Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (như gạch, xi măng, sắt ) nguyên vật liệu phụ ( sơn, đinh, silicat, ) nhiên liệu (xăng, dầu, chất đốt ) bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế vật liệu sử dụng cho công trình không bao gồm thuế GTGT. Còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế sử dụng cho công trình bao gồm cả thuế GTGT.
83 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1099 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thường kéo dài 2.3 năm nên hết 3 tháng Công Ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành( thường từ 65%- 70%) do vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định việc tiêu hao vật chất trong thi công, đồng thời tính chính xác giá thành công trình xây dựng, từ đó tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí làm giảm giá thành sản phẩm.
Tại Công Ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tu cho thi công công trình.
Công Ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho đội thi công. Đối với những loại vật tư chính( sắt thép, xi măng..) đều do công ty trực tiếp ký kết hợp đồng với người bán. Sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của đội sẽ đi lĩnh. Đối với những loại vật tư phụ( như ve, sơn , đinh, thép ly..) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình
- Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư
Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm theo phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau:
Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng
và kinh doanh nước sạch Mẫu số 03- T
Địa chỉ H10- Thanh Xuân Nam Ban hành theo QĐ số 1141-TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Hà nội ngày 02 tháng 12 năm 2004 Số151
Kính gửi: Giám Đốc Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch
Tên tôi là: Nguyễn Văn Sơn
Địa chỉ: Tổ sắt
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 260.000 đồng
(Hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn)
Lý do xin tạm ứng: Mua dây thép đen 1ly cho công trình
Nhà thư viện trường ĐH Xây Dựng
Thời hạn thanh toán: Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1: lưu, liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Giấy tạm ứng và phiếu chi là cơ sở để kế toán tiền mặt vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái và Sổ chi tiết TK 111, 141.
Ví dụ: Kế toán lập phiếu chi:
PHIẾU CHI
Ngày 2 tháng 12 năm 2004
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Sơn
Địa chỉ: Tổ sắt
Lý do chi: Vật tư ( thép một ly đen)
Số tiền: 260000đ ( Hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn)
Kèm theo chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công Ty ghi:
Nợ TK141- Chi tiết anh Sơn tổ sắt: 260000đ
Có TK 111 260000đ
Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình: Thủ kho công trình, đội trưởng cùng nhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng, chất lương, chủng loai và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này được lập cho từng công trình có mẫu sau:
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ
Công trình nhà thư viện trường ĐHXD
Tháng 12 năm 2005
STT
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn vị bán
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
SH
NT
..
..
..
..
.
.
6
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
kg
45
Cty TN Phạm Ngọc Minh
5.850
260.000
7
31G
17/12
Đinh bê tông
Hộp
05
20 Hàng Cháo
20.000
100.000
..
..
..
..
..
.
.
Tổng cộng
57.047.000
Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Ngày 10/12/2004
Đơn vị bán hàng: Công Ty TN Phạm Ngọc Minh
Địa chỉ, điện thoại
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch, VINACONEX
Địa chỉ: Thư viện trường ĐHXD
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Tên hàng hoá dịch vụ:
Thép đen 1 ly Đơn giá:5.850
Số lượng: 45 T Thành tiền:260.000 Thuế GTGT: 10%
Sau đó kế toán đội cầm hoá đơn lên Công Ty thanh toán. Kế toán Công Ty sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy xin tạm ứng ghi sổ:
Nợ TK 621 - Nhà thư viện trường ĐHXD: 236.364đ
Nợ TK133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : 23.636đ
Có TK 141 - Chi tiết anh Sơn tổ sắt: 260.000đ
- Trường hợp vật tư do Công Ty chịu trách nhiệm mua
Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công Ty thông báo cho đội sản xuất. Đến thời hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân công trình, người bán và nhân vên đội căn cứ vào HĐ mua bán đã ký kết cùng lập bản giao nhận hàng. đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công Ty. Công Ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán Ngân Hàng lập giấy uỷ nhiệm chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay Ngân Hàng, kế toán Ngân Hàng lập khế ước vay ngắn hạn, bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi.
Nợ TK 621 - Nhà thư viện trường ĐHXD 32.472.715đ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 3.247.285đ
Có TK112(112.1) - Thanh toán bằng TGNH 7.600.000đ
Có TK 311 - Thanh toán bằng vay ngắn hạn 6.872.000đ
Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000đ
Trên cơ sở chứng từ gốc( giấy uỷ nhiệm chi, khế ước vay ngắn hạn hay phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK tương ứng. Cụ thể như sau:
Trong quý IV năm 2004, phòng TC- KT Công Ty Cổ phần và kinh doanh nước sạch nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu của công trình nhà thư viện trường ĐHXD:
1. Chứng từ số 505 ngày 10/12, nội dung thanh toán tiền anh Sơn mua thép 1 ly đen bằng tiền tạm ứng: 236.364đ
2. Chứng từ số 31 G ngày 17/12 nội dung: thanh toán tiền mua đinh, bê tông bằng tiền tạm ứng: 90.909đ
3. Chứng từ số 56 G ngày 21/12 nội dung: thanh toán tiền mua xi măng bằng TGNH là: 7.600.000đ, bằng vay ngắn hạn: 16.872.000đ, bằng tiền mặt: 7.600.000đ. Tổng cộng là: 32.472.715đ trong đó thuế VAT đầu vào được khấu trừ: 3.247.285đ
SỔ CHI TIẾT TK 621
Công trình nhà thư viện trường ĐHXD
Quý IV năm 2004
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
..
659.276.336
659.276.336
Quý IV
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
141
236.364
659.512.700
31G
17/12
Đinh bê tông
141
90.909
659.603.609
56G
21/12
Mua xi măng
111
6.909.090
666.512.699
..
..
..
.
.
.
.
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
154.1
295.450.230
954.726.566
954.726.566
Tổng cộng quý IV
295.450.230
295.450.230
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
NHẬT KÝ CHUNG
Công trình nhà thư viện trường ĐHXD
Tháng 12/2004
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
621
141
236.364
260.000
31G
17/12
133
23.636
Mua đinh bê tông
621
141
90.909
100.000
133
9091
56G
21/12
Mua xi măng
621
111
6.909.090
7.600.000
133
690.910
Sau khi được ghi vào sổ Nhật ký chung số liệu này sẽ được ghi vào Sổ cái TK có liên quan.
SỔ CÁI TK 621
Công trình nhà thư viện trường ĐHXD
Quý IV / 2004
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Quý IV
32C
02/10
Mua xi măng Bút Sơn cho CT nhà C16 ĐHBK HN
331
47.250.560
31/12
K/c CP NVL trực tiếp nhà thư viện trườngĐHXD
154.1
295.450.230
31/12
K/C CP NVL trực tiếp nhà C16 ĐHBK
154.1
342.150.950
.
Tổng cộng
5.620.678.250
5.620.678.250
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Hết năm tài chính kế toán đội lập bảng kê chi phí vật tư năm cho tùng công trình, bảng này đối chiếu với số luỹ kế của Sổ chi tiết của kế toán Công Ty.
BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT TƯ NĂM 2004
Công trình nhà thư viện trường ĐHXD
Quý IV/ 2004
Đơn vị tính:VNĐ
Chứng từ
Tên đơn vị, ngưòi bán
Thuế vat đầu vào
Giá trị HH trước thuế
Giá trị HH sau thuế
Ghi chú
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
01C
05/ 01
Cty CN Vinh Quang - thép
645.908
129.181.786
135.640.875
31G
17/12
20 Hàng Cháo - đinh bê tông
9.091
90.909
100.000
56G
21 /12
Cty vtkt – xi măng
1.533.825
15.338.175
16.872.000
Cty vtkt – xi măng
690.910
6.909.090
7.600.000
Tổng cộng
95.472.657
954.726.566
1.050.199.223
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lưong cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất( công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển, khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường) đối với yếu tố chi phí nhân công trực tiếp tại công tu cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch thực hiện theo phương thức khoán gọn cho đội xây dựng trong nội bộ Công ty. Do vây công nhân tham gia vào quá trình xây dựng tại Công ty không phải là công nhân thuộc danh sách của Công ty mà là công nhân thuê ngoài theo hợp đồng nên chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 141, còn bộ phận quản lý đội mới thuộc danh sách công nhân viên cuả Công ty nên mới được hạch toán vào TK 334.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo khoán sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán.
Hình thức trả lưong theo thời gian được áp dụng cho số cán vộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và các nhân tạp vụ trên công truờng.
- Hạch toán tại đội xây dựng
Sau khi nhận khoán với Công ty đội trưởng lập hợp đồng làm khoán mẫu( mẫu phía dưới) với công nhân thuê ngoài, nếu không lập hợp đồng làm khoán thì tính kwng theo bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán tổ tiến hành thi công. Hàng ngày tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công.
Đến cuối tháng đội trưởng tập hợp các hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công để tính xem 1 công nhân được hưởng tổng cộng bao nhiêu vì 1 công nhân có thể thực hiện 1 hay nhiều hợp đồng.
Trong trưòng hợp đến cuối tháng vẫn chưa hết hợp đồng (đối với lao động nhận khoán) thì đội trưởng cùng với cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình đã hoàn thành để tính lương cho công nhân.Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng ( hoăc kế toán đoọi ) lập bảng tổng hợp lương cho từng công hân. Sau đs đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán Công ty các hợp dồng làm khoán. bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương chứng từ ban đầu cho việc tính tiền lương là bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
HỢP DỒNG LÀM KHOÁN SỐ 235
Công trình: Nhà thư viện trường Đại học xây dựng
Tổ : cốp pha, tổ trường: Nguyễn Văn Hùng
Số hiệu định mức
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
KT xác nhận công việc
PKT xác nhận
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thời gian
Khối lượng
Thành tiền
Công thực tế
TG kết thúc
Bắt đầu
Kết thúc
Ngày tháng .. năm 2005
Người nhận khoán Người giao khoán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đến cuối kỳ, kế toán đội lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình làm căn cứ xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ và đối chiếu với kế toán tổng hợp tại Công ty.
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG QUÝ IV NĂM 2005
Công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Bộ phận
Tháng 10
Tháng 11
Tháng12
Tổng cộng
1
Tổ cốp pha 1 (Nguyễn VănTiến)
9.155.680
10.035.470
9.062.500
28.253.650
2
Tổ sắt (Nguyễn Văn Sơn)
10.255.350
12.148.430
9.216.000
31.589.780
3
Tổ nề, bê tông (Bùi Như Thanh)
5.260.230
7.176.340
17.924.000
30.360.570
4
Tổ cốp pha 2 (Trịnh Tuấn Hùng)
10.456.360
6.244.140
10.560.000
27.260.500
5
Tổ điện nuớc (Nguyễn Mạnh Hoàn)
8.140.640
7.714.360
15.630.000
31.485.000
CỘNG
43.238.260
43.318.740
62.392.500
148.949.500
- Hạch toán tại Phòng kế toán của Công ty
Kế toán tiền lương của Công ty đối chiếu bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương( các chứng từ này phải hợp lệ) do dưới đội gửi lên bảng tổng hợp lương tháng cho từng công trình( nếu đội thi công nhiều công trình thì phải lập bảng phân bổ tiền lương)
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG THÁNG 12
Công trình: nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Đ/vị tính: VNĐ
Stt
Bộ phận
SỐ TIỀN
1
Tổ cốp pha 1 (Nguyễn VănTiến)
9.062.500
2
Tổ sắt (Nguyễn Văn Sơn)
9.216.000
3
Tổ nề, bê tông (Bùi Như Thanh)
17.924.000
4
Tổ cốp pha 2 (Trịnh Tuấn Hùng)
10.560.000
5
Tổ điện nuớc (Nguyễn Mạnh Hoàn)
15.630.000
Cộng
62.392.500
Chủ nhiệm công trình Kế toán tiền lương
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu trên bảng lương tổng hợp lương hoặc bảng phân bổ tiền lương là cơ sở dể kế toán vào nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 621,141
Nợ TK 622- thư viện ĐHXD: 62.392.500
Có TK 141- Tạm ứng: 62.392.500
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12/ 2005
Công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Đơn vị tính: VND
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1071
31/12
Lương tháng 12
của tổ sắt- Nguyễn Văn Sơn
622
141
9.216.000
9.216.000
Cộng
62.392.500
62.392.500
SỔ CHI TIẾT TK622
Quý IV/2005
Công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Đơn vị tính: vnđ
Chứng từ
Trích yếu
TK dư
Số tiền phát sinh
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
102.611.400
Quý IV
105C
31/10
Chi phí NCT 10
141
43.238.260
130.961.400
106C
30/11
Chi phí NCT 11
141
43.318.710
189.164.400
107C
31/12
Chi phí NCT 12
141
62.392.500
31/12
K/C. pbí nhân công
1541
148.949.500
251.560.900
251.560.900
148.949.500
148.949.500
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
SỔ CÁI TK 622
Quý IV/ 2005
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
107C
31/12
Chi phí nhân công T12CT nhà
thư viện trường ĐH xây dựng
141
62.392.500
156B
31/12
Chi phí nhân công T12CT nhà
C16 ĐHBK hà nội
141
22.547.000
108C
31/12
K/c Chi phí nhân công công
trình nhà thư viện trường
ĐH xây dựng
154
148.949.500
Tổng cộng
2.590.458.450
2.590.458.450
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Để tiến hành hoạt động xây dựng Công ty cần có máy thi công. Hiện nay Công ty đã trang bị thêm nhiều loại máy mới, hiện đại máy trộn bê tông, cẩu tháp, cần cẩu, kato Đối với những máy thuộc sở hữu của Công ty để tiện cho việc quản lý và sử dụng thì Công ty giao cho đội tự quản và không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Đối với chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng, đội phải kịp thời báo cáo về Công ty để hạch toán chi phí. Đối với máy thuê ngoài thông thường Công ty đứng ra thuê và thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cần thiết cho chạy máy ( tức là thuê trọn gói).
- Trường hợp máy thuê ngoài
Công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị có mẫu như sau:
Tổng Công ty XNK xây dựng VN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
và kinh doanh nước sạch
Công ty Thiên Hoà An
HỢP ĐỒNG THUÊ THIẾT BỊ
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2005
Bên cho thuê máy (Bên A): Công ty Thiên Hoà An
Địa chỉ
Bên thuê máy: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch
Địa chỉ: H10 Thanh Xuân Nam
Hai bên cùng thoả thuận thuê thiết bị với các điều khoản cụ thể sau:
Điều 1: Loại máy, công việc, thời gian
Bên A đồng ý cho Bên B thuê:
- 01 máy búa rung 40 KVA NB
- 02 máy phát điệnnb 125 KVA nhãn hiệu denyo
Thời gian thuê: Bắt đầu từ ngày 10/12/2005 đến hết ngày 25/12/2005
Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán
1) - Đơn giá thuê:
Búa rung 80.000 đ/ giờ
Máy phát điện 70.000 đ/ giờ
.
Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng ,máy thi công và lệnh điều động máy. Thông qua lệnh điều động máy ( nếu máy thuê sử dụng cho nhiều công trình) Công ty cho thuê máy xác định thời gian máy dừng hoạt động tại công trình này chuyển sang công trình khác để xác định chi phí thuê máy cho 1 công trình
NHẬT TRÌNH SỬ DỤNG XE MÁY THI CÔNG
Đơn vị: Công ty Thiên Hoà An
Tháng 12 năm 2005
Tên xe: Máy búa rung 40 KVA NB
Ngày
Nội dung công việc
Giờ xe hoạt động
Họ tên lái xe
Xác nhận chỉ huy công trình
Khối luợng
Đơn giá
31/12
Phục vụ tại CT nhà thư viện trường ĐHXD
6 giờ
80.000 đ/h
Tổng cộng
Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động máy kế toán đội tính ra chi phí thuê máy 1 thấng cho từng công trình. Trên cơ sở chi phí thuê của từng máy trên từng công trình kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy quý cho từng công trình
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY
Quý IVnăm 2005
Công trình Nhà thư viện trường ĐH xây dựng
ĐV tính: VNĐ
Loại máy
Số giờ hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
Búa rung
6
80.000
480.000
Máy phát điện
6
70.000
420.000
.
Tổng cộng
8.356.500
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy hàng tháng là căn cứ để kế toán Công ty lên sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 623, 331, 133, bảng tổng hợp chiphí thuê máy theo quý là căn cứ để kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154 ghi bút toán kết chuyển vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 623, 154.
Ví dụ: Chi phí thuê máy của Công ty Thiên Hoà An tháng 12
Nợ TK 6237 – Công trình nhà thư viện trường ĐHXD
Nợ TK 133 – Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331 – Công ty Thiên Hoà An
- Trường hợp công trình sử dụng máy của Công ty:
- Chi phí vật liệu cho chạy máy hạch toán tương tự như hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. Khi có nhu cầu đội tự mua bằng tiền tạm ứng sau đó hạch toán lại vói Công ty theo nguyên tắc : chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình, cho máy đó. Sau đó chuyển chứng từ gốc cho kế toán Công ty ghi nhật ký chung sổ cái và sổ chi tiết TK 141 ,6232
BẢNG CHI TIẾT VẬT TƯ SỬ DỤNG CHO MÁY THI CÔNG
Công trình: Nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Quý IV năm 2005
ĐV tính: VNĐ
Chứng từ
Loại máy
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số
lượng
Giá chưa thuế
Thành tiền
SH
NT
.
.
.
.
.
.
14g
03/12
Máy vận thăng
Dầu HD 400g
Hộp
10
57.000
570.000
15g
05/12
Máy cẩu kato
Dầu Mogas 83
Lít
60
4.300
258.000
..
Tổng cộng
8.560.350
Ví dụ: Chi phí vật tư sử dụng cho xe, máy thi công tháng 12
Nợ TK 6232 - Nhà thư viện trường ĐH xây dựng : 2.362.000
Nợ TK 133 - Thuế vat được khấu trừ : 236.200
Có TK 141 – Tạm ứng – Anh Kiên máy vận thăng : 2.598.200
- Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy: chứng tỏ ban đầu là các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp dồng làm khoán. Hàng ngày đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ máy qua bảng chấm công, cuối tháng lập bảng tổng hợp lương cho bộ phận này. Nếu công nhân tham gia vào nhiều công trình thì kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào bảng tổng hợp lương, thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 6231, 141. Sau khi khớp số liệu kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CÔNG NHÂN LÁI MÁY
Công trình: Nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Quý IV năm 2005
Stt
Họ và tên
Số công
Đơn giá
Số tiền lưong
1
Trần Hải Nam
24
30.000
720.000
2
Nguyễn Xuân Vinh
26
30.000
780.000
Tổng cộng
5.200.000
VD: Chi phí nhân công lái máy tháng 12
Nợ TK 6231 - Nhà thư viện trường ĐHXD : 1.980.000
Có TK 141 – Anh Thịnh ( Đội trưởng đội 5): 1.980.000
- Chi phí khấu hao máy thi công
+ Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong Công ty ( đã đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản). Sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe, máy của Công ty kế toán trích khấu hao xe, máy thi công cho từng công trình ( máy thi công ở công trình nào thì trích cho công trình đó ) và lập bảng tính khấu hao hoặc bảng phân bổ khấu hao theo giờ máy chạy (đựoc theo dõi ở nhật trình sử dụng xe, máy thi công ) nếu xe, máy thi công sử dụng cho nhiều công trình.
+Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian
Mức khấu hao bình quân = Nguyên giá x tỷ lệ
phải trích trong năm TSCĐ khấu hao
Mức khấu hao bình quân
Mức khấu hao bình quân tháng =
12
Từ đó xác định được chi phí khấu hao trong 1 quý cho từng công trình
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Quý IV năm 2005
Stt
Loại tài sản
TSCĐ còn lại
Toàn doanh nghiệp
Chi tíêt ra
Công trình Nhà thư viện trường ĐHXD
NG
KH
GTCL
A
Máy móc thi công
1
Máy vận thăng 27m
5
24.500.000
359.333
21.560.000
359.333
2
Máy trộn bê tông
3
5.000.000
80.556
2.900.000
0
..
..
B
Phương tiện vận tải
3
1
Ô tô tải KTA
6
122.850.000
1.706.250
52.630.000
1.256.352
C
Trụ sở Công ty
45
226.500.000
1.110.463
198.824.870
Tổng cộng
3.825.669.350
36.547.564
3.188.060.974
11.013.600
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
+ Đây là căn cứ để ghi sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 6234, 214.Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao vào TK 154.
VD: Chi phí khấu hao máy thi công tháng 12
Nợ TK 6234 - Nhà thư viện trường ĐHXD : 3.627.200
Có TK 214 - Nhà thư viện trường ĐHXD : 3.627.200
Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao: 3.627.200
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12/ 2005
Công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
14g
03/12
Mua dầu HD 400 cho máy vận thăng
623
141
570.000
570.000
15g
05/12
Mua dầu Mogas 83 cho máy cẩu KATO
623
141
258.000
258.000
Từ nhật ký chung, kế toán vào sổ cái TK 623
SỔ CHI TIẾT TK 623
Quý IV năm 2005
Công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng
ĐV tính: : VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐỨ
Số tiền phát sinh
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
..
Quý IV
..
..
..
14g
03/12
Mua dầu HD 400
141
570.000
23t
25/12
Thuê máy CT – Thiên Hoà An
331
900.000
68.997.390
31/12
Lương công nhân máy tháng 12
141
1.980.000
69.897.690
31/12
Chi phí khấu hao tháng 12
214
3.627.200
71.877.390
31/12
K/c chi phí máy thi công quý IV
1541
33.150.450
75.504.590
75.504.590
Tổng cộng
33.150.450
33.150.450
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SỔ CÁI TK 623
Quý IV / 2005
ĐV tính: : VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TKĐỨ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
..
Quý IV
.
14g
03/12
Mua dầu HD 400 cho CT nhà thư viện trường ĐH XD
141
570.000
31/12
K/c chi phí máy thi công Quý IV CT nhà thư viện trường ĐH XD
15411
33.150.450
31/12
K/c chi phí máy thi công Quý IV CT nhà C16 ĐHBK Hà Nội
35.654.350
Tổng cộng Quý IV
542.925.700
542.925.700
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cuối Quý kế toán đội lập bảng kê chi phí máy
BẢNG KÊ CHI PHÍ MÁY
Quý IV / 2005
Công trình nhà thư viện trường ĐH XD
ĐV tính: : VNĐ
Tháng
Nhân công
Vật tư
Khấu hso
Thuê ngoài
Tổng
10
1.477.000
2.984.850
3.671.200
3.250.000
11.383.050
11
1.763.000
3.213.500
3.671.200
2.540.000
11.188.000
12
1.980.000
2.362.000
3.671.200
2.566.200
10.579.400
Tổng
5.220.000
8.560.350
11.013.600
8.356.500
33.150.450
Người lập biểu Ngày 31 tháng 12 năm 2005
( Ký, họ tên) Đội trưởng
( Ký, họ tên )
4) Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Đối với bộ phận quản lý đội ( cũng như cức bộ phận gián tiếp khác) thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Trong thời gian thi công công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng đội còn thực hiện công trình nhà C16 trường ĐHBK Hà Nội do đó chi chi phí nhân viên quản lý đội được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
Ví dụ: Tổng lương của bộ phận quản lý đội tháng 12 là 6.200.000, chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng là 62.392.500 còn công trình nhà C16 ĐHBK Hà Nội là 22.547.000 thì chi phí lương bộ phận quản lý dội được phân bổ như sau:
6.200.000
+ Chi phí lương BQ quản lý = x 62.392.500
62.392.500 + 22.547.000
= 4.554.224
Chi phí lương BQ quản lý CT
= 6.200.000 - 4.554.224 = 1.645.776
nhà C16 trường ĐHBK tháng 12
Đối với bộ phận này thì chứng từ ban đàu để tính lương là bảng chấm công. Mặt khác do số lượng lao động ở đội chủ yếu là thuê ngoài, lao động trong danh sách của Công ty chỉ gồm có: đội trưởng, phó chủ nhiệm CT kỹ sư, phụ trách an toàn lao động, thủ kho nên Công ty chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ của những người nằm tron danh sách theo tỉ lệ qui định và đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp ( TK 642-1) mà không được vào TK 627-1.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2005
Công trình nhà thư viện trường ĐH XD
Bộ phận gián tiếp
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chứcvụ
Ngày trong tháng
Tổng số ngày công
Đơn giá ngày công
Thành tiền (đ)
Ký
nhận
1
2
3
...
29
30
31
A
B
C
1
2
3
29
30
31
32
33
34
35
1
Nguyễn Tuấn Thịnh
Đội trưởng
x
x
x
20
2
Hoàng Anh Tuấn
PCNCT
x
x
x
x
x
30
3
Nguyễn Duy Hoài
Kỹ sư
x
x
x
28
4
Trần Văn Nam
ATLĐ
x
x
20
5
Trịnh Văn Bình
Thủ kho
x
x
x
x
x
30
6
Nguyễn Văn Hòa
BV
x
x
x
30
7
Trần Hữu Quý
BV
x
x
x
28
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG VĂN PHÒNG
Quý IV/2005
ĐV tính: : VNĐ
Tháng
Tỏ công tác
Tiền công làm ngày
Tiền công làm đêm
Tổng số tiền
Chi tiết ra công trình
Nhà thư viện trường ĐHXD
01/10
Văn phòng
3.559.000
0
3.559.000
2.223.550
01/11
Văn phòng
7.049.000
0
7.049.000
4.862.336
01/12
Văn phòng
6.200.000
0
6.200.000
4.554.224
16.808.000
11.640.110
Người lập biểu Ngày 31 tháng 12 năm 2005
( Ký, họ tên) Đội trưởng
( Ký, họ tên)
- Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ, kế toán hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Cuối Quý kế toán lập Bảng kê chi phí chung mua ngoài
BẢNG KÊ CHI PHÍ CHUNG MUA NGOÀI QUÝ IV
Công trình: Nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Chứng từ HH, DV
Tên đơn vị
người bán
Thuế GTGT
G.trị HH trước thuế
G.trị HH
sau thuế
Ghi chú
Ký hiệu
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
BT/01-B
203
03/10
Trần Xuân Ba CPC
712.340
7.123.400
7.835.740
TK/06-B
12
23/11
Tiếp khách
356.300
3.563.00
3.919.300
31/12
Lương VP
0
11.640.110
11.640.110
Cộng
5.990.479
71.544.900
77.535.379
Người lập biểu Ngày 31 tháng 12 năm 2005
( Ký, họ tên) Đội trưởng
( Ký, họ tên)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV/2005
Công trình: Nhà thư viện trường ĐH xây dựng
ĐV tính: : VNĐ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Số hiệu TK
Số tiền phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
203
03/10
Trần Xuân Ba - CPC
627
111
7.123.400
7.835.740
133
712.340
32
31/12
Thanh toán lương T.12
627
141
4.554.224
Cộng
71.544.900
71.544.900
Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ liên quan rong ỳ kế toán lập bảng kê chi phí chung mua ngoàiquý IV.
VD: Theo phiếu chi số 203, ngày03/10/2005, ký hiệu bt/01 – b, chi cho Trầ Xuân Ba tièn điện thoại theo hoá đơn thuế gtgt của bưu điện, kế toán ghi:
Nợ TK 627: 7.123.400
Nợ TK 133: 713340
Có TK 111: 7.835.740
Từ các chứng từ trên kế toán vào sổ nhật ký chung như sau:
Các chứng từ tập hợp được kế toán kiểm tra, sau đó câp nhật lên máy và in ra sổ cái TK 627 và các sổ khác có liên quan.
SỔ CHI TÍÊT TK 627
Quý IV/2005
Công trình: Nhà thư viện trường ĐH xây dựng
ĐV tính:VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TKĐỨ
Số tiền phát sinh
Số luỹ ké
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
119.385.100
119.385.100
Quý IV
203
03/10
Trần Xuân Ba - CPC
111
7.123.400
126.508.500
30/11
Lương nhân viên quản lý tháng 11
141
4.862.336
31/12
K/c chi phí SXC quý IV
154.1
71.544.900
190.930.000
190.930.000
Tồng cộng
71.544.900
71.544.900
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SỔ CÁI TK 627
Quý IV/2005
ĐV tính: : VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TKĐỨ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Quý IV
334
12/10
Chi phí tiếp khách- CT Bảo Hiểm y tế Hòa Bình
111
2.150.000
31/12
K/c chi phí SXC quý IV
CT Nhà thư viện trường ĐH XD
154.1
71.544.900
31/12
K/c chi phí SXC quý IV
CT C16 ĐHBK Hà Nội
154.1
82.112360
Tổng cộng quý IV
1.207.334.800
1.207.334.800
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
5) Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá sản phẩm hoàn thành:
5.1) Tổng hợp chi phí sản xuất:
Đến định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch tính giá thành theo quý dể thanh toán với chủ đầu tư. Thành phần của giá thành bao gồm 4 khoản mục chi phí: NVL trực tiếp,NCTT, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Khi có số liệu về chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các khoản mục chi phí đố cho từng đối tượng tính giá thành nhằm theo dõi chi phí của từng công tỉình theo từng quý để phương án 1 cách trung thực những chi phí chi ra và kết quả thu dược. Các thông tin trên được phương án trên sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình và sổ cái TK 154
SỔ CHI TIẾT TK 154 – XÂY LẮP
Công trình: Nhà thư viện trường ĐH xây dựng
ĐV tính: : VNĐ
NT ghi
Chứng từ
Diễn giải
TKĐỨ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
133.689.600
31/12
31/12.
K/c chi phí nvl tt vào giá thành
621
295.450.230
31/12
31/12
K/c chi phí nc tt vào giá thành
622
148.949.500
31/12
K/c chi phí máy thi công vào giá thành
623
33.150.450
31/12
K/c chi phí sxc quý IV
K/c chi phí sx vào giá thành
627
632
71.544.900
612.168.280
Tổng cộng số phát sinh
549.095.080
Số dư cuối kỳ
70.616.400
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SỔ CÁI TK 154 – XÂY LẮP
Quý IV/2005
ĐV tính: : VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐỨ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.612.325.620
31/12
K/c chi phí NVLTT quý IV sang cpsx kd dở dang cho CT Nhà thư viện trường ĐH XD
621
295.450.230
31/12
K/c chi phí máy thi công
quý IV sang cpsx kd dở dang cho CT trụ sở BHYT Hoà Bình
623
12.892.051
31/12
K/c chi phí sx vào giá thành
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
623
9.961.397.200
550.270.320
11.023.452.500
11.023.452.500
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cuối mỗi quý kế toán Công ty lập bảng giá thành hợp chi phí phát sinh trong quý
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ PHÁT SINH
Quý IV/2005
Stt
Tên công trình
NVLTT
NCTT
CPMTC
CPSXC
Tổng
1
Nhà thư viện trường ĐH XD
295.450.230
148.949.500
33.150.450
71.544.900
549.095.080
2
Nhà C16 ĐHBK
342.150.950
142.350.000
35.654.350
82.112.360
602.267.660
Tổng cộng
5.620.678.250
2.590.458.450
542.925.700
1.207.334.800
9.961.397.200
5.2) – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch, hàng quý Công ty thanh toán với chủ đầu tư phần khối lượng xây lắp hoàn thành đến thời điểm đó tại điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Để thanh toán được Công ty phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Việc xác định thường được tiến hành bằng biện pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Việc xác định thường được tiến hành bằng biện pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý , là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, tính từ điểm dừng kỹ thuật hợp lý liền trước đó.
Cuối mỗi quý, cán bộ kỹ thuật của đội xây dựng, cbủ nhiệm CT và bên chủ đầu tư ra công trình để xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Sau đó cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và khối lượng dở dang cuối quý theo dự toán chi tiết, theo từng khoản mục tính giá thành. Kế toán căn cứ vào đó và tổng chi phi thực tế phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo CT sau:
Giá trị của KL xây lắp dở dang cuối kỳ
=
CP SX KD dở dang đầu kỳ
+
CP SX KD phát sinh trong kỳ
x
Giá trị của KL XL dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của KL XL hoàn thành theo
dự toán
+
Giá trị của KL XL dở dang cuối kỳ theo dự toán
Từ đó lập bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối kỳ theo khoản mục tính giá thành chi tiết cho từng công trình.
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG CUỐI QUÝ
Công trình: Nhà thư viện trường ĐH xây dựng
Quý IV/2005
ĐV tính: : VNĐ
Khoản mục chi phí
Giá trị thực tế
Chi phí NVL trực tiếp
37.845.012
Chi phí nhân công trực tiếp
18.341.179
Chi phí máy thi công
4.293.061
Chi phí sản xuất chung
10.137.148
TỔNG CỘNG
70.616.400
5.3) Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng kê chi phí dở dang cuối quý n, bảng chi phí dở dang cuối quý (n-1) và bảng chi phí phát sinh trong quý n để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng công trình và tổng hợp cho toàn doanh nghiệp.
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Quý IV/2005
Công trình: Nhà thư viện trường ĐH xây dựng
ĐV tính: : VNĐ
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
Vật liệu
trực tiếp
Nhân công
trực tiếp
Máy thi
công
Chi phí SX
chung
1.CPSXKD đầu kỳ
133.689.600
76.239.536
32.154.365
9.563.236
15.732.463
2. CPSXKDPS
149.095.080
295.450.230
148.949.500
33.150.450
71.544.900
3. CPSXKD d2 cuối kỳ
70.616.400
37.845.012
18.341.179
4.293.061
10.137.148
4 Giá thành SP hoàn thành
612.168.280
333.844.754
162.762.686
38.420.625
77.140.215
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NƯỚC SẠCH
I ) NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NƯỚC SẠCH.
Mặc dù thời gian thực tập có hạn, cơ hội tiếp xúc với thực tế còn hạn chế nhưng được sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phòng tài chính – kế toán em xin đưa ra 1 số ý kiến nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và rính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch
1 ) Về ưu điểm:
- Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức 1 cách rõ ràng. Từng nhân viên được phân công từng phần thực hành cụ thể vì thế tính chuyên môn hoá cao đem lại hiệu quả cao trong công việc. Hơn nữa trình độ kế toán của nhân viên trong Công ty cao ( trên 80% là đại học và trên đại học) có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệp và nắm vững những quy định hiện hành của chế độ kế toán vì thế giảm tối thiếu được nhưng sai sót trong công tác kế toán.
-Việc lựa hình thức nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty và tạo đều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Phòng tài chính được trang bị hệ thống máy tính đầy đủ, hiện đại giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian, nâng cao tính chính xác, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin, đồng thời lại dễ kiểm tra, sửa chữa vì thế đáp được nhu cầu quản lý ngày càng cao của Công ty.
- Phần mềm kế toán được sử dụng tại phòng kế toán khá hợp lý với đầy đủ các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp được kết cấu theo đúng qui định của chế độ kế toán hiện hành. Những thông tin kế toán được in ra thường xuyên và được tập thành từng quyển sổ chi tiết, sổ tổng hợp để quản lý thông tin kế toán 1 cách khoa học, đầy đủ và chính xác.
-Việc theo dõi tình hình thi công, tình hình sử dụngnvl, nhân công từng công trình ngoài kế toán đội, tại Công ty cũng mở sổ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. một mặt giúp cho công tác kiểm tra đối chiếu được chặt chẽ nặt khác có thể đưa ra những ý kiến đóng góp cho đội nhằm mang lại hiệu quả cao cho toàn Công ty.
-Tại Công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật thường xuyên đầy đủ và có chứng từ hợp lệ đi kèm. Chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý.
Nhìn chung công tác hạch toán và phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nuớc sạch là đúng chế độ, rõ ràng, chính xác, phù hợp với đặc điểm của Công ty. Những ưu điểm này là nguyên nhân giúp cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có những ưu điểm nội bộ.
Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nên phần lớn NVL do Công ty mua, còn các NVL phụ các đội mua bằng tiền tạm ứng. Việc Công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ còn lại Công ty trực tiếp ký kết các hợp dồng mua những vật tư chính có giá trị lớn giúp Công ty nắm đuợc thị trường giá cả đồng thời Công ty có thể trực tiếp đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí nvl.
Vật tư do đội phụ trách mua phải qua duyệt tạm ứng, đối với vật tư do Công ty đi mua thì đội phải cử người đi lĩnh. Sự quản lý chặt chẽ vật tư như vậy giuớ cho việc quản lývật tư được chính xác, bảo đảm việc sử dụng vật tư phù hợp với dự toán, đồng thời giảm chi phí quản lý vật tư tại Công ty ( vì tại Công ty không cần lập kho vật tư và tránh được tình trạng tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn giảm tình trạng hư hỏng vật tư do điều kiện bảo quản gây ra.
Tóm lại công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công tu rất có hiệu quả và đúng chế độ. Tại công trình khi có nghiệp vụ phát sinh các đôi phải kịp thời hoàn chứng từ lại cho Công ty để hạch toán. Công ty lập bảng kê chi tiết vật tư phục vụ cho việc theo dõi vật tư, nên cuối kỳ đối chiếu, kiểm tra chi phí phát sinh tính giá thành nhanh chóng, chính xác.
Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc lựa chon phương pháp trả lương tại Công ty là rất hợp lý. Hình thức khoán được sử dụng để giao việc cho công nhân tạo điều kiện thúc đẩy nguời lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về thời gian lẫn chất lượng như vậy thì cũng đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng của công trình. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với bộ phận lao động gián tiếp do lao động của họ không tạo ra sản phẩm cụ thể nên không thực hiện làm khoán được.
Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công, bảng thanh toán lương ghi rõ số công, tiền của từng công nhân giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp tiền lương và tính giá thành thuận tiện.
*Về công tác quản lý và hạch toán chi phí máy thi công
Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động máy giúp Công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt động tại 1 công trình của 1 máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động. Các khoản chi phí liên quan đến máy thi công dược hạch toán thành 1 khoản riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy do vậy người quản lý biết được cơ cấu chi phí máy thi công trong giá thành và giúp kế toán tổng hợp trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy.
*Về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành từng bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hộp, cho công tác quản lý.
Đối với chi phí khấu hao đượctínhvà hạch toán khá chính xác theo qui định. Các loại máy móc thiết bị được xác định tỷlệ khấu hao khá hợp lý đảm bảo phản ánh đúng chi phí và tạo nguồn tài chính cho tái đầu tư TSCĐ.
Đối với công cụ dụng cụ do dặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ, khá cố định tại 1 công trình nên Công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình.
Đối với các dịch vụ mua ngoài đều có chứng từ hợp lệ. Những chi phí chung phát sinh cho nhiều công trình được tập hợp và phân bổ hợp lý đảm bảo tính chính xác.
* Về sổ kế toán chi tiết
Có thể nói Công ty đã tổ chức được 1 hệ thống sổ chi tiết khá đầy đủ và hợp lý hữu ích cho công tác theo dõi chi phí. Trong sổ chi tiết có cột số luỹ kế cho phép ngay lập tức biết được số chi phí phát sinh từ đầu kỳ đến bất cứ thời điểm nào trong kỳ chi tiết cho từng khoản mục.
2) Về nhược điểm:
Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nuớc sạch, nhìn chung công tác chi phí và tính giá thành đã thực hiện tốt chức năng của minh. Tuy nhiên qúa trình hạch toán vẫn còn 1 số đặc điểm chưa hợp lý cần khắc phục để công tác hạch toán được hoàn thiện hơn, đó là:
- Đối với hạch toán chi phí NVL TT do tại công trường kế toán đội không lập phiếu nhập kho nên chưa theo dõi thật chặt chẽ về việc xuất nhập vật tư tại công trường được, đồng thời bảng theo dõi chi tiết vật tư được tập trung cho loại vật tư nên tính chi tiết, cụ thể chưa cao.
Mặt khác do địa bàn của Công ty rộng nghĩa là có nhiều công trình thi công ở xa Công ty nên công tác thu thậpvà gửi chứng từ của độivề phòng kế toán của Công ty còn tương đối chậm ảnh hưởng đến công tác kế toán chung.
Đối với hạch toán chi phí máy thi công
+Đối với máy thi công của Công ty giao cho đội quản lý và sử dụng trong bảng tính khấu hao chưa có cột tỷ lệ khấu hao.
+Đối với máy thi công thuê ngoài thì được hạch toán vào TK 623 như vậy là chưa hợp lý. Công ty nên hạch toán vào TK 627 để xác định cơ cấu chi phí trong giá thành.
- Đối với hạch toán chi phí sản xuất chung
*Đối với các khoản trích theo lưong(bhxh, bhyt,kpcđ) của công nhân trong danh sách quỹ lương của Công ty. Công ty không đưa vào TK 627 mà đưa vào TK 642 như như vậy làm cho việc tính giá thành và cơ cấu chi phí trong giá thành kém chính xác.
II) MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
1 ) Về công tác tổ chức quảnlý:
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng hết sức quan trọng. Việc tổ chức bộ máy quản lý có tốt, tổ chức bộ máy sản xuất hợp lý thì mới phát triển sản xuất được.
Đối với Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nước sạch vấn đề bố trí nhân lực giữa các đội chưa thật đồng đều, có những đội thiếu thợ lành nghề , thợ cả nên đội đó không tự sản xuất độc lập được mà chủ động xây công trình với đội khác. Điều này làm cồng kền bộ máy quản lý nhưng hiệu quả lại không cao. Mặt khác mỗi đội cũng cần có ý nhất 1 cán bộ kỹ thuật giỏi để bám sát quá trình thi công và xử lý những sự cố kỹ thuật khi cần thiết hoặc tính chính xác lượngvật liệu tiêu hao để có kế hoạch lĩnh vật tư sát với thực tế nhất. Vì vậy em đề nghị: thứ nhất Công ty nên nghiên cưu sát nhập các đội nhỏ không có khả năng tự sản xuất với các đội lớn có khả năng thì càng độc lập. Thứ 2 Công ty nên tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ để thường xuyên kiểm tra công tác kế toán cả ở đội sản xuất và ở phòng kế toán của Công ty nhằm hạn chế tiêu cực, sai sót đồng thời tư vấn cho Giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2) Về công tác kế toán:
2.1) Đơn vị chi phí vật tư:
Do vật tư chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành, mặt khác ngành vật tư rất cồng kềnh, số lượng lớn lại tập trung ở nơi thi càng nên nếu không có thủ tục nhập, xuất kho thì rất dễ gây thất thoát, hao hụt, mất mát. Do đó để quản lý chặt chẽ vật tư Công ty nên sử dụng tối đa lực lượng lao động tại công trình là thủ kho công trình và kế toán đội bằng cách lập phiếu nhập kho công trưòng. Lập phiếu nhập kho công trưòng cần có sự giám sát, xác nhận của đội trưỏng, thủ kho, nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách thu mua.
PHIẾU NHẬP KHO VẬT TƯ
Công trình
Ngày tháng năm
Đ/v: : VNĐ
Stt
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Thành
Xin nhập
Thực nhập
Đơn giá
tiền
Tổng cộng
Người nhập Thủ kho Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu này được lập thành 2 liên : Liên 1 thủ kho giữ để lập thẻ kho, liên 2 giao cho kế toán đội giữ cùng hoá đơn để chuyển lên phòng kế toán.
Đơn vị vật tư sủ dụng không hết hoặc phé liệu thu hồi do phá dỡ công ttình cũ, kế toán đội lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có sự có mặt của đội trưởng công trình, thủ kho công trình, kế toán theo mấu sau:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ THU HỒI
Công trình
Ngày tháng năm
Đ/v : VNĐ
Stt
Loại vật tư, qui cách
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị ước tính
( thành tiền)
Người nhập Thủ kho Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Để làm tốt quá trình hạch toán giá trị vật liệu Công ty chọn phương pháp tính giá thích hợp. Đối với vật tư giá trị lớn nên sử dụng giá thực tế đích danh, đối với những vật tư giá trị nhỏ tuỳ theo từng loại mà lựa chọn phương pháp thích hợp.
THẺ KHO
Công trình
Tên, quy cách vật tư
Chứng từ
Ngày nhập
Số lượng
Ghi chú
SH
Ngày
Diễn giải
xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Người lập Người nhập,xuất VT Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho ghi vào thẻ kho và lấy xác nhận đầy đủ sau đó xuất vật tư. Trong quá trình thi công, đội trưởng có trách nhiệm quản lý vật tư đảm bảo cho quá trình nhập, xuất vật tư được chính xác.
2.2) Đối với chi phí nhân công
- Lương lao động của đội được thanh toán bằng tiền tạm ứng và kế toán của Công ty đã định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 141
Hạch toán như vậy làm khó theo dõi quỹ lương của Công ty và khi tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ gặp khó khăn vì khoản này được trích trên lương phải trả cho nhân viên. Vì vậy Công ty nên hạch toán khoản mục này qua TK 334 như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334
Sau đó mới kết chuyển
Nợ TK 334
Có TK 141
-Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân quản lý đội đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho giá thành công trình giảm đi, như vậy không xác định chính xác lãi do từng công trình mang lại mặc dù lãi của toàn Công ty là không thay đổi. Do đó Công ty cần hạch toán khoản này vào TK 627 hoặc Công ty phân bổ chi phí này từ TK 642 vào TK 6271 của từng công trình.
- Trong Công ty có 2 bộ phận nhân công: Một là thuộc biên chế của Công ty, 2 là không thuộc biên ché ( thuê ngoài). Việc phân biệt 2 đối tượng này liên quan đến quyền lợi của người lao động trong việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ . Vì vậy cuối tháng tiện cho việc theo dõi kế toán tiền lương và nhân viên kế toán đội nên lập bảng tổng hợp luơng cho công nhân thuê ngoài để tiện cho việc theo dõi.
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CÔNG NHÂN
Thuê ngoài
Công trình
Tháng năm
Tên công trình
HĐ thuê
Số công
Đơn giá
Thành tiền
2.3)- Đối với chi phí máy thi công
Căn cứ vào bảng tính khấu hao của Công ty kế toán tính và phân bổ khấu hao cho từng công trình theo mẫu sau:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Công trình
Tháng năm
Stt
Loại TS
Tỉ lệ KH
Toàn DN
Bộ phận sử dụng
NG
KH
GTCL
2.4) - Đối với chi phí sản xuất chung:
- Chi phí công cụ dụng cụ: Như đã trình bày ở trên là được phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất do giá trị nhỏ và thời gian thi công công trình thường dài. Tuy nhiên trên thực tế công cụ dụng cụ sử dụng cho 1 công trình thường không hao hụt nhiều vẫn có thể sử dụng được. Vì vậy Công ty nên mở sổ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn công cụ, dụng cụ chi tiết hơn để trách lãng phí.
- Đối với tiền lương bộ phận quản lý đội, trong truờng hợp phải phân bổ Công ty đã lựa chọn tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp nhưng theo em như vậy là không nên vì: Thứ nhất, là muốn phân bổ thì phải có chi phí nhân công trực tiếp tức là việc hạch toán chi phí sản xuất chung phải phụ thuộc vào việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếo như vậy sẽ gây chậm trễ cho công việc hạch toán. Thứ 2, chi phí nhân công trực tiếp còn phụ thuộc vào thời kỳ thi công công trình ( công trình mới khởi công, công trình đang hoàn thiện thì chi phí nhân công trực tiếp phát sinh không tương ứng với khối lượng hoàn thành trong kỳ) nên dùng tiêu thức này chưâ hẳn đã chính xác. Theo em Công ty nên lựa chọn tiêu thức là giá thành dự toán của từng giai đoạn tương ứng nó khắc phục cả 2 nhược điểm của tiêu thức cũ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khác để tiện cho việc theo dõi và quản lý.
2.5) - Đối với phần mềm kế toán:
Công ty sử dụng rất có tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Tuy nhiên việc sủ dụng máy tính1 cách chuyên môn hoá cho công tác kế toán không phải là 1 công việc đơn giản. Vì vậy theo em Công ty nên tổ chức cử cán bộ đi học về kế toán máyđể nâng cao tính chuyên môn hoá và tăng khả năng khai thác những chức năng ưu việt của máy tính, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch, em đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Phạm Quang, cùng sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch, đặc biệt là Phòng tài chính - kế toán của công ty cùng với sự cố gắng của bản thân em đã tìm hiểu về tình hình kế toán của Công ty, hiểu được vai trò của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần giảm chi phí sản xuất, từ đó góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Qua quá trình tìm hiểu em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trên cơ sở những kiến thức đã học và qua quá trình thực tập em đã mạnh dạn nêu ra 1 số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do trình độ còn có hạn, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập ngắn nên trong chuyên đề của mình không ttánh khỏi những thiếu sót. Vì thế em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy, các cô, các cán bộ kế toán trong phòng TC – KT để bổ sung cho kiến thức của mình giúp em hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo
Các cô chú trong Phòng tài chính Kế toán đã tạo điều kiện, tận tâm giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3241.doc