Đề tài Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp

Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty Đay Trà Lý được tiến hành một cách quy củ có hệ thống thể hiện trong việc lập hệ thống báo cáo, các bảng biểu, bảng kê chi tiết từ các phân xưởng đến phòng kế toán của công ty. Việc xử lý chứng từ ban đầu được thực hiện ngay từ các phân xưởng. Các nghiệp vụ phát sinh đều được nhân viên thống kê theo dõi và cung cấp số liệu cho kế toán. Do chi phí sản xuất được theo dõi ngay từ các phân xưởng nên đã khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Về công tác tập hợp chi phí sản xuất . Công tác tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành đều đặn hàng tháng , đồng thời cũng đã đánh giá được đúng tầm quan trọng của công tác này trong thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Việc tập hợp , phân bổ CPSX được thực hiện tương đối khoa học , chặt chẽ , tỷ mỷ , luôn bám sát và phản ánh đuợc thực tế chi phí của quá trình sản xuất sự thay đổi của giá thành sản phẩm trong công ty một cách kịp thời . Vì thế luôn đảm bảo duy trì, tính giá thành ở mức tiết kiệm hợp lý

doc75 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện có và biến động trong công ty, có kế hoạch định hướng cung cấp thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Ngoài ra còn có quản đốc phân xưởng. 1.4 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.4.1 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của công ty và để phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong công ty. ở các phân xưởng, các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhận chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán một cách giản đơn để chuyển về phòng kế toán. Ngoài ra nhân viên kinh tế dưới phân xưởng trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán. Số lượng nhân viên kinh tế bố trí ở mỗi phân xưởng tuỳ thuộc vào qui mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhận. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Phòng kế toán của công ty đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Đứng đầu là kế toán trưởng, được phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán trong công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán vật liệu - TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt -TQ Nhân viên hạch toán(kinh tế) PX Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu + Kế toán trưởng : là trưởng phòng kế toán phụ trách chung với nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và các cơ quan cấp trên về công tác hạch toán kinh doanh toàn công ty. + Kế toán tổng hợp: Chuyên theo dõi tổng hợp chứng từ số liệu để ghi vào sổ tổng hợp, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối tài khoản, bảng tổng kết tài sản, lập các bảng biểu báo cáo tài chính và giúp kế toán trưởng trong việc hạch toán. + Kế toán vật liệu TSC: Chuyên theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và tình hình Nhập, xuất vật liệu, theo dõiTK 212, 214, 152 ... và tính khấu hao TSCĐ. + Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi theo dõi các TK: 131, 138, 331, 627, 621, 642,... + Thủ quĩ: Chịu trách nhiệm ghi sổ quỹvà quản lý tiền mặt tạI quỹ. 2- Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đay Trà Lý Thái Bình. 2.1 – Tổ chức kế toán tập hợp chi phí ở công ty. 2.1.1 - ĐốI tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX , căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , tổ chức quản lý của công ty để xác định đối tượng tập hợp CPSX cho phù hợp. Công ty Đay Trà Lý Thái Bình có quy trình sản xuất kiểu liên tục bao gồm các giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau , công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng cho phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tập hợp CPSX được xác định là từng phân xưởng sản xuất , trong từng phân xưởng tập hợp chi tiết theo từng bước công nghệ . Tuy không chi tiết đến từng loại sản phẩm nhưng trong quá trình hạch toán , kế toán đã luôn bám sát vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và đảm bảo được yêu cầu của công tác kế toán tập hợp CPSX. 2.1.2 – Kế toán tập hợp các khoản mục CP SX ở Công ty Đay Trà Lý. 2.1.2.1 – Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nguyên vật liệu chính dùng vào sản suất : Nguyên vật liệu chính trực tiếp sản suất duy nhất là đay tơ ( sau khi đã được chọn từ nhà kho và đưa vào sản xuất ) đối tượng tập tập hợp nguyên vật liệu chính là phân xưởng sợi . Chi phí về nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành ( 55 – 65% ) . Do đó , việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu chính có ý nghĩa quan trọng , nó là điều kiện để tính toán giá thành chính các và là nguyên nhân trong vấn đề lãng phí chi phí làm tăng giá thành sản phẩm . Công ty căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức tiêu hao sử dụng vật liệu chính để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu chính . Vì chỉ có một loại nguyên vật liệu chính và chỉ xuất dùng cho một phân xưởng sợi nên việc tổng hợp lượng nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất theo phương pháp tập hợp trực tiếp . Cụ thể : Về mặt lượng : Thủ kho kết hợp với nhân viên kinh tế phân xưởng tiến hành theo dõi và quản lý lượng nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ . Cụ thể , khi xuất kho nguyên vật liệu chính lượng xuất được thủ kho và nhân viên kinh tế phân xưởng theo dõi trên sổ giao nhận vật tư có ký nhận chéo nhau . Đến cuối tháng , sau khi tổng hợp đối chiếu số lượng nguyên liệu chính xuất dùng trong tháng giữa hai bên rồi gửi về phòng nghiệp vụ kinh doanh làm phiếu xuất kho , kế toán vật liệu xuống kho lấy phiếu lên để hạch toán và theo dõi cùng. Về mặt giá trị : Cuối tháng kế toán vật liệu tổng hợp lượng vật liệu chính xuất dùng và tính giá thực tế của vật liệu chính xuất dùng đó . Kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền . Giá trị thực tế của NLC xuất dùng trong tháng = Tổng giá trị thực tế của NLC tồn đầu tháng + Tổng giá trị thực tế của NLC nhập trong tháng x Số lượng vật liệu chính xuất dùng Tổng lượng NLC tồn đầu tháng và nhập trong tháng Số lượng tính toán nguyên liệu chính xuất dùng trong tháng được thể hiện trên bảng phân bổ số 02 – Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ . Căn cứ vào số liệu ỏ bảng phân bổ để ghi vào bảng kê số 4 + số 5 – TK 621. Nợ TK 621 : 719097000 (Chi tiết TK 621.1 PX Sợi : 719097000) Có TK 152 ( 152.1 NVLC ) : 719097000 - Chi phí vật liệu phụ : Cùng tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm ngoài nguyên liệu chính là đay tơ còn có các loại dầu công nghiệp , dầu thực vật nấu hỗn hợp để tạo thành một dung dịch sử dụnh để ủ mềm đay ở khâu đầu của quá trình sản xuất . Vật liệu phụ xuất dùng cho phân xưởng sợi chiếm khoảng 3 – 4% tổng giá thành. Vật liệu phụ xuất dùng cho phân xưởng dệt là thuốc nhuộm . Cũng giống như nguyên liệu chính, vật liệu phụ được tập hợp trực tiếp ngay trên các phiếu xuất kho vật liệu phụ đã ghi rõ đối tượng sử dụng , do đó đến cuối tháng kế toán chỉ cần tổng hợp các phiếu xuất kho vật liệu phụ cho phân xưởng sợi sau đó tính ra giá thực tế vật liệu phụ xuất dùng vào sản xuất. Giá trị vật liệu phụ xuất dùng vào sản xuất được thể hiện trên bảng phân bổ số 02 – Bảng phân bổ NVL và CCDC . Số liệu trên BPB là cơ sở để ghi vào bảng kê số 4 + số 5 – TK 621. Nợ TK 621 : 46710597 (Chi tiết TK 621.1 PX Sợi : 46353897 ) (Chi tiết TK 621.1 PX Dệt : 356650 ) Có TK 152 : 46710597 (Chi tiết TK 152.2 : 46710597 ) (Phụ lục bảng phân bổ nguyên vật liệu : ) Từ bảng kê số 4 + số 5 kế toán lập NKCT số 7 sau đó căn cứ vào NKCT số7 để ghi vào sổ cái TK 621 Sổ cái TK 621 Số dư đầu năm Nợ Có STT Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này Tháng 12 1 152(1) 719097000 2 152(2) 46710547 3 152(7) 1302400 Cộng phát sinh Nợ 767109947 Cộng phát sinh Có 767109947 Dư cuối tháng Nợ Có 0 0 Kế toán ghi sổ Ký Ngày 31/12/2003 Kế toán trưởng Ký 2.2.2.2 – Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Việc trả lương cho công nhân sản xuất ở công ty được thực hiện theo cách trả lương theo sản phẩm . Việc tính lương không thuộc nhiệm vụ của phòng tài vụ mà do văn phòng công ty đảm nhiệm . Cách tính lương cụ thể như sau : + Bộ phận tiền lương thuộc Văn phòng công ty căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật thực tế xây dựng một định mức lương cho các thành phẩm và bán thành phẩm giao xuống cho các phân xưởng . Dựa vào định mức lương cho các thành phẩm và bán thành phẩm đã có , nhân viên kinh tế phân xưởng sẽ xây dựng đơn giá lương cho từng phần việc của thành phẩm và bán thành phẩm trong phân xưởng theo công thức : Đơn giá lương của từng công việc = Lương cấp bậc công việc + Các khoản phụ cấp Định mức lao động Nhân viên kinh tế mỗi phân xưởng sẽ dựa vào đơn giá lương và sản lượng mà công nhân đã thực hiện ở từng bước công việc trong tháng tiến hành tính toán cụ thể tiền lương phải trả cho từng công nhân trong tháng đó . Phòng kế toán tổng hợp số liệu cần thiết từ dưới phân xưởng đưa lên về tiền lương công nhân sản xuất . Hàng ngày nhân viên kinh tế phân xưởng theo dõi , ghi chép sản lượng của từng công nhân ở từng phần việc cụ thể , cuối tháng sẽ tổng hợp lại cho từng công nhân sản lượng của tất cả các phần việc cụ thể mà công nhân đó đã thực hiện trong tháng. Tiền lương phải trả cho từng công việc = Sản lượng thực tế ở từng công việc x Đơn giá tiền lương ở từng công việc Nhân viên kinh tế phân xưởng lập bảng sản lượng cá nhân ở từng bộ phận trong phân xưởng , từ đó tổng hợp tiền lương theo từng phần việc trong một giai đoạn công nghệ để tính ra lương cho cả phân xưởng . Hàng tháng , căn cứ vào số lượng dưới phân xưởng gửi lên , kế toán lập BPB – 01 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương . Số liệu trên BPB được dùng để ghi vào bảng kê số 4 + số 5 – TK 622 : Nợ TK 622 :205448000 ( Chi tiết TK 622.1 PX Sợi : 119072000) ( Chi tiết TK 622.2 PX Đay : 86376000) Có TK 334 : 205448000 - Các khoản trích theo lương ( BHXH , BHYT , KPCĐ ) Công ty áp dụng theo chế độ hiện hành , phù hợp với quy định của nhà nước, các khoản trích theo lương được tính và chi phí sản xuất như sau : + BHXH trích lập 15% trên lương cơ bản + BHYT trích lập 2% trên lương cơ bản + KPCĐ trích lập 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả Số liệu này được phản ánh trên BPB số 01 và được ghi vào BK số4 + số5 : Nợ TK 622 : 39080139 Có TK 338 : 39080139 ( Chi tiết TK 338.2 : 4108960) ( Chi tiết TK 338.3 : 326592000) ( Chi tiết TK 338.4 : 2311979 ) Từ bảng kê số 4 + số 5 kế toán lập NKCT số 7 sau đó căn cứ vào NKCT số7 để ghi vào sổ cái TK 622 Sổ cái TK 622 Số dư đầu năm Nợ Có STT Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này Tháng 12 1 334 205448000 2 338 39080139 Cộng phát sinh Nợ 244528139 Cộng phát sinh Có 244528139 Dư cuối tháng Nợ Có 0 0 Ngày 31/12/2003 Kế toán ghi sổ Ký Kế toán trưởng Ký 2.1.2.3 – Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí SXC tại công ty là những chi phí liên quan phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng , bộ phận , tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng , tổ đội sản xuất , chi phí về vật liệu công cụ dụng cụ dùng cho quản lý ở các phân xưởng , chi phí về khấu hao TSCĐ . Trong công ty , để hạch toán chi phí sản xuất chung , kế toán sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung , đồng thời mở hai tiểu khoản : TK 627.1 – Chi phí SXC ở phân xưởng Sợi TK 627.2 – Chi phí SXC ở phân xưởng Đay Bao gồm : +, Chi phí về nhân viên phân xưởng +, Chi phí về vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng +, Chi phí về khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng , bộ phận sản xuất +, Chi phí về dịch vụ mua ngoài Việc tập hợp chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau : - Chi phí về nhân viên phân xưởng : Hàng tháng kế toán dựa vào bảng tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng do nhân viên kinh tế phân xưởng tính toán gửi lên bằng cách : Dựa vào đơn giá lương cho từng phần việc mà mình phụ trách của mỗi nhân viên phân xưởng trên tấn sản phẩm và sản lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng ở phân xưởng. Tiền lương của nhân viên thuộc bộ phận quản lý = Đơn giá lương x Sản lượng sản phẩm hoàn thành Việc trích lập BHXH , BHYT , KPCĐ tương tự như của công nhân sản xuất.Từ số liệu dưới phân xưởng đưa lên , kế toán sẽ tổng hợp vào bảng phân bổ số 01 – bảng phân bổ tiền lương và BHXH , số liệu này được ghi vào bảng kê số 4 + số 5 Nợ TK 627: 6567838 Có TK 334 : 4385500 Có TK 338 : 2182338 ( Chi tiết 338.2 : 87710) ( Chi tiết 338.3 : 1956150) ( Chi tiết 338.4 : 138478) - Chi phí về vật liệu , công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng : Bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng để sửa chữa TSCĐ thuộc phân xưởng như máy móc thiết bị sản xuất , nhà cửa , kho tàng do phân xưởng tự làm và những chi phí về dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng . Ngoài ra , công ty còn có thêm phần nước uống + độc hại cho công nhân sản xuất , chi phí phần này được tính vào vật liệu dùng cho sản xuất chung ( Công ty mở tiểu khoản 152.7 ) . Tại công ty ngay trên các phiếu xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ đã ghi rõ đối tượng sử dụng , vì vậy đến cuối tháng kế toán chỉ cần tổng hợp và tính ra giá thực tế của vật liệu ,CCDC dùng cho từng phân xưởng giống như chi phí nguyên vật liệu chính . Số liệu này được ghi vào bảng kê số 4 + số 5 Nợ TK 627 : 26881289 Có TK 152 : 20221186 ( Chi tiết TK 152.2 : 20221186 ) ( Chi tiết TK 152.3 : 2053985 ) ( Chi tiết TK 152.4 : 36092928 ) Có TK 153 : 6660103 - Chi phí về khấu hao TSCĐ : Bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng , bộ phận sản xuất . Trong công ty , máy móc thiết bị sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau có giá trị tương đối lớn . Hiên tại , công ty tính khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/1999/QĐ -BTC (phương pháp khấu hao theo đường thẳng ) : Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ = Mức KH trung bình hàng năm của TSCĐ 12 Kế toán TSCĐ tính khấu hao cho tài sản cố định ở phân xưởng Sợi và phân xưởng Dệt nhưng không tập hợp chi tiết cho từng loại sản phẩm mà số liệu được kế toán giá thành tính toán và phân bổ cho từng loại sản phẩm . Cụ thể như sau : +, ở phân xưởng Sợi : Chi phí khấu hao TSCĐ được tính và phân bổ cho sợi đơn và sợi xe theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu . +, ở phân xưởng Dệt : Chi phí khấu hao TSCĐ được tính và phân bổ cho sản phẩm cuối cùng là bao 70 và bao 100. Chi phí khấu hao TSCĐ được tính toán ghi vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và bảng kê số 4 + số 5. Nợ TK 627 : 39397120 ( Chi tiết TK 627.1 PX Sợi : 21101029 ) ( Chi tiết TK 627.2 PX Đay : 18296091 ) - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Trong công ty chi phí về dịch vụ mua ngoài bao gồm : chi phí về điện , nước và điện thoại nhưng chỉ có điện , nước dùng cho sản xuất , điện thoại chỉ dùng cho bộ phận quản lý . Hàng tháng , căn cứ vào số liệu do nhân viên điện , nước cung cấp , lượng sử dụng trong tháng kế toán giá thành tính toán và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng , cụ thể : Nước sử dụng cho sản xuất chỉ có ở phân xưởng sợi . Do có đồng hồ đo nước nên chi phí sử dụng nước được tập hợp trực tiếp cho phân xưởng Sợi , sau đó kế toán tính giá thành sẽ tiến hành phân bổ cho sợi đơn và sợi xe theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu giống chi phí khấu hao TSCĐ . Công ty đã lắp đồng hồ đo điện ở từng đối tượng sử dụng ( nơi sản xuất ) . Kế toán căn cứ vào số kw điện ở từng đối tượng sử dụng để tính toán chi phí mua ngoài về điện cho từng đối tượng sử dụng đó. Khi có hoá đơn giá trị gia tăng điện , nước kế toán thanh toán ghi: ( Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Nợ TK 627 : 99373390 Nợ TK 133.1: 9937339 Có TK 331 : 99373390 ( Chi tiết TK 331.1 Điện : 95766790 ) ( Chi tiết TK 331.1 Nước : 3606600 ) Sau đó chuyển về cho kế toán giá thành , kế toán giá thành sẽ tổng hợp lại phần điện nước mua ngoài cho từng phân xưởng và ghi vào bảng kê số 4 + số 5. Nợ TK 627 : 99373390 ( Chi tiết TK 627.1 PX Sợi : 83943501 ) ( Chi tiết TK 627.2 PX Đay : 15429889 ) Có TK 331 : 99373390 Chi phí về điện nước này được tổng hợp vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành . ở cả phân xưởng Sợi và phân xưởng Đay phần chi phí dịch vụ mua ngoài này được tập hợp cho toàn phân xưởng sau đó phân bổ cho sợi đơn , sợi xe và bao thành phẩm theo định mức tiêu hao điện năng cho từng loại sản phẩm . STT Tên , quy cách Đơn vị Định mức 1 Sợi đơn Kwh / TSP 370 2 Sợi xe Kwh / TSP 390 3 Bao đay Kwh / Bao 0.1 Tại công ty toàn bộ chi phí sản xuất chung đều được tập hợp hết vào TK 627 và phản ánh trên bảng kê số 4 + số 5 Nợ TK 627 ( Chi tiết TK 627.1 PX Sợi ) ( Chi tiết TK 627.1 PX Dệt ) Có TK liên quan Từ bảng kê số 4 + số 5 kế toán lập NKCT số 7 sau đó căn cứ vào NKCT số 7 để ghi vào sổ cái TK 627 Sổ cái TK 627 Số dư đầu năm Nợ Có STT Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này Tháng 12 111 99373390 331 4385500 334 2182338 338 20221186 152.2 2053985 152.3 36092928 152.4 153 6660103 142 5055390 141 39397120 11 214 7853000 Cộng phát sinh Nợ 227964490 Cộng phát sinh Có 227964490 Dư cuối tháng Nợ Có Ngày 31/12/2003 Kế toán ghi sổ Ký Kế toán trưởng Ký 2.2 – Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty Đay Trà Lý 2.2.1 - Đối tượng tính giá thành : Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng tương ứng với từng giai đoạn chính của quy trình công nghệ , kết quả sản xuất ở từng phân xưởng đều có thể được bán ra ngoài . Do đó , công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng và là bán thành phẩm ở giai đoạn chế biến trước . Việc xác định đối tượng tính giá thành như trên đã tính được giá thành bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn , thuận tiện cho việc hạch toán bán thành phẩm nhập kho ,tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ ở các phân xưởng và xác định được kết quả tài chính ở bán thành phẩm bán ra . Kỳ tính giá thành ở công ty được xác định là : tháng. 2.2.2 – Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty. Việc tính giá thành ở công ty được tiến hành theo hai bước : Bước 1 : Tính giá thành sợi đơn và sợi xe . Bước 2 : Tính giá thành của bao dệt thành phẩm . ở từng bước tính giá thành đều có đánh giá sản phẩm dở dang. Do có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục , công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì vậy sản phẩm dở dang khi tính giá thành sợi đơn và sợi xe tính theo nguyên vật liệu trực tiếp còn ở giai đoạn công nghệ sau tính theo chi phí của bán thành phẩm bước trước chuyển sang. Trong phân xưởng Sợi , sản phẩm làm dở ở khâu này thường là sợi con chưa hoàn thành còn đang nằm trên máy chải , máy ghép hoặc sợi trên các búp ( do tình hình sản xuất ổn định nên hầu như không có sản phẩm dở ở giai đoạn này ) . Công ty coi toàn bộ sản phẩm làm dở là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( đay tơ và dầu) Cuối tháng , nhân viên phòng kế toán tài vụ , phòng kỹ thuật kết hợp với nhân viên kinh tế trong phân xưởng kiểm kê giá trị còn lại tại các giai đoạn công nghệ , lập biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ có ký xác nhận . Căn cứ vào số lượng sản phẩm làm dở trên biên bản kiểm kê và giá xuất nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ kế toán giá thành tính giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ . Ví dụ:Cuối tháng 12 / 2003 , căn cứ vào biên bản kiểm kê sản phẩm dở , số lượng sản phẩm làm dở ở công đoạn sợi đay ( quy đay tơ ) là 58.689 Kg nguyên liệu chính và 1.140 Kg vật liệu phụ . Căn cứ vào giá thực tế của nguyên liệu chính và vật liệu phụ khi xuất dùng , kế toán tính giá thành tính ra trị giá sản phẩm dở ở công đoạn sợi như sau : Nguyên liệu chính : 58689 Kg Đơn giá : 3492,05 đ/ Kg Trị giá nguyên liệu chính còn lại là : 58689 x 3492,05 = 204994670 ( đ ) Vật liệu phụ (Dầu tồn tại nhà dầu sữa ) : 1140 Kg Đơn giá : 5097 đ/ Kg Trị giá vật liệu phụ còn lại là : 1140 x 5079 = 6678781đ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn sợi được thể hiện trên bảng tính giá thành công đoạn sợi . Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ Công đoạn sợi đay Ngày 31/12/2003 Số TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Đay tơ tại nhà chọn Kg 7657 Đay tơ kho phân xưởng đay Kg 1733 2 Đay tơ trong kho ủ Kg 30470 3 Xơ hồi cúi chải Kg 11080 4 Cúi ghép 1775 5 Cúi sợi con 5424 6 Sợi có lõi (Quy đay tơ ) 550 7 Sợi TP (Quy đay tơ ) Tổng tồn : 1 - Đay tơ 2 - Sợi quy đay tơ Tổng (1+2) 586898 8 Dầu tồn tại nhà dầu sữa Kg 1140 - Tại phân xưởng dệt, việc đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí vật lệu trực tiếp áp dụng theo công thức : Dđk + Cvl Dck = x Sd Stp + Sd Ví dụ : ở phân xưởng dệt trong tháng nhân viên phòng kế toán tài vụ , phòng kỹ thuật cùng nhân viên kinh tế phân xưởng dệt kiểm kê xác định số lượng sản phẩm dở dang là : 8283 Kg . Căn cứ vào giá thực tế xuất nguyên vật liệu (sợi đơn) chính vào sản xuất để tính trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ ở công đoạn dệt : Nguyên vật liệu chính : 8283 Kg Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là : Dck = 43177389 + 5346443022 x 8283 = 44887413 ( Đ ) 131447 + 8283 Số liệu này được thể hiện trên bảng tính giá thành ở phân xưởng dệt. 2.2.3 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty . Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá nửa thành phẩm . Cụ thể việc tính giá thành ở công ty được tiến hành như sau : - Tính giá thành sợi đơn và sợi xe: Kết quả sản xuất ở phân xưởng sợi gồm sợi đơn và sợi xe . Hai loại sợi này được coi là bán thành phẩm của công ty , thường xuyên được bán ra ngoài và chuyển sang giai đoạn kế tiếp để chế biến tiếp . Vì vậy đối tượng tính giá thành trong phân xưởng sợi là sợi đơn và sợi xe. Do đặc điểm của hai loại sợi này là cùng loại chỉ khác nhau về thông số kỹ thuật nên để tính giá thành từng loại kế toán tiến hành tính giá thành cho cả nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí , sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn (đay tơ ) theo từng khoản mục chi phí. Cụ thể việc tính giá thành ở phân xưởng Sợi được thể hiện qua việc lập bảng tính giá thành : + Cột sản phẩm dở đầu kỳ : Căn cứ vào bảng tính giá thành sợi đơn tháng trước , lấy số liệu cột sản phẩm dở cuối kỳ trước để ghi vào cột làm dở đầu kỳ tháng này . + Cột chi phí phát sinh trong kỳ : Kế toán tính giá thành căn cứ vào số liệu trên bảng kê số 4 + số 5 đã lập trong tháng phần tập hợp chi phí cho phân xưởng Sợi để ghi vào các khoản chi phí tương ứng. + Cột sản phẩm dở cuối kỳ : sản phẩm làm dở ở phân xưởng Sợi thường là sợi con chưa hoàn thành còn đang nằm trên máy chải , máy ghép hoặc sợi trên các búp tất cả được quy ra lượng đay tơ tương ứng . Kế toán giá thành tính toán như đã trình bày ở trên , lấy số liệu ghi vào cột này . + Cột thành phẩm : Tổng giá thành các loại sợi được tính theo công thức : Z = Dđk + CP trong kỳ - Dck cho tất cả các khoản mục . Sau đó phân bổ cho sợi đơn và sợi xe theo hệ số quy đổi theo quy định cho từng khoản mục tương ứng . Giá thành đơn vị các loại sợi được tính bằng tổng giá thành từng loại sản phẩm chia cho sản lượng sản phẩm hoàn thành của từng loại sản phẩm . Ví dụ : Với khoản chi phí nguyên vật liệu chính Tổng giá thành sợi đơn và sợi xe : Z = Dđk + Cps - Dck 18940045 + 719097000 - 204994670 = 703552788 (Đ) Số lượng sợi đơn quy đay tơ là : 158591 x 1,0181 = 161464 (Kg ) Số lượng sợi xe quy đay tơ là : 37409 x 1,0269 = 38045 (Kg) Tổng số lượng sợi quy đay tơ là : 199509 Kg Giá thành sợi đơn (với chi phí nguyên vật liệu chính ) là : 70352788 x 161464 = 569390089,478 ( đ ) 199509 Giá thành sợi xe (với chi phí nguyên vật liệu chính ) là : 70352788 x 38045 = 134162698,522 ( đ ) 199509 Với các khoản kế toán tiến hành tính giá thành tương tự như nguyên vật liệu trực tiếp . - Tính giá thành sản phẩm bao các loại ở phân xưởng Dệt ,nhận sợi đơn và sợi xe trong kho gia công bán thành phẩm dệt thành bao với các kích cỡ khác nhau : bao 70 và bao 100 . Như vậy phân xưởng dệt chỉ có một loại sản phẩm là bao nhưng có kích cỡ khác nhau , do đó kế toán tính giá theo phương pháp hệ số . Đối tượng tính giá thành là : bao 70 , bao 100 với các cột sau : + Cột sản phẩm làm dở đầu kỳ : Căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm tháng trước cột sản phẩm làm dở cuối kỳ ở phân xưởng dệt để vào chi tiết cho từng loại chi phí ở cột sản phẩm làm dở đầu kỳ tháng này . + Cột bán thành phẩm bước trước chuyển sang : Căn cứ vào bảng theo dõi bán thành phẩm trong kho gia công về lượng sợi thực tế xuất cho phân xưởng dệt để ghi vào cột bán thành phẩm bước trước chuyển sang . ở bảng theo dõi bán thành phẩm này toàn bộ chi phí về sợi đơn và sợi xe chuyển vào kho gia công kế toán đều tổng hợp hết vào thành tổng chi phí ,khi chuyển sang phân xưởng Dệt coi toàn bộ tổng chi phí của bán thành phẩm chuyển sang là chi phí nguyên vật liệu chính , do vậy cột bán thành phẩm bước trước chuyển sang chí có chi phí ở khoản mục nguyên vật liệu chính mà các chi phí khác lại không được kết chuyển tuần tự sang . Trị giá bán thành phẩm chuyển sang phân xưởng Dệt được tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền . Giá trị bán thành phẩm thực tế chuyển sang PX Dệt trong tháng = Giá trị bán thành phẩm tồn kho đầu tháng + Giá trị bán thành phẩm nhập kho trong tháng x Sản lượng bán thành phẩm xuất trong tháng Sản lượng tồn đầu tháng + Sản lượng nhập trong tháng Toàn bộ giá trị bán thành phẩm thực tế chuyển sang phân xưởng Dệt đều được tính là nguyên vật liệu chính ( sợi đơn và sợi xe ) . Cụ thể : Tháng 12 ở phân xưởng Sợi có : 158591 Kg sợi đơn thành phẩm nhập kho gia công với tổng chi phí là : 848833431 Đ . 37409 Kg sợi đơn thành phẩm nhập kho gia công với tổng chi phí là : 207195905 Đ . Tổng cộng là : 1056029336 Đ . Như vậy chi phí của BTP nhập kho tổng cộng là : 1056029336 Đ . Tồn kho gia công đầu tháng 12 có : 517551 Kg sợi đơn với tổng chi phí là : 2815329955 Đ 35000 Kg sợi xe với tổng chi phí là : 188127023 Đ. Trong tháng xuất 96431 Kg sợi đơn và 2010 Kg sợi xe sang phân xưởng Dệt để sản xuất bao 70 và bao 100 . áp dụng công thức tính giá trị BTP thực tế xuất cho sản xuất kế toán giá thành tính trị giá BTP xuất sang phân xưởng Dệt : Trị giá sợi đơn xuất sang phân xưởng Dệt : 2815329955 + 848833431 x 96431 = 522578574 517551 + 158591 Trị giá sợi xe xuất sang phân xưởng Dệt : 188127023 + 207195905 x 2010 = 12064448 35000 + 37409 Trị giá BTP xuất sang phân xưởng dệt bằng : 534643022 . Khoản này được chuyển vào cột bán thành phẩm chuyển sang trên bảng tính giá thành ở phân xưởng Dệt , ở mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . + Cột chi phí sản xuất trong kỳ : Căn cứ vào bảng kê số 4 số liệu đã tập hợp cho phân xưởng Dệt để ghi các khoản chi phí tương ứng . + Cột sản phẩm làm dở cuối kỳ : Sản phẩm làm dở ở phân xưởng Dệt là sợi chưa dệt thành bao và vải manh dở dang nằm trên máy , tất cả đều được quy ra sợi tương ứng . Kế toán tính giá thành tính toán như đã trình bày ở trên ( phần đánh giá sản phẩm dở dang ) và lấy số liệu ghi vào cột này . + Cột thành phẩm : Tổng giá thành của các loại bao được tính bằng : Z = Dđk + BTPchuyển sang + CPtrong kỳ - Dck cho tất cả các khoản mục Sau đó quy đổi bằng phương pháp hệ số với sản phẩm tiêu chuẩn là bao 70 và hệ số quy đổi là : 1,4 . Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượng tiêu chuẩn : Trong đó : Si : Sản lượng thực tế của bao 70 và bao 100 Hi : Hệ số quy định cho bao 70 ( hs : 1) , bao 100 (hs :1,4 ) Giá thành của từng loại bao = Tổng giá thành của nhóm sản phẩm x Số lượng sản phẩm quy bao 70 của tùng thứ sản phẩm Tổng số sản phẩm của nhóm ( quy bao 70 ) Giá thành đơn vị từng loại bao được tính theo công thức : Giá thành đơn vị của từng loại bao = Giá thành của từng loại bao Sản lượng thực tế của tùng loại bao Ví dụ : Với khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương : Tổng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng Dệt kế toán tập hợp được trong tháng là : 100401688 Đ Số lượng bao 70 nhập kho thành phẩm là : 129200 chiếc . Số lượng bao 100 nhập kho thành phẩm quy bao 70 là : 1605 x 1.4 = 2247 (chiếc ) Tổng số sản phẩm của nhóm ( quy bao 70 ) là : 131447 chiếc . Vậy giá thành của bao 70 ( với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ) là : 100401688 x 129200 = 98685387.187 ( Đ ) 131447 Vậy giá thành của bao 100 ( với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ) là : 100401688 x 2247 = 1716300.813 ( Đ ) 131447 Các khoản khác kế toán tiến hành tính tương tự như với khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 3 : Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1 - ý nghĩa của việc hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán kế toán là một công cụ quản lý mang lại hiệu quả cao. Sự phát triển của công nghiệp đã tạo điều kiện nâng cao vai trò của kế toán. Với một lượng đầu vào cố định doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra tối đa với chất lượng cao nhất.Để đạt được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp cần phải phối hợp với nhau một cách khoa học. Để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực tiếp khách quan, căn cứ vào sự tồn tại của hình thái vật chất của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Trong phân hệ thông tin chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị doanh nghiệp. Qua đó có thể thấy rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với những luồng thông tin. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp đầy đủ thông tin trung thực và chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của mỗi doanh nghiệp. 2 - Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Phải tuân thủ hệ thống kế toán doanh nghiệp. - Phải phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. 3- Nhận xét chung thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đay Trà Lý . Dựa trên những hiểu biết nhận thức của bản thân qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng tại công ty , em nhận thấy : công tác kế toán tại công ty là tương đối hoàn chỉnh , đã đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất và phát huy được vai trò cung cấp thông tin và kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ , khoa học , hợp lý , có hiệu quả và phù hợp với năng lực trình độ của từng người. Do đó mỗi kế toán đều thực hiện tốt phần việc của mình giúp cho việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán và cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ. Với việc vận dụng một cách hợp lý , phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh , công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là hình thức phản ánh một cách chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cả về nội dung và thời gian , mặc dù đay là hình thức kế toán có số lượng sổ sách lớn ,ghi chép nhiều,đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao . Tuy vậy , công ty vẫn xây dựng được hệ thống sổ sách của công ty khá đầy đủ , tỉ mỷ ,việc ghi chép và mở sổ sách đúng theo quy định . Ngoài ra việc áp dụng hình thức kế toán này đã giúp ban lãnh đạo công ty thực hiện được việc kiểm tra, kiểm soát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách dễ dàng thuận lợi. Công ty đã kết hợp bảng kê số 4 và số 5 vào một , việc kết hợp này làm giảm bớt sự trùng lặp trong công tác ghi chép . Hàng tháng vật tư mua vào , sản phẩm sản xuất ra nhập , xuất kho ở công ty có nhiều chủng loại, quy cách , kích cỡ khác nhau và thường xuyên nên việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX là hoàn toàn phù hợp . Công ty tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá nửa thành phẩm . Ưu điểm của phương pháp này là số liệu tính toán ra chi tiết cụ thể theo từng khoản mục đáp ứng yêu cầu kiểm tra , giám đốc từng khoản mục chi phí. Giá thành được xác định cho từng bước chế biến đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cho từng phân xưởng sản xuất cũng như yêu cầu quản lý sản phẩm dở cả về hiện vật và giá trị . Kỳ tính giá thành là từng tháng giúp cho việc quản lý , kiểm tra chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời , chính xác , thuận tiện theo đúng yêu cầu quản lý. Cùng tồn tại với những ưu điểm trên, tại công ty Đay Trà Lý còn có những nhược điểm cần khắc phục trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng . Đặc biệt với đặc thù của nghành thì những nhược điểm chưa khắc phục được trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là điều không thể tránh khỏi. Hiện nay tại công ty Nhật ký chứng từ số 7 không được lập cho phần II - Chi phí sản xuất theo yếu tố và phần III - Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do lập phần II và phần III tương đối phức tạp tuy nhiên công ty có thể lập lập thêm hai phần này để có cái nhìn toàn diện hơn về CPSX bỏ ra cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nhìn chung, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty được tổ chức tốt, có nhiều ưu điểm và sáng tạo tuy chưa được hoàn thiện. Đây là điều không thể tránh khỏi, vì vậy công ty cần sớm nghiên cứu đề xuất ra những giải pháp tối ưu nhằm tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó phát huy được vai trò của nó trong sản xuất kinh doanh. 3.1 - Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu . Do nhận thức được ảnh hưởng của chi phí NVL , CCDC đến giá thành sản phẩm nên công ty đã có sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý NVL , CCDC từ khâu thu mua , dự trữ , bảo quản đến khâu sử dụng NVL . Để tránh sai sót trong công tác quản lý NVL , CCDC công ty đã xây dựng sổ danh điểm vật tư theo dõi về số lượng , quy cách , nhóm vật tư.... Ngoài ra tại các phân xưởng đều bố trí các nhân viên hạch toán được bố trí ở các phân xưởng để theo dõi chặt chẽ tình hình nhập , xuất, tồn nguyên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu, khoản tiêu hao thực tế.. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong quản lý chi phí ở công ty. Một thành tựu nữa trong công tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty là đã tổ chức việc quản lý nguyên vật liệu về mặt số lượng theo định mức. Định mức nguyên vật liệu là cơ sở khoa học để đánh giá, so sánh hiệu quả của sản xuất, quản lý chi phí thể hiện sự sáng tạo của đội ngũ cán bộ quản lý công ty. Tuy nhiên công tác kế toán NVL vẫn còn tồn tại nhỏ là khi mua NVL về nhập kho , công ty đã tổ chức kiểm tra chất lượng , đối chiếu hoá đơn , chứng từ với thực tế và hợp đồng đã ký rồi mới nhập kho nhưng lại chưa lập " Biên bản kiểm nghiệm vật tư " cụ thể cho mỗi lần kiểm tra. Điều này gây khó khăn khi gặp phải trục trặc trong quá trình sử dụng NVL ,CCDC vào sản xuất . 3.2 - Nhận xét về công tác kế toán tiền lương . Việc tính toán tiền lương và các khoản trích lập theo lương trong công ty là tương đối khoa học , hợp lý đảm bảo công bằng cho tất cả cán bộ công nhân viên , đảm bảo hài hoà giữa việc chấp hành chế độ và tình hình thực tế tại công ty . Bên cạnh đó việc áp dụng hình thức tính lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm do vậy đã khuyến khích được công nhân nâng cao NSLĐ và chất lượng sản phẩm . Tuy vậy , công ty chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất . Trên thực tế khoản chi phí này có sự khác nhau giữa các tháng nên sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong những thời điểm có phát sinh nhiều công nhân nghỉ phép như các dịp lễ tết. Điều này làm giá thành sản phẩm tăng đáng kể có thể giảm sức cạnh tranh về giá của sản phẩm sản xuất ra đồng thời giá thành sản phẩm không được phản ánh chính xác trung thực . 3.3 - Nhận xét về việc trích khấu hao TSCĐ . Như đã trình bày ở trên hiện nay công ty đang thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC ban hành ngày 30/12/1999, chưa áp dụng các mức khung thời gian sử dụng đối với TSCĐ theo thông tư 206 . Việc đăng ký thời gian sử dụng máy móc thiết bị công ty tự xác định và báo cáo với cơ quan tài chính có thẩm quyền . Do đó việc xác định mức khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể còn mang tính chủ quan . Giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc một phần vào mức trích khấu hao trong kỳ , nếu công ty kéo dài thời gian sử dụng sẽ tạo điều kiện cho việc hạ giá thành sản phẩm , tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra nhưng thực tế là thời gian thu hồi vốn chậm gây khó khăn cho đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất. Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một đòi hỏi tất yếu nhằm tối đa hoá lợi nhuận .Đặc biệt trong điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ trở thành một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp , có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sử dụng TSCĐ có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao , công nghệ hiện đại sẽ dễ dàng hơn trong chiếm ưu thế cạnh tranh trên thị trường . Thực tế cho thấy các máy móc sử dụng trong công ty khá cũ,việc đổi mới , nâng cấp khó khăn do thiếu vốn . Tuy vậy , công ty có thể chuyển đổi hình thức khấu hao sang khấu hao nhanh để có thể nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ cho công tác đầu tư nâng cấp , đổi mới TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng , số lượng sản phẩm sản xuất ra đồng thời hạ được giá thành sản xuất sản phẩm . 3.4 - Nhận xét về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty . Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty Đay Trà Lý được tiến hành một cách quy củ có hệ thống thể hiện trong việc lập hệ thống báo cáo, các bảng biểu, bảng kê chi tiết từ các phân xưởng đến phòng kế toán của công ty. Việc xử lý chứng từ ban đầu được thực hiện ngay từ các phân xưởng. Các nghiệp vụ phát sinh đều được nhân viên thống kê theo dõi và cung cấp số liệu cho kế toán. Do chi phí sản xuất được theo dõi ngay từ các phân xưởng nên đã khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Về công tác tập hợp chi phí sản xuất . Công tác tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành đều đặn hàng tháng , đồng thời cũng đã đánh giá được đúng tầm quan trọng của công tác này trong thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Việc tập hợp , phân bổ CPSX được thực hiện tương đối khoa học , chặt chẽ , tỷ mỷ , luôn bám sát và phản ánh đuợc thực tế chi phí của quá trình sản xuất sự thay đổi của giá thành sản phẩm trong công ty một cách kịp thời . Vì thế luôn đảm bảo duy trì, tính giá thành ở mức tiết kiệm hợp lý. Công ty đã xác định đối tượng tập hợp CPSX là từng phân xưởng sản xuất . Thực tế khi tiến hành việc tập hợp CPSX các khoản chi phí được tập hợp đến từng phân xưởng sản xuất , sau đó mới tiến hành phân bổ cho sản phẩm sản xuất ra trong phân xưởng là phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đáp ứng yêu cầu tổ chức sản xuất tại công ty. - Về công tác tính giá thành tại công ty . Việc xác định đối tượng tính giá thành là sợi đơn , sợi xe ở phân xưởng Sợi và các loại bao ở phân xưởng Dệt là hoàn toàn hợp lý . ở phân xưởng Sợi có sợi đơn, sợi xe là bán thành phẩm được bán ra ngoài , công ty đã xác định phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất đó là phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá nửa thành phẩm . Tại phân các phân xưởng , công ty áp dụng phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm của từng quy cách sản phẩm khác nhau . Đây là sự vận dụng hợp lý khi tính giá thành sản phẩm , cách tính toán đơn giản ,thuận tiện và phù hợp với điều kiện cụ thể tại công ty . Tuy nhiên đối với sản phẩm dở dang cuối kỳ công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí NVL trực tiếp ,mặc dù chi phí về NVL bỏ vào sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm và bỏ vào một lần từ đầu chu kỳ sản xuất nhưng tính chính xác chưa cao vì không tính đến chi phí chế biến ( chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung ) kết tinh trong sản phẩm dở cuối kỳ. Như vậy phần chi phí chế biến sẽ làm tăng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ . Cho nên cần xem xét lại việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 4 - Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập tại công ty sợi Trà Lý Thái Bình , trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường kết hợp với tình hình thực tế tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. ý kiến 1 : Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất : Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất . Trên thực tế , chi phí này có sự chênh lệch vào các tháng khác nhau, vì vậy ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong các thời điểm có phát sinh nghỉ phép nhiều: Lễ , tết ... làm giá thành sản phẩm tăng lên đáng kể. Vì vậy để cho giá thành ổn định giữa các kỳ , Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân để tính vào thành phẩm trong kỳ. Cụ thể trình tự kế toán như sau: - Khi trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép trong kỳ : Nợ TK 622 (Chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 335 (Chi tiết cho từng phân xưởng) - Khi thanh toán tiền lương cho công nhân nghỉ phép : Nợ TK 335 (Chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 334 (Chi tiết cho từng phân xưởng) ý kiến 2 : Hoàn thiện kế toán chi phí NVL theo dõi qua khâu mua NVL trên biên bản kiểm nghiệm vật tư: - Khi Công ty mua NVL, CCDC : Ban kiểm nghiệm vật tư cần phải kiểm tra số lượng , chủng loại , chất lượng xem có đúng với hợp đồng hay không rồi đối chiếu với các hoá đơn , chứng từ có liên quan. Sau đó cần lập " Biên bản kiểm nghiệm vật tư " rồi mới nhập kho NVL , CCCD. Biên bản kiểm nghiệm vật tư được mở cho từng lần phát sing mua NVL, CCDC . Nội dung kết cấu phương pháp lập biên bản kiểm nghiệm được trình bày theo mẫu sau: Công ty................ BIÊN BảN KIểM NGHIệM VậT TƯ Ngày tháng năm Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ngày tháng năm của Công ty A Biên bản kiểm nghiệm gồm : Ông (Bà) : ........ đại diện phòng ........ Ông (Bà) : ........ đại diện phòng ........ Ông (Bà) : ........ đại diện phòng ........ Ông (Bà) : ........ Thủ kho stt tên nhãn hiệu vật tư mã phương thức kiểm nghiệm đơn vị sl theo công ty kết quả kiểm nghiệm ghi chú sl đúng quy cách sl sai quy cách 1 ...... ..... 2 ...... ..... 3 ....... ...... ý kiến 3 : Xác định giảm giá hàng tồn kho Do đặc thù tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, nguyên vật liệu chính là cây đay trồng theo thời vụ. Để đảm bảo sản xuất liên tục công ty phải dự trữ nguyên vật liệu từ vụ này đến vụ sau. Do vậy không tránh khỏi những biến động về giá cả. Vì vậy Công ty nên lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ý kiến 4 : Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Như đã trình bày trên việc công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ qua chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là phương pháp có độ chính xác không cao vì làm cho giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ phải chịu thêm một phần chi phí chế biến của sản phẩm làm dở cuối kỳ . Mặc dù ở công ty chi phí chế biến chỉ chiếm khoảng 30% nhưng cũng làm ảnh hưởng đến tính chính xác của công tác tính giá thành sản phẩm . Do đó để làm tăng tính chính xác trong công tác tính giá thành có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tuơng đương . Theo phương án mới này khi tiến hành kiểm kê sản phẩm dở cuối kỳ kế toán cùng với nhân viên kỹ thuật , nhân viên phân xưởng sẽ căn cứ vào tình hình sản suất thực tế tại phân xưởng để xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ . Sau đó kế toán sẽ dựa vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương và lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang cụ thể như sau : Đối với chi phí NVL là chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ thì áp dụng theo công thức như khi đánh giá sản phẩm dở theo chi phí NVLTT: Dđk + Cvl Dck = x S'd Stp + S'd Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ gia công , chế biến như CPNCTT , CPSXC thì sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương : Dđk + C Dck = x S''d Stp + S''d Trong đó : C : Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sing trong kỳ. S'd : : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ . S''d : Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT) S''d = Sd x % HT Ví dụ : Tính giá trị sản phẩm dở tại phân xưởng Đay ở phân xưởng dệt trong tháng nhân viên phòng kế toán tài vụ , phòng kỹ thuật cùng nhân viên kinh tế phân xưởng dệt kiểm kê xác định số lượng sản phẩm dở dang là : 8283 Kg , mức độ chế biến hoàn thành là 60%. Do tháng trước chưa áp dụng phương pháp mới nên dở đầu kỳ chưa có chi phí chế biến , vì vậy coi chi phí chế biến dở dang đầu tháng này bằng 0, áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tuơng đương thì trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tháng 12/2003 được tính như sau : Tính đổi sản lượng sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương: S''d = 8283 x 60% = 4969.8 (Kg) Chi phí nguyên vật liệu chính tính cho sản phẩm dở là : 43177389 + 534643022 x 8283 = 44887413 ( Đ ) 131447 + 8283 Chi phí vật liệu phụ tính cho sản phẩm dở là : 0 + 356650 x 8283 = 21141,716 ( Đ) 131447 + 8283 Chi phí nhân công trực tiếp tính cho sản phẩm dở là : 0 + 100401688 x 4968,8 = 365702,409 ( Đ ) 131447 + 4968,8 Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dở là : 0 + 61515462 x 4968,8 = 2240635,084(Đ ) 131447 + 4968,8 Vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là : 47493750.494 (Đ) Việc thay đổi trong đánh giá sản phẩm dở làm giá thành sản xuất sản phẩm thay đổi thể hiện trong bảng tính giá phân xưởng Dệt . Tính sản phẩm dở ở phân xưởng Sợi cũng được tiến hành tương tự như ở phân xưởng Dệt. ý kiến 5: áp dụng tin học vào công tác kế toán: Như chúng ta đã biết , trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ thông tin , sự phát triển của khoa học kỹ thuật , con người luôn chú ý hiện quả và năng suất lao động nhằn giảm bớt sức lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất . Cũng chính vì lẽ đó , việc áp dụng tin học vào bộ máy quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là tất yếu. Một trong những mục tiêu của đổi mới hệ thống kế toán nước ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán . Vì vậy, công ty cần sớm thử nghiệm việc thực hiện xử lý công việc kế toán trên máy vi tính , vừa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển của KHCN vừa tạo điều kiện giảm bớt khối lượng sổ sách ghi chép kế toán nói chung , đồng thời công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng được nhanh chóng , chính xác, kịp thời . Để có thể vận dụng hệ thống máy tính trong công tác kế toán công ty phải chú trọng công tác bồi dưỡng trình độ cho CBCNV đặc biệt là nhân viên kế toán Ngoài ra để đơn giản hoá và dễ xử lý cho công tác kế toán máy công ty nên chuyển đổi , vận dụng hình thức kế toán khác : có thể là hình thức kế toán nhật ký chung Trình tự kế toán máy có thể khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc , bảng tập hợp các chứng từ gốc cùng loại Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy Sổ kế toán chi tiết nhật ký chung Sổ cái Bảng chi tiết số phát sinh Bảng cân đối thử Chứng từ mã hoá , bút toán điều chỉnh , khoá sổ Bảng cân đối hoàn chỉnh Bảng cân đối kế toán và các bút toán kế toán khác Kết luận Qua lý luận và tìm hiểu thực tiễn cho thấy : tính đúng ,tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm của người quản lý , đặc biệt là với những người làm công tác kế toán . Giữa lý thuyết và thực tiễn luôn có một khoảng cách , do vậy phải vận dụng một cách linh hoạt lý luận vào thực tế song vẫn phải đảm bảo phù hợp với chế độ hiện hành để vừa đảm bảo được tính chính xác , hợp lý vừa đơn giản trong công tác kế toán. Là sinh viên , qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Đay Trà Lý Thái Bình , em thấy rõ được công tác kế toán nói chung , công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng có vị trí quan trọng trong công tác hạch toán kinh doanh . Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để công ty xây dựng giá bán sản phẩm , xây dựng thu nhập , là chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cùng với các thông tin về cung cầu giá cả thị trường . Chính vì vậy , công tác kế toán chi phí nói riêng và công tác kế toán nói chung cần phải không ngừng nâng cao chất lượng và hoàn thiện hơn nữa. Vận dụng một cách sáng tạo lý luận vào thực tiễn , Công ty Đay Trà Lý Thái Bình đã tổ chức công tác kế toán trong công ty một cách khoa học , hợp lý làm cho công tác kế toán phát huy hết vai trò của nó trong quá trình quản lý kinh tế tại công ty . Những bài học thực tế tích luỹ được trong thời gian thực tập tốt nghiệp đã giúp cho em củng cố và nắm vững hơn kiến thức đã được trang bị trong nhà trường. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn với lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty . Em mong rằng những ý kiến đã đề cập trong bản luận văn sẽ có tính khả thi phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty để không ngừng nâng cao hiệu quả công tác kế toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một lần nữa em xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty và Phòng Kế toán tài vụ, và đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn : Thạc sĩ : Nguyễn Văn Dậu đã tạo điều kiện cho Em hoàn thiện bản luận văn này .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0434.doc
Tài liệu liên quan