá thành sản phẩm, Báo cáo từng loại chi phí, Báo cáo lập theo mẫu lãi trên biến phí Bên cạnh những việc làm đó thì công tác tiến hành phân tích chi phí – giá thành cũng cần phải đặc biệt được quan tâm: Xác định được mức hạ giá thành, tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch và thực tế, phân tích chi tiết theo khoản mục chi phí giá thành ..., xây dựng giá thành kế hoạch cho các công trình để tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra, công ty có thể tiến hành phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để định giá dự thầu, định giá giao khoán, quyết định loại bỏ hay tiếp tục sản xuất kinh doanh một bộ phận , đội thi công KẾT LUẬN Sau khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước , các chính sách chế độ được đổi mới phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế . Ngày 1/1/1999 luật thuế GTGT được đưa vào áp dụng cho đến nay đã có những sửa đổi bổ sung cho thích ứng với thực trạng nền kinh tế . Chế độ kế toán cũng đã có những bước tiến đáng kể để ngày càng hội nhập và phù hợp với chuẩn mực kế toán Quốc tế . Thực tiễn cho thấy chế độ kế toán nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng đã tương đối hoàn chỉnh , tuỳ nhiên vẫn còn một số vấn đề vướng mắc cần tháo dỡ trong quá trình thực hiện hạch toán kế toán thuế GTGT ở các đơn vị . Mặc khác , đối với mỗi doanh nghiệp kế toán thuế GTGT còn là phần hành rất quan trọng giúp doanh nghiệp tính đúng , đủ số thuế phải nộp để doanh nghiệp chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo quyền lợi của mình khi hạch toán thuế GTGT được khấu trừ , được hoàn lại Qua thời gian thực tập em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT ở công ty . Kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu ở nhà trường , em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thuế GTGT tại công ty . Song do kiến thức chuyên môn còn hạn chế , thời gian thực tập không nhiều cộng với sự eo hẹp về nguồn tài liệu tham khảo , bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu , chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy giáo cùng cô chú , anh chị trong phòng Tài chính-Kế toán công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội ngày tháng năm 2007 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trang www.gdt.gov.vn : Cục thuế Việt Nam 2. Trang www.mof.gov.vn : Bộ Tài Chính 3. Giáo trình Kế toán Tài chính : Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 4. Hệ thống kế toán Doanh nghiệp 5. Hệ thống chứng từ , sổ sách , báo cáo kế toán của công ty cổ phần LILAMA10 6. Hướng dẫn thực hiện Luật kế toán và thuế mới 7. Một số tạp chí kế toán của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .................................................... TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5015.doc
Tài liệu liên quan