Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp 29 là công trình hạng mục công trình đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng hợp chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công tới khi hoàn thành.
Tại Xí nghiệp 29 hiện nay toàn bộ chi phí phát sinh tại công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Do vậy toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, HMCT từ khi khởi công tới khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, HMCT đó.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là thời gian thi công dài, nên trong quý Xí nghiệp phải tính giá cho những công trình, HMCT đã thực sự hoàn thành hoặc các công trình, HMCT đã hoàn thành đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phí, đặc biệt đối với các doanh nghiệp xây lắp, do những đặc điểm riêng của ngành mình mà công tác quản lý chi phí sản xuất càng trở nên quan trọng hơn. Một trong những biện pháp hữu hiệu để các doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý đó là phân loại chi phí sản xuất dựa trên những tiêu thức nhất định.
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
1.1.2- Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí sản xuất. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa cho công tác quản lý nhưng chỉ phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí là thể hiện rõ nhất đặc điểm của chi phí sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên giá thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là chi phí tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp, lương phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy móc thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
1.1.3- Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành:
Sau khi đấu thầu xong hoặc có quyết định chỉ thị thầu hay nói cách khác sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết. Căn cứ vào hồ sơ, bản vẽ thiết kế và dự toán thiết kế, phòng kế hoạch tiến hành chia công trình ra thành các hạng mục công trình và lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác cho từng hạng mục công trình. Việc lập dự toán thi công cho từng hạng mục công trình này sẽ giúp cho việc quản lý được chính xác. Những chi phí phát sinh ngoài dự toán phải lập biên bản và được bên A ký chấp nhận.
Hàng quý Xí nghiệp sẽ tiến hành tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình, sau đó tiến hành so sánh với dự toán thi công sẽ thấy được tình hình quản lý sử dụng chi phí là hợp lý, tiết kiệm hay lãng phí, từ đó tìm hiểu rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý nhằm nâng cao công tác quản lý chi phí.
2- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
2.1- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Việc xác định hợp lý đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trên thực tế một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành.
Trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp thì việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và chiếm vị trí đặc biệt quan trọng.
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành, bàn giao đều được mở những sổ chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết của từng công trình, kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Hết mỗi quý căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả từng tháng trong quý, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý, lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi quý.
2.2- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
- Việc xác định đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa trên những cơ bản sau.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Địa điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
2.3- Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất và thực hiện. Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cũng phải dựa vào rất nhiều nhân tố như: Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, yêu cầu quản lý. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Các công trình, hạng mục công trình hoàn thành ở đây có thể được hiểu là đã thực sự hoàn thành tức là các công trình hạng mục công trình hoàn thành theo đúng thiết kế dự toán đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán và cũng có thể được hiểu là một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành, nghiệm thu bàn giao cho người giao thầu và được thanh toán lúc đó đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán. Do vậy đối tượng tính giá thành ở ngành xây dựng cơ bản nói chung và ở Xí nghiệp 29 nói riêng là các công trình, hạng mục, công trình đã hoàn thành, bản giao hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành đến 1 giai đoạn nhất định, phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng, phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
3- Hạch toán chi phí sản xuất:
3.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ vật kiến trúc, giá trị thiết bị kèm theo…cần thiết để tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, vì vậy việc hạch toán một cách chính xác chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây lắp ở Xí nghiệp 29 bao gồm: các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, nên Xí nghiệp tổ chức kho vật liệu ngay tại từng công trình và việc tiến hành nhập xuất nguyên vật liệu ngay tại đó.
Căn cứ vào quá trình thi công tại từng công trình khi xuất vật tư thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho. Định kỳ gửi lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán khi nhận được các phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ.
Trích phiếu xuất kho nguyên vật liệu tháng 11/2002
Đơn vị: Xí nghiệp 29
Địa chỉ: đội 19
phiếu xuất kho
Ngày 10/11/2002
Số : 09
Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Cường
Địa chỉ: Đội xây dựng 19 – Xí nghiệp 29
Lý do xuất kho: XD nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Xuất kho tại: Thị xã Hải Dương
TT
Tên hàng
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng P30
Tấn
65
65
785.000
51.025.000
2
Vôi
Tấn
29
29
260.000
7.540.000
3
Gạch đặc
Viên
8.500
8.500
300
2.550.000
4
Gạch lỗ
Viên
55.000
55.000
290
15.950.000
5
Cát vàng
M3
250
250
56.000
12.600.000
6
Cát xây
M3
65
65
32.500
2.112.500
7
Đá 1x2
M3
120
120
115.000
13.800.000
Cộng
105.577.500
Tổng số tiền (Bằng chữ): Một trăm lẻ năm triệu, năm trăm bảy mươi bảy ngàn, năm trăm đồng.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
ngời nhận
thủ kho
Đơn vị: Xí nghiệp 29
Địa chỉ: đội 19
phiếu xuất kho
Ngày 13/11/2002
Số : 12
Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Hoàng Điệp
Địa chỉ: Đội xây dựng 19 – Xí nghiệp 29
Lý do xuất kho: XD nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Xuất kho tại: Thị xã Hải Dương
TT
Tên hàng
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
yêu cầu
Thực xuất
1
Thép F25
kg
4.652
4.150
19.305.800
2
Thép F20
kg
47
4.150
195.050
3
Thép F22
kg
1023
4.150
4.245.450
4
Thép F16
kg
1.154
4.150
4.789.100
5
Thép F18
kg
578
4.150
2.398.700
6
Thép F14
kg
1.052
4.150
4.365.800
7
Thép F12
kg
686
4.650
3.189.900
8
Thép F10
kg
515
4.650
2.394.750
9
Thép F8
kg
985
4.650
4.580.250
10
Thép F6
kg
6.573
4.650
30.564.450
Cộng
76.029.250
Tổng số tiền (Bằng chữ): Bảy mươi sáu triệu, không trăm hai chín ngàn, hai trăm năm mươi đồng.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
ngời nhận
thủ kho
Trích chứng từ ghi sổ tháng 11 năm 2002.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/11/2002 số: 05
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
S
N
N
C
09
10/11
xuất vật tư TCCT
621
152
105.577.500
12
13/11
xuất vật tư TCCT
621
152
76.029.250
xuất vật tư TCCT
621
152
29.700.000
Cộng
211.306.750
Căn cứ vào các phiếu xuất kho ngyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho xây lắp công trình kế toán tiến hành mở sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình. Trích sổ công trình tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trựctiếp công trình Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
01
25/11
115.250.000
02
25/11
119.273.000
03
26/11
85.750.000
……
……..
…………..
05
30/11
211.306.750
Sổ chi tiết
TK 621
Tên công trình:
Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tháng 11 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
d
số phát sinh
số dư
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
01/11
11
01/11
Xuất VTTCCT
152
31.500.000
03/11
12
03/11
Xuất VTTCCT
152
43.500.000
08/11
09
08/11
Xuất VTTCCT
152
12.100.000
10/11
02
10/11
Xuất VTTCCT
152
105.577.500
13/11
03
13/11
Xuất VTTCCT
152
76.029.250
Xuất VTTCCT
154
29.700.000
K/c chi phí NVL vào CPCSKDDD
154
298.406.750
Cộng phát sinh
298.406.750
298.406.750
L. kế PSTT M Sang
467.387.000
467.387.000
L. kế PS đến tháng này
765.793.750
765.793.750
Sổ cái
TK 621
Tên công trình : Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tháng 11 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ ư
số phát sinh
số dư
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
19/11
04
19/11
Xuất VTTCCT
152
87.100.000
30/11
05
30/11
Xuất VTTCCT
152
211.306.750
…..
….
……
Xuất VTTCCT khác
…..
…………
………….
…..
…..
….
……
Xuất VTTCCT khác
…..
…………
………….
…..
…
K/c chi phí NVL TT vào CPSXKDDD
154
850.000.000
Cộng PS
850.000.000
850.000.000
-Luỹkế PSTTchuyển sang
685.270.000
685.270.000
Luỹ kế PS tháng này
1.535.270.000
1.535.270.000
3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản phải đóng trích theo tiền lương; như Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại Xí nghiệp 29 trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chủ yếu sử dụng lao động thủ công nên chi phí nhân công cũng là một trong những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do đó việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí nhân công cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất.
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Xí nghiệp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế Xí nghiệp và số tiền phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB.
Lương sản phẩm và lương thời gian là 2 hình thức mà Xí nghiệp 29 đang áp dụng. Lương thời gian được sử dụng cho các Bộ quản lý Xí nghiệp, cán bộ cấp đội và áp dụng trong những trường hợp có những công việc không thể định mức hao phí công nhân mà phải tiến hành làm công nhật. Lương khoán áp dụng cho các bộ phận trực tiếp chi công xây dựng các công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành.
Trong Xí nghiệp gồm 2 loại lao động; là lao động trong biên chế và hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn. Đối với số lao động trong danh sách Xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo đúng chế độ quy định, nhưng các khoản trích này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ Xí nghiệp không phải trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ mà Xí nghiệp tiến hành trả lương theo thoả thuận.
Đối với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành.
Trích biên bản nghiệm thu
Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của công trình .
Căn cứ vào hợp đồng làm khoán giữa:
+ Ông: Trần Phi Hùng - Đại diện cho đội xây dựng công trình
Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
+ Ông: Nguyễn Mạnh Cường đại diện cho tổ .
Cùng nhau nghiệm thu những công việc giao khoán sau đây đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật và yêu cầu giao khoán của công trình.
- Xây tường với khối lượng: 310m2
- Trát tường với khối lượng : 290m2
Ngày 22 tháng 11 năm 2002
Đại diện đội XD
Đại diện tổ
Người lập biên bản
Biểu số 1:
Bảng thanh toán KL thuê ngoài (hoàn thành)
Tên công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tổ XD tổ : Nguyễn Mạnh Cường
TT
Nội dung công việc
ĐVT
KL
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây tường
m2
310
51.000
15.810.000
2
Trát tường
m2
290
4.600
1.334.000
Cộng
17.144.000
Bằng chữ: Mười bảy triệu, một trăm bốn bốn ngàn đồng chẵn.
Giám đốc XN
Tổ trưởng
Kỹ thuật
Kế toán
Đối với lao động thuê ngoài làm những công việc khác hạch toán nhân công trực tiếp cũng được làm tương tự. Đối với tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài tại Xí nghiệp không sử dụng TK 334 để hạch toán mà kế toán sử dụng tài khoản 331 để theo dõi tình hình thanh toán. Cụ thể với số liệu ở trên kế toán sẽ tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản.
Nợ TK 622 17.144.000đ
Có TK 331 17.144.000đ
Đến kỳ hạch toán tiền lương cho nhân công thuê ngoài kế toán tiến hành lập phiếu chi và thanh toán cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số công nhân trong tổ mình. Với số liệu trên khi thanh toán tiến nhân công kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 331 17.144.000đ
Có TK 111 17.144.000đ
Đối với các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán thì các tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công ở mặt sau của hợp đồng làm khoán, khi hoàn thành hợp đồng thì nhân viên kỹ thuật cùng chủ công trình tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng, tiến độ của công việc và xác nhận hợp đồng đã hoàn thành. Căn cứ vào các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán kế toán tiến hành tính lương cho từng người và từng tổ sản xuất, cho từng công trình.
Đối với lao động trong biên chế Xí nghiệp và hợp đồng dài hạn chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
Đối với số công nhân làm công nhật kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ.
Đơn giá nhân công ngoài giờ = đơn giá nhân công trong giờ x 1,2
Đơn giá tiền công nghỉ lễ, phép = tiền lương cơ bản của công nhân /26 ngày.
Đối với công nhân làm ngài giờ giá nhận công được xác định như sau:
Biểu số 2:
Đơn vị: Xí nghiệp 29
Địa chỉ: đội 19
TổXD: Đỗ Hoàng Điệp
bảng chấm công
Tháng 11/2002
Công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
TT
Họ và tên
Ngày trong
tháng
Số công
Công trong giờ
Công ngoài giờ
Công nghỉ lễ
SC
ĐG
SC
ĐG
SC
ĐG
1
Đỗ Hoàng Điệp
x x xx
23
16.000
3
19.200
2
Đoàn Hải Đăng
x x xx
20
14.000
3
16.800
3
Nguyễn Công Việt
x x xx
19
14.000
3
16.800
4
Nguyễn Văn Thành
x x xx
20
14.000
4
16.800
5
Trần Huy Long
x x xx
17
14.000
3
16.800
.………………….......
........
........
........
........
........
........
........
..…………..………....
........
........
........
........
........
........
........
.………………….......
........
........
........
........
........
........
........
Biểu số 3:
Hợp đồng làm khoán
Tháng 11/2002
TổXD: Đỗ Hoàng Điệp
Công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
TT
Nội dung
công việc
ĐVT
Giao khoán
Thực hiện
Xác nhận của kỹ thuật
KL
ĐG
KL
T.tiền
1
Trát tường
m2
250
4.600
250
1.150.000
2
Ghép cốt pha
m2
220
11.000
220
2.420.000
3
Gia công thép
kg
282,4
680
282,4
192.000
Cộng
3.762.000
Việc tính tiền lương cho mỗi người đối với sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán được tiến hành như sau:
Lấy tổng số tiền khi làm xong hợp đồng, chia cho số công để thực hiện hợp đồng, nhân với số công của từng người sẽ ra được số tiền lương mà mỗi người được hưởng. Cụ thể với tổ anh Điệp có tham gia lao động công nhật và tham gia làm khoán. Việc tính tiền lương theo công nhật và theo hợp đồng làm khoán được tiến hành như sau:
+ Lương công nhật: Theo bảng chấm công, anh Điệp có 23 công trong giờ và 3 công làm ngoài giờ, với đơn giá công trong giờ là: 16.000đ và đơn giá công ngoài giờ là: 16.000 x 1,2 = 19.200đ. Vậy lương công nhật của anh Điệp là:
23 x 16.000 + 3 x 19.200 = 425.600đ
+ Lương làm khoán tổ anh Điệp khi kết thúc hợp đồng là: 3.762.000đ với tổng số công thực hiện là 209 công vậy đơn giá của 1 công khoán là: 3.762.000đ : 209 = 18.000đ/1công
Theo hợp đồng làm khoán này anh Điệp có tham gia 10 công do vậy lương khoán của anh Điệp là: 10 x 18.000đ = 180.000đ
Vậy tổng số lương anh Điệp được hưởng trong tháng là:
425.600 + 180.000 = 605.600đ
Đối với lương của các công nhân khác cũng được tiến hành tương tự.
Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài hoàn thành và bảng thanh toán tiền lương để lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình.
Bảng thanh toán tiền lương
Đơn vị: Xí nghiệp 29
Địa chỉ: đội 19
chứng từ ghi sổ
Ngày 17 /11/2002 Số 47
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
113
11/11
Tính tiền N/C tổ Huy
622
331
2.000.000
114
11/11
Tính tiền N/C tổ Điệp
622
334
3.758.000
115
12/11
Tính tiền thuê chở đất
622
331
4.000.000
116
14/11
Tính tiền N/c tổ Thành
622
331
700.000
117
13/11
Tính tiền N/c tổ Mạnh
622
331
2.000.000
118
15/11
Tính tiền N/c tổ Cường
622
331
4.000.000
119
17/11
Tính tiền N/c tổ Cường
622
331
17.144.000
Cộng
33.844.000
Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
17
14/11
5.250.000
18
15/11
9.273.000
…..
……..
………………………………
47
17/11
33.844.000
Sổ chi tiết
TK 622
Đơn vị: Xí nghiệp 29
Địa chỉ: Đội 19
Tên công trình : Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Đơn vị tính: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
dư
số phát sinh
số dư
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
11/11
113
11/11
Tiền NC tổ Cường
331
2.000.000
11/11
114
11/11
Tiền NC tổ dũng
334
4.000.000
12/11
114
12/11
Tiền thuê chở đất
331
4.000.000
14/11
115
14/11
NC tổ Thành
331
700.000
15/11
116
15/11
....
....
2.000.000
....
....
K/C Chi Phí NCTT
154
50.286.000
Cộng phát sinh
50.286.000
50.286.000
L. kê PSTT mang sang
60.850.000
60.850.000
L kê PS đến tháng này
111.136.000
111.136.000
Sổ cái
TK 622
Tên công trình : Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ ư
số phát sinh
số dư
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
17/11
07
17/11
Thanh toán tiền NC
111
33.844.000
30/11
10
30/11
Thanh toán tiền NC
111
16.442.000
…..
…
….
…………………
…..
……………
……………
…..
…..
…..
…
….
…………………
…..
……………
……………
…..
…..
30/11
30/11
K/c chi phí NC TT vào CPSXKDDD
154
165.325.000
Cộng PS
165.325.000
165.325.000
-Luỹkế PSTTchuyển sang
60.850.000
60.850.000
-Luỹ kế PS tháng này
226.175.000
226.175.000
3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Để phục vụ nhu cấu thi công cho sản xuất, Công ty đã thành lập đội xe cơ giới, bao gồm các loại xe như: xe hơi, xe vận tải và các loại máy như máy xúc, máy ủi máy ban, máy đào…. có nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ cho công trình mà công ty đang thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Tại Xí nghiệp 29 không tổ chức đội máy thi công riêng biệt. Máy thi công của Xí nghiệp được giao cho các đội sử dụng, tuỳ theo nhiệm vụ thi công của các đội mà Xí nghiệp có thể điều máy thi công từ đội này sang đội khác. Chi phí sử dụng máy thi công của Xí nghiệp còn bao gồm cả chi phí máy thi công thuê ngoài. Riêng khoản mục tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công thuộc biên chế Xí nghiệp tại Xí nghiệp 29 không hạch toán vào tài khoản này.
Đối với máy thi công thuê ngoài, chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng gômd có biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê máy và các giấy biên nhận.
Đơn vị: Xí nghiệp 29
Địa chỉ: đội 21
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trích biên bản thanh lý
biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê máy
Vào hồi: 14 giờ 30 phút ngày 10 tháng 11năm 2002.
Căn cứ vào hợp đồng ngày 30/10/2002 giữa Xí nghiệp xây dựng 29gọi tắt là bên (A) với Công ty xây dựng Hồng Hà gọi tắt là bên (B) về thuê máy đào đất san ủi mặt bằng.
Căn cứ vào khối lượng bên (B) thực hiện.
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng bên (B) hoàn thành.
-Tổng số giờ làm việc: 20giờ
-Đơn giá 1h làm việc: 180.000đ/1h
Tổng số tiền bên A phải trả bên B: 3.600.000đ
Bên A đã thanh toán cho bên B - Tiền mặt: 600.000đ
- Chuyển khoản: 3.000.000đ
Đại diện bên B
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Đại diện bên A
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------
giấy biên nhận
Tôi: Nguyễn Anh Tuấn Xưởng sửa chữa
Địa chỉ: số 71 phố Nguyễn thái học – Hải Dương
Có cho ông: Nguyễn văn Ninh - Xí nghiệp xây dựng 29 thuê đầm bàn nhãn hiệu micása.
Số lượng: 02
Đơn giá: 60.000đ/1chiếc
Tổng số: 60.000đ x 02 chiếc = 120.000đ
Ngày 20 tháng 11 năm 2002
Nguyễn Anh Tuấn
Việc hạch toán sử dụng máy, chi phí khấu hao được hạch toán như sau: trong tháng, công trình nào sử dụng máy thi công của Xí nghiệp thì tiền khấu hao máy thi công sẽ được tính vào chi phí sản xuất công trình đó. Tại Xí nghiệp không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công phát sinh ở công trình nào thì tính vào chi phí sản xuất của công trình đó.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/11/2002 Số 08
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
128
18/11
Trả tiền thuê máy xúc
623
111
3.600.000
130
26/11
trả tiền thuê máy đầm
623
111
120.000
134
27/11
Trả tiền thuê sửa máy
623
111
300.000
139
30/11
Trả tiền thuê máy xúc
623
111
700.000
Tổng cộng
4.720.000
Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
05
25/11
320.000
06
26/11
526.500
…..
……..
………………………………
08
30/11
4.720.000
Sổ chi tiết
TK 623
Tên công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tháng 11 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
dư
số phát sinh
số dư
S
N
Nợ
Có
N
C
18/11
128
18/11
Trả tiền thuê máy xúc
111
3.600.000
26/11
130
26/11
Trả tiền thuê đầm
111
120.000
27/11
134
27/11
Trả tiền sửa máy trộn
111
300.000
30/11
139
30/11
Trả tiền thuê máy xúc
111
700.000
K/C CPSDM vào CPSX
154
4.720.000
Cộng phát sinh
4.720.000
4.720.000
L. kê PSTT mang sang
28.771.000
28.771.000
L kê PS đến tháng này
33.491.000
33.491.000
Sổ cái
TK 623
Tên công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tháng 11 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
dư
số phát sinh
số dư
S
N
Nợ
Có
N
C
30/11
08
30/11
Trả tiền thuê MTC
111
4.720.000
…
…
…..
C.Trình khác
….
…………..
……….
…
…
…
…
…..
C.Trình khác
….
…………..
……….
…
…
30/11
12
30/11
K/C CPSDM vào CPSX
154
25.720.000
Cộng phát sinh
25.720.000
25.720.000
L. kê PSTT mang sang
33.752.000
33.752.000
L kê PS đến tháng này
59.472.000
59.472.000
3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được hạch toán trực tiếp cho giá thành sản phẩm, không phân bổ nếu trong đơn vị sản xuất chỉ làm một loại sản phẩm, một loại dịch vụ. Nhưng trong một đơn vị sản xuất cùng một lúc tạo ra nhiều loại sản phẩm thực hiện nhiều loại dịch vụ thì ghi bút toán kết chuyển phải phân bổ chi phí bằng phương pháp gián tiếp theo tiêu thức lưạ chọn.
Chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ tập hợp theo từng khoản chi phí, đến cuối kỳ hoặc khi cần báo cáo thì tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức đã lựa chọn phù hợp.
ở Xí nghiệp xây dựng 29, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố. Nhưng Xí nghiệp hạch toán chung vào tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung mà không chi tiết cho các tài khoản cấp 2.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sản xuất chung là bảng thanh toán tiền lương của cán bộ quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Cụ thể căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ như sau:
Đơn vị: Xí nghiệp 29
Địa chỉ: đội 19
chứng từ ghi sổ
Ngày 30 /11/2002 Số 11
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
02
Trả tiền mẫu NTNVL
627
111
3.100.000
03
Đ/C Đại bồi dưỡng CN làm đêm
627
111
500.000
04
Đ/C Sơn trả tiền điện công ty
627
111
1.016.000
06
Đ/C Bộ trả tiền chè nước
627
111
140.000
08
Đ/C Sơn trả tiền điện thoại công trình.
627
111
947.000
11
Tính tiền lương gián tiếp
627
334
4.315.000
Cộng
10.018.000
Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
07
23/11
1.420.000
08
25/11
2.756.500
…..
……..
………………………………
11
30/11
10.018.000
Đơn vị: XN 29
Địa chỉ: đội 19
Sổ chi tiết
TK 627
Tên công trình : Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tháng 11 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
dư
số phát sinh
số dư
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
1/11
2
1/11
Trả tiền mẫu NTNVL
111
3.100.000
4/11
3
4/11
Đ/C Đại bồi dưỡng CN làm đêm
111
500.000
5/11
4
5/11
Đ/C Sơn trả tiền điện công ty
111
1.016.000
7/11
6
7/11
Đ/C Bộ trả tiền chè nước
111
140.000
15/11
11
15/11
Tính tiền lương gián tiếp
334
4.315.000
K/C CPSX vào CPSXKĐ
154
10.018.000
Cộng phát sinh
10.018.000
10.018.000
Luỹ kế PS TT mang sang
17.850.000
17.850.000
Luỹ kế PS đến tháng này
27.868.000
27.868.000
sổ cái
TK 627
Tên công trình : Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tháng 11năm 2002
Đơn vị tính: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
dư
số phát sinh
Ghi
chú
S
N
Nợ
Có
01/11
02
01/11
Trả tiền mẫu NTVL
111
3.100.000
04/11
03
04/11
Bồi dưỡng công nhân
111
500.000
05/11
04
05/11
Trả tiền điện công ty
111
1.011.000
15/11
11
15/11
Trả lương gián tiếp
334
4.315.000
…..
….
…..
……………………..
…..
………….
…………..
……
.....
.....
.....
...…CT khác
.....
……………
………….
.....
.....
.....
.....
...…CT khác
.....
……………
………….
.....
30/11
12
30/11
K/c CPSX chung
154
20.018.000
Cộng PS
20.018.000
20.018.000
L.kế PS tháng trước MS
17.850.000
17.850.000
L. kế PS tháng này
37.868.000
37.868.000
4-Tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tính được giá thành sản xuất một công trình, hạng mục công trình trước hết phải tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp 29 là từng công trình, hạng mục công trình. Cuối mỗi tháng, quý chi phí sản xuất được tập hợp theo dõi vào TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo bút toán sau.
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627.
Sau đó kế toán mở sổ chi tiết cho từng công trình theo mẫu sau.
Trích : sổ chi tiết (TK 154)
Tên công trình : Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Đơn vị tính: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
dư
số phát sinh
Ghi
chú
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
30/11
15
30/11
CPNVL
621
298.406.750
.....
16
30/11
CPNCTT
622
50.268.000
17
30/11
CPSD máy
623
4.720.000
18
30/11
CPSXC
627
10.018.000
……
…
……
...………………......
.........
……...
30/11
K/c giá thành SP hoán thành .Trong.kỳ
632
363.430.750
Cộng PS
960.000.000
960.000.000
Giá trị XLDD cuối quý
596.569.250
sổ cái
TK 154
Tên công trình : Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tháng 11năm 2002
Đơn vị tính: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
dư
số phát sinh
Ghi
chú
S
N
Nợ
Có
30/11
15
30/11
CPNVL
621
298.406.750
16
30/11
CPNCTT
622
50.268.000
17
30/11
CPSD máy
623
4.720.000
18
30/11
CPSXC
627
10.018.000
….
…
….
C.Trình khác
…..
…………..
………..
…..
….
…
….
C.Trình khác
…..
…………..
………..
…..
30/11
K/c giá thành SP hoán thành .Trong.kỳ
632
11.296.146.910
Cộng PS
11.296.146.910
11.296.146.910
L.kế PS tháng trước MS
17.850.000
17.850.000
L. kế PS tháng này
11.296.146.910
11.296.146.910
5- Đánh giá sản phẩm dở dang.
Kỳ tính giá cuả Xí nghiệp là quý do vậy cuối mỗi quý đại diện phòng kế hoạch Xí nghiệp cùng với chỉ huy công trình và kỹ thuật công trình tiến hành kiểm kê đánh giá khối lượng dở dang cuối kỳ xác định giá trị dở dang cuối kỳ và lập biên bản xác định giá trị dở dang cuối kỳ như sau:
Đơn vị: Xí nghiệp 29
Địa chỉ: đội 21
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản xác định giá trị dở dang
Công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Đến 30 tháng 11 năm 2002
Hôm nay, ngày 30 tháng 11 năm 2002 chúng tôi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị dở dang của công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương như sau.
1>
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Theo dự toán, 75%)
398.405.716
2>
Chi phí nhân công trực tiếp ( Theo dự toán, 15%)
88.559.730
2>
Chi phí sản xuất chung (theo dự toán, 5%)
35.892.990
3>
Chi phí sử dụng máy ( Theo dự toán, 5%)
40.899.600
Cộng
563.758.036
Thu nhập chịu thuế tính trước (5,5%)
32.811.314
Tổng cộng
596.569.250
(Năm trăm chín sáu triệu, năm trăm sáu chín ngàn, hai trăm năm mươi đồng)
Chỉ huy đơn vị
KH-KT Xí nghiệp
Kỹ thuật đơn vị
6- Tính giá thành công trình ở Xí nghiệp 29.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp 29 là công trình hạng mục công trình đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng hợp chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công tới khi hoàn thành.
Tại Xí nghiệp 29 hiện nay toàn bộ chi phí phát sinh tại công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Do vậy toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, HMCT từ khi khởi công tới khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, HMCT đó.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là thời gian thi công dài, nên trong quý Xí nghiệp phải tính giá cho những công trình, HMCT đã thực sự hoàn thành hoặc các công trình, HMCT đã hoàn thành đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Như vậy giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành sẽ được tính như sau:
KL xây lắp hoàn thành
=
Chi phí thực tế của KLDDĐK
+
Chi phí TTKLXLPS trong kỳ
-
Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ
Bằng công thức trên ta có thể tính toán được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của tất cả các công trình mà Xí nghiệp thi công.
Cuối mỗi quý kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí của từng công trình và biên bản đánh giá sản phẩm dở dang của công trình đó tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm và báo cáo chi phí sản xuất và giá thành.
Giá thành thực tế KLXLHT trong quý
=
Chi phí thực tế của KLDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế KLXLDDCK
Giá thành thực tế khối lượng hoàn thành cuối tháng 11 năm 2002 công trình Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
960.000.000 – 596.569.250 = 363.430.750
thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV năm 2002
Công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Đơn vị tính: Đồng
Giá thành SP hoàn thành
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
NVL trực tiếp
NC trực tiếp
Máy thi công
SX chung
1. CFSX-KDDD đầu kỳ
2. CPSX-KDFS trong kỳ
960.000.000
720.000.000
144.000.000
48.000.000
48.000.000
3. CFSX-KDDD cuối kỳ
596.569.250
421.593.250
93.714.000
43.280.000
37.982.000
4. Giá thành SP hoàn thành
363.430.750
298.406.750
50.286.000
4.720.000
10.018.000
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tháng
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SD máy
Chi phí SXC
Cộng
10
250.385.000
40.000.000
30.000.000
18.700.000
339.085.000
11
298.406.750
50.286.000
4.720.000
10.018.000
363.430.750
12
171.208.250
53.714.000
13.280.000
19.282.000
257.484.250
Cộng quý IV
720.000.000
144.000.000
48.000.000
48.000.000
960.000.000
Cộng cả năm
.........
.........
.........
.........
.........
Bảng tổng hợp giá thành các công trình hoàn thành
Quý IV năm 2002
TT
Tên công trình
Chi phí DDĐK
Chi phí PS trong kỳ
CPDDCK
Giá thành KLXLHT
01
Nhà thần kinh Viện QY - QK3
960.000.000
596.569.250
363.430.750
02
Công trình công ty đầu tư SM
539.171.018
167.272.727
371.901.291
03
Công trình đảo Hà nam
13.000.220
1.055.017.376
121.684.043
1.083.333.333
04
Công trình Đảo VT
873.419.000
2.268.929.556
1.085.998.821
1.182.930.735
05
Công trình đảo Thanh Lân
943.419.531
206.041.641
1.312.673.341
1.710.636.668
06
Công trình nhà truyền thống
736.286.000
329.186.000
407.100.000
07
Công trình N35-HVCT q.sự
2.268.929.556
283.173.326
1.985.756.230
08
Công trình Ninh Xá
783.205.906
93.756.456
689.449.450
…
………………
…………
…………..
……………
…………..
…
………………
…………
…………..
……………
…………..
Cộng
1.314.158.243
17.879.253.479
7.897.264.812
11.296.146.910
phần III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 29 công ty xây dựng 319
I- Những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 29.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của công ty, điều hành hoạt động của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng là công cụ của nhà nước để quản lý kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Từ khi nước ta chuyển mình sang cơ chế thị trường vai trò của kế toán càng trở nên quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Hơn 25 năm đi vào hoạt động, cùng với nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ, công nhân, Xí nghiệp xây dựng 29 đã đạt được những thành tựu đáng kể. Với nhiệm vụ chủ yếu là thi công các công trình xây dựng Xí nghiệp 29 luôn quan tâm tới việc đào tạo, tuyển dụng cán bộ và công nhân có tay nghề cao. Do vậy chất lượng của các công trình mà Xí nghiệp thi công không ngừng được nâng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng. Xí nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua thời gian và quá trình tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp, tôi xin đưa ra một một số ý kiến sau:
1- Những điểm đạt được:
Tất cả các công trình mà Xí nghiệp thi công là nhờ vào kết quả thắng thầu. Khi tham gia đấu thầu các công trình xí nghiệp phải lập hồ sơ dự thầu, khi ký kết các công trình xí nghiệp phải có đủ hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt dự toán thiết kế. Đây là cơ sơ triển khai thực thi công trình
- Về phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
+ Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị được tập hợp đầy đủ theo phương pháp “kê khai thường xuyên” là phù hợp với thực trạng quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp.
+ Xí nghiệp đã quan tâm và tổ chức thực hiện tương đối tốt công tác kế toán từ việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ tới việc phản ánh, ghi chép vào các sổ kế toán và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp đã ghi chép tương đối đầy đủ, kịp thời và chi tiết theo từng nội dung, từng khoản mục chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
+ Công tác kế toán ở Xí nghiệp đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán và việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp “kê khai thường xuyên” cũng hoàn toàn phù hợp với điều kiện sản xuất và điều kiện hạch toán của Xí nghiệp.
+ Xí nghiệp luôn quan tâm đến công tác quản lý vật tư, có biện pháp quản lý vật tư chặt chẽ cho nên tránh được những thiếu hụt lãng phí, mất mát và đã góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành xây lắp.
+ Ban tài chính kế toán đã vận dụng tương đối đầy đủ các quy định về mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành và thực hiện tốt các nội dung, quy định của chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định của Bộ tài chính.
+ Một trong những ưu điểm lớn nhất trong việc tính giá thành sản phẩm mà Xí nghiệp đã áp dụng là kế toán tiền lương đã áp dụng 02 hình thức trả lương: trả lương theo thời gian đối với bộ phận gián tiếp và trả lương khoán đối với bộ phận trực tiếp sản xuất. Với hình thức trả lương khoán Xí nghiệp đã đảm bảo việc gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất, giảm bớt phần hỏng, tăng cường ý thức tiết kiệm trong sản xuất của người công nhân. Đối với bộ phận gián tiếp để khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ với kết quả sản xuất kinh doanh thì Xí nghiệp trả lương cho họ ngoài phần lương chính còn được hưởng theo mức hoàn thành kế hoạch.
Như vậy với cả 02 hình thức trả lương như trên Xí nghiệp đã tìm cách gắn liền lợi ích của người lao động với kết qủa sản xuất chung của toàn Xí nghiệp. Đây là một ưu điểm mà kế toán đã đạt được trong việc khuyến khích tinh thần lao động, ý thức tự chủ trong sản suất, nâng cao năng suất góp phần hạ giá thành sản phẩm.
-Về công tác kế toán nói chung:
Xí nghiệp xây dựng được mô hình quản lý, kế toán khoa học hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với tính chất, đặc điểm của ngành xây dựng. Hiện nay sản phẩm của Xí nghiệp có uy tín rất cao trên thị trường chính vì vậy mà Xí nghiệp đã đảm bảo giải quyết việc làm cũng như nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Có được kết quả đó là nhờ vào sự linh hoạt nhạy bén trong quản lý và sự đóng góp quan trọng của công tác hạch toán đặc biệt không thể thiếu được sự phân tích khách quan, khoa học của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó Xí nghiệp có biện pháp cụ thể trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Về hình thức sổ sách kế toán:
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ, theo hệ thống tài khoản hiện hành. Điều này phù hợp với Xí nghiệp vì khối lượng ghi chép của kế toán rất nhiều, mẫu sổ ghi đơn giản nên dễ dàng cho kế toán trong việc kiểm tra, ghi chép.
+ Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ và đặc điểm xây lắp của Xí nghiệp, tạo điều kiện cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò và chức năng của mình, tránh được sự cồng kềnh, phân cấp của bộ máy kế toán. Mặt khác đây cũng là mặt thuận lợi cho việc phân công lao động chuyên môn hoá nâng cao trình độ, nghiệp vụ, chuyên môn hoá cho cán bộ kế toán.
+ Về nhân lực:
Xí nghiệp có một đội ngũ kế toán với đầy đủ năng lực trình độ cao và nhiều kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu công việc và kỹ năng trình độ của từng người.
2- Những điểm hạn chế tồn tại:
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì công tác kế toán tại Xí nghiệp 29 vẫn còn có những hạn chế nhất định.
- Vật tư của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn chính là do bên A cung cấp và do mua ngoài, thi công đến đâu mua vật liệu đến đó. Điều đó giảm được chi phí trông kho, chi phí vận chuyển từ kho đến công trình. Tuy nhiên khi hạch toán kế toán NVL căn cứ vào các chứng từ gốc.
-Về công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: do các công trình ở xa nên gặp khó khăn trong việc quản lý vật tư, dễ bị mất mát.
-Xí nghiệp chưa hạch toán theo từng yếu tố chi phí cho chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
-Do công trình thi công thường ở xa địa điểm của Xí nghiệp nên việc tập hợp chứng từ từ các đội gửi lên Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp ở Xí nghiệp 29 - công ty xây dựng 319.
II- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp ở Xí nghiệp 29-Công ty XD 319
1.Công tác quản lý nguyên vật liệu:
Như chúng ta đã biết do đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cụ thể. Do vậy theo tôi để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tự vào sản xuất, kiểm tra được số liệu tiêu hao cho công trình, hạng mục công trình là đúng định mức hay vượt định mức tiêu hao Xí nghiệp nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Việc sử dụng phiếu xuất vật liệu theo hạn mức sẽ giúp cho Xí nghiệp quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng nguyên vật liệu ở công trình đồng thời sẽ hạn chế những hao hụt, mất mát, kiểm tra phát hiện cũng dễ dàng hơn.
2- Việc theo dõi quản lý chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng 02 tài khoản để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, đó là TK 334 “áp dụng đối với công nhân viên thuộc biên chế Xí nghiệp” và TK 331 “áp dụng cho lao động thuê ngoài”. Với việc hạch toán này thì Xí nghiệp vẫn đảm bảo tính đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Nhưng việc theo dõi tình hình thanh toán cho công nhân viên sẽ gặp khó khăn, phải thực hiện trên 02 tài khoản mặt khác TK331 bao gồm rất nhiều khoản khác nếu hạch toán như vậy sẽ rất phức tạp trong quá trình theo dõi. Theo tôi Xí nghiệp nên hạch toán toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp trên TK334 và mở các tài khoản chi tiết để theo dõi việc hạch toán lương cho công nhân lao động thuê ngoài và công nhân viên thuộc biên chế Xí nghiệp .
+ TK 334.1 “áp dụng đối với công nhân viên thuộc biên chế Xí nghiệp”.
+ TK 334.2 “áp dụng cho lao động thuê ngoài”.
Và sẽ được hạch toán như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334 (2)
Có TK 334 (1)
Khi thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 334 (2)
Nợ TK 334 (1)
Có TK 111
3- Việc hạch toán chi phí sử dụng máy:
Tại Xí nghiệp 29, khoản mục chi phí sử dụng máy không bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thuộc biên chế Xí nghiệp mà khoản này được hạch toán là TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Xét về mặt giá trị thì giá thành của công trình xây lắp không đổi, nhưng tỷ trọng của các khoản mục chi phí trong giá thành công trình xây lắp sẽ thay đổi.
Như vậy Xí nghiệp không thực hiện được đúng yêu cầu của chế độ kế toán trong việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành công trình xây lắp theo từng yếu tố chi phí, điều này sẽ hạn chế và gây khó khăn cho việc phân tích giá thành và các khoản mục chi phí. Theo tôi Xí nghiệp nên chuyển chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy từ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp sang TK 623 - Chi phí sử dụng máy.
Về chi phí sửa chữa máy thi công của đơn vị trên thực tế thì chi phí sửa chữa phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào đơn vị sẽ hạch toán ngay vào TK 623 - Chi phí sử dụng máy của công trình đó, việc hạch toán như vậy là không chính xác. Nếu chi phí sửa chữa phát sinh là nhỏ thì nhìn chung nó ảnh hưởng không lớn lắm, nhưng nếu chi phí sửa chữa máy thi công thực tế phát sinh là lớn nó ảnh hưởng tới giá thành của công trình xây lắp. Theo tôi Xí nghiệp nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Khi trích trước sẽ tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 - (Chi tiết: trích trước sửa chữa lớn TSCĐ)
Khi chi phí sửa chữa lớn phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 111,112,152...
Hoặc nếu Xí nghiệp không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa thì nên phân bổ dần chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí sửa chữa phát sinh:
Nợ TK 142.1 - Chi phí trả trước
Có TK 111,112
+ Số chi phí sửa chữa TSCĐ phân bổ:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 142 (1) - Chi phí trả trước.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi xí nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, năng cao năng suất lao động, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất… Điểm mấu chốt là hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở năng cao chất lượng sản phẩm. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất quan trọng và cần thiết.
Qua quá trình thực tập tại XN29 - Công ty XD 319, tôi càng nhận thức được rõ ràng hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và đặc biệt là tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên trong quá trình thực tập tại XN 29 - Công ty XD 319 tôi đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Công ty xây lắp tại XN 29-Công ty XD 319 và viết về chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29- Công ty XD 319-Bộ quốc phòng”
Chuyên đề thực tập là làm rõ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 29. Do đó thấy được các mặt tích cực và một số hạn chế của nó, các giải pháp đưa ra cần thực hiện đồng bộ và thường xuyên điều chỉnh bổ sung.
Trên đây là toàn bộ nội dung cơ bản của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi. Do năng lực và thời gian có hạn, báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp nhiệt tình của thầy cô.
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I
Những vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
I- Đặc điểm chung của ngành kinh doanh xây dựng cơ bản và ảnh hưởng của nó tới công tác tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán.
2- Chi phí sản xuất:
3- Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm xâylắp
4- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
5- Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
II- Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
4- Hạch toán chi phí sản xuất chung:
5- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dở dang.
III- Phương pháp tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319.
I- Những đặc trương cơ bản của Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319:
1- Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
2- Nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh:
3- Tổ chúc bộ máy công tác kế toán trong xí nghiệp:
II- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29.
1- Công tác quản lý chi phí và giá thành công trình xây lắp:
2- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
3- Hạch toán chi phí sản xuất:
4-Tổng hợp chi phí sản xuất cụ thể:
5- Đánh giá sản phẩm dở dang.
6- Tính giá thành công trình ở Xí nghiệp 29.
phần III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 29 công ty xây dựng 319
I- Những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 29
1- Những ưu điểm đạt được:
2- Những điểm hạn chế tồn tại:
II- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp ở Xí nghiệp 29-Công ty XD 319
1- Công tác quản lý nguyên vật liệu:
2- Việc theo dõi quản lý chi phí nhân công trực tiếp:
3- Việc hạch toán chi phí sử dụng máy:
Kết luận
Biểu số 4: Trích bảng lương
Thanh toán tiền lương tháng 11 năm 2002
Công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương
Tổ X D: Đỗ Hoàng Điệp
Đơn vị tính: đồng
TT
Họ tên
Lương cơ bản
Lương thời gian
Lương SP
Lương ngoài giờ
Tổng cộng
BHXH
BHYT6%
Còn được lĩnh
Đã tạm ứng
Còn lĩnh
SC
TT
SC
TT
SC
TT
01
Đỗ Hoàng Điệp
350.000
23
368.000
10
180.000
3
57.600
605.600
21.000
584.600
250.000
334.600
02
Nguyễn Đăng
280.000
20
280.000
10
180.000
3
50.400
510.400
16.800
493.600
250.000
243.600
03
Hoàng Việt
280.000
19
266.000
10
180.000
3
50.400
494.400
16.800
479.600
250.000
229.600
04
Trần Thành
280.000
20
280.000
10
180.000
4
67.200
527.200
16.800
510.000
250.000
260.400
05
Đăng Long
280.000
17
238.000
10
180.000
3
50.400
468.400
16.800
451.600
250.000
201.600
….
……….
……
……
…….
……
……
……
…..
…….
……
….
……….
……
……
…….
……
……
……
…..
…….
……
….
……….
……
……
…….
……
……
……
…..
…….
……
Cộng
2.152.500
1.235.000
370.500
3.758.000
236.400
3.521.600
1.500.000
2.021.600
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Đội trưởng Kế toán đội
(Ký họ tên) (Ký họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0589.doc