Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 2

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thày, cô giáo và của Ban giám đốc công ty, các phòng ban có liên quan và nhất là sự chỉ đạo và giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên phòng kế toán Công ty, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập chuyên đề " Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái". Qua đó em cũng nhân thức và hệ thống hoá thêm phần kiến thức đã được học tập, hiểu rõ hơn về công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Đồng thời với các kiến thức đã học và thực tế qua hơn 3 tháng thực tập tại công ty, em cũng mạnh dạn nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với trình độ nhận thức còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít và thời gian thực tập chưa nhiều, do vậy em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo trong khoa và của toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 2 để em có thể hoàn thiện báo cáo này.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc 181.042.000 27.961.000 5.905.000 13.720.000 107.764.000 25.692.000 Tổng 222.224.000 39.243.000 10.159.000 13.720.000 129.798.000 28.204.000 Hạch toán chi tiết. Giống như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cũng theo dõi chi phí trên Sổ tài khoản 154 và Bảng kê chi tiết chi phí – giá thành sản phẩm xây lắp, phần chi phí nhân công trực tiếp. Hạch toán tổng hợp trên sổ kế toán Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dung tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này chi tiết theo từng công trình thi công, từng đội thi công. Căn cứ vào các chứng từ , bảng kê chi tiết, bảng phân bổ tiền lương… kế toán vào sổ theo định khoản sau: Tập hợp chi phí tiền lương chính, phụ, phụ cấp lương: Nợ TK 622: 36.846.000 (Chi tiết Ct Tỉnh đoàn Yên Bái) Có TK 334: 36.846.000 Tập hợp các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK622 Có TK 338 Việc xác định các khoản bảo hiểm và kinh phí công đoàn được kế toán tiến hành thu trên 1,5% giá trị dự toán của công trình bàn giao cuối quý và hạch toán vào giá thành công trình xây dựng. Đồng thời, kế toán phân bổ như sau: - BHXH trích theo tỷ lệ15/19 trên tổng số tiền bảo hiểm và kinh phí công đoàn. - BHYT trích 2/19 trên tổng số tiền bảo hiểm và kinh phí công đoàn. - KPCĐ trích 2/19 trên tổng số tiền bảo hiểm và kinh phí công đoàn. Cụ thể, Công trình Tỉnh đoàn Yên Bái có giá trị dự toán bàn giao cuối quý là: 286.756.190. Vậy khoản bảo hiểm và kinh phí công đoàn quý 4 là: 286.756.190 x 1,5% = 4.301.343 Trong đó: BHXH = 4.301.343 x 15/19 = 3.3.95.797 BHYT = 4.301.343 x 2/19 = 452.773 KPCĐ = 4.301.343 x 2/19 = 452.773 Cuối quý, căn cứ vào số liệu tính được, kế toán tiến hành định khoản và phản ánh vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Cụ thể kế toán ghi: Nợ TK 622: 4.301.343 (Chi tiết CT Tỉnh đoàn Yên Bái) Có TK 338: 4.301.343 TK 3382: 452.773 TK 3383: 3.395.797 TK 3384: 452.773 Tuy nhiên thực tế, kế toán vào sổ các khoản trích theo lương là 2.000.000. Có sự chênh lệch này là do kế toán hạch toán sau mỗi quý đều tạm trích các khoản này trên cơ sở ước lượng. Khi công trình xây lắp hoàn thành, kế toán mới tính các khoản này và thực hiện điều chỉnh các khoản trích theo lương quý hoàn thành công trình xây lắp. Trường hợp lĩnh tiền khen thưởng cho công nhân của đội thì đội trưởng sẽ viết giấy, thủ trưởng ký duyệt rồi đến thẳng phòng tài vụ kế toán nhận tiền từ thủ quỹ. Cuối kỳ, kế toán tiền lương khoá sổ, lấy số liệu tổng cộng trên các bảng kê, nhậtký chứng từ về tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương để ghi vào bảng kê số 4; từ bảng kê số 4 kế toán ghi sổ NKCT số 7 (Xem biểu phần tập hợp chi phí sản xuất) và vào sổ Cái tài khoản 622. Biểu 1.12: Công ty cổ phần xây dựng số 2 Sổ cái Năm 2002 Tài khoản: 622 Dư đầu kỳ: - Nợ:…………… Có:………….. TK đối ứng Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng cả năm 334 21.405.000 36.846.000 58.251.000 338 2.000.000 2.000.000 4.000.000 Phát sinh Nợ 23.405.000 38.846.000 62.251.000 Có Luỹ kế Nợ Có Số dư c. kỳ Nợ Có Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, việc trang bị kỹ thuật, máy móc thiết bị thi công sẽ giảm được lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. ở công ty cổ phần xây dựng số 2, trong những năm gần đây, công ty đã tự trang bị cho mình một khối lượng lớn máy móc thiết bị căn bản, hiện đại, tạo điều kiện cho việc thi công công trình được thuận lợi, đạt yêu cầu về chất lượng. Các loại máy thi công mà các đội sử dụng đều do công ty quản lý. Các đội chỉ có trách nhiệm bảo quản và sử dụng khi được công ty cho phép. Tuy nhiên, công ty vẫn phải thuê các máy móc thiết bị thi công từ bên ngoài để phù hợp với yêu cầu thi công công trình. Thông thường, công ty đứng ra thuê theo hình thức trọn gói, tức là thuê cả máy, nhân công sử dụng máy, và các loại vật tư cần thiết để vận hành máy. Công ty và đơn vị cho thuê lập hợp đồng thuê như sau: Biểu 1.13: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------- Hợp đồng thuê thiết bị Yên Bái, ngày 10 tháng 11 năm 2002 Bên cho thuê máy (Bên A): Công ty Tân Việt Địa chỉ: 178 Yên Ninh Bên thuê máy: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Địa chỉ: 2 Hồng Hà Hai bên cùng thoả thuận thuê thiết bị ôứi các điều khoản cụ thể sau: Điều 1: Loại máy, công việc, thời gian. Bên A đồng ý cho bên B thuê: 01 búa rung 40 KVA NB 01 máy đầm cọc DAEWOO Thời gian thuê bắt đầu từ 10/11/2002 đến 25/12/2002 Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán. 1/ Đơn giá thuê: + Máy đầm cọc : 50.000đ/ h + Búa rung : 80.000đ/ h … Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi trong quá trình sử dụng, xác định thời gian sử dụng máy để làm cơ sở tính ra chi phí thuê máy thi công. Máy đầm cọc: sử dụng 12h máy Búa rung: 25h máy Chi phí thuê máy thi công quý IV- công trình Tỉnh đoàn Yên Bái: (12 x 50.000) + (25 x 80.000) = 2.600.000 Về chi phí khấu hao máy thi công, kế toán tài sản cố định hàng quý sẽ tính khấu hao cho tất cả các loại tài sản và máy thi công sử dụng trong công ty. Từ đó, kế toán tiến hành phân bổ khấu hao tới từng công trình - đội sử dụng. Trình tự hạch toán tương tự như chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong đội thi công. Về chi phí vật tư sử dụng máy thi công, kế toán hạch toán tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi có nhu cầu, đội mua bằng tiền tạm ứng, sau đó hạch toán lại với công ty. Về chi phí nhân công sử dụng máy, kế toán hạch toán giống chi phí nhân công quản lý đội (mục sau) Công ty Cổ phần xây dựng số 2 không mở tài khoản riêng để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán vào tài khoản 6274- tài khoản cấp 2 của TK627- Chi phí sản xuất chung. Cụ thể trong quý IV năm 2002, đội 208 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: Nợ TK 6274 5.201.500 (Chi tiết công trình Tỉnh đoàn Yên Bái) Có TK 214 1.664.000 (Khấu hao TSCĐ) Có TK 331 2.600.000 (Thuê ngoài máy thi công) Có TK 152 298.000 (Vật tư để vận hành máy) Có Tk 334 289.500 (Lương nhân viên sử dụng máy) Có TK 111 350.000 (Chi phí khác: Điện) Hạch toán chi phí sản xuất chung. Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất trung được theo dõi trên sổ chi tiết: Sổ tài khoản 154 và Bảng kê chi tiết chi phí- giá thành. Cuối quý, dựa vào các sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan, kế toán lên bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, làm cơ sở để lập nhật ký chứng từ số 7- Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Để tập hợp chi phí, kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng đội sản xuất, thi công và cho từng công trình xây dựng. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành các tài khoản cấp 2: - TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng. - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung trong phân xưởng và chi phí sử dụng máy thi công. - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278: Chi phí khác bằng tiền Phương pháp hạch toán: a. Chi phí nhân viên quản lý đội: Đây là khoản chi phí phải trả cho các đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, kế toán, thủ kho, nhân viên phục vụ trong các đội sản xuất. Đối với tiền lương của nhân viên quản lý đội, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian: Lương thời gian = Lương tối thiểu x Hệ số lương cơ bản Lương cơ bản hiện nay Nhà nước quy định là 290.000 đồng. Hệ số lương cơ bản do ban quản lý tiền lương phân theo cấp bậc kỹ thuật nghề nghiệp, chức vụ, thời gian công tác của nhân viên tại công ty. Ngoài ra, nhân viên còn được hưởng khoản phụ cấp khu vực là 28.800 đồng/tháng và cũng như nhân viên quản lý doanh nghiệp còn được hưởng khoản tiền cho những ngày lễ, phép... Đối với người quản lý như đội trưởng còn được hưởng khoản tiền phụ cấp trách nhiệm được tính bằng 30% mức lương tối thiểu, đội phó được hưởng 20%. Để xác định số ngày làm việc của nhân viên quản lý đội, kế toán căn cứ vào "Bảng chấm công". Việc tính lương và phụ cấp lương được thực hiện ở "Bảng thanh toán lương và phụ cấp lương nhân viên quản lý đội" theo đúng chế độ của Nhà nước trên cơ sở các Bảng chấm công. Biểu1.14: Bảng chấm công nhân viên quản lý đội Công trình: Tỉnh đoàn Yên Bái Tháng 12 năm 2002 STT Họ và tên Hệ số Thành lương 1 2 3 .. Quy ra công 1 Nguyễn Văn Khoản 3.23 17.889,23 x x x 22 2 Nguyễn Thị Hải 2.68 14.843,07 x x x 26 3 Phạm Văn Sang 2.42 13.403,07 x x x 24 4 Trần Quang Tiến 2.18 12.073,84 x x x 26 Cộng 98 Biểu 1.15: Bảng thanh toán lương và phụ cấp lương nhân viên quản lý đội 208 Tháng 12 năm 2002 STT Họ và tên Lương cấp bậc Lương thời gian Lễ Phép Phụ cấp khu vực Phụ cấp trách nhiệm Cộng Các khoản khấu trừ vào lương Thực lĩnh Công Tiền Công Tiền Công Tiền BHXH 5% BHYT 1% Cộng 1 Nguyễn Văn Khoản 17.889,23 22 395.563 4 71.557 28.800 43.200 537.120 26.856 5.371 32.227 504.893 2 Nguyễn Thị Hải 14.843,07 26 385.919 28.800 441.719 20.736 4.117 24.853 416.866 3 Phạm Văn Sang 13.403,07 24 321.673 28.800 28.800 379.237 18.963 3.792 22.755 356.518 4 Trần Quang Tiến 12.073,84 26 301.846 28.800 330.646 16.532 3.306 19.838 310.808 Tổng 98 429.033 4 71.557 115.200 72.000 1688.758 83.087 16.586 99.673 1.589.005 Căn cứ vào các chứng từ, bảng phân bổ, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 6271 1.589.005 Có TK 334 1.589.005 Có TK 338 (19%) 301.910,25 Tính các khoản trích theo lương tính vào chi phí: BHXH = 15% x 1589.005 = 238.350,75 BHYT = 2% x 1. 589.005 = 31.780,1 KPCĐ = 2% x 1.589.005 = 31.780,1 Tổng: 301.910,25 1.3.4.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Trong kỳ, khi phát sinh chi phí, đội thanh toán cho người bán bằng khoản tạm ứng của công ty hoặc quỹ đội, sau đó chuyển hoá đơn lên phòng tài vụ để hạch toán. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho đội sản xuất, thi công được hạch toán tương tự như chi phí nguyên vật liệu tực tiếp. Chứng từ ban đầu là các phiếu xuất, bảng kê vật liệu, bảng phân bổ vật liệu. Từ các chứng từ trên, kế toán ghi sổ chi tiết và bảng kê chi phí- giá thành, bảng kê, nhật ký chứng từ theo định khoản: Nợ TK 6272 Có TK 141. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty Cổ phần xây dựng số 2 được khấu hao trên nguyên tắc dựa trên nguyên giá và tỷ lệ khấu hao mà doanh nghiệp đã đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản doanh nghiệp theo quyết định 166/1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cho từng loại tài sản cố định, máy móc thiết bị. Mức khấu hao bình quân phải trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để tính khấu hao tài sản cố định dựa trên ngyên giá và tỷ lệ khấu hao năm tính ra mức khấu hao tháng và quý để tính vào chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng, cụ thể là đội xây dựng. Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Mức khấu hao bình quân quý = Mức khấu hao bình quân tháng x 3 Kế toán tiến hành theo dõi và tính khấu hao tài sản cố định trên "Sổ chi tiết TSCĐ và khấu hao". Dựa vào sổ trên và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành phân bổ khấu hao tài sản cố định và thể hiện trên "Bảng tổng hợp tăng, giảm- phân bổ khấu hao TSCĐ". Biểu 1.16: Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Sổ chi tiết TSCĐ và khấu hao Quý 4 năm 2002 Số TT Tên Tài Sản Nguyên giá Giá trị còn lại đ. kỳ Tỷ lệ KH Giá trị khấu hao Luỹ kế khấu hao Giá trị còn lại cuối kỳ Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 I Nhà cửa vật kiến trúc 1 Nhà kiot bán hàng 26.400.000 16.830.000 5 330.000 9.900.000 16.500.000 TL KH 3 th 2 Nhà kho tài liệu 11.000.000 4.813.000 5 140.000 6.327.000 4.673.000 TL KH 3th 3 Nhà làm việc VP cty 428.805.000 235.843.000 4 17.152.000 210.114.000 218.691.000 4 Kho để sắt 53.460.000 10.025.000 5 668.000 44.103.000 9.357.000 TL KH 3 th ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 841.883.000 389.970.000 32.677.000 484.590.000 357.293.000 II Máy móc thiết bị 1 Máy trộn bê tông 250L(4c) 60.800.000 60.800.000 2 Máy trộn bê tông 250L(2c) 29.500.000 6.566.000 16 4.720.000 27.654.000 1.846.000 3 Máy phát điện 14.600.000 10.138.000 14 2.044.000 6.506.000 8.094.000 4 Máy đào DAEW SOLAR 228.571.400 165.715.000 16.5 37.714.000 100.570.400 128.001.000 5 Cẩu vận thăng 1 trục (2 c) 48.637.000 46.691.000 16 7.780.000 9.726.000 38.911.000 6 Giáo tăng 800 m2 57.889.000 43.114.000 25 14.472.000 29.247.000 28.642.000 7 Cốp fa tôn 620,62 m2 74.473.200 23.665.000 50 23.665.000 74.473.200 -- 8 Máy Fax 2001 9.946.300 9.496.300 20 1.898.400 1.898.400 7.597.900 9 Máy Photocoppy Milnota 32.785.100 26.229.100 20 6.556.000 13.112.100 19.673.100 Cộng 2.032.551.158 1.062.643.300 366.159.800 1.336.067.658 696.483.500 III TSCĐ tăng Ngày nhập 1 Máy kinh vĩ 22.083.000 10 1.472.000 1.472.000 20.611.000 04-02-2002 2 Máy vi tính (2 cái) 30.478.500 20 4571.500 4.571.500 25.907.000 11-03-2002 3 Máy trộn vữa 7.242.800 16 676.000 676.000 6.566.800 25-05-2002 4 Cốp fa tôn 194 m2 26.244.000 50 7.655.000 7.655.000 18.589.000 25-07-2002 ... ... ... .. ... ... ... ... ... Cộng 176.043.800 22.642.000 22.642.000 153.401.800 IV TSCĐ giảm 1 Xưởng sản xuất gạch hoa 21.230.000 12.969.000 8.261.000 2 Nhà kiôt bán hàng 4 gian 26.400.000 9.900.000 16.500.000 3 Nhà kho tài liệu 11.000.000 6.327.000 4.673.000 4 Kho để vật liệu 53.460.000 44.103.000 9.357.000 Cộng 112.090.000 73.299.000 38.791.000 Biểu 1.17: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Bảng Tổng hợp tăng, giảm phân bổ khấu hao TSCĐ Quý 4 năm 2002 Số TT Chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại Đầu kỳ Khấu hao năm 2002 Luỹ kế khấu hao Giá trị còn lại cuối năm 1 TSCĐ hiện có đầu kỳ 2.874.434.158 1.452.613.300 398.836.800 1.820.657.558 1.053.776.600 2 TSCĐ tăng trong năm 176.043.800 22.642.000 22.642.000 153.401.800 3 TSCĐ giảm trong năm 112.090.000 73.299.000 38.791.000 4 TSCĐ hiệncó cuối năm 2.938.387.958 1.452.613.300 421.478.800 1.770.000.558 1.168.387.400 Phân bổ khấu hao - Tổng khấu hao năm 2002: 421.478.800 - Đã phân bổ 3 quý: 320.224.800 - Phân bổ quý IV: 101.254.000 Phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng: - Các đơn vị sản xuất phụ: - Các đơn vị xây lắp: - Chi phí quản lý doanh nghiệp: - Trừ vào TG ô. Đức: Stt Đội Công trình Tài sản công ty quản lý Tài sản đơn vị quản lý Cộng Ghi chú 1 205 Trường công nhân kỹ thuật 5.515.000 5.515.000 2 208 Tỉnh đoàn Yên Bái 2.212.000 1.452.000 3.664.000 3 201 Trường Tân Lập 1.326.000 601.000 1.927.000 4 211 Dế Su Phình 3.365.000 1.564.000 2.929.000 5 203 Trung tâm nội tiết 3.207.000 3.207.000 6 207 Rạp Yên Ninh 2.665.000 510.000 3.175.000 7 205 Sở giao thông 3.179.000 3.179.000 8 215 Trường cấp III Trạm Tấu 17.441.000 17.441.000 … … … … … … Hạch toán: Nợ TK 136 663.000 Nợ TK 311 17.441.000 Nợ TK 241 8.483.000 Nợ TK 627 27.887.000 Nợ TK 642 46.780.000 Có TK 214 101.254.000 Ngày 20 tháng 01 năm 2003 Phòng kế toán Sau khi kế toán vật tư phân bổ khấu hao cho các đội, kế toán tập hợp chi phí ghi sổ chi tiết: Sổ TK 154, Bảng kê chi phí- giá thành sản phẩm xây lắp và các nhật ký chứng từ, bảng kê có liên quan theo định khoản sau; Nợ TK 6274: 3.664.000 (chi tiết đội 208) Có TK 214: 3.664.000 1.3.4.4 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí này chủ yếu là các chi phí về tiền điện, nước, điện thoại của công ty bưu chính, các chi nhánh điện và các công ty cấp nước nơi các đội xây dựng công trình. Ngoài ra nếu có phát sinh tiền sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài ở bộ phận sản xuất thì cũng được hạch toán vào khoản mục chi phí này. Khi phát sinh các khoản chi phí này trong kỳ, các đội thanh toán với đơn vị cung cấp dịch vụ bằng khoản tiền tạm ứng mà công ty đã cấp từ trước theo kế hoạch. Sau đó, kế toán đội phải tập hợp các chứng từ, hoá đơn mua ngoài lên phòng tài vụ để kế toán hạch toán. kế toán ghi: Nợ TK 6277 Có TK 141 1.3.4.5 Hạch toán chi phí khác bằng tiền. Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí ngoài chi phí đã nêu trên, phát sinh trực tiếp ở các đội sản xuất, xây dựng như: chi phí giao dịch, tiếp khách, văn phòng phẩm, nghiệm thu sản phẩm... Chi phí phát sinh được hạch toán tương tự chi phí dịch vụ mua ngoài và được ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 6278 Có TK 141 Các chi phí khác bằng tiền cũng được thanh toán bằng khoản tạm ứng của công ty giao cho đội. Đối với các khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất, theo quy định doanh nghiệp không hạch toán vào giá thành sản phẩm, nếu có phát sinh chi phí này thì chủ nhiệm công trình phải chịu. Nhưng trong thực tế, công ty Cổ phần xây dựng số 2 tiến hành xây dựng trên cơ sở thiết kế và kế hoạch thi công đã được duyệt, có cán bộ kỹ thuật giám sát đến tận nơi công trình xây dựng với từng công việc cụ thể nên trường hợp phá đi làm lại thường không bao giờ xảy ra. Đối với khoản thiệt hại ngừng sản xuất, do yếu tố khách quan bên ngoài, chủ yếu là do thiên tai, mưa bão... nhưng tự các tổ sẽ bố trí việc làm khác. Mặt khác, do công ty áp dụng nguyên tắc khoán sản phẩm nên các đội tổ thường tự bố trí thời gian hoàn thành công việc được giao. Hàng ngày, khi nhận được các hoá đơn, chứng từ từ đội chuyển lên, kế toán ghi các số liệu có liên quan vào các bảng kê, nhật ký chứng từ phù hợp. Chi phí sản xuất chung không phải là chi phí sản xuất trực tiếp nên trong trường hợp đội xây dựng nhiều công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí này cho từng công trình. Tiêu chuẩn kế toán dùng để phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và quá trình phân bổ tiến hành theo tỷ lệ phân bổ sau: Tỷ lệ phân bổ = Tổng chi phí sản xuất chung Tổng chi phí nhân công trực tiếp Từ các chứng từ, bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ tài khoản 154, kế toán vào sổ Cái tài khoản 627, đồng thời lập Bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đội sản xuất, thi công. Bảng kê số 4 là căn cứ cho kế toán lập Nhật ký chứng từ số 7- Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và Báo cáo kế toán . Biểu 1.18: Công ty cổ phần xây dựng số 2 Sổ cái Năm 2002 Tài khoản: 627 Dư đầu kỳ: - Nợ:…………… - Có:….... TK đối ứng Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng cả năm 334 1.908.500 3.154.000 5.062.500 338 787.000 1.301.000 2.088.000 336 2.853.500 4.731.000 7.584.500 214 2.217.000 3.664.000 5.881.000 Phát sinh Nợ 7.775.000 12.850.000 19.625.000 Có Luỹ kế Nợ Có Số dư c. kỳ Nợ Có Tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 1.4.1 Tập hợp chi phí sản xuất cuối quý. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 được khái quát qua sơ đồ sau: Báo cáo Kế toán Sổ cái TK 621, 622, 627, 154... NKCT 7 Bảng phân bổ chi phí NKCT1,NKCT2, NKCT10. Bảng kê 4 Chứng từ chi phí sản xuất Sơ đồ5: Quy trình hạch toán phần hành Kế toán tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, được mở chi tiết cho từng công trình xây lắp. Cuối mỗi quý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cộng tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong quý (từ các Bảng phân bổ, bảng kê, sổ chi tiết các nhật ký chứng từ có liên quan) đã được phân bổ cho từng công trình: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đội, từng hạng mục công trình): Nợ TK 154 Có TK 621 - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo hạng mục công trình) Nợ TK 154 Có TK 622 - Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung cho từng hạng mục công trình: Nợ TK 154 Có TK 627 - Các trường hợp ghi giảm chi phí hầu như không có vì công ty thực hiện khoán sản phẩm cho đội thi công, khoán vật tư cho đội tự thu mua và khoán máy móc cho đội tự quản lý. Biểu 1.19: Sổ TK 154 Tỉnh đoàn Yên Bái - Đội 208 Quý Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng chi phí Giá thành Doanh thu Giá thanh toán Số dư cuối kỳ Quý 1/2002 Quý 2/2002 Luỹ kế 6tháng Quý 3/2002 Luỹ kế 9tháng 169.708.800 23.405.000 7.775.000 199.888.800 180.535.000 206.635.714 216.642.000 19.353.800 Quý 4 206.160.924 38.846.000 12.850.000 257.856.924 250.858.724 286.756.190 301.094.000 26.352.000 Luỹ kế 12thán Biểu 1.20: Bảng kê chi tiết chi phí - Giá thành sản phẩm xây lắp Quý 4 năm 2002 Stt Công trình 152 331 336 131 Cộng 621 334 338 336 Cộng 622 Cộng 627 334 336 338 214 138 Tổng chi phí Giá thành Doanh thu Số dư Đầu kỳ Cuối kỳ 1 Trung tâm y học DP 8.946.300 (17.457.932) (8.493.632) 1.530.000 1.530.000 (6.963.632) (6.963.632) 7.944.690 2 Sân TDTT 3 trường 5.985.500 19.782.100 84.726.800 (48.490) 110.445.910 117.623.000 2.216.000 119.839.000 16.283.000 11.220.000 2.635.000 1.000.000 1.428.000 246.567.910 271.515.910 304.826.665 24.948.000 3 Trường chuyên YB (22.889.600) (6.838.280) (29.797.880) (8.087.000) (8.078.000) (37.805.880) (662.880) 37.143.000 4 Đường nước YNinh 3.752.100 44.190.400 208.487.880 801.963.400 1.058.393.780 175.137.000 6.000.000 181.137.000 8.905.000 5.905.000 3.000.000 1.248.435.780 1.248.435.780 1.348.864.762 5 UBND huyện TYên 772.200 10.388.500 128.505.700 185.055.500 60.325.000 60.325.000 10.536.800 8.400.000 1.592.800 544.000 255.917.300 210.103.300 239.089.523 5.814.000 6 Tỉnh đoàn Yên Bái 89.032.376 46.648.148 70.480.400 206.160.924 36.846.000 2.000.000 38.846.000 12.850.000 3.154.000 4.731.000 1.301.000 3.664.000 257.856.924 250.858.724 286.756.190 19.353.800 26.352.000 ....... Tổng cộng 23.316.400 297.846.900 4.517.024.569 801.963.400 5.639.971.269 1.610.226.600 45.147.000 1.857.000 1.657.248.600 249.350.404 162.604.200 36.207.324 22.107.880 27.887.000 544.000 7.546.570.273 9.243.782.669 10.399.115.767 2.636.168.660 938.956.264 Biểu 1.21: Công ty cổ phần xây dựng số 2 Sổ cái Năm 2002 Tài khoản: 154 Dư đầu kỳ: - Nợ: 2.710.068.663 - Có:………….. TK đối ứng Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng cả năm 621 5.639.971.269 17.337.400.790 622 1.657.248.600 4.591.696.846 627 249.350.404 866.772.689 632 24.566.982.724 Phát sinh Nợ 7.546.570.273 22.795.870.325 Có 9.243.782.669 24.566.982.724 Luỹ kế Nợ Có Số dư c. kỳ Nợ 938.956.264 938.956.264 Có 1.4.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Để tính toán được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, tức là phần khối lượng công việc chưa hoàn thành, cần xác định được giá thành thực tế của phần khối lượng sản phẩm xây dựng đã thực hiện trong quý. Cuối mỗi quý, phòng kỹ thuật, kỹ thuật viên công trình và chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê, tổ chức bàn giao, nghiệm thu với bên A. Các công trình xây dựng thường được nghiệm thu theo các bước sau: Bước 1: Nghiệm thu nội bộ: Chỉ huy công trình cùng cán bộ kỹ thuật tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công cho đội xây dựng. Đồng thời, cán bộ giám sát kỹ thuật của Ban quản lý dự án nghiệm thu với công ty để tiến hành lập báo cáo. Bước 2: Nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư theo giai đoạn điểm dừng kỹ thuật: (Biên bản nghiệm thu- Biểu ) Biểu 1.22: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ngày 20 tháng 12 năm 2002 Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành Số 01 Công trình: Tỉnh đoàn Yên Bái Hang mục: Các hạng mục công trình phụ trợ. Đơn vị thi công: công ty Cổ phần xây dựng số 2- Yên Bái Thống nhất nghiệm thu các khối lượng chính sau: STT Hạng mục hoàn thành Đơn vị Kinh phí nghiệm thu Ghi chú 1 Phá dỡ nhà cấp 4 đồng 7.332.161 Tất cả các hạng mục khối lượng hoàn thành đều có phụ lục chi tiết kèm theo 2 Phá dỡ hàng rào đồng 10.294.694 3 Xây hội trường đồng 92.569.408 4 Cổng chính + hàng rào md 135.237.875 5 Cấp thoát nước nhà 2 T md 5.424.586 Cộng đồng 250.858.724 Làm tròn 250.858.000 ý kiến đặc biệt của Ban nghiệm thu: Các hạng mục thi công đảm bảo chất lượng mỹ thuật, kỹ thuật. Nhất trí nghiệm thu lên phiếu giá thanh toán. Kỹ thuật A (Ký, họ tên) Đơn vị thiết kế (Ký, họ tên) Kỹ thuật B (Ký, họ tên) Ban quản lý công trình (Ký, họ tên) Tư vấn giám sát (Ký, họ tên) Đơn vị thi công (Ký, họ tên) Căn cứ vào bước nghiệm thu này, công ty lập hồ sơ dự án thanh toán giá trị xây dựng hoàn thành. Bước 3: Trong một số trường hợp có bước nghiệm thu cấp bộ chủ quản (Nhà nước) quyết toán công trình đưa vào sử dụng. Sau đó, phòng kế hoạch sẽ lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc, từng công trình cụ thể để lên "Phiếu giá thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành" có xác nhận của bên A. Phòng Tài vụ kế toán sau khi nhận được các tài liệu trên (biên bản nghiệm thu, phiếu giá...) sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm xây dựng dở dang cuối quý. Khối lượng sản phẩm xây dựng dở dang chính là hiệu số giữa khối lượng xây dựng được nghiệm thu ở bước 1 với khối lượng xây dựng hoàn thành được nghiệm thu ở bước 2. Sau khi xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí hoàn thiện các sổ sách có liên quan như: Bảng kê chi tiết chi phí- giá thành, Sổ TK 154, Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7. Từ các sổ sách trêsn, kế toán làm căn cứ để lập báo cáo kế toán cuối quý. Biểu 1.23: Đơn vị: công ty Cổ phần xây dựng số 2 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình dùng cho TK 154, 621, 622, 627 Quý 4 năm 2002 Stt Các TK ghi Có Các Tk ghi Nợ 621 622 627 214 334 338 NKCT Cộng CP thực tế NKCT 1 NKCT 10 1 TK154 Tỉnh đoàn Yên Bái 206.160.924 38.846.000 12.850.000 3.664.000 40.000.000 3.301.000 257.856.924 Trung tâm y tế DP (8.493.632) 1.530.000 (6.963.632) Trường chuyên YB (29.797.880) (8.078.000) (37.805.880) Sân TDTT 3 trường 110.445.910 119.839.000 16.283.000 246.567.910 Đường nước YNinh 1.058.393.780 181.137.000 8.905.000 1.248.435.780 UBND Trấn Yên 185.055.500 60.325.000 10.536.800 255.917.300 ... 2 TK 621- CP NVLTT Tỉnh đoàn Yên Bái 206.160.924 206.160.924 Trung tâm y tế DP (8.493.632) (8.493.632) Trường chuyên YB (29.797.880) (29.797.880) Sân TDTT 3 trường 5.985.500 104.460.410 110.445.910 Đường nước Yên Ninh 3.752.200 1.054.641.680 1.058.393.780 UBND Trấn Yên 772.200 184.283.300 185.055.500 3 TK622- CP NCTT Tỉnh đoàn Yên Bái 36.846.000 2.000.000 38.846.000 Trung tâm y tế DP 1.530.000 1.530.000 Trường chuyên YB (8.078.000) (8.078.000) Sân TDTT 3 trường 117.623.000 2.216.000 119.839.000 Đường nước Yên Ninh 175.137.000 6.000.000 181.137.000 UBND Trấn Yên 60.325.000 60.325.000 ... 4 TK 627- CPSXC Tỉnh đoàn Yên Bái 3.664.000 3.154.000 1.301.000 4.731.000 12.850.000 Trung tâm y tế DP Trường chuyên YB Sân TDTT 3 trường 1.428.000 11.220.000 1.000.000 2.635.000 16.283.000 Đường nước Yên Ninh 5.905.000 3.000.000 8.905.000 UBND Trấn Yên 8.400.000 2.036.800 10.536.800 ... Cộng Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 1.24: Đơn vị: công ty Cổ phần xây dựng số 2 Nhật ký chứng từ số 7 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Ghi Có các TK : 152, 154,214,334,338,621,622,627. Quý 4 năm 2002 Có Nợ 154 334 338 621 622 627 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng cộng chi phí NKCT 1 NKCT 10 NKCT khác 142 154 5.639.971.269 1.657.248.600 249.350.404 7.546.570.273 621 23.136.400 4.517.024.569 1.099.810.300 5.639.971.269 622 1.610.226.600 45.147.000 1.875.000 1.657.248.600 627 162.604.200 22.107.880 36.207.324 28.431.000 249.350.404 CộngA 1.772.830.800 67.254.880 5.639.971.269 1.657.248.600 249.350.404 23.136.400 4.555.106.893 1.128.241.300 15.093.140.546 632 9.243.782.669 9.243.782.669 Cộng B 9.243.782.669 9.243.782.669 Tổng cộng 9.243.782.669 1.772.830.800 67.254.880 5.639.971.269 1.657.248.600 249.350.404 23.136.400 4.555.106.893 1.128.241.300 24.336.923.215 2. Giá thành sản phẩm Tại công ty Cổ phần xây dựng số 2, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp là hàng quý vào cuối mỗi quý. Điều này phù hợp với tính chất sản xuất sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài và quy mô lớn, không thể tính giá thành trong từng tháng vì điều này rất tốn kém, rất khó thực hiện. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài... đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định như sau: Giá thành thực tế = Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang ĐK + chi phí sản xuất thức tế phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ VD: Công trình Tỉnh đoàn Yên Bái quý 4 năm 2002: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 19.353.800 - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 257.856.924 - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 26.352.000 - Giá thành thực tế khối lượng sản phẩm bàn giao quý 4 năm 2002 là: 19.353.800 + 257.856.924 – 26.352.000 = 250.858.724 đồng. Biểu 1.25: báo cáo giá thành- doanh thu – chi phí xây dựng dở dang công trình xây lắp Stt Tên công trình Chi phí NVL Chi phí nhân công Chi phí SXC Tổng chi phí Giá thành sx sản phẩm Doanh thu Giá dự toán Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ 1. 2. 3. 4. 5. . . 7. 8. . . 45 46 47. 48. . . 93 94 95 96 97 Hội cựu chiến binh TT Y học Dự phòng Bệnh viện tỉnh Bếp Sở lao động Tỉnh đoàn Yên Bái Điện KM 9 UBND huyện Trấn Yên Viện điều dưỡnng cán bộ Trường cấp III Thác Bà Ga Yên Bái Cục thuế tỉnh Yên bái Rạp Yên Ninh Điện Au Lâu Đường nước Sân vận động Văn Cấn Đường Khe Sến 42.643.859 1.038.878.773 (1.859.400) 16.434.200 375.869.724 63.397.133 358.624.588 5.581.661 299.193.467 6.272.400 532.729.691 411.019.360 6.475.700 1.058.393.780 359.901.570 15.873.000 195.653.000 1.200.000 2.982.000 62.251.000 38.890.500 138.309.300 6.412.600 53.704.000 1.221.300 115.683.300 101.474.800 13.349.000 181.137.000 191.750.700 3.000.000 2.232.000 36.163.000 413.500 19.625.000 4.790.700 21.834.400 2.800.000 18.993.500 30.667.000 12.343.000 2.000.000 8.905.000 18.678.561 2.269.000 60.748.859 1.270.694 (245.900) 19.416.200 457.745.724 107.078.333 518.768.288 14.794.261 371.890.967 7.493.700 679.079.991 524.837.160 21.824.700 1.248.435.780 570.330.831 5.269.000 97.800.975 1.270.694.778 76.645.900 19.416.200 431.393.724 107.078.333 553.283.488 14.794.261 319.140.867 7.493.700 1.231.072.591 524.837.160 21.824.720 1.248.435.780 538.484.831 328.883.000 109.181.813 1.439.002.852 80.679.999 20.990.476 493.081.904 124.100.547 660.303.347 377.367.613 8.051.806 1.386.835.639 594.128.571 23.619.857 1.348.864.762 616.562.935 363.475.238 114.641.154 1.510.952.997 84.714.000 22.040.000 517.736.000 130.305.574 693.318.516 396.236.000 8.454.397 1.456.177.423 623.835.000 24.800.756 1.416.308.000 647.391.082 381.649.000 37.052.116 76.891.800 80.329.200 27.271.500 551.992.600 323.614.000 26.352.000 45.814.000 80.021.600 31.846.000 Phần II Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Xây Dựng số 2 Nhận xét đánh giá chung Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác quản lý về hạch toán chi phí sản xuất nói riêng ở công ty Cổ phần xây dựng số 2, em có một số nhận xét như sau: Sau gần 40 năm hoạt động, đến nay, công ty đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm và vốn liếng, xây dựng được một mô hình quản lý kế toán khoa học, hợp lý và hiệu quả để chiếm lĩnh thị trường. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của toàn bộ cán bộ , công nhân viên và lãnh đạo công ty. Bằng mọi cách, công ty đã hoà nhập bước đi của mình cùng với sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, sự linh hoạt, nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực hiện thành đòn bảy tích cực cho quá trình phát triển của công ty. Cùng với việc vận dụng sáng tạo quy luật kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đổi mới cải cách kinh tế của đất nước, công ty Cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ cấp trên giao, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho lãnh đạo công ty giám sát thi công, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán được khoa học, hợp lý, kịp thời. Phòng kế toán của công ty với những nhân viên kế toán năng động, có trình độ, nhiệt tình và trung thực, lại được bố trí công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý của công ty được Ban Quản trị của công ty đánh giá cao. Về công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty nhìn chung được thực hiện hợp lý. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty cụ thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành và thực hiện thường xuyên theo từng quý là rất hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của công ty, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, việc ghi chép, phản ánh trên sổ sách còn chưa kịp thời. Khi chứng từ phát sinh, kế toán chưa tiến hành tập hợp và phân loại, ghi sổ ngay mà sau vài ngày hoặc cuối tháng mới tiến hành ghi sổ. ở đội sản xuất kế toán theo hình thức báo sổ nên việc hoàn chứng từ về phòng kế toán để hạch toán còn chậm, chưa kịp thời. Bằng hình thức khoán vật liệu cho các đội thi công tự tìm nguồn cung cấp, công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đội thi công trong quá trình thực hiện công trình được chủ động, không bị phụ thuộc vào công ty. Điều này giúp cho việc thi công được đúng tiến độ, không mất thời gian để chờ xét duyệt cấp nguyên, vật liệu từ cấp trên. Công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ nên không xảy ra hiện tượng hao hụt, mất mát vật tư, định mức sử dụng và tiêu hao vật liệu phù hợp nên một số công trình có thể tiết kiệm được vật liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Tuy nhiên, công ty vẫn cần phải tiếp tục có những biện pháp quản lý chặt chẽ và hiệu qủa hơn nữa để không xảy ra hiện tượng thâm hụt của công, khai khống giá trị để lấy phần chênh lệch... Công ty áp dụng hình thức khoán sản phẩm cho các đội xây dựng nên tiền lương được tính theo giá trị công trình hoàn thành trong kỳ. Phương pháp này có tác dụng thúc đẩy sản xuất, nâng cao được tinh thần tự giác của người lao động do đó đẩy nhanh được tiến độ thi công của công trình. Sự cần thiết phải hoàn thiện Trong thời đại ngày nay, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Trải qua nhiều lần thay đổi cơ chế kinh tế, chế độ kế toán cũng thay đổi dần để phù hợp với cơ chế mới. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp phải luôn luôn nắm bắt được những sự thay đổi đó để áp dụng vào doanh nghiệp của mình. Song việc áp dụng cái mới cũng phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của bản thân doanh nghiệp để việc áp dụng đó đem lại hiệu quả tốt hơn cho doanh nghiệp. Sau gần 40 năm hoạt động, công ty Cổ phần xây dựng số 2 cũng đã thực hiện nhiều lần thay đổi cơ chế kế toán, cho đến nay, công ty đã tổ chức được một bộ máy kế toán gần như hoàn hảo, phục vụ đắc lực cho ban lãnh đạo của công ty. Bộ máy kế toán hiện nay được áp dụng gần đúng so với chế độ, bên cạnh đó, công ty giữ lại một số công đoạn kế toán , bảng biểu kế toán phù hợp hơn so với chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, cũng như những bộ máy kế toán khác, bộ máy kế toán của công ty Cổ phần xây dựng số 2 không thể tránh được những mặt yếu kém cần được nhìn nhận và khắc phục để vươn lên sự hoàn hảo. Như vậy, việc hoàn thiện bộ máy kế toán là rất cần thiết, đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, kết quả kinh doanh cuối cùng sau một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định của doanh nghiệp. Nó có tác dụng lớn đến đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự tồn tại và phát triển của công ty. Thông qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh của bộ phận lãnh đạo và hiệu quả hoạt động của công ty. Do đó, tổ chức hợp lý quá trình quản lý và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là yêu cầu cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Đó là cơ sở của doanh nghiệp tìm ra các biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm một cách hợp lý, tăng lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên và tình hình thực tế tại công ty Cổ phần xây dựng số 2, em xin nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở phần sau đây. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Trước hết, về phương pháp hạch toán hàng tồn kho, công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp này cũng phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty: công ty khoán cho các đội thi công tự thu mua nguyên vật liệu nên vật liệu thường được nhập thẳng vào công trường để thi công mà không qua kho của công ty. Thực tế, công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho chỉ về mặt thời gian, tức là theo định kỳ mỗi quý kiểm kê hàng tồn kho, còn hạch toán lại theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này là trái với chế độ kế toán hiện hành. Công ty cần thay đổi lại phương pháp hạch toán cho phù hợp. Theo em, công ty nên áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho vì việc kiểm kê hàng hoá thường xuyên của công ty không phải là khó. Mặt khác, công ty phải áp dụng đồng bộ phương pháp hạch toán nguyên vật liệu và phương pháp hạch toán chi phí mà công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Để xây dựng một công trình cần có các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và các công cụ, dụng cụ. ở công ty Cổ phần xây dựng số 2, việc theo dõi kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chỉ trên tài khoản 152 theo em là không hợp lý: Thứ nhất, cần theo dõi riêng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trên 2 tài khoản riêng biệt: - TK 152- nguyên, vật liệu: Theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công ty. - TK 153- công cụ dụng cụ : Theo dõi tình hình sử dụng công cụ dụng cụ của công ty. ở công ty, công cụ dụng cụ được phân bổ 100% ngay từ đầu cho từng công trình xây dựng. Nhưng theo em, có rất nhiều công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng dài, giá trị sử dụng có thể chưa hết sau khi kết thúc một công trình. Những công cụ dụng cụ này kế toán nên tiến hành phân bổ cho các công trình xây dựng, từ đó có thể giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Thứ hai, kế toán nên mở thêm 2 tài khoản cấp hai của TK 152 để theo dõi tình hình sử dụng vật liệu chính và vật liệu phụ: - TK 1521: nguyên vật liệu chính - TK 1522: nguyên vật liệu phụ. Trên cơ sở các chứng từ, sổ chi tiết theo dõi vật liệu cuối quý, kế toán sẽ tập hợp số liệu trên bảng tổng hợp phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ theo mẫu sau: Biểu 2.1: Đơn vị: công ty Cổ phần xây dựng số 2 Bảng tổng hợp phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Quý IV 2002 Stt Ghi Có Tk Ghi Nợ TK TK 152 TK 153 TK 1521 TK1522 Cộng 1 TK621- CP NVLTT Công trình 1 Công trình 2 ... 2 TK 627- CP SXC Công trình 1 Công trình 2 ... 3 TK 642- CP QLDN Công trình 1 Công trình 2 ... Cộng Trong trường hợp công ty xuất công cụ dụng cụ là loại phân bổ nhiều lần thì kế toán ghi: Nợ TK 142- Chi phí trả trước: Giá trị công cụ dụng cụ chờ phân bổ. Có TK 153- công cụ dụng cụ : Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng. Sau đó phản ánh mức phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các kỳ hạch toán có sử dụng công cụ dụng cụ : Nợ TK 621, 627, 642: Có TK 142: Giá trị công cụ dụng cụ được phân bổ. Để việc tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cũng như chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được dễ dàng và chính xác, kế toán nên lập Sổ chi tiết phí sản xuất kinh doanh theo dõi riêng cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154, … Biểu 2.2: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản: 621, 622, 623, 627,154 … Đội 208 - Công trình: Tỉnh đoàn Yên Bái Quý IV năm 2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số hiệu Ngày tháng Tổng 2. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tại công ty Cổ phần xây dựng số 2, nội dung chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản trích theo lương, theo em là không hợp lý. Là một doanh nghiệp xây lắp, tính chất sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải thực hiện lập giá dự toán trước khi thi công công trình. Giá dự toán này không bao gồm chi phí về các khoản trích theo lương vì rất khó có thể tính được. Mặt khác, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo cho chi phí sản xuất thực tế. Do vậy không nên hạch toán các khoản trích theo lương chung vào chi phí trực tiếp tiền lương của công nhân sản xuất để trong quá trình thi công dễ so sánh giữa thực tế thi công và dự toán. Như vậy, khi phát sinh các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán nên hạch toán vào TK 627- Chi phí sản xuất chung, cụ thể là vào TK 6271. Điều này cũng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra, công ty tính ra các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất bằng 1,5% giá trị dự toán công trình bàn giao vào thời điểm cuối quý là sai so với chế độ. Công ty cần xem xét lại và thực hiện đúng theo chế độ do Nhà nước quy định như sau: Trích theo lương của nhân công trực tiếp 19% để tính vào chi phí, trong đó: - 15% nộp quỹ bảo hiểm xã hội. - 2% nộp quỹ bảo hiểm y tế. - 2% nộp kinh phí công đoàn. VD: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất thuộc đội 202- thi công công trình Tỉnh đoàn Yên Bái quý IV năm 2002 là: 36.846.000 Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất là: - Tiền bảo hiểm xã hội: 36.846.000 x 15% = 552.690 - Tiền bảo hiểm y tế: 36.846.000 x 2% = 73.692 - Tiền kinh phí công đoàn: 36.846.000 x 2% = 73.692 Tổng = 700.074. Công ty cần điều chỉnh lại cho đúng để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được chính xác. Tại công ty Cổ phần xây dựng số 2, kế toán không tiến hành trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép. Đây là điều bất hợp lý trong vấn đề hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công ty nếu trong một tháng nào đó, số công nhân nghỉ phép tăng lên đột biến, phần lương này do không được trích trước nên đưa thẳng vào chi phí nhân công trực tiếp tháng đó làm cho giá thành của tháng đó tăng lên do đó không phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh. Vì vậy công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo hướng sau: Kế toán mở tài khoản 335- Chi phí trả trước để tiến hành trích trước tiền lương theo định khoản sau: Nợ TK 622 Có TK 335. Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334. Trong trường hợp chi phí này lớn hơn so với kế hoạch, kế toán tiến hành điều chỉnh tăng số chêng lệch: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi trích thừa, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 721 3. Về chi phí sử dụng máy thi công: Công ty hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 627 theo em là không phù hợp, nên tách khoản mục chi phí này ra hạch toán vào một tài khoản riêng biệt là TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Trong doanh nghiệp xây lắp, máy thi công có vị trí đặc biệt quan trọng và các chi phí liên quan đến nó cũng có giá trị đáng kể trong tổng giá thành công trình xây dựng. Mặt khác, công ty tổ chức thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy nên hạch toán theo cách này là rất phù hợp so với chế độ kế toán hiện hành. Để hạch toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, kế toán mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh- TK 623 để theo dõi (mẫu đã nêu ở phần trên), cuối quý, kế toán lên Bảng kê chi tiết chi phí - giá thành cột Chi phí sử dụng máy thi công. Kế toán ghi sổ tổng hợp tương tự như theo dõi các loại chi phí sản xuất khác và mở sổ Cái TK 623 để theo dõi riêng. Kết cấu TK 623 giống như TK 621, 622, 627, theo dõi chi tiết cho từng công trình xây lắp và được hạch toán theo nguyên tắc: chi phí sử dụng máy thi công phát sinh của công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình ấy. Tài khoản này gồm 6 tài khoản cấp 2: - TK 6231- Chi phí nhân công: Phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. Tài khoản này không phản ánh khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công, khoản này được hạch toán vào TK 627- Chi phí sản xuất chung. - TK 6232- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. - TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công. - TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. - TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6238- Chi phí bằng tiền khác. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công theo định khoản: Nợ TK 623: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Có TK133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 152: Nhiên liệu sử dụng máy. Có TK 153, 142: dụng cụ lao động Có TK 334: Tiền lương nhân viên điều khiển máy Có TK 214: Khấu hao TSCĐ Có TK 331: Các khoản phải trả nhà cung cấp. Có TK 111, 112: Trả bằng tiền mặt 4.Về hạch toán chi phí sản xuất chung: Kế toán nên thiết kế bảng phân bổ chi phí sản xuất chung đến từng công trình để phục vụ cho việc tập hợp chi phí cho từng công trình được dễ dàng. Biểu 2.3: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Đội 208 Quý IV năm 2002 Công trình 334 338 336 214 Cộng Trường tiểu học HT 1.100.000 453.700 1.650.000 1.277.800 4.431.500 Tỉnh đoàn Yên Bái 3.154.000 1.301.000 4.731.000 3.664.000 12.850.000 Đường ống nước 5.905.000 2.435.700 8.857.500 6.860.000 24.058.200 Tổng 10.059.000 4.190.400 15.238.500 11.801.800 41.339.700 5. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Công tác tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang của công ty vào cuối quý là khối lượng công việc rất lớn, đòi hỏi các nhân viên kế toán phải tập trung làm việc để kịp thời đưa ra số liệu phục vụ cho quản lý. Tuy nhiên, ở công ty Cổ phần xây dựng số 2, công tác này tiến hành còn chậm chạp, do việc báo sổ của các kế toán đội không kịp thời. Công ty cần xem xét, đôn đốc, nhắc nhở việc tiến hành công tác kế toán được kịp thời và đúng thời hạn. Công tác tính giá thành đòi hỏi phải chính xác trung thực cho từng công trình xây dựng. Kế toán nên lập thẻ tính giá thành cho từng công trình trong từng quý để tránh tập hợp chi phí sai sót, nhầm lẫn giữa các công trình , đặc biệt là những công trình của cùng một đội thi công. Kế toán có thể lập thẻ tính giá thành theo mẫu sau: Biểu 2.4: Thẻ tính giá thành Công trình: Tỉnh đoàn Yên Bái Quý IV năm 2002 Khoản mục Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Tổng giá thành 1. Chi phí NVLTT 206.160.924 2. Chi phí NCTT 38.846.000 3. Chi phí máy thi công 5.201.500 4. Chi phí sản xuất chung 7.648.500 Tổng 19.353.800 257.856.924 26.352.000 250.858.724 Một số kiến nghị khác: Công ty đã mua sắm một số máy vi tính nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao, mới chỉ áp dụng các công việc soạn thảo. Tại phòng kế toán của công ty đã lắp đặt máy vi tính nhưng chưa áp dụng được chương trình kế toán máy, trong khi đó, hàng ngày nhất là vào cuối mỗi tháng, quý bộ phận kế toán phải đảm đương một khối lượng công việc quá lớn. Như vậy, việc hạch toán rất dễ sai sót, nhầm lẫn và dẫn đến việc lập Báo cáo kế toán chậm. Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm củng cố công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đóng góp cho việc quản lý công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn nữa. Kết luận Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thày, cô giáo và của Ban giám đốc công ty, các phòng ban có liên quan và nhất là sự chỉ đạo và giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên phòng kế toán Công ty, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập chuyên đề " Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái". Qua đó em cũng nhân thức và hệ thống hoá thêm phần kiến thức đã được học tập, hiểu rõ hơn về công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Đồng thời với các kiến thức đã học và thực tế qua hơn 3 tháng thực tập tại công ty, em cũng mạnh dạn nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với trình độ nhận thức còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít và thời gian thực tập chưa nhiều, do vậy em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo trong khoa và của toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 2 để em có thể hoàn thiện báo cáo này. Cuối cùng cho em được phép bày tỏ lời cảm ơn chân thành đối với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo ThS Phạm Đức Cường, Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần xây dựng số 2 và toàn bộ nhân viên phòng kế toán đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập chuyên đề. Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2003

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29737.doc
Tài liệu liên quan