LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khi nước ta chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận. Muốn thực hiện điều đó các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên và tăng cường công tác hạch toán kinh tế. Sự chuyển đổi này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất, tự lấy thu bù chi và tiêu thụ sản phẩm như thế nào để đạt được hiệu quả cao.
Thuế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân .Trước hết thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Là công cụ điều tiết thu nhập trực tiếp thực hiện công bằng xã hội trong phân phối và là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa thuế còn tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô bằng các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân .Thuế được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và từ các đối tượng khác nhau trong xã hội. Với những đối tượng khác nhau thì có những quy định khác nhau về đối tượng chịu thuế, mức thuế suất và cách tính thuế khác nhau. Thuế có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là một nghĩa vụ mà các doanh nghiệp phải thực hiện, nó ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
Vì nhận rõ tầm quan trọng của kế toán thuế trong công ty nên em đã lựa chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty xây dựng Tân Long”
Nội dung của chuyên đề đề cập đến tình hình phát triển và thực trạng công tác kế toán thuế trong công ty. Kết cấu của đề tài được trình bày như sau:
Chương 1: Khái quát chung về công ty xây dựng Tân Long
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty xây dựng Tân Long
Chương 3: Đánh giá về công tác kế toán thuế tại công ty xây dựng Tân Long
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đặng Thị Dịu và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty xây dựng Tân Long, em đã hoàn thành chuyên đề này. Với kiến thức tích lũy còn hạn chế, bài báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty xây dựng Tân Long để em hoàn thành bài báo cáo.
KẾT LUẬN
Sau ba tháng thực tập tại phòng kế toán của Công ty xây dựng Tân Long, đã được sự giúp đỡ của Ban Giám đôc, phòng kế toán và cán bộ trong Công ty đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán doanh nghiệp nói chung.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế kế toán tại Công ty em thấy rằng: Công tác kế toán ở Công ty đã phát huy được rất nhiều mặt mạnh và đó là những thành công của Công ty trong những năm qua. Tuy nhiên bên cạnh đó không tránh khỏi những mặt còn tồn tại, để khắc phục những mặt còn tồn tại đó. Những điểm còn chưa hoàn thiện em xin đưa ra những ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm một vài phần hạch toàn kế toán nói riêng và công tác kế toán nói chung trong Công ty. Những ý kiến đóng góp trên cơ sở thực tế của Công ty, hy vọng nó sẽ có tác dụng tốt đối với công tác kế toán của Công ty.
Do thời gian tiếp xúc với công tác kế toán chưa nhiều và cũng là bước đầu tìm hiểu về kế toán, nên các vấn đề em đưa ra trong báo cáo thực tập này có thể chưa mang tính chất khái quát cao, cách giải quyết chưa hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán trong Công ty để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Luận văn chia làm 3 chương, với 80 trang
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1969 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty xây dựng Tân Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2
5
4
7
5
8
Mã số thuế: Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1. Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT:
1
Tổng
2. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:
1
0%
Tổng
0%
3. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:
1
CV/2009B
0049007
21/10/2009
DN TN Hoàng Hùng
4600473446
Vận chuyển quặng
18.460.000
5%
923.000
2
CV/2009B
0049008
31/10/2009
DN TN Hoàng Hùng
4600473446
Vận chuyển quặng
25.435.800
5%
1.271.790
Tổng
43.895.800
5%
2.194.790
4. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:
1
10%
Tổng
10%
Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra: 43.895.800
Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra: 2.194.790
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
(Nguồn: Phòng Kế toán )
Biểu số: 12
Mẫu số: 01- 1/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO (trích)
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 10 năm 2009
Người nộp thuế: Công ty xây dựng Tân Long
Mã số thuế:
4
6
0
0
2
5
4
7
5
8
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế
Tên người bán
Mã số thuế người bán
Mặt hàng
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1.Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT:
1
HG/2009B
0088955
02/10/2009
DN TN Tuấn Huy
4600408863
Dầu Diezel
8.721.820
10%
872.182
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
10
EB/2009B
0076210
04/10/2009
Hợp tác xã Thành Đạt
4600420652
Xi măng
13.104.761
5%
655.239
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
828.026.058
47.673.494
2. Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT:
Tổng
3. Hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT:
Tổng
Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào: 828.026.058
Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào: 47.673.494
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
(Nguồn: Phòng Kế toán )
Mẫu số: 26BC.HĐ
Biểu số:13 BÁO CÁO
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
(Kể cả hoá đơn do đơn vị, cá nhân tự in)
Tháng 10 năm 2009
Tên đơn vị: CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG Mã số thuế: 4600254758
Địa chỉ: Tổ 20 – Phường Đồng Quang – TP Thái Nguyên
Điện thoại: 02803 – 757787
Đơn vị tính: Số
STT
Tên hóa đơn
Mẫu số
SỐ HÓA ĐƠN LÍNH
SỐ HÓA ĐƠN SỬ DỤNG, MẤT, TRẢ LẠI
Số còn lại
Ghi chú
Tháng trước còn lại
Số lĩnh mới hoặc đăng ký sử dụng
Cộng
Số đã sử dụng
Xóa bỏ
Số mất
Số nộp trả lại
Cộng
1
2
3
4
5
6 = 4+5
7
8
9
10
11= 7+8+9+10
12= 6-11
13
1
Hóa đơn GTGT
Xê ri: CV/2009B
01-3 LL
44
0
44
2
0
0
0
2
42
Báo cáo hóa đơn trên đây là đúng sự thật, nếu sai trái đơn vị chịu trách hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Ngày 10 tháng 11 năm 2009
Người lập biểu THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( Nguồn Phòng kế toán )
BẢNG TỔNG HỢP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
THEO BẢN GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH ( Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: tháng 10 năm 2009
Người nộp thuế: Công ty xây dựng Tân Long
Mã số thuế: 4600254758
Đơn vị tiền : Đồng Việt Nam
STT
Kỳ tính thuế được khai bổ sung
Ngày lập tờ khai bổ sung
Số thuế GTGT điều chỉnh tăng
Số thuế GTGT điều chỉnh giảm
1
10/2009
10/11/2009
28.332.857
Tổng cộng
28.332.857
Mẫu số: 01- 3/GTGT
( Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Biểu số: 14
Ngày 10 tháng 11 năm 2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu ( ghi rõ họ tên và chức vụ)
( Nguồn Phòng kế toán )
Biểu số : 15 Tờ khai thuế Giá trị gia tăng
Mẫu số: 01/GTGT
(Ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
(01) Kỳ tính thuế: tháng 9 năm 2009
(02) Người nộp thuế: Công ty xây dựng Tân Long
4
6
0
0
2
5
4
7
5
8
(03) Mã số thuế:
(04) Địa chỉ trụ sở: Tổ 20 phường Đồng Quang
(05) Quận/ huyện:TP Thái Nguyên (06) Tỉnh/ thành phố: Thái Nguyên
(07) Điện thoại: 0280757787 (08) Fax: 0280757787 (09) Email:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X")
[10]
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[11]
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I
Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ ([12]= [14]+[16]; [13]= [15]+[17])
[12]
[13]
a
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước
[14]
[15]
b
Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
[16]
[17]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[18]
[19]
b
Điều chỉnh giảm
[20]
[21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]-[21])
[22]
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[23]
( 28.332.857)
II
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]= [28])
[24]
1.1
Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
[26]
1.2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT ([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[27]
[28]
a
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%
[29]
b
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%
[30]
[31]
c
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
[32]
[33]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[34]
[35]
b
Điều chỉnh giảm
[36]
[37 ]
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra ([38] = [24] + [34] - [36]; [39] = [25] + [35] - [37])
[38]
[39]
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11])
[40]
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] - [11])
[41]
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[42]
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] - [42])
[43]
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
Ngày 10 tháng 11 năm 2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Mẫu số: 01/KHBS
(Ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính)
Biểu số : 16
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH
( Bổ sung, điều chỉnh các thông tin đã khai
tại Tờ khai thuế GTGT mẫu sô 01/GTGT)
(01) Kỳ tính thuế: tháng10 năm 2009
(02) Người nộp thuế: Công ty xây dựng Tân Long
4
6
0
0
2
5
4
7
5
8
(03) Mã số thuế:
(04) Địa chỉ trụ sở: Tổ 20 phường Đồng Quang
(05) Quận/ huyện: TP Thái Nguyên (06) Tỉnh/thànhphố :Thái Nguyên
(07) Điện thoại: 0280757787 (08) Fax: 0280757787 (09) Email:
A. Nội dung bổ sung, điểu chỉnh thông tin đã kê khai
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Stt
Chỉ tiêu điều chỉnh
Mã số chỉ tiêu
Số đã kê khai
Số điều chỉnh
Chênh lệch giữa điều chỉnh với số đã kê khai
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
I
Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp
1
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
23
38.649.112
10.316.255
28.332.857
II
Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp
1
III
Tổng hợp điều chỉnh số thuế phải nộp (tăng +, giảm - )
28.332.857
B. Tính số tiền phạt chậm nộp:
1. Số ngày chậm nộp:
2. Số tiền phạt chậm nộp ( = số thuế điều chỉnh tăng x số ngày chậm nộp x 0,05% )
C. Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm
Đơn vị xin điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 28.332.857 vì:
1 .Đơn vị đã kê khai khấu trừ hóa đơn mua vào số: 0093374, ký hiệu: DN/2009B ngày 12/08/2009 có doanh thu trước thuế = 560.000.000đ, thuế GTGT = 28.000.000 ở tờ khai thuế tháng 08/2009 nhưng do sai sót đơn vị đã kê khai khấu trừ tiếp số thuế trên vào tờ khai thuế tháng 09/2009.
2. Hóa đơn GTGT mua vào số 0017003, ký hiệu HH/2009B ngày 30/08/2009 có doanh thu trước thuế = 6.657.143đ, thuế GTGT= 332.857đ bị viết sai tên người mua hàng nên không đủ điều kiện khấu trừ.
Nay đơn vị xin điều chỉnh tăng số thuế phải nộp = 28.332.857đ vào chỉ tiêu 39 trên tờ khai thuế GTGT tháng 10/2009.
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
Thái Nguyên, Ngày 10 tháng 11 năm 2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký tên, đóng dấu)
(Nguồn: phòng kế toán)
2.2.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.2.1 Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được của một doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định(gồm lợi tức kinh doanh và các khoản thu nhập khác).
Đặc điểm của thuế TNDN
Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các Doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là "người" chịu thuế.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi các Doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN
Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Người nộp thuế TNDN
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật số 13/2008/QH12 (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.Căn cứ tính thuế: là thu nhập tính thuế và thuế suất
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh
Phương pháp tính thuế Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp
=
Thu nhập tính thuế
×
Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp
=
(
Thu nhập tính thuế
-
Phần trích lập quỹ KH&CN
)
×
Thuế suất thuế TNDN
2.2.2.2 Khái quát tình hình thực hiện luật thuế
Công ty đã và đang thực hiện theo các quy định trong luật thuế, thông tư:
Luật thuế TNDN năm 2003
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007
Luật thuế TNDN số 14 /2008/QH12 của Quốc hội
Công ty đang thực hiện tốt các quy định trong luật thuế, thông tư, cụ thể như sau:
Hàng quý công ty phải xác định và ghi nhận thuế TNDN tạm phải nộp trong quý. Đến cuối năm tài chính công ty xác định và ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thực tế trong năm trên cơ sở thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Tổ chức công tác kế toán thuế TNDN hợp lý theo hình thức đã đăng ký.
- Ghi chép và kê khai trung thực, chính xác các khoản doanh thu và chi phí để tính thuế TNDN.
Nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Nộp thuế đúng hạn, đầy đủ và đúng địa chỉ.
Chấp hành các quy định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng, giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo quy định của cơ quan thuế.
Thuế TNDN được nộp bằng đồng Việt nam.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
2.2.2.3 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
Phản ánh số thuế TNDN đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp hàng quý trong năm.
Bên Có:
Số thuế TNDN phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp hàng quý trong năm, nộp bổ sung.
Số dư bên Có:
Số thuế TNDN còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Chứng từ sử dụng
Để theo dõi, hạch toán thuế TNDN kế toán phải sự dụng các chứng từ sau:
Tờ khai thuế TNDN tạm tính.
Tờ khai điều chỉnh thuế TNDN.
Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.
Các chứng từ liên quan khác.
Sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 3334
2.2.2.4 Quy trình hạch toán thuế TNDN tại công ty
Thuế TNDN là một loại thuế rất quan trọng đối với bất kỳ một công ty, doanh nghiệp nào do đó thuế TNDN được công ty theo dõi một cách rất chi tiết và chặt chẽ. Hàng quý, kế toán thuế sẽ chuẩn bị số liệu, lập Tờ khai thuế TNDN mẫu số 01A/TNDN để nộp cho Cơ quan thuế. Công ty sẽ tiến hành nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước theo số thuế đã kê khai.
Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111
Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khi thực nộp số chênh lệch thiếu về thuế thu nhập doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111
Biểu số: 17
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH
(Mẫu số 01A/TNDN)
(Dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh)
(01) Kỳ tính thuế: Quý 4 năm 2009
(02) Người nộp thuế: Công ty xây dựng Tân Long
4
6
0
0
2
5
4
7
5
8
(03) Mã số thuế:
(04) Địa chỉ trụ sở: Tổ 20 phường Đồng Quang
(05) Quận/ huyện: TP Thái Nguyên (06) Tỉnh/ thành phố: Thái Nguyên
(07) Điện thoại: 0280 757 787 (08) Fax: 0280 757 787 (09) Email:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1
Doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ
[10]
2.185.424.125
2
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
[11]
2.174.497.004
3
Lợi nhuận phát sinh trong kỳ ([12]=[10]-[11])
[12]
10.927.121
4
Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế
[13]
0
5
Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế
[14]
0
6
Lỗ được chuyển trong kỳ
[15]
0
7
Thu nhập chịu thuế ([16]=[12]+[13]-[14]-[15])
[16]
10.927.121
8
Thuế suất thuế TNDN (%)
[17]
25
9
Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm
[18]
10
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([19]=[16]x[17]-[18])
[19]
2.731.780,25
Tôi cam đoan số liệu trên đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật với số liệu đã kê khai./.
Ngày 17 tháng 01 năm 2010
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
(Nguồn: Phòng Kế toán )
Biểu số: 18
Không ghi vào khu vực này
Mẫu số CI-02/NS Theo TT số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của BTC
Mã hiệu :QPH01/2010
Số:113
GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH
Tiền mặt □ Chuyển khoản □
Đánh dấu x vào ô tương ứng
Mã số:
Người nộp thuế: Nguyễn Hải Yến – Công ty xây dựng Tân Long
Mã số thuế: 4600254758 Địa chỉ: Tổ 20- Phường Đồng Quang
Huyện: Tỉnh: Thái Nguyên
Người nộp thay:...................................................Mã số thuế:...................................
Địa chỉ:.......................................................................................................................
Huyện:.....................................Tỉnh, TP:....................................................................
Đề nghị NH (KBNN) .....................................................trích TK số:........................
(hoặc) nộp tiền mặt để chuyển cho KBNN: Thái Nguyên Tỉnh:Thái Nguyên
x
Để ghi thu NSNN hoặc nộp vào TK tạm thu số:.................................
Cơ quan quản lý thu: Chi cục thuế tỉnh Thái Nguyên Mã số:
Tờ khai HQ, QĐ số:..............................Ngày:...........................Loại hình Nk:..........
(hoặc) Bảng kê biên lai số:...................Ngày:............................................................
STT
Nội dung các khoản nộp NS
Mã chương
Mã ngành KT (K)
Mã NDKT (TM)
Kỳ thuế
Số tiền
1
Thuế TNDN
tạm tính
2.731.780,25
Tổng cộng
2.731.780,25
Tổng tiền ghi bằng chữ: (Hai triệu bảy trăm ba mươi mốt nghìn bảy trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./.)
PHẦN KHNN GHI:
Mã quỹ:....................................Mã ĐBHC: ............................Nợ TK:......................
Mã KBNN: .............................Mã nguồn NS:........................Có TK:.......................
ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN
Ngày 20 tháng 01 năm 2010
Người nộp tiền Kế toán trưởng Thủ trưởng
NGÂN HÀNG A
Ngày .... tháng ...... năm..........
Kế toán Kế toán trưởng
NGÂN HÀNG A
Ngày .... tháng ...... năm..........
Kế toán Kế toán trưởng
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày .... tháng ...... năm..........
Thủ quỹ Kế toán Kế toán trưởng
Kế toán sẽ căn cứ vào tờ khai thuế TNDN tạm tính và giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để ghi vào chứng từ ghi sổ tháng 1 năm 2010.
Biểu số: 19
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Địa chỉ: Đồng Quang - Thái Nguyên
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 20 tháng 01 năm 2010
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
...
...
Số thuế TNDN tạm tính quý 4
năm 2009 ( 17/01)
821
3334
2.731.780,25
Nộp tiền vào NSNN
3334
111
2.731.780,25
...
...
...
...
Cộng
x
x
x
Kèm theo … chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 20 tháng 01 năm 2010.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng Kế Toán )
Từ chứng từ ghi sổ này kế toán dùng làm căn cứ để vào sổ cái tài khoản 3334 số thuế TNDN tạm tính quý 4 năm 2009.
Bỉếu số: 20
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Địa chỉ: Đồng Quang – Thái Nguyên
SỔ CÁI
Năm: 2010
Tên tài khoản: Thuế TNDN phải nộp
Số hiệu: 3334
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
1/01
Số dư đầu tháng
20/10
17/01
Thuế TNDN tạm nộp quý 4 - 2009
821
2.731.780,25
20/10
20/01
Nộp tiền vào NSNN
111
2.731.780,25
x
x
Cộng số phát sinh T 1
x
x
x
Số dư cuối tháng 1
x
x
Cộng lũy kế từ đầu quý
- Số này có …………. trang, đánh số trang từ 01 đến trang …………….
- Ngày mở sổ: ………….
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 20 tháng 01 năm 2010.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn : Phòng Kế Toán )
2.2.2.5 Báo cáo thuế
Hàng năm, Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế; nếu tình hình sản xuất, kinh doanh, khai thác trong năm có sự thay đổi lớn thì phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý.
Hàng năm, công ty thực hiện việc quyết toán thuế TNDN và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 90 ngày kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm. Quyết toán thuế TNDN gồm có mẫu Tờ khai quyết toán thuế TNDN, Phụ lục Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và Bộ báo cáo tài chính năm của công ty.
Số thuế TNDN năm 2008 của Công ty phải nộp cho vào ngân sách nhà nước là: 6.951.800 đồng
Số thuế TNDN năm 2009 của Công ty phải nộp cho vào ngân sách nhà nước là 17.734.624,78 đồng.
Số thuế TNDN tạm nộp quý 4 năm 2009 là 2.731.780,25 đồng.
Mẫu số: 03 – 1A/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Biểu số: 21
Phụ lục
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ
Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009
Người nộp thuế: Công ty xây dựng Tân Long
Mã số thuế: 4600254758
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
9.492.213.219
Trong đó: - Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
02
2
Các khoản giảm trừ doanh thu ([03]=[04]+[05]+[06]+[07])
03
a
Chiết khấu thương mại
04
b
Giảm giá hàng bán
05
c
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
d
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp
07
3
Doanh thu hoạt động tài chính
08
12.484.413
4
Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ([09]=[10]+[11])
09
9.390.356.919
a
Giá vốn hàng bán
10
9.181.420.090
b
Chi phí quản lý kinh doanh
11
208.936.829
5
Chi phí tài chính
12
13.000.000
Trong đó: Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất, kinh doanh
13
13.000.000
6
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
([14]=[01]-[03]+[08]-[09]-[12])
14
101.340.713
7
Thu nhập khác
15
8
Chi phí khác
16
9
Lợi nhuận khác ([17]=[15]-[16])
17
10
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp ([18]=[14]+[17])
18
101.340.713
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 03 năm 2010
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Mẫu số: 03 /TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2002/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Biểu số: 22
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
[01] Kỳ tính thuế: Từ 01/01/2009 đến 31/12/2009
[02] Người nộp thuế: Công ty xây dựng Tân Long
[03] Mã số thuế: 4600 254 758
[04] Địa chỉ: Tổ 20 Phường Đồng Quang – TP Thái Nguyên
[05] Quận/Huyện: Thành phố Thái Nguyên [06] Tỉnh/Thành phố: Thái Nguyên
[07] Điện thoại: 0280 3757 787 [08] Fax: 0280 3757 787 [09] E-mail:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
A
Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính
1
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp
A1
101.340.713
B
Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1
Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
(B1= B2+B3+...+B16)
B1
1.1
Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu
B2
1.2
Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm
B3
1.3
Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài
B4
1.4
Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định
B5
1.5
Chi phí lãi tiền vay vượt mức khống chế theo quy định
B6
1.6
Chi phí không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định
B7
1.7
Các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí
B8
1.8
Chi phí không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
B9
1.9
Chi phí tiền lương, tiền công không được tính vào chi phí hợp lý do vi phạm chế độ hợp đồng lao động; Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh
B10
1.10
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi
B11
1.11
Chi phí tiền ăn giữa ca vượt mức quy định
B12
1.12
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ vượt mức quy định
B13
1.13
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính
B14
1.14
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân khánh tiết, chi phí giao dịch đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác vượt mức quy định
B15
1.15
Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác
B16
2
Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B17=B18+B19+B20+B21+B22)
B17
2.1
Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
B18
2.2
Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước
B19
2.3
Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng
B20
2.4
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính
B21
2.5
Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác
B22
3
Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp chưa trừ chuyển lỗ
(B23=A1+B1-B17)
B23
101.340.713
3.1
Thu nhập từ hoạt động SXKD (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất)
B24
101.340.713
3.2
Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
B25
4
Lỗ từ các năm trước chuyển sang (B26=B27+B28)
B26
4.1
Lỗ từ hoạt động SXKD (trừ lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất)
B27
4.2
Lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
B28
101.340.713
5
Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (đã trừ chuyển lỗ)
(B29=B30+B31)
B29
101.340.713
5.1
Thu nhập từ hoạt động SXKD (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) (B30=B24 –B27)
B30
5.2
Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (B31=B25–B28)
B31
C
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế
1
Thuế TNDN từ hoạt động SXKD (C1=C2-C3-C4-C5)
C1
17.734.624,78
1.1
Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông (C2=B30x25%)
C2
25.335.178,25
1.2
Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng thuế suất khác mức thuế suất 25%
C3
1.3
Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm trong kỳ tính thuế
C4
7.600.553,475
1.4
Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế
C5
2
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C6=C7+C8-C9)
C6
2.1
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C7=B31x28%)
C7
2.2
Thuế thu nhập bổ sung từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
C8
2.3
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đã nộp ở tỉnh/thành phố ngoài nơi đóng trụ sở chính
C9
3
Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế (C10=C1+C6)
C10
17.734.624,78
D. Ngoài các Phụ lục của tờ khai này, chúng tôi gửi kèm theo các tài liệu sau:
1
2
3
4
- Thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết CP số 30/2008 = (Thuế TNDN phải nộp trong kỳ x 30%).
- Thuế TNDN còn phải nộp trong kỳ = (Thuế TNDN phải nộp trong kỳ x 70%).
Tôi cam đoan là các số liệu kê khai này là đúng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai./.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 03 năm 2010
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên kế toán sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ thì sẽ được dùng để ghi vào sổ cái TK 3334, từ số thuế TNDN phải nộp cả năm như đã kê khai thì kế toán sẽ điều chỉnh số thuế thực tế phải nộp với số thuế TNDN tạm nộp của công ty. Trong năm 2009 thì tổng số thuế TNDN tạm nộp của năm 2009 mà công ty xây dựng Tân Long đã nộp vào NSNN là 8.760.250 đồng, do đó công ty sẽ phải nộp thêm vào NSNN số còn chênh lệch là 8.974.374,78 đồng. Kế toán sẽ ghi điều chỉnh số thuế TNDN tạm nộp với số thực nộp trên sổ cái Tài khoản 3334 như sau:
Bỉếu số: 23
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Địa chỉ: Đồng Quang – Thái Nguyên
SỔ CÁI
Năm: 2010
Tên tài khoản: Thuế TNDN phải nộp
Số hiệu: 3334
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
01/03
Số dư đầu tháng
31/03
Số thuế TNDN chênh lệch còn thiếu phải nộp năm 2009
821
8.974.374,78
x
x
Cộng số phát sinh
x
8.974.374,78
x
x
Số dư cuối tháng
x
x
8.974.374,78
Cộng lũy kế từ đầu quý
17.734.624,78
- Số này có …………. trang, đánh số trang từ 01 đến trang …………….
- Ngày mở sổ: ………….
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 03 năm 2010.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.2.3 Kế toán thuế môn bài
Thuế môn bài là khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
Các mức thuế môn bài các doanh nghiệp phải nộp như sau:
Bậc thuế môn bài
Vốn đăng ký
Mức thuế môn bài cả năm (đồng)
Bậc 1
Trên 10 tỷ đồng
3.000.000
Bậc 2
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng
2.000.000
Bậc 3
Từ 2 tỷ đến 5 tỷ đồng
1.500.000
Bậc 4
Dưới 2 tỷ đồng
1.000.000
2.2.3.1 Khái quát tình hình thực hiện luật thuế
Công ty xây dựng Tân Long thực hiện luật thuế môn bài theo quy định của Nhà nước cụ thể như sau:
Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế môn bài theo năm, theo đó vào ngày 25 tháng 01 hàng năm công ty thường tiến hành kê khai và nộp thuế môn bài vào kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm liền kề với năm tính thuế.
Theo Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 Bộ Tài Chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài Chính về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài, thì công ty xây dựng Tân Long đang phải nộp thuế môn bài ở bậc 3 với mức thuế là 1.500.000 đồng cả năm.
Mỗi khi có sự thay đổi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, công ty phải khai báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế môn bài năm sau. Nếu không kê khai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế môn bài phải nộp.
Hàng năm công ty thực hiện việc kê khai và nộp thuế môn bài vào kho bạc nhà nước bằng tiền mặt.
2.2.3.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3338 - Các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế môn bài
Kết cấu Tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh số thuế môn bài đã nộp cho Nhà nước
Bên Có: Phản ánh số thuế môn bài phải nộp
Số dư bên Có: Số thuế môn bài chưa nộp
Chứng từ sử dụng
Tờ khai thuế môn bài theo mẫu số 01/MBAI
Phiếu chi
Biên lai thuế môn bài
Các chứng từ khác liên quan.
Sổ sách kế toán sử dụng
Để theo dõi thuế môn bài phải nộp cho Nhà nước công ty xây dựng Tân Long đã sử dụng các sổ sách kế toán sau:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ
Sổ cái Tài khoản 3338
Và các sổ chi tiết khác có liên quan.
2.2.3.3 Quy trình hạch toán thuế môn bài tại công ty
Hàng năm vào ngày 25 tháng 01, kế toán của công ty sẽ thực hiện kê khai và nộp thuế môn bài cả năm. Căn cứ vào số vốn điều lệ của công ty mà kế toán kê khai vào tờ khai thuế môn bài theo mẫu số 01/MBAI. Mẫu số: 01/MBAI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Biểu số: 24
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ MÔN BÀI
[01] Kỳ tính thuế: năm 2009
[02] Người nộp thuế : Công ty xây dựng Tân Long
[03] Mã số thuế: 4600 254 758
[04] Địa chỉ: Tổ 20 Phường Đồng Quang – TP Thái Nguyên
[05] Quận/huyện: Thành phố Thái Nguyên [06] Tỉnh/Thành phố: Thái Nguyên
[07] Điện thoại: 0280 3757 787 [08] Fax: 0280 3757 787 [09] Email:
* [10] Khai bổ sung cho cơ sở mới thành lập trong năm (đánh dấu “X” nếu có)
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
CHỈ TIÊU
VỐN ĐĂNG KÝ
BẬC
MÔN BÀI
MỨC THUẾ
MÔN BÀI
[10]
Người nộp thuế môn bài
Công ty xây dựng Tân Long
5.580.000.000
3
1.500.000
[11]
Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng địa phương
(ghi rõ tên, địa chỉ)
..........................................................................................................
..........................................................................................................
[12]
1.500.000
Tổng số thuế môn bài phải nộp
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 01 năm 2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Sau khi kê khai vào tờ khai thuế môn bài kế toán công ty có nghĩa vụ đi nộp thuế vào kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
Biểu số: 25
Đơn vị:
Công ty xây dựng Tân Long
Mẫu số 02 – TT
Địa chỉ:
Đồng Quang – Thái Nguyên
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số: 01
Ngày 26 tháng 01 năm 2009 Số: 12
Nợ: 3338
Có: 111
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hải Yến
Địa chỉ: Tổ 20 – Phường Đồng Quang - TP Thái Nguyên
Lý do nộp: Nộp thuế môn bài năm 2009
Số tiền: 1.500.000 đồng Viết bằng chữ: Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn ./.
Ngày 26 tháng 01 năm 2009
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn: Phòng Kế toán )
Biểu số: 26
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Mẫu: CTT03A
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ký hiệu: AL/2007
BIÊN LAI THUẾ MÔN BÀI
NĂM 2009
(Liên 2: Giao cho người nộp thuế)
Tên đơn vị, Hộ kinh doanh: Công ty xây dựng Tân Long
4
6
0
0
2
5
4
7
5
8
Mã số thuế:
Địa chỉ: Tổ 20 - Phường Đồng Quang - TP Thái Nguyên
Giấy phép kinh doanh số: 1702000011 ngày 10 tháng 08 năm 2000
Ngành nghề, mặt hàng kinh doanh: Xây dựng dân dụng, công nghiệp, vận tải...
Môn bài bậc: 3 của cả năm 2009
Số tiền phải nộp: ( Bằng số: 1.500.000 đồng)
(Bằng chữ: Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./.)
Ngày 26 tháng 01 năm 2009
Người thu tiền Thủ trưởng cơ quan thuế
(Đã ký) (Đã ký)
( Nguồn: Phòng Kế toán )
Căn cứ vào tờ khai thuế môn bài, phiếu chi và biên lai thuế môn bài, kế toán sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Biểu số: 27
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Địa chỉ: Đồng Quang - Thái Nguyên
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
...
Thuế môn bài phải nộp (25/01)
6422
3338
1.500.000
Nộp thuế vào NSNN (12, 26/01)
3338
111
1.500.000
…
…
…
…
Cộng
x
x
15.670.000
x
Kèm theo … chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 01 năm 2009.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ chứng từ ghi sổ trên kế toán sẽ dùng làm căn cứ để vào sổ chi tiết và số cái các tài khoản tiền mặt, thuế môn bài phải nộp.
Bỉếu số: 28
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Địa chỉ: Đồng Quang – Thái Nguyên
SỔ CÁI ( trích)
Năm: 2009
Tên tài khoản: Thuế môn bài phải nộp
Số hiệu: 3338
Đơn vị tính :Đồng Việt Nam
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Số dư đầu năm
31/01
25/01
Thuế môn bài phải nộp năm 2009
6422
1.500.000
12
26/01
Nộp thuế vào NSNN
111
1.500.000
x
x
Cộng số phát sinh tháng 1
x
1.500.000
1.500.000
x
x
Số dư cuối tháng 1
x
x
Cộng lũy kế từ đầu quý
- Số này có …………. trang, đánh số trang từ 01 đến trang …………….
- Ngày mở sổ: ………….
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 01 năm 2009.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
( Nguồn: Phòng Kế toán )
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG TÂN LONG
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY
Với đặc thù là công ty kinh doanh sản phẩm xây lắp dân dụng, công nghiệp, trong thời gian qua công ty xây dựng Tân Long đã đạt được nhiều bước tiến trong việc kinh doanh có lãi và ngày càng khẳng định uy tín, vị trí của công ty trên thị trường.
3.1.1 Thuận lợi
Tuy mới thành lập được 10 năm, một thời gian không dài đối với một công ty xây dựng nhưng với tinh thần đoàn kết, chịu khó học hỏi các thành viên trong công ty đã làm việc rất nhiệt tình đưa công ty ngày càng phát triển. Một ban giám đốc dày dặn kinh nghiệm và có tài lãnh đạo đã đưa công ty từ một công ty còn non trẻ trong ngành xây dựng nay đã trở thành một công ty có uy tín và được nhiều đối tác tín nhiệm. Dưới sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc tất cả cán bộ, công nhân viên và lao động trong doanh nghiệp đã hăng say làm việc góp phần đưa công ty vượt qua những khó khăn bước đầu để giành được thắng lợi như ngày hôm nay. Chỉ sau gần chục năm trong nghề công ty xây dựng Tân Long đã đạt được những thành tích hết sức đáng nể: Công ty đã chính thức lắp đặt và thi công được 55 công trình với quy mô vốn khác nhau, có công trình quy mô vốn lên tới hơn 7 tỷ đồng. Đây là một thành tích rất ấn tượng với một doanh nghiệp mới thành lập chưa được chục năm.
Công ty không những chú ý học hỏi kinh nghiệm của các bạn bè trong ngành mà còn rất quan tâm tới việc đầu tư máy móc thiết bị thi công các công trình và hạng mục công trình. Được trang bị đầy đủ công ty luôn phấn đấu hoàn thành các công trình đúng thời hạn với chi phí thấp nhất để đem lại doanh thu. Đội ngũ công nhân viên là những kỹ sư xây dựng, lắp đặt, thi công công trình, cử nhân kinh tế... có trình độ chuyên môn cao, làm việc với tinh thần hăng say, luôn đoàn kết, gắn bó vì mục tiêu tăng trưởng chung của công ty đã giúp công ty có được kết quả như ngày hôm nay. Bên cạnh đó không thể không kể đến vai trò rất to lớn của những công nhân ở các tổ đội xây lắp, họ là những người đóng vai trò rất quan trọng trong việc hoàn thành công trình đúng thời hạn. Lao động ở các tổ đội xây lắp phần đông là các lao động phổ thông, nhưng trong một vài năm gần khi khối lượng công việc ngày càng nhiều thì số lượng lao động này đã được tăng lên không chỉ về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng. Chính sự quan tâm đến chất lượng lao động này đã giúp công ty giành được kết quả rất khả quan mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước đang gặp phải tình trạng khủng hoảng.
Nhờ có các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua cơn khủng hoảng như việc cho vay với lãi suất ưu đãi, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, gia hạn nộp thuế... đã tạo điều kiện giúp công ty đứng vững và phát triển hơn cho dù có nhiều khó khăn. Trong lúc nền kinh tế đang gặp khủng hoảng, rất nhiều công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng với uy tín và chất lượng sản phẩm, công ty xây dựng Tân Long vẫn nhận được những đơn đặt hàng, trúng những gói thầu có giá trị lớn của những đối tác đáng tin cậy. Đây cũng là một thuận lợi rất lớn mà công ty đã đạt được sau quá trình gần chục năm trong nghề
Với những thuận lợi chủ quan và những thuận lợi khách quan trên đã giúp công ty xây dựng Tân Long vượt qua cơn khủng hoảng mà vẫn đảm bảo mục tiêu tăng trưởng dài hạn.
3.1.2 Khó khăn
Cơn khủng hoảng kinh tế trên thế giới đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng là một trong số đó. Công ty xây dựng Tân Long tuy đã có nhiều biện pháp để hạn chế ảnh hưởng của nó nhưng vẫn không thể tránh được hoàn toàn. Cuộc khủng hoảng này đã kéo theo sự sụp giảm lợi nhuận của một số công trình đang thi công và sắp hoàn thành mà công ty đang xây dựng. Việc tăng giá đột biến của một số nguyên vật liệu đầu vào như giá xi măng, sắt, thép... đã ảnh hưởng khá nhiều đến lợi nhuận mà công ty đạt được. Bên cạnh đó còn phải kể đến khó khăn mà công ty gặp phải trong việc thi công và bàn giao các công trình hạng mục công trình. Rất nhiều khách hàng của công ty có xu hướng thu hẹp quy mô nhằm bảo toàn vốn vượt qua cơn khủng hoảng, do vậy mà một số lượng lớn khách hàng tiềm năng của công ty đã bị mất đi. Điều này đã làm sụt giảm lợi nhuận của công ty một cách đáng kể.
Cùng với chính sách nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên, chi phí để đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà công ty bỏ ra là khá lớn, nhưng kết quả thì chưa thực sự được như mong đợi. Chất lượng nguồn nhân lực tuy đã được cải thiện nhưng lại chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Bộ máy kế toán tuy đã được tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn nhưng chất lượng công việc mới chỉ cải thiện được một phần. Hạn chế này không phải chỉ đơn thuần xuất phát từ phía công ty mà còn phải kể đến năng lực làm việc của nhân viên trong công ty, hạn chế về tuổi tác, trình độ chuyên môn, sự nhạy bén trong việc cập nhật thông tin... Những điều này cũng đã làm giảm hiệu quả làm việc của cả công ty trong một vài năm gần đây.
Một khó khăn nữa mà công ty gặp phải đó chính là vấn đề vốn, đối với bất kỳ một công ty xây dựng nào thì việc trang bị máy móc thiết bị thi công hiện đại thì sẽ là một thuận lợi rất lớn. Nhận thức được vai trò to lớn đó công ty xây dựng Tân Long đã quan tâm tới việc đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, có công suất làm việc lớn, tiết kiệm thời gian, hạ giá thành sản phẩm. Nhưng là một công ty mới chỉ thành lập chưa đầy chục năm thì việc mở rộng quy mô vốn là một vấn đề khó khăn, nhất là trong lúc nền kinh tế đang suy thoái.
Có được nhiều thuận lợi trong quá trình kinh doanh nhưng công ty cũng không thể tránh khỏi việc gặp những khó khăn chung và riêng. Từ việc ý thức được những khó khăn đó công ty đã tìm ra những giải pháp nhằm khắc phục nó và biến nó thành động lực để phát triển công ty. Khai thác tối đa những thuận lợi và khắc phục những khó khăn nhằm giúp công ty luôn đứng vững và phát triển bền vững đó là mục tiêu lâu dài mà các thành viên trong công ty luôn hướng đến và cố gắng đạt được mục tiêu đó.
3.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ TOÁN THUẾ Ở CÔNG TY
3.2.1 Ưu điểm
Kế toán thuế là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh. Nó cung cấp thông tin một cách trung thực, đầy đủ, chính xác nhằm giúp đơn vị chấp hành đúng chính sách thuế của nhà nước, nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế vào ngân sách góp phần bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích hoạt động xuất khẩu, phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Sau thời gian 3 tháng thực tập tại công ty em đã rút ra một số ưu điểm trong công tác kế toán thuế tại công ty xây dựng Tân Long như sau:
Công tác kế toán thuế GTGT
- Công ty thực hiện công tác hạch toán kế toán đúng theo quy định hiện hành. Bộ máy kế toán rất đơn giản, gọn nhẹ. Nhân viên kế toán có năng lực và kinh nghiệm nên công việc có hiệu quả cao. Hệ thống sổ kế toán và phương pháp ghi chép thuế GTGT phù hợp nên rất tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết.
- Công ty thực hiện công tác tự kê khai thuế GTGT chính xác, trung thực, đầy đủ theo đúng quy định hiện hành.
- Việc nộp thuế của Công ty được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm quy định.
- Công ty thường xuyên cập nhật các văn bản luật mới được ban hành và áp dụng chúng vào thực tiễn ở Công ty.
Công tác kế toán thuế TNDN
Công ty xây dựng Tân Long thực hiện việc kê khai thuế TNDN tạm nộp theo quý đúng thời hạn quy định. Số thuế tạm nộp từng quý được ghi chép trên sổ cái TK 3334 rất thuận tiện cho việc theo dõi để đến cuối năm so sánh với số thuế phải nộp cả năm từ đó có các điều chỉnh đúng theo quy định.
Việc xác định doanh thu, chi phí hợp lý của Công ty tuân theo chuẩn mực kế toán số 17 của bộ Tài Chính, do đó việc chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế của kế toán và của cơ quan Thuế là rất ít. Chính vì vậy mà công ty luôn hoàn thành đúng quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính.
Công tác kế toán các loại thuế khác
Ngoài các loại thuế như thuế GTGT, thuế TNDN hàng năm Công ty còn kê khai và nộp thuế môn bài và các loại phí, lệ phí khác. Công tác hạch toán, kê khai, xác định số thuế phải nộp và nộp thuế chính xác, đầy đủ, kịp thời đúng theo quy định của pháp luật.
3.2.2 Những vấn đề còn tồn tại và biện pháp khắc phục
Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán thuế tại công ty vẫn còn tồn tại một số những hạn chế sau:
Do trong công ty chỉ có 3 loại thuế chủ yếu nên việc theo dõi, kê khai và nộp thuế chủ yếu là do kế toán tổng hợp kiêm nhiệm, điều này sẽ gây ra sự chồng chéo và chậm trễ trong việc ghi sổ kế toán.
Việc phản ánh các hóa đơn GTGT phát sinh trong tháng không được chính xác về thời điểm ghi sổ. Do đặc thù của các công ty xây dựng là địa điểm thi công các công trình, hạng mục công trình thường xa công ty nên việc chuyển hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan về công ty thường chậm trễ, gây ra tình trạng hóa đơn dồn vào cuối tháng.
Tại công ty chưa mở sổ chi tiết theo dõi thuế giá trị gia tăng, điều này sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi và kê khai thuế GTGT hàng tháng. Do kế toán tổng hợp làm nhiều phần hành kế toán nên đã không chú trọng việc mở sổ chi tiết thuế GTGT, đây là một hạn chế trong việc theo dõi và phản ánh chính xác quyền và nghĩa vụ nộp thuế GTGT của công ty.
Việc kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tuy có thực hiện đúng theo luật nhưng vẫn còn chậm trễ do thiếu nhân viên.
Các biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế tại công ty xây dựng Tân Long
Trong cơ cấu bộ máy kế toán thì nên có một kế toán thuế riêng, người chuyên làm công việc liên quan đến thuế tại công ty. Có một nhân viên kế toán thuế riêng sẽ giúp công ty phản ánh chính xác hơn về tình hình thuế, cung cấp các số liệu chính xác, kịp thời cho cơ quan thuế, Ngân hàng và các đối tượng khác ngoài công ty có quan tâm.
Để các chứng từ kế toán được phản ánh kịp thời, không gây ra tình trạng chậm trễ, dồn ứ hóa đơn vào cuối tháng thì công ty nên có một nhân viên tập hợp các chứng từ kế toán phát sinh tại các công trình và hạng mục công trình. Điều này sẽ giúp cho việc theo dõi và phản ánh các hóa đơn, chứng từ kế toán chính xác hơn, quy trình hạch toán khoa học hơn và hiệu quả hơn.
Việc theo dõi tình hình thuế GTGT một cách chi tiết là khá quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào, đặc biệt là đối với công ty xây dựng. Do đó để thực hiện tốt quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng tháng thì bộ phận kế toán nên mở sổ chi tiết thuế GTGT theo dõi cụ thể việc thuế GTGT đầu vào và đầu ra phải nộp.
Công ty cũng nên tạo điều kiện để các nhân viên trong phòng kế toán được học thêm để nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật các quy định mới nhất của Nhà nước, Bộ Tài Chính giúp cho việc hạch toán kế toán trong công ty được chính xác, đúng luật.
Tổ chức lại bộ máy kế toán theo hướng gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo tính chuyên môn hóa, không gây chồng chéo, kiêm nhiệm quá nhiều gây áp lực trong công việc và những sai sót trong hạch toán.
KẾT LUẬN
Sau ba tháng thực tập tại phòng kế toán của Công ty xây dựng Tân Long, đã được sự giúp đỡ của Ban Giám đôc, phòng kế toán và cán bộ trong Công ty đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán doanh nghiệp nói chung.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế kế toán tại Công ty em thấy rằng: Công tác kế toán ở Công ty đã phát huy được rất nhiều mặt mạnh và đó là những thành công của Công ty trong những năm qua. Tuy nhiên bên cạnh đó không tránh khỏi những mặt còn tồn tại, để khắc phục những mặt còn tồn tại đó. Những điểm còn chưa hoàn thiện em xin đưa ra những ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm một vài phần hạch toàn kế toán nói riêng và công tác kế toán nói chung trong Công ty. Những ý kiến đóng góp trên cơ sở thực tế của Công ty, hy vọng nó sẽ có tác dụng tốt đối với công tác kế toán của Công ty.
Do thời gian tiếp xúc với công tác kế toán chưa nhiều và cũng là bước đầu tìm hiểu về kế toán, nên các vấn đề em đưa ra trong báo cáo thực tập này có thể chưa mang tính chất khái quát cao, cách giải quyết chưa hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán trong Công ty để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện
Tô Thị Bích Ngọc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_ngoc_3426.doc