Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với lòng hăng say tìm tòi sáng tạo của bản thân, kết hợp với sự nhiệt tình hướng dẫn của các nhân viên trong phòng kế toán đã củng cố cho em thêm một sức mạnh, tiếp thêm cho em nghị lực để em vượt qua những chặng đường cuối cùng trước khi ra trường. Việc thực tập ở công ty đã phần nào giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán mà đặc biệt là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, làm sáng tỏ cho em những lý thuyết mà ở trường còn mơ hồ. Củng cố cho em kiến thức và hiểu biết để có sức mạnh và niềm tin đem khả năng trình độ của mình phục vụ công việc sau này mình sẽ làm.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty nông sản thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an chức năng.
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp lại lao động trong các đơn vị trực thuộc và các các bộ phận chuyên môn. Đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước.
* Phòng nghiệp vụ - kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ là lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác, tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất chất lượng cao lên kế hoạch về sản phẩm thiết bị lao động cho trạm chế biến và thời gian trình giám đốc cho thực tiễn. Kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch và chất lượng hợp đồng đã ký. Xây dựng kế hoạch sản xuất, bán buôn, giúp Giám đốc theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh.
*Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ kiểm tra bảo vệ an toàn trật tự giữ gìn an ninh chính trị, kinh tế, tài sản cho cán bộ công nhân viên và toàn công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phòng Bảo vệ
Phòng
Nghiệp vụ kinh doanh
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng Kế toán
Trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông
Cửa hàng Nông sản Thực phẩm Hà Đông
Trạm Nông sản Thực phẩm ứng Hoà
4-/ Quy trình công nghệ và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây.
- Khi mới thành lập công ty có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở đại lý thu mua nông sản thực phẩm ở huyện và các đơn vị trực thuộc khác; chế biến một số mặt hàng và tổ chức bán buôn cho các công ty trung ương, để công ty phân phối theo kế hoạch cho các đơn vị bán lẻ tổng hợp huyện. Chăn nuôi để dự trữ, bán buôn ra ngoài tỉnh cho công ty bán buôn thực phẩm tươi sống trung ương hoặc cho công ty nông sản thực phẩm tỉnh khác. Về thực phẩm công nghệ phẩm công ty có trách nhiệm tiếp nhận nguồn hàng của các công ty bán buôn trung ương phân phối cho tỉnh và khai thác nguồn hàng thực phẩm, công nghệ sản xuất và thị trường địa phương. Cung ứng các mặt hàng nói trên cho mạng lưới bán lẻ tổng hợp ở các huyện thị xã. Từ cơ sở ban đầu như vậy và trải qua nhiều năm phấn đấu lao động và trưởng thành đến nay công ty đã có được kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh và đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề.
- Loại hình kinh doanh: Công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây là công ty kinh doanh thương mại mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng nông sản thực phẩm. Hợp đồng thương mại của công ty là bán buôn bán lẻ các mặt hàng nông sản thực phẩm trong tỉnh và ngoài tỉnh. Thị trường của công ty tập trung trong phạm vi tỉnh Hà Tây và một số tỉnh lân cận.
- Mặt hàng kinh doanh: Công ty kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng nông sản thực phẩm và các mặt hàng chế biến từ nông sản. Cụ thể các mặt hàng chủ yếu của công ty gồm: lợn móc hàm, muối, đường, sữa hộp, dầu thực vật, chè gói, cà phê, bánh mức kẹo, rượu, nước ngọt các loạ, nước mắm...
- Mặt hàng sản xuất: công ty sản xuất các mặt hàng như: nước giải khát, mứt tết, bánh kẹo, bánh trung thu... tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông.
- Đặc điểm kinh doanh: xuất phát từ các đặc điểm trên hoạt động của công ty chủ yếu là bán buôn bán lẻ các sản phẩm từ nông sản, thực phẩm nên mang tính ổn định quanh năm. Mặc dù có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sản xuất, mặt hàng kinh doanh hợp lý trong các dịp lễ tết thông qua đó:
+ Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
+ Đảm bảo đời sống cho người lao động.
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
II-/ tổ chức công tác kế toán của công ty
1-/ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
- Công ty Nông sản Thực phẩm tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán tức là các đơn vị trực thuộc công ty có kế toán riêng và thực hiện việc hạch toán tại đơn vị. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ sở được phản ánh vào bảng kê, nhật ký chứng từ số 1 đến số 11, lập quyết toán hàng tháng của đơn vị mình sau đó nộp báo cáo kế toán lên phòng kế toán công ty, phòng kế toán công ty kiiểm ra và tổng hợp thành quyết toán chung của công ty sau đó vào sổ cái và lập các báo biểu.
2-/ Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của bộ máy kế toán ở công ty
a, Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
- Phòng kế toán trên công ty có 3 nhân viên trong đó có:
+ 1 kế toán trưởng - ông Hoàng Văn Ghi - với trình độ đại học.
+ 1 kế toán tổng hợp - Bà Đỗ Thị út - với trình độ đại học.
+ 1 kế toán viên - Bà Ngô Thị Trâm - với trình độ trung cấp.
- Các đơn vị trực thuộc đều có 1 kế toán riêng.
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương trên công ty
Kế toán bộ phận trạm sản xuất - chế biến thực phẩm Hà Đông
Kế toán bộ phận cửa hàng NSTP Hà Đông
Kế toán bộ phận trạm NSTP - ứng Hoà
b, Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán và từng nhân viên kế toán.
* Bộ máy kế toán trên công ty có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra tổng hợp báo cáo quyết toán của đơn vị trực thuộc gửi lên để báo hiệu và hạch toán đến cùng lãi (lỗ) trong toàn công ty.
* ở các đơn vị trực thuộc: Kế toán thực hiện nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày tại đơn vị mình để vào sổ sách kế toán và đến ngày mồng 5 hàng tháng gửi lên công ty.
* Nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán tại phòng kế toán trên công ty.
+ Kế toán trưởng: là người đứng đầu phụ trách chung, theo dõi kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính, thu nộp thanh toán, tiền vốn, hướng dẫn các kế toán viên hạch toán đầy đủ, ghi chép chính xác thông tin kịp thời cho lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, báo cáo và chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý theo ngành.
+ Kế toán tổng hợp: tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng; xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành kịp thời chính xác; phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi pí sản xuất. Tổ chức thực hiện các báo cáo tài chính theo thời gian quy định của công ty.
+ Kế toán viên trên phòng kế toán công ty kiêm hai nhiệm vụ:
- Hạch toán vốn bằng tiền: Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình biến động, sử dụng tiền mặt, giám đốc chặt chẽ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; phản ánh và theo dõi chặt chẽ các khoản thu của khách hàng theo từng đợt.
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ lương tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
* Mối liên hệ giữa các nhân viên phòng kế toán.
Với những chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán có mối liên hệ hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành tốt và làm chức năng tham mưu cho giám đốc và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3-/ Hình thức áp dụng kế toán của công ty.
- Do tính chất công ty là công ty thương mại nên kế toán của công ty áp dụng là kế toán thương mại và hạch toán theo chế độ kế toán mới từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 do Bộ Tài chính ban hành. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung từ (NKCT); kế toàn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và trình tự ghi được khái quát theo sơ đồ sau:
+ Ghi chú:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
(1)
(1)
(1)
(2)
(3)
(3)
(5)
(5)
(4)
(6)
(7)
(7)
(7)
(7)
+ Trình tự và phương pháp ghi sổ theo hình thức NKCT như sau:
(1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ và các bảng phân bổ để ghi các nhật ký liên quan. Những chứng từ nào và bảng phân bổ nào không ghi thẳng vào NKCT thì kế toán ghi vào các bảng kê. Những chứng từ liên quan đến đối tượng hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(2): Hàng ngày lấy số liệu từ bảng kê ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan.
(3): Cuối tháng căn cứ vào số thẻ kế toán chi tiết và các bảng kê lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ liên quan.
(4): Cuối tháng lấy số liệu ở số thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
(5): Cuối tháng căn cứ vào số liệu của nhật ký để ghi vào sổ cái.
(6): Đối chiếu số liệu giữa sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết.
(7): Cuối tháng sau khi đối chiếu kiểm tra lấy số liệu từ sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết bảng kê và các nhật ký chứng từ lập báo cáo tài chính.
4-/ Các tài khoản kế toán công ty đang áp dụng.
Công ty Nông sản Thực phẩm - Hà Tây sử dụng những tài khoản kế toán sau:
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”
- TK 133 “Thuế giá trị gia tăng trước khấu trừ”
- TK 136 “Phải thu nội bộ”
- TK 138 “Phải thu khác”
- TK 141 “Tạm ứng”
- TK 142 “Chi phí trả trước”
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- TK 155 “Thành phẩm”
- TK 156 “Hàng hoá”
- TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”
- TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”
- TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”
- TK 311 “Vay ngắn hạn”
- TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”
- TK 3331 “Thuế giá trị gia tăng”
- TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- TK 3335 “Thuế trên vốn”
- TK 3337 “Thuế nhà đất, tiền thuê đất”
- TK 3338 “Các loại thuế”
- TK 335 “Chi phí phải trả”
- TK 334 “Phải trả công nhân viên”
- TK 336 “Phải trả nội bộ”
- TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
- TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
- TK 412 “Chênh lệch do đánh giá lại tài sản”
- TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”
- TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
- TK 431 “Quỹ khen thưởng phúc lợi”
- TK 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”
- TK 511 “Doanh thu bán hàng”
- TK 521 “Chiết khấu bán hàng”
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- TK 641 “Chi phí bán hàng”
- TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính”
- TK 721 “Các khoản thu nhập bất thường”
- TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính”
- TK 821 “Chi phí bất thường”
- TK 911 “Xác định kết quả”.
5-/ Chứng từ sổ sách kế toán công ty áp dụng.
* Công ty đang sử dụng một số chứng từ sau:
1 - Bảng chấm công (Mẫu 01 - LĐTL)
2 - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02 - LĐTL)
3 - Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu 03 - LĐTL)
4 - Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04 - LĐTL)
5 - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 05 - LĐTL)
6 - Xác nhận sản phẩm - công việc hoàn thành (Mẫu 06 - LĐTL)
7 - Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu 07 - LĐTL)
8 - Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08 - LĐTL)
9 - Biên bản điều tra tai nạn giao thông (Mẫu 09 - LĐTL)
10 - Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
11 - Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
12 - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 - VT)
13 - Thẻ kho (Mẫu 06 - VT)
14 - Hoá đơn bán hàng (Mẫu 01a-b - BH)
15 - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
16 - Hoá đơn tiền điện (Mẫu 07 - BH)
17 - Hoá đơn tiền nước (Mẫu 08 - BH)
18 - Hoá đơn cho thuê nhà (Mẫu 12 - BH)
19 - Phiếu mua hàng (Mẫu 13 - BH)
20 - Phiếu thu (Mẫu 01 - TT)
21 - Phiếu chi (Mẫu 02 - TT)
22 - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03 - TT)
23 - Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu 04 - TT)
24 - Biên lai thu tiền (Mẫu 05 - TT)
25 - Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu 07a-b - TT)
26 - Biên bản giao nhận tài sản cố định (Mẫu 01 - TSCĐ)
27 - Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu 02 - TSCĐ)
28 - Biên bản đánh giá lại tài sản cố định (Mẫu 02 - TSCĐ)
* Các loại sổ công ty đang sử dụng.
- Sổ tổng hợp gồm: + Nhật ký chứng từ số 1 đến 10
+ Bảng kê số 1 đến 11
+ Sổ cái.
- Số thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ chi tiết dùng chung cho các TK: 521, 531, 632, 711, 721, 8111, 821, 911.
+ Sổ theo dõi thanh toán dùng cho các TK: 131, 136, 138, 141, 333, 336.
+ Sổ chi tiết tiêu thụ: 511
phần II
tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty nông sản thực phẩm hà tây
I-/ Những vấn đề chung về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty nông sản thực phẩm hà tây
1-/ Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty.
Lao động là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quy định mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động.
2-/ Phân loại lao động và phương pháp quản lý lao động ở công ty.
a, Phân loại lao động tại công ty NSTP Hà Tây.
Lao động hiện nay tại công ty được phân ra làm 2 loại:
- Lao động gián tiếp: đây là bộ phận những người quản lý công ty.
- Lao động trực tiếp: đây là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất.
b, Công tác quản lý lao động và tiền lương hiện nay tại công ty.
- Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Về quản lý lao động hiện nay tại công ty NSTP Hà Tây đang quản lý theo hai loại đó là:
+ Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc và ba nhân viên ở phòng kế toán công ty.
+ Lao động dài hạn gồm tất cả các nhân viên và công nhân còn lại trong công ty.
* Về công tác quản lý tiền lương công ty quản lý theo 2 loại sau:
+ Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền lương trong sản xuất.
+ Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất...
3-/ Phương pháp tính lương - chia lương và hình thức trả lương ở công ty đang áp dụng.
a, Phương pháp tính lương - chia lương.
Việc thực hiện hình thức tính lương - chia lương thích hợp theo lao động, kết hợp, chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Lựa chọn hình thức tính lương - chia lương đúng đắn còn có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
* Hiện nay công ty chủ yếu áp dụng 2 hình thức tính lương đó là:
+ Hình thức tính lương theo thời gian được áp dụng tại văn phòng công ty.
+ Hình thức tính lương theo sản phẩm được áp dụng tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông và cửa hàng NSTP Hà Đông, Trạm NSTP ứng Hoà.
* Tiền lương theo thời gian là hình thức mà việc xác định tiền lương phải trả căn cứ vào lương cấp bậc, số ngày làm việc định mức và số ngày làm việc thực tế của từng người được áp dụng theo công thức:
Ví dụ:
Tại phòng kế toán của văn phòng công ty trong tháng 1/2000 có cô Ngô Thị Trâm với mức lương cơ bản là 414.000đ/tháng. Căn cứ vào bảng chấm công tháng 1/2000 thì số ngày làm việc thực tế là 21 ngày/26 ngày.
Theo phương pháp tính lương thời gian ở trên thì số tiền lương cô được hưởng trong tháng 1 là:
=
Vậy trong tháng 1 cô được hưởng lương thời gian là 334.400 đồng.
* Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tính lương theo số lương hoặc khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 khối lượng sản phẩm hoặc công việc đó và được tính như sau:
Ví dụ:
Tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông trong tháng 1/2000 có chị Trần Thị Thuỷ ở tổ sản xuất, căn cứ vào bảng thanh toán tiền gia công hộp mứt tháng 1/2000 thì:
- Công việc: gia công hộp mứt.
Hộp vuông được 5000h với đơn giá là 30đồng.
Vậy số tiền chị được hưởng là:
5000 x 30 = 150.000 đồng.
Ngoài ra việc tính lương theo sản phẩm còn có thể quy ra côg để tính. Cụ thể căn cứ vào bảng thanh toán tiền sản xuất mứt tháng 1/2000:
ở đây ta vẫn tính cho chị Trần Thị Thuỷ.
- Công việc: sản xuất mứt tết.
- Đơn giá 1 công = 12.000đồng
+ Mứt 250 H/C chị sản xuất được 5772 H quy ra công là 23,1 C
+ Mứt 200 H/C chị sản xuất được 150 H quy ra công là 0,8 C
+ Mứt lạc chị sản xuất được 4448 kg quy ra công là 3,7 C
Tổng số công 27,6 công.
Với số công như vậy (27,6 công) số tiền chị sẽ được hưởng là:
27,6 x 12.000 đ = 331.200 đồng.
Vậy kết quả tháng 1 chị Trần Thị Thuỷ sẽ được hưởng số lương sản phẩm là: 150.000 + 331.200 đ = 481.200 đồng.
b, Cách trả lương hiện nay ở công ty.
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động là theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán theo thời gian lao động và kết quả lao động cùng các chứng từ khác liên quan. Tất cả các chứng từ trên được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, thưởng phụ cấp, trợ cấp khác. Kế toán tiền lương tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, theo hình thức này công ty trả lương chia làm hai kỳ:
+ Kỳ I: đầu tháng tạm ứng.
+ Kỳ II: Cuối tháng căn cứ bảng quyết toán lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động.
4-/ Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương.
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau tai nạn rủi ro có xác nhận của nhân viên y tế thì:
- Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
+ Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
+ Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường.
+ Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản.
- Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Ví dụ:
Thực tế trong tháng 1/2000 căn cứ vào bảng chấm công tháng 1/2000 có chị Ngô Thị Trâm nghỉ ốm 5 ngày với lương cơ bản là 414.000 đồng.
Theo phương pháp tính lương BHXH trả thay lương ở trên thì:
Vậy trong tháng 1/2000 cô sẽ hưởng lương BHXH là 59.700 đồng.
5-/ Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty NSTP Hà Tây.
Tiền lương để tính BHXH, BHYT, KPCĐ quy định như sau:
- BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định là 20% BHXH, 3% BHYT theo tiền lương cơ bản của người lao động trong đó:
+ 15% BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% BHXH khấu trừ vào lương.
+ 2% BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% BHYT khấu trừ vào lương.
- Kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lương thực tế trả cho công nhân viên.
VD: Chị Ngô Thị Trâm có mức lương cơ bản 1 tháng là 414.000 đồng, mức lương thực tế tháng 1/2000 là 494.100 đồng.
- BHXH tính theo lương của chị Trâm.
= 414.000 x 20% = 82.800 đồng.
- BHYT tính theo lương của chị Trâm.
= 414.000 x 3% = 12.420 đồng.
- KPCĐ tính lương thực tế của chị Trâm.
= 494.100 x 2% = 9.882 đồng.
II-/ Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1-/ Kế toán tiền lương.
a, Chứng từ hạch toán lao động tiền lương ở công ty.
- Để thuận tiện cho công việc sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh toán cho người lao động như tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động. Đồng thời cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan công ty đã sử dụng các chứng từ mẫu 01 - LĐTL đến mẫu số 09 - LĐTL. Công việc cụ thể của một số chứng từ như sau:
Bảng chấm công
* Bảng chấm công theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép, ... để làm căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động.
* Trách nhiệm ghi:
- Mỗi bộ phận (phòng ban, tổ, nhóm...) phải lập bảng chấm công hàng tháng, hàng ngày tổ trưởng (phòng, ban...) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ.
- Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH... về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32 đến 37.
* Phương pháp chấm công.
Tuỳ thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, ngày công được quy định. Một ngày công thời gian quy định (+). Bảng chấm công được lưu tại phòng kế toán cùng các chứgn từ liên quan. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác định khối lượng đơn vị trực thuộc, căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty trên cơ sở đó kế toán lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” vào cuối tháng, quý.
Cụ thể bảng chấm công phòng kế toán trên công ty tháng 1 năm 2000 như sau:
Ký hiệu chấm công
- Lương sản phẩm 8
- Lương thời gian +
- Lương ốm ô
- Tai nạn T
- Lương nghỉ phép P
- Nghỉ học, họp H
- Nghỉ thai sản TS
- Nghỉ tự túc T2
Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2000
Đơn vị : Công ty NSTP - Hà Tây Mẫu số 01 - LĐTL
Bộ phận : Phòng kế toán
TT
Họ và tên
Bậc lương
Chức vụ
Ngày trogn tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Lương SP
Lương t/g
Nghỉ hưởng 100%
Nghỉ hưởng BHXH
Nghỉ hưởng 70%
Nghỉ không hưởng lương
A
B
C
D
cn
cn
cn
cn
cn
32
33
34
35
36
37
1
Đăng Đình Dung
2/2
Giám đốc
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
H
+
+
+
+
+
+
25
1
2
Hoàng Văn Ghi
2/2
TPKT
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
H
+
+
+
+
+
+
25
1
3
Đỗ Thị út
12/12
KT
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
26
4
Ngô Thị Trâm
8/12
KT
+
+
+
+
+
+
+
+
ô
ô
ô
ô
ô
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
5
Cộng
97
2
5
Phụ trách bộ phận Kế toán chấm công
(đã ký) (đã ký)
Hoàng Văn Ghi Ngô Thị Trâm
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ i
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho người lao động, cứ đầu tháng công ty cho người lao động tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà người lao động có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không được vượt quá mức lương cơ bản của mình.
Cụ thể ở văn phòng công ty trong tháng 1/2000 có bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I như sau:
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ i
Tháng 1/2000
Đơn vị: Văn phòng công ty.
STT
Họ và tên
Chức vụ
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
1
Bùi Văn Vân
Giám đốc cũ
400.000
2
Đặng Đình Dung
Giám đốc mới
400.000
3
Hoàng Văn Ghi
TPKT
350.000
4
Đỗ Thị út
KT
300.000
5
Ngô Thị Trâm
KT
200.000
6
Phạm Văn Ngà
TPNV
300.000
7
Phạm Thị Hạnh
Nhân viên
200.000
8
Như Ngọc Tuyên
Nhân viên
200.000
9
Nguyễn Đức Chính
Nhân viên
200.000
10
Trần Nam
Nhân viên
200.000
11
Trần Thị Nhạ
TPHC
300.000
12
Nguyễn Thị Minh
Nhân viên
200.000
13
Nguyễn Văn Nhuế
Lái xe
14
Nguyễn Tiến Hạt
Bảo vệ
200.000
Cộng
3.650.000
(Ba triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn)
KT thanh toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I kế toán lập phiếu chi tiền tạm ứng kỳ 1 của toàn công ty.
Phiếu chi Số 18
Ngày 10 tháng 1 năm 2000 Mẫu số 02 - TT
Nợ TK 334 QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Có TK 111 Ngày 1 - 1 - 95 của Bộ TC
Họ và tên người nhận : Ngô Thị Trâm
Địa chỉ : Hà Đông
Lý do chi : Chi tạm ứng lương kỳ I cho toàn công ty
Số tiền : 15.250.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ : Mười năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Đã nhận đủ số tiền : 15.250.000 đồng
Kèm theo 1 tập chứng từ gốc.
Ngày 10 tháng 1 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
đã ký, đóng dấu
Đặng Đình Dung
KT trưởng
đã ký
Hoàng Văn Ghi
KT lập phiếu
đã ký
Đỗ Thị út
Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị Minh
Người nhận
đã ký
Ngô Thị Trâm
Bảng thanh toán khối lượng
Cụ thể trong tháng 1/2000 tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông đã giao khoán cho tổ sản xuất, sản xuất mứt tết thực hiện kế hoạch mà công ty đặt ra. Trạm trưởng giao cho tổ trưởng tổ sản xuất sám sát từng công việc và liệt kê những công việc đó vào bảng khối lượng công việc thuộc công việc đó, để từ đó dựa vào bảng định mức (hoặc đơn giá trực tiếp của sản phẩm) mà công ty quy định cho sản phẩm, cho từng công việc rồi quy ra số công theo định mức (hoặc tính trực tiếp số tiền theo đơn giá).
Ví dụ:
+ Công việc sản xuất mứt
Đơn vị tính: Hộp
Định mức: Tuỳ thuộc từng loại VD như: 250 H/C, 200 H/C...
+ Công việc gia công hộp mứt.
Đơn vị tính: Hộp
Đơn giá: Cũng tuỳ thuộc vào từng loại VD như:
Hộp vuông có đơn giá là 30 đ
Hộp lục lăng có đơn giá là 45 đ
Sau đó đem nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm của công ty làm việc thực tế.
Cuối tháng tổng hợp, lập xong bảng khối lượng thanh toán cho tổ để trạm trưởng kiểm tra và ký nhận sau đó nhân viên kế toán đơn vị lập bảng thanh toán khối lượng cho tổ trong đơn vị, nộp lên phòng kế toán công ty thanh toán. Sau đó nhân viên kế toán đơn vị nhận tổ số tiền từng bảng thanh toán về phân chia cho tổ theo đúng số tiền trên bảng thanh toán và phân chia cho từng người trong tổ.
Thực tế trong tháng 1/2000 tại trạm sản xuất có những bảng thanh toán khối lượng cụ thể 1 số mẫu như sau:
Bảng thanh toán tiền công sản xuất mứt
Tháng 1 năm 2000
Tên đơn vị : Trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông
T T
Họ và tên
Mứt 250H/C
Mứt 200 H/C
Lạc
Táo
Bột nơ
Hộp vuông
Cắt nơ
Viết tem
Cộng
Thành tiền
Ký nhận
L
C
L
C
L
C
L
C
L
C
L
C
L
C
L
C
1
Trần Thị Thuỷ
5772
23,1
150
0,8
4448
3,7
27,6
331.200
2
Nguyễn Văn Hoàn
4638
18,6
800
4
10026
8,4
4563
1,8
32,8
393.600
3
Nguyễn Thị Hợp
4482
17,9
100
0,5
4487
4,0
22,4
268.800
4
Nguyễn Thị Hiền
6644
2,7
5196
13,2
100
0,2
15,9
190.800
5
Mẫu D Sảng
1029
4,1
504
2,5
1500
0,6
7,2
86.400
6
Nguyễn Thị Mĩ
3317
13,3
3397
17
5504
4,6
2170
0,9
325
0,8
36,6
439.000
26
Chu Thị Dung
1200
0,5
214
0,5
2260
5,7
6000
1
7,7
92.400
37
Hà Thị Hằng
10840
27,1
11.000
1,8
28,9
346.800
Cộng
65.525
262,1
14.040
70,2
77.802
66,5
79.397
32,3
12.597
31,8
314
0,7
13.100
32,8
17.000
2,8
499,2
5.990.400
Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm triệu chín trăm chín mươi nghìn bốn trăm đồng
Ngày 30 tháng 1 năm 2000
Trạm trưởng
đã ký
Trần Thị Tươi
Kế toán
Kế toán lập biểu
Bảng thanh toán tiền gia công hộp mứt
Tháng 1 năm 2000
Tên đơn vị: Trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông
T T
Họ và tên
Hộp vuông
Hộp lục lăng
Cắt lơ
Cộng tổng số tiền
Ký nhận
Vmới
Vkẹo
giá
Thành tiền
Số hộp LL nhỏ
Số hộp trung
Số hộp LL đại
Tổng
Giá
Thành tiền
Số lơ
Giá
Thành tiền
1
Trần Thị Thuỷ
4000
1000
30
150.000
45
150.000
2
Nguyễn Thị Hợp
3000
1000
-
120.000
120.000
3
Bùi Thị Kỳ
3000
-
90.000
90.000
4
Phạm Văn Ngà
3000
600
-
108.000
500
1400
200
2100
-
94.500
202.500
5
Nguyễn Thị Tâm
2000
-
60.000
1750
200
1950
-
87.750
147.750
20
Nguyễn Thị Thu
2000
1800
800
4600
-
207.000
207.000
21
Nguyễn Thị Mỹ
500
500
-
22.500
22.500
Cộng
52.000
6.200
1.746.000
5.500
5.700
2.300
13.500
607.500
2.353.500
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai triệu ba trăm năm mươi ba ngàn năm trăm đồng
Ngày 30 tháng 1 năm 2000
Trạm trưởng
đã ký
Trần Thị Tươi
Kế toán
Kế toán lập biểu
Bảng thanh toán tiền lương
- Do đặc điểm của công ty là công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm mang tính dây chuyền hàng loạt, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn nhưng kết cấu các mặt hàng lại thay đổi theo mùa, nên việc quyết toán tiền lương theo quý, thanh toán khối lượng theo từng công việc hoàn thành. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng, quý theo từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc tương ứng với bảng chấm công.
- Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp... Căn cứ vào các chứng từ liên quan bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng được lưu tại phòng kế toán, mỗi lần tính lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột “ký nhận” hoặc người nhận ký thay.
Cụ thể bảng thanh toán lương tháng 1 năm 2000 ở văn phòng công ty.
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 1/2000
Đơn vị: Công ty NSTP - Hà Tây Mẫu số 02 - LĐtiền lương
Bộ phận: Văn phòng công ty
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Lương hưởng 75%
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số tiền lương
Thuế TN phải nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
1
Đăng Đình Dung
2/2
26
709.200
100.000
809.200
400.000
409.200
2
Hoàng Văn Ghi
2/2
26
590.400
100.000
690.400
350.000
340.400
3
Đỗ Thị út
12/12
26
532.700
100.000
632.700
300.000
332.700
4
Ngô Thị Trâm
8/12
21
334.400
5
59.700
100.000
494.100
200.000
294.100
13
Nguyễn Văn Nhuế
2/2
26
525.600
100.000
625.600
300.000
325.600
14
Ngô Tiến Hạt
2/5
20
231.000
6
63.000
50.000
344.000
200.000
144.000
Cộng
343
6.936.800
21
267.500
1.350.000
8.554.300
3.650.000
4.904.300
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu chi thanh toán lương kỳ II của toàn công ty.
Phiếu chi Số 30
Ngày 31 tháng 1 năm 2000 Mẫu số 02 - TT
Nợ TK 334 QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Có TK 111 Ngày 1 - 1 - 95 của Bộ TC
Họ và tên người nhận : Ngô Thị Trâm
Địa chỉ : Hà Đông
Lý do chi : Chi thanh toán lương kỳ II cho toàn công ty
Số tiền : 22.980.700 đồng
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi hai triệu chín trăm tám mươi ngàn bảy trăm đồng
Đã nhận đủ số tiền : 22.980.700 đồng
Kèm theo 1 tập chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị
đã ký, đóng dấu
Đặng Đình Dung
KT trưởng
đã ký
Hoàng Văn Ghi
KT lập phiếu
đã ký
Đỗ Thị út
Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị Minh
Người nhận
đã ký
Ngô Thị Trâm
* Từ các bảng thanh toán khối lượng và bảng thanh toán lương của các đơn vị và một số chứng từ khác như bảng thanh toán BHXH, phiếu chi tiền mặt các khoản tiền (tiền lương thưởng, tiền ăn trưa, tiền ăn ca, ăm đêm...) của toàn công ty. Kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp thanh toán lương và BHXH của toàn công ty vào cuối tháng.
Trích bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và BHXH tháng 1/200 của toàn công ty như sau:
Bảng tổng hợp tiền lương và BHXH
Tháng 1/2000
Đơn vị: Công ty NSTP - Hà Tây
TT
Bộ phận
Tiền lương và các khoản phải thanh toán
Tổng số phải trả CNV
Lương SP
Lương t/g
Các khoản khác
BHXH phải trả CNV
1
Văn phòng công ty
-
6.936.800
2.246.000
267.500
9.450.300
-Phòng kế toán (4 người)
-
2.166.700
700.000
59.700
2.926.400
2
Trạm SX-CPTP Hà Đông
7.629.800
-
621.000
108.400
8.359.200
- Tổ hành chính
1.351.900
-
234.000
108.400
1.694.300
3
Cửa hàng NSTP-HĐ
14.349.200
-
1.250.000
320.000
15.919.200
4
Trạm NSTP ứng Hoà
4.665.800
-
532.000
256.300
5.454.100
Cộng
26.644.800
6.936.800
4.649.000
952.200
39.182.800
Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp
đã ký đã ký
Hoàng Văn Ghi Đỗ Thị út
b, Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương ở công ty.
NV1. Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương và BHXH
Kế toán ghi số phải trả (tiền lương) công nhân viên theo định khoản:
Nợ TK 641 38.230.600 đồng (39.182.800 - 952.200)
Có TK 334 38.230.600 đồng
NV2. Ngày 10/1/2000 công ty đã chi trả tiền lương kỳ I căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng kỳ I và phiếu chi số 18 của toàn công ty kế toán ghi:
Nợ TK 334 15.250.000 đồng
Có TK 111 15.250.000 đồng
NV3. Ngày 31/1/2000 công ty thanh toán tiền lương kỳ II căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 1/2000 và phiếu chi số 30 của toàn bộ công ty kế toán ghi:
Nợ TK 334 22.980.600 đồng
Có TK 111 22.980.600 đồng
2-/ Kế toán các khoản trích theo lương.
a, Chứng từ kế toán.
* Căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản tính số khấu trừ vào lương công nhân viên kế toán lập phiếu thu như sau:
Phiếu thu Số 28
Ngày 33 tháng 1 năm 2000 Mẫu số 01 - TT
Nợ TK 111 QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Có TK 338 Ngày 1 - 11 - 95 của Bộ TC
Họ và tên người nộp : Chị Quy
Địa chỉ : Cửa hàng thực phẩm
Lý do nộp : Nộp tiền BHXH, BHYT
Số tiền : 1.860.270 đồng
Số tiền viết bằng chữ : Một triệu tám trăm sáu mươi ngàn hai trăm bảy mươi đồng
Kèm theo 1 tập chứng từ gốc.
Ngày 30 tháng 1 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
đã ký, đóng dấu
Đặng Đình Dung
KT trưởng
đã ký
Hoàng Văn Ghi
KT lập phiếu
đã ký
Ngô Thị Trâm
Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị Minh
Người nộp
đã ký
Nguyễn Thị Quy
* Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương và BHXH cùng một số chứng từ khác liên quan kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 1/2000 của toàn công ty như sau:
Công ty NSTP - Hà Tây 01/BPB
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 1/2000
TT
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
(ghi nợ các TK)
Lương cơ bản
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương thực tế
Các khoản khác
Cộng có TK 334
TK 3382
TK 3383
TK 3384
Cộng có TK 338
1
TK 641
31.004.500
33.581.600
4.649.000
38.230.600
764.614
4.650.675
620.090
6.017.379
44.247.979
- Văn phòng công ty
7.270.200
6.936.800
2.246.000
9.182.900
183.658
1.090.530
145.404
1.419.592
10.602.492
+ Phòng kế toán
2.246.300
2.166.700
700.000
2.866.700
57.344
336.945
44.926
439.215
3.305.915
- Trạm SXCBTP - Hà Đông
6.770.300
7.629.800
621.000
8.250.000
165.016
1.015.545
135.406
1.315.967
9.566.767
+ Tổ văn phòng
1.276.800
1.351.900
234.000
1.585.900
31.718
191.520
25.536
248.774
1.834.674
- Cửa hàng NSTP - Hà Đông
13.834.200
14.349.200
1.250.000
15.599.200
311.984
2.075.130
276.684
2.663.798
18.262.998
- Trạm NSTP ứng Hoà
3.129.800
4.665.800
532.000
5.197.800
103.956
469.470
62.596
636.022
5.833.822
2
TK 338
-
-
952.200
952.200
-
-
-
952.200
3
TK 334
-
-
-
-
-
1.550.225
310.045
1.860.270
1.860.270
Cộng
31.004.500
33.581.600
5.601.200
39.182.800
764.614
6.200.900
930.135
7.877.649
47.060.449
Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
uỷ nhiệm chi Số 27
(tương đương giấy báo nợ)
Chuyển khoản tiền: Thư - Điện ngày 31/1/2000
Phần do ngân hàng ghi
Đơn vị trả tiền : Công ty NSTP Hà Tây.
Số tài khoản : 710A - 00047
Tại ngân hàng : Công thương tỉnh Hà Tây.
Đơn vị nhận tiền :
Số tài khoản :
Tại ngân hàng : Công thương tỉnh Hà Tây.
Nội dung thanh toán: Nộp BHXH
Số tiền : 5.270.765 đồng
Số tiền bằng chữ : Năm triệu hai trăm bảy mươi ngàn bảy trăm sáu mươi đồng.
Đơn vị trả tiền
Ngân hàng A
Ngày 31/1/2000 số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
đã ký
Ngân hàng B
Ngày số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
* Trong tháng 1 còn có uỷ nhiệm chi (tương đương giấy báo nợ) số 28, 29 về việc nộp BHYT cho cơ quan quản lý cấp trên và nộp KPCĐ cho công đoàn ngành.
b, Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
NV1. Căn cứ vào phiếu thu tiền BHXH, BHYT số 28 của công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 1.860.270 đồng
Có TK 338 : 1.860.270 đồng
3383 : 1.550.225 đồng
3384 : 310.045 đồng
NV2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi:
Nợ TK 641 : 6.017.379 đồng
Có TK 338 : 6.017.379 đồng
3382 : 764.614 đồng
3383 : 4.650.675 đồng
3384 : 620.090 đồng
NV3. Ngày 31/1/2000 công ty đã chuyển nộp BHXH cho cơ quan quản lý số tiền theo các giấy báo nợ ngày 31/1/2000 số 27, 28, 29 Kế toán ghi
Nợ TK 338 : 6.273.163 đồng
Có TK 112 : 6.273.163 đồng
3-/ Kế toán BHXH trả thay lương.
a, Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương công ty sử dụng gồm:
* Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH
- Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ phải báo cho công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động theo bảng chấm công hàng tháng của từng đơn vị.
Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công kế toán của đơn vị chuyển về phòng kế toán công ty để tính BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vị mà kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng, ban, bộ phận hay toàn công ty. Cơ sở để lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: nghỉ bản thân ốm, con ốm, tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thai sản... Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty, bảng này phải được trưởng ban BHXH của công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ khác có liên quan.
Dựa vào bảng chấm công tháng 1/2000 của các đơn vị và các phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH, cụ thể 1 mẫu của chị Ngô Thị Trâm như sau:
(Mặt trước)
Tên cơ ban y tế Ban hành theo mẫu CV
.............. Số 90TC/CĐKT ngày 20/7/99 của BTC
Số KB/BA
622 Giấy chứng nhận nghỉ ốm Quyển số 363
Số: 037
Họ và tên : Ngô Thị Trâm Tuổi: 36
Đơn vị công tác : Công ty NSTP Hà Tây
Lý do cho nghỉ : Viêm mũi xoang
Số ngày cho nghỉ : 05 ngày
(Từ ngày 10/1 đến hết ngày 15/1/2000)
Ngày 10 tháng 1 năm 2000
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày nghỉ: 05 ngày
(đã ký, đóng dấu)
Đăng Cấn
Y bác sĩ KCB
(đã ký, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng
(Mặt sau)
Phần BHXH
Số sổ BHXH: 039115
1 - Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 5 ngày
2 - Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : ngày
3 - Lương tháng đóng BHXH : 414.000 đồng
4 - Lương bình quân ngày : 15.923 đồng
5 - Tỷ lệ hưởng BHXH : 75%
6 - Số tiền hưởng BHXH : 59.700 đồng
Ngày 31 tháng 1 năm 2000
Cán bộ cơ quan BHXH
(đã ký rõ họ tên)
Phụ trách BHXH đơn vị
(đã ký rõ họ tên)
Ngô Thị Trâm
(Ghi chú: Phần mặt sau căn cứ ghi vào giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc giấy ra viện)
- Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH như trên kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho toàn công ty như sau:
Đơn vị: Công ty NSTP Hà Tây
Bộ phận: Toàn công ty Mẫu số 04 - LĐTL
Bảng Thanh toán BHXH
Tháng 1 năm 2000
Nợ: 334
Có: 111
TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai nạn
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
Ngô Thị Trâm
5
59.700
59.700
2
Như Ngọc Tuyến
5
73.000
73.000
3
Nguyễn Đức Chính
2
27.800
27.800
4
Trần Thị Nhạ
3
44.000
44.000
5
6
63.000
63.000
952.200
(Tổng số tiền viết bằng chữ: Chín trăm năm mươi hai ngàn hai trăm đồng)
Kế toán BHXH
(đã ký rõ họ tên)
Trưởng ban BHXH
(đã ký rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(đã ký rõ họ tên)
* Từ bảng thanh toán BHXH tháng 1/2000 kế toán lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương cho toàn công ty
- Cụ thể ta có uỷ nhiệm thu về kinh phí BHXH do cơ quan BHXH cấp cho công ty.
uỷ nhiệm chi Số 30
(tương đương giấy báo có)
Chuyển khoản tiền: Thư - Điện ngày 30/1/2000
Đơn vị trả tiền : Cơ quan BHXH thị xã Hà Đông
Số tài khoản :
Tại ngân hàng :
Đơn vị nhận tiền : Công ty NSTP Hà Tây
Địa chỉ : Hà Tây
Số tài khoản : 710A - 00047
Tại ngân hàng : Công thương tỉnh Hà Tây.
Nội dung thanh toán: Cấp kinh phí BHXH
Số tiền : 952.200 đồng
Số tiền bằng chữ : Chín trăm năm mươi hai ngàn hai trăm đồng.
Ngày 30 tháng 1 năm 2000
Đơn vị trả tiền
KT chủ tài khoản
đã ký, đóng dấu
Ngân hàng A
Ngày số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
đã ký
Ngân hàng B
Ngày 30/1/2000 số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
- Ta có phiếu chi TM về chi lương BHXH cho toàn công ty
Phiếu chi Số 32
Ngày 31 tháng 1 năm 2000 Mẫu số 02 - TT
Nợ TK 334 QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Có TK 111 Ngày 1 - 1 - 95 của Bộ TC
Họ và tên người nộp : Như Ngọc Tuyến
Địa chỉ : Hà Đông
Lý do chi : Chi lương BHXH cho toàn công ty
Số tiền : 952.200 đồng
Số tiền viết bằng chữ : Chín trăm năm mươi hai ngàn hai trăm đồng
Đã nhận đủ số tiền : 952.200 đồng
Kèm theo 1 tập chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 1 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
đã ký, đóng dấu
Đặng Đình Dung
KT trưởng
đã ký
Hoàng Văn Ghi
KT lập phiếu
đã ký
Ngô Thị Trâm
Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị Minh
Người nhận tiền
đã ký
Như Ngọc Quyến
b, Các nghiệp vụ hạch toán BHXH trả thay lương
NV1. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp và thanh toán lương và BHXH ghi số phải trả công nhân viên về BHXH trả thay lương theo định khoản sau:
Nợ TK 3383 952.200
Có TK 334 952.200
NV2. Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi tiền mặt số 32 của công ty kế toán ghi
Nợ TK 334 952.200 đồng
Có TK 952.200 đồng
NV3. Căn cứ uỷ nhiệm chi số 30 của cơ quan BHXH thị xã Hà Đông về việc cấp kinh phí BHXH kế toán ghi
Nợ TK 112 952.200 đồng
Có TK 338 952.200 đồng
4-/ Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương, BHXH trả thay lương công ty đang sử dụng gồm:
- Nhật ký chứng từ số 1
- Nhật ký chứng từ số 2
- Nhật ký chứng từ số 7
- Sổ cái TK 334, TK 338.
* Nhật ký chứng từ số 1.
+ Phương pháp ghi chép:
Nhật ký chứng từ số 1: là sổ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh bên có của TK 111 đối ứng với nợ các TK khác, cộng có TK 111.
+ Cơ sở ghi NKCT số 1 là các báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc có liên quan, cuối tháng lấy tổng cộng có TK 111 để ghi sổ cái.
+ Mẫu: Sở Thương Mại Công ty NSTP - Hà Tây
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK 111 - TM
Tháng 1 năm 2000
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 111, Nợ các TK
Cộng Có TK 111
Số
Ngày
TK 334
TK...
...
1
18
10/1
Chi tạm ứng lương kỳ I cho toàn cty
15.250.000
15.250.000
2
30
31/1
Chi thanh toán lương kỳ I cho toàn cty
22.980.600
22.980.600
3
32
31/1
Chi lương BHXH cho toàn công ty
952.200
952.200
Cộng
39.182.800
39.182.800
Đã ghi sổ chi
KT ghi sổ
đã ký
Ngày 31 tháng 1 năm 2000
KT tổng hợp
đã ký
Ngày 31 tháng 1 năm 2000
KT trưởng
đã ký
* Nhật ký chứng từ số 2
- Phương pháp ghi:
+ NKCT số 2: dùng phản ánh số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ các TK liên quan khác. Khi nhận được chứng từ gốc kèm theo với báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi sổ vào NKCT số 2. Cuối tháng cộng khoá sổ NKCT số 2 xác định tổng số phát sinh có TK 112 đối ứng với nợ các TK liên quan khác, tổng số TK 112 để ghi sổ cái.
- + Mẫu: Sở Thương Mại Công ty NSTP - Hà Tây
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi Có TK 112 - TGNH
Tháng 1 năm 2000
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 111, Nợ các TK
Cộng Có TK 112
Số
Ngày
TK 338
TK...
...
1
27
31/1
Cty nộp BHXH cho cơ quan quản lý (17%)
5.270.765
5.270.765
2
28
31/1
Cty nộp BHYT cho cơ quan quản lý cấp trên (2%)
620.090
620.090
3
29
31/1
Cty nộp KPCĐ cho công đoạn ngành (1%)
382.307
382.307
Cộng
6.273.163
6.273.163
Đã ghi sổ cái
KT ghi sổ
đã ký
Ngày 31 tháng 1 năm 2000
KT tổng hợp
đã ký
Ngày 31 tháng 1 năm 2000
KT trưởng
đã ký
* Nhật ký chứng từ số 7. Tháng 1/2000
Số TT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK 334
TK 338
...
...
1
TK 641-CP bán hàng
38.230.600
6.017.379
2
TK 111-Tiền mặt
1.860.270
3
TK 3383 - BHXH
952.200
7.877.649
Cộng
39.182.800
7.877.649
Đã ghi sổ Cái ngày 31/1
KT ghi sổ
KT tổng hợp
KT trưởng
* Sổ cái.
- Khi đã kiểm tra đối chiếu trên các NKCT thì vào sổ cái các TK 334, TK 338.
- Cụ thể ta có mẫu sổ Cái TK 334, TK 338 trong tháng 1/2000 như sau:
Sở Thương mại
C.ty NSTP Hà Tây
Sổ cáiTK 334
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK khác
Tháng 1
Tháng 2
....
....
Tháng 12
Cộng
TK 111 từ NKCT số 1
15.250.000
22.980.600
952.200
Cộng số phát sinh Nợ
39.182.800
Cộng số phát sinh Có
39.182.800
Số dư cuối tháng Nợ
Có
KT ghi sổ
Ngày 31 tháng 1 năm 2000
KT trưởng
Sở Thương mại
C.ty NSTP Hà Tây
Sổ cái
TK 338
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK 338
Tháng 1
Tháng 2
....
....
Tháng 12
Cộng
TK 112 từ NKCT số 2
5.270.765
620.090
382.307
TK 334 từ NKCT số 7
952.200
Cộng số phát sinh Nợ
7.225.363
Cộng số phát sinh Có
7.877.649
Số dư cuối tháng Nợ
Có
652.286
KT ghi sổ
Ngày 31 tháng 1 năm 2000
KT trưởng
Tóm lại:
Qua thực tế tìm hiểu công ty NSTP Hà Tây em nhận thấy việc ghi chép hạch toán trên các chứng từ sổ sách rất rõ ràng dễ hiểu mà điều đó là sự cần thiết cho công tác quản lý DN, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu trên các chứng từ sổ sách được thuận lợi nhanh chóng. Mà đặc biệt hơn trong công tác kế toán tiền lương tại công ty việc phản ánh trung thực, chính xác đã giúp cho Ban lãnh đạo công ty quản lý tốt về LĐ và thu nhập của CNV để duy trì sự tồn tại phát triển của công ty.
Phần III
nhận xét đánh giá và kết luận
I-/ Nhận xét chung:
1-/ Về công tác quản lý sản xuất.
Qua thời gian khảo sát, tìm tòi, nghiên cứu thực tế tại công ty Nông san Thực phẩm Hà Tây, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú trong phòng kế toán đã ân cần tạo mọi điều kiện có thể cung cấp đầy đủ những thông tin, số liệu cần thiết để em có đủ tài liệu viết bài báo cáo này.
Các cô đã bố trí phân công ngày, giờ, dành những khoảng thời gian hợp lý nhất để chúng em tìm hiểu thu thập tài liệu và điều đó là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho em yên tâm và tiếp tục quá trình thực tập.
2-/ Công tác kế toán nói chung của công ty.
- Về việc thực hiện nguyên tắc kế toán xí nghiệp đã thực hiện các vấn đề cơ bản như đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành một cách chính xác và phù hợp với nguyên tắc hạch toán, kế toán tuân theo các thông tư chỉ thị, điều lệ, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành số 1141 QĐ/CĐKT ngày 1-11-95.
- Quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi tức của công ty vẫn tăng lên hàng năm, mức tích luỹ với ngân sách ngày càng cao. Để đạt được những thành tích nêu trên trong suốt thời gian qua công ty đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo cải tiến phương thức sản xuất kinh doanh mà nòng cốt là biết khai thác tri thức của nhân loại các thành tựu khoa học tiến bộ kỹ thuật.
3-/ Về chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hình thức kế toán hiện nay công ty đang áp dụng là hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ, công ty đã thanh toán tiền lương cho cán bộ CNV rất cụ thể chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ CNV trong toàn công ty. Việc phân bổ tiền lương, BHXH,... cụ thể chi tiết cho từng đối tượng liên quan, sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về lao động, thanh toán BHXH,...
- Với những nhận thức của mình kết hợp với đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế kế toán tiền lương và khoản trích theo lương trong công ty em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
+ Về hình thức sổ kế toán: nên áp dụng theo hình thức nhật ký chung để giảm bớt ghi chép, thuận tiện cho việc ghi chép trên máy vi tính hiện nay.
+ Về cách tính lương trả lương của công ty hiện nay công ty đã áp dụng đúng chế độ chi trả lương mà Nhà nước quy định nhưng nếu công ty cứ chi trả lương cho người lao động theo đơn giá định mức như vậy thì việc đảm bảo mức sống và sinh hoạt của người lao động có được cao không? Có khuyến khích được tinh thần trách nhiệm trong lao động hay không và chất lượng sản phẩm có được cao không?
Vì vậy theo ý kiến em công ty nên có biện pháp phương hướng điều chỉnh đơn giá để đảm bảo mức sống cho người lao động, công ty nên áp dụng chế độ khen thưởng thật tốt như thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch, tiết kiệm NVL,... để khuyến khích người lao động.
II-/ Đánh giá quá trình thực tập của bản thân.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với lòng hăng say tìm tòi sáng tạo của bản thân, kết hợp với sự nhiệt tình hướng dẫn của các nhân viên trong phòng kế toán đã củng cố cho em thêm một sức mạnh, tiếp thêm cho em nghị lực để em vượt qua những chặng đường cuối cùng trước khi ra trường. Việc thực tập ở công ty đã phần nào giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán mà đặc biệt là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, làm sáng tỏ cho em những lý thuyết mà ở trường còn mơ hồ. Củng cố cho em kiến thức và hiểu biết để có sức mạnh và niềm tin đem khả năng trình độ của mình phục vụ công việc sau này mình sẽ làm.
III-/ Kết luận chung.
Qua hai tháng thực tập tại công ty Nông sản Thực phẩm em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nói chung công ty đã làm tốt công tác kế toán tiền lương và BHXH, thực hiện theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước quy định. Quá trình hạch toán rõ ràng cụ thể chi tiết tuy vậy còn một số hạn chế trong cách tính lương và BHXH cho cán bộ CNV. Nhưng em hy vọng với tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên phòng kế toán sẽ nhanh chóng khắc phục những nhược điểm đó để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty được tốt hơn nữa.
Báo cáo này tuy chưa hẳn là hoàn hảo nhưng qua đây cũng là thể hiện sự nỗ lực cố gắng hết sức của bản thân. Đồng thời em cũng được sự chỉ bảo của các thầy cô, sự hướng dẫn của các cô, chú trong phòng kế toán công ty để em hoàn thiện bài báo cáo một cách đủ hơn.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0388.doc