Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí và doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng

Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt các doanh nghiệp thương mại luôn tìm mọi cách chi phí tới mức có thể: để làm được điều đó cần có sự tổ chức kế toán hiệu quả. Đảm bảo không có sự chi sai, chi không cần thiết nhằm tiết kiêm chi phí một cách tối đa. Chỉ có kế toán mới tiến hành phân loại chi phí, tập hợp chi phí trên cơ sở phân tích các số liệu kế toán, mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu – lợi nhuận nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho quản lý.

doc71 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí và doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành khá thường xuyên. Kế toán trưởng trực tiếp xuống bộ phận trực thuộc kiểm tra việc hạch toán, tập hợp số liệu kế toán hàng tháng, cuối quý, căn cứ vào các số liệu của các phòng ban liên quan cùng với số liệu của đơn vị trực thuộc gửi lên sau khi đã được đối chiếu kiểm tra tổng hợp để lên báo cáo toàn Công ty gửi lên Tổng Công ty và các cơ quan chức năng có liên quan. Kế toán hạch toán hàng hoá Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng với chức năng chính là tổng đại lý tiêu thụ xi măng cho hai Công ty: Công ty Xi măng Hoàng Thạch và Công ty Xi măng Bỉm Sơn. Với đặc điểm trên, Công ty không phải hạch toán giá vốn hàng bán mà chỉ kiểm soát khối lượng nhập xuất – tồn từng loại xi măng. Quá trình luân chuyển chứng từ nhập-xuất xi măng + Căn cứ vào phiếu gửi hàng của bên chủ đại lý (Công ty xi măng Hoàng Thạch và Công ty Xi măng Bỉm Sơn) sau khi đã kiểm tra bằng thực tế, phòng điều độ Công ty thực hiện điều độ lại, phân về các kho, cửa hàng bán lẻ xi măng hoặc xuất hàng theo hợp đồng kinh tế. Tuỳ theo tính chất phòng điều độ phát hành phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Kho và cửa hàng làm phiếu nhập. Cuối ngày các cửa hàng nộp bảng kê nhập kèm phiếu nhập, thủ kho nộp bảng kê nhập và phiếu nhập về các phòng tương ứng: phòng đại lý, phòng bán lẻ sau đó chuyển sang phòng tài chính kế toán để làm cơ sở hạch toán. Sau đây là báo cáo nhập xi măng quý IV năm 2000 tạI khu vực Hà nội, bảng báo cáo này theo dõi cả số lượng và giá trị. Báo cáo nhập xi măng quý IV năm 2000 Khu vực: Hà Nội TT Loại xi măng Số lượng (tấn) Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Chưa thuế Thuế Cộng Chưa thuế Thuế Cộng I Hoàng Thạch (bao) 61.128,60 Đường bộ PCD 30 349.554,0 595.450 59.550 655.000 208.141.929.300 20.815.940.700 228.957.870.000 Đường sắt PCB 30 1.530,0 572.730 572.70 630.000 876.276.900 87.623.100 963.900.000 Đường sắt PC 40 0 636.364 636.36 700.000 0 0 0 Đường thuỷ PCB 30 24.643,20 568.180 56.820 625.000 14.001.773.376 1.400.226.624 15.402.000.000 II Bỉm Sơn (bao PCB 30) 16.731,82 Đường bộ 16.050,97 595.450 59.550 655.000 9.557.550.086,5 955.835.263,5 10.513.385.350 Đường sắt 680,85 568.180 56.820 625.000 386.845.353 38.685.897 425.531.250 III Bút sơn 32.433,45 1) XM bao Đường bộ PCB 30 25.041 565.909 56.591 622.500 14.170927.269 1.417.095.231 15.588.022.500 Đường sắt PCB 30 7.392,45 538.636 53.664 592.500 3.981.839.698,2 396.708.436,8 4.380.026.625 Đường sắt PC 40 0 602.272 60.228 662.500 0 0 0 IV Hải Phòng (bao PCB 30) 878,140 506.950.222 50.668.678 557.618.900 Đường bộ 250,00 577.300 57.700 635.000 144.325.000 14.425.000 158.750.000 Đường sắt 628,14 577.300 57.700 635.000 362.625.222 36.243.678 398.868.900 Cộng: hàng ngày căn cứ vào hoá đơn xuát, quyết định đIều động do phòng đIều độ lập được chuyển lên phòng kế toán, kế toán làm căn cứ để vào số liệu trên máy , máy tự động kết chuyển vào sổ sách đã được lập sẵn trong phần mềm. Cuối quý máy tự động kết chuyến sang sổ tổng hợp xuất nhập tồn quý IV từ đó máy in ra bảng như sau (Mẫu biểu2) Mẫu biểu2 Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn xi măng: Quý IV/2000 Nội dung các chỉ tiêu Đơn giá mua Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ Hao hụt khác Tồn cuối kỳ SL (tấn) Giá trị SL (tấn) Giá trị SL Giá trị SL Giá trị SL (tấn) Giá trị Xi măng HT (PCB 30) 6.816 4.434.175.000 61.128,6 39.261.687.000 61.339,05 39.401.908.250 0,4 262.000 6.605,15 3.563.332.750 Bộ 655.000 5.670 3.713.850.000 34.955,4 22.895.787.000 35.302,45 23.123.104.750 0,4 262.000 5.322,55 3.486.270.250 Thuỷ 625.000 331 206.875.000 24.643,20 15.402.000.000 24.850,9 15.531.812.500 0 0 123,3 77.062.500 Sắt 630.000 815 513.450.000 1.530 963.900.000 1.185,7 746.991.000 0 0 1.159,3 730.359.000 Xi măng HT (PCB40) 2.362 1.653.400.000 0 0 2.352 1.646.400.000 1,3 910.000 8,7 6.090.000 Bộ 700.000 1.511 1.057.700.000 0 0 1.501 1.050.700.000 1,3 910.000 8,7 6.090.000 Sắt 700.000 851 595.700.000 0 0 851 595.700.000 0 0 0 0 Xi măng Bút Sơn PCB40 1.730 1.126.917.500 0 0 1.500 980.067.500 0,1 63.000 229,9 146.787.000 Sắt 662.500 1.139 754.587.500 0 0 1.079 714.837.500 0 0 60 39.750.000 Thuỷ 630.000 591 372.330.000 0 0 421 265.230.000 0,1 63.000 169,9 107.037.000 XM Bút Sơn PCB 30 1.418 842.175.000 32.433,45 19.968.049.125 27.045,8 16.629.373.500 0,5 296.250 6.805,15 4.180.554.375 Sắt 592.500 1.351 800.467.500 7.392,45 4.380.026.625 6.887,9 4.081.080.750 0,5 296.250 1.855,05 1.099.117.125 Bộ 622.500 67 91.707.500 25.041 15.588.022.500 20.157,9 12.548.292.750 0 0 4.950,1 3.081.437.250 XM PCB 30 773 485.585.000 16.731,82 10.938.916.600 12.647,3 8.254.677.500 0,5 318.500 4.857,02 3.169.505.600 Bộ 655.000 82 53.710.000 16.050,97 10.513.385.350 11.670,5 7.644.177.500 0,2 131.000 4.462,27 2.922.786.850 Sắt 625.000 691 431.875.000 680,85 425.531.250 976,8 610.500.000 0,3 187.500 394,75 246.718.750 XM Bỉm Sơn PCB 40 7.113 4.872.405.000 0 0 7.113 4.872.405.000 0 0 0 0 Sắt bộ 685.000 7.113 4.872.405.000 0 0 7.113 4.872.405.000 0 0 0 0 XM Hải Phòng PCB 40 3.313 2.269.405.000 0 0 1.962 1.343.970.000 0 0 1.351 925.435.000 Sắt 685.000 1.381 945.985.000 0 0 1.051 719.935.000 0 0 330 226.050.000 Bộ 685.000 1.932 1.323.420.000 0 0 911 624.035.000 0 0 1.021 699.385.000 XM Hải Phòng PCB30 1.666 1.057.910.000 878,14 557.618.900 1.935 1.228.725.000 0,6 381.000 6.081,54 386.422.900 Bộ 635.000 1.629 1.034.415.000 250,00 158.750.000 1.425,7 905.319.500 0,5 317.500 452,8 287.528.000 Sắt 635.000 37 23.495.000 628,14 398.868.900 509,3 323.405.500 0,1 63.500 155,74 98.894.900 Cộng 25.191 16.741.972.500 111.172,01 70.726.271.625 115.894,15 79.357.526.750 3,4 2.230.750 20.465,46 13.108.486.625 Hạch toán doanh thu: Khác với các doanh nghiệp thương mại đơn thuần, doanh thu là tổng số tiền thu được do bán được hàng hoá. Doanh thu của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng chủ yếu là phí Tổng đại lý tiêu thụ xi măng do Công ty Xi măng Hoàng Thạch , Công ty Xi măng Bỉm Sơn,Bút Sơn, Hoàng Thạch trả Phí tổng đại lý này đã được thoả thuận và quy định. Công ty tổ chức giao nhận tiêu thụ xi măng tại địa bàn Hà Nội và nhận chi phí tổng đại lý. Hiện nay phí tổng đại lý được trả như sau: Theo cách thức mà Công ty sản xuất xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn vận chuyển, xi măng đến các ga, cảng ở Hà Nội như: Đường sắt, đường thuỷ hay đường bộ. Tương ứng với mỗi cách mà Công ty sản xuất vận chuyển xi măng đến Hà Nội sẽ có một phí hoa hồng trả cho Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng. Cụ thể hiện nay Công ty nhận được phí hoa hồng như sau: Phí tổng đại lý của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng ĐVT: đ/tấn Cách thức vận chuyển Phí tổng đại lý trả Công ty Công ty Hoàng Thạch Công ty Bỉm Sơn Công ty Bút Sơn Công ty HảI Phòng 1. Đường thuỷ 43750 45850 41475 43750 2. Đường sắt 44100 43750 44100 47950 3. Đường bộ 45850 47950 43575 44450 Cơ sở để tính doanh thu là sản lượng tiêu thụ trên hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho. Tại các cửa hàng bán lẻ, nhân viên bán lẻ viết hoá đơn bán hàng. Trường hợp xuất tại kho, căn cứ vào phiếu xuất kho của điều độ viên viết. Cuối ngày thủ kho và kế toán lập hoá đơn xuất hàng gửi về các phòng chức năng. Trên cơ sở đó,kế toán sau khi xác định doanh thu hoa hồng hàng bán, nhập vào sổ nhật ký chung cuối quý kết chuyển sang sổ cáI TK 511 3. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng, các chứng từ phát sinh liên quan chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được cập nhật hàng ngày vào sổ kế toán tổng hợp chi tiết liên quan thông qua chương trình kế toán trên máy vi tính. Các yếu tố chi phí bán hàng ở Công ty gồm: TK 6411 “Chi phí nhân viên”. TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì” TK 6413 “Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng” TK 6414 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” TK 6415 “Chi phí vận chuyển” TK 6416 “Chi phí bốc xếp” TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác” Các yếu tố của chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý” TK 6423 “Chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng” TK 6424 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”. TK 6426 “Chi phí dự phòng” TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác” Sau đây là cách hạch toán tổng hợp và chi tiết từng yếu tố chi phí từ khâu lập chúng đến khâu tập hợp chứng từ và sổ sách liên quan. Để thuận tiện, ta gộp những yếu tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có cách hạch toán giống nhau. 3.1Chi phí nhân viên: Chi phí nhân viên bao gồm các khoản tiền lương và phụ cấp của các nhân viên, các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, … theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương phát sinh. Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương làm chứng từ về việc chi trả lương cho nhân viên đồng thời là căn cứ để báo cáo thống kê tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ phòng tổ chức lập dựa vào bảng chấp công, hệ số trách nhiệm được bình bầu để tính lương. Bảng tính lương sau khi được giám đốc duyệt sẽ được magn sang phòng kế toán. Việc hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được thực hiện như sau: Căn cứ khối lượng thực hiện lập bảng tổng hợp tiền lương Quỹ tiền lương = khối lượng tiêu thụ x đơn giá. Và phân bổ theo từng khu vực như: Bán lẻ, bộ phận quản lý, xí nghiệp vận tải sau đó hạch toán: Nợ TK 641 (6411): Chi phí bán hàng. Nợ TK 642 (6421): Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 627 (6271): Chi phí sản xuất chung. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. Ví dụ: Chứng từ MT, số 0037 ngày 31/11/2000 với nội dung: tiền lương theo sản lượng bán hàng 3/11/2000 - khối lượng trực tiếp bán hàng với số tiền 179600780 Kế toán ghi: Nợ TK 641 (CT 6411): 179600780 Có TK 334: 179600780 BHXH, BHYT căn cứ tổng quỹ lương cấp bậc theo danh sách thực hiện: BHXH = LCB x 15% BHYT = LCB x 2% Kinh phí công đoàn căn cứ tổng quỹ lương thực hiện để tính. KPCĐ = Tổng quỹ lương x 2%. Sau đó, căn cứ vào tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK 641 (6411): 34124148 Nợ TK 642 (6421): 51849327 Có TK 3382: 1719469 Có TK 3383: 17194695 Có TK 3384: 2579204 3.2 Chi phí vật liệu bao bì: Các chi phí vật liệu bao bì phát sinh trong khâu bán hàng như chi phí về vật liệu bao bì đóng gói, chèn lót kho, cửa hàng, bao bì rách vỡ đóng lại. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh như giấy đề nghị thanh toán tiền đóng bao (rách, vỡ), giấy xin cấp vỏ bao xi măng, kế toán vật liệu lập bảng vật liệu xuất dùng cho kế toán chi phí. Mẫu như sau: giấy xin cấp vỏ bao xi măng Kính gửi: - Giám đốc Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng - Phòng quản lý kho. Tên tôi là: Đinh Khởi Tuấn Thủ kho: Đông Anh 1 Xin đề nghị Công ty cấp cho một số vỏ bao xi măng. Loại Hoàng Thạch để đóng lại số xi măng vỡ tại kho như sau: + Số lượng xi măng nhập trong tháng: 233 tấn. + Tỷ lệ vỏ bao cho phép: + Số vỏ bao xin cấp: 14 vỏ. + Bằng chữ: Mười bốn vỏ. Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2000 giám đốc duyệt phòng tiêu thụ người đề nghị giấy đề nghị thanh toán tiền đóng bao (Rách vỡ) Kho Văn Điển 5 – Trung tâm 3 Kính gửi: - Giám đốc Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng - Phòng quản lý kho. Họ và tên ngưòi đóng bao: Hoàng Văn Máy Số TT Ngày tháng Số lượng bao đóng lại Đơn giá Thành tiền Ghi chú Theo phiếu nhập Phát sinh trong kho 5/11 59 1000 59.000 Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2000 người đóng bao thủ kho thống kê phụ trách Kế toán chi phí căn cứ vào chi phí vật liệu phát sinh, ghi: Nợ TK 641 (CT6412) 59.000 Có TK 152: 59.000 Các chi phí thanh toán tiền đóng lại xi măng rách vỡ do phòng quản lý cho tập hợp và cuối tháng chuyển sang phòng kế toán để hạch toán vào các sổ sách liên quan. Chẳng hạn: Chứng từ xi măng số 0138 ngày 1.1/11.2000 với nội dụng: Thanh toán tiền đóng lại xi măng rách vỡ cho các kho tháng 11 năm 2000 – Nguyễn Thu Hạnh – quản lý kho. Với số tiền là 1.123.000, kế toán ghi: Nợ TK 641 (CT6412) 1.123.000 Có TK 152: 1.123.000 Đối với vật liệu bao bi đóng gói xuất dùng không kết nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 641 3.3 Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng: Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng xuất dùng như công cụ lao động, trang thiết bị văn phòng, trang bị bảo hộ lao động, biển báo cửa hàng, hoá đơn biểu mẫu chứng từ, sách báo tài liệu làm việc… Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ xuất dùng một lần kế toán thi như sau: Nợ TK 641 (CT6413) Nợ TK 642 (CT6423) Giá trị công cụ, dụng cụ. Có TK 153. Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị khá lớn như bàn ghế, máy tính thì có thể phân bổ cho một hay hai kỳ kinh doanh khi đó kế toán ghi: BT1: Nợ TK 142 (1421) : 100% giá trị xuất dùng Có TK 153 BT2: Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần. Nợ TK 641 (CT6413) Nợ TK 642 (CT6423) Có TK 142 (1421) ở Công ty, chi phí công cụ, dụng cụ phát sinh thường xuyên là các chi phí biển báo cửa hàng và các chi phí có giá trị nhỏ. Chứng từ số CM105 ngày 12.11.2000 với nội dung thanh toán tiền mua cân kiểm tra xi măng – Vũ Thị Thuỳ- Kho. Số tiền là: 385000 (đ,) , cả thuế kế toán ghi: Nợ TK 641 (CT6413) 385.000 Có TK 1111: 385.000 3.4Chi phí khấu hao tài sản cố định: Do Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước có tài sản cố định thuộc vốn ngân sách và tài sản cố định thuộc vốn tự có nên để theo dõi tài sản cố định kế toán dùng sổ chi tiết tài sản cố định, phân ra tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách và tài sản cố định thuộc nguồn vốn tự có. Mức khấu hao cơ bản được tính theo quyết định 1062. Mức tính khấu hao trung bình hàng năm = Nguyên giá tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao cơ bản của tài sản cố định x Tỷ lệ khấu hao cơ bản do Nhà nước quy định đối với từng loại tài sản cố định sau khi đã xem xét thực trạng của tài sản cố định và tình hình sử dụng tài sản cố định, kế toán lập bảng đăng ký mức tính khấu hao tài sản cố định để nộp cho cấp trên. Do đặc điểm của Công ty là báo cáo chi phí theo quý nên khấu hao tài sản cố định cũng được tính theo quý nghĩa là 3 tháng kế toán tiến hành trích khấu hao 1 lần. Sau đó khoản khấu hao này được phản ánh vào tháng cuối cùng của quý. Đồng thời Công ty không áp dụng quy định. Tài sản cố định tăng trong tháng này tháng sau mới trích khấu hao. Tài sản cố định giảm trong tháng này tháng sau mới thôi trích khấu hao. Mà để cho đơn giản Công ty quy định: Tài sản cố định tăng trong tháng nào thì trích khấu hao tháng đó Tài sản cố định giảm trong tháng nào thì thôi trích khấu hao trong tháng đó Công ty không dùng bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định mà căn cứ vào tính chất phục vụ của tài sản cố định để xác định số khấu hao của những tài sản cố định thuộc bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp. Dưới Công ty có một xí nghiệp vận tải, tài sản cố định của xí nghiệp này được kế toán tài sản cố định của Công ty theo dõi và trích khấu hao cùng với các tài sản cố định chung toàn doanh nghiệp. Khi trích khấu hao ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý ghi: Nợ TK 641 (CT6414) Nợ TK 642 (CT6424) Có TK 214: (Chi hết cho TK 2141: Hao mòn TSCD hữu hình) Căn cứ vào bảng tính khấu hao tài sản cố định của Công ty được phân loại cho từng đối tượng sử dụng riêng biệt, tài sản cố định trong bảng tính thuộc bộ phận quản lý. Nợ TK 641 (CT6414) 97803288 Nợ TK 642 (CT6424) 283458724 Có TK 214: (CT2141) 381262012 3.5Chi phí bốc xếp: Phản ánh chi phí về bốc xếp hàng hoá tại các cảng, ga, kho, cửa hàng. Khi phát sinh các khoản chi phí về bốc xếp hàng bán thì kế toán ghi: Nợ TK 641 (Chi tiết TK 6416 “Chi phí bốc xếp”) Có TK 111, 331 Chứng từ số TM 0051 ngày 05.11.2000 với nội dung thanh toán tiền dọn kho và bốc xếp xi măng số tiền là 70.000 (Nguyễn Văn Hậu – Quản lý kho). kế toán ghi: Nợ TK 641 (CT 6416) 70.000 Có TK 111, (1111) 70.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong quá trình bán hàng là các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài như tiền thuê kho, cửa hàng, nhà làm việc tiền hoa hồng trả cho đại ký bán hàng, chi phí khoán các cửa hàng bán lẻ của Công ty, thuên điểm đổ trả hàng, sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng, tiền điện, nước, tiền điện thoại, đảm bảo kho, đảo kho, thuê trạm điều độ, quảng cáo nhắm tin tiếp thị và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 641 (CT 6417) Có TK 111, 331 Chứng từ số KG0006 ngày 15/11/.2000, nội dung trả tiền thuê kho Cổ Nhuế tháng 02.2000. Công ty lương thực Từ Liêm số tiền 5.500.000, kế toán ghi: Nợ TK 641 (CT 6417) 5.500.000 Có TK 111, 331 5.500.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài như chi phí về sử dụng điện, nước, điện thoại, điện báo, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của bộ máy văn phòng, chi phí dịch vụ ngân hàng… Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài ở bộ phận quản lý, kế toán thi: Nợ TK 642 (CT 6427) Có TK 111, 331 Chứng từ số CG 0075 ngày 27.11.2000 nội dung trả tiền điện thoại tháng 2.2000- Bưu điện Hà Nội số tiền 1299370 kế toán ghi: Nợ TK 642 (CT 6427) 1299.370 Có TK 111, (1111) 1299.370 Chứng từ số MB126 ngày 11.11.2000 nội dung Chi phí sửa chữa máy phôtôcopi – Nguyễn Thị Huệ – Văn phòng, số tiền 208.000, kế toán ghi: Nợ TK 642 (CT 6427) 208.000 Có TK 111, 331 208.000 Trường hợp chi phí mua ngoài sửa chữa tài sản cố định quá lớn thì Công ty sử dụng phương pháp trích trước chi phí. + Khi tính trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 641 (6417) hoặc Nợ TK 642 (6427) Có TK 335: Chi phí phải trả. (Chi tiết có TK 3351: “ Trích khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định”) + Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang. (Chi tiết Nợ TK 2413: “ Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định”) Có TK 331 “ Phải trả người bán”. + Khi công việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 335 : “ Chi phí phải trả” (CT Nợ TK 3351 : “Trích khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định”) 3.8Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền khác phát sinh ở bộ phận bán hàng, phản ánh toàn bộ các chi phí khác phục vụ cho công tác bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí thanh toán nghỉ phép, chi về độc hại, áp tải tiền mặt v.v… khi phát sinh chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi: Nợ TK 641 (CT 6418) Có TK 111, 331 Chứng từ số CG0021 ngày 30.11.2000 nội dung lệ phí chuyển tiền – Ngân hàng Hai Bà Trưng: Số tiền 1578800 đ, kế toán ghi: Nợ TK 641 (CT 6418) 1578800 Có TK 1111 1578800 Chi phí bằng tiền khác phát sinh ở bộ phận quản lý là các khoản chi phí khác phục vụ cho các công tác quản lý ngoài, các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí sử dụng xe con đi công tác, công tác phí, nước uống công nghiệp vệ sinh y tế, chữa bệnh, phòng cháy chữa cháy, chống độc hại và các chi phí khác. Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác kế toán ghi: Nợ TK 642 (CT 6428) Có TK 111, 331 Chứng từ số TM0185 ngày 17.11.2000 nội dung thanh toán công tác phí- Dương Đoàn Công- Văn phòng: Số tiền 1.283.000 đ, kế toán ghi: Nợ TK 642 (CT 6428) 1.283.000 Có TK 111 (1111) 1.283.000 . 3.9 Chi phí thuế, phí và lệ phí. Phản ánh các khoản thuế, phí, thuế sử dụng vốn, thuế nhà đất, tiền thuê đất, thuế môn bài, phí bảo hiểm, phí giao thông, kinh phí nộp Tổng Công ty, lệ phí khác. Khi tính các khoản thuế, lệ phí và phí phải nộp, ghi: Nợ TK 642 : “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. (Chi tiết Nợ TK 6425: “Thuế, phí và lệ phí”) Có TK 333: “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. (Chi tiết Có TK 3335 “Thuế sử dụng vốn”) Có TK 3337 : “Thuế nhà đất” Có TK 3338 : “các loại thuế khác”. Chứng từ số MC533 ngày 2.11.2000 nội dung thu tiền thuế đất của cán bộ công nhân viên về hưu – Nguyễn Thị Huệ – Văn phòng, số tiền 505100, kế toán ghi: Nợ TK 642 : 505.100 Có TK 3337 : 505.100 3.10 Chi dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi. Khi tính các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán ghi: Nợ TK 642 : “Chi phí quản lý doanh nghiệp” (Chi tiết Nợ TK 6426 : “Chi phí dự phòng”) Có TK 139 : “Dự phòng Nợ phải thu khó đòi” Sau khi định khoản xong, kế toán nhập vào máy và số liệu sẽ tự động đi vào sổ tổng hợp và chi tiết liên quan, cuối tháng lên bút toán tổng hợp ta sẽ được báo cáo kế toán cần thiết. Dưới đây tôi lấy minh hoạt mẫu sổ Cái TK 641, TK 642 và các báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Hạch toán kết quả kinh doanh: Căn cứ để hạch toán kết quả kinh doanh của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ là báo cáo bán hàng đại lý xi măng các sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết TK 641, 642. Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả kinh doanh được hạch toán cuối kỳ và được xác định theo công thức sau: Cuối kỳ kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển sau: BT1: Kết chuyển doanh thu thuần hàng hoá Nợ TK 511 (CT5111) : Doanh thu thuần Có TK 911 BT2: Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ Nợ TK 911 Có TK 641 BT3: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 Có TK 642 + Nếu kết quả kinh doanh (+ ) kế toán ghi: Nợ TK 911 Số lãi Có TK 421 (4212) + Nếu kết quả kinh doanh (- ) kế toán ghi: Nợ TK 421 (4212) Có TK 911 Số lỗ Số lãi của hàng bán kinh doanh trong kỳ được phản ánh trên sổ của TK 421 và TK 911. Trên sổ Cái TK 911 còn phản ánh số lãi, số lỗ của hoạt động tài chính (Thu từ lãi tiền gửi ngân hàng) và hoạt động khác (thu bán tài sản cố định, thu khác…) Dưới đây là mẫu sổ Cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng Phần III: phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng. Những nguyên tắc chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ. Hoàn thiện kế toán chi phí, phải đảm bảo thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất với nhau về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và các sổ sách báo cáo kế toán. Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh đặc thù của ngành và từng doanh nghiệp cụ thể. Khi tổ chức bộ máy kế toán phải dựa vào các chế độ, thể lệ về quản lý hành chính và công tác kế toán, lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phải chú ý đến các vấn đề trang thiết bị, phương tiện tính toán hiện đại. Tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế ở Việt Nam nói chung và ngành thương mại nói riêng. Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ và có hiệu quả trong mọi hoạt động kinh tế của Công ty nhằm phục vụ kịp thời cho công việc chỉ đạo quá trình kinh doanh cuả Công ty. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả ở Công ty Vật tư Kỹ thuật xi măng. Các biện pháp từ phía Tổng Công ty: Từ cuối năm 1997 đến quý I/1998, nhu cầu về xi măng trên thị trường đã chững lại. Nguyên nhân là do tốc độ xây dựng giảm, đặc biệt là xây dựng ở các công trình lớn. Ngoài ra trên thị trường lại xuất hiện thêm một số chủng loại xi măng mới như xi măng Chingphong, xi măng Trung Quốc với số lượng lớn. Do đó nên thị trường miền Bắc nói chung và Hà nội nói riêng cung về xi măng đã lớn hơn cầu. Dự báo trong thời gian tới cầu về xi măng tại thị trường miền Bắc vẫn tăng với tốc độ chậm. Điều này có nghĩa là khó có khả năng xảy ra cơn sốt xi măng đột biến như năm 1995. Hiện tại dự trữ xi măng tại các kho của Công ty đang ở mức cao (khoảng 35000 tấn). Điều này đang gây khó khăn cho Công ty vì chi phí để bảo quản, dự trữ tương đối lớn mà lại không cần thiết. Vì vậy đề nghị Tổng Công ty Xi măng Việt Nam xem xét và quy định lại mức dự trữ xi măng ở Hà Nội ở mức 20.000 tấn để phù hợp với tình hình thực tế và tiết kiệm chi phí trong lưu thông. Mức dự trữ hợp lý được Công ty xây dựng theo công thức sau: Dtc = Kkh * Tdt Trong đó: Dtc: Mức dự trữ tiêu chuẩn. Kkh: Khối lượng hàng tiêu thụ theo kế hoạch trong một đơn vị thời gian Tdt: Thời gian dự trữ hàng hoá dự tính. Việc tính được mức dự trữ tối ưu sẽ góp phần giảm chi phí kinh doanh của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cụ thể là làm giảm chi phí bảo quản, thuê kho cũng như hao hụt trong bảo quản, dự trữ. Tuy nhiên Công ty phải thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến trên thị trường, để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời tránh bị động. Các biện pháp hoàn thiện từ phía Công ty: Theo ý kíen tôi, công tác hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cần đổi mới hoàn thiện một số nội dung sau: Phạm vi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: + Hiện nay chi phí phát sinh cho việc bốc xếp dỡ hàng tại các ga, cảng hay ở các cửa hàng, kho của công ty được hạch toán vào tài khoản 6416 “Chi phí bốc xếp”. Công ty không có đội ngũ công nhân thực hiện công việc bốc xếp, dỡ hàng nên việc này đều phải thuê ngoài làm. Khoản chi phí này hạch toán vào TK 6416 là không đúng với chế độ vì mọi khoản chi phí thuê ngoài đều phải hạch toán vào TK 6417. Do vậy mọi khoản chi phí về bốc xếp hàng hoá Công ty nên hạch toán voà TK 6417 “Chi phí thuê ngoài”. + Ngoài ra để phù hợp với chế độ theo tôi Công ty nên hạch toán chi phí vận chuyển hàng hoá vào các tài khoản chi phí bán hàng liên quan chứ không nên hạch toán vào TK 6415. Nếu là thuê ngoài vận tải thì chi phí phát sinh sẽ hạch toán vào TK 6417, còn nếu Công ty tự vận chuyển thì chi phí phát sinh sẽ hạch toán vào các TK 6411, 6412, … 6418. + Trong thời gian tới Công ty có kế hoạch mở rộng kinh doanh mặt hàng xi măng Chin-Fon theo phương thức mua vào sau đó bán ra theo giá thị trường. Do vậy theo tôi, Công ty nên mở thêm một số tài khoản sau để thuận tiện cho việc ghi chép một cách rõ ràng. TK 156 “Tài khoản hàng hoá”với 2 tiểu khoản sau: TK1561 “Giá mua hàng” TK 1562 “Chi phí mua hàng”. Nội dung tài khoản 1562 chỉ dùng để phản ánh trị giá loại xi măng Chin-Fong mà Công ty tiến hành kinh doanh. Việc hạch toán đối với hàng mua được tiến hành như sau: Nợ TK 156 (1561) : Trị giá hàng mua. Nợ TK 156 (1562) : Chi phí liên quan đến việc mua hàng. Có TK liên quan: 331, 111, 112… Khi xuất hàng bán, kế toán ghi: BT1: Nợ TK liên quan: 111, 112, 131. Có TK 511 (5111) BT2: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 156 (1561) : Trị giá hàng mua. Có TK 156 (1562) : Phí thu mua phân bổ cho hàng bán. Hoàn thiện kế toán chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty Kỹ thuật Vật tư Xi măng: Trong quá trình kinh doanh của Công ty, ngoài những khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh hàng ngày được hạch toán trực tiếp vào tài khoản cấp 1 và cấp 2 của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp các chi phí khác cũng liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình kinh doanh của Công ty. Vì vậy để theo dõi đúng những khoản chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Công ty, kế toán đã mở chi tiết theo đối tượng thực hiện chi phí. Tuy nhiên, để hạch toán các khoản chi phí này rõ ràng, cụ thể hơn cần phải chi tiết theo từng mặt hàng kinh doanh để làm cơ sở tính toán chi phí bán hàng cho từng loại hàng khác nhau. Từ đó xác định được kết quả cụ thể đối với việc kinh doanh từng loại mặt hàng, xác định được biện pháp hạ thấp chi phí, đề ra phương hướng kinh doanh tốt hơn đối với từng mặt hàng kinh doanh. Mạng lưới thương nghiệp của Công ty rộng khắp Thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc nhưng từng địa hình điểm kinh doanh chỉ có từ 1 đến 2 loại xi măng. Do vậy kế toán cũng nên chi tiết theo địa điểm bán hàng. Việc hạch toán chi tiết này là cần thiết vì nó tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng phát sinh theo địa điểm kinh doanh như các chi phí về vận chuyển, chi phí về khấu hao tài sản cố định. Có như vậy kế toán mới quản lý được tình hình chi phí bán hàng xác định được kết quả kinh doanh cuối cùng của từng địa điểm từ đó có cơ sở đề ra kế hoạch phát triển kinh doanh tốt hơn. Đối với một số yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần phải được hạch toán chi tiết theo địa điểm kinh doanh như các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên, chi phí hành chính. Như vậy để quản lý chặt chẽ hơn tình hình sử dụng chi phí, trên cơ sở đó tìm ra những khoản chi tiêu không đúng, không hợp lý để xây dựng được kế hoạch chi phí và có biện pháp hạ thấp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở mức độ có thể đối với từng mặt hàng kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh, cần được mở chi tiết về chi phí. Theo đó, các tài khoản liên quan cũng cần được hạch toán chi tiết chẳng hạn đối với TK 911, 511… phải được mở chi tiết theo từng mặt hàng kinh doanh, theo địa điểm kinh doanh. Đối với công tác kế toán sử dụng máy tính thì việc hạch toán chi tiết theo từng loại hàng kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh là cần thiết và không phức tạp vì chúng đã được mã hoá trên máy vi tính. Các địa điểm kinh doanh của Công ty chỉ thực hiện bán một đến 3 loại hàng xi măng nên chi tiết theo địa điểm kinh doanh là điều kiện có thể, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của từng địa điểm đối với từng mặt hàng đó chính là cơ sở cho việc quản lý chi phí một cách sát thực. Một số biện pháp hạ thấp chi phí và tăng doanh thu: Trong điều kiện cơ chế thị trường, chi phí có xu hướng tăng. Nhận thức rõ điều này có tác dụng quan trọng trong quản lý chi phí tạo điều kiện cho doanh nghiệp phấn đấu hạ thấp chi phí đến mức thấp nhất nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do hoạt động chính của Công ty là làm tổng đại lý tiêu thụ xi măng vì thế cũng có nhiều biện pháp hạ thấp chi phí lưu thông. Theo tôi những biện pháp có thể áp dụng được ở Công ty là: Thứ nhất: Mở rộng lưu chuyển hàng hoá phát triển mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá; cải tiến phương thức bán hàng tối ưu hoá quá trình dự trữ và lưu thông để tránh ứ đọng hàng hoá. Thứ hai: Cải tiến công tác vận chuyển hàng hoá để giảm bớt chi phí. Muốn vậy Công ty phải nghiên cứu sử dụng phương tiện hợp lý. Ngoài ra phải xây dựng chế độ trách nhiệm rõ ràng trong quá trình vận chuyển. Thứ ba: Sử dụng hợp lý và tiết kiệm các chi phí gián tiếp. Muốn làm vậy Công ty phải xây dựng mức chi phí hợp lý và khoa học trên cơ sở từng loại hàng kinh doanh, giảm tối đa các lao động gián tiếp không cần thiết bằng cách chuyển sang lao động trực tiếp. Thứ tư: Tổ chức khoa học và hợp lý kế toán chi phí trên cơ sở thực hiện quyền tự chủ về tài chính qua đó chủ động mở rộng kinh doanh theo hướng tích cực, chủ động khai thác nguồn hàng, liên doanh liên kết vào một số hoạt động khác trên cơ sở đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp. Thứ năm: Triển khai đầy đủ các trung tâm tiêu thụ xi măng trên đều khắp các địa bàn quận nội thành, ngoại thành Hà Nội. Thứ sáu: Phát triển vững chắc các cửa hàng xi măng để đảm bảo hệ thống cửa hàng được duy trì với số lượng phù hợp và có chất lượng. Thứ bảy: Tăng cường đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị nhằm phát hiện nhu cầu của khách hàng để tăng sản lượng tiêu thụ. Thứ tám: Tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm khai thác hết số lao động. Thứ chín: Xây dựng phương án thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất kinh doanh để giảm chi phí có thể được. Thứ mười: Hiện nay cung và cầu xi măng ở miền Bắc và Hà Nội nói riêng, cung đã lớn hơn cầu. Do đó đề nghị Tổng Công ty Xi măng Việt Nam xem xét quy định lại mức dự trữ xi măng để phù hợp với tình hình thực tế và tiết kiệm chi phí trong lưu thông. Một số ý kiến về những quy định kế toán chi phí, doanh thu và kết quả trong chế độ kế toán mới: Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vị trí tích cực trong việc quản lý và điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Những năm qua cùng với sự đổi mới toàn diện các cơ chế quản lý, hệ thống kế toán đã có những đổi mới tiến bộ góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Hệ thống kế toán này thích ứng và phù hợp với các đặc điểm và yêu cầu về trình độ quản lý kinh tế tài chính ở nước ta hiện nay và những năm tới. Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ xin đóng góp một số ý kiến nhỏ bé của mình về những quy định kế toán mới nhằm ngày càng hoàn thiện và đưa nó thực sự trở thành một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cao. Việc hạch toán chi phí thu mua hàng hoá vào giá vốn bán hàng có ưu điểm là giúp các Công ty phản ánh chính xác trị giá vốn hàng bán ra. Đồng thời đề ra các biện pháp thiết thực để giảm chi phí thu mua, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc hạch toán TK 632 “Giá vốn hàng bán” còn nhiều điểm theo tôi chưa chính xác và hợp lý. Thứ nhất: TK 632 “Giá vốn hàng bán” nên sửa là giá vốn hàng xuất bán và nội dung tài khoản này phản ánh giá trị vốn hàng bán tại thời điểm xuất kho hoặc hàng mua bán thẳng chưa phải là trị giá hàng bán ra. Trị giá vốn hàng bán ra = Giá mua + Chi phí thu mua Thứ hai: Trong hướng dẫn kế toán có nêu 2 phương pháp kê thai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Hai phương pháp này dẫn đến việc sử dụng tài khoản kế toán khác nhau và trình tự ghi chép khác nhau là chưa họp lý. Trong thực tế các doanh nghiệp mặc dù vẫn ghi chép kế toán hàng tồn kho theo từng mặt hàng nhưng vẫn tính trị giá vốn hàng xuất kho định kỳ vào cuối tháng để giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán. Rõ ràng áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ trong việc tính trị giá vốn hàng xuất kho không ảnh hưởng đến việc sử dụng các tài khoản kế toán. Trong chế độ quy định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn lại phản ánh vào TK 142 (1422) nhưng hướng dẫn ghi sổ chưa hợp lý. Cuối tháng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn lại phản ánh vào TK 142 (1422) sang đầu tháng ghi lại TK 641, 642 chứ không nên chuyển TK 911. Về kế toán của khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” đã có thông tư số 64 ngày 15.09.1997- Bộ tài chính sửa đổi cách thức hoàn nhập toàn bộ số dự phòng cuối năm trước còn lại chưa dùng. Sau đó, tiến hành trích lập số dự phòng cho niên độ tới. Theo Thông tư sửa đổi này là hoàn toàn kịp thời và chính xác. Trong phần nguyên tắc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho có quy định: “Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp những khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thực tế thuần tuý hàng tồn kho của doanh nghiệp nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính”. Nếu chỉ vì mụck đích là phản ánh giá trị thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính “như hạch toán hiện nay”. Theo thông tư sửa đổi: khi lập lại dự phòng vẫn ghi Nợ TK 642 / Có TK 159, nhưng khi hoàn nhập gih Nợ TK 159 / Có TK 642 để bù trừ mà không ghi Nợ TK 159 / Có TK 721. Bởi vì, khi trích lập dự phòng đã ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp (Nợ TK 642). Nghĩa là ghi nhận trước một khoản lỗ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản. Sau đó số thiệt hại (giá vốn, giá bán –nếu có). Vì không được xử lý vào khoản dự phòng đã tính nên phần chênh lệch này cũng được ghi nhận “lỗ” trong kết quả sản xuất kinh doanh cơ bản. Như vậy, chỉ một khoản thiệt hại nhưng ghi trong hai lần vào kết quả sản xuất kinh doanh cơ bản. Trong khi đó, khoản dự phòng lại được hoàn nhập và ghi tăng thu nhập bất thường, và như vậy vô hình chung đã làm sai lệch giữa kết quả hoạt động khác (hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản được ghi lỗ một khoản để rồi lại chuyển sang ghi “lãi” một khoản tương ứng cho hoạt động khác ở niên độ kế toán sau: Việc ghi nhận này là giả tạo và tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác khi lập báo cáo luân chuyển tiền tệ. Nếu dự phòng với mục đích để bù đắp các khoản thiệt hại do hàng tồn kho thực tế bị giảm giá đồng thời phản ánh giá trị thuần của hàng tồn kho trên báo cáco tài chính thì nhất thiết phải bổ sung thêm phần xử lý thiệt hại hàng tồn kho bị giảm giá vào khoản dự phòng đã trích (cách hạch toán tương tự như các khoản dự phòng khác). Về kế toán chiết khấu bán hàng (TK 521) và giảm giá hàng bán (TK532). TK 521 “ Chiết khấu bán hàng” theo quy định hiện nay mới chỉ đề cập đến chi phí chiết khấu thương mại. Do vậy ta thấy TK 521 “Chiết khấu bán hàng” nên bao gồm cả chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại (được phản ánh trên các tài khoản cấp 2). TK 532 “Giảm giá hàng bán” Bao gồm nội dung “bớt giá” và “hồi khấu”. Trong đó quy định “hồi khấu” là các khoản trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người mua ngay sau khi bán được hàng. Quy định này còn mâu thuẫn vì “ngay sau khi bán được hàng thì thực tế không thể lập được tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định”. kết luận Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt các doanh nghiệp thương mại luôn tìm mọi cách chi phí tới mức có thể: để làm được điều đó cần có sự tổ chức kế toán hiệu quả. Đảm bảo không có sự chi sai, chi không cần thiết nhằm tiết kiêm chi phí một cách tối đa. Chỉ có kế toán mới tiến hành phân loại chi phí, tập hợp chi phí trên cơ sở phân tích các số liệu kế toán, mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu – lợi nhuận nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho quản lý. Trong chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân, luận văn đã đề cập được những nội dung cơ bản đặt ra là: Về lý luận: Đã trình bày khái quát và có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ. Về thực tế: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng, đã đề xuất những phương hướng cơ bản cũng như các biện pháp cụ thể nhằm hoàn htiện công tác hạch toán. Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài tôi nghiên cứu. Tôi hi vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tích cực vào việc đổi mới công tác hạch toán, kế toán của Công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều cũng như trình độ chuyên môn còn hạn hẹp không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và phòng kế toán Công ty. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Ngọc Toản và các cán bộ kế toán Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài. Tài liệu tham khảo Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Trường đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Giáo dục năm 1996 Hệ thống kế toán doanh nghiệp. NXB Tài chính Hà Nội – 1995. Kế toán tổng hợp phân tích và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. NXB Tài chính Hà Nội – 1996. Tạp chí Tài chính các số năm 1997 – 1998 Tạp chí kế toán số 1- 2 năm 1998 Các sổ sách, chứng từ báo cáo kế toán quý I- 2000 của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng. Mục lục Lời mở đầu. Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ. Tổ chức hạch toán chi phí của khối lượng hàng hoá Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Tổ chức hạnh toán doanh thu Bản chất doanh thu. Tổ chức hạch toán doanh thu. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá. Bản chất của kết quả tiêu thụ hàng hoá. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận. Phần II. Tình hình thực tế hạch toán chi phí doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng Đặc điểm hoạt động của Công ty Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Tình hình hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả. Kế toán tổng hợp và chi tiết chi phí Hạch toán doanh thu. Hạch toán kết quả kinh doanh Phân tích tình hình sử dụng chi phí. Phần III: Phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Những nguyên tắc nhằm hoàn thiện kế toán chi phí doanh thu và kết quả Hoàn thiện chúng tôi hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng Một số biện pháp hạ thấp chi phí và tăng doanh thu. Một số ý kiến về những quy định kế toán chi phí, doanh thu và kết quả trong chế độ kế toán mới. Kết luận Sổ cái TK 641: Chi phí bán hàng Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải NK chung Số tiền Số hiệu Ngày TK đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10 Cộng phát sinh tháng 10 469.873.425 31/10 Xuất công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng 153 15.117.940 5/11 Chuyển từ NK đặc biệt mua hàng 331 5.976.200 5/11/00 Chi phí điện thoại 112 7.703.970 6/11/00 Chuyển từ NK chi tiền 111 30.794.320 6/11/00 Lương nhân viên bán hàng P/S trong tháng 334 179.600.780 6/11/00 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí 338 34.124.148 13/11/00 Phân bố chi phí chiếu sáng 142 3.785.420 30/11/00 Khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng 214 97.803.288 30/11/00 Cộng P/S tháng 11 467.535.746 31/12/00 Cộng P/S tháng 12 526.206.127 K/C xác định KQKD 911 1.463.615.298 Cộng P/S Quý IV 1.463.615.298 1.463.615.298 Sổ cái TK 642 Quý IV/2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 31/10/00 Cộng P/S tháng 10 706.749.108 1/11/00 Chi phí mua tài liệu phục vụ quản lý bằng tạm ứng 141 14.256.800 5/11/00 Thủ tục phí thanh toán qua NH 112 6.784.300 5/11/00 Lương nhân viên QLDN 334 272.891.198 5/11/00 Trích BHXH, KPCĐ, BHYT 338 51.849.327 … … ... 30/11/00 Chuyển từ NK đặc biệt chi tiền 111 29.793.000 30/11/00 Chuyển từ NK đặc biệt mua hàng 331 15.788.390 30/11/00 Phân bố chi phí KH BCD 283.458.724 30/11/00 Cộng P/S tháng 11 717.630.640 31/12/00 Cộng P/S tháng 12 693.261.474 K/C xác định KQKD 911 2.487.641.222 Cộng phát sinh quý IV 2.487.641.222 2.487.641.222 Sổ cái TK 641: Chi phí bán hàng Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải NK chung Số tiền Số hiệu Ngày TK đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10 Cộng phát sinh tháng 10 469.873.425 31/10 Xuất công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng 153 15.117.940 5/11 Chuyển từ NK đặc biệt mua hàng 331 5.976.200 5/11/00 Chi phí điện thoại 112 7.703.970 6/11/00 Chuyển từ NK chi tiền 111 30.794.320 6/11/00 Lương nhân viên bán hàng P/S trong tháng 334 179.600.780 6/11/00 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí 338 34.124.148 13/11/00 Phân bố chi phí chiếu sáng 142 3.785.420 30/11/00 Khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng 214 97.803.288 30/11/00 Cộng P/S tháng 11 467.535.746 31/12/00 Cộng P/S tháng 12 526.206.127 K/C xác định KQKD 911 1.463.615.298 Cộng P/S Quý IV 1.463.615.298 1.463.615.298 Sổ cái TK 911 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10/00 Cộng P/S tháng 10 1.661.009.904 1.661.009.904 30/11/00 Cuối quý K/C doanh thu thuần 511 1.769.709.136 Cuối quý K/C chi phí quản lý DN 642 817.630.640 Cuối quý K/C chi phí bán hàng 641 467.535.746 Cuối quý K/C chi phí tài chính 811 31.295.250 Cuối quý kết chuyển thu nhập tài chính 711 44.306.704 Kết quả hoạt động kinh doanh 421 497.554.204 30/11/00 Cộng P/S tháng 11 1.814.015.840 1.814.015.840 31/12/00 Cộng P/S tháng 12 1.827.589.035 1.827.589.035 Số cập P/S quý IV 5.302.614.779 5.302.614.779 Báo cáo nhập xi măng quý I năm 2000 Khu vực: Hà Nội TT Loại xi măng Số lượng (tấn) Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Chưa thuế Thuế Cộng Chưa thuế Thuế Cộng I Hoàng Thạch (bao) 61.128,60 Đường bộ PCD 30 349.554,0 595.450 59.550 655.000 208.141.929.300 20.815.940.700 228.957.870.000 Đường sắt PCB 30 1.530,0 572.730 572.70 630.000 876.276.900 87.623.100 963.900.000 Đường sắt PC 40 0 636.364 636.36 700.000 0 0 0 Đường thuỷ PCB 30 24.643,20 568.180 56.820 625.000 14.001.773.376 1.400.226.624 15.402.000.000 II Bỉm Sơn (bao PCB 30) 16.731,82 Đường bộ 16.050,97 595.450 59.550 655.000 9.557.550.086,5 955.835.263,5 10.513.385.350 Đường sắt 680,85 568.180 56.820 625.000 386.845.353 38.685.897 425.531.250 III Bút sơn 32.433,45 1) XM bao Đường bộ PCB 30 25.041 565.909 56.591 622.500 14.170927.269 1.417.095.231 15.588.022.500 Đường sắt PCB 30 7.392,45 538.636 53.664 592.500 3.981.839.698,2 396.708.436,8 4.380.026.625 Đường sắt PC 40 0 602.272 60.228 662.500 0 0 0 IV Hải Phòng (bao PCB 30) 878,140 506.950.222 50.668.678 557.618.900 Đường bộ 250,00 577.300 57.700 635.000 144.325.000 14.425.000 158.750.000 Đường sắt 628,14 577.300 57.700 635.000 362.625.222 36.243.678 398.868.900 Cộng: Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn xi măng: Quý I/2000 Nội dung các chỉ tiêu Đơn giá mua Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ Hao hụt khác Tồn cuối kỳ SL (tấn) Giá trị SL (tấn) Giá trị SL Giá trị SL Giá trị SL (tấn) Giá trị Xi măng HT (PCB 30) 6.816 4.434.175.000 61.128,6 39.261.687.000 61.339,05 39.401.908.250 0,4 262.000 6.605,15 3.563.332.750 Bộ 655.000 5.670 3.713.850.000 34.955,4 22.895.787.000 35.302,45 23.123.104.750 0,4 262.000 5.322,55 3.486.270.250 Thuỷ 625.000 331 206.875.000 24.643,20 15.402.000.000 24.850,9 15.531.812.500 0 0 123,3 77.062.500 Sắt 630.000 815 513.450.000 1.530 963.900.000 1.185,7 746.991.000 0 0 1.159,3 730.359.000 Xi măng HT (PCB40) 2.362 1.653.400.000 0 0 2.352 1.646.400.000 1,3 910.000 8,7 6.090.000 Bộ 700.000 1.511 1.057.700.000 0 0 1.501 1.050.700.000 1,3 910.000 8,7 6.090.000 Sắt 700.000 851 595.700.000 0 0 851 595.700.000 0 0 0 0 Xi măng Bút Sơn PCB40 1.730 1.126.917.500 0 0 1.500 980.067.500 0,1 63.000 229,9 146.787.000 Sắt 662.500 1.139 754.587.500 0 0 1.079 714.837.500 0 0 60 39.750.000 Thuỷ 630.000 591 372.330.000 0 0 421 265.230.000 0,1 63.000 169,9 107.037.000 XM Bút Sơn PCB 30 1.418 842.175.000 32.433,45 19.968.049.125 27.045,8 16.629.373.500 0,5 296.250 6.805,15 4.180.554.375 Sắt 592.500 1.351 800.467.500 7.392,45 4.380.026.625 6.887,9 4.081.080.750 0,5 296.250 1.855,05 1.099.117.125 Bộ 622.500 67 91.707.500 25.041 15.588.022.500 20.157,9 12.548.292.750 0 0 4.950,1 3.081.437.250 XM PCB 30 773 485.585.000 16.731,82 10.938.916.600 12.647,3 8.254.677.500 0,5 318.500 4.857,02 3.169.505.600 Bộ 655.000 82 53.710.000 16.050,97 10.513.385.350 11.670,5 7.644.177.500 0,2 131.000 4.462,27 2.922.786.850 Sắt 625.000 691 431.875.000 680,85 425.531.250 976,8 610.500.000 0,3 187.500 394,75 246.718.750 XM Bỉm Sơn PCB 40 7.113 4.872.405.000 0 0 7.113 4.872.405.000 0 0 0 0 Sắt bộ 685.000 7.113 4.872.405.000 0 0 7.113 4.872.405.000 0 0 0 0 XM Hải Phòng PCB 40 3.313 2.269.405.000 0 0 1.962 1.343.970.000 0 0 1.351 925.435.000 Sắt 685.000 1.381 945.985.000 0 0 1.051 719.935.000 0 0 330 226.050.000 Bộ 685.000 1.932 1.323.420.000 0 0 911 624.035.000 0 0 1.021 699.385.000 XM Hải Phòng PCB30 1.666 1.057.910.000 878,14 557.618.900 1.935 1.228.725.000 0,6 381.000 6.081,54 386.422.900 Bộ 635.000 1.629 1.034.415.000 250,00 158.750.000 1.425,7 905.319.500 0,5 317.500 452,8 287.528.000 Sắt 635.000 37 23.495.000 628,14 398.868.900 509,3 323.405.500 0,1 63.500 155,74 98.894.900 Cộng 25.191 16.741.972.500 111.172,01 70.726.271.625 115.894,15 79.357.526.750 3,4 2.230.750 20.465,46 13.108.486.625 Sổ cái TK 642 Quý IV/2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 31/10/00 Cộng P/S tháng 10 706.749.108 1/11/00 Chi phí mua tài liệu phục vụ quản lý bằng tạm ứng 141 14.256.800 5/11/00 Thủ tục phí thanh toán qua NH 112 6.784.300 5/11/00 Lương nhân viên QLDN 334 272.891.198 5/11/00 Trích BHXH, KPCĐ, BHYT 338 51.849.327 … … … ... 30/11/00 Chuyển từ NK đặc biệt chi tiền 111 29.793.000 30/11/00 Chuyển từ NK đặc biệt mua hàng 331 15.788.390 30/11/00 Phân bố chi phí KH BCD 283.458.724 30/11/00 Cộng P/S tháng 11 717.630.640 31/12/00 Cộng P/S tháng 12 693.261.474 K/C xác định KQKD 911 2.487.641.222 Cộng phát sinh quý IV 2.487.641.222 2.487.641.222 Sổ cái TK 511: Doanh thu Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10/00 Cộng P/S tháng 10 1.613.558.331 30/10/00 Doanh thu hoa hồng XM Hoàng Thạch (PCB30) 331 937.765.416 Doanh thu XM Hoàng Thạch (PCB40) 331 39.184.320 Doanh thu XM Bút Sơn (PCB30) 331 395.779.089 Doanh thu XM Bút Sơn (PCB40) 331 23.325.606 Doanh thu XM Bỉm Sơn (PCB30) 331 196.461.325 Doanh thu XM Bỉm Sơn (PCB40) 331 115.963.239 Doanh thu XM Hải Phòng (PCB30) 331 29.243.655 Doanh thu XM Hải Phòng (PCB40) 331 31.986.486 30/11/00 Cộng P/S tháng 11 1.769.709.136 31/11/00 Cộng P/S tháng 12 1.821.759.405 K/C xác định KQKD 911 5.205.026.872 Cộng P/S quý IV 5.205.026.872 5.205.026.872 Sổ cái TK 911 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10/00 Cộng P/S tháng 10 1.661.009.904 1.661.009.904 30/11/00 Cuối quý K/C doanh thu thuần 511 1.769.709.136 Cuối quý K/C chi phí quản lý DN 642 817.630.640 Cuối quý K/C chi phí bán hàng 641 467.535.746 Cuối quý K/C chi phí tài chính 811 31.295.250 Cuối quý kết chuyển thu nhập tài chính 711 44.306.704 Kết quả hoạt động kinh doanh 421 497.554.204 30/11/00 Cộng P/S tháng 11 1.814.015.840 1.814.015.840 31/12/00 Cộng P/S tháng 12 1.827.589.035 1.827.589.035 Số cập P/S quý IV 5.302.614.779 5.302.614.779

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0704.doc
Tài liệu liên quan