Đề tài Tổ chức Hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cảng Khuyến Lương

Cảng Khuyến Lương đã chấp hành chế độ quản lý về kế toán bán hàng, phòng kinh doanh, phòng kế toán cùng hoạt động ăn kớp nhau, thường xuyên có kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo quản lý hàng hoá mộtcách chặt chẽ, tránh hao hụt, mất mát về mặt hiện vật. Các chứng từ dùng để ghi chép phản ánh nghiệp vụ bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, chi . theo đúng mẫu và đều được phê duyệt của trưởng phòng và các bộ phận liên quan ký xác nhận chứng từ, được luân chuyển theo đúng tình tự không có sự ách tắc chồng chéo giữa các bộ phận có liên quan. * Về các khoản làm giảm doanh thu: Cảng Khuyến Lương không phải hạch toán scông tác giảm giá bán hàng bán bị trả lại. Điều đó chứng tỏ Cảng Khuyến Lương đã làm tốt công tác kiểm tra chất lượng hàng bán, đảm bảo uy tín của mình trên thị trường. * Tình hình tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp: Nội dung việc tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp tại Cảng Khuyến Lương đã thực hiện tương đối đầy đủ và đúng chế độ kế toán mới ban hành. Cụ thể là cảnh đã xác định chính xác các nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp và lập một hệ thống chứng từ sổ sách kê toán được thống nhất và đầy đủ.

doc89 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức Hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cảng Khuyến Lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m đốc giúp việc điều hành các hoạt động của Cảng theo sự phân công và uỷ quyền của ban giám đốc Cảng cụ thể: Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: phụ trách, chỉ đạo, theo dõi, giám sát và tham mưu giúp Giám đốc trong các lĩnh vực: + Kế hoạch - Điều độ sản xuất kinh doanh + Tổ chức tiếp cận thị trường + Tiếp xúc với khách hàng trước khi giám đốc làm việc ký kết hợp đồng. Phó Giám đốc nội chính: Phụ trách, chỉ đạo, theo dõi, giám sát và tham mưu giúp giám đốc trong các lĩnh vực. + Tổ chức - lao động, tiền lương + Bảo vệ chính trị nội bộ - đời sống, hành chính. + Xây dựng cơ bản Phòng Nhân chính: Trực tiếp thực hiện các quyết định của lãnh đạo Cảng, theo dõi, giám sát, tham mưu và báo cáo Giám đốc trong lĩnh vực: Quản lý hồ sơ nhân sự, tổ chức cán bộ. Lao động, tiền lương Các hợp đồng kinh tế: Văn thư, tạp vụ, lưu trữ, ý tế, thông tin. Công tác an toàn và bảo hộ lao động Các loại hình bảo hiểm. Phòng Kế toán - Thường vụ: tham mưu và báo cáo Giám đốc trong các lĩnh vực. Xây dựng các kế hoạch sản xuất. - Chỉ đạo các nghiệp vụ sản xuất hàng ngày. Công tác Cảng vụ, thương vụ: (là công tác đón tàu từ nơi khác về, kiểm tra kiểm định các thủ tục về tàu, giao dịch với tầu). Thực hiện các kế hoạch sản xuất. Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị trường. Phòng Bảo vệ đời sống: Theo dõi, giám sát, tham mưu và báo cáo Giám đốc trong các lĩnh vực Bảo vệ cơ quan, an ninh khu vực Cảng và khu vực lân cận. Phụ trách đời sống: nhà ăn ca, kinh doanh dịch vụ. Lập và thực hiện kế hoạch phòng chống cháy nổ. Thiết lập quan hệ với các cơ quan công an, chính quyền địa phương phối hợp công tác an ninh trật tự. Đội khái thác: Thực hiện các nhiệm vụ theo lệnh sản xuất Trực tiếp sử dụng và bảo quản các thiết bị công cụ sản xuất Thực hiện các biện pháp an toàn cấp Đội. Đội kho hàng: Giao nhận hàng hoá Kinh doanh cát xây dựng Quản lý kho, bãi, nhà cân và hàng hoá lưu kho bãi Ban xây dựng cơ bản: Kinh doanh xây dựng các công trình vừa và nhỏ Tham gia lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản phát triển Cảng. Trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo Cảng đã thực hiện việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, tạo điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn của Cảng, cụ thể như sau: Qua phân tích tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh của năm 1999 - 2000. Biểu 1: Bảng phân tích tình hình tài chính TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tiền (đồng) Tỷ lệ 1 Tổng doanh thu (đồng) 11.959.352.367 14.756.005.639 2.796.653.272 23,39 2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần (đồng) 11.959.352.367 14.756.358.927 2.797.006.560 23,39 4 Giá vốn hàng bán (đồng) 10.630.962.719 13.061.957.138 2.430.994.419 22,86 5 Lợi nhuận trước thuế (đồng) 82.255.536 94.569.267 12.313.713 14,9 6 Lợi nhuận sau thuế (đồng) 82.255.536 94.569.267 12.313.713 14,9 7 Thu nhập bình quân người lao động (đồng) 728.900 954.800 225.800 30,99 8 Vòng quay của vốn kinh doanh (vòng) 0,932 0,941 9 Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh 0,015 0,018 10 Hệ số phục vụ của chi phí kinh doanh 1,124 1,129 11 Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh 1,049 0,063 12 Hệ số lợi nhuận của chi phí kinh doanh 0,017 0,019 13 Mức bảo toàn và tăng trưởng vốn 50.327.985 57.474.008 14 Tốc độ bảo toàn và tăng trưởng vốn 0,007 0,008 Nhận xét: Trong năm 2001 một đồng vốn quay được 0,932 vòng còn năm 2002 quay đượ0,941 vòng. Như vậy, năm 2002 vòng luân chuyển vốn nhanh hơn so với năm 2001 là 0,009 vòng do khâu thanh toán nhanh. Trong năm 2001 cứ đầu tư một đồng tiền vốn, thì thu được 0,015 đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2002 thu được 0,018 đồng lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của Cảng Khuyến Lương là có hiệu quả mặc dù hiệu quả ấy chưa cao so với các doanh nghiệp khác. Bình quân trong năm 2001 cứ một đồng tiền vốn tạo ra 1,049 đồng doanh thu, năm 2002 một đồng tiền vốn tạo ra 1,063 đồng doanh thu. Qua đó có thể thấy rằng việc quản lý vốn của Cảng là tốt. Hệ số phục vụ của chi phí kinh doanh trong năm 2001 cứ bỏ ra một đồng chi phí kinh doanh thì thu được 1,124 đồng doanh thu, năm 2002 cứ một đồng chi phí kinh doanh tạo ra 1,129 đồng doanh thu. Trong năm 2001 cứ một đồng chi phí tạo ra được 0,017 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2002 tạo ra được 0,019 đồng lợi nhuận. Như vậy việc quản lý chi phí của Cảng là tốt nhưng bên cạnh đó Cảng cần có sự quản lý chặt chẽ hơn nữa để giảm bớt chi phí kinh doanh. Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Cảng Khuyến Lương qua một số năm. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 KH TH KH TH Doanh thu 10.088.500.000 11.959.352.367 14.130.200.000 14.756.358.927 - Hoạt động SXKD 8.452.100.000 10.606.745.702 11.398.300.000 12.823.144.244 - Xây dựng cơ bản 1.626.400.000 1.352.606.665 2.740.900.000 1.933.214.683 Chi phí kinh doanh và Tổng sản phẩm 9.999.300.000 10.630.962.719 12.979.595.000 13.061.957.138 - Hoạt động SXKD 9.412.300.000 9.927.342.12 11.031.400.00 11.591.765.200 - XD cơ bản 587.000.000 703.620.598 1.948.159.000 1.470.11.938 Lợi nhuận 159.600.000 180.225.536 205.976.000 254.604.335 Nộp ngân sách 501.000.000 590.586.290 698.400.000 796.570.000 Thu nhập bình quân 647.900 728.900 830.000 954.800 Hoạt động sản xuất kinh doanh qua số liệu báo cáo về thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu trong kinh doanh của Cảng, một điều để nhận thấy là Xí nghiệp luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể doanh thu kỳ thực hiện tăng so với kỳ kế hoạch làm cho lợi nhuận của xuất khẩu cũng tăng lên đáng kể đồng thời mức thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên ngày càng được nâng cao. Điều đó thể hiện mức độ quan tâm của lãnh đạo Cảng đối với yếu tố con người, yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Biểu 3: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tiền Tỷ lệ Thuế GTGT 513.587.230 704.110.860 190.523.630 37,1 Thu tiền vốn 26.562.760 41.544.140 14.981.380 56,4 Tiền thuê đất 49.561.300 50.040.000 478.700 0,97 Thuế môn bài 875.000 875.000 0 0 Tổng 590.586.290 796.570.000 205.983.710 0 Nhận xét: Tổng số thuế phải nộp trong năm 2002 tăng so với năm 2001 là 205.983.710 đồng, trong đó thuế giá trị gia tăng tăng 190.523.630 ứng với tỷ lệ tăng là 37,1%. Như vậy tình hình kinh doanh của Cảng qua số liệu hai năm cho thấy doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, các khoản nộp ngân sách tăng đồng thời thu nhập bình quân đầu người cũng tăng. Qua đó có thể thấy rằng doanh nghiệp đã thực hiện tốt ba lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp: 1. Một số thuận lợi. Sau 3 năm tổ chức lại cơ cấu sản xuất, đổi mới phương thức quản lý điều hành sản xuất, XNLH Vận Tải biển pha sông đã bước sang một giai đoạn mới ổn định và phát triển. Thường vụ Đảng uỷ và Tổng giám đốc XNLH thường xuyên quan tâm và dành được nhiều thuận lợi cho Cảng trong việc chỉ đạo xác lập phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng đầu tư phát triển và tạo nguồn vốn đầu tư cũng như củng cố bộ máy quản lý. Kết quả đầu tư phát triển năm 2002 và năm 2003 về phương tiện vận tải thuỷ, bộ, kho bãi, thiết bị bốc xếp đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh trên thương trường, giúp đỡ Cảng mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá loại hình sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải, đại lý bán lẻ xăng dầu, kinh doanh cát vàng, sỏi, kinh doanh xây dựng cơ bản và san lấp mặt bằng đã và đang được khách hàng tín nhiệm. Kết quả là tạo được nhiều việc làm và tăng doanh thu cho Cảng. Tập thể người lao động an tâm, phấn khởi tích cực đóng góp sức lao động, công cuộc xây dựng phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển Cảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng bộ, bộ phận và ban lãnh đạo Cảng ra sức lao động sản xuất phấn đấu vì lợi ích của doanh nghiệp và của người lao động. Tổng Công ty hàng hải Việt Nam thường xuyên theo dõi quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện giúp đỡ Cảng phát triển sản xuất. Bộ giao thông vận tải, các cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan, các cơ quan chính quyền địa phương cấp xã, huyện, thành phố đã giúp đỡ tạo môi trường pháp lý, cho thuê mặt bằng, phối hợp bảo vệ an ninh.... 2. Những khó khăn chính. Thị trường bốc xếp vận tải hàng hoá, thị trường khai thác kinh doanh cát, đó, sỏi, thị trường san lấp mặt bằng và xây dựng bị cạnh tranh gay gắt mà bất lợi thuộc về các doanh nghiệp Nhà nước do ngày càng tăng số lượng các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động này tạo ra nhiều tiền lệ không đáng có. Tuy đã được hội đồng quản trị tổng Công ty hàng hải giao nhiệm vụ nạo vát vùng nước trước Cảng, được chủ tịch UBND thành phố Hà Nội cho phép đăng ký kinh doanh tận thu sản phẩm nạo vét, song các bước thủ tục nạo vét vẫn gặp muôn vàn khó khăn, hiện tại vẫn chưa được chuẩn hoá bởi các văn bản pháp quy của Nhà nước. Một số thiết bị bốc xếp đã quá già cũ và lạc hậu về kỹ thuật, thời gian và chi phí sửa chữa tăng năng suất hạn chế. Giá cước các loại dịch vụ đang vận động theo xu hướng giảm dần trong khi đó các phương tiện thiết bị mới đầu tư giá trị lớn. Chi phí nhiên liệu, chi phí vật tư lại tăng, nó làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến thu nhập của Cảng cũng như của người lao động. Số lượng lao động nhiều, tuổi đời bình quân cao, thừa lao động quản lý, thiếu công nhân lành nghề, năng lực của bộmáy quản lý chưa tương xứng với nhiệm vụ. Kết quả sản xuất kinh doanh của Cảng trong năm qua TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Thực hiện năm 2002 So sánh 2003/2002 Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ 1 Tấn thông qua Tấn 220.000 199.556 90,7 213.762 93,3 2 Tấn bốc xếp Tấn 748.000 972.373 129,9 888.392 109,4 3 Khai thác cát m3 50.000 836.322 127,6 602.668 105,9 4 Vận tải thuỷ Tấn 54.000 58.495 108,3 48.715 120 Thuê ngoài Tấn 45.200 40.060 88,6 48.715 88,6 Tàu KL 061 thực hiện m3 8.800 18.435 209,4 5 Vận tải bộ Tấn 238.000 201.161 84,6 230.976 87,2 Thuê ngoài Tấn 188.200 122.581 65,1 182.241 67,2 Cảng thự hiện Tấn 48.800 78.880 158,3 48.735 161,8 6 XDCB 1000.đ 2.330.000 2.526.008.793 95,5 1.932.861.395 115,1 7 KD cát vàng, sỏi 1000.đ 672.000 1.073.782.752 160 647.566,8 165,8 8 KD xăng dầu và thu khác 1000.đ 272.730 1.830.262.114 661 758.137.222 237,8 9 Doanh thu 1000.đ 15.000.000 17.360.254.715 115,7 14.756.005.639 117,6 10 Nộp Ngân sách 1000.đ 507.000 212.845.121 42 434.601 48,9 11 Lợi nhuận 1000.đ 100.000 111.819.874 111,8 94.569.267 118,2 12 Thu nhập bình quân 1000.đ 987 1.021,7 103,4 954,8 106,9 II.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Cảng Khuyến Lương II.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Cảng Khuyến Lương Sơ đồ bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán TGNH kiêm kế toán vật tư Kế toán lương, BHXH, TSCĐ Thống kê đội, xưởng Thủ quỹ II.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán - Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm toàn bộ trước giám đốc chỉ đạo chung, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của doanh nghiệp. - Kế toán thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội kiêm kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thăng giảm khấu hao tài sản cố định, tổng hợp phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng. - Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán kho vật tư: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng, tình hình nhập, xuất tồn kho vật tư. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, phân bổ và tính giá thành. - Kế toán tiêu thụ và tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp nhập xuất, tồn kho thành phẩm tiêu thụ, theo dõi công nợ và tính toán kết quả sản xuất kinh doanh để lập báo cáo tài chính. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi bảo quản tiền mặt của Xí nghiệp. - Ngoài ra dưới bộ phận phân xưởng, đội còn có một nhân viên thống kê làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ, số liệu gửi về phòng kế toán. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán. Nghiên cứu, xây dựng trình Giám đốc phê duyệt phương án tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tài chính của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh tế tài chính đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và xây dựng giá thành sản phẩm. Theo dõi quản lý chặt chẽ các nguồn vốn (vốn cố định, vốn lưu động, vốn vay, vốn tham gia liên doanh (nếu có) các quỹ và công nợ. Trực tiếp tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời mọi hoạt động tài chính của Xí nghiệp. Tổng hợp phân tích, báo cáo kết quả hoạt động tài chính tuần, tháng, quý, năm theo quy định của Xí nghiệp và Xí nghiệp Liên Hợp. Tính toán, đăng ký, báo cáo và nộp các khoản nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và với Xí nghiệp Liên Hợp theo quy đinh. Lập báo cáo quyết toán quý, năm định kỳ theo đúng biểu mẫu do Nhà nước, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam và XNLH quy định. Trích nộp đầy đủ, đúng hạn chế độ BHXH cho người lao động, trích nộp kinh phí công đoàn, BHYT, thuế các loại.... Cân đối đảm bảo vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Quan hệ mật thiết với Ngân hàng nhằm khai thác tối đa khả năng tín dụng Ngân hàng khi Cảng có nhu cầu đầu tư phát triển. Tổ chức bảo quản, lưu giữ, giữ gìn bí mật các số liệu, tài liệu kế toán phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất của Giám đốc và theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát. Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo phân cấp của XNLH về quản lý tài chính bao gồm: Kế toán vốn bằng tiền Kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn Kế toán hàng tồn kho Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn Kế toán mọi nguồn vốn. Hướng dẫn, kiểm tra việc ghi chép các chứng từ ban đầu nhằm phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phù hợp với chế độ, pháp luật quy định. Tổ chức hướng dẫn thực hiện luân chuyển kế toán trong Xí nghiệp. Báo cáo công khai hoạt động tài chính trước CBCNV theo định kỳ quy định của Cảng và phân cấp quản lý của XNLH. Bảo quản giữ gìn sổ kế toán tài chính theo đúng quy định. Mở sổ kế toán, ghi chép hạch toán vốn, tài sản, thu chi, kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận.... Thực hiện báo cáo kế toán định kỳ theo pháp lệnh kế toán thống kê, các quy định của Bộ tài chính, hướng dẫn của Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam và các XNLH, chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của báo cáo thống kê kế toán. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu tình hình công nợ, xác minh phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi.... để Giám đốc Cảng có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo cho việc quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được giao. Đối với các khoản nợ khó đòi tham mưu cho giám đốc trong việc thành lập Hội đồng xử lý để xác định số nợ khó đòi, nguyên nhân, trách nhiệm và kiến nghị biện pháp xử lý. Nghiên cứu tìm hiểu khả năng huy động các nguồn vốn. Giúp Giám đốc Cảng quản lý điều hành các hoạt động tài chính của Xí nghiệp. II.5. Tình hình tổ chức công tác kế toán tài chính của Cảng II.5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán Cảng Khuyến Lương tổ chức bộ máy kế toán tài chính theo hình thức tập trung, tất cả các công việc đều thực hiện tập trung ở phòng kế toán tài vụ, ở xưởng, ở độ chỉ có tổ khớp khâu ghi chép ban đầu: như việc tính ngày công, theo dõi nguyên lật liệu đưa vào sản xuất. II.5.2. Một số chế độ kế toán áp dụng tại Cảng Khuyến Lương - Niên độ kế toán: năm dương lịch từ 1/1 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng - Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ - Phương pháp kế toán tài sản cố định: + Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo giá thực tế. + Phương pháp khấu hao bình quân và tuân thủ theo tỷ lệ trích khấu hao theo quyết định số 166/1999 QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. - Phương pháp kế toán tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế (không tính thuế giá trị gia tăng). + Phương pháp xác định giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: KKTX Hiện nay Cảng Khuyến Lương Hà Nội áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC - CĐKT ngày 1/11/1995 và các thông tư, quyết định sửa đổi kế toán doanh nghiệp như: - Thông tư hướng dẫn số 10/CĐKT ban hành ngày 21/03/1997 về hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. - Thông tư số 120/CĐKT.... Ban hành ngày 07/10/1999 về hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ tài chính doanh nghiệp....và những thông tư khác. Ngoài ra còn một số chế độ về thuế ảnh hưởng đến hạch toán doanh thu tiêu thụ như: - Nghị định số 79/2000 NĐ - CP ngày 29/12/2000 của Chính quyền về quy định chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng, bổ sung sửa đổi. - Thông tư 122/2000/TTBTC ngày 29/12/2000 của Bộ tài chính về hướng dẫn nghị định số 79/NĐ - CP và bổ sung luật thuế GTGT của Chính phủ. Cảng Khuyến Lương Hà Nội hiện áp dụng hai luật thuế là thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tiến hành lập, nộp kịp thời các báo cáo thuế theo đúng quy định và thực hiện nộp ngân sách đầy đủ, đúng thời hạn. Cảng Khuyến Lương đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Tận dụng sự đơn giản của chế độ kế toán mới và khả năng lưu trữ xử lý thông tin của máy tính điện tử, Cảng đã áp dụng hình thức sổ chứng từ ghi sổ để hạch toán kế toán bao gồm các loại chứng từ, sổ kế toán chủ yếu sau: Chứng từ sử dụng: Tuân theo quy định của chế độ chế toán hiện hành, gồm: + Hoá đơn bán hàng giá trị gia tăng - Mã số 01 GTKT - 3 LL (thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)... + Phiếu thu, chi tiền mặt. + Giấy báo nợ, có của ngân hàng. + Phiếu xuất - nhập kho + Bảng thanh toán tiền lương. + Bảng trích khấu hao TSCĐ + Biên bản đánh giá lại TSCĐ. ......... - Tài khoản sử dụng: Sử dụng đầy đủ các tài khoản cần thiết cho hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. - Hệ thống sổ kế toán: Cảng Khuyến Lương lưạ chọn hình thức chứng từ ghi sổ để tổ chức hệ thống sổ kế toán, trong đó gồm: + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái các tài khoản + Hệ thống sổ kế toán chi tiết gồm các sổ ghi như: Ngoại tệ, công nợ.... được mở chi tiết theo từng đối tượng. Trình tự ghi chép và hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: - Các kế toán viên căn cứ vào chứng từ gốc, sau khi đã kiểm tra, định khoản, lập chứng từ ghi sổ tiến hành chuyển về kế toán trưởng để duyệt. Sau đó lại được chuyển lại cho các kế toán viên để tiến hành cập nhật chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. - Tuỳ mức độ khối lượng công việc ( 3 - 5 ngày) kế toán trưởng căn cứ vào chứng từ ghi sổ tiến hành vào sổ cái theo thứ tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi ở chứng từ ghi sổ trên máy. - Căn cứ vào sổ cái tài khoản, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lập báo cáo tài chính. - Hệ thống báo cáo tài chính: Tuân theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, gồm 3 báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán (Mẫu B 01 - DN). + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B 02 - DN). + Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 - DN). Hình thức kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ. Hình thức kế toán. Dựa vào quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo và các cấp chủ quản một cách chi tiết kịp thời Cảng Khuyến Lương đã áp dụng hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ" và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KHTX và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Dựa vào quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo và các cấp chủ quản một cách chi tiết, kịp thời Cảng Khuyến Lương đã áp dụng hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ". Trình tự luân chuyển giấy tờ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp các chứng từ gốc Bảng tổng hợp các chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Số thẻ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi ngày Ghi tháng Ghi đôi chiếu II.6. Hạch toán doanh thu bán hàng II.6.1. Nội dung doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng tại Cảng Khuyến Lương được xác định là toàn bộ số tiền bán hàng hoá được khách hàng chấp nhận thanh toán. Hình thức bán hàng tại Cảng Khuyến Lương gồm có: bán ngay tại cửa kho, bán trên phương tiện, * Hình thưc thanh toán tại c gồm có: + Hình thức thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng + Hình thức thanh toán trả chậm. II.6.2. Yêu cầu hạch toán: Doanh thu bán hàng tại Cảng Khuyến Lương được theo dõi trên tài khoản 511 – doanh thu bán hàng. Chỉ được ghi nhận vào tài khoản 511 doanh thu của Cảng Khuyến Lương số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dã được xác định là hàng hoá thuộc diện kinh doanh của Cảng Khuyến Lương và phải được thông qua mua bán thanh toán, khi đó Cảng Khuyến Lương mất sở hữu số hàng hoá đó và bên mua đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán. II.6.3. Phương pháp hạch toán. Tại Cảng Khuyến Lương, từ 3-5 ngày kế toán bán hàng tại Cảng làm nhiệm vụ tổng hợp, phân loại hoá đơn và kèm theo phiếu xuất kho theo từng khách hàng từng hợp đồng và thứ tự phát sinh các chứng từ. Cuối tháng đối với khách hàng thường xuyên ký kết nhiều hợp đồng, kế toán sẽ tập hợp các chứng từ phát sinh trong thánh để ghi vào chứng từ ghi sổ. Đối với những khách hàng không thường xuyên, có ít hợp đồng, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ tập hợp vào làm một. Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được, kế toán tính ra sổ tổng cộng, lập chứng từ ghi sổ và định khoản. Hàng ngày khách hàng đến mua hàng, kế toán viết hoá đơn bán hàng GTGT cho khách hàng. Nếu thanh toán ngay thì trong hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán nếu khách hàng còn nợ trả chậm thì trên hoá đơn ghi rõ hình thức chậm trả. Hoá đơn GTGT lập thành 3 liên. Liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách, liên 3 dùng để thanh toán. Trên hoá đơn này kế toán phải phản ánh đầy đủ các nội dung, chỉ tiêu về số lượng,đơn giá cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán, hình thức thanh toán... Đơn vị: Cảng Khuyến Lương Địa chỉ: xã Trần Phú – Huyện Thanh Trì - Hà Nội Phiếu xuất kho ( trích) Số: 288 Ngày 02 tháng 12 năm 2003 Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH Dương Gia. Xuất tại kho: Cảng Khuyến Lương STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 = 2x3 1 Cát đen m3 122 111.500 7.000 780.500.000 Mẫu hoá đơn GTGT Hoá đơn GTGT Số: 084720 Liên 3( dùng để thanh toán) Ngày 3 tháng 12 năm 2001 Đơn vị bán hàng: Cảng Khuyến Lương Địa chỉ : Xã Trần Phú- Huyện Thanh Trì - Hà Nội Điện thoại : Mã số : 000018250131 Họ tên người mua: Công ty TNHH Dương Gia. Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Chậm trả Mã số: 0100202608 STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Cát đen m3 111.500 7000 780.500.000 Cộng tiền hàng: 780.500.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:39.025.000đ Tổng cộng tiền thanh toán: 819.525.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm mười chín triệu năm trăm hai mươi năm nghìn đồng Người mua hàng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào hoá đơn trên kế toán ghi: Nợ TK 131: 818.525.000 Có TK511: 780.500.000 Có TK 3331: 39.025.000 Với các hoá đơn thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 111,112 ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) Có TK 511 ( Doanh thu bán hàng) Có TK 3331( VAT phải nộp) Định kỳ 5 ngày, kế toán tổng hợp và phân loại chứng từ, lập các chứng từ ghi sổ của các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán nhập số liệu vào máy, chương trình kế toán máy được cài đặt tự động xử lý số liệu khí cần thiết kế toán sẽ cho in ra các sổ kế toán nói trên. Sau đó căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập chương trình kế toán trên máy tự động hạch toán số liệu vào bên có TK 511. Bên nợ TK511 phản ánh số phát sinh kết chuyển sang bên có TK 911 để xác định kết quả bán hàng để ghi vào sổ cái tài khoản liên quan như tài khoản 131. Chứng từ ghi sổ Số:47 Ngày 03 tháng 12 năm 2003 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền(đ) Ghi chú Nợ Có Doanh thu bán hàng 131 511 780.025.000 Thuế GTGT 131 3331 39.025.000 Cộng x x 918.525.000 Kèm theo hai chứng từ gốc Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số: 50 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Trích yêu Số hiệu tài khoản Số tiền(đ) Ghi chú Nợ Có Kết chuyển DTT quý IV năm 2001 511 911 6.840.945.235 Cộng x x 6.840.945.235 Kèm theo một chứng từ gốc Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Sổ cái tài khoản 511 Quý IV năm 2003 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/10 Công ty cổ phần Đoàn Sao Vàng 131 792.393.500 ... ... 30/11 Công ty vật tư thiết bị và xây dựng GTCT 131 1.379.836.552 03/12 Công ty TNHH Dương Gia 131 780.500.000 31/12 Công ty vật tư thiết bị và xây dựng GTCT 131 1.749.108.840 31/12 Kết chuyến doanh thu 131 6.840.945.235 Tổng 6.840.945.235 6.840.945.235 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ky họ tên, đóng dâu) Sổ cái tài khoản 131 quý IV năm 2003 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 92 2/10 Thu khách hàng 111 10.000.000 ... ... ... 99 31/10 PT khách hàng 511 792.393.500 99 31/10 PT khách hàng 3331 39.619.675 100 02/11 PT khách hàng 511 1.379.836.552 100 02/11 PT khách hàng 3331 689.918.276 110 02/11 Thu khách hàng 111 235.426.000 03/12 PT khách hàng 511 780.500.000 03/12 PT khách hàng 3331 39.025.000 05/12 PT khách hàng 511 1.749.108.840 05/12 PT khách hàng 3331 87.455.442 .. ... ... Cộng phát sinh 4.926.555.586 4.466.893.607 Dư cuối kỳ 459.661.979 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu) II.7. Hạch toán các khoản giảm trừ: Hiện tại Cảng Khuyến Lương không sử dụng tài khoản 531 – hàng bán bị trả lại và tài khoản 532 – giảm gia hàng bán và cũng không có phần kế toán chiết khấu bán hàng vì: Cảng Khuyến Lương không áp dụng hình thức bán hàng đại lý. Đối với hình thức bán hàng ngay tại kho đều giao hàng tại kho của Cảng. II.8. Kế toán giá vốn hàng xuất bán Do Cảng Khuyến Lương Hà Nội hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên và tính giá vốn hàng xuất theo phương pháp bình quân gia quyền nên việc tính giá trị vốn hàng xuất bán chỉ được tính vào cuối tháng. Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán của Cảng Khuyến Lương được tính riêng lẻ cho từng loại vật tư, hàng hoá. Như ngày 02/12 tại cảng Cảng Khuyến Lương đã xuất bán 111.500m3 cát nên có giá trị vốn thực tế là: 680.649.905đ. Cuối tháng khi tính được trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho, kế toán ghi. Nợ TK 632: 680.649.905đ Có TK 156: 680.649.905đ Sau đó chuyển cho kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản sau: Nợ TK 911 Có TK 632 Từ đó kế toán lập chứng từ ghi sổ. Do Cảng Khuyến Lương tiến hành đúng trị vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền nên việc tiến hành xác định vào cuối tháng. Cuối tháng căn cứ vào giá đơn vị bình quân từng mặt hàng đã tính, kế toán tính giá vốn bán hàng theo từng hoá đơn GTGT. Chương trình kế toán trên máy sẽ tự động hạch toán số liệu vào các sổ liên quan. Chứng từ ghi sổ Số: 94 Ngày 31 tháng 21 năm 2003 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền(đ) Ghi chú Nợ Có Xuất hàng bán 632 156 680.649.905 Cộng x x 680.649.905 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số : 99 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền(đ) Ghi chú Nợ Có Kết chuyển trị giá vốn hàng bán 911 632 6.265.782.896 Cộng x x 6.265.782.896 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Sổ cái tài khoản 632 Quý IV năm 2003 Đơn vị: đ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 15/10 Xuất nhượng bán 152 71.291.473 20/11 Xuất nhượng bán 152 92.526.602 3/12 Xuất nhượng bán 152 56.577.072 10/12 Xuất nhượng bán 152 16.709.750 15/12 Kết chuyển chi phí 1543 741.609.606 13/12 Xuất kho thành phẩm 155 338.606.258 21/12 Xuất kho hàng hoá 156 680.649.905 31/12 Kết chuyển chi phí 621 168.710.351 31/12 Kết chuyển chi phí 622 431.309.725 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 6.265.782.896 Tổng 6.625.782.896 6.625.782.896 Người ghi sổ ( Ký, ghi họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu) II.9. Kế toán chi phí bán hàng Tại Cảng Khuyến Lương không hạch toán chi phí bán hàng mà chi phí bán hàng hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp II.10. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý Doanh nghiệp tại Cảng Khuyến Lương gồm: lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên thuộc khối văn phòng Cảng thực hiện công tác quản lý, chi phí đào tạo, khấu hao TSCĐ dùng trong công tác quản lý, thuế và lệ phí đóng cho nhà nước, văn phòng phẩm, dùng cho khối văn phòng, tiền quảng cáo và một số chi phí phục vụ mua ngoài khác như: điện, nước, điện thoại, báo chí ... Yêu cầu hạch toán: Chi phí quản lý doanh nghiệp tại cảng Khuyến Lương được theo dõi trên tài khoản 642, các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được phản ánh vào bên nợ tài khoản này, còn các koản chi phí được phản ánh vào bên có. Cuối kỳ số chi phí quản lý doanh nghiệp đựoc kết chuyển vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để tính lãi, lỗ. Phương pháp hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiến hành tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên hiện thực công tác quản lý sau đó kế toán ghi: Nợ TK 642: 166.250.936,1 Có TK 334: 139.706.669 Có TK 26.544.267,11 Chứng từ ghi sổ Số: 143 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền(đ) Ghi chú Nợ Có Phân bổ lương BPVP 12/2001 6421 334 50.480.169 Cộng x x 50.480.169 Kèm theo một chứng từ gốc Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp là trụ sơt làm việc ( nhà cửa) ô tô, máy móc, thiết bị văn phòng.... Trên những cơ sở quy định cụ thể về tỷ lệ khấu hao cho từng tài sản, kế toán sẽ lập sổ riêng để theo dõi nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, số khấu hao phải trình trong quý. Cuối quý kế toán căn cứ vào dó để ghi: Nợ TK 642: 9.330.000 Có TK 214:9.330.000 Chứng từ ghi sổ Số: 143 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền(đ) Ghi chú Nợ Có Phân bổ khấu hao TSCĐ BPVP 12/2001 6424 214 9.330.000 Cộng x x 9.330.000 Kèm theo một chứng từ gốc Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Bảng tính khấu hao TSCĐ ( Bộ phận quản lý doanh nghiệp ) Quý IV năm 2003 STT Tên tài sản Nguyên giá Khấu hao quý 1 Nhà điều hành 26.383.462 375.000 2 Sân vườn ga ra ô tô 274.918.000 3.540.000 3 Hệ thống cấp thoát nước 516.000.000 1.530.000 4 Hệ thống điện nước 128.000.000 660.000 5 Xe kia 61-83 632.000.000 2.655.000 6 Tổng đài điện thoại 20.256.950 9.330.000 Tổng cộng 1.579.558.412 9.330.000 Đối với các chi phí khác như: chi phí tiếp khách quảng cáo, chi đào tạo, sửa chữa TSCĐ, chi phí phục vụ mua ngoài... căn cứ vào phiếu chi tiết kế toán ghi: Nợ TK 642 Nợ TK 133 Có TK 111, 112 Có TK 331 Có TK 141 Khi nộp thuế môn bài, thuế nhà đất, thu trên vốn,.... Căn cứ vào biên lai thu tiền của phòng thuế kế toán viết chi trình lãnh đạo duyệt và ghi: Nợ TK 642 Có TK 333 Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi: Nợ TK 911: 390.700.072 Có TK 642: 390.700.072 * Trình tự kế toán: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như: phiếu chi, hợp đồng thanh toán, sỏ tính khấu hao, tính lương, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng (phần chi) kế toán lập bảng kê chi tiết các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chứng từ ghi sổ sau đó kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ Số: 13 Ngày 31 táng 12 năm 2003 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (đ) Ghi chú Nợ Có Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 642 390.700.072 Cộng x x 390.700.072 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Sổ cái tài khoản 642 Quý IV năm 2003 Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/10 Chi phí QLDN 111 1.600.500 03/10 Chi phí QLDN 111 552.000 31/10 Phân bổ khấu hao 214 4.912.000 31/10 Phân bổ lương 334 36.600.200 02/11 Chi phí QLDN 111 468.100 03/11 Chi phí QLDN 111 1.994.500 30/11 Phân bổ khấu hao 214 2.787.000 30/11 Phân bổ ăn ca 141 2.418.500 30/11 Phân bổ lương 334 52.626.300 ... 04/12 Chi phí QLDN 111 163.000 05/12 Chi phí QLDN 111 528.000 31/12 Phân bổ khấu hao 214 4.901.000 31/12 Phân bổ lương 334 50.480.169 31/12 Kết chuyển chi phí QLDN 911 390.700.072 Cộng phát sinh quý IV 390.700.072 390.700.072 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) II.11. Hạch toán xác định kết qủa kinh doanh Tài khoản 911 được Cảng Khuyến Lương dùng để xác định kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường.... Để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Trong khuôn khổ chuyên đề này chỉ xem xét kết quả hoạt động kinh doanh. * Phương pháp tính Kết quả hoạt động kinh doanh = Tổng doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại Thực tế tại Cảng Khuyến Lương: Tổng doanh thu = Tổng doanh thu thuần Vì chỉ khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào biên bản thanh lý và tình hình thanh toán, kế toán mới viết hoá đơn. Do đó hiện tại Cảng Khuyến Lương không sử dụng các tài khoản 532 – giảm giá hàng bán, 531 – Hàng bán bị trả lại, 521 – Chiết khấu hàng bán. * Phương pháp hạch toán Cuối quý kế toán kết chuyển các tài khoản 511, 632, 642 sang tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong quý. + Đối với hàng hoá nhập kho cuối quý kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 6.265.782.896 Có TK 632: 6.265.782.896 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ: Nợ TK 911: 390.700.072 Có TK 642: 390.700.072 + Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ: Nợ TK 511: 6.840.945.235 Có TK 911: 6.840.945.235 + Doanh nghiệp lỗ: Kết chuyển lỗ sang bên nợ TK 421 – lãi chưa phân phối Nợ TK 421 Có TK 911 Doanh nghiệp lãi kết chuyển sang bên có TK 421 – lãi chưa phân phối Nợ TK 911 Có TK 421 Sổ cái TK 911 Quý IV năm 2003 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 50 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 6.840.945.235 99 31/12 Kết chuyển giá trị vốn hàng bán 623 6.265.782.896 130 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 390.700.072 140 31/12 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính 811 114.773.358 141 31/12 Kết chuyển chi phí bất thường 821 428.278.045 142 31/12 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 711 786.221 143 31/12 Kết chuyển doanh thu bất thường 721 1.262.667.219 144 31/12 Kết chuyển lãi chưa phân phối 421 904.864.304 Tổng quý IV 8.104.398.675 8.104.398.675 Người ghi sổ Ký ( họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu) Sổ cái tài khoản 421 Quý IV năm 2003 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK tương ứng Số tiền Nợ Có 31/12 144 31/12 Kết chuyển lãi chưa phân phối 911 904.864.304 Cộng 904.864.304 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý IV năm 2003 Phần báo cáo lãi, lỗ TT Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Luỹ kế đầu năm 1 Tổng doanh thu 01 4.425.899.796 6.840.945.235 17.360.719.975 2 Các khoản giảm trừ 03 3 Triết khấu 04 4 Giảm giá 05 5 hàng bán bị trả lại 06 7 Thuế xuất nhập khẩu 09 8 Doanh thu thuần 10 4.425.899.796 6.840.945.235 17.360.719.975 9 Giá vốn hàng bán 11 4.024.855.685 6.265.782.896 15.706.303.098 10 Lãi gộp 20 401.044.111 575.162.339 1.654.416.877 11 Chi phí bán hàng 21 12 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 273.533.274 390.700.072 1.148.818.382 13 Lãi thuần 30 127.510.837 184.462.267 505.598.495 14 Doanh thu hoạt động tài chính 31 1.256.549 786.221 3.943.301 15 Chi phí hoạt động tài chính 32 105.869.363 114.773.358 397.721.922 16 Lãi hoạt động tài chính 40 - 104.612.814 - 113.987.137 - 393.778.621 17 Thu khác 41 1.262.667.219 1.278.456.919 18 Chi phí khác 42 2.368.119 428.278.045 442.804.319 19 Lãi khác 50 - 2.368.119 834.389.174 835.652.600 20 Tổng lợi nhuận thuế trước 60 20.529.904 904.864.304 947.472.474 21 Thuế thu nhập phải nộp 70 22 Lợi nhuận sau thuế 80 20.529.904 904.864.304 947.472.474 Chương III hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở cảng khuyến lương III.1. Nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức kế toán nói chung và hạch toán kế toán bán hàng nói riêng tại Cảng Khuyến Lương III.1.1. Nhận xét chung: Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường, ban lãnh đạo Cảng Khuyến Lương đã mạnh dạn đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và hoà nhập nhịp sống của Cảng Khuyến Lương với nhịp sống của nền kinh tế thị trường. Hiện nay Cảng Khuyến Lương đang áp dụng chế độ kế toán mới của Bộ Tài Chính ban hành. Nhận thức đúng quy luật thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế. Cảng Khuyến Lương đã hiểu được vấn đề " tiêu thụ là sống" nên công tác quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán của Cảng Khuyến Lương đã chú trọng quan tâm tới công tác bán hàng hoá. Với hàng hoá Cảng Khuyến Lương có nhiều biện pháp bảo quản lưu trữhàng tiêu dùng khi nhập kho, Cảng Khuyến Lươngđã kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ đảm bảo xuất cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao. Cảng Khuyến Lương đặc biệt quan tâm tới khâu bán hàng, kế toán doanh thu bán hàng được hạch toán tương đối đầy đủ kết quả cuối cùng được xác định lỗ hay là lãi chính xác, hợp lý, không có tình trạng lỗ giả lãi thật hay ngược lại, tạo điều kiện cho phân phối lợi nhuận một cách hợp lý nhằm kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Bộ máy kế toán của Cảng Khuyến Lương được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Mọi người đều thực hiện tốt công việc được giao. Điều đó góp phần rất to lớn vào việc hoạt động có hiệu quả của bộ máy kế toán cũng như của Cảng Khuyến Lương. Để hiện đại hoá công tác kế toán, Cảng Khuyến Lương đã quan tâm tới việc trang bị kiến thức, máy vi tính cho phòng kế toá, 100% nhân viên phòng kế toán đều sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần ứng dụng của máy vi tính, đặc biệt là phần mềm chuyên dụng. Hiện nay phòng kế toán Cảng Khuyến Lương gồm 5 người, đay là việc hợp lý hoá tinh giảm biên chế của Cảng Khuyến Lương. Mặc dù có ts người đảm nhận một khối lượng công việc lớn như phòng kế toán của Cảng Khuyến Lương đã có tinh thần cố gắng rất cao để không dừng lại ở mức độ hoàn thành và còn phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà ban lãnh đạo Cảng Khuyến Lương và các cán bộ công nhân viên tin tưởng giao phó. Đây là một sự cố gắng rất lớn của phòng kế toán và mặt thành công cần dược phát huy. Với cách bố trí nói trên, kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đã thật sự đi vào nề nếp ổn định với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, phản ánh đúng hiện trạng của Cảng Khuyến Lương. Tuy nhiên vẫn còn một số nguyên nhân khách quan và chủ quan nên một số phần việc vẫn chưa đáp ứng được yêu câù kế toán bán hàng. III.1.2. Một số nhận xét trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Cảng Khuyến Lương. A. Ưu điểm: * Về kế toán bán hàng: Cảng Khuyến Lương đã chấp hành chế độ quản lý về kế toán bán hàng, phòng kinh doanh, phòng kế toán cùng hoạt động ăn kớp nhau, thường xuyên có kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo quản lý hàng hoá mộtcách chặt chẽ, tránh hao hụt, mất mát về mặt hiện vật. Các chứng từ dùng để ghi chép phản ánh nghiệp vụ bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, chi ... theo đúng mẫu và đều được phê duyệt của trưởng phòng và các bộ phận liên quan ký xác nhận chứng từ, được luân chuyển theo đúng tình tự không có sự ách tắc chồng chéo giữa các bộ phận có liên quan. * Về các khoản làm giảm doanh thu: Cảng Khuyến Lương không phải hạch toán scông tác giảm giá bán hàng bán bị trả lại. Điều đó chứng tỏ Cảng Khuyến Lương đã làm tốt công tác kiểm tra chất lượng hàng bán, đảm bảo uy tín của mình trên thị trường. * Tình hình tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp: Nội dung việc tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp tại Cảng Khuyến Lương đã thực hiện tương đối đầy đủ và đúng chế độ kế toán mới ban hành. Cụ thể là cảnh đã xác định chính xác các nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp và lập một hệ thống chứng từ sổ sách kê toán được thống nhất và đầy đủ. * Tình hình theo dõi công nợ: Cảng Khuyến Lương có rất nhiều khách hàng ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay thì Cảng còn có nhiều khách hàng thường xuyên và quen thuộc đến nhận hàng trước , thanh toán sau. Số khách hàng này chiếm phần lớn trong tổng số khách hàng của Cảng. Chính điều này đặt lên vai kế toán Cảng một trách nhiệm nặng nề là thường xuyên phải theo dõi, kiểm ta số lượng tài snả khá lớn của mình. Trong quy trình thanh toán Cảng đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm rẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cho các nguyên tắc là: Lợi ích của Cảng không bị vi phạm đồng thời không bị mất bạn hàng. * Về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Cảng Khuyến Lương đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tiễn, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng tương đối chính xác hợp lý. Các nghiệp vụ bán hàng của Cảng Khuyến Lương xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Cảng đã hoàn thành rất tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hợp đồng, từng khách hàng. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù, sáng tạo và đầy trách nhiệm của cán bộ kế toán. Đoa lá những mặt tích cực Cảng Khuyến Lương đã đạt đợc cần tiếp tục hoàn thiện và phát huy. III.2. Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Cảng Khuyến Lương. Trong thời gian thực tập tìm hiểu tình hình hình thực tế skế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cảng Khuyến Lương Hà Nội em đã nhận thấy công tác kế toán về cơ bản đã đi vào nề nếp , đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của Cảng Khuyến Lương hiện nay. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý tạo điều kiện cho Giám đốc Cảng theo dõi được tình hình biến động của tài sản và tiền vốn. Kế toán Cảng Khuyến Lương đã xác định đúng và tương đối đầy đủ doanh thu bán hàng từ đó chỉ ra được chính xác kết quả tiêu thụ ở từng thời kỳ, thực hiện đúng đủ ngân sách. Trong thời gian thực tập, với trình độ thực tế chưa nhiều, em đã tìm hiểu và có một số nhận xét sau nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Cảng Khuyến Lương. 1. Với khách hàng. Nên có nhiều chính sách ưu đãi hơn nữa đối với những khách hàng quen biết, lâu năm hay những khách hàng lớn chẳng hạn: Cảng Khuyến Lương có thể giảm giá trị hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm nào đó nếu họ ký kết với Cảng Khuyến Lương một hợp đồng có giá trị lớn hay thanh toán nhanh. Và cuối quý, năm Cảng Khuyến Lương nên tính tổng giá trị các hợp đồng của những khách hàng snào là lớn nhất để có một hình thức ưu đãi thích hợp. Hay với một hợp đồng lớn Cảng Khuyến Lương có thể thưởng cho người ký kết hợp đồng hay người giới thiệu một tỷ lệ hoa hồng nào đó. Với nền kinh tế mở cửa như nước ta hiện nay những hình thức ưu đãi hợp lý, linh hoạt trong công tác bán hàng sẽ là công cụ rất mạnh mẽ để thu hút khách hàng nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận trong kinh doanh. 2. Kề vấn đề tài khoản và nội dung sử dụng các tài khoản: Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả những chi phí cần thiết liên quan đến quá trình quản lý trong kỳ. Tuy nhiên, thực tế ở Cảng Khuyến Lương đã phản ánh cả chi phí bán hàng vào tài khoán 642. Việc Cảng Khuyến Lương gộp chung các khoản chi phí này lại với nhau sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra, kiểm toán các khoản chi phí, về tính hiệu quả, tính mục đích cũng như khi đưa ra quyết định tiết kiệm chi phí ở một khâu nào đó. Chính vì vậy Cảng Khuyến Lương nên bổ xung thêm tài khoản 641 – chi phí bán hàng. 3. Quảng cáo tiếp thị: Trong kinh doanh việc tự quảng cáo mình đóng vai trò rất quan trọng. Cảng Khuyến Lương cần tổ chức tiếp thị nhằm tạo điều kiện cho khách hàng biết để khách hàng cập nhật tàu, thuyền vào Cảng bốc dỡ và mua hàng nhiều hơn nhằm đẩy mạnh khâu bán hàng của Cảng. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt ở nước ta hiện nay, buộc các doanh nghiệp phải tìm cho mình một phương hướng kinh doanh thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhằm đảm bảo kinh doanh đem lại hiệu quả cao và thực hện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Muốn vậy, cùng với hàng loạt chế độ quản lý kinh tế tài chính doanh nghiệp phải phát huy vai trò quan trọng của kế toán. Bởi vì, kế toán luôn là công cụ quản lý hữu hiệu trong bất kỳ một cơ chế quản lý nào. Trong xu thế đó việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở doanh nghiệp thương mại nói chung và ở Cảng Khuyến Lương nói riêng là một tất yếu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào thì hoạt động tiêu thụ hàng hoá là hành vi kinh doanh nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá đôi với người bán và gí trị sử dụng đối với người mua, đồng thời kết thúc quá trình tuần hoàn vốn. Vậy thực hiện tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá đồng nghĩa ôứi sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chuyên đề này được xây dựng trên những kiến thức mà em đã được trực tiếp nhận trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và thời gian thực tập tại Cảng Khuyến Lương. Tuy nhiên do điều kiện có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng các CBCNV ở phòng Nhân chính và phòng kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quang Hưng và các cô chú ở hai phòng Nhân chính và phòng kế toán của Cảng Khuyến Lương. Ngày 20 tháng 04 năm 2003 Sinh viên Dương Thị Vân Mục lục Sổ chi tiết tài khoản ( trích) Tháng 12/2003 Tài khoản 511; Doanh thu bán hàng CTGS SốCT Ngày Diễn giải TKĐƯ Dư nợ ĐK Dư nợ cuối kỳ P/S có P/S có DNCK DCCK Tài khoản chi tiết: HĐGTGT Số 087720 47 122 31/12 Cty TNHH Dgia 131 780.050.000 31/12 K/C GVHB 911 780.050.000 Cộng TK chi tiết Luỹ kế phát sinh: 780.050.000 780.050.000 Cộng TK 632 Luỹ kế phát sinh 6.840.945.235 6.840.945.235 Sổ chi tiết tài khoản ( trích) Tháng 12 năm 2003 Tài khoản 632: GVBH. CTGS Số CT Ngày Diễn giải TKĐƯ Dư nợ ĐK Dư nợ CK P/S nợ P/S có DNCK DNCK Tài khoản chi tiết : HĐGTGT Số 807720 94 31/12 Cty TNHH Dgia 156 680.649.905 99 31/12 K/C GVHB 911 680.649.905 Cộng Luỹ phát sinh 680.649.905 680.649.905 Cộng TK chi tiết Luỹ kế phát sinh: 6.265.782.896 6.265.782.896 Cộng TK 632 Luỹ kế phát sinh Bảng chấm công ( trích) Đơn vị : Cảng Khuyến Lương Tháng 12/2003 Bộ phận: Phòng Tài chính Kế toán STT Họ và tên Chức vụ Tổng 1 2 3 4 ... 29 30 31 1 Chử Văn Đoàn Trưởng phòng kế toán + + ... + + + 19 2 Đoàn Mạnh Hùng Nhân viên + + ... + + + 21 3 Nguyễn Minh Phương Nhân viên + + ... + + + 21 4 Trịnh Thị Hoa Nhân viên + + ... + + + 21 5 Trần Xuân Thắng Nhân viên + + ... + + + Người chấm công ( Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận ( Ký, Họ tên) Người duyệt ( Ký, họ tên) bảng thanh toán lương( trích) Đơn vị : Cảng khuyến Lương Bộ phận: Phòng tài chính kế toán STT Họ và tên Bậc lương Lượng sản phẩm Lương thời gian Nghỉ, ngừng việc hưởng % lương Nghỉ, ngừng việc, hưởng % lương Phụ cấp thuộc quỷ lương Phụ cấp khác Tổng Thuế thu nhập Thực tính Số SP Số tiền Số công Số tiền Số tiền Số tiến Tạm ứng 5% BHXH 3% BHYT A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Chử Văn Đoàn 3.82 2 174.600 19 692.800 50.000 426.400 162.800 42.000 1.521.600 350.000 42.200 25.300 1.100.100 Đoàn Mạnh Hùng 2 2.79 19 549.200 50.000 355.300 355.300 1.090.200 250.000 28.800 17.300 794.104 Nguyên Mai Phương 3 2.3 21 461.000 50.000 355.300 355.300 1.002.000 250.000 24.200 14.500 713.000 4 Trịnh Thị Hoa 2.3 21 461.000 50.000 355.300 355.300 21.000 1.002.000 250.000 24.200 14.500 734.300 5 Trần Xuân Thắng 2.02 21 404.000 50.000 355.300 355.300 945.900 250.000 210200 12.700 662.000 Sổ chi tiết tài khoản ( trích) Tháng 12/2003 Tài khoản 6421: chi phí nhân viên quản lý CTGS Số CT Ngày Diễn giải TKĐƯ Dư nợ ĐK Dư nợ CK P/S nợ P/S có DNCK DCCK Tài khoản chi tiết: Lương bộ phận quản lý 143 122 31/12 Phân bổ lương T12 cho BPQL 334 50.480.169 Cộng TK chi tiết Luỹ kế phát sinh Cộng TK 6421: Luỹ kế phát sinh 50.480.169 50.480.169 139.706.669 139.706.669 Sổ chi tiết tài khoản ( trích) Tháng 12 / 2003 Tài khoản 6424: chi phí khấu hao TSCĐ CTGS Số CT Ngày Diễn giải TKĐƯ Dư nợ ĐK Dư nợ CK P/S nợ P/S có DNCK DCCK Tài khoản chi tiết : Khâú hao TSCĐ BPQL quý IV năm 2001 128 31/12 Khấu hao TSCĐ thuộc BPQL 214 9.330.000 128 31/12 K/C khấu hao 911 9.330.000 TK chi tiết Luỹ kế phát sinh 9.330.000 9.330.000 Cộng TK 6424: Luỹ kế phát sinh 9.330.000 9.330.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0559.doc
Tài liệu liên quan