Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Do thay đổi cơ cấu chính sách tiền lương của Nhà nước, trên cơ sở Phương án trả lương cho cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng Viglacera, trên cơ sở tình hình thực tế của Doanh nghiệp ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera quyết định tiến hành thực hiện hệ thống tính và trả lương mới nhằm:
Gắn thu nhập với kết quả lao động và tinh thần trách nhiệm trong việc, làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất và chất lượng động
Đảm bảo thu nhập của người lao động tương xứng với mức độ đóng góp vào kết quả chung
Đảm bảo các quyền lợi về bảo hiểm cho người lao động
Quản lý tốt hơn chi phí tiền lương cũng như các khoản trích theo lương
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty nên hiện nay tồn tại hai loại hệ số lương; một hệ số cấp bậc được căn cứ vào trình độ chuyên môn, đây là hệ số để người lao động hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước; một hệ số lương thực tế căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đây là hệ số lương phản ánh thu nhập thực tế của người lao động.
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán
Tại Phòng kế toán, mọi công việc vào sổ kế toán được thực hiện trên máy vi tính, người phụ trách phần hành kế toán nào thì sẽ được mở trình kế toán cho phần hành đó. Người phụ trách mỗi phần hành kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu (chứng từ gốc), kế toán kiểm tra phân loại xử lý chứng từ, phản ánh nghiệp vụ kế toán vào máy theo phần hành của mình, sau đó máy vi tính sẽ tự lên các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp như sổ Nhật ký Chung, sổ Cái. Sau quá trình tổng hợp kế toán, hợp nhất báo cáo tài chính của các đơn vị độc lập vào bác cáo tài chính chung của Công ty. Việc lập các báo cáo kế toán sẽ được máy vi tính tự thực hiện.
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà Nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm
Báo cáo quyết toán (theo quý, năm)
Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm)
Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)
Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm)
Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm)
Quyết toán thuế GTGT (theo năm)
Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và được gửi tới các cơ quan sau
Cơ quan cấp chủ quản (Sở Thương Mại)
Chi cục Tài chính Doanh nghiệp
Cục Thống kê
Cục thuế
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ như: Báo cáo các khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, tình hình xuất, nhập, tồn các sản phẩm, hàng hoá, phân tích kết quả về tài chính và các hoạt động kinh doanh trong xuất, nhập, tồn các mặt hàng của Công ty. Các báo cáo này sẽ được gửi tới Ban Giám đốc Công ty.
Phần 2
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera
2.1 Đặc điểm lao động tiền lương tại Công ty
Tình hình lao động của Công ty cho đến nay vẫn ổn định. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay hơn 400 người. Việc quản lý và sử dụng lao động với một cơ cấu khá hợp lý của Công ty được thể hiện phần nào qua bảng phân loại lao động dưới đây:
Bảng 01 - Tình hình lao động của Công ty Quý I năm 2008
TT
Các chỉ tiêu về lao động
Số người
Tỷ lệ (%)
I
Tổng số lao động :
420
100
1- Lao động gián tiếp
28
6,6
2- Lao động trực tiếp
392
93,3
II
Trình độ chuyên môn:
420
100
1- Đại học trên đại học
19
4,5
2- Cao đẳng
6
1,4
3- Trung cấp
15
3,5
4- Công nhân kỹ thuật
160
38
5- Lao động phổ thông
220
52,3
Hình thức khoán công việc đối với lao động ở các đội sản xuất mà khối lượng công việc thường xuyên biến động. Thực chất đây là hình thức trả lương khoán sản phẩm tập thể được chia thành 2 phần: phần lương khoán trực tiếp (được xác định trên cơ sở quy chế giao khoán nội bộ) để trả cho số lao động trực tiếp; và phần lương khoán gián tiếp (được xác định theo tỷ lệ nhất định theo lương khoán trực tiếp) để trả cho bộ phận gián tiếp, thợ vận hành xe máy thi công tại các đội công trình. Quá trình thanh toán, lập bảng lương và hạch toán luôn tuân theo nguyên tắc tài chính của Nhà nước.
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Do thay đổi cơ cấu chính sách tiền lương của Nhà nước, trên cơ sở Phương án trả lương cho cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng Viglacera, trên cơ sở tình hình thực tế của Doanh nghiệp ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera quyết định tiến hành thực hiện hệ thống tính và trả lương mới nhằm:
Gắn thu nhập với kết quả lao động và tinh thần trách nhiệm trong việc, làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất và chất lượng động
Đảm bảo thu nhập của người lao động tương xứng với mức độ đóng góp vào kết quả chung
Đảm bảo các quyền lợi về bảo hiểm cho người lao động
Quản lý tốt hơn chi phí tiền lương cũng như các khoản trích theo lương
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty nên hiện nay tồn tại hai loại hệ số lương; một hệ số cấp bậc được căn cứ vào trình độ chuyên môn, đây là hệ số để người lao động hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước; một hệ số lương thực tế căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đây là hệ số lương phản ánh thu nhập thực tế của người lao động.
Tiền lương thực lĩnh là tổng thu nhập mà người lao động nhận được, được thể hiện bằng công thức sau:
Tiền lương thực lĩnh = Lương cứng + Lương mềm + thưởng (nếu có) + phụ cấp (nếu có)
*Mức lương cứng = Mức lương hệ số 1 x Hệ số mức lương
Bảng 02 - hệ số lương theo quy định của Công ty
áp dụng từ ngày 01/01/2008
Chức danh
Số người
Hệ số
Giám đốc
1
8
Phó giám đốc, Kế toán trưởng
4
6
Trưởng phòng, Quản đốc xưởng và tương đương
8
4-5
Phó phòng, Phó quản đốc
4
3-3.5
Đốc công, trưởng kho, PT Bảo vệ
6
2.5
Nhân viên
17
1.6-2
Tổng cộng
40
132.30
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Mức lương hệ số 1 ≥ 650.000 đồng
Tuy nhiên, hệ số lương thực tế còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, cụ thể được quy định như sau:
Đối với khối Cán bộ Quản lý sản xuất: tùy thuộc vào chất lượng nung lần 1 để xác định mức lương thực tế:
Bảng 03 - xác định mức lương thực tế
Chất lượng sản phẩm nung lần 1
Tỷ lệ lương theo hệ số
Dưới 77%
0.8
Từ 77% đến dưới 79%
0.9
Từ 79% đến dưới 81%
1.0
Từ 81% đến dưới 83%
1.1
Từ 83% trở lên
1.2
Đối với cán bộ khối quản lý kinh doanh: căn cứ doanh thu thực hiện trong tháng để xác định tiền lương thực tế. Nếu tỷ lệ doanh thu đạt từ 90% -> 110% thì hưởng nguyên hệ số lương theo quy định. Ngoài tỷ lệ trên nếu tỷ lệ % doanh thu đạt so với kế hoạch tăng hoặc giảm 10% thì hệ số lương tăng hoặc giảm 5%.
Đối với cán bộ Quản lý doanh nghiệp (Giám đốc, PGĐ): căn cứ hệ số lương theo quy định thanh toán 50% theo tỷ lệ tăng hoặc giảm của khối quản lý sản xuất và 50% theo tỷ lệ tăng hoặc giảm của khối quản lý kinh doanh
Từ mức lương cứng ta xác định được mức lương hưởng trong tháng:
Lương cứng
hưởng trong tháng
=
Mức lương cứng
Số ngày làm việc theo lịch trong tháng
x Số ngày đi làm thực tế
Bảng 04 - tính lương bộ phận quản lý sản xuất
Tháng 1/2008
TT
Họ và tên
Ngày làm việc
TT trong tháng
Hệ số lương
thực tế
Số tiền
Lễ
Phép
PCTN
Tổng thu nhập
1
Trần huy Vĩnh
27
5
3,250,000
58,688
64,313
135,000
3,508,000
2
Phan Đăng An
29
4
2,600,000
49,688
55,313
135,000
2,840,000
3
Nguyễn Ngọc Thuận
27
2.5
1,625,000
51,563
51,563
1,728,125
4
Nguyễn Thanh Thuỷ
27
2.5
1,625,000
51,563
51,563
1,728,125
5
Nguyễn Văn Minh
28
4
2,600,000
55,500
61,125
135,000
2,851,625
6
Lưu Tùng Hải
28
3
1,950,000
49,688
53,438
90,000
2,143,125
7
Nguyễn Việt Hoà
27
4
2,600,000
55,500
61,125
135,000
2,851,625
8
Nguyễn Văn Lý
27
2.5
1,625,000
51,563
51,563
1,728,125
9
Lê Hồng Thái
27
3.5
2,275,000
49,688
53,438
90,000
2,760,625
10
Lê Anh Tuấn
27
4
2,600,000
55,125
60,750
135,000
2,850,875
11
Hoàng Trung Bắc
31
3.5
2,275,000
55,125
58,875
90,000
2,479,000
12
Nguyễn Ngọc Cường
31
4
2,600,000
55,125
60,750
135,000
2,850,875
13
Khuất Quang Thức
31
4
2,600,000
51,563
57,188
135,000
2,843,750
14
Nguyễn Văn Chất
27
2.5
1,625,000
51,563
51,563
1,728,125
15
Nguyễn Đình Khánh
30
2.5
1,625,000
43,875
43,875
1,712,750
16
Nguyễn Tiên Đường
27
1.8
1,170,000
33,750
33,750
1,237,500
17
Đặng Trần Đạo
27
2.5
1,625,000
40,875
40,875
1,706,750
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Tỷ lệ nung lần 1: 80.7%; Mức lương hệ số 1 = 650.000 đồng/người
*Xác định lương mềm tối đa
Lương mềm tối đa = Tổng thu nhập tối đa – Lương cứng tối đa
Lương mềm được hưởng = lương mềm tối đa x % lương mềm được hưởng
Phụ cấp trách nhiệm = Lương mềm được hưởng x hệ số phụ cấp trách nhiệm
Ví dụ: Tính tiền lương thực lĩnh của Trần Huy Vĩnh
Lương cứng tối đa = Hệ số lương thực tế x Mức lương hệ số 1
= 5x 650.000 đ = 3.250.000 đ
Tiền lương thực lĩnh = Tổng thu nhập tối đa = Lương cứng tối đa + Lễ + Phép + PCTN
= 3.250.000 + 56.588 + 64.313 + 135.000 = 3.508.000 đồng/tháng
* Xác định lương mềm tối đa của Trần huy Vĩnh
Lương mềm tối đa = Tổng thu nhập tối đa – Lương cứng tối đa
= 3.508.000 – 3.250.000 = 258.000 đồng/tháng
* Phụ cấp trách nhiệm = 0.3 x mức lương cơ bản hệ số 1 do NN quy định
= 0.3 x 450.000 đ = 135.000 đồng/tháng
Bảng 05 - tính lương phòng kế hoạch đầu tư Tháng 1/2008
TT
Họ và tên
Ngày làm việc
TT trong tháng
Hệ số lương
thực tế
Số tiền
Lễ
Phép
PCTN
Tổng thu nhập
1
Dơng Bảo Long
24
4
3,051,702
59,250
59,250
90,000
3,260,202
2
Nguyễn Thị Nhung
27
2.5
1,907,314
55,500
55,500
2,018,314
3
Hà Thị Kim Hạnh
28
1.8
1,373,266
40,875
40,875
1,455,016
4
Ngô Thế Cao
24
2
1,525,851
43,875
43,875
1,613,601
5
Ngô Thị Bích Hảo
28
1.8
1,373,266
40,875
40,875
1,577,641
Tổng cộng
131
8,849,936
240,375
240,375
90,000
9,543,311
(Nguồn Phòng Tài chính kế toán)
Tổng SL ra lò sản xuất trong tháng
SL nhập kho trong tháng
Tỷ lệ đạt thực tế
Hệ số lương được hưởng theo sản xuất
37,731.00
31,587
83.72%
1.2
DT khoán trong tháng (tỷ đồng)
DT thực hiện trong tháng (Tỷ đổng )
Tỷ lệ giữa DT thực tế và DT khoán trong tháng
Tỷ lệ % tăng giảm hệ số theo DT
Hệ số tiền lương áp dụng theo doanh thu
Tiền lương
được hưởng cho
một đơn vị hệ số
7,050
6,060
85.96%
-2.02
0.98
762,926
* Cách tính mức lương hệ số 1 theo kết quả sản xuất + kinh doanh
Mức lương hệ số 1 = 700.000 đồng
Tỷ lệ nung lần 1 đạt: 83,72% do đó hệ số lương theo sản xuất là 1.2
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu: 85,96%, do đó hệ số lương theo kinh doanh là 0.98
Vậy Mức lương hệ số 1 của phòng KHĐT = 700.000 đ x (1.2+0.98)/2 = 762.926 đồng
Ví dụ: Tính tiền lương thực lĩnh cho Dương Bảo Long
* Mức lương cứng = Hệ số TT x Mức lương hệ số 1 được hưởng theo SX và kinh doanh
= 4 x 762.926 đ = 3,051,702 đồng/tháng
* Phụ cấp trách nhiệm = 0.2 x mức lương cơ bản hệ số 1 do NN quy định
= 0.2 x 450.000 đ = 90,000 đồng
* Tổng tiền lương thực tế = Mức lương cứng + Lễ + Phép + PCTN
= 3,051,702 + 59,250 + 59,250 + 90,000 = 3,260,202 đồng/tháng
+Trả công theo sản phẩm tập thể tại .
* Một số quy định chung
- Hình thức trả công này áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên kinh doanh, dịch vụ
- Thu nhập được chia làm 2 phần: phần lương theo đơn giá tiền lương và phần thưởng
* Phân tích các điều kiện trả công theo tập thể
Chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ sản xuất) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc nhất định. Chế độ trả lương này áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau, kết quả lao động của mỗi cá nhân ảnh hưởng đến kết quả của cả nhóm/tổ
* Xác định tiền công sản phẩm tập thể của tổ
Quỹ tiền lương thực lĩnh của cả tổ được tính như sau :
QL = (Qi * ĐGi)
QL: quỹ tiền lương thực lĩnh của cả tổ
Qi : Số lượng sản phẩm i của tổ
ĐG : đơn giá sản phẩm i
Bảng 06 - tính lương Tổ Phân loại KCS - T1/2008
a
Công phân loại + vá nguội:
Stt
Tên sản phẩm
S.lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thân bệt các loại
8,568
546
4,678,128
2
Bệt liền két
126
2,100
264,600
3
Két nước, chậu, chân chậu, sp khác
17,573
350
6,150,550
4
Nắp két
37
-
Tổng cộng
26,267
11,093,278
B
Lương sửa C -> A
Stt
Tên sản phẩm
S.lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thân bệt các loại
74
1,000
74,000
2
Các sản phẩm khác
67
1,000
67,000
Tổng cộng
141
141,000
Tổng quỹ lương =
11,234,278
đồng
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
* Diễn giải cách tính đơn giá tiền công cho từng loại sản phẩm
Do đặc điểm của ngành sản xuất sứ vệ sinh trải qua nhiều công đoạn nên đơn giá tiền công cho mỗi công đoạn là khác nhau. Tuy nhiên, để tính được đơn giá đó đều phải căn cứ vào định mức chi phí trên một kg sản phẩm sứ, cụ thể như sau:
+ Căn cứ vào quỹ tiền lương được phân chia cho từng bộ phận
+ Căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất chung
+ Căn cứ vào định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Căn cứ vào định mức chi phí bán hàng
+ Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Định mức chi phí hoạt động tài chính
+ Định mức chi phí phát sinh sản phẩm mới
Từ những căn cứ trên, Công ty sẽ xây dựng đơn giá tiền công cho từng công đoạn dựa vào tính chất, mức độ phức tạpvà đặc biệt là phải căn cứ vào thời gian hoàn thiện sản phẩm ở mỗi công đoạn.
Ví dụ: Cách tính đơn giá tiền lương của bộ phận KCS, phân loại
1. Thân bệt
Định mức kiểm tra thân bệt: 92 cái/ca
Chất lượng đạt nung lần 1: 80%
Trả công 40.000 đồng/ca
+ Sản phẩm nung lần 1/ca: 92 x 80% = 74 cái
Vậy đơn giá kiểm tra thân bệt = 40.000 / 74 cái = 546 đồng/cái
2. Thân bệt két liền
Định mức kiểm tra thân bệt: 24 cái/ca
Chất lượng đạt nung lần 1: 80%
Trả công 40.000 đồng/ca
+ Sản phẩm nung lần 1/ca: 24 x 80% = 19 cái
Vậy đơn giá kiểm tra thân bệt = 40.000 / 19 cái = 2.100 đồng/cái
Căn cứ vào số lượng sản phẩm, đơn giá phân loại sản phẩm để tính lương cho cả tổ
3. Két nước, chậu, chân chậu, sản phẩm khác
Định mức kiểm tra thân bệt: 143 cái/ca
Chất lượng đạt nung lần 1: 80%
Trả công 40.000 đồng/ca
+ Sản phẩm nung lần 1/ca: 143 x 80% = 114 cái
Vậy đơn giá kiểm tra thân bệt = 40.000 / 114 cái = 350 đồng/cái
4. Sửa C -> A
Định mức sửa cho các sản phẩm: 50 cái/ca
Chất lượng đạt: 80%
Trả công 40.000 đồng/ca
+ Sản phẩm đạt /ca: 50 x 80% = 40 cái
Vậy đơn giá kiểm tra thân bệt = 40.000 / 40 cái = 1.000 đồng/cái
* Tính lương cho từng công nhân
Bảng 07 - bảng Kê chi tiết lương theo sản phẩm
Tháng 1/08: BP KCS - Phân loại
Đơn giá một công phân loại = Tổng quỹ lương của tổ/ tổng ngày công
= 44,143 đ/c
STT
Họ và tên
Công phân loại
Hệ số
Công theo
hệ số
Thành tiền
1
Nguyễn Ngọc Minh
25.5
1.0
25.5
1,125,635
2
Nguyễn Doãn Huy
22.0
1.0
22.0
971,136
3
Khuất Duy Phương
24.0
1.0
24.0
1,059,421
4
Lê Ngọc Sinh
23.0
1.0
23.0
1,015,279
5
Hà Thị Tâm
24.0
1.0
24.0
1,059,421
6
Trần Quang Vinh
21.5
1.0
21.5
949,065
7
Nguyễn Hữu Mạnh
22.5
1.0
22.5
993,207
8
Nguyễn Thị Thêm
24.0
1.0
24.0
1,059,421
9
Nguyễn Ngọc Khánh
23.0
1.0
23.0
1,015,279
10
Đặng Văn Minh
23.0
1.0
23.0
1,015,279
11
Ngô Tấn Lực
22.0
1.0
22.0
971,136
Tổng cộng
254.5
11.00
254.50
11,234,278
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Để xác định tổng thu nhập hay thực lĩnh trong tháng của từng công nhân, Công ty còn có những quy định thưởng căn cứ vào kết quả lao động của từng cá nhân cũng như việc thực hiện các nội quy lao động tại bộ phận.
Về cơ bản việc đánh giá đó được thể hiện bằng biểu Tiêu chí xếp loại công nhân như sau:
bảng 08 - Tiêu chí xếp loại công nhân
Loại
Số ngày công đi làm trong tháng
Yêu cầu chung
% thưởng
Theo lương
A
Từ 26 ngày công trở lên
-Đảm bảo hoàn thành mọi công việc được giao theo đúng yêu cầu về mặt thời gian và với độ chính xác cao, có tính sáng tạo
- Không vi phạm nội quy lao động của công ty
(Điều kiện hoặc )
25%
B
Từ 24 đến dưới 26 ngày công
- Công việc không hoàn thành hoặc hoàn thành không đúng tiến độ đạt từ 80-90%
- Đi làm thiếu 01->02 ngày công
- Vi phạm NQLĐ 1 lần/thángchứa đến mức độ kỷ luật từ khiển trách trở lên
(Điều kiện hoặc )
20%
C
Dưới từ 22 đến dưới 23 ngày công
- Hoàn thành 70-80% công việc được giao
-Tái phạm nội quy lao động 2 lần trở lên chưa đến mức độ kỷ luật từ khiển trách trở lên
- Đi làm thiếu so với công chế độ có lý do từ 3-4 ngày
(Điều kiện hoặc )
10%
D
Dưới 22 ngày công
- Vi phạm nội quy lao động từ khiển trách trở lên
- Năng suất lao động dưới 70%
- Đi làm thiếu so với chế độ có lý do lớn hơn 4 ngày
Không thưởng
( Nguồn :Phòng Tổ chức Hành chính)
Tuy nhiên, việc xét thưởng cho công nhân sẽ được cụ thể hóa theo từng Quyết định phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từng giai đoạn nhằm khuyến khích người lao động. Bảng dưới đây thể hiện tổng thu nhập của từng công nhân theo Quyết định số 200/VVC-TCCH, ngày 01/01/2008 như sau:
Nếu tiền công của công nhân từ 1.200.000 đồng/người/tháng: thưởng 15% lương
Nếu tiền công của công nhân từ 1.000.000 -> dưới 1.200.000 đồng/người/tháng: thưởng thêm 10% lương
Bảng 09 - thanh toán lương tháng 1/08
Bộ phận KCS - Phân loại
TT
Họ và tên
Lương SP
Lương TG,HV
Phép
Lễ
PCTN
Tổng
thu nhập
Thưởng
QĐ200
Thu nhập
+Thưởng
C.SP
Số tiền
C.TG
Số tiền
1
Nguyễn Ngọc Minh
25.5
1,125,635
4
120,000
41,745
40,875
100,000
1,428,255
214,238
1,642,493
2
Nguyễn Doãn Huy
22
971,136
4
120,000
33,164
34,688
50,000
1,208,988
181,348
1,390,336
3
Khuất Duy Phương
24
1,059,421
3.5
105,000
35,426
34,688
1,234,534
185,180
1,419,714
4
Lê Ngọc Sinh
23
1,015,279
-
40,856
40,875
50,000
1,147,010
114,701
1,261,711
5
Hà Thị Tâm
24
1,059,421
-
41,745
40,875
1,142,041
114,204
1,256,245
6
Trần Quang Vinh
21.5
949,065
-
32,411
34,688
50,000
1,066,163
106,616
1,172,779
7
Nguyễn Hữu Mạnh
22.5
993,207
3.5
105,000
39,968
40,875
1,179,051
117,905
1,296,956
8
Nguyễn Thị Thêm
24
1,059,421
-
35,426
34,688
1,129,534
112,953
1,242,488
9
Nguyễn Ngọc Khánh
23
1,015,279
3.0
90,000
-
-
1,105,279
110,528
1,215,806
10
Đặng Văn Minh
23
1,015,279
2
60,000
-
-
1,075,279
161,292
1,236,570
11
Ngô Tấn Lực
22
971,136
-
39,080
40,875
1,051,091
105,109
1,156,200
Tổng cộng
254.5
11,234,278
20
600,000
339,82
343,125
250,000
12,767,223
1,524,075
14,291,298
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
* Ví dụ: Tính tiền công thực tế của Nguyễn Ngọc Minh
+ Tiền công theo sản phẩm = 1,125,635 đồng/tháng
+ Tiền công thời gian = 120.000 đồng/tháng ( tiền công làm thêm một số công việc khác; đơn giá: 30.000 đồng/công)
+ Tổng tiền công = TC theo sản phẩm + TC theo thời gian + Lễ + Phép + PCTN
= 1,125,635 + 120.000 + 41,745 + 40,875 + 100,000 = 1,428,255 đồng/tháng + Tiền thưởng = Tổng tiền công x 15% = 1,428,255 x 15% = 214,238 đồng
Vậy tiền lương thực lĩnh của Nguyễn Ngọc Minh = Tổng tiền công + tiền thưởng
= 1,428,255 + 214,238 = 1,642,493 đồng/tháng
2.2 Kế toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
a/ Phương pháp và quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty Cổ phần việt trì Viglacera được đặc biệt coi trọng, bởi vì đây chính là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí, giá thành công trình của Công ty. Do vậy, Công ty thực hiện nghiêm ngặt quy trình luân chuyển chứng từ lương theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.2 - quy trình thanh toán lương
Bảng lương thời gian, Bảng lương khoán được lập từ các tổ, đội sản xuất
Phòng tổ chức kiểm tra tổng hợp lao động
Phòng Kế toán kiểm tra khối lượng hoàn thành áp đơn giá khoán để thanh toán
Giám đốc duyệt bảng lương
P. Tài chính - Kế toán
Kế toán tiền lương hạch toán vào TK 334 "Phải trả công nhân viên "
Giám đốc duyệt phiếu chi
Thủ quỹ phát tiền
Kế toán lương tổng hợp
Lưu chứng từ
Đối với từng nghiệp vụ kế toán cụ thể được thực hiện như sau:
b/ Kế toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương:
Căn cứ vào đơn giá tiền lương Công ty lập nên đã có đăng ký quỹ tiền lương với Cục thuế Phú thọ Công ty tiền hành trích quỹ lương hàng tháng bằng 10% doanh thu bán hàng phần sứ và được phân bổ:
CP nhân công trực tiếp= 65% tổng quỹ lương
CP tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng= 10% tổng quỹ lương
Chi phí nhân viên quản lý DN=10% tổng quỹ lương
Chi phí nhân viên BH=15% tổng quỹ lương
Đồng thời căn cứ quỹ lương trên Công ty tiền hành trích 2 % KPCĐ và hạch toán với tỷ lệ phân bổ như đối với tiền lương.
Ví dụ: tháng 1 năm 2008 doanh thu tiêu thụ của Công ty đạt 6.800.000.000đ.
Tổng quỹ tiền lương phải trích trong tháng :
6.800.000.000 đ x 10% = 680.000.000 đồng
Công ty tiền hành trích tiền lương và các khoản theo lương như sau:
-Tiền lương phải trả CNV
Nợ TK 622(CP nhân công TT) : 442.000.000 đ
Nợ TK62711(CP quản lý Phân xưởng) : 68.000.000 đ
Nợ TK64211(CP quản lý doanh nghiệp) : 68.000.000 đ
Nợ TK 64111(CP nhân viên BH) : 102.000.000 đ
Có TK 3341(Phải trả Công nhân viên): 680.000.000 đồng
-KPCĐ 2% tổng quỹ lương
Nợ TK 622(CP nhân công TT) : 8.840.000 đ
Nợ TK62711(CP quản lý Phân xưởng) : 1.360.000đ
Nợ TK64211(CP quản lý doanh nghiệp) : 1.360.000 đ
Nợ TK 64111(CP nhân viên BH) : 2.040.000 đ
Có TK 3382(KPCĐ) :13.600.000 đ
Riêng đối BHXH và BHYT hàng tháng căn cứ vào đối chiếu quỹ tiền lương cơ bản của Công ty với BHXH thành phố việt trì Công ty xác định 23% BHXH phải nộp. Trong đó 17% hạch toán trực tiếp vào chi phí, 6% thu của người lao động.
VD: Trong tháng 1/2008 Tổng quỹ tiền lương theo cấp bậc của Công ty là 547.116.000 đồng. Như vây 17% trích và CP là 93.009.720 đồng được phân bổ và hạch toán như sau:
Nợ TK 622(CP nhân công TT) : 60.456.318 đ
Nợ TK62711(CP quản lý Phân xưởng) : 9.300.972 đ
Nợ TK64211(CP quản lý doanh nghiệp) : 9.300.972 đ
Nợ TK 64111(CP nhân viên BH) : 13.951.458 đ
Có TK 3383,3384(BHXH, BHYT) : 93.009.720 đ
Đồng thời nghiệp vụ này được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 25/1 Số: 11
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
CP nhân công TT
CP quản lý phân xưởng
CP quản lý doanh nghiệp
CP nhân viên BH
BHXH, BHYT
CP quản lý doanh nghiệp
622
62711
64211
64111
3383, 3384
60.456.318
9.300.972
9.300.972
13.951.458
93.009.720
Cộng:
4.596.199
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
VD : Cũng trong tháng 1/2008 căn cứ và hệ số lương cơ bản của từng CBCNV đã có đối chiếu với BHXH, Công ty tiền hành thu 5% BHXH và 1% BHYT của người lao động qua bảng thanh toán lương tháng 1. Kế toán tổng hợp số liệu và hạch toán sổ kế toán như sau:
Nợ TK 3341(Phải trả CNV) : 32.826.960 đ
Có TK 3383,3384(BHXH,BHYT): 32.826.960 đ
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/1 Số: 12
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Số tiền BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 1/08
3341
3383, 3384
32.826.960
Cộng:
32.826.960
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.4 Kế toán thanh toán trợ cấp BHXH và thanh toán tiền lương cho người lao động
* Kế toán thanh toán lương hưởng BHXH
Việc chi trợ cấp BHXH ở Công ty được thực hiện theo đúng quy định tại điều lệ BHXH căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH để lập chứng từ thanh toán.
Ví dụ: CN Lê Thống Nhất bị ốm nghỉ 6 ngày từ 3/2/2007 đến 8/2/2007.
Công nhân Nhất có cấp bậc lương 2/7 hệ số 2,18.
Thời gian đóng BHXH là 5 năm.
Tiền lương ốm được tính như sau:
Lương nghỉ ốm của Ông Nhất
24
=
450.000 x 2,18 x 75% x 6
183.938 đ
=
Bảng 10 - bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH
Cơ sở y tế .. ....... Số: ......../ 8B-BA
Giấy chứng nhận
nghỉ ốm hưởng BHXH
Ban hành kèm mẫu tại
Công văn số 93 TC/CĐ8T
ngày 20/7/1999 của BTC
Quyển số:.
Số:..
Họ và tên: Lê Thống Nhất, Tuổi: 27
Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần việt trì Viglacera
Lý do nghỉ việc: Đau dây thần kinh liên xườn.
Số ngày cho nghỉ: 06 ( sáu ) ngày.
Từ ngày 03/ 02 đến ngày 08/ 02/ 2007.
Phần thanh toán BHXH
1- Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 06.
2- Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 06.
3- Lương tháng đóng BHXH: 981.000 đ
4- Lương bình quân ngày: 40.875 đ.
5- Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75%.
6- Số tiền được hưởng: 183.938đồng
Ngày.....tháng.....năm.....
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
bảng 11 - Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ và tên: Lê Thống Nhất
Nghề nghiệp: Công nhân sản xuất sứ bậc 2/7.
Đơn vị công tác: Công ty Cp việt trì Viglacera
Thời gian đóng BHXH: 5 năm.
Số ngày nghỉ được hưởng trợ cấp: 06 ( sáu ) ngày.
Trợ cấp: Mức 75% x 40.875 x 6 = 183.938 đ.
(Bằng chữ: Một trăm tám mươi ba nghìn, chín trăm ba mươi tám đồng chẵn).
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày....tháng.....năm......
Số ngày thực nghỉ: 06 ngày. Y Bác sỹ KCB
(Ký, ghi rõ họ và tên và đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ và tên và đóng dấu)
Sau khi tính xong toàn bộ lương hưởng BHXH, kế toán tiền lương và BHXH tiến hành lập danh sách tổng hợp tiền lương hưởng BHXH chuyển cho Giám đốc Công ty ký xác nhận, chuyển đến Cơ quan BHXH trực tiếp quản lý để đề nghị ra quyết định trợ cấp; sau đó Cơ quan BHXH sẽ chuyển tiền vào tài khoản của Công ty tại Ngân hàng Công thương tỉnh Phú Thọ.
Trong Quý 1 năm 2008, Tổng số tiền trợ cấp được cơ quan BHXH chi trả là: 8.725.000 đồng.
Khi có giấy báo có của Ngân hàng về khoản chi trả chế độ ốm đau cho người lao động của Công ty, Kế toán ghi sổ
Nợ TK 112: 8.725.000 đồng
Có TK 3383: 8.725.000 đồng
Đồng thời nghiệp vụ trên được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ.
Ngày 31/1 Số: 14
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhận ủy nhiệm chi về cấp kinh phí BHXH
112
3383
8.725.000
Cộng:
8.725.000
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đến khi thanh toán BHXH cho công nhân, kế toán căn cứ vào các chứng từ về BHXH và các sổ thanh toán BHXH cho công nhân đã có đối chiếu phê duyệt chi trả của BHXH để hạch toán:
Nợ TK 3383: 8.725.000 đồng
Có TK 111: 8.725.000 đồng
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/1 Số: 16
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Số tiền BHXH trả cho công nhân
3383
111
8.725.000
Cộng:
8.725.000
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Kế toán thanh toán tiền lương cho người lao động:
Hàng tháng, sau khi kế toán tiền lương đã tính lập các bảng thanh toán lương và trợ cấp BHXH cho người lao động; Kế toán thanh toán sẽ tiến hành lập phiếu chi để thanh toán rồi tiến hành ghi sổ kế toán.Trong tháng 01/2008, kế toán thanh toán lương cho phòng Kế hoạch Đầu tư theo bảng thanh toán tiền lương như biểu số 05 và tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản
Nợ TK3341: 9.543.311 đ
Có TK1111: 9.543.311 đ
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3 Số: 34
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán lương cho phòng Kế hoạch Đầu tư tháng 01/08
3341
1111
9.543.311
Cộng:
9.543.311
Kèm theo 04 chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tại Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera, kế toán chỉ tiến hành phân bổ chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng (TK 6271), và chi phí nhân công trực tiếp(TK 622). Còn CP quản lý doanh nghiệp (TK 6421), CP tiền lương NVBH được kết chuyển sang TK 911 khi tiến hành tổng hợp xác định kết quả.
Sau khi hoàn tất việc ghi các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp có liên quan, kế toán tiến hành khoá sổ kế toán vào cuối kỳ hạch toán, in ra các sổ kế toán từ máy vi tính:
Trích sổ cái quý 1/2008- Tài khoản 334, 338
bảng 12 - Sổ cái tài khoản 334
Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 334: Phải trả Công nhân viên
Từ ngày 1/1/2008 đến ngày 31/03/2008
Số dư có đầu kỳ : 71.109.034
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/01/2008
PKT3
CP tiền lương tháng 1/08
6221
128.115.889
31/01/2008
PKT3
CP tiền lương tháng 1/08
62711
29.565.205
31/01/2008
PKT3
CP tiền lương tháng 1/08
64211
19.710.136
31/01/2008
PKT3
CP tiền lương tháng 1/08
64111
19.710.136
22/03/2008
PC 164
Chi tiền lương T1+2
1111
313 538 853
23/03/2008
PC 164
Chi tiền lương T1+2(Thu BHXH qua lương)
3383
40.055.869
31/03/2008
PKT10
CP tiền lương theo DT tháng 2+3
6221
321.002.522
31/03/2008
PKT10
CP tiền lương theo DT tháng 2+3
62711
74.077.505
31/03/2008
PKT10
CP tiền lương theo DT tháng 2+3
64211
49.385.003
31/03/2008
PKT10
CP tiền lương theo DT tháng 2+3
64111
49.385.003
Tổng phát sinh nợ
353.594.722
Tổng phát sinh có
690.951.399
Dư có cuối kỳ
408.465.711
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người ghi sổ
bảng 13 - Sổ cái tài khoản 3383
Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 3383: Bảo Hiểm xã hội
Từ ngày 1/1/2008 đến ngày 31/03/2008
Số dư có đầu kỳ : 50.861.638
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/01/2008
PKT6
BHXH trích tháng 1
6221
36.884.750
31/01/2008
PKT6
BHXH trích tháng 1
62711
8.511.865
31/01/2008
PKT6
BHXH trích tháng 1
64211
5.674.600
31/01/2008
PKT6
BHXH trích tháng 1
64111
5.674.600
29/02/2008
PKT30
BHXH trích tháng 2
6221
36.884.750
29/02/2008
PKT30
BHXH trích tháng 2
62711
8.511.865
29/02/2008
PKT30
BHXH trích tháng 2
64211
5.674.600
29/02/2008
PKT30
BHXH trích tháng 2
64111
5.674.600
15/03/2008
PC150
Nộp BHXH
1111
150.000.000
23/03/2008
PKT17
BHXH T1+2 -Thu qua TT lương T1+2
3341
40.055.869
31/03/2008
PKT30
BHXH trích tháng 3
6221
36.884.750
31/03/2008
PKT30
BHXH trích tháng 3
62711
8.511.865
31/03/2008
PKT30
BHXH trích tháng 3
64211
5.674.600
31/03/2008
PKT30
BHXH trích tháng 3
64111
5.674.600
Tổng phát sinh nợ
150.000.000
Tổng phát sinh có
210.293.314
Dư có cuối kỳ
111.154.952
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Cuối cùng, chứng từ sẽ được tổ chức đóng thành sổ trước đưa vào lưu trữ.
Phần 3
nhận xét và kiến nghị nhằm Hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera
* Về ưu điểm
Hiện nay Phòng Kế toán của Công ty có 6 người, trong đó khối lượng công việc của mỗi người không ít nhưng với sự sắp xếp phối hợp hài hoà và tinh thần trách nhiệm cao nên công việc kế toán diễn ra thuận lợi. Việc lựa chọn hình thức kế toán tập trung là phù hợp với đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc phân công các nhân viên đảm nhận phần hành kế toán là dựa vào năng lực chuyên môn của mỗi người nên bộ máy kế toán của Công ty hoạt động rất có hiệu quả.
Các nhân viên thông kê ở các xưởng sản xuất đã có sự phối hợp hài hoà, nhiệt tình, trách nhiệm nên công việc của phòng kế toán diễn ra thuận lợi.
* Về những tồn tại cần khắc phục
Công ty thực hiện hạch toán kế toán trên máy tính với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán fast (hoàn thiện nhất hiện nay) nên số liệu kế toán đảm bảo tính chính xác, chứng từ và sổ sách lưu trữ rõ ràng khoa học.
Việc trích và chi trả tiền lương tại Công ty được hạch toán đúng đắn theo quy định chung của chuẩn mực kế toán Việt nam. Tuy nhiên trong việc lập tỷ lệ phân bổ chi phí tiền lương theo tỷ lệ % còn mang tính tương đối, lập qui chế trả lương cho người lao động còn một số điểm chưa được hoàn thiện. Trong phạm vi chuyên đề nhỏ này em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác trích lập quỹ tiền lương cũng như việc tính toán chi trả tiền lương cho người lao động.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tâc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
3.2.1 Công tác định mức Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
Định mức lao động có vai trò rất quan trọng. Định mức lao động sẽ định hướng và thúc đẩy công nhân vươn tới những kết quả lao động cao nhất trong những điều kiện sản xuất nhất định. Ngoài ra, định mức lao động là những biện pháp kỹ thuật rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm. Vì định mức lao động chính làviệc áp dụng mọi biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế, kỹ thuật nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực dự trữ trong sản xuất, tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá làm cho lượng tiêu hao lao động trong một đơn vị sản phẩm giảm đi. Do đó, mức lao động sẽ ảnh hưởng đến đơn giá tiền lương và gián tiếp ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động
Công ty có trách nhiệm xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung hệ thống mức lao động (mức chi tiết và mức tổng hợp) đang áp dụng cho phù hợp . Xây dựng lại các định mức cho các sản phẩm đã được sản xuất trên dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị khác Việc xây dựng này phải dựa trên phương pháp khoa học như chụp ảnh, bấm giờ dựa trên các tài liệu tiêu chuẩn, chế độ làm việc của thiết bị
Trước khi hoàn thành mức, công ty cần phải tiến hành cho áp dụng thử mức lao động mới xây dựng hoặc mới điều chỉnh ở một số bộ phận và người lao động trong thời gian thích hợp tuỳ theo mức độ phức tạp của mức lao động hoặc điều kiện cụ thể của công ty. Sau đó công ty xem xét và điều chỉnh cho phù hợp trước khi công bố, đăng ký hay áp dụng rộng rãi trong toàn dây chuyền sản xuất, kinh doanh hoặc toàn công ty .
Hàng năm, công ty phải đánh giá tình hình thực hiện hệ thống định mức để hoàn thiện nâng cao chất lượng lao động mức. Nếu mức lao động thực tế thực hiện thấp hơn 5% hoặc cao hơn 15% so với mức được giao thì công ty phải xem xét điều chỉnh cho phù hợp
Công tác định mức lao động dựa trên phương pháp chụp ảnh bấm giờ. Kết quả chụp ảnh bấm giờ sẽ phản ánh toàn bộ hoạt động của công nhân và thiết bị trong một ca làm việc. Mặt khác, nó có thể nghiên cứu hao phí thời gian thực hiện từng thao tác, động tác của bước công việc, giúp ta phát hiện được thời gian lãng phí Phân tích những kết quả đó ta xác định cơ cấu các loại thời gian trong ca, nội dung và trình tự thực hiện bước công việc, cuối cùng là xác định được mức thời gian và mức sản lượng.
Tca = Tck + Tpv + Tnn+ Ttn+ Tlp
Tca - Tlp Ttn ca
Trong đó: Mtg = hoặc Mtg =
Msl Msl
Tca : thời gian ca làm việc
Tck : thời gian chuẩn kết
Tpv : thời gian phục vụ
Tnn : thời gian nghỉ ngơi
Ttn : thời gian tác nghiệp
Tlp : thời gian lãng phí
Mtg : thời gian tác nghiệp một sản phẩm
Sau khi đã xây dựng mức có căn cứ khoa học ta sử dụng các mức này làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương sản phẩm chính xác .
Vđg= Vgiờ * Tsp
Vđg : đơn giá tiền lương (đồng/đơn vị hiện vật)
Vgiờ : tiền lương bình quân của người lao động trong một giờ làm việc
Tsp : thời gian hao phí một đơn vị hiện vật
b/ Xác định quỹ lương
Tổng quỹ tiền lương được xác định theo công thức sau:
= Vqđg + Vqcđ
Vqđg: quỹ tiền lương theo đơn giá
Vqcđ: quỹ tiền lương theo chế độ
+) Quỹ tiền lương theo đơn giá
Vqđg = Vđg * Csx
Vđg: đơn giá tiền lương tính theo tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ
Trong đó:
- Đơn giá tiền lương trên tổng doanh thu, áp dụng theo công thức (đơn vị đ/1000đ)
Lđb * TLmincty *(Hcb +Hpc) + Vđt * 12 tháng + Vttlđ
Vdg=
Tkh
Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương(đơn vị đ/1000đ)
Lđb * TLmincty *(Hcb +Hpc) + Vđt * 12 tháng + Vttlđ
Vđg =
Tkh - Ckh
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương (đơn vị đ/1000đ)
Lđb * TLmincty *(Hcb +Hpc) + Vđt * 12 tháng + Vttlđ
Vđg =
Pkh
- Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm
Vđg =Vgiờ * Tsp
Hcb, Hpc: lần lượt là hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp bình quân
Vđt,Vttlđ : lần lượt là tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương, tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm
Lđb,TLmincty: lần lượt là lao động định biên và tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
Tkh, Ckh, Pkh: tổng doanh thu, tổng chi phí, tổng lợi nhuận theo kế hoạch
3.2.2 Quỹ lương theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương )
+ Đối với quỹ tiền lương kế hoạch
Vqcđ= Vpc + Vbs
+ Đối với quỹ tiền lương thực hiện
Vqcđ = Vpc + Vbs+ Vtg + Vlđ
Vpc, Vbs : khoản phụ cấp lương và các chế độ khác được tính trong đơn giá tiền lương, tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định
Vtg, Vlđ : tiền lương làm thêm giờ tính theo số giờ thực tế làm thêm, tiền lương làm việc vào ban đêm
Sau đó ta sẽ tiến hành xác định quỹ lương kế hoạch và quỹ lương thực hiện. Ngoài ra công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do giám đốc quyết định, sau đó có ý kiến của ban chấp hành công đoàn công ty nhưng không quá 17% quỹ lương thực hiện .
3.2.3 Thực hiện trả lương theo sản phẩm có thưởng
Đơn giá tiền lương được tính toán cụ thể cho từng công đoạn mà mỗi tổ thực hiện. Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng khuyễn khích người lao động hơn nữa trong việc tăng chất lượng, hiệu quả công việc , xác định mức thưởng đúng đắn tạo tâm lý lao động ổn định, công nhân nhiệt tình hơn trong công việc
Công thức : Lth = L +
Trong đó :
L : tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
ĐGi : đơn giá tiền lương sản phẩm i
Qi : sản phẩm i
m.:%tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
h: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
Lth: lương theo sản phẩm có thưởng
áp dụng hình thức trả lương này tất cả các công nhân trong tổ đều cố gắng nâng cao năng suất lao động cá nhân để tăng năng suất lao động và đạt vượt mức chỉ tiêu thưởng của cả tổ. Chính vì vậy nhà quản trị cần tính toán chính xác % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng để đảm bảo. Đối với hình thức trả lương này công ty nên có quy định rõ ràng về % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng tuỳ thuộc vào điều kiện của công ty.
Công ty có thể quy định mức thưởng như sau: cứ hoàn thành vượt mức 1% thì được thưởng 1,5% so với tiền công tính theo đơn giá cố định
Theo cách tính trên chúng ta có thể tính lại tiền công của bộ phận KCS phân loại với việc hoàn thành kế hoạch 110%, tiền lương sản phẩm theo đơn giá cố định là 11,234,278 đồng. Theo quy định hoàn thành vượt mức 1% thì được thưởng 1,5% so với tiền công theo đơn giá cố định
Như vậy tiền công có thưởng của cả tổ
11,234,278 x 10 x 1.5
100
= 11,234,278 +
= 12,919,420 đồng
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của công ty để quy định mức thưởng cho phù hợp.
Sau đó, tiền lương tính cho từng người lao động sẽ được áp dụng như chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể mà công ty đã áp dụng
Khi công ty xác định % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng thì tiến hành thông báo cho tất cả các bộ phận để người lao động biết được thông tin. Từ đó người lao động có xu hướng phấn đấu để hoàn thành vượt mức.
Đối với những sản phẩm xấu kém chất lượng hay sản phẩm đã thành phế phẩm thì cá nhân đó sẽ phải bồi thường (tuỳ theo mức độ sai hỏng do bộ phận KCS đánh giá) để không ảnh hưởng đến mức tiền lương chung của cả tổ
3.2.4 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh sản phẩm của công ty đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều người để hoàn thành công việc. Vì vậy, công ty đã lựa chọn hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể là hợp lý và đúng đắn. Ngoài ra, công ty nên áp dụng trả lương khoán. Đối với lao động làm lương khoán và lương sản phẩm thì việc trả lương có thể áp dụng trả lương theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận (không theo hệ số lương được xếp theo Nghị định số 26 CP) và điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc. Trả lương theo cách này có thể khắc phục được nhược điểm phương thức trả lương mà công ty đang áp dụng. Cụ thể, những người công nhân có cấp bậc công nhân thấp hơn cấp bậc công việc nhiều nhưng trong quá trình làm việc họ học hỏi được kinh nghiệm làm việc, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề Do đó, họ vẫn có thể hoàn thành tốt công việc ở cấp bậc cao hơn nên họ sẽ được hưởng mức lương tương xứng với mức độ phức tạp công việc mà họ đảm nhận.
Công thức tính lương như sau
Ti = (i thuộc j )
Trong đó :
Ti : tiền lương của người thứ i được nhận
Vsp : quỹ tiền lương sản phẩm của tập thể
M : số lượng thành viên trong tập thể
ti: hệ số cấp bậc công việc của người thứ i đảm nhận
di : số điểm đánh giá mức đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i. Việc xác định số điểm của từng người được đánh giá hàng ngày thông qua bình xét tập thể. Tiêu chuẩn được đánh giá cụ thể như sau:
+ Đảm bảo số giờ công có ích
+ Chấp hành nghiêm sự phân công lao động của người phụ trách
+ Đảm bảo chất lượng công việc (sản phẩm )
+ Tiết kiệm vật tư đảm bảo an toàn lao động
Nếu đảm bảo đủ các tiêu chuẩn trên thì được cộng 10 điểm
Tiêu chuẩn nào không đảm bảo thì bị trừ 1->2 điểm
Các tiêu chuẩn bổ sung:
+ Làm công việc có cấp bậc công việc cao hơn cấp bậc công nhân, đảm bảo chất lượng, thời gian được công thêm 1-> 2 điểm
+ Làm công việc nặng nhọc độc hại nhất trong tập thể được công thêm 1->2 điểm
+ Làm việc khi không bố trí đủ người theo dây chuyền sản xuất nhưng vẫn đảm bảo công việc hoạt động bình thường được cộng thêm từ 1->2 điểm
Các bước tiến hành trả lương sản phẩm như sau:
- Xác định các chức danh trong tập thể
- Xác định hệ số lương theo cấp bậc công việc của từng người và ngày công thực tế của từng người
- Xác định tổng số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của từng người
- Xác định trả công cho từng người
Theo phương pháp tính mới, căn cứ vào việc đánh giá mức độ đóng góp của từng cá nhân đối với kết quả của cả nhóm, ta có bảng tính lương theo cách mới như sau:
bảng 14 - Bảng Kê chi tiết lương theo sản phẩm
Tháng 1/08 BP KCS - Phân loại (cách tính mới)
STT
Họ và tên
Công phân loại
Bậc công nhân
Hệ số
Tổng số điểm
Thành tiền
1
Nguyễn Ngọc Minh
25.50
5
1.0
46
1,130,803
2
Nguyễn Doãn Huy
22.00
1
1.0
39
958,724
3
Khuất Duy Phương
24.00
2
1.0
40
983,307
4
Lê Ngọc Sinh
23.00
1
1.0
42
1,032,472
5
Hà Thị Tâm
24.00
2
1.0
44
1,081,637
6
Trần Quang Vinh
21.50
1
1.0
36
884,976
7
Nguyễn Hữu Mạnh
22.50
1
1.0
37
909,559
8
Nguyễn Thị Thêm
24.00
1
1.0
41
1,007,889
9
Nguyễn Ngọc Khánh
23.00
1
1.0
44
1,081,637
10
Đặng Văn Minh
23.00
2
1.0
45
1,106,220
11
Ngô Tấn Lực
22.00
2
1.0
43
1,057,055
Tổng cộng
254.50
457
11,234,278
Bảng 15 - bảng so sánh hai cách tính lương sản phẩm
Bộ phận KCS phân loại
STT
Họ và tên
Tiền lương cũ
Tiền lương mới
Chênh lệch (mới - cũ)
+/-
%
1
Nguyễn Ngọc Minh
1,125,635
1,130,803
5,168
0.46
2
Nguyễn Doãn Huy
971,136
958,724
- 12,412
- 1.28
3
Khuất Duy Phương
1,059,421
983,307
- 76,114
- 7.18
4
Lê Ngọc Sinh
1,015,279
1,032,472
17,193
1.69
5
Hà Thị Tâm
1,059,421
1,081,637
22,216
2.10
6
Trần Quang Vinh
949,065
884,976
- 64,089
- 6.75
7
Nguyễn Hữu Mạnh
993,065
909,559
- 83,506
- 8.41
8
Nguyễn Thị Thêm
1,059,421
1,007,889
- 51,532
- 4.86
9
Nguyễn Ngọc Khánh
1,015,279
1,081,637
66,358
6.54
10
Đặng Văn Minh
1,015,279
1,106,220
90,941
8.96
11
Ngô Tấn Lực
971,136
1,057,055
85,919
8.85
Tổng cộng
11,234,137
11,234,278
Phương pháp này đã quán triệt được tư tưởng của công văn số 4320 của Chính phủ ban hành về cách xây dựng phương thức trả lương cho người lao động hưởng lương sản phẩm tập thể, lương khoán. Phương thức trả lương này đã thể hiện rõ sự quan tâm nhiều hơn đến mức độ phức tạp của công việc, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật thực tế của người lao động.
Theo bảng số liệu trên ta thấy công nhân Đặng Văn Minh là công nhân thợ bậc hai được hưởng mức lương theo phương pháp cũ là 1.015.279 đồng nhưng trong thực tế làm việc công nhân này công nhân này đã hoàn thành được công việc ở cấp bậc cao hơn, đảm bảo sản phẩm đúng tiêu chuẩn và chất lượng Trả lương theo phương pháp mới công nhân này được hưởng lương là 1.106.220 đồng (cao hơn cách tính cũ 90.941 đồng). Tương tự như công nhân Lê Ngọc Sinh mới chỉ đạt tay nghề bậc 1 nhưng đã hoàn thành tốt công việc ở cấp bậc cao hơn, làm thêm việc khi không bố trí đủ người nhưng vẫn đảm nhiệm được và hoàn thành tốt, do đó mức lương được hưởng theo phương pháp tính mới là 1.032.472 đồng thay vì 1.015.421 đồng theo cách tính cũ. Do đó, trả lương theo phương pháp mới này đảm bảo cho người lao động được hưởng lương theo đúng năng lực làm việc thực tế của mình cũng như mức độ phức tạp của công việc vũng như sự đóng góp của họ cho nhóm
Đối với tiền thưởng năng suất, chất lượng cao và quỹ khuyến khích đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi công ty chủ động xây dựng quy chế cho chặt chẽ, phù hợp thoả đáng, tránh tràn lan, đảm bảo sử dụng quỹ đúng mục đích.
Kết luận
Lao động là một nhân tố quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Nên công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần không thể thiếu, bởi vì bản thân nó mang tính thực tiễn cao. Nếu được tổ chức tốt, nó sẽ góp phần quản lý chặt chẽ lao động cả về số lượng lẫn chất lượng từ đó có thể đưa ra những biện pháp làm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động làm cho đời sống người lao động ngày càng đảm bảo hơn, đồng thời có những biện pháp hữu hiệu hơn trong việc hạ giá thành sản phẩm đối với chi phí về lao động - tiền lương và ngược lại sẽ làm cho thu nhập của người lao động có thể giảm đi và không làm hạ được chi phí lao động - tiền lương trong giá thành. Do đó, một chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là cơ sở, động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Việc vận dụng linh hoạt chính sách tiền lương ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào phương pháp tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera, em đã được tiếp cận với thực tế. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được phân công phối hợp chặt chẽ với nhau giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt được những thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Nhờ có cô chú và anh chị trong Phòng Kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập nghiệp vụ "Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera”. Vì thời gian có hạn và sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Giáo Sư - Tiến Sĩ Nguyễn Quang Quynh để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt trì, ngày .... tháng .... năm 2008
Sinh viên thực tập
Mục lục
Mở đầu
01
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Viêt trì Viglacera với
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
03
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
03
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
06
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
07
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
10
1.4.1 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty
10
1.4.2 Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán
13
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera
16
2.1 Đặc điểm lao động và quản lý lao động tiền lương tại Công ty
16
2.2 Quy chế trả lương và phương pháp tính lương
17
2.3 Kế toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
29
2.4 Kế toán thanh toán trợ cấp BHXH và thanh toán tiền lương cho người lao động
32
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera
38
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần Việt trì Viglacera
38
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
38
3.2.1 Công tác định mức Công ty cổ phần Việt trì Viglacera
39
3.2.2 Quỹ lương theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương)
3.2.3 Thực hiện trả lương theo sản phẩm có thưởng
3.2.4 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Kết luận
51
Danh mục tài liệu tham khảo
53
Danh mục tài liệu tham khảo
Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 1: Hệ Thống tài khoản kế toán; Quyển 2: Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán; Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)-Nhà xuất bản tài chính.
Bộ luật lao động.
Công văn 4320 của Chính Phủ.
Các văn bản quy định chế độ tiền lương - BHXH năm 2004 - NXBLĐXH - 2005
Tạp chí chuyên ngành Vật liệu xây dựng của Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng - Viglacera.
Tạp chí lao động .
Các tài liệu của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
Xác nhận của cơ quan thực tập
Trong thời gian thực tập tại phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần việt trì Viglacera từ ngày 1/1/2008 đến ngày 30/04/2008.
Sinh viên Đỗ Thị Hải Lớp Kế toán K37 Phú thọ - Đại học Kinh tế Quốc dân:
Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy định của Công ty.
Đi sâu tìm hiểu để nắm được quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty.
Tích cực học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu thực tế liên hệ với lý luận.
ý kiến tham gia nhằm hoàn thiện công tác “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera”của Sinh viên Đỗ Thị Hải mang tính thực tiễn, Công ty sẽ nghiên cứu và áp dụng.
Việt trì, tháng 7 năm 2008
Kế toán trưởng
giám đốc công ty
Nhận xét báo cáo thực tập nghiệp vụ của Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Hải
Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế doanh nghiệp
Lớp : Kế toán K37 - Phú thọ
Đề tài : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
. Ngày tháng . năm 2008
Giáo viên hướng dẫn
P.T Giám đốc Kỹ thuật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6355.doc