Tiền lương đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của Công ty. Không chỉ trên phương diện đòn bẩy kinh tế mà tiền lương còn liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nó không chỉ là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh, mà còn là bộ phận quan trọng cấu thành nên chi phí sản xuất. Vì vậy việc tính toán tiền lương cho người lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất và việc phân bổ khoản tiền lương này vào giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông chính xác, tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật là yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý lao động tiền lương của Công ty. Từ đó công tác kế toán tiền lương, BHXH góp cho các nhà quản lý biết được tình hình sử dụng lao động, quỹ lương và các phân phối quỹ lương. Là cơ sở để tính toán chi phí lao động trong giá thành sản phẩm hoặc tính tổng chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo của các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp luôn được chấp hành đúng về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động. Giữa kế toán tiền lương và phòng Tài chính-Kế toán luôn có sự phối hợp để làm tốt công tác của mỗi bộ phận.
Việc thanh toán tiền lương một cách công khai tạo cho người lao động một tư tưởng an tâm và trên cơ sở đó kích thích được người lao động.
Phương pháp trả lương được áp dụng dựa vào chính sách và chế đọ Nhà nước qui định đồng thời luôn đổi mới, cải cách công tác tiền lương để phù hợp với nền kinh tế hiện tại và mặt bằng giá cả của thị trường. Tạo cho người laooỏn định cuộc sống, tin tưởng vào bộ máy lãnh ssạo của đơn vị, tích cực làm việc, lương của người lao động càng nâng cao để tái sản xuất sức lao động.
59 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: để phản ánh các khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên: BHXH, BHYT, KPCĐ.
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Ngoài các tài khoản 334,338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn phải sử dụng các tài khoản khác có liên quan như:
TK 335: chi phí phải trả
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: chi phí nhân công trực tiếp sử dụng máy thi công
TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 111: tiền mặt
TK 112: tiền gửi Ngân hàng
2.3. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận sản xuất sản phẩm, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH” (Mẫu số 01/BPB)
Ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ còn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả (trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất).
Thủ tục tiến hành lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” như sau:
- Hàng tháng, tren cơ sở về cá chứng từ lao động tiền lương trong tháng, kế toán tiền lương phân loại và tông hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột theo phần ghi có TK 334 “phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp.
- Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột ghi có TK 338 “phải trả, phải nộp khác” (TK 3382, 3383, 3384) ở các dòng phù hợp.
Ngoài ra kế toán còn căn cứ vào tiền lương liên quan để tính và ghi vào các cột ghi có TK 335 “chi phí trả trước”.
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, chi sổ kế toán cho đối tượng liên quan.
2.3. Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
*Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chính.
1. Đầu tháng căn cứ vào số tiền lương cơ bản phải trả cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có thể tiến hành cho tạm ứng lương kỳI:
Căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 111: số tiền chi tạm ứng lương kỳ I
2. Định kỳ hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: số trích trước về tiền lương nghỉ phép
3. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công hoặc phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành để tính và lập bảng thanh toán tiền lương. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi:
Nợ 622: lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ 623: lương công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công
Nợ 627: lương của công nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ 641: lương của nhân viên bán hàng
Nợ 642: lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Có 334: tổng số lương phải trả (tổng quỹlương)
4. Khi lập qũy BHXH, BHYT, KPCĐ: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương DN tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ 622: Chi phí NCTTSX (Lương của CNTTSXì19%)
Nợ 623: Chi phí NCTT sử dụng máy thi công (Lương của CNTT sử dụng máy thi công ì19%)
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung (Lương của NVBHì19%)
Nợ 641: Chi phí BH (Lương của NVBHì19%)
Nợ 642: Chi phí XDCBD (CPXDCBDDì19%)
Có 3382: KPCĐ (Quỹ lươngì2%)
Có 3383: BHXH (Quỹ lươngì15%)
Có 3384: BHYT (Quỹ lươngì2%)
Phần người lao động chịu: 6%
Nợ 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên (quỹ lươngì6%)
Có 3383: BHXH (Tổng quỹ lươngì5%)
Có 3384: BHYT (Tổng quỹ lươngì1%)
5. Các khoản khấu trừ vào lương khác:
- Thuế thu nhập cao của người lao động
Nợ 334: Trừ vào lương
Có 338: Thuế thu nhập cao
- Các khoản trừ vào lương khác:
Nợ 334: Trừ vào lương
Có 141: Tiền tạm ứng còn thừa trừ vào lương
Có 138: Tiền bồi thường vật chất
Có 338: Tiền điện nước của cán bộ công nhân viên
Có 4312: Tiền nhà trẻ, mẫu giáo
6. Các khoản phải trả khác cho can bộ công nhân viên:
- Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ 4311: Số tiền thưởng
Có 334: Phải trả cán bộ công nhân viên
- BHXH trả thay lương:
Trường hợp công nhân viên ốm đau, thai sản... kế toán phả định khoản tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH.
+ Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp chi tiêu cho công nhân viên theo quy định thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ :
Nợ 3383: Phải trả, phải nộp khác
Có 334: Phải trả công nhân viên
+ Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên, việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp đựơc quyết toán sau chi phí thực tế thì khi tính BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ 1388 phải trả công nhân viên Có 334
- Tiền ăn ca: Tuỳ theo từng doanh nghiệp, số tiền ăn ca mà người lao động được hưởng căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên, số tiền này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ 622, 627, 641, 642: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Có 334: Phải trả công nhân viên
7. Đến kỳ trả lương, kế toán tính lương phải trả kỳ 2 cho người lao động:
Số tiền lương
kỳ 2 phải trả
=
Tổng quỹ lương
-
Tạm ứng
lương kỳ1
-
Các khoản khấu trừ vào lương
Khi thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên, căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ 334
Số tiền lương kỳ 2 phải trả công nhân viên
Có 111, 112
8, Khi nộp BHYT, BHXH, KPCĐ lên cơ quan chuyên môn cấp trên kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ (Tổng quỹ lươngì1%)
Nợ 3383: BHXH (Tổng quỹ lươngì20%)
Nợ 3384: BHYT (Tổng quỹ lươngì3%)
Có 111; 112 Số tiền phải nộp
9. Khi chi tiền chi phí công đoàn (Phần để lại cho DN theo qui định) kế toán ghi sổ
Nợ 3382: Phần KPCĐ đã chi tại DN
Có 111, 112: Số tiền đã chi ra
Cuối năm hoặc cuối quý, căn cứ số đã trích nộp, số đã chi và số còn lại quyết toán KPCĐ với cơ quan công đoàn cấp trên, nếu chi chưa hết, phải nộp lại để lại cho kỳ sau, nếu chi vượt có thể xin cấp bù.
Tuỳ theo hình thức ghi sổ kế toán DN áp dụng mà việc hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên sổ kế toán phù hợp.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận sản xuất sản phẩm, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH” (Mẫu số 01/BPB)
Ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ còn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả (trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất).
Thủ tục tiến hành lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” như sau:
- Hàng tháng, tren cơ sở về cá chứng từ lao động tiền lương trong tháng, kế toán tiền lương phân loại và tông hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột theo phần ghi có TK 334 “phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp.
- Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột ghi có TK 338 “phải trả, phải nộp khác” (TK 3382, 3383, 3384) ở các dòng phù hợp.
Ngoài ra kế toán còn căn cứ vào tiền lương liên quan để tính và ghi vào các cột ghi có TK 335 “chi phí trả trước”.
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, chi sổ kế toán cho đối tượng liên quan.
2.4. Sổ kế toán, trình bày và vẽ sơ đồ các hình thức kế toán
Sổ kế toán là những tờ sổ có kết cấu mẫu số phù hợp với hình thức kế toán sử dụng, dùng để ghi chép hệ thống hoá thông tin về nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên cơ sở chứng từ kế toán phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán.
Mỗi DN chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán mỗi năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:
Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký, sổ cái
Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hiện nay trong các DN tồn tại 5 loại hình thức ghi sổ như sau:
*Hình thức kế toán nhật ký chung:
+ Đặc trưng cơ bản:
Tất cả các nghịêp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được chi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Hình thức này thường áp dụng cho các xí nghiệp, nhà máy có quy mô vừa và nhỏ.
+ Trình tự ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết 334, 338
Sổ thẻ kế toán chi tiết:
3341, 3342, 3382,
3383, 3384
Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái 334, 338
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc:
Bảng chấm công, BTHTTTL…
Sổ nhật ký đặc biệt
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
* Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
- Đặc trưng cơ bản:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - Sổ cái.
Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau: Nhật ký sổ cái, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức này thường áp dụng cho các xí nghiệp, cơ quan hành chính nhiều thủ tục quản lý, nhiều giấy tờ.
Trình tự ghi sổ:
Sổ thẻ kế toán chi tiết:
3341, 3342, 3382, 3383, 3384
3384
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc:
Bảng chấm công, BTHTTTL…
Sổ quỹ, báo cáo quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết:
334,338
Nhật ký-sổ cái
334,338
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
* Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ dăng ký chứng từ kế toán hoặc bản tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán:
Bảng tổng hợp chi tiết: 334, 338
Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
3341, 3342, 3382, 3383, 3384
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc:
BTHTAC,BTHTTL...
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái:
334, 338
Bảng cân đối
số phát sinh
Chứng từ gốc:
Bảng chấm công…
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
* Hình thức nhật ký chứng từ:
- Đặc trưng cơ bản:
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinhtheo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo các tài khoản đối ứng nợ:
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản)
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cung một quá trình ghi chép
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán nhật ký - Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
+ Bảng tổng hợp chi tiết
- Hình thức này được áp dụng cho các hình thức doanh nghiệp có quy mô sản xuất vừa và lớn.
- Trình tự ghi sổ:
Nhật ký chứng
từ số 7
Thẻ,sổ kế toán chi tiết:
3341,3342,3382,
3383,3384
Sổ cái Tk:
334,338
Bảng tổng hợp chi tiết:
334,338
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc và bảng phân bổ: Bảng chấm công, BPBTL…
Bảng kê
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
Phần II:
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cp Đầu tư và xây dựng sông lô
I. Đặc điểm tình hình chung về công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô
Tên Công ty: Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô
Địa chỉ: Khu I - Phường Dữu Lâu - TP Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: (0210) 940385 / Fax: (0210) 940374.
Đơn vị tiền thân của công ty được thành lập từ những năm 1960 cùng với sự ra đời của khu công nghiệp Việt trì. Nhiệm vụ chính của Công ty là cung cấp cát, sỏi, đá và các loại vật liệu xây dựng khác cho các công trình xây dựng trong khu vực.
Thực hiện nghị định 388.HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính Phủ. Công ty được thành lập theo quyết định số1224/QĐ-UB ngày 23/11/1992 của UBND tỉnh Phú Thọ. Và thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp quốc doanh theo QĐ số 10/ BXD- TCLĐ ngày 09/01/1997 Công ty trở thành đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng – Bộ xây dựng.
Trong những năm gần đây Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi và cũng gặp nhiều khó khăn, thử thách. Trong những năm qua do biến động tình hình khai thác cát sỏi trên dòng Sông Lô ngày càng cạn kiệt. Trước tình hình đó năm 2002 Công ty đã mạnh dạn đầu tư dây truyền sản xuất cột điện bê tông cốt thép li tâm và gạch tự chèn. Hiện nay đã được thị trường chấp nhận và có tính cạnh tranh cao. Công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý và đào tạo lại nghề cho tập thể cán bộ công nhân viên Công ty để phù hợp với chức năng nhiệm vụ hiện tại của đơn vị.
Năm 2004, Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển hình thúc sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần và lấy tên là Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô. Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng với phát huy truyền thống và sự sáng tạo của đơn vị hiện nay đơn vị đã thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về công cuộc sắp xếp đổi mới doanh nghiệp. Từ đó đem lại hiệu quả sản xuất và kinh doanh cao hơn năm trước.
Trong hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã không ngừng phát triển, phấn đấu liên tục để nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thích hợp với yêu cầu của thị trường, sắp xếp tổ chức, khai thác tiềm năng, mở rộng thị trường, tiếp thị đẩy mạnh tiêu thụ từ đó đẩy mạnh sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy không những bảo toàn và phát triển được nguồn vốn mà còn sản xuất kinh doanh có lãi, luôn hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Trong qua trình tồn tại và phát triển, Công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội, do vậy Công ty liên tục vinh dự được Đảng và Nhà nước, Các cấp các ngành ghi nhận và trao tặng nhiều phần thưởng cao quý.
Công ty là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong nhiều năm liền và luôn được bộ xây dựng tặng cờ thi đua là đơn vị : “ Tổ chức tốt điều kiện sống và làm việc cho cán bộ công nhân viên” trong các năm và có nhiều thành tích trong thời kỳ đổi mới của đất nước trên con đường Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Với bộ máy lãnh đạo năng động nhạy bén, luôn bám sát thị trường, với đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ trình độ kinh nghiệm, lành nghề luôn sẵn sàng chuyển bước trong quá trìng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực.
Có thể nói tập thể cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô rất vinh dự và tự hào về những thành quả đã đạt được, bởi nó tạo thêm bề dày truyền thống vẻ vang, hào hùng của Công ty cũng như thể hiện sâu sắc sự đóng góp quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của cả nước, từ đó góp phần xứng đáng vào công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
2. Chức năng nhiệm vụ cuả công ty.
2.1 Chức năng.
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty xây dựng Sông Hồng. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cát sỏi, sản phẩm bê tông cấu kiện cốt thép, sản phẩm gạch tự chèn, bên cạnh những sản phẩm truyền thống đơn vị tham gia xây dựng công trình điện cao thế hạ thế. Công tác tổ chức kinh doanh được thiết lâp chặt chẽ. Đơn vị có nhiều các xí nghiệp thành viên hoạt động trên nhiều địa bàn trong tỉnh và ngoài tỉnh. Sản phẩm cát sỏi được tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trên suốt tuyến dọc Sông Hồng và Sông Lô. Sản phẩm cát sỏi, bê tông cốt thép và gạch tự chèn được đưa chủ yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng ở các khu đô thị, chương trình xoá đói giảm nghèo và điện khí hoá nông thôn.
Là một doanh ngiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng- Bộ xây dựng. Sản phẩm chính của công ty là cát vàng và sỏi sô, một trong những vật liệu chính cung cấp cho ngành xây dựng ở khu vực phía bắc và các tỉnh lân cận.
2.2.Nhiệm vụ.
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất.
- Công ty chịu trách nhiệm thực hiện dúng và đầy đủ các chỉ tiêu do Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng giao:
- Tự hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, thực hiện mọi chế độ chính sách pháp lệnh của nhà nước cũng như nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định.
- Bảo tồn phát triển vốn của công ty, chăm lo phát triển nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, cải thiện điều kiện sống và làm việc cho người lao đọng theo quy định của Bộ lao động và công đoàn ngành xây dựng.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đảm bảo chất lượng đội ngũ phù hợp với sự phát triển của từng giai đoạn; lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo mới đội ngũ để trình với lãnh đạo Ngành.
- Kết hợp với Ngành, địa phương làm tốt công tác xã hội.
3. Đặc điểm về tổ chức và bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý
công ty cổ phần ĐầU TƯ và xây dựng sông lô
Đại Hội đồng cổ đông
P.Giám đốc Kỹ thuật
P.Giám đốc Kinh doanh
Phòng Tài chính- Kế toán
Phòng
Tổ chức LĐTL-
Hành chính
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh -
Tiếp thị
Phòng
Kỹ thuật - Vật tư - KCS
Mỏ
cát sỏi Việt - Lập
Cảng bốc xếp Việt trì
Xưởng Bê Tông Ly tâm
Chi nhánh Khai thác và Kinh doanh VLXD Việt trì
Chi nhánh Khai thác và Kinh doanh VLXD Đoan hùng
Hội đồng Quản trị
Giám đốc
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô có cơ cấu bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng gồm các phòng ban với chức năng riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc và có mối quan hệ chức năng với nhau.
3.1. Ban giám đốc.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.
- Giám đốc công ty: Giám đốc là người đứng đầu quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, toàn quyền nhân danh quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như các vấn đề do tổng công ty giao phó.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước mọi vấn đề có liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật trong sản xuất.
- Phó giám đốc kinh doanh:Là người giúp việc cho Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành việc SXKD của đơn vị.
3.2.Phòng tài chính- kế toán.
Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính trong công ty. Ghi chép thu thập và tính toán số liệu, trên cơ sở giúp ban giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, Đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tài chính- kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của công ty với các cơ quan chức năng.
3.3.Phòng tổ chức- lao động.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức, soạn thảo các văn bản về nội quy, quy định, quy chế của công ty và giải quyết thực hiện các ký kết hợp động với người lao động, công tác thi đua khen thưởng, chế độ chính sách cho người lao động, ngoài ra phòng còn phụ trách những vấn đề về văn thư, bảo vệ, y tế, công tác an toàn trong lao động sản xuất.
3.4. Phòng Kế hoạch- kinh doanh- tiếp thị.
Tổ chức thực hiện các công tác tiêu thụ sản phẩm, công tác Marketing, thu thập thông tin quảng cáo và cung cấp hàng hoá đến nơi tiêu thụ, thu hồi công nợ…
3.5 Phòng vật tư kỹ thuật.
Có nhiệm vụ lập kế hoạch cung cấp vật tư cho SXKD đúng tiến độ, kiểm tra chỉ đạo khâu kỹ thuật trong toàn bộ quá trình sản xuất đồng thời theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng.
3.6. Các xí nghiệp thành viên, xưởng cảng mỏ:
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ SXKD do công ty giao.
4.đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Hoạt động sản xuất ngắn, ít công đoạn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc sắp xếp, bố trí và quản lý lao động phù hợp hiệu quả. Việc áp dụng công nghệ dây truyền nên năng suất lao động nâng cao từ đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn cho thấy hướng đi đúng đắn của công ty trong tương lai. Sản phẩm chính của công ty là cột điện bê tông cốt thếp cao thế hạ thế và ghạch tự chèn. Sau đây là sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm chính của công ty:
Cát, sỏi, xi măng, thép.
Phân xưởng trộn bê tông
Cột điện bê tông
Phân xưởng đúc cột
kcs
Gạch tự chèn
Cát, sỏi xi măng
Phân xưởng trộn nguyên vật liệu
Nén gạch
Tình hình tài chính trong 3 năm gân đây (2007,2008,2009)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 08/07
So sánh 09/08
STĐ
%
STĐ
%
1. Cơ cấu tài sản
%
- TSCĐ/TổngTS
%
39.5
32.72
31.65
-6.78
- 0.17
-1.07
-0.03
- TSLĐ/TổngTS
%
60.5
67.28
68.35
6.78
0.11
1.07
0.02
2. Cơ cấu NV
%
-Nợ phải trả/TổngNV
%
60.6
61.02
57.03
0.23
0.004
-3.9
-0.06
- Nợ vốn CSH/TổngNV
%
39.4
38.98
42.97
- 0.42
-0.01
3.99
0.102
3. Khả năng thanh toán
- KNTT Hiện tại
Lần
1.87
1.69
1.58
- 0.18
-0.096
-0.11
-0.065
- KNTT Nợ ngắn hạn
Lần
1.62
1.51
1.44
- 0.11
-0.068
-0.07
-0.046
- KNTT Nhanh
Lần
0.3
0.4
0.45
0.1
0.333
0.05
0.125
- KNTT Nợ dài hạn
Lần
4.TSLN/doanh thu
%
- TSLN Trước thuế
%
20.07
24.88
27.38
4.81
0.24
2.5
0.1
- TSLN Sau thuế
%
14.13
18.31
19.67
4.18
0.296
1.36
0.074
5. TSLN/Tổng tài sản
%
- TSLN Trước thuế
%
3.05
6.47
9.03
3.42
1.12
2.56
0.396
- TSLNsau thuế
%
2.12
5.14
8.12
3.02
1.425
2.98
0.58
6. TSLN sau thuế/ NgV CSH
%
5.23
13.18
16
7.95
1.52
2.82
0.214
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô là một tổ chức với hình thức sản xuất kinh doanh nên cơ cấu phân bố tài sản và nguồn vốn sẽ khác so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác. Nhìn vào bảng ta thấy cơ cấu tài sản lưu động chiếm tỉ trọng đa số và tăng đều tỉ lệ theo các năm từ 60,5%(năm 2007) lên67,28%(năm 2008)và lên 68,35% (năm2009). đối với doanh nghiệp sản xuất thì tỉ lệ đó là hợp lý. Cơ cấu nguồn vốn vẫn còn tương đối cao, chiếm trên 60% cao nhất là năm 2008 với 61,02%, sang năm 2009 đã giảm còn 57,03%. Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay thường là thiếu vốn hoặc không tự chủ về mặt vốn. Trong tình hình làm ăn thuận lợi công ty có thể cải thiện được tình hình khả quan hơn.
Về khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán hiện tại ở các năm là rất cao 1,87 lần năm 2007 và giảm dần, năm 2009 còn lại 1,58 lần. Tuy có giảm nhưng vẫn còn khá cao, điều đó có thể làm cho nguồn vốn bị ứ đọng sử dụng chưa hiệu quả. Các nhà kinh tế cho rằng tỉ lệ tốt nhất là =1. chỉ tiêu thanh toán nhanh là rất thấp và đang tăng qua các năm do công ty không chủ động về mặt tiền mặt. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tốt cho thấy khả năng chủ động vốn khi cần, đồng thời các khoản vốn cũng đầu tư vào các khoản hàng hoá, tài chính đem lại hiệu quả cho việc tăng lợi nhuận. Nhưng chỉ tiêu này đang giảm từ 1,62 lần năm 2007 xuống 1,51 lần năm 2009. Cần phải điều chỉnh hợp lý đạt tiêu chuẩn tốt nhất từ 2-2,5 lần.
Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, trên tài sản và trên nguồn vốn đều tăng qua các năm. Điều đó cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều khởi sắc, tình hình quản lý và sử dụng tài sản và nguồn vốn có hiệu quả.
5. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng sông lô.
5.1. Đặc điểm bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán
Vật tư, Tài sản,
Tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán Thanh toán,
Công nợ
Kế toán các Chi nhánh, Xưởng, Đội trực thuộc
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, từ đó cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để lựa chọn, định hướng và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao.
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 6 người. Đứng đầu là trưởng phòng Tài chính Kế toán-Kế toán trưởng, sau đó là 3 nhân viên:
+ Kế toán Vật tư – Tài sản - Tổng hợp
+ Kế toán thanh toán, Công nợ.
+ Thủ quỹ.
Và kế toán các đơn vị trực thuộc.
Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối chiếu để đảm bảo các thông tin được ghi chép kịp thời, chính xác. Mỗi phần hành kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán Trưởng và có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
* Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc phụ trách chung và chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, thực hiện thống nhất công tác kế toán - tài chính đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế, tài chính trong toàn Công ty.
* Kế toán Vật tư-Tài sản-tổng hợp,: Phụ trách hạch toán chi tiết vật tư, vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm vật tư, tài sản cố định, nhằm cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo đúng đối tượng tính giá thành, ghi chép vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp kế toán liên quan. Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phần hành. Lập các báo cáo do cơ quan chủ quản và các cơ quan chức năng yêu cầu.
*Kế toán thanh toán: Theo dõi số tiền hiện có của Công ty đang gửi tại Ngân hàng tiền đang chuyển và số tiền đang vay của Ngân hàng. Nhận và lưu giữ các chứng từ về Tiền lương từ phòng Tổ chức – Hành chính, các giấy báo nợ, báo có. Trên cơ sở các lệnh thu chi tiền để viết phiếu thu, chi tiền mặt, theo dõi số tiền hiện có của Công ty tại quĩ, giám sát tình hình biến động tài sản cố định, ghi chép vào các bảng kiểm kê TSCĐ, bảng tính và trích khấu hao TSCĐ. Viết hoá đơn GTGT bán hàng cho khách hàng, ghi đầy đủ các phiếu nhập, xuất kho thành phẩm, hoá đơn bán hàng và kiểm tra việc nhập xuất hàng hoá, theo dõi các khoản nợ phải thu phải trả.
*Thủ quỹ: Nhập, xuất tiền trong quỹ theo chứng từ hợp pháp của phòng Tài chính-Kế toán. Thu, chi và quản lý quỹ tiền mặt, kiểm tra hàng ngày và đối chiếu với kế toán thanh toán, ghi chép đầy đủ và vào sổ quỹ theo đúng quy định.
* Kế toán các đơn vị trực thuộc: Lập và tập hợp các chứng từ ban đầu theo đúng chế độ kế toán gửi về phòng Tài chính-Kế toán Công ty.
Như vậy bộ phận kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty, giúp Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận kế toán trực thuộc trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế - tài chính. Lập báo cáo tài chính theo quy định của cấp trên.
5.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- hình thức ghi sổ: theo hình thức nhật ký chung
-phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- xác định giá trị tài sản cố định: theo nguyên giá.
- xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế.
- xuất kho: theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
- phuơng pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao bình quân (theo năm)
- thuế : sử dụng phương pháp kê khai khấu trừ.
Tại công ty còn sử dụng phần mềm kế toán FSC –AMSE 3- 0 để tiện cho việc ghi chép và theo dõi.
II/ Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Đặc điểm về lao động tại công ty.
Công ty có đội ngũ công nhân viên vững về trình độ tay nghề, trẻ hoá về độ tuổi đã góp phần vào sản xuất nhiều sản phẩm có chất lượng, uy tín và có thị trường lành mạnh, bền vững, tào đà phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu lao động tại Công ty được phân theo bảng dưới đây:
Bảng Cơ cấu nhân sự của công ty (trong 2 năm gần đây)
STT
Chỉ tiêu
2008
Đầu 2009
Số người
Tỷ lệ %
Số người
Tỷ lệ %
1
Theo giới tính
LĐ nam
134
70,9
127
65,4
LĐ nữ
39
29,1
44
34,6
2
Theo trình độ
ĐH, trên ĐH
13
7.51
16
9,35
Trung cấp, CĐ
25
14,46
26
15,2
Thợ bậc 6,7
24
13,87
24
14,05
Thợ bậc 5
30
17,34
32
18,71
Lao động khác
81
46,82
73
42,69
3
Theo độ tuổi
Trên 56 tuổi
1
0,58
1
0,58
46- 55 tuổi
11
6,36
9
5,26
36-45 tuổi
41
23,7
42
24,57
25-35 tuổi
63
36,42
61
35,67
Dưới 25 tuổi
57
32,94
58
33,92
4
Theo tính chất
Trực tiếp
143
82,66
145
84,8
Gián tiếp
30
17,34
26
15,2
Phân bố lao động ở các bộ phận của Công ty:
Chủ tịch HĐQT
1 người
Giám đốc điều hành
1 người
P.Giám đốc P/T Kdoanh
1 người
P.Giám đốc P/T Kỹ thuật
1 người
Phòng Kỹ thuật-VTư-KCS
3
người
Phòng TC-HC
6
người
Phòng Kinh doanh-TT
9
người
Phòng Tài chính-Kế toán
4
người
Chi nhánh KT & KD VLXD ĐHùng
26
người
Chi nhánh KT & KD VLXD Việt trì
34
người
Xưởng Bê tông- Ly tâm
71
người
Cảng bốc xếp Việt trì
5
người
Mỏ cát sỏi Việt –Lập
9
người
công tác quản lý chung về tiền lương tại công ty.
Các hình thức tính và trả lương:
. Hình thức trả lương theo thời gian (lương tháng) cách tính như sau: Là số tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở tính chất công việc phải hoàn thành. Hình thức trả lương này áp dụng cho lao động gián tiếp khối văn phòng Công ty làm công tác nghiệp vụ (Bộ phận quản lý doanh nghiệp).
Lương cấp bậc = (HSL+ PCTN) x Lương tối thiểu x ngày công thực tế
số ngày quy định
lương lễ, phép = (HSL+PCTN) x Lương tối thiểu x Ngày lễ, phép thực tế
26
Tại công ty, đi làm cả thứ 7 nên tính công lao động là 26 công/tháng. Về chế độ Lễ Tết, phép năm, hội họp, học tập, Quân sự ...v.v, đều được tính lương hưởng 100% theo lương cấp bậc, nhất là chế độ phép năm của cán bộ công nhân viên; Công ty còn tính theo thâm niên công tác của CBCNV để tính thêm số ngày được nghỉ hưởng nguyên lương cho CBCNV.
Phụ cấp trách nhiệm: bộ phận tiền lương này áp dụng cho cán bộ quản lý. Bậc phụ cấp trách nhiệm được quy định như sau:
0,4 đối với trưởng phòng và quản đốc.
0,3 đối với phó phòng và quản đốc.
0,1 đối với tổ trưởng.
- Công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 810.000 là do nhà nước quy định áp dụng với những doanh nghiệp ở khu vực 3.
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất:
Tổng lương sản phẩm tổ i = Tổng sản lượng tổ i x đơn giá
số tiền của 1 điểm Năng suất = Tổng lương sp tổ i
Tổng điểm năng suất tổ i
Lưong sản phẩm của CN i = số tiền của 1 điểm NS x Số điểm NS của Cn i
Điểm Ns của công nhân i trong tháng đc xđ:
Điểm NS = Hệ số NS x ngày công thực tế
Hệ số NS của mỗi công nhân được tổ trưởng chấm đồng thời với quá trình chấm công tuỳ thuộc vào NSLĐ của mỗi người trong tháng.
Đơn giá sản phẩm của công ty đã được quy định theo từng thời kỳ cụ thể.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Dùng để cho công nhân phục vụ sản xuất (vận chuyển, bảo dưỡng máy móc..) mặc dù lao động này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới năng suất lao động vì thế có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục vụ.
Hình thức trả lương khoán
Đối với một số công việc cụ thể, ổn định, thường xuyên công ty quy định như sau:
Phục vụ hậu cần: Khoán theo tháng 1.000.000đ/tháng.
Bảo vệ: Khoán 1.300.000đ/tháng/điểm gác.
Vệ sinh văn phòng: Khoán 900.000đ/tháng.
Các ví dụ minh hoạ:
VD1: Ví dụ: Tính lương tháng 3-2010 cho phòng tổ chức:
- ông Nguyễn Duy Thanh, chức vụ trưởng phòng, cấp bậc lương 7/8, HSL hiện nay của ông Thanh là 4,2, phụ cấp trách nhiệm là 0,4.
Luơng cấp bậc = (4,2 + 0,4) x 810.000 x 276 = 3.869.308726.000 đồng
26
phụ cấp ăn ca : 130.000175.500 đồng
số tiền BHXH, BHYT, BHTN ( 8,5%) khấu trừ vào lương của ông Thanh là:
BHXH = hsl x lương tối thiểu x 6%
= 4,2 x 650.000 x 6% = 163.800
BHYT = hsl x lương tối thiểu x 1,5%
= 4,2 x 650.000 x 1,5% = 40.950
BHTN = hsl x lương tối thiểu x 1%
= 4,2 x 650.000 x 1% =27.300
Vậy số lương thực lĩnh của ông Thanh là :
3.726.000869.308 + 130175.500.000 – 163.800 – 40.950 – 27.300 = 3.623.950812.758 đồng
VD2: Tính lương tháng 3-2010 cho tổ cốt thép
ông Bùi Đức Thọ, chức vụ tổ trưởng, HSL 3,19 số ngày làm việc 25 26 ngày, nghỉ phép 2 1 ngày. Lương tháng của ông Thọ đc tính như sau:
-lương nghỉ phép = (HSL+PC) x lương tối thiểu x số ngày nghỉ phép
26
= (3,19 + 0,1) x 810.000 x 11
26
= 102.496102.496
tiền ăn ca: 169.000 đồng
luơng sản phẩm
+ tổng lương sản phẩm tổ cốt thép thỏng 03 năm 2010 :16.407.776 đồng
+ tổng số điểm năng suất của tổ cốt thộp : 495.57 điểm
+ điểm năng suất của ụng Thọ : 3.19 x 25 = 79.7582.94
+ số tiền của 1 điểm NS = 16.407.776 : 495.57563,94 = 33.109
Vậy số tiền lương Sp của ụng Thọ : 79.7582,94 x 33.10929.095 = 2.640.4422.413.139 đồng
+ trớch BHXH ,BHYT ,BHTN (8.5% lương)
BHXH = HSL x Lương cơ bản x 6% =( 3.19 x 650.000 ) x 6% = 124.410 đồng
BHYT = (HSL x Lương cơ bản ) x 1.5% = (3.19 x 650.000) x 1.5% = 31.103 đồng
BHTN = (HSL x Lương cơ bản ) x 1% = (3.19 x 650.000) X 1% = 20.735 đồng
Số tiền ụng Thọ thực lĩnh cuối thỏng :
2.640.4422.413.139 + 102.496 +162.500169.000 +80.000 – 124.410 – 31.103 – 20.735 = 2.809.1902.485.891
3.các khoản trích theo lương tại công ty.
Cụng ty trớch KPCD 2% theo tổng quỹ lương phải trả người lao động (lương tối thiểu 810.000) cũn khi trớch BHXH ,BHYT ,BHTN (28.5% trờn mức lương 650.000 theo quy định cua nhà nước )
Trong đú BHXH là 22% (16% là doanh nghiệp trớch nộp nhà nước ,6% người lao động trớch )BHYT 4,5% ( 3% là doanh nghiệp trớch , 1,5% là người trớch ) BHTN 2% ( 1% là doanh nghiệp trớch , 1% người lao động trớch )
4 phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
4.1. Chứng từ:
Bảng chấm cụng
CÔNG TY Cổ PHầN ĐT & XD SÔNG LÔ
Bảng Chấm Cụng
Bộ phận: Cốt thép
Thỏng 03 năm 2010
STT
Họ và tên
cấp bậc, chức vụ
ngày công trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Công sp
công thời gian
công hởng 100%
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
1
Bùi Đức Thọ
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
R
K
K
K
cn
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
18
2
Nguyễn Văn Mạnh
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
16
3
Tạ Anh Dũng
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
k
18
4
Nguyễn Thị K. Khánh
ụ
ụ
ụ
ụ
ụ
ụ
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
ụ
ụ
ụ
ụ
K
K
Cn
K
K
k
12
5
Vũ Thị Gái
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
16
6
Cao Hoàng Anh
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
16
7
Lê Thị Kim Thanh
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
k
17
8
Nguyễn Chí Ngọc
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
k
9
Lương ,sp : K .Nghỉ phộp : P .ốm : ễ .Nghỉ khụng lương :Ro .Ngưng việc :N .Lương thời gian :X .Nghỉ việc cú lương : R
CÔNG TY Cổ PHầN ĐT & XD SÔNG LÔ
Bảng Chấm Cụng
STT
Họ và tên
cấp bậc, chức vụ
ngày công trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Công sp
công thời gian
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
1
Nguyễn Duy Thanh
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
2
Lờ Thị Cầm
K
K
K
K
R
K
cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
K
K
K
cn
K
K
K
3
Nguyễn Xuõn Thiện
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
k
4
Bựi Văn Thành
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
k
5
Nguyờn Ngoc Tuấn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
6
Nguyờn Thi Tuyết
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
K
K
K
Cn
K
K
K
TỔNG CễNG TY SễNG HỒNG
Cụng ty Cổ phần ĐT & XD Sụng Lụ
Bảng thanh toỏn tiền lương
Trong thỏng 3 năm 2010
STT
Họ Và Tờn
Bậc
Lương SP
P/C
Ăn Ca
Tổng Số
Thu 8.5%
Cũn lại
Tạm ứng
Cỏc khoản giảm trừ
Thực Lĩnh
ký nhận
lương
Cụng
tiền
BHXH
BH tự tỳc
1
Bựi Đức Thọ
3.19
26
2,746,060
80,000
169,000
2,995,060
176,248
2,818,812
2,818,812
2
Nguyễn Văn Mạnh
2.71
27
2,422,586
175,500
2,598,086
149,728
2,448,358
2,448,358
3
Tạ Anh Dũng
2.71
27
2,422,586
175,500
2,598,086
149,728
2,448,358
2,448,358
4
Nguyễn T K Khỏnh
3.74
17
2,105,072
110,500
2,215,572
206,635
2,008,937
2,008,937
5
Vũ Thị Gỏi
2.31
27
2,065,008
175,500
2,240,508
127,628
2,112,880
2,112,880
6
Lờ T K Thanh
2.71
27
2,422,586
175,500
2,598,086
149,728
2,448,358
2,448,358
7
Nguyễn Chớ Ngọc
2.31
27
2,065,008
175,500
2,240,508
127,628
2,112,880
2,112,880
8
Cao Hoàng Anh
2.71
27
2,422,586
175,500
2,598,086
149,728
2,448,358
2,448,358
TỔNG CễNG TY SễNG HỒNG
Cụng ty Cổ phần ĐT & XD Sụng Lụ
Bảng thanh toỏn tiền lương
Trong thỏng 3 năm 2010
tổ cốt thộp
STT
Họ Và Tờn
Bậc lương
Lương SP
P/C
Ăn Ca
Tổng Số
Thu 8.5% BHXH
Cũn lại
Tạm ứng
Cỏc khoản giảm trừ
Thực Lĩnh
ký nhận
Cụng
tiền
BH tự tỳc
1
Bựi Đức Thọ
3,19
26
2,413,139
80,000
169,000
2,662,139
176,248
2,485,891
2,485,891
2
Nguyễn Văn Mạnh
2,71
27
2,128,881
175,500
2,304,381
149,728
2,154,653
2,154,653
3
Tạ Anh Dũng
2,71
27
2,128,881
175,500
2,304,381
149,728
2,154,653
2,154,653
4
Nguyễn T K Khỏnh
3,74
17
1,849,860
110,500
1,960,360
206,635
1,753,725
1,753,725
5
Vũ Thị Gỏi
2,31
27
1,814,655
175,500
1,990,155
127,628
1,862,527
1,862,527
6
Lờ T K Thanh
2,71
27
2,128,881
175,500
2,304,381
149,728
2,154,653
2,154,653
7
Nguyễn Chớ Ngọc
2,31
27
1,814,655
175,500
1,990,155
127,628
1,862,527
1,862,527
8
Cao Hoàng Anh
2,71
27
2,128,881
175,500
2,304,381
149,728
2,154,653
2,154,653
9
10
11
Cộng
22,39
205
16,407,833
1,332,500
17,820,333
1,237,051
16,583,282
16,583,282
Lập biểu
Trưởng phũng TC - HC
Kế toỏn trưởng
Giỏm đốc duyệt
TỔNG CễNG TY SễNG HỒNG
Cụng ty Cổ phần ĐT & XD Sụng Lụ
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Trong thỏng 3 năm 2010
Phũng Tổ chức – hành chớnh
STT
Họ Và Tờn
Bậc lương
PC/ TN
Lương t/gian
Ăn Ca
Nghỉ lễ, phộp
Tổng Số
Thu 8.5%
Cũn lại
Tạm ứng
Cỏc khoản giảm trừ
Thực Lĩnh
ký nhận
Cụng
tiền
BHXH
BH tự tỳc
1
Nguyễn Duy Thanh
4,2
0,4
27
3.869.308 3.726.000
175.500
4,044,808 3.901.500
232,050 232.050
3,812,758 3.669.450
3,812,758 3.669.450
2
Lờ Thị Cầm
3,58
26
2.792.4002.899.800
169.000
107.400
3,176,200 3.068.800
197,795 197.795
2,978,405 2.871.005
2,978,405 2.871.005
3
Nguyễn Xuõn Thiện
2,49
27
2.016.9002.094471
175.500
2,269,971 2.192.400
137,573 137.573
2,132,398 2.054.827
2,132,398 2.054.827
4
Bựi Văn Thành
2,56
27
2.073.6002.148498
175.500
2,323,998 2.249.100
141,440 141.440
2,182,558 2.107.660
2,182,558 2.107.660
5
Nguyờn Ngoc Tuấn
3,89
27
3.150.9003.272.088
175.500
3,447,588 3.326.400
214,923 214.923
3,232,665 3.111.477
3,232,665 3.111.477
6
Nguyờn Thi Tuyết
2,56
27
2.073.6002.153354
175.500
2,328,854 2.249.100
141,440 141.440
2,187,414 2.107.660
2,187,414 2.107.660
Cộng
19,3
161
16,437,519
15.833.400
1.046.500
107.400
17,591,419
16.987.300
1,065,221 1.065.221
16,526,198 15.922.079
16,526,198 15.922.079
Lập biểu
Trưởng phũng TC - HC
Kế toỏn trưởng
Giỏm đốc duyệt
TỔNG CễNG TY SễNG HỒNG
CễNG TY CỔ PHẦN ĐT & XD SễNG Lễ
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2010
STT
Bộ phận
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương Thời gian
Lương PS
Lương Lễ, phộp
P/c T/N
Ăn ca
Tổng lương
Thu BHXH 8.5%
Cũn lại
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
1
Trực tiếp
Đơn vị : Cụng ty cổ phần ĐT & XD Sụng Lụ
Mẫu số 02-TT
Địa chỉ: Dữu Lõu - Việt Trỡ - Phỳ Thọ
Ban hành theo QD số 15/2006/QD- BTC
Điện thoại 0210 3 940 385 FAX : 0210 3 940 374
Ngày 20 thỏng 03 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chớnh
Quyển số………..
PHIẾU CHI
Số: 077
Ngày 12 thỏng 04 năm 2010
Nợ : 334
Họ tờn người nhận tiền :
CBCNV
Cú : 111
Địa chỉ:
Văn phũng
Lý do chi:
Chi lương thỏng 03/2010 cho CBCNV văn phũng cụng ty
Kốm theo:
01 chứng từ gốc ………………………………………………
Số tiền:
51.737.541
(Viết bằng chữ):
Năm mươi mốt triệu bảy trăng ba bảy nghỡn năm trăm bốn mốt đồng.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toỏn trưởng
Người lập chứng từ
( ký,họ tờn)
( ký,họ tờn)
( ký,họ tờn)
Tụi tờn là :……………………… Đó nhận đủ số tiền : ( Viết bằng chữ)………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………..
Người nhận tiền
Loại ngoại tệ:
Ngày …..thỏng….năm 200
( ký,họ tờn)
Tỷ giỏ ngoại tệ:
Thủ quỹ
Số lượng ngoại tệ:
( ký,họ tờn)
TỔNG CễNG TY XÂY DỰNG SễNG HỒNG
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
CễNG TY CP ĐT & XD SễNG Lễ
Thỏng 3 năm 2010
Bộ phận: Xưởng cột điện ly tõm
Tổ : Cốt Thộp ( A. Thọ )
STT
Nội dung cụng việc, điều kiện kỹ thuật, sản xuất
Đơn vị
Giao khoỏn
Kỹ thuật xỏc nhận số lượng, chất lượng cụng việc
Kỹ thuật ký
Khối lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
GC cốt thộp cột điện ly tõm:
1
Cột điện ly tõm 7A( 160 )
Cột
60
18,546
1,112,760
Sỏu mươi
2
Cột điện ly tõm 8.5B (190)
Cột
46
19,327
889,042
Bốn mươi sỏu
3
Cột điện ly tõm 10C
Cột
64
31,625
2,024,000
Sỏu mươi tư
4
Cột điện ly tõm 12C
Cột
75
33,528
2,514,600
Bảy mươi lăm
5
Cột điện ly tõm 14B
Cột
37
75,614
2,797,718
Ba mươi Bảy
6
Cột điện ly tõm 18B
Cột
26
86,658
2,253,108
Hai mươi sỏu
7
Cột điện ly tõm 18C
Cột
33
89,166
2,942,478
Ba mươi ba
8
Cột điện ly tõm 20D
Cột
18
104,115
1,874,070
Mười tỏm
Cộng
359
458,579
16,407,776
4.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân viên, kế toán sử dụng tài khoản 334 - “phải trả công nhân viên”.
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản
338 - “Phải trả, phải nộp khác”.
Trong đú :TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Ngoài các tài khoản 334,338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn phải sử dụng các tài khoản khác có liên quan như:
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: chi phí nhân công trực tiếp sử dụng máy thi công
TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 111: tiền mặt
TK 112: tiền gửi Ngân hàng
4.3. Trình tự kế toán.
1. Chi lương thỏng 3/2010 ngày 12/04/2010
Nợ 334: 256.503.305
Cú 111: 256.503.305
2. phõn bổ tiền lương phải trả cho CBCNV
Nợ 622 : 164.376.137
Nợ 6271: 21.628.009
Nợ 6411: 18.761.618
Nợ 6421: 51.737.541
Cú 334 : 256.503.305
3. Trớch KPCD (2%) trờn tổng quỹ lương phải trả CBCNV
Nợ 622 : 3.287.523
Nợ 6271: 432.560
Nợ 6411: 375.232
Nợ 6421: 1.034.751
Cú 334 : 5.130.066
4. Cụng ty trớch BHXH, BHYT, BHTN (22%) nộp cho nhà nước
Nợ 622: 25.220.000
Nợ 627: 4.084.600
Nợ 6411: 3.121.300
Nợ 6421: 9.438.000
Cú 334: 41.863900
5. Trớch BHXH, BHYT, BHTN (8.5%) theo tổng quỹ lương do nhà nước quy định
Nợ 622 : 10.718.500
Nợ 6271: 1.735.955
Nợ 6411: 1.326.553
Nợ 6421: 4.011.150
Cú 334 17.792.158
Cuối thỏng
4.4. Sổ kế toán
TỔNG CễNG TY SễNG HỒNG
(Ban hành theo QD số 15/2006/QD -BTC
CễNG TY CỔ PHẦN ĐT & XD SễNG Lễ
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản : 334 Phải trả cụng nhõn viờn
Thời gian bỏo cỏo: Thỏng 3 năm 2009
Chứng từ
Nội dung
Tk đối ứng
Số phỏt sinh
Số dư
Số CT
Ngày CT
Nợ
Cú
Nợ
Cú
Số dư đầu kỳ
Tổng cộng
Lập ngày…thỏng ….năm
Kế toỏn ghi sổ
Kế toỏn tổng hợp
Kế toỏn trưởng
(Ký, họ tờn)
(Ký, họ tờn)
(Ký, họ tờn)
TỔNG CễNG TY SễNG HỒNG
Cụng ty Cổ phần ĐT & XD Sụng Lụ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Trong thỏng 3 năm 2010
Tài khoản
Tờn đối tượng
Chứng từ
Trớch yếu
TK đối ứng
Số phỏt sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số CT
Ngày CT
Nợ
Cú
Nợ
Cú
Dư cuối kỳ
Ngày….Thỏng…Năm….
Kế toỏn ghi sổ
Kế toỏn trưởng
Giỏm đốc
(Ký, họ tờn)
(Ký, họ tờn)
(Ký, họ tờn )
phần III: một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng sông lô.
I. Nhận xét chung
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Lô, là một doanh nghiệp đã được chuyển đổi mô hình từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Qua tìm hiểu chung về tình hình hoạt động của Công ty trong những năm đầu mới chuyển đổi còn gặp nhiều khó khăn. Song với một bước ngoặt chuyển biến, Ban lãnh đạo Công ty đã dần khắc phục khó khăn, ổn định tổ chức và đi vào hoạt động với mô hình mới có hiệu quả, từng bước vững vàng trong nền kinh tế thị trường cạnh trnah khốc liệt.
Để đạt được sự thành công như ngày nay của Công ty đã không ngừng đổi mới về công tác quản lý và công tác Tài chính-kế toán của Doanh nghiệp.
II. Những ưu điểm.
Tiền lương đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của Công ty. Không chỉ trên phương diện đòn bẩy kinh tế mà tiền lương còn liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nó không chỉ là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh, mà còn là bộ phận quan trọng cấu thành nên chi phí sản xuất. Vì vậy việc tính toán tiền lương cho người lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất và việc phân bổ khoản tiền lương này vào giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông chính xác, tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật là yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý lao động tiền lương của Công ty. Từ đó công tác kế toán tiền lương, BHXH góp cho các nhà quản lý biết được tình hình sử dụng lao động, quỹ lương và các phân phối quỹ lương. Là cơ sở để tính toán chi phí lao động trong giá thành sản phẩm hoặc tính tổng chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo của các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp luôn được chấp hành đúng về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động. Giữa kế toán tiền lương và phòng Tài chính-Kế toán luôn có sự phối hợp để làm tốt công tác của mỗi bộ phận.
Việc thanh toán tiền lương một cách công khai tạo cho người lao động một tư tưởng an tâm và trên cơ sở đó kích thích được người lao động.
Phương pháp trả lương được áp dụng dựa vào chính sách và chế đọ Nhà nước qui định đồng thời luôn đổi mới, cải cách công tác tiền lương để phù hợp với nền kinh tế hiện tại và mặt bằng giá cả của thị trường. Tạo cho người laooỏn định cuộc sống, tin tưởng vào bộ máy lãnh ssạo của đơn vị, tích cực làm việc, lương của người lao động càng nâng cao để tái sản xuất sức lao động.
Nhìn chung công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng của Công ty là có khoa học và đạt kết quả tốt. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn một số tồn tại:
III. Những tồn tại
Một: Việc phân phối tiền lương cụ thể cho từng cá nhân hưởng lương sản phẩm tập thể là chưa chính xác. Khi phân phối tiền lương cho các cá nhân, Công ty dựa vào số ngày công thực tế và mức lương của công nhân, còn thái độ của người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, công việc chung của cả một tập thể nên việc chia lương một cách chung chung như vậy là chă công bằng đối với một số lao động có trình đọ và sức khoẻ.
Hai: Tiền lương phép của công nhân thanh toán theo đợt hay số ngày được nghỉ là không phù hợp, nó còn mang tính bao cấp chung. Trường hợp công nhân trực tiếp sản xuất, nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm và thanh toán lương phép chưa nghỉ chế độ vào đúng một tháng nào đó trong năm thì sẽ làm cho chi phí biến đổi bất thường. Điều này làm ảnh hưởng đến giá thành của một sản phẩm bất kỳ nào đó được sản xuất theo đơn đặt hàng trong tháng đó.
IV. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Vật liệu và Xây dựng Sông Lô.
Thứ nhất: Đẩy mạnh Công tác Kinh doanh-Tiếp thị hơn nữa để đảm bảo doanh thu theo kế hoạch đặt ra và tăng thu nhập hơn cho Phòng KH- TT
Công ty là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Vật liệu xây dựng, Công ặc thuộc tổng công ty Sông Hồng. Do đó tiền lương của công nhân viên chức trong toàn Công ty phụ thuộc vào sản lượng hàng hoá bán được. Nếu lượng hàng hoá bán được nhiều có nghĩa là doanh thu tăng, tiền lương của công nhân viên chức sẽ đảm bảo hơn.
Thứ hai:
Đối với việc thanh toán tiền lương nghỉ phép của cán bộ công nhân viên nên đưa vào đơn giá khoán sản phẩm - đối với công nhân trực tiếp; đối với cán bộ nhân viên làm công tác nghiệp vụ thì bố trí nghỉ phép cho đều giữa các tháng, có như vậy sẽ dẫn đến ổn định về chi phí, không ảnh hưởng lớn giá thành sản phẩm .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25958.doc