Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành(thường từ 65%-70%)
Tại Công ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thức hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Đối với những loại vật tư chính (như sắt, thép, xi măng .) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của đội sẽ đi lĩnh về công ty sử dụng. Đối với những loại vật tư phụ (như ve, sơn, đinh, thép ly .) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng và đem vào công trình. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình.
60 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7 - Vinaconex 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao (có dự toán riêng).
3.2.6.3. Phương pháp tính giá thành
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp như: phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn), phương pháp theo đơn đặt hàng, phương pháp theo định mức tùy theo đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng (xác định được giá dự toán)…. hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
=
Chi phí SX-KD dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX - KD phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SX - KD dở dang cuối kỳ
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tháng…. năm……
Tên công trình, hạng mục công trình……
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
Vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Máy thi công
Chi phí sản xuất chung
1. CFSX-KD đầu kỳ
2. CFSX-KD trong kỳ
3. CFSX-KD cuối kỳ
4. Giá thành sản phẩm hoàn thành
II-Tổ CHứC HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT để TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY cổ phần XÂY DựNG Số 7.
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng.Đối tượng để công ty sử dụng để kí kết hợp đồng là các công trình.Do vậy Công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình.Trong trường hợp công trình lớn và Công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình.Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình(hạng mục công trình)nào thì tập hợp cho công trình(hạng mục công trình)đó. Đối với chi phí phát sinh dùng chung cho nhiều công trình thì Công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Để tiện cho tính giá thành,đối tượng tính giá thành tại Công tylà công trình,hạng mục công trình.Tuy nhiên việc xây dựng công trình thường kéo dài 2-3 năm nên hết 3 tháng Công ty lại tính giá thành cho phần việc hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư.Lúc này đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện tại điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành(thường từ 65%-70%)
Tại Công ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thức hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Đối với những loại vật tư chính (như sắt, thép, xi măng….) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của đội sẽ đi lĩnh về công ty sử dụng. Đối với những loại vật tư phụ (như ve, sơn, đinh, thép ly….) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng và đem vào công trình. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình.
1.1. Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư.
Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau:
Công ty cổ phần xây dựng số 7
Địa chỉ: H10- Thanh Xuân Nam
Mẫu số 03-thị trường
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Giấy đề nghị tạm ứng
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2003 Số 151
Kính gửi : Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng số 7
Tên tôi là : Nguyễn Văn Tiến
Địa chỉ : Tổ Sắt
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 260.000 đồng
(Hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn )
Lý do xin tạm ứng: Mua dây thép đen 1 ly cho công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Thời hạn thanh toán : Ngày 10 tháng 12 năm 2003
Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng giữ, liên 3 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 111, 141.
Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt 260.000
Có TK 111 260.000.
Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình thủ kho công trình, đội trưởng cùngnhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng, chất lượng chủng loại và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư.
Bảng theo dõi chi tiết vật tư
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Tháng 12 năm 2003
Stt
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị
SL
Đơn vị bán
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
Sh
NT
…
…
…
…
…
…
…
…
6
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
Kg
45
Công ty TN PhạmNgọc Minh
5.850
260.000
7
31G
17/12
Đinh bê tông
Hộp
05
20- Hàng cháo
20.000
100.000
…
…
…
…
…
…
..
…
..
Tổng cộng
57.047.000
Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó kế toán đội cầm hoá đơn lên Công ty thanh toán . Kế toán Công ty sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy xin tạm ứng ghi sổ:
Nợ TK 621- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 236.364
Nợ TK 133-Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ 23.636
Có TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt. 260.000
1.2. Trường hợp vật tư do Công ty chịu trách nhiệm mua.
Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công ty thông báo cho đội sản xuất. Đến thời hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân công trình người bán và nhân viên đội căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết cùng lập biên bản giao nhận hàng đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công ty. Công ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán ngân hàng lập giấy uỷ nhiệm chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay ngân hàng, kế toán ngân hàng lập khế ước vay ngắn hạn, bằng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi.
Nợ TK 621-Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng . 32.472.715.
Nợ TK 133- Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ. 3.247.285
Có TK 112(1121)- Thanh toán bằng TGNH 11.248.000
Có TK 311- Thanh toán bằng vay ngắn hạn 16.872.000.
Có TK 111- Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000.
Trên cơ sở chứng từ gốc (giấy uỷ nhiệm chi, kế ước vay ngắn hạn hay phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK tương ứng.
Sổ chi tiết TK 621
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV/2003.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền PS
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
659.276.336
659.276.336
Quý IV
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
141
236.364
659.512.700
31G
17/12
Đinh bê tông
141
90.909
659.603.609
56C
21/12
Mua xi măng
111
6.909.090
666.512.699
…
…
…
…
…
…
…
…
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu liệu trực tiếp
1541
295.450.230
954.726.566
954.726.566
Tổng cộng quý IV
295.450.230
295.450.230
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Sổ cái TK 621
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV/2003.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
Quý IV
32C
02/10
Mua xi măng Bút Sơn cho CT nhà C16 ĐHBK Hà Nội
331
47.250.560
…
…
…
…
…
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
154
295.450.230
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà C16 ĐHBK Hà Nội
1541
342.150.950
…
…
…
…
..
Tổng cộng
5.620.678.250
5.620.678.250
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Hết năm tài chính kế toán đội lập Bảng kê chi phí vật tư năm cho từng công trình, bảng này đối chiếu với số luỹ kế của sổ chi tiết TK 621 của kế toán Công ty.
Bảng kê chi phí vật tư Năm 2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Tên đơn vị, người bán
Thuếgtgt
đầu vào
Giá trị HH trước thuế
Giá trị HH sau thuế
Ghi chú
KH
Ngày
1
3
4
5
6
7
8
01C
05/01
Công ty CN Vinh Quang – thép
6.459.089
129.181.786
135.640.875
..
…
…
…
…
…
31G
17/12
20- Hàng Cháo - Đinh bê tông
9.091
90.909
100.000
Công ty VTKT- Ximăng
1.533.825
15.338.175
16.872.000
Công ty VTKT- Ximăng
690.910
6.909.090
7.600.000
..
…
…
…
…
..
…
Tổng cộng
95.472.657
954.726.566
1.050.199.223
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường ) Đối với yếu tố chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 thực hiện theo phương thức khoán gọn cho đội xây dựng trong nội bộ Công ty. Do vậy công nhân tham gia vào quá trình xây dựng tại Công ty không phải là công nhân thuộc danh sách của Công ty mà là công nhân thuê ngoài theo hợp đồng nên chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 141, còn bộ phận quản lý đội thuộc danh sách công nhân viên của Công ty nên mới được hạch toán vào TK 334.
Công ty trả lương theo thời gian và trả lương theo khoán sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên Công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán.
2.1. Hạch toán tại đội xây dựng.
Sau khi nhận khoán với Công ty đội trưởng lập hợp đồng làm khoán (mẫu phía dưới) với công nhân thuê ngoài, nếu không lập hợp đồng làm khoán thì tính lương theo bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán tổ tiến hành thi công. Hàng ngày tổ trưởng theo dõi và chấm công vào bảng chấm công.
Đến cuối tháng đội trưởng tập hợp các hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công để tính xem một công nhân được hưởng tổng cộng bao nhiều vì một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng.
Trong trường hợp đến cuối tháng vẫn chưa hết hợp đồng (đối với lao động nhận khoán ) thì đội trưởng cùng với cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình đã hoàn thành để tính lương cho công nhân. Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng (hoặc kế toán đội ) lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân Sau đó đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán của Công ty các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương.
Bảng
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Hợp đồng làm khoán số: 235
Công trình: Nhà máy gạch Long Hầu – Thái Bình
Tổ: Cốt pha Tổ trưởng: Nguyễn Văn Sơn
Số hiệu định mức
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
KTxác nhận công
viêc
PT kỹ thuật xác nhận
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thời gian
Khối lượng
Thành tiền
Công thực tế
T.gian kết thúc
Bắt đầu
Kết thúc
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
D
E
Ngày …tháng…năm 2003
Người nhận khoán Người giao khoán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Điều kiện sản xuất và kỹ thuật
Tổng số tiền thanh toán (bằng chữ)…………………………………………………………………………………………….
Ngày…. tháng …năm 2003
Cán bộ định mức Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2003
Công trình:Nhà thư viện trường đại học xây dựng
Tổ: Cốt pha Tổ trưởng: Nguyễn Văn Sơn
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Tổmg số ngày công
Đơn giá ngày công
Thành tiền
(đông)
Ký nhân
1
2
3
…
29
30
31
A
B
C
1
2
3
…
29
30
31
32
33
34
35
1
Nguyễn Văn Sơn
x
X
x
23
2
Trần Công Thành
x
X
x
21
3
Nguyễn Hải Nam
x
X
x
20,5
4
…….
16
Trịnh Quốc Bảo
x
X
x
16,5
17
Nguyễn Văn Khánh
x
X
x
18,5
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2003
Công trình: Nhà thư viện trường đại học xây dựng
Tổ: Cốt pha Tổ trưởng: Nguyễn Văn Sơn
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Họ và tên
Bậc thợ
Số ngày công
Lương một ngày công
Số tiền được lĩnh
Các khoản giảm trừ
Còn lĩnh
Ký
Trong giờ
Ngoài giờ
Trong giờ
Ngoài giờ
Trong giờ
Ngoài giờ
Ăn ca
Cộng
Tạm ứng
Tiền ăn
Trừ khác
Cộng
1
Nguyễn Văn Sơn
Thợ CP
23
30
690.0
690.0
690.0
2
Trần Công Thành
Thợ CP
21
28
588.0
588.0
588.0
3
Nguyễn Hải Nam
Thợ CP
20,5
26
533.0
533.0
533.0
4
…….
16
Trịnh Quốc Bảo
Thợ CP
26
26
429.0
429.0
429.0
17
Nguyễn Văn Khánh
Lđpt
23
23
425.5
425.5
425.5
Tổng cộng
9062.50
9062.50
9062.50
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Cán bộ kỹ thuật Kế toán thanh toán Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Hạch toán tại phòng kế toán của Công ty.
Kế toán tiền lương của Công ty đối chiếu bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương (các chứng từ này phải hợp lệ) do dưới đội gửi lên lập bảng tổng hợp lương tháng cho từng công trình ( nếu đội thi công nhiều công trình thì phải lập bảng phân bổ tiền lương )
Bảng tổng hợp lương tháng 12
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Bộ phận
Số tiền
1
Tổ Cốp pha I (Nguyễn Văn Sơn)
9.062.500
2
Tổ Sắt (Nguyễn Văn Tiến)
9.216.000
3
Tổ Nề, bê tông (Bùi Như Thanh)
17.924.000
4
Tổ Cốp pha II ( Trịnh Tuấn Hùng )
10.560.000
5
Tổ Điện, nước ( Nguyễn Mạnh Hoàn )
15.630.000
Cộng
62.392.500
Chủ nhiệm công trình Kế toán tiền lương
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp lương là cơ sở để kế toán vào Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 622, 141
Nợ TK 622- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 62.392.500
Có TK 141- Tạm ứng 62.392.500
Sổ chi tiết TK 622
Quý IV/2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền PS
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
102.611.400
Quý IV
105c
31/10
Chi phí nhân công tháng 10
141
28.350.000
130.961.400
106c
30/11
Chi phí nhân công tháng 11
141
58.207.000
189.168.400
107c
31/12
Chi phí nhân công tháng 12
141
62.392.500
31/12
K/c chi phí NC
1541
148.949.500
251.560.900
251.560.900
Tổng cộng quý IV
148.949.500
148.949.500
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Sổ cái TK 622
Quý IV/2003.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
Quý IV
105c
31/10
Chi phí NC tháng 10 CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
141
28.350.000
…
…
…
…
…
156b
31/12
Chi phí NC tháng 12 CT Nhà C16 ĐHBK Hà Nội
141
22.547.000
…
…
…
…
…
…
108c
31/12
K/c chi phí NC công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
154
148.949.500
……
…
….
…
Tổng cộng
2.590.458.450
2.590.458.450
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Bảng tổng hợp lương quý Iv năm 2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Bộ phận
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng cộng
1
Tổ Cốp pha I (Nguyễn Văn Sơn)
9.155.680
10.035.470
9.062.500
28.253650
2
Tổ Sắt (Nguyễn Văn Tiến)
10.225.350
12.148.430
9.216.000
31.589.780
3
Tổ Nề, bê tông (Bùi Như Thanh)
5.260.230
7.176.340
17.924.000
30.360.570
4
Tổ Cốppha II ( Trịnh Tuấn Hùng )
10.456.360
6.244.140
10.560.000
27.260.500
5
Tổ Điện, nước (NguyễnMạnh Hoàn)
8.140.640
7.714.360
15.630.000
31.485.000
Cộng
43.238.260
43.318.740
62.392.500
148.949.500
Hà Nội ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
3.Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Hiện nay Công ty đã trang bị thêm nhiều loại máy mới, hiện đại: Máy trộn bê tông, cẩu tháp, cần cẩu KATÔ…Đối với những máy thuộc sở hữu của Công ty để tiện cho việc quản lý và sử dụng thì Công ty giao cho đội tự quản lý và không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Đối với chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng đội phải kịp thời báo cáo về Công ty để hạch toán chi phí. Đối với máy thuê ngoài thông thường Công ty đứng ra thuê và thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cần thiết cho chạy máy
3.1. Trường hợp máy thuê ngoài.
Công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị có mẫu như sau:
Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty cổ phần xây dựng số 7- Vinaconco7
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Công ty Thiên Hoà An
------------------------
Hợp đồng thuê thiết bị
Hà Nội ngày 10 tháng 12 năm 2003
Bên cho thuê máy ( Bên A): Công ty Thiên Hoà An
Địa chỉ :
Bên thuê máy: Công ty cổ phần xây dựng số 7.
Địa chỉ : Số 2 ngõ 475 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân - Hà Nội
Hai bên cùng thoả thuận thuê thiết bị với các điều khoản cụ thể như sau:
Điều 1: Loại máy, công việc, thời gian .
Bên A đồng ý cho bên B thuê:
01 máy búa rung 40KVA NB
02 máy phát điện NB 125KVA nhãn hiệu DENYO
Thời gian thuê: Bắt đầu từ ngày 10/12/2003 đến hết ngày 25/12/2003
Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán.
1/ Đơn giá thuê.
Búa rung 80.000đ/giờ
Máy phát điện 70.000đ/giờ
…...
Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy. Thông qua lệnh điều động máy (nếu máy thuê sử dụng cho nhiều công trình) công ty cho thuê máy xác định thời gian máy dừng hoạt động tại công trình này chuyển sang công trình khác để xác định chi phí thuê máy cho một công trình
Nhật trình sử dụng xe máy thi công
Đơn vị: Công ty Thiên Hoà An
Tháng 12 năm 2003
Tên xe: Máy búa rung 40KVA NB
Ngày
Nội dung công việc
Giờ xe hoạt động
Họ tên lái xe
Xác nhận chỉ huy CT
KL
Đơn giá
12/12
Phục vụ tại CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
6 giờ
80.000đ/h
…
…
..
…
…
…
Tổng cộng
Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động máy kế toán đội tính ra chi phí thuê máy 1 tháng cho từng công trình.Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy quý cho từng công trình
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Quý IV năm 2003
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Loại máy
Số giờ hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
Búa rung
6
80.000
480.000
Máy phát điện
6
70.000
420.000
..
…
…
…
Tổng cộng
8.356.500
Người lập Kế toán trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy hàng tháng là căn cứ để kế toán Công ty lên sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 623, 331, 133, bảng tổng hợp chi phí thuê máy theo quý là căn cứ để kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154 ghi bút toán vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 154.
Ví dụ: Chi phí thuê máy của Công ty Thiên Hoà An.
Nợ TK 6237- Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 900.000.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ 45.000.
Có TK 331- Công ty Thiên Hoà An 945.000.
…
3.2.Trong trường hợp công trình sử dụng máy của Công ty.
- Chi phí vật liệu cho chạy máy hạch toán tương tự như hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. Khi có nhu cầu đội tự mua bằng tiền tạm ứng sau đó hạch toán lại với Công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình, cho máy đó, chuyển chứng từ gốc cho kế toán Công ty ghi Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 141, 6232
Bảng chi tiết vật tư sử dụng cho xe máy thi công
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Loại máy
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Giá chưa thuế
Thành tiền
SH
NT
..
…
…
…
….
…
14g
03/12
Máy vận thăng
Dầu HD400
Hộp
10
57.000
570.000
15g
05/12
Máy cẩu KATO
Dầu Mogas83
Lít
60
4.300
258.000
…
…
…
…
….
…
Tổng cộng
8.560.350
Ví dụ: Chi phí vật tư sử dụng cho xe, máy thi công tháng 12.
Nợ TK 6232- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 2.362.000.
Nợ TK 133- Thuế gtgt được khấu trừ 236.200.
Có TK 141- Tạm ứng – Anh Kiên máy vận thăng 2.598.200.
…
- Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy: Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày đội trưởng chấm công cuối tháng lập bảng thanh toán lương cho bộ phận này. Nếu công nhân tham gia vào nhiều công trình thì kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào tổng hợp lương tháng và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 6231, 141. Sau khi đối chiếu khớp số liệu kế toán kết chuyển vào TK 154.
Ví dụ: Chi phí lương công nhân lái máy tháng 12.
Nợ TK 6231- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 1.980.000.
Có TK 141- Anh Nam (Tổ trưởng tổ máy) 1.980.000
Đơn vị: Công ty CP xây dựng số 7 Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2003
Công trình: Nhà thư viện –Trường đại học xây dựng
Bộ phận: lái máy
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Tổmg số ngày công
Đơn giá ngày công
Thành tiền
(đông)
Ký nhân
1
2
3
…
29
30
31
A
B
C
1
2
3
…
29
30
31
32
33
34
35
1
Trần Hải Nam
Thợ lái máy
x
x
x
24
2
Nguyễn Xuân Vinh
Thợ lái máy
x
x
x
X
x
26
…..
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Tháng 12-Năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Họ và tên
Số công
Đơn giá
Số tiền lương
1
Trần Hải Nam
24
30.000
720.000
2
Nguyễn Xuân Vinh
26
30.000
780.000
…
…
….
…
Tổng cộng
1.980.000
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đến cuối quý kế toán đội lập bảng tổng hợp lương công nhân lái máy cho từng công trình.
Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV-Năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Họ và tên
Số công
Đơn giá
Số tiền lương
1
Trần Hải Nam
76
30.000
2.280.000
2
Nguyễn Xuân Vinh
78
30.000
2.340.000
…
…
….
…
Tổng cộng
5.220.000
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi phí khấu hao máy thi công
+ Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong Công ty sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe, máy của Công ty kế toán trích khấu hao xe, máy thi công cho từng công trình ( máy thi công ở công trình nào thì trích cho công trình đó ) lập bảng phân bổ khấu hao theo giờ máy chạy (được theo dõi ở nhật trình sử dung xe, máy thi công)
+ Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian
=
x
Mức khấu hao bình quân phải trích trong năm
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao
bình quân tháng
=
12
Từ đó xác định được chi phí khấu hao trong một quý .
Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ
Quý IV năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Loại TS
TGSD còn lại
Toàn doanh nghiệp
Chi tiết ra công trình
NG
KH
GTCL
Nhà thư viện
Trường ĐH XD
…
A
Máy móc thi công
1
Máy vận thăng 27m
5
24.500.000
359.333
21.560.000
359.333
2
Máy trộn bê tông
3
5.000.000
80.556
2.900.000
0
..
…
…
…
…
…
..
B
Phương tiện vận tải
1
Ô tô tải KTA
6
122.850.000
1.706.250
52.630.000
1.256.352
...
…
…
…
…
…
..
C
Trụ sở Công ty
45
226.500.000
1.110.463
198.824.870
…
…
…
…
…
..
Tổng cộng
3.825.669.350
36.547.564
3.188.060.974
11.013.600
…
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
+ Đây là căn cứ để ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 6234, 214. Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao vào TK 154.
Ví dụ: Chi phí khấu hao máy thi công tháng 12.
Nợ TK 6234- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 3.671.200.
Có TK 214- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 3.671.200.
Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao 3.671.200.
Sổ chi tiết TK 623
Quý IV/2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền PS
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
42.354.140
42.354.140
Quý IV
14g
03/12
Mua dầu HD400
141
570.000
…
….
…
….
…
…
…
23t
25/12
Thuê máy CT- Thiên Hoà An
331
900.000
68.997.390
31/12
Lương công nhân lái máy tháng 12
141
1.980.000
69.897.390
31/12
Chi phí khấu hao tháng 12
214
3.671.200
71.833.390
31/12
K/c chi phí máy thi công quý IV
15411
33.150.450
75.504.590
75.504.590
Tổng Cộng
33.150.450
33.150.450
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Sổ cái TK 623
Quý IV/2003.
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
Quý IV
…
…
…
..
…
…
14g
03/12
Mua dầu HD400 cho CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
141
570.000
…
…
…
…
…
…
31/12
K/c chi phí máy thi công quý IV CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
15411
33.150.450
31/12
K/c chi phí máy thi công quý IV CT Nhà C16 ĐHKH Hà Nội
15411
35.654.350
Tổng cộng quý IV
542.925.700
542.925.700
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Cuối quý kế toán đội lập bảng kê chi phí máy
Bảng kê chi phí máy
Quý IV/2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Tháng
Nhân công
Vật tư
Khấu hao
Thuê ngoài
Tổng
10
1.477.000
2.984.850
3.671.200
3.250.000
11.383.050
11
1.763.000
3.213.500
3.671.200
2.540.300
11.188.000
12
1.980.000
2.362.000
3.671.200
2.566.200
10.579.400
Tổng
5.220.000
8.560.350
11.013.600
8.356.500
33.150.450
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4.Kế toán chi phí sản suất chung.
- Đối với bộ phận quản lý đội ( cũng như các bộ phận gián tiếp khác ) thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Trong thời gian thi công công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng đội còn thực hiện công trình Nhà C16 Trường ĐHBK Hà Nội do đó chi phí nhân viên quản lý đội được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp
Ví dụ: Tổng lương của bộ phận quản lý đội tháng 12 là 6.200.000. chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng là 62.392.500 còn công trình Nhà C16 ĐHBK là 22.547.000. thì chi phí lương bộ phận quản lý đội được phân bổ như sau:
Chi phí lương bộ phận quản lý công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng tháng 12
6.200.000
62.392.500
=
x
62.392.500 + 22.547.000
= 4.554.224
Chi phí lương bộ phận quản lý CT Nhà C16 ĐHBK tháng 12
=
6.200.000
-
4.554.224
=
1.645.776
ã Đối với bộ phận này thì chứng từ ban đầu để tính lương là bảng chấm công. Mặt khác do số lương lao động ở đội chủ yếu là thuê ngoài, lao đông trong danh sách của Công ty chỉ gồm có: đội trưởng, phó chủ nhiệm công trình, kỹ sư, phụ trách an toàn lao động, thủ kho nên Công ty chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đơn vị: Công ty CP xây dựng số 7 Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2003
Công trình: Nhà thư viện –Trường đại học xây dựng
Bộ phận: Gián tiếp.
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Tổmg số ngày công
Đơn giá ngày công
Thành tiền
(đông)
Ký nhân
1
2
3
…
29
30
31
A
B
C
1
2
3
…
29
30
31
32
33
34
35
1
Nguyễn Xuân Thu
Đội trưởng
x
x
x
20
2
Hoàng Anh Tuấn
p. cnct
x
x
x
X
x
30
3
Nguyễn Duy Hoài
Kỹ Sư
x
x
x
28
4
Trần Văn Nam
ATLĐ
X
x
20
5
Trịnh Văn Bình
Thủ kho
x
x
x
X
x
30
6
Nguyễn Văn Hoà
Bảo vệ
x
x
x
30
7
Trần Hữu Quý
Bảo vệ
28
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng
Đơn vị: Công ty CP xây dựng số 7 Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2003
Công trình: Nhà thư viện trường đại học xây dựng.
Bộ phận: Gián tiếp
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Họ và tên
Bậc thợ
Số ngày công
Lương một ngày công
Số tiền được lĩnh
Các khoản giảm trừ
Còn lĩnh
Ký
Trong giờ
Ngoài giờ
Trong giờ
Ngoài giờ
Trong giờ
Ngoài giờ
Ăn ca
Cộng
Tạm ứng
Tiền ăn
Trừ khác
Cộng
1
Nguyễn Xuân Thu
Đội trưởng
20
50
1.000
1.000
1.000
2
Hoàng Anh Tuấn
p. cnct
30
40
1.200
1.200
1.200
3
Nguyễn Duy Hoài
Kỹ Sư
28
35
980
980
980
4
Trần Văn Nam
ATLĐ
20
35
700
700
700
5
Trịnh Văn Bình
Thủ kho
30
29
870
870
870
6
Nguyễn Văn Hoà
Bảo vệ
30
25
750
750
750
7
Trần Hữu Quý
Bảo vệ
28
25
700
700
700
Tổng cộng
6.200
0
0
6.200
6.200
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Cán bộ kỹ thuật Kế toán thanh toán Chủ mhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp lương văn phòng
Quý iv
Đơn vị tính: VNĐ
Tháng
Tổ công tác
Tiền công làm ngày
Tiền công làm đêm
Tổng số tiền
Chi tiết ra CT
Nhà thư viện Trường ĐH
Xây Dựng
…
10/03
Văn phòng
3.559.000
0
3.559.000
2.223.550
11/03
Văn phòng
7.049.000
0
7.049.000
4.862.336
12/03
Văn phòng
6.200.000
0
6.200.000
4.554.224
Tổng cộng
16.808.000
0
16.808.000
11.640.110
Hà Nội ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
- Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ ,kế toán hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Cuối quý kế toán lập bảng kê chi phí chung.
Bảng kê chi phí chung
Quý IV/2003
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ mua HH, DV
Tên đơn vị, người bán
Thuế GTGT
Giá trị HH trước thuế
Giá trị HH sau thuế
Ghi chú
Ký hiệu
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
BT/01-B
203
03/10
Trần Xuân Ba – CPC
712.340
7.123.400
7.835.740
…
.…
..…
…
…
…
…
TK/06-B
12
23/11
Tiếp khách
356.300
3.563.000
3.919.300
..
…
…
…
…
…
…
31/12
Lương văn phòng
0
11.640.110
11.640.110
Tổng cộng
5.990.479
71.544.900
77.535.379
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ chi tiết TK 627
Quý IV/2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền PS
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
119.385.100
119.385.100
Quý IV
203
03/10
Trần Xuân Ba – CPC
331
7.123.400
126.508.500
….
…
….
…
…
…
30/11
Lương nhân viên quản lý tháng 11
141
4.862.336
…
…
…
…
…
…
….
31/12
K/c chi phí sản xuất chung quý IV
15411
71.544.900
190.930.000
190.930.000
Tổng Cộng
71.544.900
71.544.900
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Sổ cái TK 627
Quý IV/2003.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
Quý IV
…
…
…
..
…
…
334
12/10
Chi phí tiếp khách – CT Trụ sở
Bảo hiểm y tế Hoà Bình
111
2.150.000
…
…
…
…
…
…
31/12
K/c chi phí sản xuất chung quý IV CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
15411
71.544.900
31/12
K/c chi phí sản xuất chung quý IV CT Nhà C16 ĐHBH Hà Nội
15411
82.112.360
Tổng cộng quý IV
1.207.334.800
1.207.334.800
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên, dấu)
5.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Đến định kỳ, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo quý để thanh toán với chủ đầu tư. Thành phần của giá thành bao gồm 4 khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Sổ chi tiết TK 1541- Xây lắp
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV/2003
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
133.689.600
31/12
31/12
K/c chi phí nvl trực tiếp vào giá thành
621
295.450.230
31/12
31/12
K/c chi phí NCTT vào giá thành
622
148.949.500
31/12
K/c chi phí máy thi công vào giá thành
623
33.150.450
31/12
K/c chi phí sản xuất chung quý IV
627
71.544.900
K/c chi phí sản xuất vào giá thành
632
612.168.280
Tổng cộng số phát sinh
549.095.080
612.168.280
Số dư cuối kỳ
70.616.400
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
Sổ cái TK 1541- Xây lắp
(Quý IV/2003)
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.612.325.620
…
…
…
…
…
…
31/12
K/C chi phí NVLTT quý IV sang CP SXKDDD cho công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
621
295.450.230
…
…
…
…
…
31/12
K/C chi phí MTC quý IV sang chi phí SXKDDD cho CT Trụ sở Bảo hiểm y tế Hoà Bình
623
12.892.051
…
…
…
…
…
…
31/12
K/C chi phí sản xuất vào giá thành
632
11.023.452.500
Số phát sinh
9.961.397.200
11.023.452.500
Số dư cuối kỳ
550.270.320
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
Cuối mỗi quý kế toán Công ty lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong quý
Bảng tổng hợp chi phí phát sinh
Quý iv/2003
Stt
Tên công trình
NVLTT
NCTT
CPMTC
CPSXC
Tổng
1
Nhà thư viện
ĐH Xây Dựng
295.450.230
148.949.500
33.150.450
71.544.900
549.095.080
2
Nhà C16 ĐHBK
342.150.950
142.350.000
35.654.350
82.112.360
602.267.660
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
5.620.678.250
2.590.458.450
542.925.700
1.207.334.800
9.961.397.200
5.2.Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Hàng quý Công ty thanh toán với chủ đầu tư phần khối lượng xây lắp hoàn thành đến thời điểm đó tại điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Để thanh toán được Công ty phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Muốn vậy, Công ty phải xác định được khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Việc xác định thường được tiến hành bằng biện pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý tính từ điểm dừng kỹ thuật hợp lý liền trước đó
Cuối mỗi quý, cán bộ kỹ thuật của đội xây dựng, chủ nhiệm công trình và đại diện bên chủ đầu tư ra công trình để xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Sau đó cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và khối lượng dở dang cuối quý theo dự toán chi tiết theo từng khoản mục tính giá thành. Kế toán căn cứ vào đó và tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SX-KD dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX-KD phát sinh trong kỳ
x
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Cụ thể:Với công trình nhà thư viện -Đại học xây dựng là một công trình có khối lượng bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước nên sau khi phòng Tài chính-Kế toán nhận được biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ cán bộ kỹ thuật gửi sang,tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức trên.
- Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang thực tế đầu kỳ:133.689.600
-Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực tế trong kỳ : 549.095.080
-Giá trị dự toán của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ : 71.000.000
-Giá trị dự toán của khối lượng xây dựng hoàn thành : 615.493.680
Chi phí thực tế 133.689.600+549.095.080
khối lượng xây lắp = x 71.000.000
dở dang cuối kỳ 615.493.680+71.000.000
= 70.616.400
Chi phí dở dang của công trình đã được phản ánh trên TK 154 và trên báo cáo chi phí sản xuất quý IV-2003 với giá trị là :70.616.40
5.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng kê, bảng chi phí dở dang cuối quý (n-1) và bảng chi phí phát sinh trong quý (n) để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng công trình và tổng hợp cho toàn Công ty.
Giá thành thực Chi phí sản xuất Chi phí sản Chi phí sản
tế khối lượng = thực tế dở dang + xuất thực tế - xuất thực tế
xây lắp hoàn đầu kỳ phát sinh dở dang
thành trong kỳ cuối kỳ
-Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Nhà thư viện trường Đại học xây dựng quý IV-2003 là:
133.689.600+549.095.080-70.616.400=612.168.280
Tương tự như công trình Nhà thư viện trường Đại học xây dựng,giá thành của các công trình khác cũng được xác định thông qua các bước như vậy.Sâu đây là bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp:
Bảng
Vinaconex7 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành công trình
Quý IV/2003
Đơn vị tính : Việt Nam đồng
Tên công trình
Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá thành SP hoàn thành bàn giao
Chi phí sản xuất dở dang
NVLTT
NCTT
MTC
SXC
Tổng
Đầu kỳ
Cuối kỳ
1. Nhà thư viện trường đại học xây dựng
295.450.230
148.949.500
33.150.450
71.544.900
3.970.444.116
612.168.280
133.689.600
70.616.400
2. Nhà máy gạch Long Hầu – Thái Bình
544.305.410
122.759.500
12.892.051
39.148.630
719.105.591
719.105.591
0
0
3. Khách sạn hoàng gia
2.127.869.400
1.036.293.299
236.321.116
569.961.301
3.970.444.116
3.985.267.788
85.440.072
70.616.400
……………
…………….
……………
………………
…………….
………………
……………
………….
Tổng cộng
5.319.671.125
2.590.733.247
590.802.800
1.424.903.257
9.926.110.304
9.830.606.547
897.364.950
992.868.707
Ngày … tháng…. năm 2003
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, dấu)
III.Nhận xét và hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 7
1. Nhận xét chung về quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nên phần lớn nguyên vật liệu do Công ty mua,còn các nguyên vật liệu phụ thì các đội mua bằng tiền tạm ứng .Việc Công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan trọng còn lại Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng mua những vật tư chính có giá trị lớn giúp Công ty nắm được thị trường giá cả đồng thời Công ty có thể trực tiếp đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Vật tư do đội phụ trách mua phải qua duyệt tạm ứng ,đối với vật tư do Công ty mua thì đội phải cử người đi lĩnh .Sự quản lý chặt chẽ vật tư như vậy giúp cho việc quản lý vật tư được chính xác,bảo đảm việc sử dụng vật tư phù hợp với dự toán đồng thời giảm chi phí quản lý vật tư tại Công ty(vì tại Công ty không cần lập kho vật tư) và tránh được tình trạng tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn, giảm tình trạng hư hỏng vật tư do các điều kiện về bảo quản gây ra.
Tóm lại, công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty rất có hiệu quả và đúng chế độ.Tại công trình khi có nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp thời hoàn chứng từ lại cho Công ty để hạch toán, Công ty lập bảng kê chi tiết vật tư phục vụ cho việc theo dõi vật tư nên cuối kỳ đối chiếu, kiểm tra chi phí phát sinh tính giá thành…nhanh chóng,chính xác.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Việc lựa chọn phương pháp trả lương tại Công ty là rất hợp lý.Hình thức khoán được sử dụng để giao việc cho công nhân tạo điều kiện thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về thời gian lẫn chất lượng như vậy thì cũng bảo đảm tiến độ thi công và chất lượng của công trình.Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với bộ phận lao động gián tiếp do lao động của họ không tạo ra sản phẩm cụ thể nên không thực hiện làm khoán được.
Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công, bảng thanh toán lương ghi rõ số công,tiền của từng công nhân giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp tiền lương và tính giá thành thuận tiện.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí máy thi công.
Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động máy giúp công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt đông tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động .Các khoản chi phí liên quan đến máy thi công được hạch toán thành một khoản riêng,rõ ràng,cụ thể thông qua bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Cuối kì kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy do vậy người quản lý biết được cơ cấu chi phí máy thi công trong gíá thành và giúp kế toán tổng hợp trong việc tính gía thành,phân tích hiệu quả sử dụng máy.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành từng bảng riêng trong đó lại chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp ,cho công tác quản lý.
Đối với chi phí khấu hao được tính và hạch toán khá chính xác theo quy định.Các loại máy móc,thiết bị được xác đinh tỷ lệ khấu hao khá hợp lý đảm bảo phản ánh đúng chi phí và tạo nguồn tài chính cho tái đầu tư TSCĐ.
Đối với công cụ dụng cụ do đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ dung cụ cố định tại một công trình nên Công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình.
Đối với dịch vụ mua ngoài đều có chứng từ hợp lệ.Những chi phí chung phát sinh cho nhiều công trình được tập hợp và phân bổ hợp lý đảm bảo tính chính xác.
* Về việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
- Công ty đã tổ chức hạch toán ,tập hợp chi phí sản xuất từng công trình,hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý,phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty,trên cơ sở đó xác định đúng giá thành sản xuất khối lượng hoàn thành.
* Về việc xác định sản phẩm dở dang
-Việc kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện hợp lý và chặt chẽ,góp phần trong việc xác định đúng chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
2.ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7
- Đối với chi phí vật tư: Vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán đội lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có mặt đội trưởng, thủ kho công trình,kế toán.
Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho ghi vào thẻ kho và lấy xác nhận đầy đủ sau đó xuất vật tư. Trong quá trình thi công, đội trưởng có trách nhiệm quản lý vật tư đảm bảo cho quá trình nhập, xuất vật tư được chính xác.
kết luận
Với bất kỳ doanh nghiệp nào thì công tác kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành luôn là chỉ tiêu quan trọng. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam đang phát triển rất mạnh trên tất cả các loại hình sản xuất, đóng góp một khoản lớn vào ngân sách Nhà nước và góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Nhìn chung Công ty CP xây dựng số 7 có bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hợp lý, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Thực tế cho thấy Công ty CP xây dựng số 7 ngày càng phát triển. Hoạt động xây dựng của Công ty khá đa dạng và phong phú từ xây lắp các công trình dân dụng đến cầu đường. Đồng thời em cũng đã nhận thức về hệ thống hoá thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo một trình tự khoa học và hiệu quả.
Với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cô chú trong phòng Tài chính Kế toán tại Công ty CP xây dựng số 7 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành công việc thực tập, để báo cáo thực tập tổng hợp và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp về đề tài: "Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7".
Em xin chân thành cảm ơn phòng Tài chính kế toán Công ty CP xây dựng số 7 và thầy giáo hướng dẫn: Giảng viên cao cấp – Nhà giáo ưu tú Vũ Huy Cẩm đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.
Sinh viên
Lê Thanh Huyền
TàI liệu tham khảo
1 – Kế toán doanh nghiệp xây lắp –NXB thống kê.
2 – Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – Trường đại học phương đông
3 – Giáo trình kế toán tàichính - Trường đại học kế toán tài chính
4 – Kế toán Tài chính – Trường Đại học tài chính kế toán – NXB tài chính.
5 – Giáo trình kinh tế xây dựng cơ bản – Trường đai học tài chính kế toán
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I :Báo cáo thực tập tổng hợp 2
I – Khái quát chung về Công ty CP xây dựng số 7. 2
1 – Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 2
2 - Đặc điểm tổ chức quản lý. 3
3 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 4
4 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 5
II – Kết quả thực tập và nhận thức. 8
Phần II :Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp. 10
I – Những vẫn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. 10
1 - Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản 10
1.1 - Sản phẩm xây dựng cơ bản 10
1.2 – Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp . 10
2 – Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 11
2.1 – Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp. 11
2.2 – Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. 11
2.2.1 – Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí. 11
2.2.2 – Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 11
2.2.3 – Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. 12
2.2.4 – Phân loại theo chức năng của chi phí 12
2.3 - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp . 13
2.4 – Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 13
3 – Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 14
3.1 – Khái niệm về giá thành sản phẩm. 14
3.2 – Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp. 14
3.2.1 – Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 14
3.2.1.1 –Khái niệm. 14
3.2.1.2 – Tài khoản sử dụng. 15
3.2.1.3 – Phương pháp hạch toán. 16
3.2.2 – Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 16
3.2.2.1 – Khái niệm. 16
3.2.2.2 – Tài khoản sử dụng. 16
3.2.2.3 – Phương pháp hạch toán. 16
3.2.3 – Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 17
3.2.3.1 – Khái niệm. 17
3.2.3.2 – Tài khoản sử dụng. 17
3.2.3.3 – Phương pháp hạch toán. 18
3.2.3.3.1 – Trường hợp máy thi công thuê ngoài. 18
3.2.3.3.2 – Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng. 18
3.2.3.3.3 – Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức cho đội kế toán cho đội thi công. 19
3.2.4 – Hạch toán chi phí sản xuất chung. 20
3.2.4.1 – Khái niệm và các thức phân bổ. 20
3.2.4.2 – Tài khoản sử dụng. 21
3.2.4.3 – Phương pháp hạch toán. 21
3.2.5 – Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 23
3.2.5.1 – Tổng hợp chi phí sản xuất. 23
3.2.5.1.1 – Tài khoản sử dụng. 23
3.2.5.1.2 – Phương pháp hạch toán . 23
3.2.5.1.3 – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 24
3.2.6 – Tính giá thành công trình hoàn thành. 24
3.2.6.1 – Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 24
3.2.6.2 - Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. 25
3.2.6.3 – Phương pháp tính giá thành. 25
II – Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7. 25
1 – Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 26
1.1 – Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư. 26
1.2 – Trường hợp vậy tư do Công ty chịu trách nhiệm mua. 27
2 – Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 29
2.1 – Hạch toán tại đội xây dựng. 29
2.2 – Hạch toán tại phòng kế toán của Công ty 34
3 – Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 36
3.1 – Trường hợp máy thuê ngoài. 36
3.2 – Trong trường hợp công trình sử dụng máy thi công của Công ty. 38
4 – Kế toán chi phí sản xuất chung. 44
5 – Tổng hợp chi phí sản xuất ,kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 49
5.1 – Tổng hợp chi phí sản xuất. 49
5.2 – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 50
5.3 – Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 51
III. Nhận xét và hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 7 …..53
1. Nhận xét chung về quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm 53
1.1. Ưu điểm 53
1.2. Một số ưu điểm còn hạn chế 54
2. ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7 55
Kết luận 56
Trường Đại học Dl Phương Đông
Khoa Tài chính - Kế toán
________________________
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Bản nhận xét báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của cơ quan thực tập
Đề tài:
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong công ty cổ phần xây dựng số 7 - vinaconex7
Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Huyền
Lớp : 943 B
Mã số sinh viên : 943231
Đơn vị thực tập : Công ty cổ phần xây dựng số 7 - Vinaconex7
ý kiến nhận xét của cơ quan thực tập
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Trường Đại học Dl Phương Đông
Khoa Tài chính - Kế toán
________________________
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Bản nhận xét báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của giáo viên hướng dẫn
Đề tài:
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong công ty cổ phần xây dựng số 7 - vinaconex7
Giáo viên hướng dẫn : Giảng viên cao cấp - Nhà giáo ưu tú Vũ Huy Cẩm
Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Huyền
Lớp : 943 B
Mã số sinh viên : 943231
ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Điểm: ……………………..
(Bằng chữ): ……………….
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1199.doc