Tổng công ty rau quả Việt Nam là một doanh nghiệp có quy mô lớn ,bao gồm nhiều thành viên .Những thành viên nay là các công ty chế biến thực phẩm , công ty XNK và các nông trường nằm dải rác khắp ba miền .Do đặc điểm này nên Tổng công ty áp dụng chế độ kế toán phân tán, mỗi đơn vị trực thuộc đều có một hệ thống kế toán riêng .Hệ thống kế toán ở tổng công ty ngoài nhiệm vụ quản lý tông hợp quyết toán toàn Tông công ty còn có nhiệm vị trực tiếp hạch toán kinh doanh.
-Công tác lao động tổ chức kế toán đã được Tổng công ty lựa chọn ,tinh giảm , đảm bảo đội ngũ nhân viên kế toán của Tổng công ty có trình độ và kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ của mình .Cán bộ phòng kế toán đều tốt nghiệp đại học ,một số có kinh nghiệm lâu năm trong công tác kế toán , một số cán bộ trẻ có năng lực trong việc sử dụng máy vi tính và tiếng anh phục vụ cho công tác kế toán .Điều này đã nâng cao hiệu quả công tác kế toán của Tổng công ty đặc biệt lãnh đạo đội ngũ kế toán của Tổng công ty là kế toán trưởng , một người có học vấn và kinh nghiệm , cũng như có các nghiệp vụ ngoại thương .Do đó, việc tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán luôn chính xác, đảm bảo được yêu cầu quản lý của lãnh đạo , tránh cho Tông công ty những bất lợi trong quản lý và kinh doanh.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Tổng công ty rau quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của hàng bán bị trả lại theo tỷ giá thực tế.
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá .
Có TK 131, 1112, 1122, 3388: trị giá của hàng xuất khẩu bị trả lại theo tỷ giá hạch toán.
Bút toán 3: phản ánh số thuế xuất khẩu tương ứng của hàng bị trả lại.
Nợ TK 111, 112: số thuế được hoàn lại bằng tiền (tỷ giá hạch toán)
Nợ TK 3333 – thuế xuất khẩu: số được hoàn lại trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau (tỷ giá hạch toán).
Nợ (Có) TK 431: số chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: số thuế xuất khẩu được hoàn lại (theo tỷ giá thực tế).
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán trả lại vào doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 531, 532.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ trong kỳ sau khi trừ các khoản giảm trừ:
Nợ TK 5111.
Có TK 911.
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ:
Nợ TK 911.
Có TK 632.
- Nếu trong quá trình xuất khẩu phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642.
Có TK 111, 112, 334, 338, 214, 152....
- Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý cho hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 911.
Có TK 641, 642...
- Xác định kết quả tiêu thụ:
+ Nếu lãi: Nợ TK 911.
Có TK 421.
+ Nếu lỗ: Nợ TK 421.
Có TK 911.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toánnghiệp vụ xuất khẩu thì giá vốn hàng bán không ghi nhận theo từng nghiệp vụ tiêu thụ mà xác định chung một lần vào cuối kỳ hạch toán, còn doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phản ánh giá vốn:
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 156, 157, 151.
+ Phản ánh trị giá hàng hoá mua trong kỳ:
Nợ TK 611 (6112)
Nợ TK 1331: VAT của hàng mua vào trong kỳ.
Có TK 111, 112, 331.
+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ kế toán tính ra trị giá hàng hoá tồn cuối kỳ:
Nợ TK 156, 157, 151.
Có TK 611 (6112).
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng đã bán:
Nợ TK 632
Có TK 611.
+ Kết chuyển giá vốn vào kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632.
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp (trang sau)
b. Trường hợp xuất khẩu uỷ thác:
Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác:
- Phản ánh trị giá mua của hàng giao cho đơn vị nhận uỷ thác:
Nợ TK 157
Nợ TK 1331: VAT của hàng mua chuyển thẳng đi xuất khẩu
Có TK liên quan (1561, 151, 331, 112, 111...)
- Phản ánh số tiền giao cho bên nhận uỷ thác để nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 138 (1388): số tiền đã chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác
Có TK 111, 112...
- Khi nhận được thông báo của đơn vị uỷ thác về số hàng đã hoàn thành việc xuất khẩu, kế toán ghi các bút toán như sau:
Bút toán1: Phản ánh trị giá mua của hàng đã xuất khẩu:
Nợ TK 632
Có TK157.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu (nếu kế toán dùng tỷ gí hạch toán).
Nợ TK 138 (1388): số tiền phải thu ở đơn vị nhận uỷ thác (tỷ giá hạch toán)
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 138 (1388): số đã thanh toán theo tỷ giá hạch toán.
- Phản ánh số thuế xuất nhập khẩu được nộp hộ:
+ Số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 3333 – thuế xuất khẩu.
+ Số thuế đã nộp:
Nợ TK 3333 – thuế xuất khẩu.
Có TK 138 (1388).
- Trường hợp bên nhận uỷ thác chi tiền nộp hộ thuế xuất khẩu:
Nợ TK 511
Có TK 3333 – thuế xuất khẩu.
Sau đó ghi:
Nợ TK 3333 – thuế xuất khẩu.
Có TK 3388.
Các bút toán phản ánh chiết khấu, giảm giá, bao bì tính riêng, kết chuyển doanh thu thuần, kết chuyển giá vốn hàng bán... hạch toán giống như xuất khẩu trực tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ, TK 138 (1388), 3388 được ghi theo tỷ lệ giá thực tế.
Sơ đồ1.8: Sơ đồ nghiệp vụ hạch toán xuất khẩu uỷ thác
TK 3333
TK 1331
TK 641
TK 641
(tại đơn vị giao uỷ thác)
Tiền thuế và chi phí nhờ nộp hộ, chi bộ
Doanh thu xuất khẩu đã thanh toán
TK 111, 112
TK 1388
TK 111, 112
TK 511
Hoa hồng uỷ thác
Doanh thu xuất khẩu uỷ thác phải thu thác phải thu
VAT trên hoa hồng uỷ thác
Khi nhận được chứng từ nộp thuế
X K bên nhận uỷ thác chuyển đến
Thuế xuất khẩu phải nộp
Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác:
Đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng hợp đồng với từng đơn vị uỷ thác. Khi nhận hàng do đơn vị uỷ thác bàn giao, nếu chuyển thẳng và bán theo giá FOB thì không phải ghi sổ kế toán tổng hợp. Trường hợp hàng nhận nhập kho để chờ xuất khẩu hoặc chuyển thẳng xuống phương tiện để xuất theo giá CIF thì ghi đơn: Nợ TK 003.
- Khi đơn vị uỷ thác chuyển tiền đến để nộp hộ thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3388).
- Khi bán được hàng, ghi đơn: Có TK 003 (nếu trước đây ghi Nợ) đồng thời ghi các bút toán sau đây:
Bút toán 1: Phản ánh tổng số tiền hàng xuất khẩu thu được:
Nợ TK 1112, 1122
Có TK 338 (3388): Tổng số tiền hàng uỷ thác tính theo tỷ giá hạch toán.
Bút toán 2: Phản ánh hoa hồng uỷ thác được hưởng:
Nợ TK 338 (3388): hoa hồng được hưởng trừ vào nợ phải trả theo tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 111, 112: hoa hồng uỷ thác nhận bằng tiền.
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá .
Có TK 511: hoa hồng được hưởng theo tỷ giá thực tế.
Có TK 3331: thuế VAT tính trên hoa hồng uỷ thác.
Bút toán 3: Thanh toán tiền hàng cho đơn vị uỷ thác (tỷ giá hạch toán)
Nợ TK 338 (3388): Số tiền trả cho đơn vị giao uỷ thác (tỷ giá hạch toán)
Có TK 1112, 1122: Trả bằng tiền (tỷ giá hạch toán)
- Khi nộp thuế cho đơn vị uỷ thác:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 1112.
Trường hợp bên uỷ thác chưa chuyển tiền, nếu bên nhận uỷ thác phải bỏ tiền ra để nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388).
Có TK 111, 1112.
Các bút toán còn lại (chi phí bán hàng, doanh thu thuần...) hạch toán như các doanh nghiệp khác.
Sơ dồ 1.9: Sơ đồ nghiệp vụ hạch toán xuất khẩu uỷ thác
(Tại đơn vị nhận uỷ thác)
TK 112
TK 3388
TK 112,131
TK 511
TK 413
Số thực trả cho đơn vị uỷ thác
Số tiền hàng đã thu, phải thu của khách hàng
Tiền hoa hồng uỷ thác
TK 3331
VAT trên hoa hồng uỷ thác
Chênh lệch
tỷ giá
Chú ý: Đối với các nghiệp vụ hạch toán VAT theo phương pháp trực tiếp được hạch toán như sau:
- Chi phí bao gồm cả số thuế VAT đầu vào
- Doanh thu và nhập cả số thuế VAT đầu ra phải nộp.
Phần thứ hai .
Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu
của tổng công ty rau quả việt nam.
I- Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty rau quả Việt Nam.
Tổng Công ty rau quả Việt Nam được thành lập ngày 11/12/1988 theo QĐ Số 63 NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên cơ sở hợp nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu rau quả của các Bộ: Ngoại Thương, Nông nghiệp và công nghiệp Thực phẩm.
Tổng Công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực rau quả, bao gồm các hoạt động từ sản xuất đến chế biến công nghiệp, xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Tuy mới hoạt động được gần 13 năm nhưng Tổng Công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 100 nước khác nhau trên thế giới. Quá trình hoạt động và phát triển của Tổng Công ty có thể chia làm 3 thời kỳ:
1.1 Thời kỳ 1988-1990.
Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong thời gian naỳ đang nằm trong quỹ đạo của chương trình hợp tác rau quả Việt-Xô (1986-1990). Đây là chương trình hợp tác lớn thứ 2 sau chương trình hợp tác dầu khí và là một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước. Thực hiện chương trình hợp tác này cả 2 bên đều có lợi. Về phía Liên Xô, đáp ứng được nhu cầu rau quả tươi cho vùng Viễn Đông Liên Xô. Còn về phía Việt Nam được cung cấp các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và có 1 thị trường tiêu thụ lớn, ổn định. Kim ngạch xuất khẩu rau quả thu được từ thị trường này chiếm 97,7% tổng số kim ngạch của Tổng Công ty (10 năm đầu).
1.2.Thời kỳ 1991-1995.
Đây là thời kỳ đầu cả nước bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường. Hàng loạt chính sách mới của nhà nước ra đời và tiếp tục được hoàn thiện đã tạo cho Tổng Công ty rau quả Việt Nam cơ hội có môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó Tổng Công ty cũng không gặp ít khó khăn.
Ban đầu, Tổng Công ty rau quả Việt Nam được nhà nước giao cho nhiệm vụ làm đầu mối nghiên cứu, sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau qủa. Nhưng đến thời kỳ 1991-1995 thì đã có hàng loạt doanh nghiệp được phép kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng này. Hơn nưã, các doanh nghiệp cũng vào Việt Nam đầu tư kinh doanh về rau quả khá nhiều, tạo ra thế cạnh tranh rất quyết liệt đối với Tổng Công ty.
Thứ hai, chương trình hợp tác rau quả Việt-Xô thờì kỳ này không còn nữa. Việc chuyển đổi hoạt động từ bao cấp sang cơ chế thị trường bước đầu ở các cơ sở của Tổng Công ty còn lúng túng, bỡ ngỡ, vừa làm vừa tìm cho mình một hướng đi sao cho thích hợp với môi trường mới.
Trong bối cảnh này, Tổng Cty đã tích cực mở rộng thị trường kim ngạch xuất khẩu với các thị trường khác ngoài Liên Xô (cũ) từ 1 triệu USD (1990) đã tăng lên 23,5 triệu USD (năm 1995). Mặt khác, do cố gắng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, đổi mới công nghệ và tranh thủ các thiết bị mới nên sẩn phẩm của Tổng Công ty đã bước đầu xâm nhập vào các thị trường mới. Trong đó, mỗi năm đã xuất được hầng trăm Conteiners dứa hộp sang thị trường Hoa Kỳ.
1.3 Thời kỳ 1996 đến nay
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, những năm qua Tổng Công ty vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả. Năm 1996 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 36 triệu Rúp và USD, tổng doanh thu đạt 510 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 31,3 tỷ đồng, lãi ròng 2,4 tỷ đồng. Năm 1996 cũng là năm Tổng Công ty bắt đầu hoạt động theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (s[s 395, ngày 29/12/1995) về việc thành lập lại Tổng Công ty rau quả Việt Nam theo quyết định 90 TTg của Thủ tướng Chính Phủ, với vốn đăng ký 125,5 tỷ đồng. Tổng Cty quản lý 29 đơn vị thành viên (6 Cty, 8 nhà máy, 6 nông trường, 1 viện nghiên cứu rau quả và 1 bệnh viện, ngoài ra có 2 đơn vị liên doanh với nước ngoài).
Hiện nay, tên giao dịch quốc tế của Tổng Công ty là VEGETEXCO, trụ sở chính của Tổng Công ty đặt tại số 2- Phạm Ngọc Thạch- Đống Đa, Hà Nội.
2-Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD của Tổng Công ty rau quả Việt Nam:
Tổ chức hoạt động SXKD ở Tổng Công ty gồm 4 khối:
2.1-Khối công nghiệp:
Gồm 15 nhà máy chế biến:
-Sản phẩm đóng hộp, sản phẩm lạnh, sản phẩm sấy khô, sản phẩm muối và dầm dấm như: rau, quả, dưa chuột, nấm mỡ, thịt, cá...
-Gia vị: ớt, tỏi, gừng, nghệ, quế, tiêu
-Nước quả cô đặc: chuối, dứa, đu đủ
-Bao bì hộp kim loại, hòm gỗ, hò, carton...
2.2-Khối nông nghiệp:
Tổng công ty có 28 nông trường với 40000 ha đất canh tác trên toàn quốc.Các nông trường này trồng cấc loại cây công nghiệp ,cây nông nghiệp như dứa ,chanh ,chuối ,lạc,cao su ,cà phê...và chăn nuôi gia súc như châu ,bò ,lợn..
2.3-Khối xuất nhập khẩu
Tổng Công ty có 3 Công ty XNK: ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh.
Các mặt hàng XK:
-Quả tươi: chuối, dứa, cam, bưởi... và các loại quả nhiệt đới khác.
-Rau tươi: bắp cải, cà rốt, cà chua, dưa chuột...
-Sản phẩm đóng hộp, đông lạnh
-Hoa tươi và cây cảnh
-Các sản phẩm nông nghiệp khác như chè, cafe, cao su...
Các mặt hàng nhập khẩu của Tổng Công ty gồm có:
-Vật tư nông nghiệp: phân bón, thuốc trừ sâu, hạt giống rau.
-Vật tư công nghiệp: sắt tấm, hộp rỗng, lọ thuỷ tinh, carton, axi cho thực phẩm và đường.
-Máy móc thiết bị cho các nhà máy chế biến
-Các loại hoá chất khác.
2.4-Khối nghiên cứu khoa học và đào tạo:
Tổng Công ty rau quả Việt Nam có 1 viện nghiên cứu rau quả và nhiều trạm thực nghiệm chuyên nghiên cứu giống mới, sản phẩm mới, cải tạo bao bì, nhãn hiệu. Khối này chuyên cung cấp các thông tin kinh tế và đào tạo các cán bộ khoa học, kỹ thuật.
2.5.Hệ thống tổ chức quản lý của Tổng Công ty.
2.5.1-Chức năng quyền hạn.
Tổng Công ty rau quả Việt Nam có những chức năng quyền hạn như sau:
-Một là, Tổng Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
-Hai là, Tổng Công ty được quyền cho doanh nghiệp hoạch toán độc lập nhân danh Tổng Công ty thực hiện một số hình thức và mức độ đầu tư ra ngoài Tổng Công ty theo phương án được hội đồng quản trị phê duyệt.
-Ba là, Tổng Công ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng Công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuêm đi mượn, giữ hộ, nhận thế chấp)
-Bốn là, Tổng Công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng tài sản hư hỏng không thể phục hồi được và tài sản đã hết thời gian sử dụng.
-Năm là, Tổng Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc kinh doanh và điều hoà vốn nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thiếu tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng Công ty phê duyệt.
Ngoài ra, Tổng Công ty và các đơn vị thành viên có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực và thông tin không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
2.5.2-Nhiệm vụ:
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Tổng Công ty có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Tổng Công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả liên doanh với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến công nghiệp và xuất khẩu rau quả.
Thứ hai, Tổng Công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ ba, Tổng Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán, kiểm toán và công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình theo hướng dẫn của bộ tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã công bố.
Thứ tư, Tổng Công ty phải tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục vụ cho việc kinh doanh rau quả.
Sự bố trí cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty rau quả Việt Nam như trên có ưu điểm là các bộ phận chức năng được tạo lập có khả năng và kinh nghiệm chuyên sâu hơn các bộ phận khu vực được sở dụng mang lại lợi ích để chú trọng 1 số sản phẩm nhất định đã tạo ra ưu thế hơn. Như vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là 1 điều kiện quan trọng quyết định sự thành công trong sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Hội đồng quản trị (HĐQT):
Có từ 5-7 thành viên do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ nhiệm miễn nhiệm trong đó có chủ tịch HĐQT, một thành viên kiêm tổng giám đốc, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát và 2 thành viên kiêm nhiệm là các chuyên gia về ngành kinh tế, kỹ thuật, kinh tế tài chính, quản trị doanh nghiệp, pháp luật. HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng Cty theo nhiệm vụ nhà nước giao.
Tổng giám đốc:
Là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng Công ty. Tổng giám đốc cùng chủ tịch HĐQT ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nứơc để quản lý, sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ nhà nước giao cho Tổng Công ty.
Phó tổng giám đốc:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được tổng giám đốc phân công thực hiện.
Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc phụ trách quản lý về mặt SX của các nhà máy, nông trường, xí nghiệp, phó Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật.
+ Các nhà máy như: nhà máy thực phẩm XK Vĩnh Phú, nhà máy thực phẩm XK Hà Nội, nhà máy thực phẩm XK Nam Hà, Nam Định, nhà máy thực phẩm XK Tân Bình, quận Tân Bình-HCM.
- Chức năng và nhiệm vụ của các nhà máy: vừa là nơi sản xuất vừa là khâu bảo quản và là nơi chế biến những sản phẩm như đồ hộp, nước quả, đông lạnh, gia vị, giống rau...
+ Các nông trường: Nông trường Đồng Giao II, Nông trường Châu Thành, Nông trường Lục Ngạn.
-Chức năng và nhiệm vụ của các Nông trường: là nơi trồng và thu hoạch các loại rau hoa quả tươi như bắp cải, khoai tây, cà rốt, dưa hấu, thanh long, nhãn, cam, quýt, bưởi, hoa lay ơn, loa kèn, phong lan...+ Các xí nghiệp: XN bao bì XK Hải Hưng, XN chế biến rau quả Hương Canh, XN rau quả.
- Chức năng và nhiệm vụ của các xí nghiệp: là nơi phục vụ cho sản xuất, vật tư, bao bì, thiết bị lẻ... giống rau, quả, hoa cần thiết.
Kế toán trưởng
Tổng Công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính hoặc có liên quan tới tài chính, công tác kế toán, thống kê của Tổng Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc hội đồng quản trị và tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
3- Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở Tổng công ty rau quả Việt Nam.
a Để đảm bảo cho quá trìng hạch toán bị phân tán rời rạc,Tổng công ty đã tổ chưc bộ máy kế toấn theo phương pháp phân tán .Mọi công việc đều taị chung tại phòng kế toán trung tâm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán
Khối quản lý
doanh nghiệp
Khối văn
phòng
K T khối nông nghiệp và sự nghiệp
K T
XNK
Xây dựng cơ bản
K T
Chi
Phí
giá
K T hàng hoá
K T tiền mặt thanh toán
K T
Ngoại tệ
K T
Tiền gửi ngân hàng
K T BHXH kiêm thủ quỹ
Kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác tài chính kế toán của tổng công ty ,trực tiếp chỉ đạo tổ chức bộ máy kế toán ,lâp kế hoạch ,cân đối tài chính
Phó phòng kế toán:Phụ trách kế toán thanh toán ,ký thay kế toán trưởng (nếu được uỷ quyền)...
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp kế toán văn phòng và toàn tổng công ty, lập báo cáo kết quả kinh doanh,lập bảng cân đối kế toán,báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định và lập các báo cáo khác theo yêu cầu công tác quản lý của Tổng Công ty.
Kế toán hàng hóa: Theo dõi tình hình NX hàng hoá.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu chi, chi quỹ tiền mặt, lập phiếu thu chi, báo cáo quỹ tiền mặt và theo dõi các khoản tạm ứng.
Kế toán ngoại tệ: Theo dõi, ghi chép tình hình biến động của ngoại tệ ngân hàng.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động của tài khoản tiền gửi ngân hàng, chịun trách nhiệm thực hiện phần thanh toán với ngân hàng.
Kế toán bảo hiểm xã hội kiêm thủ quỹ.
Kế toán phụ trách khối nông nghiệp và sự nghiệp.
Kế toán khối xuất nhập khẩu và xây dựng cơ bản.
Kế toán phụ trách về tổng chi phí của toàn Tổng Công ty.
b- Tổ chức sổ kế toán.
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán, việc lựa chọn hình thức nào để phù hợp với qui mô của doanh nghiệp, phug hợp với trình độ kế toán để không ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác hạch toán kế toán. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Tổng Công ty là hình thức nhật ký chung và được áp dụng trên máy vi tính.
Sơ đồ qui trình kế toán máy
C. từ gốc
Xử lý các nghiêp vụ
Nhập dữ liệu
Vào nhật ký chung
Vào sổ cái
Các sổ chi tiết
BCĐKT
BCTC
In và lưu trữ
Khoá sổ chuyển sang kỳ sau
Qui trình kế toán máy.
-Chứng từ gốc gồm có: Phiếu xuất kho, nhập kho thành phẩm, hoá đơn bán hàng (GTGT)
-Xử lý các nghiệp vụ căn cứ vào chứng từ để mở các thẻ kho.
Nhập dữ liệu căn cứ vào chứng từ, nghiệp vụ máy thì máy sẽ tự định khoản mà kế toán viên không cần phải tự tính.
- In và lưu trữ: Cuối tháng hoặc cuối kỳ sẽ in theo yêu cầu của người sử dụng.
II- Thực trạng hạch toán quá trình mua bán hàng xuất khẩu tại Tổng Công ty rau quả Việt Nam
1Đặc điểm nguồn hàng thu mua và phương thức mua hàng của Tổng Công ty.
XNK là hoạt động liên doanh chính tại Tổng Công ty. Hàng XK bao gồm chủ yếu là nông sản :dưa chuột,dưá ,vải hộp ,chuối sấy ,cà phê, gạo ...Sau khi các phòng kinh doanh XNK trình duyệt dự án,Tông công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng nội thu mua hàng XK.Hàng được mua từ các đơn vị thành viên của tổng công ty và các công ty khác .
2/ Thủ tục mua ,bán hàng XKvà các chứng từ kế toán tại Tổng công ty
2.1 -Thủ tục liên quan tới quá trình mua hàng XK và các chứng từ kế toán
2.1.1- Thủ tục :
Hiện nay ,Tổng công ty thực hiện mua hàng theo phương thức thu mua trực tiếp sau khi đã ký hợp đồng nội .Phương thưc thanh toán được qui định trong từng hợp đồng mua hàng nhưng Tổng công ty thường sử dụng hai hình thức: thanh toán bù trừ và thanh toán theo cách giao hàng trước trả tiền sau.
2.1.2- Các chứng từ
Các chứng từ được lập khi mua hàngXK tại Tông công ty ,khi mua hàng về gồm các chứng từ sau: hợp đồng mua bán hàng hoá (hợp đồng nội ),hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hoá đơn gía trị gia tăng (GTGT), phiếu nhập kho .
2.2- Thủ tục liên quan tới quá trình bán hàng XK và các chứng từ kế toán
2.2.1 Thủ tục :
Tổng công ty chủ yếu XK theo phương thức bán hàng giâo thẳng .Sau khi ký được hợp đồng XK ,Tổng công ty tiến hành thu mua sản phẩm ở các đơn vị thành viên. Đến ngày giao hàng, các đơn vị vận chuyển hàng đền cảng qui định,sau đó Tổng công ty tiến hành giao hàng cho phía nước ngoài .Giá bán thường là FOB hoặc CIF nhưng chủ yếu là theo giá FOB .Tổng công ty XK hàng theo hai phương thức là XK trực tiếp và XK uỷ thác .Phương thức thanh toán ,các hợp đồng XK đều được thanh toán theo hình thức LC .Các trường hợp XK trả nợ sang liên bang Nga sẽ được chính phủ, cụ thể là Bộ thương mại thanh toán thông qua kho bạc nhà nước
2.2.2- Chứng từ kế toán.
Bao gồm các hợp đồng ngoại , hoá đơn thương mại (Invoice) , tờ khai hải quan , bảng kê đóng gói, giấy chứng nhận kiểm định thực vật và chất lượng ,giấy báo có...
Trường hợp Tổng công ty nhận XK uỷ thác ngoài các chứng từ nêu trên còn có thêm hợp đồng XK uỷ thác , bảng thanh lý hợp đồng XK uỷ thác...
3 Tài khoản và sổ kế toán hạch toán mua-bán hàng XK
3.1-Tài khoản để hạch toán nghiệp vụ mua
Một số tài khoản chủ yếu để hạch toán nghiệp vụ mua tại Tổng công ty
-TK 111: Tiền mặt
+TK 1111.1: Tiền Việt Nam
+TK 1111.2: Tiền ngân phiếu
+ TK 111.2 : ngoại tệ
-TK 112 :Tiền gửi ngân hàng
-TK 156 :Hàng hoá
+TK 1561 :Giá mua hàng hoá
+TK 1562 :chi phí mua hàng
-TK 133.1 :thếu GTGT được khấu trừ
-TK 331 :phải trả người bán
+TK331.1: phải trả người bán trong nước
+TK 331.2: phải trả người bán nước ngoài
-TK 632 : giá vốn hàng bán
-TK 141 :tạm ứng
-TK 338.8 :phải trả ,phải nộp khác.
Tại Tổng công ty , hàng hoá được mua về để XK thường được giao thẳng đến cảng qui định .Mặc dù trên thực tế hàng không về nhập kho nhưng sau khi nhận hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT bên bán đã giao, kế toấn kho hàng ghi nhận số lượng hàng hoá nhập kho và lập phiếu kho ,giá mua hàng nhập kho là giá ghi trên hoá đơn của bên bán và không tính đến chi phí thu mua .Việc thu mua hàng XK được hạch toán như sau :
Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng XK tại Tông công ty
TK 111,112
TK 331
TK 1561
TK 1331
TK 131
Thanh toán bằng tiền mặt, tền gửi ngân hàng
Thanh toán bù trừ
Tổng số tiền
Trị giá hàng mua
VAT đầu vào
3.1.1-Hệ thống sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ mua hàng
Tông công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung sử dụng trên máy vi tính . Sổ kế toán bao gồm : các sổ nhật ký thu chi tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng, sổ nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, các sổ cái tài khoản, sổ cái tổng hợp tài khoản, sổ theo dõi luân chuyển hàng hoá, báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả kinh doanh...
3.2- Tài khoản về nghiệp vụ bán:
Một số tài khoản chủ yếu để hoạch toán bán hàng xuất khẩu tại Tổng Cty.
TK 131: Phải thu của khách hàng, mở chi tiết TK cấp 2.
1311: Phải thu của khách hàng trong nước:
TK 1312: Phải thu của khách hàng nước ngoài:
TK 138: Phải thu khác:
TK 413: Chênh lệch tỷ giá:
TK 511: Doanh thu mở chi tiết cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá:
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm:
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ:
TK 632: Giá vốn hàng bán:
TK 641: Chi phí bán hàng:
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 911: Xác định kết quả:
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra:
TK 111: Tiền mặt:
TK 112: Tiền gửi ngân hàng:
Sơ đồ hoạch toán nghiệp vụ XK trực tiếp: (trang sau)
TK 1561
TK 632
TK 911
TK 511
TK 1312
TK 1122
Trị giá mua của hàng tiêu thụ
Kết chuyển
giá vốn
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu theo
tỷ giá hạch toán
Thanh toán theo tỷ giá hạch toán
TK 111,112
TK 641
Chi phí bán hàng
Kết chuyển chi
phí bán hàng
TK 1331
Kết chuyển chi
phí QLDN
TK 642
TK 421
Lãi
Lỗ
TK 413
TK 711
Thu nhập
hoạt động
tài chính
Chênh lệch tỷ
giá
Chi phí
hoạt động
tài chính
TK 811
4. Qui trình kiểm toán mua hàng XK.
Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT, kiểm toán đưa số liệu vào máy, máy sẽ tự kết chỉ vào nhật ký mua hàng và các số có liên quan.
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tài khoản 1561
Vegetexco VN Gía mua hàng hoá
Từ 01/10/2000 đến 31/12/2000
Nợ Có
Số dư đầu kỳ:5105669000
Số
Ngày
Tên CB
Về khoản
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
..
...
..
..
..
66
10/11/00
Dúa hộp
3311 019
525096000
..
...
...
...
KC
10/11/00
KC156 – 632
632
...
525096000
..
.
...
...
Phất sinh trong kỳ
4060870992
4238107300
Số dư cuối kỳ
333330592
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tài khoản 1331
Vegetexco VN Thuế GTGT đầu vào
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Nợ Có
Số dư đầu kỳ: 2047760870
Số
Ngày
Tên CB
Về khoản
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
..
...
..
..
..
000430
10/11/00
VAT đầu vào XK đi Mỹ
3311
525096000
009341
10/11/00
Chi phí vận chuyển bốc xếp
1111
10600
...
..
...
...
...
PHT
17/11/00
Phí gửi chứng từ nhanh
112 211
53126
...
...
...
...
..
...
PHT
18/12/00
Phí thanh toán LC
112 211
152589.
Phát sinh trong kỳ
488526350
480700000
Số dư cuối kỳ
212603220
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tài khoản 3311
Vegetexco VN Phải trả người bán trong nước
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Nợ Có
Số dư đầu kỳ: 1003594748
Số
Ngày
Tên CB
Về khoản
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
..
...
..
..
..
66
10/11/00
Mua chịu hàng của cty TP XK Tân Bình
1561
525096000
000430
10/11/00
VAt đầu vào
1331
52509600
..
...
...
...
UNC32
14/11/00
Trả tiền hàng cho cty TP XK Tân Bình
1121
577605600
...
...
...
...
..
...
Phát sinh trong kỳ
4988718100
5153876930
Số dư cuối kỳ
168753578
Tổng công ty rau quả VN Nhật ký thu chi Tk 112211
Vegetexco VN Ngân hàng ngoai thương
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Nợ Có
Số dư đầu kỳ: 2320789900
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
...
...
..
..
..
UNC32 14/11/00
Trả tiền hàng dứa hộp cho cty TP XK Tân Bình
3311
...
577605600
5- Qui trình bán hàng Xuất khẩu
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung bán hàng XK
-Chứng từ được lập thành ba liên :
+Liên 1: (màu trắng): lưu tại quyển
+Liên 2: (màu đỏ): giao cho người mua
+Liên 3: (màu xanh): chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán với người
mua
-Căn cứ vào các hoá đơn ngoại Invoice ,giấy báo có,các chứng từ gốc ... kế toán sẽ vào nhật ký bán hàng và các sổ chi tiết phản ánh nghiệp vụ bán hàng XK.
Sơ đồ
Chứng từ gốc
- Nghiệp vụ giá vốn
- Nghiệp vụ chi phí
- Nghiệp vụ doanh thu
Sổ cái
tài khoản
phần hành
bán hàng
Bảng cân đối tài khoản
Nhật ký bán hàng
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết hàng tồn kho
Sổ chi tiết
chi phí
Sổ chi tiết doanh thu
Sổ chi tiết xác định kết quả bán hàng
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tài khoản 632
Vegetexco VN Giá vốn hàng bán
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Số dư đầu kỳ:
Số
Ngày
Tên CB
Về khoản
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
..
...
..
..
..
108
10/11/00
XK dứa đi Mỹ
1561
525096000
..
...
...
...
25/11/00
Kết chuyển
632- 911
911
...
525096000
...
...
...
..
...
Phát sinh trong kỳ
4238107300
4238107300
Số dư cuối kỳ
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tài khoản 3331
Vegetexco VN Thuế GTGT đầu ra
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Nợ Có
Số dư đầu kỳ:105728803
Số
Ngày
Tên CB
Về khoản
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
..
...
..
..
..
007255
7/8/00
VAT của hàng UT dưa chuột muối
1388
118091
...
...
...
..
...
Phát sinh trong kỳ
5001959100
5001959100
Số dư cuối kỳ
135728803
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tài khoản 5111
Vegetexco VN Doanh thu bán hàng hoá
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Số dư đầu kỳ:
Số
Ngày
Tên CB
Về khoản
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
..
...
..
..
..
108
10/11/00
XK dứa đi Mỹ
1312
535537200
..
...
...
...
25/11/00
Kết chuyển 511- 911
911
535537200
...
...
...
..
..
Phát sinh trong kỳ
2672083700
5003270520
Số dư cuối kỳ
898967625
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tài khoản 1312
Vegetexco VN Phải thu của khách hàng nước ngoài
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Số dư đầu kỳ: 30154445
Số
Ngày
Tên CB
Về khoản
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
..
...
..
..
..
108
10/11/00
XK dứa đi Mỹ
5111
535537200
..
...
...
...
25
18/12/00
Mỹ trả tiền HĐ76,77M
112211
...
535881720
..
..
..
..
..
Phát sinh trong kỳ
2672083700
5003270520
Số dư cuối kỳ
898967625
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tài khoản 641
Vegetexco VN Chi phí bán hàng
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Nợ Có
Số dư đầu kỳ:
Số
Ngày
Tên CB
Về khoản
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
..
...
..
..
..
PC48
10/11/00
Chi phí bốc xếp vận chuyển
1111
106000
..
...
...
...
PHT
18/12/00
Phí gửi chứng từ nhanh
112211
531620
PHT
18/12/00
Phí thanh toán LC085
112211
1525331
..
..
..
..
..
Kết chuyển chi phí bán hàng
40304892
Phát sinh trong kỳ
40304892
40304892
Sồ dư cuối kỳ
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tài khoản 1388
Vegetexco VN Phải thu khác
Từ 1/7/2000 - 31/9/2000
Nợ Có
Số
Ngày tháng
Tên CB
Về khoản
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
..
...
..
..
..
PC121
15/7/00
Chi phí vận chuyển hàng dưa chuột UT
1111
87000
PHT
15/7/00
Chi phí gửi nhanh chứng từ của hàng dưa chuột UT
11221
472362
..
..
..
...
..
..
GBC
7/8/00
Tây Ban Nha trả tiền dưa chuột
11221
118090500
PHT
7/8/00
Phí thanh toán LC củ1 hàng dưa UT
1122
572402
PCK134
7/9/00
Chuyển trả Hải Dương tiền dưa uỷ thác
1122
115659883
007255
8/9/00
Dưa chuột muối
5111
1180905
..
..
..
..
..
007255
10/9/00
Dưa chuột muối
3331
118091
..
..
..
..
..
Phát sinh trong kỳ
393304892
406387892
Số dư cuối kỳ
37735307
6- Tổ chức hạch toán xác định kết quả hang xuất khẩu.
Cuối kỳ kế toán (cuối quý ) máy sẽ tự động kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả trong kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh (trong quý 4 không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá ,hàng bán bị trả lại ...nên doanh thu bán hàng chính là doanh thu thuần trong kỳ ).
Nợ TK 5111 :5077986873
Có TK911 : 5077986873
-Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK911 : 4238107300
Có TK632 : 4238107300
Kết chuyển chi phí bán hàn
Nợ TK 911 :40304892
CóTK641 :40304892
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 :19468564
Có TK642 :19468564
-Xác định kết quả kinh doanh trong quý 4
Nợ TK911 :780107117
CóTK 421 :780107117
Hệ thống sổ sách kế toán cuối kỳ bao gồm:
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tổng hợp Tài Khoản 511
Vegetexco VN Doanh thu
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Tên tài khoản
TKđối ứng
Tài khoản 511
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1
2
3
4
Phải thu khách hàng
131
5031959100
Phải thu khác
138
46027773
Xác định kết quả kinh doanh
911
5077986873
Cộng phát sinh
5077986873
5077986873
Số dư cuối kỳ
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tổng hợp Tài Khoản 632
Vegetexco VN giá vốn hàng bán
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Tên tài khoản
TKđối ứng
Tài khoản 632
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1
2
3
4
Hàng hoá
156
4238107300
Xác định kết quả kinh doanh
911
4238107300
Cộng phát sinh
4238107300
Số dư cuối kỳ
4238107300
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tổng hợp Tài Khoản 641
Vegetexco VN chi phí bán hàng
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Tên tài sản
TK đối ứng
Tài khoản 641
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1
2
3
4
Tiền mặt
111
6521886
Tiền gửi ngân hàng
112
9489670
Phải thu khách hàng
131
5595873
Chi phí trả trước
142
7985314
Hàng hoá
156
2412235
Hao mòn TSCĐ
214
2765924
Phải trả công nhân viên
334
3932114
Phải trả phải nộp khác
338
1601736
Xác định kết quả kinh doanh
911
40304892
Cộng phát sinh
40304892
40304892
Số dư cuối kỳ
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tổng hợp Tài Khoản 642
Vegetexco VN chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Tên tài sản
TK đối ứng
Tài khoản 642
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1
2
3
4
Tiền mặt
111
2357922
Tiền gửi ngân hàng
112
5872445
Phải thu khác
138
1165231
Chi phí trả trước
142
1824623
Thuế và các khoản nộp ngân sách
333
1987654
Hao mòn TSCĐ
214
2512444
Phải trả công nhân viên
334
2761876
Phải trả phải nộp khác
338
986396
Xác định kết quả kinh doanh
911
19468564
Cộng phát sinh
19468564
19468564
Số dư cuối kỳ
Tổng công ty rau quả VN Sổ cái tổng hợp Tài Khoản 911
Vegetexco VN Xác định kết quả kinh doanh
Từ 1/10/2000 - 31/12/2000
Tên tài sản
TK đối ứng
Tài khoản 911
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1
2
3
4
Doanh thu
5111
5077986873
Giá vốn hàng bán
632
4238107300
Chi phí bán hàng
641
40304892
Chi phí QLDN
642
19468564
Lãi chưa phân phối
421
780107117
Cộng phát sinh
5077986873
5077986873
Số dư cuối kỳ
PHầN THứ BA
MộT Số ý kiến NHằM HOàN THIệN QUá TRìNH LƯU CHUYểN HàNG HOá XUấT KHẩU TạI TổNG CÔNG TY RAU QUả VIệT NAM
I/ ĐáNH GIá THựC TRạNG QUá TRìNH LƯU CHUYểN HàNG HOá XUấT KHẩU TạI TổNG CÔNG TY RAU QUả VIệT NAM
1.Những ưu điểm:
-Tổng công ty rau quả Việt Nam là một doanh nghiệp có quy mô lớn ,bao gồm nhiều thành viên .Những thành viên nay là các công ty chế biến thực phẩm , công ty XNK và các nông trường nằm dải rác khắp ba miền .Do đặc điểm này nên Tổng công ty áp dụng chế độ kế toán phân tán, mỗi đơn vị trực thuộc đều có một hệ thống kế toán riêng .Hệ thống kế toán ở tổng công ty ngoài nhiệm vụ quản lý tông hợp quyết toán toàn Tông công ty còn có nhiệm vị trực tiếp hạch toán kinh doanh.
-Công tác lao động tổ chức kế toán đã được Tổng công ty lựa chọn ,tinh giảm , đảm bảo đội ngũ nhân viên kế toán của Tổng công ty có trình độ và kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ của mình .Cán bộ phòng kế toán đều tốt nghiệp đại học ,một số có kinh nghiệm lâu năm trong công tác kế toán , một số cán bộ trẻ có năng lực trong việc sử dụng máy vi tính và tiếng anh phục vụ cho công tác kế toán .Điều này đã nâng cao hiệu quả công tác kế toán của Tổng công ty đặc biệt lãnh đạo đội ngũ kế toán của Tổng công ty là kế toán trưởng , một người có học vấn và kinh nghiệm , cũng như có các nghiệp vụ ngoại thương .Do đó, việc tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán luôn chính xác, đảm bảo được yêu cầu quản lý của lãnh đạo , tránh cho Tông công ty những bất lợi trong quản lý và kinh doanh.
Ngoài ra, trong công tác tổ chức lao động kế toán ở Tổng công ty , công việc hạch toán được giao từng phần hành cho từng cá nhân có năng lực về phần hành đó .Với việc phân công đúng người đúng việc này đã giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá , tạo điều kiện cho mỗi người đi sâu vào nâng cao nghiệp vụ của mình và phát huy được thế mạnh của từng cá nhân.
- Về tổ chức sổ kế toán :Tổng công ty lựa chọn hình thức nhật ký chung áp dụng trên máy vi tính . Điều này đã giúp cho công tác kế toán giảm bớt khối lượng công việc ,tiết kiệm chi phí văn phòng , đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời ,chính xác.
Các chứng từ Tổng công ty sử dụng đúng với qui định mới áp dụng từ ngày 01/01/1999 của Bộ tài chính. Các tài khoản sử dụng tại Tổng công ty đều được áp dụng hệ thống tài khoản cho các doanh nghiệp đã được sửa đổi bổ xung ngày 01/01/1999.
Đối việc thực hiện hai luật thuế mới :thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ ngày 01/01/1999 đã được kế toán Tổng công ty vận dụng và thực hiện theo đúng chế độ ban hành :hiện tại Tổng công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
Bằng các số liệu kế toán của mình ,kế toán đã góp phần không nhỏ cùng với phòng kinh doanh trong việc đề ra phương hướng kinh doanh ,tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh quá trình bán hàng XK.
bên cạnh những ưu điểm mà kế toán Tổng công ty đã đạt được , việc hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá XK của Tổng công ty không thể chánh khỏi những thiếu sót nhất định .
2. Một số tồn tại trong việc hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá XK tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.
2.1- Về kế toán tổng hợp quá trình lưu chuyển hàng hoá XK :
-Các hợp đồng mua hàng XK thẳng không qua kho , kế toán vẫn ghi vào TK 156 mặc dù Tổng công ty chưa hề nhập kho số hàng trên .Như vậy với phuqoqng pháp hạch toán này thì hàng chuyển đi XK thẳng của Tổnh công ty đều lầm tưởng là hàng đã được nhập kho rồi mới xuất đi.
- Hiện nay , trong cơ cấu giá vốn hàng XK của Tổng công ty mới chỉ tính theo giá hoá đơn, chưa tính đến chi phí thu mua hàng XK. Điều này được thể hiện trong cách hạch toán giá vốn hàng XK ở tổng công ty như sau :
Giá vốn hàng XK = Giá mua thực tế ghi trên hoá đơn
Phương pháp trị giá vốn như trên đã ảnh hưởng tới chỉ tiêu gía vốn hàng xuất bán và giá vốn hàng tồn vì :
Gía vốn hàng XK = Giá mua thực tế ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua
Từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu lãi gộp , cụ thể là tạo ra lãi gộp giả trong báo cáo kết quả kinh doanh .
Tổng công ty dùng tỷ giá hạch toán đẻ phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ , trong đó doanh thu và chi phí cũng được quy đổi theo tỷ giá hạch toán . Đến cuối năm kế toán tiến hành điều chỉnh chênh lệch tỷ giá trên các tài khoản công nợ và tiền mà không điều chỉnh doanh thu và chi phí . Việc hạch toán như vậy không những không theo đúng với chế độ kế toán chung mà còn không phản ánh đúng doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ ,gây ảnh hưởng tới chỉ tiêu lãi gộp .
Trường hợp nhận XK uỷ thác ,Tổng công ty hạch toán toàn bộ vào TK 1388- phải thu khác . Về nguyên tắc , chỉ những khoản công ty chi hộ cho bên giao uỷ thác thì mới hạch toán vào bên Nợ TK 1388 .Bên Có của TK này theo dõi việc thanh toán những khoản chi hộ này .Số tiền hàng thu đượ của khách hàng và phỉ trả cho bên giao uỷ thác , kế toán phải hạch toán vào TK 338 – Phải trả khác .Nhưng ở Tổng công ty rau quả Việt Nam , kế toán hạch toán số tiền phải trả cho bên gia uỷ thác vào bên có TK 1388 là không phản ánh đúng chức năng của tài khoản.
Ngoài ra ,Tổng công ty hạch toán số thuế GTGT đầu vào của các chi phí chi hộ cho bên giao uỷ thác vào TK1331 –VAT đầu vào là không đúng với chế độ kế toán quy định
Tại Tổng công ty rau quả Việt Nam , kế toán ghi chung doanh thu XK trực tiếp và doanh thu XK uỷ thác vào TK cấp hai ,TK 5111 – doanh thu bán hàng hoá .Điều này sẽ gây khó khăn cho việc tách riêng doanh thu từ hoạt động XK trực tiếp và doanh thu hoạt động XK uỷ thác , từ đó mà sẽ khó khăn trong việc xác định kết quả của hai hoạt động này .
Tại Tổng công ty rau quả Việt Nam ,việc XK hàng hoá và việc nhận uỷ thác XK là các hoạt động diễn ra thường xuyên, do đó lượng tiền ngoại tệ cũng luôn biến động . Tuy nhiên kế toán Tổng công ty chỉ theo dõi ngoại tệ trên Tk1122 chứ không theo dõi riêng theo ngoaị tệ.
Tổng công ty rau quả Việt Nam áp dụng hình thức nhật ký chung trên máy vi tính nhưng Tổng công ty không mở sổ nhật ký chung. Các nghiệp vụ phát sinh được vào các sổ nhật ký đặc biệt và sổ cái ,sổ chi tiết .Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu
2.2 – Về kế toán chi tiết quá trình lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu :
Trong điều kiện thực hiện cơ chế quản lý tài chính và hệ thống kế toán mới, kế toán chi tiết giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hành và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau hoặc sản xuất nhiều loại hàng hoá khác nhausex không thể biết loại hàng hoá,sản phẩm nào là lỗ hay lãi nếu không thực hiện tốt kế toán chi tiết.
Đối với hoạt đông lưu chuyển hàng xuất khẩu,nếu nhìn vào sổ sách kế toán tổng hợp,nhà quản lý không thấy được tình hình xuất bán,thanh toán cũng như kết quả kết quả lỗ lãi của từng mặt hàng ra sao đẫn đến việc chỉ đạo chỉ mang tính chất chung chung,không cụ thể làm giảm hiệu quả của quá trình kinh doanh.
Vì vậy để phục vụ cho việc chỉ đạo lưu chuyển hàng xuất khẩu đạt kết quả cao,cần mở các sổ chi tiết để phản ánh doanh thu bán hàng theo từng nhóm hàng mặt hàng,sổ chi tiết tình hình thanh toán tiền hàng của từng khách hàng.
Tổng công ty rau quả Việt Nam không mở thẻ chi tiết theo dõi tình hình lưu chuyển của từng mặt hàng. Vì vậy sẽ là rất khó khăn cho người quản lý để có thể biết được tình hình vận động của các mặt hàng trong năm,biết được mặt hàng nào đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp .Tổng công ty cũng không mở sổ theo dõi riêng doanh thu của hoạt động xuất khẩu trực tiếp và doanh thu từ hoạt động xuất khẩu uỷ thác ,gây khó khăn cho công tác quản lý và xây dựng kế hoạch .
II Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu ở tổng công ty rau quả việt nam
1 . Về kế toán tổng hợp quá trình bán hàng xuất khẩu
_ ý kiến 1 : Hoàn thiện việc lập chứng từ và luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành . Về cơ bản chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trong sổ sách kế toán và cho mọi thông tin kinh tế trong Tổng công ty .Tuỳ theo các nghiệp vụ kinh tế cụ thể mà số lượng chứng từ ,hình thức chứng từ sẽ được lập khác nhau: Chứng từ thanh toán trong nước do Bộ tài chính qui định thống nhất như phiếu thu,phiếu chi,phiếu xuất kho kiêm hoá đơn...Song song với việc hoàn thiện chứng từ là luân chuyển chứng từ.Mỗi loại chứng từ khác nhau có vị trí khác nhau trong quản lý .Vì vậy việc hoàn thiện chứng từ phải dựa trên cơ sở qui mô ,đặc điểm kinh doanh của đơn vị để sao cho việc luân chuyển chứng từ được nhanh nhất mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc tài chính kế toán.
Chẳng hạn,trong trường hợp mua hàng xuất khẩu,kế toán hàng hoá cần theo dõi chặt chẽ phần thanh toán tiền mua hàng,thanh toán tiền bán hàng đồng thời quản lý chặt chẽ kho hàng.Nhưng ở đây kế toán hàng hoá chỉ hạch toán kho hàng còn theo dõi cong nợ về mua bán hàng là của bộ phận kế toán khác .Vì vậy có nhiều trường hợp khi chứng từ thanh toán gửi đến thì kế toán kho hàng mới biết hàng đã về kho và lúc đó kế toán mới ghi bút toán kho hàng .Cũng có khi chứng từ xuất khẩu gửi đến kho hàng thì kế toán hàng hoá mới biết hàng đã được thanh toán và sẽ căn cứ vào chứng từ ghi bút toán xuất kho hàng hoá .Như vậy theo em trong trường hợp này kế toán hàng hoá hạch toán kho hàng cần quản lý chặt chẽ kho hàng đồng thời theo dõi công nợ về mua bán hàng .Nghĩa là khi hàng hoá đã về kho,kế toán kho hàng ghi bút toán xác nhận hàng đã về kho đồng thời hạch toán trả tiền người bán.
Trong trường hợp bán hàng giao thẳng,kế toán nên sử dụng hoá đơn bán hàng giao thẳng .Khi hải quan xác định hàng đã XK thì kế toán phản ánh số tiền phải thu của khách hàng và căn cứ vào hoá đơn bán hàng giao thẳng,kế toán ghi giá vốn của hàng xuất bán .
_ ý kiến 2: Hoàn thiện phương pháp phản ánh hàng xuất
Như đã nêu trên,hiện nay tại tổng công ty rau quả Việt Nam,khi phản ánh nghiệp vụ XK hàng hoá trực tiếp đối với hàng qua kho hay XK thẳng,kế toán đều phản ánh qua TK156.Ngoai ra,ở tổng công ty :
Trị giá hàng xuất kho = trị giá thực tế hàng nhập kho = trị giá mua ghi trên hoá đơn( không tính đến chi phí thu mua)
Vì vậy,em xin đề xuất một số ý kiến như sau:
+ Kế toán chỉ sử dụng TK156 để phản ánh số hàng thực tế đã nhập kho .Đồng thời :
Trị giá mua theo Chi phí thu mua
Trị giá hàng nhập kho = hoá đơn + hàng hoá
Khi hàng về nhập kho ,căn cứ vào các hoá đơn thu mua mà kế toán ghi:
Nợ TK1562
Nợ TK 1331
Có TK 111,112,3311
+ Đối với hàng mua không nhập kho chuyển thẳng ra cảng xuất ,kế toán không phản ánh qua TK156 mà phản ánh như sau:
Nếu hàng đã được kiểm nghiệm,đang chờ xuất khẩu và gửi tại kho ở cảng xuất ,kế toán sẽ hạch toán vào TK151- hàng mua đang đi đường
Nợ TK151
Nợ TK1331
Có TK 111,112,3311
Nếu hàng đã được vận chuyển đến nơi qui định và giao xuống tầu ngay kế toán ghi:
Nợ TK632
Nợ TK1331
Có TK 331
Các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng ra cảng xuất,kế toán ghi
Nợ TK 641
Nợ TK1331
Có TK 111,112,331
Khi hàng đã xuống tầu,thủ tục hải quan đã hoàn thành kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu .
_ ý kiến 3 :Về doanh thu bán hàng xuất khẩu
Kế toán phải quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm hàng được xác nhận là tiêu thụ .Các chi phí phát sinh bằng ngoại tệ cũng phải quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ .Phần chênh lệch tỷ giá phải được ghi vào TK413 - chênh lệch tỷ giá ngay tại thời điểm ghi sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,không để đến cuối kỳ mới ghi. Việc hạch toán như vậy giúp cho Tổng công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành và xác định đúng kết quả kinh doanh.
3-Hoàn thiện kế toán chi tiết quá trình lưu chuyển hàng xuất khẩu và sổ sách kế toán :
Tổng công ty rau quả Việt Nam nên mở sổ chi tiết theo dõi tình hình luân chuyển của từng mặt hàng .Sổ này sẽ theo dõi từng hợp đồng bán hàng của mặt hàng đó theo trình tự thời gian .Căn cứ để ghi sổ là Nhật ký mua –bán hàng.Thông qua sổ , lãnh đạo Tổng công ty có thể biết được tình hình vận động của mặt hàng đó trong năm.Sổ này sẽ ghi giá trị hàng mua ,số lượng ,đơn giá ,thành tiền.Từ đó có thể theo dõi tình hình biến động giá cả mặt hàng đó.Mẫu sổ được lập như sau :
Sổ Kế TOáN CHI TIếT HàNG HOá
Năm :
Tài khoản:
Tên kho:
Tên quy cách hàng hoá: Đơn vị tính:
Chứng từ
Trích yếu
Tk đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
1
2
3
4
5
6
7=5X6
8
9=5X8
10
11=5X10
12
Số dư đầu năm
`
Cộng tháng
Ngoài ra ,Tổng công ty nên tổ chức tách riêng doanh thu từ hoạt động XK trực tếp và doanh thu từ hoạt động XK uỷ thác thành hai sổ riêng .
Kế toán mở sổ theo dõi doanh thu từ hoạt động XK trực tiếp .Căn cứ vào hoá đơn ngoại để phản ánh các trường hợp XK trực tiếp vào sổ này .Mẫu sổ như sau:
sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm :
Năm:
Quyển sổ :
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
SH
NT
SL
Đơn giá
TT
Thuế
Khác (531,532)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cộng phát sinh
Doanh thu thùân
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Đồng thời kế toán tổng hợp lập bảng phân tích hàng nhận uỷ thác để theo dõi ,phản ánh tình thu chi và thanh toán tiền hàng với đơn vị giao uỷ thác .
bảng phân tích hàng nhận uỷ thác
Diễn giải
Mặt hàng
Số lượng
Số ngoại tệ
Tỷ giá
Thành tiền
III một số biện pháp để nâng cao hiệu quả của quá trình lưu chuyển hàng xuất khẩu ở tổng công ty rau quả việt nam .
1. Chuẩn bị tốt nguồn hàng xuất khẩu
Dựa trên các số liệu của hệ thống kế toán chi tiết ,kế toán quản trị nghiên cứu để nắm rõ tình hình và khai thác từng mặt hàng XK đang được ưa chuộng,có giá trị kinh tế cao.Mở rộng thêm việc nhận uỷ thác XK để làm phong phú ,đa dạng nguồn hàng XK cho tổng công ty
XNK là một hoạt động rất phức tạp dễ gặp khó khăn trong các lĩnh vực như: tài chính,giấy phép,ngoại tệ,các thủ tục hải quan,thanh toán...Để thực hiện tốt vấn đề này,người XK phải hiểu biết không chỉ nghiệp vụ mà còn phải cả các thủ thuật kinh doanh trên thị trường quốc tế.
2– Nghiên cứu và mở rộng thị trường XK hàng hoá
Hiện nay kim ngạch XK trả nợ cho liên bang Nga chiếm tỷ trọng lớn trên tổng kim ngạch XK của tổng công ty .Vì vậy tổng công ty phải có kế hoạch nghiên cứu ,tìm hiểu thị trường mới như thị trường ở Châu Âu, Trung Đông để khi hết hạn ngạch trả nợ theo hiệp định thì tổng công ty sẽ có những thi trường mới để bổ sung.
Song song với việc mở rộng thị trường tổng công ty phải duy trì các bạn hàng như Ba Lan,Bun ga ri ...Việc nghiên cứu thị trường phải tiến hành một cách chu đáo theo hướng mở rộng thị trường đó .
3. áp dụng Marketing trong bán hàng XK
Nếu như việc nghiên cứu thị trường được xem như là một biện pháp khách quan thì việc ứng dụng Marketing trong bán hàng XK lại được nhìn nhận như một biện pháp mang tính chủ quan từ phía doanh nghiệp nhằm thuyết phục và lôi kéo khách hàng. Marketing bao gồm các hoạt động về quảng cáo ,xúc tiến bán hàng và hoạt động yểm trợ.
Những hoạt động này bước đầu có thể làm tăng chi phí bán hàng nhưng về lâu dài sẽ đem lại lợi ích cho tổng công ty.
Kết luận
Trong thời gian qua bằng nhiều nỗ lực ,Tổng công ty rau quả Việt Nam đã luôn tồn tại và đứng vững trên thương trường .Với doanh số tăng không ngừng ,Tổng công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong ngành rau quả Việt Nam và đã phát huy được tiềm năng của đất nước.
Tuy nhiên,bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu rau quả.Song điều này là khó tránh khỏi đối với một nước đang còn nghèo nàn ,lạc hậu và mới tham gia vào thị trường hàng hoá thế giới như hiện nay.Vì vậy, để tăng cường hiệu quả kinh doanh XK mặt hàng này và xứng đáng với tên gọi của mình trong thời gian tới Tổng công ty cần phải kịp thời đề ra các chiến lược các sách lược kinh doan cụ thể để phù hợp với các biến động của thị trường.
Qua đợt thực tập tại Tổng công ty rau quả Việt Nam được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác ,cô chú tại phòng kế toán tài chính,bản thân em có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu mọi hoạt động của Tổng công ty ,kiểm nghiệm lại kiến thức đã học và rút ngắn khoảng cách thực tiễn và lý thuyết.Từ đó ,em xin đề xuất một số ý kiến với Tổng công ty để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu rau quả trong những năm tới , kinh doanh có hiệu quả và trở thành con chim đầu đàn của Bộ thương mại.
Tin tưởng rằng với sự đổi mới trong kinh doanh cùng với các tiềm năng sẵn có của đất nước, Tổng công ty rau quả Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh của mình,tiến tới trở thành một doanh nghiệp XK rau quả vững mạnh trên phạm vi toàn quốc và trở thành một doanh nghiệp kinh doanh có uy tín trên thế giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0473.doc