Ngày 10/7/1992 nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà chính thức đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà. Năm 1993 công ty đã liên doanh sản xuất bánh kẹo với hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Năm1994 xí nghiệp thực phẩm Việt Trì là xí nghiệp thành viên của công ty. Công ty đã liên doanh với MiWon của Hàn Quốc để sản xuất mì chính. Năm 1996 xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định trở thành xí nghiệp thành viên của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hình thành và phát triển đã không ngừng đổi mới nâng cao máy móc trang thiết bị, đầu tư mới dây chuyền sản xuất bánh kẹo. Gần đây nhất là vào tháng 12/2002 công ty đã đầu tư nhập một dây truyền sản xuất kẹo Chew của Đức với số vốn 25 tỷ. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số máy như máy gói cho kẹo cứng.
Đến nay, công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp đóng tại cơ sở chính (25 Trương Định - Hà Nội) là: Xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp bánh, xí nghiệp kẹo Chew, xí nghiệp Phụ trợ. Hai xí nghiệp còn lại là xí nghiệp thực phẩm Việt Trì và nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định.
88 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người bán
9.016.200.700
333 - Thuế
151.610.312
336 - Phải trả nội bộ
1.538.200.000
338- Phải trả phải nộp khác
1.301.315.185
717.850.247
621 - Chi phí NVLTT
10.803.162.350
627 - Chi phí sản xuất chung
229.485.37
641 - Chi phí bán hàng
165.500.370
642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
62.658.500
821 - Chi phí bất thường
557.408.780
Tổng
12.394.170.365
13.038.254.170
Trong bảng này Nợ TK 152 đối ứng với Có TK152 xảy ra khi xuất kho bao bì đựng vật liệu, sau đó lại được nhập kho vật liệu (công ty coi bao bì là một loại vật liệu).
Các thông tin liên quan đến khoản mục chi phí NVLTT sẽ được theo dõi trên sổ Cái TK621 (biểu số 18). Sổ này được mở vào cuối tháng căn cứ vào bên Có TK621 trên NKCT số 7 và chi tiết số phát sinh bên Nợ đối ứng với các TK khác.
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:
- Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
- Các khoản trích theo lương.
Công tác theo dõi về tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiện trên bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (biểu số 11).
* Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất: Bao gồm 3 khoản: lương, phụ cấp và khoản khác.
+ Khoản lương: Công ty bánh kẹo Hải Hà đã xây dựng định mức khoán về lương cho từng loại sản phẩm. Lương khoán theo sản phẩm được tính cả cho một nhóm người thực hiện các khâu công việc trong dây chuyền sản xuất, bao gồm: Công nhân sản xuất chính, công nhân sản xuất phụ, lao động gián tiếp, công nhân vệ sinh, công nhân trực sớm, công nhân dự phòng.
Do cách tính lương cho một nhóm người như vậy nên việc tính tiền lương phải trả cho công nhân ở xí nghiệp sẽ do nhân viên thống kê theo dõi lao động tiền lương tự tính toán dựa trên bảng chấm công, sổ theo dõi lao động, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành, cuối tháng, các xí nghiệp sẽ phải gửi lên cho kế toán công ty bảng quyết toán định mức lương (biểu số 9).
Biểu số 9: Bảng quyết toán định mức lương
Xí nghiệp kẹo
Tháng 3/2003
Số TT
Chủng loại sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá lương (đ/kg)
ĐGL
Lương
CN sản xuất chính
CN phục vụ
Gián tiếp
Vệ sinh cuối tuần
Trực sớm
Dự phòng
18
Kẹo Jelly
4.500
1.201,4
61,46
27,63
12,75
13,7
10,6
1.327,54
5.973.930
19
Kẹo cứng nhân dâu
8.790
864,93
54,19
25,36
10,9
11,5
9,4
976,29
858.154,2
20
Kẹo Tây du ký
1.977,5
690,62
49,32
24,79
8,67
14,1
6,3
793,80
1.569.739,5
Tổng cộng
418.354
226.173.700
Trong đó: ĐG lương sản phẩm i = S Đơn giá lương (i) theo nhóm j
Lương = Sản lượng x ĐG L
Căn cứ vào bảng quyết toán định mức lương, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương khoán cho từng xí nghiệp (biểu số 6).
Biểu số 10: Bảng thanh toán tiền lương khoán
Xí nghiệp kẹo
Tháng 3/2003
STT
Chủng loại sản phẩm
Sản lượng (kg)
Đơn giá lương (đ/kg)
Lương
18
Kẹo Jelly
4.500
1.327,54
5.973.930
19
Kẹo cứng nhân dâu
8.790
976,28
8.581.501,2
20
Kẹo Tây du ký
1977,5
793,80
1.569.739,5
Tổng cộng
418.354
226.173.720
Trong đó: Đơn giá tiền lương định mức cho sản phẩm
Lương = Sản lượng x Đơn giá lương
Sau đó kế toán tiến hành lập bảng tiền lương và BHXH.
Ví dụ đối với kẹo Tây du ký thì khoản "lương" Công ty phải trả cho công nhân sản xuất loại kẹo này là 1.569.739,5 đồng, kế toán sẽ ghi vào cột "lương" dòng kẹo Tây du ký trong bảng phân tiền lương và BHXH theo bút toán:
Nợ TK 622 - Kẹo Tây du ký 1.569.739,5
Có TK 334 1.569.739,5
+ Khoản phụ cấp:
Văn phòng sẽ theo dõi, tính toán tổng mức phụ cấp của từng xí nghiệp, sau đó gửi lên cho phòng kế toán công ty. Kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ tổng mức phụ cấp này cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức lương khoán sản phẩm để ghi vào cột phụ cấp trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
= x
Ví dụ trong tháng 03/2003, tổng mức phụ cấp do văn phòng gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp kẹo là 19.764.357 đồng.
Mà tổng chi phí lương khoán của xí nghiệp kẹo là 226.173.720.
Chi phí lương khoán của sản phẩm kẹo Tây du ký là 1.569.739,5 đồng. Căn cứ vào công thức trên chương trình phần mềm máy tính sẽ tự động tính toán (công ty hiện nay đang sử dụng phần mềm VC 2001) và cho ra kết quả mức phụ cấp phân bổ cho kẹo Tây du ký là 137.172,8 đồng. Kết quả này được ghi vào cột "phụ cấp" dòng "kẹo Tây du ký" trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH. (biểu 11) theo bút toán sau.
Nợ TK 622 - kẹo Tây du ký 137.172,8
Có TK 334 137.172,8
+ Khoản "khác"
Tại công ty bánh kẹo Hải Hà các khoản "khác" chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí tiền lương. Đó là những khoản chi phí phải trả cho công nhân ngoài hai khoản lương và phụ cấp, bao gồm tiền thưởng năng suất, tiền thưởng sáng kiến, tiền tết Các khoản này thường tập trung vào cuối năm dựa trên những báo cáo tập hợp các khoản khác của từng xí nghiệp hoặc quyết định của ban giám đốc Kế toán sẽ tổng hợp các khoản này theo từng xí nghiệp. Sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoán của các sản phẩm đó và ghi vào cột "khác" trên bảng phân bổ số
= x
Ví dụ trong tháng 3 /2003, kế toán tính tổng các khoản "khác" phải trả cho xí nghiệp kẹo là 97.154.634 đồng, trên cơ sở công thức trên máy tính sẽ tính và phân bổ cho kẹo Tây du ký là 674.293,5 đồng, kế toán chi phí sẽ ghi khoản này vào dòng "kẹo Tây du ký cột "khác" trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH số tiền 674.293,5.
Như vậy trong ví dụ về sản phẩm kẹo Tây du ký thì tổng chi phí về tiền lương là 2.381.205.8 đồng. Kế toán sẽ ghi số tiền này vào dòng "kẹo Tây du ký" cột "tổng cộng 334" của bảng phân bổ tiền lương vào BHXH (biểu số 11) theo bút toán sau.
Nợ TK 622 - kẹo Tây du ký 2.381.205,8
Có TK 334 2.381.205,8
* Các khoản trích theo lương.
Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái tạo sức lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, Công ty còn tính vào chi phí các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ.
Việc tính và trích được tiến hành như sau.
BHXH được trích 15% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
BHYT được trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
KPCĐ được trích 2% tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất.
Trong đó tiền lương cơ bản do phòng tổ chức lao động và tiền lương tính toán cho từng xí nghiệp dựa trên căn cứ mức lương tối thiểu do nhà nước quy định và hệ số lương cấp bậc của công nhân sản xuất trong xí nghiệp.
Sau đó, kế toán chi phí sẽ phân bổ các khoản trích theo lương này cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoản trích theo lương này cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoán của công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức.
= x
KPCĐ tính cho sản phẩm (i) = Tiền lương thực tế sản phẩm (i0 x 2%.
Ví dụ: Vẫn xí nghiệp kẹo trong ví dụ trên, lương cơ bản của xí nghiệp kẹo trong tháng 3/2003 do phòng tổ chức lao động và tiền lương tính toán là 129.968.314 đồng. Căn cứ bảng thanh toán lương khoán thì tổng chi phí lương khoán của xí nghiệp kẹo là 226.173.720 đồng trong đó chi phí lương khoán của kẹo Tây du ký là 1.569.739,5 đồng, kế toán sẽ tính được.
BHXH trích vào CPNCTT của xí nghiệp kẹo là:
129.968.314 x 15% = 19.495.247,1 đồng.
= x 1569.739,5 = 135.305,1 đồng
Khoản này sẽ được ghi vào cột "BHXH " dòng kẹo "Tây du ký trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 1) theo bút toán.
Nợ TK 622 - kẹo Tây du ký 135305,1
Có TK 338 (3383) 135305,1
BHYT trích vào CPNCTT của xí nghiệp kẹo là
129.968.314 x 2% = 2.599.366,28 đồng.
= x 1.569.739,5 = 18.040,68 đồng.
Khoản này sẽ được ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu 11) cột" BHYT" dòng kẹo "Tây du ký" bút toán sau.
Nợ TK 622 - kẹo Tây du ký 18040,68
Có TK 338 (3384) 18040,68
Đối với KPCĐ được tính dựa vào tiền lương thực tế. Theo tính toán trên tiền lương thực tế của kẹo Tây du ký là 2.381.205,8 đồng.
Do đó KPCĐ tính cho kẹo Tây du ký là 2.381205, 8 x2% = 47.624,12
Khoản này được ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH tại cột "KPCĐ" dòng kẹo Tây du ký theo bút toán sau.
Nợ TK 622 kẹo Tây du ký 47.624,12
Có Tk 338 (3382) 47.624,12
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 11) kế toán vào bảng kê số 4, bảng tính giá thành, nhật ký chứng từ số 7.
Chi phí NCTT của toàn Công ty được theo dõi chung trên sổ cái TK 622 (biểu số 19).
2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Những khoản chi phí này phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung của các xí nghiệp được hạch toán vào TK 627 (chi tiết theo xí nghiệp) và các khoản chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ... Còn chi phí khoán về tiền lương và các khoản trích lương của các xí nghiệp bánh, kẹo được hạch toán vào TK 622. Đối với xí nghiệp Phụ trợ không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chính mà nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ công tác sản xuất chính cho xí nghiệp bánh, kẹo. Vì vậy mọi chi phí phát sinh liên quan đến xí nghiệp này (bao gồm cả chi phí nhân công xí nghiệp) đều được hạch toán vào TK 627- Xí nghiệp Phụ trợ . Sau đó phân bổ cho các xí nghiệp bánh, kẹo theo tiêu thức sản lượng sản phẩm sản xuất của từng xí nghiệp. Việc tính lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên xí nghiệp Phụ trợ cũng tương tự đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán theo dõi và hạch toán khoản chi phí này trong bảng phân bổ số 1(biểu số 11) theo bút toán:
Nợ TK627 - Xí nghiệp Phụ trợ
Có TK 334
Nợ TK627 - Xí nghiệp Phụ trợ
Có TK338
Ví dụ trong tháng 3/2003 tiền lương nhân viên xí nghiệp Phụ trợ là 55.720.528 đồng và các khoản trích theo lương là 4.702.722,16 đồng. Kế toán sẽ ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 11) số tiền 55.720.528 đồng vào cột "tổng cộng 334" dòng TK 627 và số tiền 4.072.722 đồng vào cột "tổng cộng 338", dòng TK 627.
* Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng xuất dùng.
Chi phí về vật liệu (băng dính, curoa) công cụ dụng cụ (quần áo, giầy dép, khăn mặt, ủng cao su, găng tay, chổi phục vụ cho sản xuất chung được tập hợp theo từng xí nghiệp.
Chú ý tiền điện và tiền nước ở các xí nghiệp bánh kẹo và Phụ trợ được kiểm soát chặt chẽ, và Công ty trực tiếp chi trả nhưng vẫn được coi như một loại nhiên liệu phục vụ sản xuất chung. Và kế toán hạch toán qua tài khoản 152. Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên liệu và công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13) theo các bút toán sau:
Nợ TK 627
Có TK 152.
Nợ TK 627
Có TK 153
Tập hợp các phiếu xuất công cụ, số liệu tổng cộng của các phiếu này được phản ánh bên Có bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 153 - công cụ dụng cụ (biểu số 12).
Ví dụ : Trong tháng 3 /2003 giá trị nguyên vật liệu xuất sử dụng cho sản xuất chung của xí nghiệp kẹo là 106.192.765 đồng, kế toán ghi vào sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13) cột "số tiền" dòng TK ĐƯ TK152 của xí nghiệp kẹo số tiền là 106.192.765 đồng. Và giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung xí nghiệp kẹo tính được là 161.225 đồng, kế toán sẽ ghi sổ khoản chi phí này tương tự đối với chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung.
Biểu số 12: Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản
TK 153 - công cụ dụng cụ
Tháng 3/2003
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phá sinh Có
331 - Phải trả người bán
21.183.500
142 - Chi phí trả trước
2.094.799
621- Chi phí NVLTT
4.154.495
627 - Chi phí SXC
5.292.174
641 - Chi phí bán hàng
8.656.472
642 - Chi phí QLDN
2.476.218
Tổng cộng
21.183.500
22.674.158
Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 153 sẽ được sử dụng để vào bảng kê số 4 (biểu số 15) và nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 16).
* Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Công ty bánh kẹo Hải Hà có rất nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để theo dõi sự biến động của toàn bộ TSCĐ, kế toán TSCĐ mở sổ chi tiết theo dõi từng nhóm TSCĐ và số TSCĐ toàn Công ty để tính toán mức khấu hao phải trích hàng năm.
Tài sản cố định ở Công ty được phân loại theo từng nguồn (ngân sách cấp, tự có, đi vay), từng nhóm (là cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý), từng xí nghiệp chia làm 2 nhóm (xí nghiệp Phụ trợ và các xí nghiệp còn lại). Lý do của việc phân loại TSCĐ của các xí nghiệp như trên là do TSCĐ của xí nghiệp Phụ trợ ít, dễ theo dõi, còn TSCĐ của các xí nghiệp còn lại rất lớn (cả việc số lượng và giá trị) và chủ yếu phục vụ sản xuất chính.
Phương pháp khấu hao Công ty đang áp dụng theo QĐ166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999. Công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Theo phương pháp này mức khấu hao trích hàng năm của từng TSCĐ trong Công ty được tính như sau:
=
Trên cơ sở mức khấu hao trích hàng năm đã được tính, kế toán xác định mức khấu hao trích hàng tháng của từng TSCĐ.
=
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất (chi phí khấu hao TSCĐ) mà TSCĐ được phân loại theo 2 nhóm TSCĐ xí nghiệp phụ trợ và TSCĐ các xí nghiệp còn lại. Kế toán sẽ tính riêng khấu hao của TSCĐ ở xí nghiệp phụ trợ và tổng khấu hao ở các xí nghiệp còn lại. Tổng mức khấu hao ở xí nghiệp phụ trợ sẽ được hạch toán vào TK627- Xí nghiệp phụ trợ. Tổng mức khấu hao của các xí nghiệp còn lại sẽ được phân bổ cho từng xí nghiệp theo tiêu thức sản lượng thực tế sản xuất theo công thức:
= x
Ví dụ: Tổng sản lượng thực tế của xí nghiệp kẹo trong tháng 03/2003 là 418.354 kg.
Tổng mức khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất tại các xí nghiệp (trừ xí nghiệp phụ trợ) theo tính toán của kế toán là 531.720.136 đồng.
Tổng sản lượng thực tế của các xí nghiệp (trừ xí nghiệp phụ trợ) là 817.640 kg.
Khi đó, máy tính sẽ tính theo công thức trên và tính ra mức khấu hao TSCĐ phân bổ cho xí nghiệp kẹo là 272.060.131 đồng và khoản này sẽ được hạch toán vào sổ chi tiết nợ TK627 (biểu số 13) tại cột "số tiền" dòng TKĐƯ 214 của Xí nghiệp kẹo.
* Hạch toán chi phí trả trước
Những khoản chi phí trả trước ở Công ty bao gồm những khoản chi phí như chi phí sửa chữa lớn phát sinh được phân bổ dần vào các bộ phận sử dụng. Chi phí về vật tư dùng để sửa chữa, chi phí trùng tu hay những khoản chi phí sửa chữa nhỏ như trục in Công việc sửa chữa này hầu hết là thuê ngoài theo 2 hình thức thuê ngoài hoàn toàn hoặc trả tiền công sửa chữa và công ty cung cấp nguyên vật liệu. Công ty không có kế hoạch trích trước vào chi phí sản xuất vì vậy mà toàn bộ chi phí sửa chữa sẽ tập hợp vào TK142 - chi phí trả trước. Sau đó phân bổ dần vào chi phí sản xuất chung.
Kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến các chi phí cho công việc sửa chữa, tiến hành ghi vào bảng kê số 6. Việc phân bổ chi phí này căn cứ vào lợi nhuận ước tính trong tháng trên cơ sở sản lượng sản xuất và chỉ tháng nào sản lượng sản xuất nhiều việc phân bổ chi phí không làm giá thành tăng cao quá so với định mức thì mới tiến hành phân bổ, ngược lại thì phải chờ sang tháng khác. Chi phí sửa chữa cũng được tập hợp chung cho tất cả các xí nghiệp và sau đó mới phân bổ cho từng xí nghiệp theo tiêu thức sản lượng (tấn sản phẩm) kế hoạch của Công ty. Khoản chi phí này được thể hiện trên sổ chi tiết Nợ TK627 (biểu số 13 ) theo bút toán:
Nợ TK 627
Có TK 142
Trong tháng 3/2003 hầu như không sửa chữa cho nên sẽ không phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
* Hạch toán các khoản chi phí khác
Những khoản chi phí phục vụ sản xuất chung mà công ty khoán cho các xí nghiệp thì kế toán sẽ hạch toán thông qua TK336 - chi tiết theo xí nghiệp. Dựa vào các chứng từ có liên quan, kế toán sẽ theo dõi hạch toán trên sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13) theo bút toán:
Nợ TK 627 - chi tiết theo từng xí nghiệp
Có TK 336 - chi tiết theo từng xí nghiệp
Ví dụ trong tháng 3/2003 Công ty đã khoán cho xí nghiệp kẹo với tổng chi phí là 48.764.943 đ. Khoản này sẽ được ghi vào sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13), ở cột "số tiền", và dòng TKĐƯ 336 của xí nghiệp kẹo.
Đối với những khoản chi phí mua ngoài phục vụ sản xuất chung cũng được tập hợp theo từng xí nghiệp, kế toán cũng theo dõi hạch toán trên sổ chi tiết nợ TK 627 theo bút toán.
Nợ TK 627
Có TK 111, 112 (nếu thanh toán ngay)
Có TK 331(chưa thanh toán)
Ví dụ: trong tháng 03/2003 tổng chi phí dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán của xí nghiệp kẹo là 41.146.378 đ. Khoản này sẽ được ghi vào sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13) , cột "số tiền" dòng TKĐƯ 331 của xí nghiệp kẹo.
Biểu số 13: Sổ chi tiết nợ TK 627
Tháng 01/2003
Mã đơn vị
Tên đơn vị
TKĐƯ
Số tiền
NB4
Xí nghiệp phụ trợ
152
47.163.436
Xí nghiệp phụ trợ
153
4.618.625
Xí nghiệp phụ trợ
214
12.139.567
Xí nghiệp phụ trợ
334
55.720.528
Xí nghiệp phụ trợ
338
4.702.722
Xí nghiệp phụ trợ
331
7.562.989
Cộng
131.907.867
NB2
Xí nghiệp kẹo
152
106.192.765
Xí nghiệp kẹo
153
161.225
Xí nghiệp kẹo
214
272.060.131
Xí nghiệp kẹo
336
48.764.943
Xí nghiệp kẹo
331
41.146.378
Cộng
468.325.442
NB9
Xí nghiệp bánh
152
76.129.136
Xí nghiệp bánh
153
512.324
Xí nghiệp bánh
214
660.005
Xí nghiệp bánh
336
33.186.294
Xí nghiệp bánh
331
50.286.412
Cộng
419.774.171
Tổng cộng
1.020.007.480
Sổ chi tiết Nợ TK 627 dùng để theo dõi về toàn bộ chi phí sản xuất chung của Công ty.
* Phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung sau khi đã được tập hợp theo từng xí nghiệp sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Đối với chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp phụ trợ, thì sẽ được phân bổ cho các xí nghiệp bánh kẹo theo tiêu thức sản lượng thực tế:
= x
Sau đó, tiến hành phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm chính theo tiêu thức sản lượng thực tế sản xuất.
= x
Ví dụ: Trong tháng 3/2003:
Tổng chi phí sản xuất chung của XN phụ trợ là 131.907.867 đồng.
Tổng chi phí sản xuất chung của XN kẹo (khi chưa phân bổ CPSXC) của xí nghiệp phụ trợ là 468.325.442đồng.
Tổng sản lượng thực tế của xí nghiệp kẹo là 418.354kg, trong đó sản lượng thực tế của kẹo Tây du ký là 1.977,5kg.
Sản lượng thực tế của xí nghiệp bánh là 399.286kg.
Khi đó máy tính sẽ tính được chi phí sản xuất chung xí nghiệp phụ trợ phân bổ cho xí nghiệp kẹo là 67.492.030 đồng, từ đó tính chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm kẹo Tây du ký là 2.532.733 đồng.
Sau khi đã hoàn thành sổ chi tiết Nợ TK627, kế toán vào sổ tổng hợp Nợ TK627 (biểu số 14). Số liệu trên sổ tổng hợp Nợ TK627 sử dụng để vào bảng kê số 4 (biểu số 15).
Biểu số 14: Sổ tổng hợp Nợ TK627
Tháng 3/2003
STT
TKĐƯ
1
152 - nguyênliệu, vật liệu
229.485.337
2
153 - Công cụ, dụng cụ
5.292.174
3
214 - Hao mòn TSCĐ
543.859.703
4
331 - Phải trả người bán
98.995.779
5
334 - Phải trả công nhân viên
55.720.528
6
336 - Phải trả nội bộ
81.951.237
7
338 - Phải trả phải nộp khác
4.072.722
8
Tổng cộng
1.019.377.480
Sổ cái TK 627 (biểu số 20) dùng để theo dõi toàn bộ chi phí sản xuất chung của Công ty.
2.2. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, ngoài hoạt động sản xuất sản phẩm chính là bánh kẹo còn có những hoạt động sản xuất sản phẩm phụ như cắt nhãn, cắt bìa, in hộp... Tại các phân xưởng sẽ sản xuất một loại sản phẩm phụ tương ứng. Vì vậy, kế toán xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm phụ là theo từng phân xưởng.
TK152.153
TK621
TK154
TK152
CPNVLTT
Kết chuyển
CPNVLTT
Nhập kho
TK334,338
TK622
Kết chuyển
CPNCTT
CPNCTT
Quy trình hạch toán sản xuất sản phẩm phụ cũng tương tự quy trình hạch toán sản xuất sản phẩm chính.
Tuy nhiên có điểm khác là chi phí về công cụ dụng cụ cho sản xuất phụ loại phân bổ một lần tại Công ty bánh kẹo Hà Hải cũng được hạch toán vào TK 621 (6212 - chi phí về công cụ dụng cụ).
Chi phí sản xuất chung của bộ phận sản xuất phụ pht không nhiều nên nó được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của xí nghiệp Phụ trợ, sau đó sẽ phân bổ cho sản phẩm chính cùng với các chi phí sản xuất chung khác. Sau khi được sản xuất tư sản phẩm phụ cũng được nhập kho và xuất dùng giống như đối với các vật tư mua ngoài khác.
Ví dụ trong tháng 3/2003 ở tổ sản xuất phụ ” in hộp” tổng giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là 832.546 đồng, giá trị về công cụ dụng cụ xuất dùng là 415.438 đồng kế toán sẽ ghi vào bảng tính giá thành sản phẩm theo các bút toán sau:
Nợ TK 621 (6212) - tổ in hộp 832.546
Có TK 152 832.546
Nợ TK 621 (6212) - tổ in hộp 415.438
Có TK 153 415.438
Cũng trong tháng này chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của tổ “in hộp” lần lượt là 4.386.127 đồng và370.182 đồng. Các khoản này cũng được ghi vào bảng tính giá thành theo bút toán sau:
Nợ TK 622 (6222) - tổ in hộp 4.756.309
Có TK 334 4.386.127
Có TK 338 370.182
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng Công ty sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển:
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 154
Có TK 621
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK154
Có TK 622
Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154
Có TK 627
Toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp trên bảng kê số 4
( biểu số 15)
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà trùng nhau nên chi phí sản xuất sản phẩm chính và chi phí sản xuất sản phẩm phụ tập hợp ngay trong bảng tính giá thành sản phẩm.
Sổ cái TK 154 (biểu số 21) được dùng để theo dõi tổng hợp về chi phí sản xuất. Căn cứ vào các bảng kê kế toán tiến hành nhật ký chứng từ số 7 để phục vụ cho việc lập sổ cái và các báo cáo tài chính.
Biểu số 18:
SỔ CÁI TK 621
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với các TK này
...
Tháng 3
...
Tháng 12
Cộng
152
10.803.162.350
153
4.415.495
Cộng số phát sinh Nợ
10.807.316.845
Cộng số phát sinh Có
10.807.316.845
Số dư Nợ
cuối tháng Có
...
...
Ghi chú: Tài khoản 153 có trong Sổ Cái TK 621 vì chi phí về công cụ dụng cụ cho sản xuất phụ loại phân bổ 1 lần tại Công ty cũng được hạch toán vào tài khoản này.
Biểu 19:
SỔ CÁI TK 622
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với các TK này
...
Tháng 3
...
Tháng 12
Cộng
334
914.627.130
1338
77.193.045
Cộng số phát sinh Nợ
991.820.175
Cộng số phát sinh Có
991.820.175
Số dư Nợ
cuối tháng Có
...
...
Biểu số 20:
SỔ CÁI TK 627
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TK đối ứng Nợ với các TK này
...
Tháng 3
...
Tháng 12
Cộng
153
592.174
331
98.995.779
336
81.951.237
153
229.485.337
214
543.859.703
334
55.720.528
335
338
4.072.722
Cộng phát sinh Nợ
1.019.377.480
Cộng phát sinh Có
1.019.377.480
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Biểu số 21:
SỔ CÁI TK 154
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TK đối ứng Nợ với các TK này
...
Tháng 3
...
Tháng 12
Cộng
621
10.807.316.845
622
991.820.175
627
1.019.377.480
155
15.762.438
Cộng phát sinh Nợ
12.834.276.938
Cộng phát sinh Có
12.834.276.938
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ghi chú: TK 155 (Sản phẩm tái chế) căn cứ vào báo cáo chi tiết xuất tái chế của các xí nghiệp. Sản phẩm tái chế là những sản phẩm đem tái chế lại. Đó là những sản phẩm hoặc là chậm tiêu thụ để trong kho lâu ngày bị giảm chất lượng hoặc là những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định. Những sản phẩm này được Công ty đem tái chế lại. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào giá trị sản phẩm đem tái chế theo báo cáo chi tiết xuất tái chế của các xí nghiệp gửi lên, tập hợp vào TK 154 ( chi phí SXKD dở dang) phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Những sản phẩm khi đưa tái chế sẽ được hạch toán như sau:
Nợ TK 154
Có TK 155
TK 155 sẽ được nói rõ hơn ở phần tính giá thành
3. Công tác kế toán tính giá thành tại Công ty bánh kẹo Hải Hà
3.1. Đối tượng tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất tại Công ty là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trên cùng một dây chuyền công nghệ, quy trình sản xuất ngắn liên tục, có nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau. Mặt khác Công ty không có sản phẩm làm dở dang do đặc tính của bánh kẹo rất dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường tự nhiên, nếu kết thúc một công đoạn mà để dở dang không đưa ngay sang công đoạn tiếp theo thì sản phẩm sẽ bị kém chất lượng. Vì vậy mà Công ty xác định đối tượng tính giá thành là theo từng sản phẩm.
3.2. Phương pháp tính giá thành.
Do sản phẩm được sản xuất theo quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, không có sản phẩm dở dang nên kế toán đã chọn phương pháp tính giá htành giản đơn để tính giá thành cho từng loại bánh kẹo (mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính giá thành:
Z = C z =
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm.
z: Giá thành đơn vị sản phẩm
C: Tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Công thức trên được tính cho cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính tính giá sản phẩm là một tháng và Công ty áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm.
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng trên bảng kê số 4 (biểu số 15)
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627, 155
Có bút toán ghi “Nợ TK 154 đối ứng Có TK 155” như đã giải ở trên là do có sản phẩm tái chế. Vì vậy mà ở bảng tính giá thành sản phẩm (biểu số 22) cũng có thêm cột TK 155( sản phẩm tái chế).
Bảng tính giá thành sản phẩm (biểu số 22)
4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một Công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong cả nước, công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại bánh kẹo các loại. Do lượng chi phí sản xuất phát sinh rất lớn vì vậy mà Công ty luôn luôn phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi phí để tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu, trình độ thành thạo của người lao động, trình độ tổ chức, quản lý... Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động ảnh hưởng tới giá thành để từ đó người sử dụng thông tin sẽ có các quyết định quản lý tối ưu hơn. Để phân tích giá thành người quản lý phải phân tích rất nhiều nội dung trong đó có phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản phẩm so sánh được.
Vì có nhiều loại sản phẩm cho nên việc phân tích khá phức tạp, người quản lý phải biết lựa chọn nên phân tích những loại sản phẩm nào. Mặt khác hầu hết các sản phẩm của Công ty hầu hết đều được sản xuất qua các kỳ liên tiếp, đều là mặt hàng truyền thống của Công ty nên một trong những công việc phân tích thường ngày là phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản phẩm so sánh được.
Ví dụ: Có số liệu về 2 loại sản phẩm của Công ty (biểu số 23)
Bảng 23:
Sản phẩm
Sản lượng sản xuất
Giá thành đơn vị
KH (Q0)
TH (Q1)
Thực tế tháng trước (Ztt)
KH (Z0)
TH (Z1)
Kẹo cứng nhân dứa
12.580
14.132
16.120
16.120
15.768
Kẹo cứng nhân Sôcôla
16.120
15.018
12.580
12.016
11.965
Căn cứ bảng số liệu trên lập bảng phân tích giá thành sản phẩm so sánh được.
Bảng 24: Bảng phân tích giá thành sản phẩm so sánh được
Sản phẩm
Tổng Z sản lượng hàng hoá
Nhiệm vụ hạ Z
Tổng Z sản lượng hàng hoá thựctế
Kết quả hạ Z
Q0 Ztt
Q0 Z0
Mức hạ
Tỷ lệ hạ
Q1 Ztt
Q1 Z0
Q1 Z1
Mức hạ
Tỷ lệ hạ
... dứa
202.789.600
202.789.600
0
0
227.807.840
227.807.840
222.833.376
-4.974.464
-2,18%
... Sôcôla
202.789.600
193.697.920
-9.091.680
-4,48%
188.926.440
180.456.288
179.690.370
-9.236.070
-4,89%
Tổng
405.479.200
396.487.520
-9.091.680
-2,24%
416.734.280
408.264.128
402.523.746
-14.210.534
-3,41%
Mức hạ = (-14.210.534) - (-9.091.680) = (-5.118.854)
Tỷ lệ hạ = (-3,41%) - (-2,24%) = (-1,17%)
So với kế hoạch tổng giá thành thực tế đã hạ thêm được 5.118.854đ tương đương với tỷ lệ hạ 1,17%. Nhìn chung giá thành càng hạ càng tốt. Việc phấn đấu để hạ 1% giá thành sản phẩm so sánh được là rất khó vì với những sản phẩm so sánh được thì việc xây dựng định mức đã được rà soát qua các tháng, Công ty đã phấn đấu hạ được 1,17% là rất tốt.
Sự biến động của giá thành là do ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng
= x 100% = x 100% = 102,75%
Do sản lượng tăng lên 2,75% đã làm cho mức hạ giá thành hạ thêm được:
(-9091.680) x 2,75% = (-250.021,2)
+ Ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng
Mức hạ mới = 408.264.128 - 416.734.280 = (-8.470.152)
Tỷ lệ hạ mới = = (-2,03%)
Đã ảnh hưởng:
Về mức = (-8.470.152) - (-9.091.680) x 102,75% = 871.549,2
Về tỷ lệ = (-2,03%) - (-2,24%) = 0,21%
+ Ảnh hưởng của giá thành đơn vị:
Mức hạ mới = 402.523.746 - 416.734.280 = -14.210.534
Tỷ lệ hạ mới = = - 3,41%
Đã ảnh hưởng đến:
Về mức = (-14.210.534) - (-8.470.152) = (-5.740.382)
Về tỷ lệ hạ = (-3,41%) - (-2,03%) = (-1,38%)
Bảng 25: Bảng tổng hợp các nhân tố
Nhân tố
Ảnh hưởng đến mức
Ảnh hưởng đến tỷ lệ
1. Sản lượng
-250.021,2
0
2. Cơ cấu
871.549,2
0,21%
3. Giá thành đơn vị
-5.740.382
-1,38%
Tổng
-5.118.854
-1,17%
Như vậy tổng giá thành thực tế đã hạ thêm được 5.118.854 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 1,17%. Trong đó chủ yếu là do giá thành đơn vị thay đổi làm quy mô hạ giá thành nhiều nhất. Tuy nhiên cần phải xem xét nguyên nhân nếu giá thành đơn vị hạ mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thì rất tốt.
PHẦN II
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư lao động, trình độ tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm, nên giá thành sản phẩm là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải cung cấp thông tin cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Phân tích chi phí giá thành để để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà công việc kinh doanh sẽ hiệu quả cao hơn và lợi nhuận thu được cũng sẽ cao hơn. Nếu không làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh và gây khó khăn cho người quản lý trong việc ra quyết định. Vì vậy mà mọi doanh nghiệp nói chung và công ty bánh kẹo Hải hà nói riêng muốn đứng vững trên thị trường, kinh doanh có lãi thì phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Bánh kẹo Hải Hà phải nắm rõ một số nguyên tắc cơ bản đó là:
- Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí.
- Phân phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
- Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng.
- Phải nắm được các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán.
- Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phù hợp.
- Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng.
III. ĐÁNH GIÁ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chung ở Công ty
1.1. Ưu điểm của hệ thống kế toán
Là một công ty lớn với nhiều xí nghiệp thành viên nên việc tổ chức bộ máy kế toán như hiện tại của công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý. Mỗi phần hành kế toán do một kế toán viên đảm nhiệm. Đội ngũ kế toán viên đều có trình độ cao, nhiệt tình và sáng tạo. Trong quá trình hạch toán đã có sự vận dụng và lập các chứng từ một cách linh hoạt. Việc bảo quản và lưu trữ chứng từ của công ty theo đúng chế đọ. Cụ thể trong năm tài chính chứng từ được bảo quản tại các phần hành, khi báo cáo quyết toán năm được duyệt các chứng từ sẽ được chuyển và lưu trữ tại kho. Và khi muốn sử dụng lại phải được sự đồng ý của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị (trong trường hợp đối tượng bên ngoài công ty). Sau 10 đến 15 năm tiến hành huỷ chứng từ. Sự vận dụng hệ thống tài khoản đối với các tài khoản chi tiết cũng đã đáp ứng được yêu cầu quản lý. Cụ thể có những tài khoản chi tiết đến từng sản phẩm. Việc quản lý các khách hàng, vật tư theo mã cũng đã làm giảm sự chi tiết hoá các tài khoản.
Do số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều, chủng loại sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú (hơn 100 loại sản phẩm) nên để đơn giản hoá và hiệu quả hệ thống kế toán công ty đã trang bị cho phòng kế toán một hệ thống máy tính hiện đại đi kèm theo các chương trình xử lý thông tin kế toán trên máy tính (chương trình được lập trên Foxpro). Các phần hành kế toán nhờ sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy được thực hiện một cách hệ thống và khoa học. Hệ thống kế toán máy đã giúp cho các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, đưa ra những thông tin một cách chính xác, kịp thời và hữu ích công tác kiểm tra tài chính và công tác quản trị nội bộ.
Nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy, nên sự kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết ở hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ được phát huy đến mức cao. Sự chính xác của hệ thống kế toán máy làm cho nhân viên không mất thì giờ đối chiếu giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mà hệ thống sổ sách vẫn được kiểm soát chặt chẽ, hơn nữa khi lấy tổng hợp chi tiết để hạch toán tổng hợp đã làm giảm nhiều công sức hạch toán, giúp ích nhiều trong việc cung cấp các bảng biểu phục vụ quản trị nội bộ.
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt được kiểm soát chặt chẽ được thể hiện ở chỗ có hai sổ quỹ cùng song song tồn tại. Một sổ quỹ do thủ quỹ lập, một sổ quỹ do kế toán tiền mặt lập và đều dựa trên các chứng từ hợp lý. Và hàng ngày được đối chiếu với nhau dưới sự kiểm soát của kế toán trưởng hoặc phó phòng kế toán.
Nguyên vật liệu được theo dõi chi tiết đến từng loại, theo từng đơn vị, từng sản phẩm và được so sánh chặt chẽ với định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Sở dĩ là như vậy bởi vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm (trung bình là hơn 80%). Mỗi xí nghiệp lại sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi sản phẩm lại dùng nhiều loại nguyên vật liệu có định mức tiêu hao khác nhau, nên việc hạch toán nguyên vật liệu dựa trên định mức đã góp phần tích cực trong việc quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hơn nữa việc xây dựng các định mức khoán về lương cho từng công đoạn sản phẩm đã giúp công ty quản lý và phân phối quỹ lương rất hiệu quả. Sử dụng định mức khoán công bằng, một phần nào đó đã kích thích công nhân có năng suất lao động cao hơn.
Về báo cáo tài chính thì việc lập ba loại báo cáo theo quy định của nhà nước là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính vào cuỗi mỗi quý đã đáp ứng được yêu cầu quản lý công ty. Các báo cáo đều được lập theo đúng chế độ quy định. Một số báo cáo quản trị như báo cáo doanh thu bán hàng được lập từng ngày cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm xuất bán, người mua, doanh thu, từng sản phẩm, từng khách hàng đáp ứng nhu cầu kiểm soát tình hình doanh thu thực hiện của phòng kế toán, tình hình tiêu thụ sản phẩm của phòng kinh doanh.
1.2. Nhược điểm của hệ thống kế toán
Mặc dù hệ thống kế toán đã được trang bị bằng hệ thống máy tính khá đầy đủ (mỗi nhân viên một máy) song phần mềm kế toán vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu cập nhật số liệu và cung cấp thông tin một cách đầy đủ. Đối với vật tư kỹ thuật có nhiều loại nên không thể dùng mã để quản lý trên máy tính được cho nên kế toán vẫn phải sử dụng thủ công ghi chép trên một cuốn sổ có tên là sổ vật tư kỹ thuật. Việc ghi sổ quỹ và các sổ cái được tiến hành thủ công, kế toán chi phí và giá thành vẫn phải tập hợp chi phí sản xuất chung và việc thanh toán quyết toán tình hình thực hiện chi phí khoán của các xí nghiệp với Công ty bằng thủ công.
2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Ưu điểm
- Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản xuất cũng như yêu cầu của công tác quản lý, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như hiện nay là hợp lý, đảm bảo ý nghĩa của việc tập hợp chi phhí cũng như chỉ tiêu giá thành.
- Về phương pháp tập hợp chi phí kế toán Công ty lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên là thích hợp do là một Công ty có quy mô sản xuất lớn, việc nhập xuất các loại nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên liên tục đòi hỏi việc thu thập, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phải cập nhật theo sát thực tế.
- Về một số khoản mục chi phí và phương pháp tính giá thành
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu: Do giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ là rất lớn nên việc xây dựng định mức nguyên liệu cho sản phẩm là rất tốt, từ đó có thể kiểm soát chặt chẽ vật liệu xuất dùng và công việc hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp trở nên đơn giản hơn, theo dõi được chi tiết chi phí nguyên vật liệu đến từng sản phẩm. Và nhờ việc xây dựng định mức đã khuyến khích các xí nghiệp thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao hiệu quả của sản xuất.
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp : Kế toán hạch toán tiền lương nhân công theo chi phí lương khoán. Trong chi phí lương khoán bao gồm đơn giá lương cho công nhân viên tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào sản xuất sản phẩm gồm công nhân chính, công nhân phụ, gián tiếp, vệ sinh cuối tuần, trực sớm, dự phòng. Điều này cũng làm cho việc hạch toán được đơn giản. Tuy việc tập hợp lương cho các đối tượng như phục vụ, gián tiếp, trực sớm.. là không đúng với bản chất của chi phí nhân công trực tiếp, nhưng xét theo cách quản lý cũng như hạch toán tại công ty là phù hợp.
+ Phương pháp tính giá thành: Công ty lựa chọn phương pháp giản đơn, tổng cộng chi phí trực tiếp là rất phù hợp do dây truyền sản xuất bánh kẹo là liên tục và không có sản phẩm dở dang.
2.2. Nhược điểm
Về chi phí nguyên vật liệu: Công ty quản lý toàn bộ việc tổng hợp xuất dùng NVL, kế toán không sử dụng bảng phân bổ số 2. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà phản ánh vào bên Có của bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 152.
Về chi phí sản xuất chung:
Chi phí công cụ dụng cụ trong sản xuất sản phẩm phụ được hạch toán vào tài khoản 621 - 6212). Khoản chi phí này tuy nhỏ song vẫn là điều không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Mặc dù máy tính hỗ trợ trong việc thống kê TSCĐ nhưng nhân viên kế toán TSCĐ vẫn chưa tách biệt TSCĐ của từng xí nghiệp một nên khấu hao TSCĐ được tính trên cơ sở phân chia TSCĐ sử dụng cho sản xuất thành hai nhóm (nhóm 1 cho xí nghiệp Phụ trợ và nhóm 2 cho các xí nghiệp còn lại). Sau đó chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho các xí nghiệp theo tiêu thức sản lượng sản phẩm. Điều này mất đi sự chính xác trong việc xác định hiệu quả của từng xí nghiệp.
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp Phụ trợ cho các xí nghiệp bánh và kẹo theo tiêu thức sản lượng sản xuất của mỗi xí nghiệp là không hợp lý vì xí nghiệp Phụ trợ không trực tiếp sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm xí nghiệp Phụ trợ sản xuất không tỷ lệ với khối lượng sản phẩm của sản xuất chính, mà ở xí nghiệp Phụ trợ chủ yếu thực hiện các công việc sửa chữa, lắp đặt các thiết bị,... cho các xí nghiệp bánh, kẹo theo nhu cầu phát sinh.
Chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp (bao gồm cả chi phí sản xuất chung của xí nghiệp Phụ trợ phân bổ sang) sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản lượng. Việc phân bổ này sẽ làm cho giá thành từng loại sản phẩm thiếu đi sự chính xác vì sư tiêu hao các yếu tố chi phí sản xuất chung của các sản phẩm là khác nhau phụ thuộc vào quy trình công nghệ, tính chất mới cũ của máy móc thiết bị.
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà
* Ý kiến 1: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mặc dù việc xây dựng định mức nguyên vật liệu xuất dùng đã làm gọn nhẹ quá trình hạch toán và khuyến khích người lao động tiết kiệm vật tư, song công việc này làm vào cuối tháng sau khi nhận được báo cáo vật tư do xí nghiệp gửi lên, điều này là không phù hợp với thực tế, hàng ngày Công ty đều có vật liệu xuất kho cho sản xuất sản phẩm nhưng không ghi ngay vào chi phí cho khoản nguyên vật liệu đó.
Vì vậy để duy trì việc xây dựng định mức mà vẫn đảm bảo được khoản chi phí này vẫn phản ánh đúng thực chất chi phí bỏ ra thì kế toán tiến hành như sau:
Khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kế toán tập hợp ngay cho từng đối tượng theo số thực dùng.
Vào cuối tháng, sau khi đối chiếu với các báo cáo vật tư của xí nghiệp kế toán sẽ tập hợp ngay cho từng đối tượng theo số thực dùng.
Trong bảng tổng hợp phát sinh TK152, bảng tổng hợp phát sinh TK153 đang dùng hiện nay của công ty bên Có của bảng tổng hợp này dùng để theo dõi tổng hợp việc xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, dòng TK621 chưa chi tiết cho từng loại sản phẩm, dòng TK627 cũng không được chi tiết cho từng xí nghiệp về chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ đã dùng nên những bảng này không được dùng để vào sổ tổng hợp Nợ TK627 theo từng xí nghiệp. Vậy nên Công ty nên mở bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu số 26). Điều này vừa phù hợp với chế độ vừa cung cấp đầy đủ thông tin tiện lợi cho việc ghi sổ.
Biểu số 26: Mẫu bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng........ năm ......
TT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
152
153
1
2
3
4
1
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Sản phẩm a
Sản phẩm b
...
2
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Xí nghiệp bánh
Xí nghiệp kẹo cứng
Xí nghiệp kẹo mềm
....
3
TK 641 - Chi phí bán hàng
4
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Cộng
Hơn nữa để quản lý nguyên vật liệu tốt hơn Công ty nên sử dụng sổ danh điểm nguyên vật liệu theo mẫu sau:
Biểu số 27: Sổ danh điểm vật liệu
Mã số
Tên vật liệu
ĐV
Đơn giá
Ghi chú
Đ
Đường kính
kg
G
Glucô
kg
F303
Băng dính vàng to
cuộn
F7
Bột tan
kg
.....
* Ý kiến 2: Về chi phí sản xuất chung
Về phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ của các xí nghiệp bánh, kẹo (gồm cả chi phí khấu hao của xí nghiệp Phụ trợ phân bổ sang) theo tiêu thức sản lượng là điều chưa hợp lý vì TSCĐ của mỗi xí nghiệp là không giống nhau nên chi phí sử dụng tài sản đó là khác nhau. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất lớn, giá trị TSCĐ rất lớn cho nên khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, nếu không phân bổ chính xác sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành. Mặt khác hiện nay Công ty vẫn chưa sử dụng bảng phân bổ số 3 - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 28) thì việc hạch toán khoản mục khấu hao TSCĐ sẽ trở nên dễ dàng hơn từ đó sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Công ty nên thực hiện một số công việc sau về khoản mục chi phí khấu hao.
- Xác định rõ TSCĐ được dùng ở xí nghiệp nào, điều này có thể làm được vì TSCĐ của từng xí nghiệp được sử dụng riêng rẽ.
- Với chi phí khấu hao TSCĐ cùng từng xí nghiệp, kế toán nên phân bổ cho từng loại sản phẩm theo thời gian sử dụng máy. Chỉ tiêu giá thành sẽ chính xác hơn nếu chi phí khấu hao được tính toán và phân bổ đúng đắn.
Về phân bổ của xí nghiệp Phụ trợ: Toàn bộ chi phí phát sinh ở xí nghiệp Phụ trợ đều hạch toán vào TK627 - xí nghiệp Phụ trợ sau đó phân bổ cho các xí nghiệp bánh, kẹo theo tiêu thức sản lượng là chưa hợp lý lắm như đã nhận xét ở phần nhược điểm. Vậy nên kế toán nên có sự theo dõi chi tiết chi phí phát sinh ở xí nghiệp Phụ trợ theo từng hoạt động trong tháng phục vụ trực tiếp, điều này hoàn toàn có thể thực hiện được.
* Ý kiến 3: Về chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Về chi phí sản xuất để sản xuất sản phẩm phụ hiện nay Công ty bao gồm 2 khoản là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp mà không có chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung của sản phẩm phụ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của xí nghiệp Phụ trợ. Điều này đã làm cho việc tính giá thành sản phẩm phụ chưa chính xác lắm. Vậy nên Công ty nên hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ theo sơ đồ dưới đây để việc tính giá thành sản phẩm phụ được chính xác hơn.
Nhập kho
Kết chuyển CPNVLTT
Chi phí NVLTT
152 621 154 152
CP NCTT
K/c CPNCTT
Xuất bán
334,338 622 632
K/c CP SXC
CP SXC
111,112 627
Sản phẩm phụ hiện nay của Công ty chỉ để sử dụng nội bộ không bán ra ngoài. Vậy nên trong thời gian tới công ty có thể xem xét việc xuất bán sản phẩm này cho bên ngoài nếu thị trường có nhu cầu. Để từ đó tăng thêm thu nhập và tạo thêm việc làm cho công nhân.
* Ý kiến 4: Hoàn thiện sổ chi tiết TK627
Sổ chi tiết mà TK 627 mà Công ty đang sử dụng chưa chi tiết cho loại chi phí về nhiên liệu động lực (điện, nước, dầu...) mà khoản này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong chi phí sản xuất chung. Mặt khác sổ chi tiết TK 627 chỉ theo dõi bên Nợ của TK này. Do đó chỉ theo dõi được những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh tăng trong kỳ mà không theo dõi được những khoản ghi giảm chi phí. Do đó công việc kế toán sẽ gặp nhiều bất lợi. Vì vậy để công việc kế toán chi phí sản xuất chung được tiện lợi hơn Công ty nên sử dụng Sổ chi tiết TK 627 theo mẫu sau (biểu số 29):
Biểu số 29: Sổ chi tiết TK627
Mã đơn vị
Tên đơn vị
Nội dung nghiệp vụ
TKĐƯ
Số tiền
N
C
NB2
Xí nghiệp kẹo
Dầu hoả xuất dùng
152- dầu hoả
....
* Ý kiến 5: Hoàn thiện bảng kê số 4
Bảng kê số 4 hiện nay của Công ty được dùng để tập hợp chi phí trong kỳ. Tuy nhiên bảng kê này chỉ tập hợp các số liệu tổng cộng trên các TK621, 622, 627. Khoản mục CPNVL trực tiếp CPNCTT chưa chi tiết cho từng loại sản phẩm, CPSXC chưa chi tiết theo từng xí nghiệp. Vậy nên công ty nên cải tiến bảng kê số 4 theo mẫu sau (Biểu số 30):
Biểu số 30: Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo xí nghiệp
dùng cho các TK 154, 631, 621, 627
STT
Ghi có các TK
Ghi Nợ các TK
142
152
153
...
631
Các TK phản ánh các NKCT khác
Tổng cộng
NKCT số 1
NKCT số ...
1
TK 154
XN bánh
XN kẹo cứng
XN kẹo mềm
XN phụ trợ
....
2
TK621
XN bánh
XN kẹo cứng
XN kẹo mềm
XN phụ trợ
....
3
TK 622
....
4
TK627
...
Cộng
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự hoà nhập của nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Sản phẩm của các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài. Vì vậy mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì một trong những biện pháp là phải thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm song chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Và Công ty bánh kẹo Hải Hà ngày nay trở thành một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong cả nước, sản phẩm của Công ty được tín nhiệm của khách hàng trên thị trường một phần lớn là do Công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, mặc dù đã cố gắng hết sức song chuyên đề thực tập của em không tránh được những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Đức Vinh và các cán bộ phòng Tài vụ, phòng Kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty bánh kẹo Hải Hà đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập này.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I. Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp 3
I. Giới thiệu chung về Công ty bánh kẹo Hải Hà 3
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3
2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất 5
2.1. Các chủng loại thiết bị, máy móc trong Công ty 5
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất 7
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty bánh kẹo Hải Hà 9
3.1. Nhiệm vụ chính của Công ty 9
3.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty 10
3.3.Tình hình sử dụng lao động tại Công ty 11
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà 11
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 14
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 14
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, xí nghiệp 14
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 17
5.1. Bộ máy kế toán 17
5.2. Hệ thống chứng từ 19
5.3. Hệ thống tài khoản kế toán 21
5.4. Hệ thống sổ kế toán 22
5.5. Hệ thống báo cáo kế toán 23
II. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà với việc tăng cươngf quản trị doanh nghiệp 24
1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất 24
1.1. Phân loại chi phí sản xuất 24
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 26
1.3. Hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty 26
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm 28
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm chính 28
2.1.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp 28
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 36
2.1.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung 41
2.2. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm phụ 50
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất 51
3. Công tác kế toán tính giá thành tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 59
3.1. Đối tượng tính giá thành 59
3.2. Phương pháp tính giá thành 59
4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp 60
Phần II. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 64
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 64
II. Một số nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 64
III. Đánh giá kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 65
1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chung ở Công ty 65
1.1. Ưu điểm của hệ thống kế toán 65
1.2. Nhược điểm của hệ thống kế toán 67
2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm 67
2.1. Ưu điểm 67
2.2. Nhược điểm 68
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà 70
Kết luận 77
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3350.doc