Đề tài Tổ chức hạch toán lao động – tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương tại Công ty Cổ Phần Nhựa Quang Huy năm 2006

Công ty phải nộp các loại thuế sau: Thuế GTGT hàng hoá bán ra, thuế môn bài, thuế tài nguyên và thuế TNDN. - Thời điểm quyết toán thuế GTGT, thuế tài nguyên vào cuối tháng. Thuế môn bài nộp vào đầu năm (mỗi năm 1 lần). - Thời điểm quyết toán thuế TNDN vào cuối năm. (*) Phương pháp hạch toán thuế GTGT * Thuế GTGT đầu vào + Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản, dịch vụ trong nước các mặt hàng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải trả thuế GTGT cho người bán, phần thuế đó được gọi là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, được sử dụng ở TK 133. Trong trường hợp này kế toán ghi: Nợ TK: 152, 153, 156, 211 giá mua thực tế Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có 111, 112 giá thanh toán

doc80 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 888 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán lao động – tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương tại Công ty Cổ Phần Nhựa Quang Huy năm 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty còn tổ chức các lớp học nâng cao tay nghề và thi nâng bậc thợ cho công nhân kỹ thuật. Mặc dù hết sức tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực của mình và dù trong ba năm trở lại đây, ở Công ty CP Nhựa Quang Huy không xảy ra một vụ vi phạm kỷ luật nào, song để quản lý nhân sự chặt chẽ hơn, công ty vẫn cần có những văn bản quy định về các hình thức kỷ luật đối với lao động. Khung kỷ luật có từ thấp đến cao, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của sự vi phạm có thể là cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ công tác và cao nhất có thể bị thôi việc.Tuy nhiên trong điều lệ của công ty có ghi rõ, trước khi có các quyết định kỷ luật đến với cán bộ công nhân viên, ban lãnh đạo phải có sự điều tra, xem xét hoàn cảnh và động cơ của người vi phạm nếu là không nguy hiểm đối với sự ổn định của công ty thì chỉ cảnh cáo bằng lời nhẹ nhàng, tránh đưa ra tập thể để cảnh cáo, nhằm tôn trọng người lao động. Ban lãnh đạo và quản lý của công ty không mấy khi phải sử dụng đến các hình thức kỷ luật trên để xử phạt nhân viên của mình, nhưng toàn bộ công nhân viên trong công ty đều nghiêm túc thực hiện tốt các quy định của công ty. Điều này cho thấy cách quản lý nhân sự ở công ty đã đạt được những kết quả khá tốt. Để đạt được những kết quả đó thì ngay từ khâu hạch toán ban đầu phải rất chính xác và cẩn thận, vì nó có liên quan chặt chẽ đến kết quả hạch toán lao động cuối cùng. Chỉ tiêu số lượng lao động của công ty được Phòng tổng hợp quản lý, theo dõi, ghi chép trên các sổ sách lao động. Căn cứ vào số lao động hiện có của công ty bao gồm cả số lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp, cả lao động ở bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất kinh doanh, Phòng tổng hợp lập ra các Sổ danh sách lao động cho từng bộ phận của công ty, tương ứng với các bảng thanh toán lương sẽ được lập cho nhân viên ở mỗi bộ phận Cơ sở để ghi Sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc...Mọi biến động về lao động đều được ghi chép vào Sổ danh sách lao động để làm căn cứ cho việc tính lương và các chế độ khác cho người lao động. 3 . công tác trả lương tại công ty nhựa quang huy 3.1. Một số phúc lợi cho người lao động tại công ty Trên địa bàn huyện Đông Anh có nhiều công ty sản xuất nên luôn có sự cạnh tranh để thu hút được nhiều người lao động có tay nghề cao về với công ty mình. Và để cho người lao động gắn bó với công ty, làm việc hết mình vì sự phát triển chung của công ty thì các nhà quản lý phải sử dụng những chính sách chiêu mộ, đãi ngộ với người lao động một cách hợp lý. Công ty CP Nhùa Quang Huy không nằm ngoài những công ty đó. Để có được những công nhân tay nghề cao, trung thành với mình, công ty đã có nhiều hình thức tạo động lực thúc đẩy sự cố gắng của họ. Nó được thể hiện qua hình thức trả thù lao vật chất và tinh thần . Hiện tại công ty đang có những hình thức phúc lợi cho người lao động như sau. - Đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) , bảo hiểm y tế (BHYT) : công ty đã thực hiện đóng BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo đúng các quy định của Nhà nước. Theo điều 149 Bộ luật lao động (sửa đổi năm 2002) và nghị định 12/CP, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% do công ty trích nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng và được tính vào thu nhập của họ. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phícho người lao động trong thời gian đau ốm, sinh đẻQuỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT là 3% trong đó công ty sẽ nộp 2% được tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động -Hỗ trợ giáo dục đào tạo: Hàng năm công ty đều thực hiện việc tổ chức thi nâng bậc cho công nhân viên và gửi họ đi học, bồi dưỡng kiến thức ngắn ngày tại các trường kĩ thuật như trường Đại học Bách Khoa, trường Cao đẳng công nghiệpnhằm giúp tăng trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty đã xây dựng quỹ hỗ trợ những cán bộ đi học với mức hỗ trợ là 100.000đ /người/khóa. Bảng biểu 3: Số liệu cán bộ đi đào tạo qua các năm Năm Số lượng (người) Kinh phí hỗ trợ Tổng chi phí 2004 30 100.000 đ/người 3.000.000 đ 2005 45 100.000 đ/người 4.500.000 đ 2006 55 100.000 đ/người 5.500.000 đ Việc công ty hỗ trợ cán bộ công nhân viên một phần học phí,dù không lớn nhưng nó thể hiện sự quan tâm của công ty. Điều này khiến cho họ có th#m sự phấn khích, mong muốn nâng cao tay nghề của mình hơn và cũng tạo cho họ sự nhiệt tình trong lao động và tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và công ty - Các loại tiền thưởng: Để kích thích tinh thần làm việc của người lao động, công ty CP Nhùa Quang Huy cũng đã xây dựng quỹ khen thưởng để dành tặng cho những người lao động có năng suất lao động cao, ý thức kỉ luật tốt và có những sáng kiến kinh nghiệm trong lao động. Hiện tại công ty có các hình thức thưởng như sau: +Thưởng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hàng tháng, hàng quý +Thưởng phát minh sáng chế cải tiến kĩ thuật +Thưởng cuối năm và các ngày lễ trọng đại +Thưởng cho con cán bộ công ty có thành tích học tập cao -Các phúc lợi xã hội khác : Tổ chức công đoàn công ty luôn lo lắng, quan tâm đến đời sống và sức khỏe của người lao động. Hàng năm công đoàn tổ chức các cuộc thăm quan, nghỉ mát nhằm cải thiện sức khỏe cho cán bộ nhân viên trong công ty , qua đó tạo nên được không khí thân mật, đoàn kết mọi người. Không những vậy, công đoàn còn lập ra các quỹ hỗ trợ cho người trong công ty khi gặp khó khăn, có việc hiếu, hỉ -Điều kiện lao động: Một trong những vấn đề mà công ty cũng hết sức quan tâm đó là điều kiện làm việc của người lao động, mong muốn tạo ra một môi trường làm việc an toàn. Vì vậy hàng năm công ty có kết hợp với đội phòng cháy chữa cháy của huyện mở lớp đào tạo về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, bồi dưỡng kiến thức cho tất cả công nhân viên trong công ty về thực hiện lao động đúng quy định. Do vậy người lao động đã có ý thức hơn trong việc sản xuất và tình trạng tai nạn lao động xảy ra là rất ít. Nhìn chung những loại phúc lợi mà công ty áp dụng đã giúp công ty tạo được bầu không khí làm việc thỏa mái, thân thiện cho người lao động và làm tăng sự trung thành của mọi người với công ty hơn, kích thích được người lao động hăng say làm việc 3.2. Quy chế trả lương của công ty cổ phần nhựa Quang Huy 3.2.1. Căn cứ xây dựng quy chế trả lương Căn cứ nguyên tắc phân phối theo lao động trên cơ sở kết quả sản phẩm cuối cùng của từng người, từng bộ phận Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty để xác định hệ số đơn giá tiền lương cho phù hợp trong từng thời kì Căn cứ để xây dựng hệ số tiền lương Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên và công việc đảm nhận Mức độ phức tạp, tính chất quan trọng của công việc Trách nhiệm của công việc đảm nhận đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với tài sản, tính mệnh con người, quan hệ công tácđể xây dựng hệ số tiền lương. Căn cứ vào hệ số lương theo NĐ 205/CP và định mức kĩ thuật – đơn giá tiền lương hiện hành. Căn cứ vào công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1999 của Bộ LĐTBXH về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhà nước 3.2.2. Xác định đơn giá tiền lương Quy định về đơn giá tiền lương tính cho sản phẩm, công việc của Công Ty được tính như sau: tiền lương khoán cho tháng 12 của 3 người Phong, Tuấn, Minh là 3.150.000. Tháng 12 Phong làm 24 công, Tuấn làm 26 công Minh làm 26 công. Vậy đơn giá lương ngày của 3 người sẽ là: 3.150.000 / (24 + 26 + 26) = 41.450 đồng 3.3. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương. Việc chi trả lương ở Công Ty do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ: “Bảng Thanh Toán Tiền Lương”, “Bảng Thanh Toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một tháng mà công nhân viên chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số tiền của công nhân viên đó từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương. Hình thức tính lương của công ty. Tổng lương = 22% doanh thu. Ví dụ: ở bảng phân bổ tiền lương + Bảng thanh toán tiền lương doanh thu toàn bộ Công Ty. 441.089.000 x 22% = 97.039.5 đồng Sau đó: Tính lương cho từng bộ phận. Lương từng bộ phận = Hệ số từng bộ phận x Quỹ lương ( chia lương theo cấp bặc = lương 1 ngày công x số công ) Lương của từng bộ phận gồm có: Lương cấp bậc và năng suất. Ví dụ: Phòng Tổng Hợp 97.039.581 x 0,084 = 8.149.694 đồng Lương của từng bộ phận( cấp bậc và năng suất) Phòng Tổng Hợp lương cấp bậc là: 7.845.164đồng Quỹ lương là : 8.149.694 đồng Lương năng suất =Quỹ lương – Lương cấp bậc = 8.149.694 – 7.845.164 = 304.530 đồng Lương năng suất sẽ chia lại theo tổng ngày công của bộ phận Lương năng suất x ngày công của từng người. Sau đó cộng lại = Số lương của từng người Căn cứ vào bậc lương và ngày công của từng người trong bộ phận ta tính được lương năng suất như sau: Ví dụ: Phòng Tổng Hợp Hồ Ngọc Vinh bậc lương: 575.400 đồng Lương 1 ngày công là 22.130 tháng 12 lương thời gian 100% là 3 công vậy lương năng suất là: 22.130 x 3 = 66.390 đồng Sau đó cộng với mức lương sản phẩm là số lương của từng người. Hồ Ngọc Vinh lương sản phẩm là : Số ngày công x lương 1 ngày công x hệ số lương sản phẩm ( hệ số này do công ty quy định) 22.130 x 26 x 2,33 = 1.348.008 đồng Vậy tổng số lương của Hồ Ngọc Vinh là: 1.348.008 + 66.390 = 1.414.398 đồng Đối với công nhân làm khoán theo sản phẩm thì hệ số này chỉ áp dụng khi họ làm vượt mức kế hoạch được giao. Nếu vượt 10% định mức thì hệ số này là1,24 vượt 15% hệ số là 1,78 vượt 20% hệ số là 2,46 Tiền lương của cán bộ công nhân viên sẽ được công ty thanh toán làm 2 lần vào ngày 15 công ty sẽ tạm ứng lần 1 và ngày 30 công ty sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại sau khi đã trừ đi những khoản phải khấu trừ vào lương. Bằng cách trả lương này đã kích thích được người lao động quan tâm tới doanh thu của công ty và các bộ phận đều cố gắng tăng suất lao động và thích hợp với doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng. 3.4. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Quang Huy 3.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH): Dùng để chi trả cho người lao động trong thời gian nghỉ do ốm đau theo chế độ hiện hành BHXH phải được tính là 20% BHXH tính trên tổng quỹ lương trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, 5% do người lao động đóng góp tính trừ vào lương, công ty nộp hết 20% cho cơ quan bảo hiểm. Tổng quỹ lương của công ty tháng 12 là: 97.039.581 đồng . Theo quy định công ty sẽ nộp BHXH với số tiền là: 97.039.581 x 20% = 19.407.916 đồng Trong đó người lao động sẽ chịu là: 97.039.581 x 5% = 4.852.980 đồng Còn lại 15% công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 14.555.937 đồng Cụ thể với CBCNV thì kế toán chỉ tính và trừ 5%. Nguyễn Hải Nam số lương nộp bảo hiểm là: 986.700 đồng vậy số tiền nộp BHXH sẽ là 986.700 x 5% = 49.335 đồng Số tiền mà công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ là: 986.700 x 15% = 148.005 đồng 3.4.2. Quỹ bảo hiểm y tế( BHYT): Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa bệnh. 3% BHYT tính trên tổng quỹ lương trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty còn 1% người lao động chịu trừ vào lương. Theo quy định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền là: 97.039.581 x 3% = 2.911.187 đồng Trong đó người lao động sẽ chịu là: 97.039.581 x 1% = 970.396 đồng Còn lại 2% công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 1.940.791 đồng Nguyễn Hải Nam số lương nộp bảo hiểm là: 986.700 đồng vậy số tiền nộp BHYT sẽ là 986.700 x 1% = 9.867 đồng. Và công ty phải chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 986.700 x 2% = 19.734 đồng 3.4.3. Kinh phí công đoàn( KPCĐ): Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn doanh nghiệp được tính trên 2% tổng quỹ lương. 1% nộp cho công đoàn cấp trên 1% giữ lại tại Doanh nghiệp 2% KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo quy định công ty sẽ nộp KPCĐ với số tiền là: 97.039.581 x 2% = 1.940.792 đồng Hiện nay tại Công Ty Nhựa Quang Huy các khoản trích theo lương ( BHXH, BHTY, KPCĐ ) được trích theo tỷ lệ quy định của nhà nước: + Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích theo lương = Tổng số BHXH, BHTY, KPCĐ phải trích và tính vào chi phi SXKD + Tổng số BHXH, BHTY, KPCĐ phải thu của người lao động. + Khoản BHXH trích theo lương của CBCNV = Tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CBCNV x 20% = 97.039.581 x 20% = 19.407.916 đồng + Khoản BHYT trích theo lương của CBCNV = Tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CNCNV x3% = 97.039.581 x 3% = 2.911.187 đồng Trong tổng số 25% ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) có 19% tính vào chi phí SXKD : 97.039.581 x 19% = 18.437.520 đồng + Số BHXH phải trả vào chi phí SXKD là 15% = 97.039.581 x 15% = 14.555.937 + Số BHYT phải trả vào chi phí SXKD là 2% = 97.039.581 x 2% = 1.940.792 đồng + Số KPCĐphải trả vào chi phí SXKD là 2% = 97.039.581 x 2% = 1.940.792 đồng Tại Công Ty Nhựa Quang Huy thì 2 khoản BHXH, BHYT phải thu của người lao động được tính vào là 6% và trừ luôn vào lương của người lao động khi trả: 97.039.581 x 6% = 5.822.375 đồng Nguyễn Ngọc Minh sẽ nộp tổng số tiền là: 986.700 x 6% = 59.202 đồng 3.4.4. Các kỳ trả lương của Công Ty CP Nhựa Quang Huy. Tại Công Ty Nhựa Quang Huy hàng tháng Công Ty có 2 kỳ trả lương vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng. Kỳ1: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng. Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho CNV sau khi đã trừ đi các khoản đi khấu trừ. 3.4.5. Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty CP Nhựa Quang Huy Căn cứ vào các chứng từ gốc chủ yếu như: - Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Xác nhận các ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. - Bảng thanh toán BHXH. Tại Công Ty Nhựa Quang Huy áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu và theo thời gian. Hình thức trả lương theo doanh thu là hình thức tính lương theo tổng doanh thu của toàn công ty Lương theo doanh thu = 22% trên tổng doanh thu Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm việc, ngày công, giờ công và tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc của nhà nước quy định hoặc công ty quy định để thanh toán lương trả lương theo thời gian làm việc trong tháng bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng phòng ghi theo quyết định về chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưỏng theo chế độ để tính lương phải trả. Phản ánh lao động tiền lương là bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc trong tháng. Mục đích để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc nghỉ BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Bảng chấm công này do phòng và các bộ phận ghi hàng ngày việc ghi chép bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng các văn phòng có trách nhiệm chấm công cho từng người làm việc của mình cuối tháng sẽ chuyển về văn phòng công ty cùng tất cả những đơn chứng từ khác cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng theo chế độ để tính lương phải trả. Công ty Cổ Phần Nhựa Quang Huy Đông Anh - HN Bảng chấm công của Phòng Tổng Hợp Tháng 12 năm 2006 ST T Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công A B C 1 2 3 4 5 6 7 ... 28 29 30 31 SC hưởng lương SP SC hưởng lương TG SC nghỉ việc hưởng 100% lương SC nghỉ việc hưởng % lương SC hưởng BHXH 1 2 3 4 5 6 7 ... 28 29 30 31 32 33 34 35 36 1 Trịnh Văn Nhã X X X X X X X X X X 30 2 Lê Thu Hường X X N O O X X X X X 22 3 3 Hồ Ngọc Vinh X X N X X X X X X X 26 3 4 Phạm Nh Quỳnh X X N X X X X X N X 26 3 5 Dơng Văn Ngọc X X N X X X X X X X 24 6 H.oàng Ngọc Yến X X N X X X X X X X 22 3 7 Vũ Thuỳ Trang X X N X X X X O X X 22 3 8 Bùi Minh Hùng X X N X X X X X X X 24 Bảng biểu 4 Thủ tục trả lương căn cứ vào doanh số đạt được của từng bộ phận đã ký nhận của trưởng văn phòng có đầy đủ chữ ký gửi lên phòng kế toán xem và đưa trình ban giám đốc ký sau đó kế toán viết phiếu chi và phát lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty cuối tháng thanh toán. Theo chế độ hiện hành các chứng từ sử dụng chủ yếu của phần kế toán lao động tiền lương gồm có. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng này dùng để tổng hợp tiền lương thực tế theo sản phẩm và một khoản phụ cấp khác. Trong bảng phân bổ này tiền lương chỉ xác định mức lương chính thức không xác định lương theo giờ hay lương BHXH trả thay lương. Ví dụ: Phòng Tổng Hợp Lương theo sản phẩm là: 7.845.164 đồng Phụ cấp khác là : 33.910 đồng Vậy mức lương của Phòng Tổng Hợp được tính: 7.845.164 + 33.910 = 7.879.074 đồng Các bộ phận khác phân bổ tương tự. Các số liệu ở bảng phân bổ này được lấy tại bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty. Từ bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và trích theo lương. Nội dung bảng phân bổ dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động. Cách lập bảng: +Căn cứ vào số tiền lương( lương thời gian, lương sản phẩm), các khoản phụ cấp và các khoản khác phải trả cho người lao động đã tổng hợp từ các bảng thanh toán tiền lương để ghi vào các cột phần “ TK 334- Phải Trả CNV” và các dòng tương ứng theo các đối tượng sử dụng lao động. Lương của bộ phận trực tiếp sản xuất là 37.200. 581 đồng Phụ cấp là 1.099.670 đồng Tổng cộng các khoản phải trả CNV sản xuất là : 38.300.251 đồng Các bộ phận các cũng tính tương tự +Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền lương thực tế phải trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền trích BHXH, BHTY, KPCĐ để ghi vào các cột phần “TK 338- Phải Trả, Phải Nộp Khác” và các dòng tương ứng. Lương bộ phận hành chính được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tài khoản sử dụng là TK 642: 7.879.074 đồng BHXH phải nộp là 7.879.074 x 15% = 1.181.861,3 đồng BHYT phải nộp là 7.879.074 x 2% =157.581,5 đồng KPCĐ phải nộp là 7.879.074 x 2% =157.581,5 đồng Các khoản lương khác cũng tính tương tự như vậy + Căn cứ vào kết quả trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm để ghi vào cột “ TK 335- Chi Phí Phải Trả” và dòng phù hợp. Đơn Vị: Công Ty Nhựa Quang Huy Mẫu số: 01BPB Bảng Phân Bổ Tiền lương Và Trích Theo Lương Tháng 12 năm 2006 Nợ: Có.. Đơn vị :VNĐ GhicóTk TK đối ứng TK 334- Phải trả CNV TK 338- Phải trả, Phải nộp khác Cộng Lương Phụ cấp khác Cộng BHXH BHYT KPCĐ Cộng TK622 5.312.770 350.000 - 5.662.770 849.415,5 113.255,4 113.255,4 1.075.926,3 6.738.696,3 TK627 37.200.581 1.099.670 - 38.300.251 5.745.037,5 766.005 766.005 7.277.047,5 45.577.298,5 TK641 27.528.112 441.810 - 27.979.922 4.196.988 559.598,4 559,598,4 5.316.184,8 33.296.106,8 TK642 7.845.164 33910 - 7.879.074 1.181.861,3 157.581,5 157.581,5 1.497.024,3 9.376.098,3 TK334 - - - - 4.098.740 819.748 4.918.288 4.918.488 TK335 2.152.779 - - 2.152.779 - - - - 2.152.779 TK338 50.670 50.670 - - - - 50.670 Cộng 80.049.406 1.925390 50.670 82.025.466 16.072.042,3 2.416.188,3 1.596.440,3 20.084.671 102.110.137 Ngày 31 Tháng 12 năm 2006 Người lập bảng Kế Toán Trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 5 Đơn Vị: Công Ty Nhựa Quang Huy Bảng Thanh Toán Tiền Lương Mẫu số: 02 LĐT Bộ Phận: Phòng Tổng Hợp Tháng 12 năm 2006 Nợ: Có.. TT Họ và Tên BL Lương SP Lương TG Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ 6% BHXH Kỳ II được Tính ST Ký nhận SC ST SC ST 1 Hồ.Ng.Vinh 575400 26 1.348.008 3 66.390 1.414.398 800.000 39.360 574.838 2 P. Như Quỳnh 575400 26 1.123.340 3 66.390 1.189.730 600.000 38.300 551.430 3 Ng. Văn Nhã 575400 30 1.296.162 0 1.296.162 600.000 38.300 657.862 4 Lê Thu Hường 590100 22 864.996 3 68.070 933.066 500.000 35.400 397.666 5 Dg. Văn Ngọc 525000 24 883.632 0 33910 917.542 500.000 31.500 386.042 6 Hg. Ngọc Yến 474600 22 767.316 3 54.750 822.066 500.000 28.470 293.596 7 Vũ.T . Trang 424200 22 724.632 3 48.930 773.566 500.000 25.450 248.116 8 Bùi M. Hùng 474600 24 837.074 0 837.047 500.000 28.470 308.604 Tổng Cộng 196 7.845.164 304.530 33910 8.183.604 4.500.000 265.450 3.418.152 Kế toán thanh toán Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 6 Từ những chứng từ ban đầu như bảng chấm công, phiếu nghỉ BHXH, phiếu xác nhận hoàn thành công việc của từng văn phòng, kế toán tiền lương tính lương cho từng người và tổng hợp lại trên bảng phân bổ tiền lương của Công Ty. Ví dụ : Như Phòng Tổng Hợp : Hồ Ngọc Vinh lương sản phẩm: 1.348.008 đồng Phạm Như Quỳnh lương sản phẩm: 1.123.340 đồng Dương Văn Ngọc lương sản phẩm: 883.632 đồng phụ cấp khác 33.910 . Tổng cộng là 7.879.074 đồng Bảng phân bổ tiền lương Tháng 12 Năm 2006 STT Diễn Giải Ghi Có TK334 Nợ Các TK Khác Các Bộ Phận TT Sản Xuất 622 627 338 1 Phòng Tổng Hợp 11.521.856 2 Phòng Kỹ Thuật – Sản Xuất 18.621.538 3 Phòng Kinh Doanh 22.506.647 4 Phòng Kế Toán 18.164.234 5 Bộ phận Sản xuất 5.842.770 6 Lái Xe 4.453.000 7 Bảo Vệ 723.700 8 Bộ phận Gián Tiếp 7.879.074 9 Các Chế Độ Khác 10 Bảo Hiểm Xã Hội 50.670 11 Lễ Phép 2.152.779 Cộng Tiền Lương 81.833.747 10.031.853 50.670 Bảng biểu 7 Bảng phân bổ tiền lương của các phòng Từ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cùng các chứng từ gốc khác ta lập một số chứng từ ghi sổ . Và từ các chứng từ ghi sổ này ta ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Nội dung sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Nó là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh Chứng từ ghi sổ Số 01 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Đơn Vị: VNĐ Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Nợ Có Tính tiền lương phải trả CNV trong tháng - Tiền lương CNV sản xuất 622 5.662.770 - Tiền lương CNV MARKETING 627 38.300.251 - Tiền lương nhân viên bán hàng 641 27.979.922 - Tiền lương nhân viên quản lý DN 642 7.879.074 - Tiền lương nghỉ phép của CN sản xuất 335 2.152.779 334 Tổng Cộng x x 81.974.796 Kèm theo 05 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng biểu 8 Chứng từ ghi sổ số 1 Từ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ta lập chứng từ ghi sổ tính tiền lương phải trả chi tiết của từng bộ phận như: Tiền lương của công nhân sản xuất là 5.662.770đồng- Tiền lương nhân viên quản lý DN là: 7.879.074đồng - Tiền lương nhân viên bán hàng là: 27.979.922 đồng Chứng từ ghi sổ Số 02 Ngày 30 tháng12 năm 2006 Đơn Vị:VNĐ Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Nợ Có Trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 622 1.075.926,3 - Tính vào chi phí sản xuất chung 627 7.277.047,5 - Tính vào chi phí bán hàng 641 5.316.184,8 - Tính vào chi phí quản lý DN 642 1.497.024,3 - Khấu trừ vào lương CNV 334 4.918.488 338 Tổng Cộng x x 20.084.671 Kèm theo 05 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng biểu 9 Chứng từ ghi sổ số 2 Căn cứ vào tiền lương phải trả CNV trong tháng Kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ tổng cộng là 19% của từng bộ phận và tính vào chi phí của bộ phận đó sau đó tổng hợp lại và tính hết vào chi phí SXKD của công ty. Từ tiền lương phải trả trong tháng của CNV sản xuất là: 5.662.770 đồng ta trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 19% và tính vào chi phí nhân công trực tiếp 5.662.770 x 19% = 1.075.926,3 đồng Từ tiền lương phải trả trong tháng của CNV Quản lý doanh nghiệp là: 7.879.074 ta trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 19% và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp 7.879.074 x 19% = 1.497.024,3 đồng Khoản khấu trừ vào lương CNV là : 6% trên tổng số tiền lương phải trả trong tháng cho CNV = 81.974.796 x 6% = 4.918.488 đồng Chứng từ ghi sổ Số 03 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Đơn Vị: VNĐ Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Nợ Có BHXH phải trả trong tháng cho CNV 338 334 50.670 Cộng x x 50.670 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng 10 Chứng từ ghi sổ số 3 Trong tháng số tiền trợ cấp BHXH phải trả cho CBCNV do CBCNV bị ốm đau, nghỉ phép là : 50.670 đồng CHứng từ ghi sổ Số 04 Ngày 30 Tháng 12 Năm 2006 Đơn Vị: VNĐ Trích Yếu Số hiệu TK Số Tiền Nợ Có Thanh toán lương tháng cho CNV 334 111 52.800.000 Cộng x x 52.800.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng biểu 11 Chứng từ ghi sổ số 4 Trong tháng Công ty đã thanh toán tạm ứng một phần lương cho CBCNV bằng tiền mặt số tiền là : 52.800.000 đồng Chứng Từ ghi sổ Số 05 Ngày 30 Tháng 12 Năm 2006 Đơn Vị: VNĐ Trích Yếu Số hiệu TK Số Tiền Nợ Có Nộp BHXH 338 112 16.072.042,3 Cộng x x 16.072.042,3 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng biểu 12 Chứng từ ghi sổ số 5 Trong tháng Công ty phải nộp tổng số tiền BHXH là 16.072.042,3 đồng cho đơn vị chủ quản bằng chuyển khoản Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 12 năm 2006 đơn vị: vnđ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày, tháng Số Ngày, tháng 01 30/12 81.974.796 02 30/12 20.084.671 03 30/12 50.670 04 30/12 52.800.000 05 30/12 16.072.042,3 170.982.179,3 Bảng biểu 13 Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên Sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập Báo cáo tài chính. Sổ Cái của hình thức chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. Sổ cái TK 334- Phải trả công nhân viên Đơn Vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải TK đối ứng Số Tiền Số NgàyTháng Nợ Có Số dư đầu tháng 12.765.045 Số phát sinh trong tháng 01 30/12 Tiền lương phải trả trong tháng -Tiền lương CNV sản xuất 622 5.662.770 -Tiền lương CNV marekting 627 38.300.251 -Tiền lương CNV bán hàng 641 27.979.922 - Tiền lương CNV quản lý DN 642 7.879.074 - Tiền lương nghỉ phép CNSX 335 2.152.779 03 30/12 Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT 338 4.918.488 04 30/12 BHXH phải trả trong tháng cho CNV 338 50.670 05 30/12 Thanh toán lương cho CNV 111 52.800.000 Cộng phát sinh tháng 57.718.488 82.025.466 Số dư cuối tháng 37.072.023 Bảng biểu 14 Sổ Cái tài khoản 334 phải trả CNV Sổ cái TK 338- Phải trả , phải nộp khác Đơn Vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải TK đối ứng Số Tiền Số NgàyTháng Nợ Có Số dư đầu tháng 5.786.034 Số phát sinh trong tháng 02 30/12 Trích BHXH, BHTY, KPCĐ - Tính vào chi phí NC thị trường 622 1.075.926,3 - Tính vào chi phí SX chung 627 7.277.047,5 - Tính vào chi phí bán hàng 641 5.316.184,8 - Tính vào chi phí quản lý DN 642 1.497.024,3 - Khấu trừ vào lương khoản BHXH,BHYT 334 4.918.488 03 30/12 BHXH phải trả trong tháng cho CNV 334 50760 05 30/12 Nộp BHXH 112 16.072.042 Cộng phát sinh tháng 16.122.802 20.084.671 Số dư cuối tháng 9.747.903 Bảng 15 Sổ Cái tài khoản 338 phải trả, phải nộp khác Đơn vị: Công Ty Nhựa Quang Huy Mẫu Số: 03-TT Địa chỉ: Phòng Tổng Hợp QĐsố1141-TC/QĐKT ngày1/11/95 Giấy Đề Nghị Tạm ứng Ngày 15 tháng 12 năm 2006 Số : 19 Kính gửi: ..Giám Đốc công ty Tên tôi là:. Lê Thu Hường Địa chỉ: .Phòng Tổng Hợp Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 52.800.000 (viết bằng chữ) : .Năm mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng chẵn Lý do tạm ứng: tạm ứng lương tháng 12 cho CBCNV Thời hạn thanh toán: .. Ngày 31 tháng 12 năm 2006 thủ trưởng Kế toán phụ trách Người đề nghị đơn vị trưởng bộ phận tạm ứng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy này do người xin tạm ứng viết 1 liên và ghi rõ gửi thủ trưởng đơn vị(người xét duyệt tạm ứng). Người xin tạm ứng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số tiền xin tạm ứng, lý do tạm ứng và thời hạn thanh toán. Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Căn cứ quyết định cửa thủ trưởng, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. Đơn Vị: Công Ty Nhựa Quang Huy Mẫu Số 02- TT Số 78 Địa Chỉ: Phòng Tổng Hợp QĐ số 1141-TC/ QĐKT Ngày1/11/1995 Nợ. Có Phiếu chi Ngày 15 Tháng 12 Năm 2006 Họ, tên người nhận tiền : Lê Thu Hường Địa chỉ : Phòng Tổng Hợp Lý do chi : Tạm ứng lương kỳ I tháng 12 năm 2006 Số tiền : 52.800.000 ( Viết bằng chữ ) : Năm mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng. Kèm theo : 02 chứng từ gốc. Thủ Trưởng Đơn Vị Kế Toán Trưởng Thủ Quỹ Người Nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ ): Năm mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng. Ngày 15 Tháng 12 Năm 2006 Đơn Vị: Công Ty Nhựa Quang Huy Phòng Tổng Hợp Tạm ứng lương kỳ I Tháng 12 năm 2006 STT Họ Và Tên Bậc Lương Số Tiền Tạm ứng KỳI KýNhận 1 Phòng Tổng Hợp 4500.000 2 Phòng Kỹ Thuật -Sản Xuất 6 800.000 3 Phòng Kế Toán 10.600.000 4 Phòng Kinh Doanh 13.300.000 5 Bộ Phận Kho Hàng 13.500.000 6 Bộ Phận Sản Xuất 4100.000 Tổng Cộng 52.800.000 Kế Toán Thanh Toán Phụ Trách Kế Toán Giám Đốc Công Ty ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 16: Bảng tạm ứng lương kỳ I các phòng Sau khi lập bảng thanh toán tạm ứng này kế toán sẽ tổng hợp các số liệu của từng bộ phận để lập bảng thanh toán tạm ứng cho toàn công ty. Mục đích: Bảng thanh toán tạm ứng này là để lấy căn cứ số liệu để lập phiếu chi và sau này khi trả lương sẽ lấy số tạm ứng vào bảng thanh toán tiền lương và khi trả lương sẽ trừ đi khoản tạm ứng đã chi. Đơn Vị : Công Ty Nhựa Quang Huy Bộ Phận: Phòng Tổng Hợp tạm ứng kỳ i Tháng 12 Năm 2006 Đơn Vị: VNĐ Số thị trường Họ và tên Bậc Lương Tạm ứng kỳ i Số Tiền Ký Nhận 1 Hồ Ngọc Vinh 800.000 Đã Ký 2 Phạm Như Quỳnh 600.000 3 Trịnh Văn Nhã 600.000 4 Lê Thu Hường 500.000 5 Dương Văn Ngọc 500.000 6 Hoàng Ngọc Yến 500.000 7 Vũ Thùy Trang 500.000 8 Bùi Minh Hùng 500.000 Tổng Cộng 4500.000 Kế Toán Trưởng Kế Toán Thanh Toán Giám Đốc Công Ty ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 17: Bảng tạm ứng lương kỳ I Phòng Tổng Hợp Đơn Vị: Công ty Nhựa Quang Huy Mẫu Số 02- TT Số 78 Địa Chỉ: Phòng Tổng Hợp QĐ số 1141-TC/ QĐKT Ngày1/11/1995 Nợ. Có Phiếu chi Ngày 30 Tháng 12 Năm 2006 Họ, tên người nhận tiền : Lê Thu Hường Địa chỉ : Phòng Tổng Hợp Lý do chi : Tạm ứng lương kỳ II tháng 12 năm 2006 Số tiền : 39.749.697 ( Viết bằng chữ ) : (Ba mươi chín triệu bảy trăm bốn chín nghìn sáu trăm chín bẩy đồng) Kèm theo :02 chứng từ gốc. Thủ Trưởng Đơn Vị Kế Toán Trưởng Thủ Quỹ Người Nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ): ( Ba mươi chín triệu bảy trăm bốn chín nghìn sáu trăm chín bẩy đồng) Ngày 30 Tháng 12 Năm 2006 Phiếu chi dùng để xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý... thực tế xuất quỹ và căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và ghi vào sổ kế toán. Nội dung và cách lập phiếu chi tương ứng như phiếu thu, chỉ khác là phiếu chi phải được kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị xem xét và ký duyệt chi trước khi xuất quỹ. Phiếu chi được lập thành 2 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quỹ mới được xuất quỹ Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ ký, ký tên và ghi rõ họ tên. Sau khi xuất quỹ, thủ quỹ cũng phải ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Liên thứ nhất lưu ở nơi lập phiếu. Liên thứ 2, thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.Liên thứ 3 (nếu có) giao cho người nhận tiền để làm chứng từ gốc lập phiếu thu và nhập quỹ của đơn vị nhận tiền. Bảng kê phân loại: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH, căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và các chứng từ có liên quan. Phương pháp lập bảng kê phân loại: Các cột ghi có TK 334 hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về tiền lương lao động và tiền lương trong tháng . Kế toán tiền hành phân bổ và tổng hợp tiền lương phải trả chi tiết cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào các dòng có liên phù hợp. Các TK 622, 627,338 tương tự ghi có TK 334 ghi vào các dòng phù hợp. Mục đích: Thực chất của các bảng kê này là cho chúng ta thấy các số tiền đóng BHXH của công nhân viên qua lương và công ty đóng và một số người nghỉ đóng BHXH. Bảng kê phân loại Ghi Có TK 334 Tháng 12 năm 2006 Số Chứng Từ Diễn Giải Tổng Số Ghi Nợ Các TK 622 627 338 - Các bộ phận trực tiếp 81.833.747 81.833.747 - Các bộ phận gián tiếp 7.879.074 7.879.074 - Các chế độ khác + Lễ, phép 2.152.779 2.152.779 + BHXH 50.670 50.670 + Thưởng 1% doanh số 5.173.981 5.173.981 Tổng Cộng 97.090.251 87.007.728 10.031.853 50.670 Kế Toán Trưởng Người Lập (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 18: Bảng kê phân loại có TK 334 Bảng kê phân loại Ghi Có TK 338 Tháng 12 năm 2006 Số Chứng Từ Diễn Giải Tổng Số Ghi Nợ Các TK Khác Trừ 6% BHXH Qua Lương 334 138(8) Phòng Tổng Hợp 265.450 265.450 Các Bộ Phận Khác 2.910.182 2.910.182 Lê Minh Đức 27.590 27.590 0 Hoàng Minh Tùng 249.606 249.606 Nguyễn Tuấn Tú 32.256 32.256 Đỗ Lê Vân 22.428 22.428 Trần Minh Trang 24.940 24.940 Tổng Cộng 3.523.452 3.175.632 356.820 Kế Toán Trưởng Người Lập biểu (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 19: Bảng kê phân loại có TK 338 Bảng kê phân loại Ghi Có TK 338 Tháng 12 năm 2006 Số Chứng Từ Diễn Giải Tổng Số Ghi Nợ Các TK Khác Trừ 17% BHXH 627 138(8) Phòng Tổng Hợp 752.108 752.108 Các Bộ Phận Khác 8.401.407 8.401.407 Lê Minh Đức 78.171 78.171 Hoàng Minh Tùng 707.217 707.217 Nguyễn Tuấn Tú 91.400 91.400 Đỗ Lê Vân 63.546 63.546 Trần Minh Trang 70.663 70.663 Tổng Cộng 10.164.504 9.153.515 1.010.989 Kế Toán Trưởng Người Lập biểu (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 20: Bảng kê phân loại có TK 338 Bảng kê phân loại Ghi Có TK 334 Tháng 12 năm 2006 Số Chứng Từ Diễn Giải Tổng Số Ghi Nợ TK 622 Phân bổ quỹ lương 22% trên doanh số tháng 12 năm 2006 16.682.130 16.682.130 Kế Toán Trưởng Người Lập biểu (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 21: Bảng kê phân loại có TK 334 Bảng kê phân loại Ghi Có TK 622 Tháng 12 năm 2006 Số Chứng Từ Diễn Giải Tổng Số Ghi Nợ TK 154 Kết chuyển chi phí nhân công vào kỳ sản xuất kinh doanh 106.559.858 106.559.858 Kế Toán Trưởng Người Lập biểu (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 22: Bảng kê phân loại có TK 622 Bảng kê phân loại Ghi Có TK 627 Tháng 12 năm 2006 Số Chứng Từ Diễn Giải Tổng Số Ghi Nợ TK 622 Kết chuyển chi phí chung vào kỳ sản xuất kinh doanh 73.810.084 73.810.084 Kế Toán Trưởng Người Lập biểu (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) Bảng biểu 23: Bảng kê phân loại có TK 627 Bảng kê phân loại Ghi Có TK 338 Tháng 12 năm 2006 Số Chứng Từ Diễn Giải Tổng Số Ghi Nợ TK 138(8) Chuyển tiền thu BH của lái xe 6% 23.746 23.746 Kế Toán Trưởng Người Lập biểu (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 24: Bảng kê phân loại có TK 338 Bảng kê phân loại Ghi Có TK 338 Tháng 12 năm 2006 Số Chứng Từ Diễn Giải Tổng Số Ghi Nợ TK 622 Trích 2% KPCĐ 1.941.800 1.941.800 Kế Toán Trưởng Người Lập biểu (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng biểu 25: Bảng kê phân loại có TK 338 Các số liệu ở các bảng kê phân loại sẽ vào “ Nhật Ký Chứng Từ” số 7 để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Nhật Ký Chứng Từ Số 7 Tổng Hợp Chi Phí Kinh Doanh Tháng 12 năm 2006 Ghi Có TK Ghi Nợ TK 334 338 Cộng 622 106.559.858 106.559.858 627 73.810.084 73.810.084 338 50.670 50.670 641 27.979.922 5.316.184,8 33.296.106,8 642 7.879.074 1.497.024,3 9.376.098,3 334 3.175.632 3.175.632 138(8) 1.367.809 1.367.809 Cộng 216.279.608 11.356.650 227.636.258 Bảng biểu 26: Nhật ký chứng từ số 7 Căn cứ vào bảng kê phân loại kế toán định khoản tiền lương cho từng bộ phận: 1, Phân bổ quỹ lương 22% trên doanh số T12/2006 Nợ TK 622 : 16.682.130 Có TK 334 : 16.682.130 2, Kết chuyển chi phí nhân công vào kỳ SXKD Nợ TK154 : 106.559.858 Có TK 622 : 106.559.858 3, Kết chuyển chi phí chung vào kỳ SXKD T12/2006 Nợ TK154 : 73.810.084 Có TK 627 : 73.810.084 4, Chuyển tiền thu BH của lái xe (6%) Nợ TK 138(8) : 23.746 Có TK 338 : 23.746 5, Trích 2% KPCĐ trên doanh số T12/2006 Nợ TK 627 : 1.941.800 Có TK 338 : 1.941.800 6, Trích 17% BHXH trên doanh số T12/2006 Nợ TK 627 : 9.153.515 Nợ TK138(8) : 1.010.898 Có TK338 : 10.164.504 7, Trừ 6% BHXH qua lương Nợ TK 334 : 3.166.632 Nợ TK 138(8) : 356.820 Có TK : 3.523.452 4. Một số đánh giá-nhận xét- kiến nghị để hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại Công Ty CP Nhựa Quang Huy 4.1. Đánh giá Để SXKD có hiệu quả hơn, việc phát huy toàn bộ các nguồn lực của doanh nghiệp luôn được đẩy mạnh. Tại Công ty CP Nhựa Quang Huy nguồn lực con người luôn được coi là trung tâm, là động lực của sự phát triển, là nhân tố có tính chất quyết định sự phồn thịnh của doanh nghiệp. Do đó Công ty rất quan tâm đến quyền lợi của người lao động. Vì vậy việc hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, những vấn đề liên quan đến người lao động được Công ty quan tâm đặc biệt. Tại Công ty CP Nhựa Quang Huy công tác quản lý,hạch toán lao động, tiền lương rất được chú trọng và đã đạt được một số kết quả khả quan, ưu điểm đáng chú ý. 4.1.1 Ưu điểm: Công ty đã sử dụng hình thức trả lương khoán cho bộ phận nhân viên và phân xưởng, có tác dụng rát lớn trong việc tạo động lực, khuyến khích người lao động làm việc với trách nhiệm cao. Ngoài ra Công ty còn động viên người lao động bằng các chính sách thưởng, các khoá đào tạo để nâng cao năng lực của lao động. Với các chính sách về quản lý lao động hợp lý người lao động trong Công ty làm việc rất có trách nhiệm và nhiệt tình cao, là điều kiện thúc đẩy tăng năng suất lao động SXKD. Hơn nữa việc tính toán, thanh toán, hạch toán lương và các khoản trích theo lương ở Công ty rất kịp thời, chính xác cũng giúp người lao động yên tâm , gắn bó với nghề, yêu nghề hơn. Công tác hạch toán lao động, tiền lương ở Công ty chưa hề có tình trạng gian lận, sai sót nào nghiêm trọng. Việc tính toán đầy đủ, trung thực luôn được duy trì. Đó là một số ưu điểm, thành công trong công tác hạch toán lao động, tiền lương ở Công ty CP Nhựa Quang Huy. Song bên cạnh mặt tích cực trong công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán lao động, tiền lương nói riêng tậi Công ty CP Nhựa Quang Huy vẫn còn một số tồn tại. 4.1.2. Nhược điểm Những mặt tồn tại, yếu kém trong công tác tổ chức hạch toán, quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương đã làm kìm hãm, giảm năng suất,hiệu quả lao động của công nhân viên trong công ty. Các mặt tồn tại đó là : * Về vấn đề quản lý lương của người lao động. Hiện tại công ty có sử dụng hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên theo thời gian. Để theo dõi thời gian làm việc của công nhân công ty sử dụng Bảng chấm công. Mà thời gian làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên là tổng thời gian làm việc hành chính và thời gian làm thêm giờ. Nhưng thời gian làm thêm thường được tính bằng giờ. Do đó cũng khó theo dõi chặt chẽ thời gian làm thêm này. Hiện giờ tại các bộ phận và các nhân viên hạch toán lao động, tiền lương tự nhớ, tự ghi chép số giờ làm rồi gộp lại ghi ra công. Việc tính toán như vậy rất dễ bị thiếu hoặc thừa giờ công gây nên sự thiếu công bằng trong việc tính lương. * Hạch toán các khoản trích theo lương Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty đã áp dụng các tỷ lệ trích nộp theo đúng quy định của Nhà nước. Song có một số chứng từ sử dụng khi hạch toán các khoản trích theo lương công ty không sử dụng theo đúng các biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Theo quy định một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán BHXH bắt buộc có 2 chứng từ : Phiếu nghỉ hưởng BHXH Công ty đã chưa thực hiện đúng quy định. Các khoản BHYT,KPCĐ không có chứng từ bắt buộc. Và Công ty cũng không sử dụng chứng từ nào về thanh toán và sử dụng các khoản này. Việc tính 2 khoản này vào chi phí gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu , đồng thời không có số liệu tổng hợp về BHYT, KPCĐ. Việc vận dụng hệ thống TK theo quyết định 1864 /1998/QĐ/BTC ban hành ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính chưa phản ánh được sâu sắc, chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương phát sinh trong doanh nghiệp. Do đó cũng gây khó khăn cho kế toán tiền lương trong công tác hạch toán. * Trong tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng. Vì Công ty CP Nhựa Quang Huy áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên không tránh khỏi việc ghi chép trùng lặp giữa các nhân viên hạch toán lao động, tiền lương. Hơn nữa công việc kế toán thường dồn về cuối tháng. Mặt khác quy mô hoạt động của công ty lại rộng, nhiều bộ phận. Do đó việc tập hợp các chứng từ kế toán tiền lương cũng không đơn giản. Vì vậy việc lập các báo cáo kế toán tổng hợp về lao động tiền lương dễ bị chậm trễ. Đây là một số tồn tại trong công tác quản lý hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Nhựa Quang Huy. Các tồn tại trên cần khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng . 4.2. Nhận xét 4.2.1. Nhận xét chung về công tác kế toán của Công Ty. Bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu được trong mỗi Công Ty, doanh nghiệp, xí nghiệp là đội ngũ trẻ có tính tích cực vào công tác quản lý kinh doanh của Công Ty tạo được lòng tin cho cán bộ công nhân cũng như lao động trong toàn Công Ty. Nói chung hệ thống sổ sách của Công Ty tương đối hoàn chỉnh, về tiền lương kế toán sử dụng hình thức trả lương rất, phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong Công Ty đặc biệt ở phòng kế toán của Công Ty bộ máy kế toán được bố trí khoa học, hợp lý và được phân công theo từng phần hành cụ thể rõ ràng đội ngũ cán bộ đều có trình độ, có năng lực điều hành trong Công Ty. 4.2.2. Nhận xét về công tác kế toán lao động tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công Ty. Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của tài sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng. Kế toán tiền lương là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung nó được tách ra do nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kế toán tiền lương ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng vì tiền lương là gian đoạn hạch toán gắn liền với lợi ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế. Phương pháp hạch toán chỉ đượcgiải quyết khi nó xuất phát từ người lao động và tổ chức kinh tế. Không những Công Ty CP Nhựa Quang Huy mà bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải quán triệt các nguyên tắc trên và phải nhận thức rõ tầm quan trọng của lao động. Luôn luôn phải đảm bảo công bằng cho việc trả lương, Trả lương phải hợp lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty. Nếu trả lương không xứng đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra sẽ làm cho họ chán nản, không tích cực làm việc. Từ đó làm cho công ty sẽ mất lao động gây ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Nếu Công Ty trả lương xứng đáng với sức lao động của họ Công Ty sẽ thu hút được những người lao động tài năng, giàu kinh nghiệp, đồng thời khỏi dậy được khả năng tiềm ẩn tính sáng tạo của người lao động. Tiết kiệm được chi phí lao động. Tăng giá trị sản lượng thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh. Thường xuyên kiểm tra xem xét rút ra những hình thức và phương pháp trả lương khoa học, đúng, công bằng với người lao động mức độ phức tạp và trách nhiệm công việc của từng người để làm sao đồng lương phải thực sự là thước đo giá trị lao động. Khuyết khích được lao động hăng say yêu quý công việc bảo vệ công ty với trách nhiệm cao.. Cùng với lao động kỹ thuật và công nghệ hiện nay đang phát triển với tốc độ cao do đó doanh nghiệp cần tăng cường. Kỹ thuật công nghệ cho người lao động vì nó là yếu tố quyết định đến năng suất lao động. Do đó Công Ty phải không ngừng nâng cao hoàn thiện trang thiết bị tài sản cố định của Công Ty để phát huy khả năng lao động nhằm năng cao thu nhập cho Công Ty và cải thiện đời sống cho người lao động thông qua số tiền lương mà họ được hưởng. Trong Công Ty ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng và chất lượng lao động đã hao phí. Người lao động còn được hưởng thu nhập từ các quỹ BHXH khi ốm đau, tai nạn, thai sản, mất sức Do Công Ty đều phải chấp hành tốt việc trích nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định của nhà nước. 4.3. Kiến nghị Hạch toán, quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần hành của kế toán liên quan tực tiếp tới chi phí sản xuất, nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người lao động. Do đó hoàn thiện công tác hạch toán lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương là việc làm cần thiết để : - Tiền lương trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất. - Tiền lương phải đảm bảo cho cán bộ công nhân viên thoả mãn các nhu cầu tối thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bước nâng cao của họ. - Phát huy vai trò chủ động sáng tạo và trách nhiệm của người lao động cũng như những người sử dụng lao động . - Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu, hữu ích cho người lao động và các đối tượng quan tâm khác. Với các yêu cầu cấp thiết và thích đáng nêu trên , em xin mạnh dạn nêu lên một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Nhựa Quang Huy Thứ nhất : Việc tính toán lương và các khoản trích theo lương trả cho người lao động phải phù hợp với thức tế sức lao động mà họ đã bỏ ra. Như vậy mới đảm bảo công bằng và thúc đẩy người lao động làm việc hết mình. Thứ hai : Công ty CP Nhựa Quang Huy phải xây dựng một hệ thống chính sách, phương pháp tính toán tiền lương một cách nhất quán, để việc hạch toán và tính toán được ổn định. Thứ ba : Hoạt động quản lý theo dõi lao động, tiền lương phải được thực hiện công khai, để tất cả mọi cán bộ công nhân viên đều có thể tự thấy được kết quả làm việc của mình, từ đó tự có những biện pháp cải thiện tình trạng làm việc của mình. Công ty CP Nhựa Quang Huy luôn đặt ra mục tiêu hướng phát triển là đi lên không ngừng, phạm vi quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, năng suất chất lượng ngày càng cao, tạo được uy tín tốt trên thị trường và cải thiện đời sống của người lao động. Do đó công tác quản lý, hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của công ty. Tóm lại công tác quản lý, hạch toán lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động . Do đó việc hoàn thiện công tác này luôn được các doanh nghiệp đề cao xây dựng các điều kiện để thực thi. Kết luận Nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng, phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo , kiểm tra , giám đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Nhựa Quang Huy, mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động, lương của công ty nhưng qua đó cũng có thể thấy được vai trò, tác dụng của công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Công tác quản lý lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty được tiến hành khá tốt, đã đảm bảo được quyền lợi cơ bản của người lao động và góp phần nâng cao năng suất lao động tại công ty. Song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại nhỏ , công ty nên khắc phục. Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động, tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết này . Rất mong được thầy cô hướng dẫn chỉ bảo thêm để em rút kinh nghiệm và nâng cao kiến thức về kế toán tiền lương. Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trường Giang đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình viết chuyên đề này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty CP Nhựa Quang Huy, bộ phận kế toán công ty và các phòng ban khác đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này. mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6537.doc
Tài liệu liên quan