Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật

Trên thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay luôn tồn tại song song hai mô hình hạch toán giá thành, một mô hình hạch toán phục vụ cho yêu cầu kiểm tra của Nhà nước còn một mô hình khác phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp. - Phương án hạch toán giá thành phục vụ cho yêu cầu kiểm tra của Nhà nước Hạch toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước, hạn chế tối đa các nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước là mục tiêu hạch toán của phương án . - Phương án hạch toán giá thành phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp Cung cấp các thông tin chính xác giúp cho nhà quản trị ra quyết định đúng đắn là mục tiêu của phương án hạch toán. Thông tin kế toán có được từ phương án hạch toán chỉ được cung cấp nội bộ, không được cung cấp ra bên ngoài để tránh những thiệt hại.

doc98 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cộng 13.076 100% 710 1481 15.268 Bảng 2 - 40: Bảng phân tích chi phí sản xuất kinh doanh số 2 Năm 2001 Đơn vị: 1000000đ STT Khoản mục chi phí sản xuất Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 Số tiền Tỷ Trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 CP NVL, CCDC 2.001 0,64 2.138 0,64 1.932 0,60 1.791 0,54 2 CP Nhân công 614 0,20 641 0,19 679 0,21 871 0,26 3 CP Khấu hao TSCĐ 291 0,09 292 0,09 292 0,09 293 0,09 4 CP dịch vụ mua ngoài 156 0,05 185 0,06 244 0,08 222 0,07 5 CP bằng tiền 66 0,02 103 0,03 99 0,03 166 0,05 Tổng cộng 3.128 1 3.358 1 3.247 1 3.342 1 Bảng 2 - 41: Bảng phân tích chi phí sản xuất kinh doanh số 3 Năm 2001 Đơn vị: 1000000đ STT Khoản mục chi phí sản xuất Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 Quí 2 so với Quí 1 Quí 3 so với Quí 2 Quí 4 so với quí 3 Số tiền Số Tiền Số Tiền Số tiền + (-) % + (-) % + (-) % 1 CP NVL, CCDC 2.001 2.138 1.932 1.791 137 7% -206 -10% -141 -7% 2 CP Nhân công 614 641 679 871 27 4% 39 6% 192 28% 3 CP Khấu hao TSCĐ 291 292 292 293 0 0% 1 0% 0 0% 4 CP dịch vụ mua ngoài 156 185 244 222 30 19% 59 32% -22 -9% 5 CP bằng tiền 66 103 99 166 37 55% -3 -3% 66 67% Tổng cộng 3.128 3.358 3.247 3.342 230 -111 95 Từ "Bảng phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh số 1" của công ty Đá Quý Việt Nhật ta thấy rằng cơ cấu chi phí của công ty là khá hợp lý. Do đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng rất lớn (năm 2001 chi phí NVL chiếm 60% trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh) tiếp đến là chi phí nhân công trực tiếp chiếm 21% và còn lại là các khoản chi phí khác. Sự hợp lý trong việc phân chia chi phí còn thể hiện chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động sản xuất năm 2001 chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với các khoản chi phí đó phục vụ cho hoạt động quản lý, bán hàng. "Bảng phân tích chi phí sản xuất kinh doanh số 2" cho thấy tỷ trọng chi phí NVL trực tiếp qua các qúi trong năm 2001 giảm dần còn tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp lại có xu hướng tăng. Tỷ trọng chi phí NVL Quý 1 là 64% bằng tỷ trong chi phí NVL Quí 2 và lớn hơn tỷ trọng chi phí NVL của Quí 3, Quí 4 (60%, 54%). Nguyên nhân dẫn đến kết quả đó là do công ty đã nhận gia công nhiều đơn hàng cho khách hàng cả trong nước và xuất khẩu mà NVL chính là của khách hàng, công ty không phải xuất NVL. Chi phí NVL Quí 1 tăng hơn Quí 2 là 137 triệu đồng (tăng 7%), chi phí NVL Quí 3 lại giảm so với 2 là 206 triệu đồng (giảm 10%) và chi phí NVL Quí 4 giảm so với Quí 3 là 141 triệu (giảm 7%). Trong khi đó chi phí nhân công lại tăng dần qua các Quí: Quí 1 tăng so với Quí 2 là 27 triệu đồng (tăng 4%), Quí 3 tăng so với Quí 2 là 39 triệu đồng (tăng 6%), Quí 4 tăng so với Quí 3 là 192 triệu đồng (tăng 28%). Điều đó chứng tỏ rằng xu hướng phát triển của công ty là không tốt, công ty không có sự độc lập trong sản xuất kinh doanh, chủ yếu là gia công theo mẫu mã và nguyên liệu chính của khách hàng. Qua phân tích khái quát tình hình thực hiện chi phí tại công ty Đá Quý Việt Nhật năm 2001 ta thấy rằng, đáng giá tổng quan việc quản lý chi phí của công ty là tốt nhưng nếu đi vào cụ thể từng quí thì lại thấy rằng xu hướng phát triển của công ty là không hợp lý. Xu hướng phát triển của công ty hướng dần đến công tác gia công sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu giảm dần qua các quí còn chi phí nhân công lại tằng dần. Để tránh không bị phụ thuộc qúa nhiều, công ty phải điều chỉnh ngay lại cơ cấu sản phẩm sản xuất, ưu tiên những đơn hàng (mẫu sản phẩm) công ty tự chế tác chứ không chỉ đơn thuần là gia công sản phẩm. phần III Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật I. Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật 1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời cũng là một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc quản lý chỉ đạo nền kinh tế quốc dân. Với chức năng quản lý và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính, hạch toán kế toán cung cấp những thông tin hiện thực và toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động của từng đơn vị, từng ngành. Hiện nay, đứng trước sự cạnh tranh đầy khó khăn và gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải là một doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, nghĩa là thu phải bù đắp đủ các chi phí bỏ ra và có lợi nhuận, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước. Đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó thể hiện chất lượng của công tác quản lý kinh tế. Do đó việc hạch toán đầy đủ và chính xác các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất không những cần thiết mà còn mang tính nguyên tắc theo quy định của Nhà nước. Các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích hạ thấp giá thành tăng lợi nhuận. Muốn có lãi cao thì một trong những biện pháp hàng đầu là tối thiểu hoá một cách hợp lý chi phí sản xuất chi ra. Mặt khác, chi phí sản xuất lại cấu thành lên giá trị sản phẩm. Bởi vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm chỉ thực hiện được trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành quan trọng nhất trong doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện tự chủ trong kinh doanh. Vì vậy nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cũng chính là nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong chiến lược sản xuất kinh doanh, đồng thời khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. 1.2 Đáng giá chung tình hình tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, hạnh toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng. Nhận thức được điều đó, công ty Đá Quý Việt Nhật không ngừng quan tâm và ngày càng hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những tồn tại. Ưu điểm Bộ máy kế toán Do công ty Đá Quý Việt Nhật là công ty có qui mô nhỏ, nên bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ. Đội ngũ kế toán đều rất trẻ, được đào tạo sâu về chuyên môn, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, có tinh thần làm việc tích cực, có trách nhiệm với công việc được giao. Về đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các sản phẩm đơn chiếc. Lĩnh vực kinh doanh là chế tác đá quý, đồ trang sức có gắn đá quý có tính đặc thù cao nên việc chọn đối tượng hạch toán chi phí như vậy là hợp lý. Về phương pháp hạch toán công ty sử dụng phương pháp hạch toán trực tiếp để hạch toán chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp còn đối với chi phí sản xuất chung công ty sử dụng phương pháp hạch toán gián tiếp, đây là sự lựa chọn thích hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty. Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán Mô hình kế toán tập trung được áp dụng tại công ty là phù hợp với đặc điểm sản xuất, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác. Hơn nữa với hình thức tổ chức này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán tại công ty, đảm bảo cho kế toán viên phát huy hết năng lực của mình, tạo điều kiện phân công lao động chuyên môn hoá các phần hành kế toán, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Về hiện đại hoá công tác kế toán Đáp ứng yêu cầu quản lý của công tác kế toán các nhà sản xuất đã cho ra đời rất nhiều các loại phần mềm kế toán, tuy nhiên mỗi phần mềm chỉ có thể đáp ứng yêu cầu của một số lĩnh vực kinh doanh nhất định. Công ty Đá Quý Việt Nhật hiện đang sử dụng phần mềm kế toán Fast được thiết kế riêng, đáp ứng được yêu cầu đặc thù của lĩnh vực kinh doanh nhằm giảm bớt gánh nặng của công tác kế toán cũng như đáp ứng yêu cầu về cung cấp thông tin kế toán. Kế toán hàng tồn kho Hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo giá gốc, bao gồm thành phẩm, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và chi phí kinh doanh dở dang. Hàng tồn kho được hạnh toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và được tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước. Đối với đá quý, đồ trang sức được tính theo giá thực tế đích danh. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là chế tác đá quý, đồ trang sức có gắn đá quý là lĩnh vực kinh doanh có tính đặc thù rất cao, NVL có thể có khối lượng nhỏ, số lượng ít nhưng lại có giá trị rất lớn. NVL của công ty chủ yếu là vàng, bạc, đá quý, đá bán quý, ngọc trai, vỏ ốc... có rất sẵn trên thị trường nên công ty chỉ mua NVL khi có yêu cầu của các phân xưởng sản xuất. Chính vì vậy công ty sử dụng phương pháp đích danh để tính giá trị NVL xuất. Kế toán tiền lương Công ty áp dụng phương pháp tính lương thời gian và lương sản phẩm để tính lương cho công nhân sản xuất là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Lương thời gian được áp dụng để tính lương những ngày nghỉ (lễ, tết, phép) và tính lương cho những công nhân thử việc. Lương sản phẩm của công ty được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm thông qua số lượng sản phẩm hoàn thành và mức độ phức tạp của sản phẩm hoàn thành. Những sản phẩm có độ phức tạp cao (sản phẩm xuất khẩu) sẽ được trả tiền công cao và ngược lại những sản phẩm có độ phức tạp thấp (sản phẩm bán trong nước) thì mức trả tiền công thấp hơn. Về chế độ khấu hao tài sản cố định tại công ty hoàn toàn tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua, chi phí xây dựng và các chi phí liên quan như chi phí vận chuyển, lắp đặt. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Năm 2000 công ty áp dụng tỷ lệ khấu hao phù hợp với quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ tài chính. Tuy nhiên không có sự khác biệt với tỷ lệ khấu hao áp dụng năm1999 theo quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996. Tài sản cố định vô hình bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, chi phí trước hoạt động, chi phí đào tạo công nhân. Quyền sử dụng đất và các chi phí trên được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Năm 2000 công ty áp dụng tỷ lệ khấu hao phù hợp với Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên không có sự khác biệt với tỷ lệ khấu hao áp dụng năm 1999 theo Quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996. Việc tổ chức hạch toán chi phí trích trước Chi phí trích trước của công ty Đá Quý Việt Nhật bao gồm: + Dụng cụ dùng cho sản xuất + Dung cụ, đồ dùng phục vụ cho bán hàng + Dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quản lý, điều hành Để tránh trường hợp chi phí tăng đột ngột trong một kỳ nào đó ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Công ty Đá Quý Việt Nhật đã tổ chức hạch toán tốt các khoản chi phí trích trước theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành. Việc hạch toán chi phí phải trả Chi phí phải trả của công ty Đá Quý Việt Nhật bao gồm: + Phí kiểm toán + Tiền điện + Tiền điện thoại di động + Tiền điện thoại, Fax Cũng như chi phí trích trước để tránh việc chi phí một kỳ nào đó khi chi phí phải trả phát sinh tăng đột ngột ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Công ty Đá Quý Việt Nhật đã tổ chức hạch toán tốt các khoản chi phí thuộc chi phí phải trả theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành. Tồn tại chủ yếu Cung cấp các yếu tố đầu vào Hiện tại công ty Đá Quý Việt Nhật nhập NVL chủ yếu dựa vào yêu cầu của sản xuất của công ty chứ không có một kế hoạch cụ thể nào. Nguyên vật liệu chỉ được mua vào khi phân xưởng có yêu cầu, sau khi mua vào thì phần lớn xuất ngay cho phân xưởng. Mặc dù NVL của công ty có rất sẵn trên thị trường nên việc mua vào là dễ dàng, song do giá của NVL liên tục biến động nên việc nhập NVL của công ty phụ thuộc nhiều vào thị trường đầu vào. Tổ chức lao động kế toán trong bộ máy kế toán Mô hình bộ máy kế toán của công ty Đá Quý Việt Nhật là mô hình kế toán tập trung, bộ máy kế toán gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ kế toán có chuyên môn, hoạt động khá hiệu quả. Nhưng do lực lượng quá mỏng, kế toán tổng hợp kiêm kế toán nhiều phần hành, kế toán trưởng nhiều khi phải làm công việc của một kế toán viên nên quá trình hạch toán kế toán chưa thực sự tuân thủ tính đúng kỳ. Phương pháp tính lương cho lao động sản xuất, kinh doanh Kế toán tiền lương tại công ty Đá Quý Việt Nhật thực hiện khá tốt, tuy nhiên phần tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất còn phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá chủ quan của các chuyên gia đánh giá chất lượng sản phẩm. Căn cứ xác định tiền công cho mỗi sản phẩm hoàn thành là thời gian chế tác, mức độ phức tạp của sản phẩm theo đánh giá của chuyên gia. Mức độ phức tạp của sản phẩm không có tiêu chuẩn cụ thể nào để đánh giá, đây là một hạn chế cần phải khắc phục. Xác định đối tượng hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa thực sự hợp lý Tại công ty Đá Quý Việt Nhật hiện nay đối tượng hạch toán chi tiết chính là đơn hàng cụ thể, đây là một cách hạch toán đúng đắn, vì nó trực tiếp đáp ứng đòi hỏi của yêu cầu kinh doanh nhưng vẫn chưa đầy đủ. Bởi tại công ty hiện nay sản phẩm sản xuất phân thành hai loại: sản phẩm trong nước và sản phẩm xuất khẩu nhưng lại chưa được hạch toán chi tiết. Đây là một hạn chế cần phải khắc phục. Hạch toán ban đầu các nghiệp vụ nhập, xuất NVL chưa đảm bảo tính chặt chẽ về trách nhiệm lập, luân chuyển chứng từ Chứng từ nhập, xuất NVL phải do kế toán NVL căn cứ vào yêu cầu nhập NVL của các phân xưởng, yêu cầu xuất NVL của từng đơn hàng để lập. Nhưng tại công ty Đá Quý Việt Nhật chứng từ nhập, xuất NVL được giao hoàn toàn cho các thủ kho lập, vì vậy không đảm bảo tính tự kiểm tra, giám sát trong quy trình, thủ tục kế toán hay nói cách khác kế toán công ty Đá Quý Việt Nhật đã vi phạm nguyên tắc phân công phân nhiệm. Thủ kho không có quyền lập chứng từ xuất, nhập NVL mà chỉ nhận chứng từ nhập, xuất để nhập NVL vào kho hoặc xuất NVL ra khỏi kho, ghi đầy đủ các yêu cầu trên chứng từ , chuyển chứng từ về cho kế toán NVL và lưu chứng từ. Luân chuyển chứng từ bán hàng chưa đảm bảo yêu cầu kiểm soát, quản lý nghiệp vụ Qui trình luân chuyển chứng từ bán hàng của công ty Đá Quý Việt Nhật chưa thực sự chặt chẽ. Chứng từ bán hàng của công ty từ cửa hàng của công ty được chuyển về phòng kế toán mà không hề có biên bản giao nhận. Do đó khi xảy ra sai phạm về chứng từ (thiếu, mất chứng từ) sẽ không có bằng chứng để xác định nguyên nhân, quy kết trách nhiệm thuộc về ai. Nội dung chi phí và phương pháp xác định chi phí sản xuất cho giá thành sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu chưa đúng và chưa đủ. Tổng giá thành sản phẩm tiêu thụ trong nước = DDĐK (SP tiêu thụ trong nước) + PSTK (SP tiêu thụ trong nước) + DDCK (SP tiêu thụ trong nước) PSTK (SP tiêu thụ trong nước) = CPNVLTT (SP tiêu thụ trong nước) + CPNCTT (SP tiêu thụ trong nước) Tổng giá thành sản phẩm XK = DDĐK (SP Xuất khẩu) + PSTK (SP Xuất khẩu) + DDCK (SP Xuất khẩu) PSTK (SP Xuất khẩu) = CPNVLTT (SP Xuất khẩu) + CPNCTT (SP Xuất khẩu) + CPSXC (Toàn công ty) Đây là hạn chế cần khắc phục tại công ty, việc hạch toán như vậy làm cho công ty không thể hạch toán chính xác giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong nước và sản phẩm xuất khẩu, điều đó dẫn đến công ty không thể xác định chính xác được kết quả kinh doanh của hai hoạt động tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Giá thành sản phẩm được xác định trên “Bảng quản lý sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty chưa phản ánh đầy đủ chi phí để sản xuất đơn hàng Thẻ tính giá thành sản phẩm của công ty được lập trước khi tập hợp, kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong kỳ, theo thẻ tính giá thành của công ty thì giá thành đơn vị sản phẩm của công ty chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp chứ không có chi phí sản xuất chung được phân bổ. Chưa chi tiết tài khoản hạch toán kế toán chi phí sản xuất theo đặc điểm sản phẩm sản xuất và qui trình tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty Tại công ty Đá Quý Việt Nhật hiện nay sản phẩm sản xuất có hai loại, sản phẩm tiêu thụ trong nước và sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên kế toán công ty không tiến hành hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành chi tiết cho hai loại sản phẩm đó. Chính vì vậy hệ thống tài khoản của công ty cũng không được chi tiết để theo dõi cho phù hợp. Tổ chức sổ hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm chưa đầy đủ và thiếu khoa học Công ty Đá Quý Việt Nhật sử dụng hệ thống sổ "Nhật ký chung" là phù hợp, tuy nhiên công ty vẫn chưa khai thác được hết hiệu quả thông tin của hệ thống sổ đó. - Mặc dù các nghiệp vụ thu, chi, mua hàng của công ty phát sinh là khá nhiều nhưng loại sổ "Nhật ký chuyên dùng" để theo dõi chưa được công ty sử dụng "Nhật ký thu ", "Nhật ký chi", "Nhật ký mua hàng". - Kế toán của công ty cũng không tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên hệ thống sổ chi tiết. - Mẫu sổ "Nhật ký chung" và "Sổ cái" được thiết kế chưa thực sự hợp lý, cột "Ngày tháng ghi sổ" và cột "Đã ghi sổ cái" chưa được đưa vào. Việc vi tính hoá công tác kế toán chưa thực hiện đều khắp theo yêu cầu của tổ chức hạch toán kế toán. Công tác kế toán của công ty Đá Quý Việt Nhật đã được giảm nhẹ rất nhiều khi công ty sử dụng phần mềm kế toán, song do chưa được trang bị đồng bộ giữa hệ thống máy tính và phần mềm kế toán nên hiệu quả sử dụng chưa cao. Hệ thống máy tính của công ty đã quá cũ, số lượng máy không đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán cũng như công tác văn phòng, đội ngũ kế toán sử dụng phần mềm kế toán còn quá mỏng. II. Những nguyên tắc định hướng, quan điểm hoàn thiện chung 2.1 Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nói chung và phần hành hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp đó là giám sát chi phí và cung cấp thông tin chi phí và giá thành sản phẩm cho cán bộ quản lý. Bộ phận kế toán của mọi doanh nghiệp cần phải được tổ chức sao cho đảm bảo tốt chức năng này. Trên thực tế các môi trường về kinh doanh luôn thay đổi do đó những thông tin cung cấp cho bộ phận quản lý cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Ngoài ra, quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc, chuẩn mực trong chế độ kế toán. Từ những lý do trên, công tác kế toán tại doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung cần phải được xem xét theo các định hướng sau: Thứ nhất: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán nhà nước, trong chế độ thể lệ kế toán do nhà nước ban hành và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính trong từng thời kỳ. Thứ hai: Hoàn thiện công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm, điều kiện riêng. Do đó không thể có một mô hình kế toán chung cho tất cả các doanh nghiệp. Để tố chức tốt công tác kế toán, bảo đảm phát huy tốt vai trò, tác dụng của kế toán đối với công tác quản lý thì việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và qui mô của doanh nghiệp, cơ chế và phân cấp quản lý của doanh nghiệp, trình độ, chuyên môn của nhân viên kế toán. Thứ ba: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc kinh doanh nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Thực hiên nguyên tắc này phải đảm bảo tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của kế toán, chất lượng công tác kế toán đạt được cao nhất với chi phí thấp nhất. Thứ tư: Hoàn thiện tốt công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. 2.2 Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chung Việc xây dựng phương án hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường phải đáp ứng yêu cầu Yêu cầu kiểm tra của nhà nước Để phục vụ tốt cho việc kiểm tra của Nhà nước đối với các yếu tố, khoản mục chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua đó xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, thì việc xác định nội dung kinh tế của các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Hơn nữa đối với công tác quản lý chi phí ở từng doanh nghiệp bao gồm việc lập dự toán chi phí và kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện dự toán cũng đặt ra yêu cầu phải xác định đúng đắn và cụ thể nội dung kinh tế của các khoản chi phí. Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Trong giác độ quản lý của từng doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng làm căn cứ để bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh và tính toán kết quả kinh doanh. Ngoài ra chỉ tiêu giá thành còn là căn cứ để đánh giá hiệu quả các biện pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với yêu cầu quản lý doanh nghiệp giá thành sản phẩm phải thoả mãn yêu cầu: - Yêu cầu bù đắp chi phí và tính toán kết quả kinh doanh Giá thành sản phẩm là cắn cứ để bù đắp chi phí và tính toán kết quả kinh doanh, giá thành sản phẩm phải phản ánh đầy đủ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh daonh cho dù đó là loại chi phí trực tiếp hay gián tiếp, phát sinh trước trong, sau quá trình sản xuất và phát sinh ở bất kỳ địa điểm nào, phục vụ cho bất kỳ mục đích sản xuất kinh doanh nào. - Yêu cầu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Giá thành sản phẩm là căn cứ để đánh giá hiệu qủa các biện pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh và phục vụ cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ thì giá thành sản phẩm phải được tính toán và tổng hợp từ các loại chi phí khác nhau phát sinh ở các bộ phận sản xuất, phục vụ và các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm. Các quan điểm xác định phương án hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo cơ chế thị trường Lựa chọn đúng đắn phương án hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp công ty giảm nhẹ được khối lượng công việc của kế toán. Cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chính xác về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó có những quyết định đúng đắn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các quan điểm hạch toán giá thành - Giá thành phải là căn cứ xác định hao phí vật chất mà doanh nghiệp phải bù đắp khi thực hiện quá trình tái sản xuất - Giá thành là căn cứ để nhà nước kiểm tra và xác định kết quả của đơn vị, và với một số sản phẩm thiết yếu, quan trọng trong nền kinh tế thị trường thì giá thành còn là căn cứ để nhà nước xây dựng chiến lược giá cả nhằm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và giải quyết các yêu cầu về phát triển sản xuất và đời sống - Giá thành phải biểu thị được mối liên hệ giữa một bên là chi phí và một bên là kết quả sản xuất ở các giai đoạn sản xuất hoặc bộ phận sản xuất mà về mặt hạch toán có thể xác định được chi phí tiêu hao và kết quả đạt được - Giá thành sản phẩm biểu hiện tập trung hiệu quả của tất cả các biện pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu tư để thực hiện mục đích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Phương án ( mô hình) hạch toán chi phí sản xuất, giá thành ở Việt Nam theo cơ chế thị trường Trên thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay luôn tồn tại song song hai mô hình hạch toán giá thành, một mô hình hạch toán phục vụ cho yêu cầu kiểm tra của Nhà nước còn một mô hình khác phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp. - Phương án hạch toán giá thành phục vụ cho yêu cầu kiểm tra của Nhà nước Hạch toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước, hạn chế tối đa các nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước là mục tiêu hạch toán của phương án . - Phương án hạch toán giá thành phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp Cung cấp các thông tin chính xác giúp cho nhà quản trị ra quyết định đúng đắn là mục tiêu của phương án hạch toán. Thông tin kế toán có được từ phương án hạch toán chỉ được cung cấp nội bộ, không được cung cấp ra bên ngoài để tránh những thiệt hại. III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật 3.1 Giải pháp về quản lý Quản lý yếu tố chi phí nguyên vật liệu Chi phí NVL của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, điều đó đặt ra yêu cầu quản lý phải chặt chẽ từ khâu mua NVL, đến lúc xuất NVL cho từng đơn hàng. Trong quá trình chế tác cũng phải có sự giám sát, kiểm tra kịp thời cho đến lúc đơn hàng được hoàn thành đảm bảo về chất lượng cũng như kiểu dáng, mẫu mã. Phải lập kế hoạch nhập, xuất NVL chi tiết cho năm sản xuất và cụ thể cho từng tháng. Khi mua NVL về nhập kho hay giao thẳng cho xưởng sản xuất đều phải có chứng từ hợp lệ, phải có người đánh giá, kiểm tra về số lượng cũng như chất lượng của NVL. Xuất NVL phải căn cứ vào phiếu xuất NVL của từng đơn hàng để xuất NVL cho đúng về số lượng, chủng loại. NVL xuất cho mỗi đơn hàng được theo dõi cụ thể trong sổ theo dõi xuất của kế toán phân xưởng. Tỷ lệ hao hụt cho phép đối với NVL theo quy định của công ty là 6% phải được quản lý chặt. Nếu công nhân thực hiện đơn hàng làm hao hụt hơn 6% giá trị NVL được giao phải có trách nhiệm bồi thường (trừ lương), còn nếu tỷ lệ hao hụt nhỏ hơn 6% thì công nhân sẽ được thưởng.Tuy nhiên tỷ lệ hao hụt đó không còn phù hợp, công nhân thường có mức hao hụt lớn hơn, để khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân công ty nên nâng tỷ lệ hao hụt định mức NVL thành 7% theo như mức chung của ngành. Hiện nay tại công ty đã có kế hoạch tăng định mức hao hụt lên 7%, đây là quyết định hoàn toàn đúng đắn. Có chính sách thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích người lao động tiết kiệm chi phí NVL, nếu công nhân trong quá trình sản xuất có tỷ lệ hao hụt nhỏ hơn tỷ lệ hao hụt định mức sẽ được thưởng bằng vật chất còn nếu tỷ lệ hao hụt lớn hơn định mức phải phạt thông qua trừ lương. Quản lý yếu tố chi phí nhân công Chi phí nhân công được hạch toán vào chi phí sản xuất bao gồm: tiền lương, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng. Việc quản lý sử dụng tiết kiệm chi phí nhân công không có nghĩa là cắt giảm các khoản thu nhập của người lao động. Sử dụng tiết kiệm chi phí nhân công ở đây có nghĩa là với một lượng chi phí nhân công cố định phải thực hiện được khối lượng công việc lớn nhất. Hay nói cụ thể hơn các phân xưởng phải tổ chức sản xuất sao cho hợp lý, nâng cao năng suất của người lao động. Để thực hiện được điều đó công ty phải tận dụng tối đa nguồn lao động hiện có, tổ chức học tập nâng cao trình độ cho công nhân trực tiếp sản xuất cũng như các nhân viên quản lý phân xưởng. Để có thể tạo tâm lý làm việc tốt cho công nhân sản xuất hàng trong nước công ty phải nâng cao đơn giá tiền công của hàng trong nước, đừng để quá chênh lệch như hiện nay. Tuy số lượng công nhân sản xuất hàng trong nước là không nhiều do công ty chủ yếu sản xuất hàng xuất khẩu (80% sản phẩm) nhưng để tránh mất đoàn kết trong nội bộ công nhân sản xuất công ty phải san bằng được khoảng cách về thu nhập. Công ty phải tiến hành lập bảng tiêu chuẩn độ tinh xảo của sản phẩm làm căn cứ để tính lương sản phẩm cho công nhân sản xuất. Bảng tiêu chuẩn sẽ là thước đo để kế toán phân xưởng căn cứ vào đó và thời gian chế tác sản phẩm tính ra tiền công phải trả cho sản phẩm. Tuy nhiên để có thể lập được bảng tiêu chuẩn đó cần có sự giúp đỡ và tư vấn của các chuyên gia trong lĩng vực chế tác đá quý, đồ trang sức có gắn đá quý. Bảng tiêu chuẩn phải đảm bảo yêu cầu không quá cao so với tay nghề của công nhân, không quá thấp để khuyến khích sự tiến bộ (phát triển) của công nhân. Quản lý yếu tố chi phí khấu hao Chi phí khấu hao được tính vào chi phí sản xuất của công ty bao gồm chi phí khấu hao nhà xưởng, khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao chi phí đào tạo công nhân. Để quản lý sử dụng tốt yếu tố chi phí khấu hao, công ty phải làm sao tận dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm lớn nhất. Quản lý yếu tố chi phí bằng tiền khác Đây là yếu tố chi phí rất khó kiểm soát và dễ nảy sinh tiêu cực, do đó để quản lý tốt yếu tố chi phí đó công ty cần yêu cầu các phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ, đồng thời có thể tăng cường giám sát chi phí thực tế phát sinh tại các phân xưởng. Thực hiện được đồng bộ các biện pháp trên chắc chắn công ty sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động. 2.2 Giải pháp về kế toán Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý Lao động kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật tuy có mặt bằng trình độ cao nhưng còn thiếu về số lượng, kế toán tổng hợp phải kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau, nhiều khi kế toán trưởng cũng phải thực hiện công việc của kế toán phần hành. Hiện nay, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật do kế toán tổng hợp phụ trách. Nhưng do kiêm nhiệm các phần hành hạch toán khác: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ… nên không thể hoàn thành tốt việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán. Có sự tồn tại đó là do lao động kế toán của phòng kế toán còn quá mỏng, căn cứ vào tình hình tài chính hiện nay tại công ty thì để khắc phục tồn tại đó công ty có thể tuyển thêm nhân viên kế toán để giảm bớt gánh nặng của kế toán tổng hợp. Khi đã có thêm nhân viên kế toán kế toán công ty có thể: Chuyển các phần hành kế toán khác cho kế toán phần hành đảm nhiệm để kế toán tổng hợp tập trung vào công việc của kế toán tổng hợp và kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoặc có thể giao cho một kế toán chuyên trách về phần hành kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (sau một thời gian làm quen với công việc). Hiện đại hoá công tác kế toán Hiện đại hoá công tác kế toán là xu hướng tất yếu mà tất cả các doanh nghiệp phải hướng tới. Công ty Đá Quý Việt Nhật đã sử dụng kế toán máy và phần nào giảm nhẹ được gánh nặng của công tác kế toán.Tuy nhiên công ty vẫn chưa trang bị đầy đủ và đồng bộ hệ thống máy tính tương thích với phần mềm kế toán công ty sử dụng, đội ngũ kế toán vẫn chưa thực sự nắm bắt được chương trình kế toán máy đó. Do đó để tăng tính hiệu quả sử dụng phần mềm kế toán công ty nên: Trang bị hệ thống máy tính tốt, đáp ứng được đòi hỏi của phần mềm kế toán công ty đang sử dụng.Thực hiện ứng dụng công nghệ mạng để truy cập dữ liệu giữa các máy, nếu thực hiện được sẽ giúp rất nhiều cho công tác kế toán cũng như công tác kiểm tra kế toán. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ kế toán cả về kiến thức chuyên môn kế toán, kế toán máy và kiến thức vi tính cần thiết. Chỉ có những kế toán viên đủ trình độ mới có thể nắm bắt và ứng dụng được công nghệ thông tin. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hiện nay việc xác định chính xác giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong nước và sản phẩm xuất khẩu là không thực hiện được tại công ty Đá Quý Việt Nhật, do kế toán công ty không tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho sản phẩm trong nước và sản phẩm xuất khẩu. Sản phẩm chế tác tại công ty Đá Quý Việt Nhật chia làm hai loại rất rõ ràng: sản phẩm trong nước và sản phẩm xuất khẩu, để có thể tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho hai loại sản phẩm đó kế toán công ty phải xác định đối tượng hạch toán là hai loại sản phẩm đó. Từ đó kế toán công ty phải tiến hành chi tiết lại hệ thống TK, tổ chức lại hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Bên cạnh đó kế toán công ty vẫn phải tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng đơn hàng cụ thể để phục vụ cho yêu của lĩnh vực kinh doanh trên “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Điều đó có nghĩa là kế toán công ty phải xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm song song là: loại sản phẩm chế tác (Sản phẩm trong nước, sản phẩm xuất khẩu) và đơn hàng cụ thể. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản của công ty được Bộ Tài chính chấp thuận theo công văn chấp thuận số 793/TC/CĐKT . Về cơ bản hệ thống tài khoản vẫn tuân thủ theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành, được áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 và các văn bản bổ sung, chỉ khác phần chi tiết tài khoản cho phù hợp với đặc điểm hạch toán của công ty. Tuy nhiên tài khoản sử dụng cho hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của công ty chưa được kế toán chi tiết cho phù hợp với hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm sản xuất và phân xưởng sản xuất. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán công ty có thể chi tiết tài khoản hạch toán theo hướng sau: Chi tiết theo loại sản phẩm sản xuất và phân xưởng sản xuất: TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp 6211 - Chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm tiêu thụ trong nước 62111 - Chi phí NVL trực tiếp SX SP trong nước của phân xưởng Kim hoàn 62112 - Chi phí NVL trực tiếp SX SP trong nước của phân xưởng Sáng tác mẫu 62113 - Chi phí NVL trực tiếp SX SP trong nước của phân xưởng Chế tác đá quý 6212 - Chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm xuất khẩu 62121 - Chi phí NVL trực tiếp SX SP XK của phân xưởng Kim hoàn 62122 - Chi phí NVL trực tiếp SX SP XK của phân xưởng Sáng tác mẫu 62123 - Chi phí NVL trực tiếp SX SP XK của phân xưởng Chế tác đá quý TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm tiêu thụ trong nước 62211 - Chi phí nhân công trực tiếp SX SP trong nước của phân xưởng Kim hoàn 62212 - Chi phí nhân trực tiếp SX SP trong nước của phân xưởng Sáng tác mẫu 62213 - Chi phí nhân trực tiếp của phân xưởng Chế tác đá quý 6222 - Chi phí nhân trực tiếp của sản phẩm xuất khẩu 62221 - Chi phí nhân công trực tiếp SX SP XK của phân xưởng Kim hoàn 62222 - Chi phí nhân trực tiếp SX SP XK của phân xưởng Sáng tác mẫu 62223 - Chi phí nhân trực tiếp SX SP XK của phân xưởng Chế tác đá quý Tổ chức hệ thống chứng từ Tổ chức chứng từ là công việc đầu tiên của kế toán và cũng là công việc quan trọng nhất, nó quyết định đến chất lượng của công tác kế toán sau này. Hiện nay kế toán máy được ứng dụng rộng rãi thì công tác tổ chức chứng từ càng được coi trọng, nếu chứng từ có sai sót sẽ làm ảnh hưởng đến tất cả các phần hành khác. Để công tác tổ chức chứng từ được hoàn thiện hơn công ty nên: Thường xuyên kiểm tra giám sát quy trình luân chuyển chứng từ của các phần hành kế toán, nếu phát hiện có sự vi phạm nguyên tắc luân chuyển chứng từ phải chấn chỉnh ngay. Kế toán công ty nên hoàn thiện lại hệ thông chứng từ phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành từ các chứng từ gốc cho đến các bảng phân bổ theo loại sản phẩm sản xuất: sản phẩm trong nước, sản phẩm xuất khẩu. Các bảng phân bổ công ty có thể thiết kế lại theo mẫu sau: bảng 3 - 1: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Tháng năm S TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 152 – NVL TK 153 - Công cụ dụng cụ NVL chính NVL phụ 1 TK 621- Chi phí NVLTT - SX SP trong nước - SX SP xuất khẩu 2 TK 627- Chi phí SXC 3 TK 154- Chi phí SXKDDD - SX SP trong nước - SX SP xuất khẩu 5 TK 641- Chi phí bán hàng 6 TK 642- Chi phí quản lý Tổng cộng bảng 3 - 2: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Tháng năm STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 TK 338 Tổng Lương Phụ cấp Tiền ăn trưa Tổng 3384 3383 Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TK 622 - SX SP trong nước - SX SP xuất khẩu 2 TK 627 3 TK 641 4 TK 642 Cộng Tiến hành lập biên bản giao nhận chứng từ bán hàng khi chứng từ bán hàng được chuyển về công ty vào cuối tuần theo mẫu sau: Bảng 3 - 3: Công ty Đá Quý Việt nhật Vijagems Biên bản giao nhận chứng từ Từ ngày đến ngày tháng năm STT Loại chứng từ Số lượng chứng từ Số tiền 1 2 3 4 Tổng Ngày tháng năm Người giao Người nhận Tổ chức hệ thống sổ Công ty Đá Quý Việt Nhật đang sử dụng hệ thống sổ Nhật ký chung là phù hợp với quy mô của công ty, tính chất quốc tế của hình thức sổ. Tuy nhiên để có thể thực sự khai thác được khả năng cung cấp thông tin của hình thức sổ Nhật ký chung công ty nên: Đưa hệ thống sổ chuyên dùng vào công tác hạch toán kế toán Tại công ty hiện nay các nhiệp vụ thu, chi, mua hàng phát sinh nhiều, để có thể cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản trị, hệ thống sổ chuyên dùng sẽ giúp kế toán thực hiện được điều đó. Các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ tại công ty là khá lớn, vì vậy kế toán có thể mở Sổ nhật ký thu, chi chi tiết cho tiền mặt VNĐ và tiền mặt ngoại tệ. Để theo dõi kịp thời tình hình mua hàng hoá kế toán công ty phải mở "Nhật ký mua hàng". Mẫu hệ thống sổ chuyên dùng Bảng 3 - 4: Nhật ký thu Năm:........ Tài khoản: Tiền mặt VNĐ(TGNH VNĐ) Số hiệu:1111 (1121) NT ghi sổ CT Diễn giải Số tiền ghi Nợ TK 111 Ghi Có các TK SH NT 511 131 112 333 .v.v. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng Bảng 3 - 5: Nhật ký chi Năm:........ Tài khoản: Tiền mặt VNĐ (TGNH VNĐ) Số hiệu:1111 (1121) NT ghi sổ CT Diễn giải Số tiền ghi Có TK 111 Ghi Nợ các TK SH NT 112 141 133 331 .v.v. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng Bảng 3 - 6: Nhật ký mua hàng Năm: ......... NT ghi sổ CT Diễn giải Tổng số tiền phải trả nhà cung cấp Các loại hàng hoá SH NT Vật tư Hàng hoá dịch vụ .v.v. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Cộng Tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua hệ thống sổ chi tiết. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật được chính xác, nhanh chóng, phần hành kế toán hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo loại sản phẩm sản xuất: sản phẩm trong nước, sản phẩm xuất khẩu. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hai loại sản phẩm: sản phẩm trong nước và sản phẩm xuất khẩu, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể tiến hành theo trình tự sau: - Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo hai loại sản phẩm, sổ được mở riêng cho từng tài khoản: 621, 622, 154 (631), 142, 335 (Bảng 3 – 7, Bảng 3 – 8). Căn cứ để ghi vào sổ là các sổ chi tiết TK tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, BHXH, BHYT, vật liệu, dụng cụ, khẩu hao…). Mẫu hệ thống sổ chi tiết: Bảng 3 - 7: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Tháng... quý ...năm... - Bộ phận sản xuất:.......... - Sản phẩm (dịch vụ):....... Đơn vị:........ - Tài khoản:..................... Số hiệu:........ Đơn vị:........ STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK (621, 622, 627) Số tiền ghi Có TK 621, 622, 627 SH NT T. số Chi tiết Nợ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 SDĐK Cộng phát sinh Thu hồi Kết chuyển SDCK Bảng 3 - 8: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Tháng.... năm.... - Bộ phận:.......... - Sản phẩm:................. - Tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Sh 154 Đơn vị:................. STT Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Ghi Nợ TK 154 Ghi Có TK 154 SH NT ồ Chi tiết Nợ 621 622 627 1 SDĐK ´´´ 2 K/C CPNVLTT 621 ´´´ ´´´ 3 K/C CPNCTT 622 ´´´ ´´´ 4 K/C CPSXC 627 ´´´ ´´´ Cộng phát sinh Nợ Nhập kho Gửi bán Bán trực tiếp SDCK 155 157 632 ´´´ ´´´ ´´´ ´´´ Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến hai loại sản phẩm Căn cứ vào “Sổ chi tiết TK621 (TK622)” kế toán tiến hành lập “Bảng tập hợp chi tiết chi phí NVLTT (CPNCTT)” cho hai loại sản phẩm theo mẫu: Bảng 3 - 9: Công ty Đá Quý Việt nhật Vijagems Bảng tập hợp chi tiết chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ Tháng…..năm…… STT Chỉ tiêu Số tiền SP trong nước SP xuất khẩu Toàn công ty 1 2 3 4 5 1 Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ - Chi phí NVL chính - Chi phí NVL phụ Tổng Bảng 3 - 10: Công ty Đá Quý Việt nhật Vijagems Bảng tập hợp chi tiết chi phí NCTT phát sinh trong kỳ Tháng…..năm…… STT Chỉ tiêu Số tiền SP trong nước SP xuất khẩu Toàn công ty 1 2 3 4 5 1 Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ - Chi phí lương - Các khoản trích theo lương + BHXH + BHYT - Phụ cấp lương Tổng Do đặc điểm sản xuất tại công ty nên CPSXC rất khó có thể tiến hành hạch toán chi tiết cho hai loại sản phẩm được, do đó CPSXC được tập hợp cho toàn công ty trên “Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung” sau đó tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc theo chi phí NVL trực tiếp. Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho hàng tiêu thụ trong nước = Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất hàng tiêu thụ trong nước * Tổng chi phí sản xuất chung toàn công ty Tổng chi phí nhân công trực tiếp toàn công ty Chi phí sản xuất chung phân bổ cho hàng XK = Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất hàng XK * Tổng chi phí sản xuất chung toàn công ty Tổng chi phí nhân công trực tiếp toàn công ty - Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo khoản mục cho từng loại sản phẩm vào cuối kỳ để làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập “Thẻ tính giá thành sản phẩm” cho từng loại sản phẩm. Căn cứ để lập “Thẻ tính giá thành” cho từng loại sản phẩm là thẻ tính giá thành kỳ trước, Bảng tập hợp chi tiết chi phí NVLTT (CPNCTT) Bảng phân bổ CPSXC, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất trong kỳ cho từng loại sản phẩm, biên bản kiểm kê - đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ… Bảng 3 - 11: Công ty Đá Quý Việt nhật Vijagems Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất trong kỳ Tháng…..năm…… STT Chỉ tiêu Số tiền SP trong nước SP xuất khẩu Toàn công ty 1 2 3 4 5 1 Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung phân bổ Tổng Bảng 3 - 12: Công ty Đá Quý Việt nhật Vijagems Thẻ tính giá thành Tháng năm - Loại sản phẩm:…………….. K/M CP Chỉ tiêu Tổng số Chi tiết chi phí NVLTT NCTT SXC 1 2 3 4 5 I. CPSXDDĐK II. CPPSTK CPNVLTT CPNCTT CPSXC III.PS giảm Giá thành IV. Tổng CPSX (I+II-III) V. CPSXDDCK VI.Giá thành SP trong nước 1. Tổng giá thành Sử dụng "Nhật ký chung” theo mẫu để nghi chép hàng ngày Ngày tháng ghi sổ và ngày tháng của chứng từ gốc không phải là một, nếu kế toán tiến hành ghi sổ ngay khi nghiệp vụ phát sinh thì ngày tháng ghi sổ và ngày tháng của chứng từ có thể trùng nhau, tuy nhiên kế toán không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được như vậy. Nên để tránh những gian lận và sai sót có thể xảy ra thì trong mẫu sổ “Nhật ký chung” tại công ty phải cho thêm cột “Ngày tháng ghi sổ”. Bảng 3 - 13: Nhật ký chung Năm:....... NT GS CT gốc Diễn giải Đã ghi Sổ cái Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Cộng Thẻ tính giá thành sản phẩm “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” của công ty chưa phản ánh đầy đủ các khoản chi phí mà công ty bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm, tuy nhiên để có thể lập được thẻ tính giá thành đầy đủ cho từng sản phẩm là rất khó do tính đơn chiếc trong sản phẩm của công ty. Không thể tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm được bởi giá trị của nó là qúa nhỏ. Để khắc phục điều đó trong tháng kế toán công ty có thể dùng định mức chi phí sản xuất chung để tiền hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng, đến cuối tháng nếu có chênh lệch kế toán công ty có thể tiến hành điều chỉnh với số chênh lệch đó. Kế toán có thể xác định chi phí sản xuất chung định mức bằng cách lấy chi phí sản xuất chung của tháng liền kề trước đó hoặc chi phí sản xuất chung trung bình tháng trong năm sản xuất trước đó. Từ chi phí sản xuất chung định mức tháng có được tính ra chi phí sản xuất chung phân bổ cho 1 đơn vị chi phí nhân công trực tiếp. Về chi phí nhân công trực tiếp dùng để hạch toán cũng có thể sử dụng chi phí nhân công trực tiếp định mức (chi phí nhân công trực tiếp của tháng liền kề trước đó hoặc chi phí nhân công trực tiếp trung bình tháng của năm trước đó) Do chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán cho từng đơn hàng (sản phẩm) trên “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” nên việc tính ra giá trị chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng là thực hiện được. CPSXC phân bổ cho 1 đơn vị CPNCTT = Tổng chi phí sản xuất chung đinh mức Tổng chi phí nhân công trực tiếp định mức CPSXC phân bổ cho đơn hàng = CPSXC phân bổ cho 1 đơn vị CPNCTT * Tổng chi phí nhân công trực tiếp của đơn hàng Từ việc xác định được chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đơn hàng công ty có thể tiến hành lập lại “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” theo mẫu như sau (Bảng 3 – 12): 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp Một trong những phương thức chủ yếu cải tiến công tác hạch toán kế toán là gắn chặt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường và củng cố chế độ hạch toán nội bộ. Để thực hiện các hướng hoàn thiện đã nêu trên công ty cần chú trọng tới các điều kiện sau: - Cần có sự chỉ đạo và giám sát hơn nữa của giám đốc và phó giám đốc công ty, các phòng ban, các phân xưởng để tổ chức hạch toán đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá được chất lượng công tác ở các phân xưởng. - Công tác hạch toán ở các phân xưởng cần phải thực hiện tốt, phẩn ánh đầy đủ các chi phí phát sinh theo đúng chế độ. - Tất cả các phòng ban cần thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng của mình xứng đáng là bộ máy tham mưu cho giám đốc. - Công ty phải thực hiện chế độ thưởng, phạt rõ ràng về sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư đối với từng phân xưởng. Về phần mình các xưởng phải thường xuyên phân tích, đánh giá, báo cáo tình hình sử dụng vật tư của xưởng mình. - Đối với kho bảo quản vật tư cần bảo đảm đúng yêu cầu về chế độ an toàn, tránh hiện tượng mất mát. - Để thực hiện việc sử dụng tiết kiệm tránh lãng phí trong khâu sản xuất thì bộ phận kế toán xưởng, quản lý xưởng phải quản lý chặt chẽ việc xuất vật tư đến từng công nhân, cũng như tiến độ công việc của từng người. Quán triệt ý thức trách nhiệm đến từng người lao động, thực hiện hạch toán NVL tiêu hao cho từng sản phẩm và cân đối định mức và tổng tiêu hao, xác định nguyên nhân làm hao hụt vật tư. Về phía công ty: - Từng bước nâng cao đời sống của người lao động Bảo đảm đời sống là khâu đầu tiên để người lao động gắn bó với công ty, phát huy mọi năng lực sáng tạo của mình. Nhưng muốn nâng cao đời sống của công nhân, trước hết phải cho họ những điều kiện lao động tốt nhất, môi trường lao động tốt và được đào tạo bồi dưỡng thường xuyên để có đủ trình độ. Chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ nghỉ ngơi... luôn là đòn bẩy để nâng cao chất lượng, năng suất lao động, do đó phải luôn được chú ý đảm bảo. - Cần tăng cường, tạo điều kiện để cán bộ, công nhân được tham gia học tập các khoá học để nâng cao trình độ chuyên môn. - Không ngừng xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, đổi mới công nghệ tạo sự hứng thú trong công việc cho người lao động. Kết luận Qua thời gian thực tập tại công ty Đá Quý Việt Nhật tôi đã thực sự hiểu được vai trò của công tác kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Như vậy đây chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển và khả năng cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên trên thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vẫn còn một số vướng mắc. Do vậy với chuyên đề thực tập này tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ trong việc giải quyết những vướng mắc đó để công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Do hạn chế về thời gian và trình độ nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô và các bạn. Trong thời gian thực tập tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô trong khoa, đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Đông cùng toàn thể ban giám đốc, cán bộ phòng kế toán của công ty Đá Quý Việt Nhật. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo 1. Các chuẩn Mực Kế toán quốc tế Do Ngân Hàng Thế Giới phát hành - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2. Hệ thống Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ Chủ biên: PGS. TS Đặng Văn Thanh 3. . Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doang nghiệp Nhóm tác giả: PTS. Võ Văn Nhị, ThS. Phạm Thanh Liêm, ThS. Lý Kim Huê NXB Thống Kê năm 1999 4. Hướng dẫn thực hành chứng từ - sổ sách - báo cáo kế toán Biên soạn: ThS. Bùi Văn Dương - NXB Tài Chính năm 1999 5. Kế toán Tài chính trong các doanh nghiệp Chủ biên: TS Đặng Thị Loan - NXB Giáo Dục năm 2001 6. Kế toán quốc tế Chủ biên: TS. Nguyễn Minh Phương - TS. Nguyễn Thị Đông - NXB Thống Kê năm 2002 7. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Biên soạn: Vũ Huy Cẩn - NXB Thống Kê 8. Lý thuyết hạch toán kế toán Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông 9. Lý thuyết và thực hành Kế toán Tài chính Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài Chính năm 2000 10. 400 Sơ đồ Kế toán Tài chính Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài Chính 11. Tạp chí kế toán - Kiểm toán 12. Tài liệu nội bộ của công ty Đá Quý Việt Nhật

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0341.doc
Tài liệu liên quan