Xét về cơ cấu đầu tư TSCĐ, ta thấy tỷ trọng của phương tiện vận tải có xu hướng tăng lớn, nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị máy móc dụng cụ quản lý có xu hướng giảm đi. Chứng tỏ cơ cấu đầu tư của công ty là tương đối hợp lý, phù hợp với đặc thù kinh doanh vận tải của công ty.
Xét một cách tổng thể quy mô sản xuất của công ty tăng mạnh qua các năm giá trị nhà cửa vật kiến trúc về mặt giá trị tuyệt đối là không thay đổi nhưng để phù hợp công ty đã thuê 4 văn phòng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Đó là cách đầu tư hợp lý tiết kiệm vốn.
Tuy nhiên công ty cần đầu tư thêm vào TSCĐ là thiết bị máy móc sửa chữa ôtô và dụng cụ quản lý như máy vi tính, máy in để đáp ứng kịp thời nhu cầu dịch vụ sửa chữa ôtô và công tác kế toán của công ty được diễn ta nhanh chóng phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty cho phù hợp với tình hình thực tế của từng năm, từng giai đoạn nhất định.
+ Phó giám đốc Công ty, Giám đốc chi nhánh Hà nội: là những người giúp việc cho giám đốc hoàn thành công việc điều hành hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá ở hai đầu Hải Phòng và Hà nội.
+ Xưởng trưởng xưởng sửa chữa ôtô: điều hành hoạt động kinh doanh sửa chữa ôtô.
+Phòng tổ chức hành chính quản trị: có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc tổ chức lao động một cách khoa học như phân công, bố trí sắp xếp lao động...
+ Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý đồng vốn, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện công tác tham mưu về tài chính cho Giám đốc, giúp các thành viên sáng lập Công ty đưa ra những quyết định kinh doanh chính xác. Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh hướng dẫn, kiểm tra , đối chiếu, theo dõi công tác kế toán chi nhánh, xưởng sửa chữa ôtô.
+ Đội điều hành vận chuyển hàng hoá, hành khách hai đầu Hải Phòng, Hà nội: có nhiệm tổ chức nhận hàng hoá, bì thư công văn giấy tờ, gửi kèm theo xe vận chuyển hành khách và có nhiệm vụ giao hàng hoá tại địa điểm mà khách yêu cầu.
4.Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty vận tải Hoàng Long
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty vận tải Hoàng Long được tổ chức thành phòng kế toán tài vụ, chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc công ty, kế toán trưởng công ty và cơ quan tài chính thống kê cùng cấp.
Với đặc điểm kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá giữa hai thành phố Hà nội - Hải Phòng và bao gồm cả kinh doanh sửa chữa ô tô hiện nay công ty đang sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Cán bộ kế toán xưởng và kế toán chi nhánh thực hiện chức năng chuyên thu, chuyên chi, thực hiện phần hành kế toán phát sinh tại đơn vị, hàng tháng báo cáo về phòng kế toán để tổng hợp.
Phòng kế toán tài vụ gồm 6 người đều có trình độ đại học. Mỗi người được phân công các công việc cụ thể để đảm bảo theo dõi về công tác tài chính của công ty một cách chính xác kịp thời.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người đứng đầu trong bộ máy kế toán của công ty, có trách nhiệm đảm nhận công tác quản lý tổ chức tính toán phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, thanh lý hợp đồng kinh tế. Kế toán trưởng trên cơ sở số liệu phát sinh tại công ty, phát sinh tại xưởng, tại chi nhánh Hà nội vào sổ cái, lập các báo cáo kế toán. Đồng thời với chức năng là kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi chi tiết TSCĐ, tính và trích khấu hao hàng tháng, quý, năm.
Kế toán thanh toán: kế toán các khoản chi phát sinh tại công ty và kế toán lương cho công nhân lái phụ xe, sửa chữa và cán bộ quản lý điều hành.
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán quỹ: Theo dõi mọi quan hệ giao dịch trong thanh toán với ngân hàng, quyết toán các khoản nộp ngân sách với cục thuế Hải Phòng, cùng thủ quỹ thu nộp và rút tiền mặt theo nhu cầu kinh doanh.
Kế toán công nợ, kế toán lãi kinh doanh cho các thành viên góp vốn: Phụ trách theo dõi các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, hạch toán chi tiết công nợ phải thu, phải trả, phân phối lãi cho các thành viên theo tỷ lệ góp vốn.
Kế toán chi nhánh Hà nội: Hạch toán doanh thu chi phí đầu Hà nội cuối tháng lập báo cáo về phòng kế toán công ty. Hàng tháng lập báo cáo thuế giá trị gia tăng đầu Hà nội, nộp tiền thuế GTGT tại cục thuế Hà nội, lập quyết toán thuế GTGT năm.
Kế toán xưởng: Hạch toán chi phí vật liệu, phụ tùng ô tô, chi phí nhân công, chi phí quản lý phân xưởng hàng tháng gửi báo cáo về phòng kế toán công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán kế toán lương
Kế toán ngân hàng, kế toán quỹ
Kế toán công nợ kế toán lãi các thành viên góp vốn
Kế toán chi nhánh Hà nội
Kế toán xưởng sửa chữa ô tô
4.2.Tổ chức công tác kế toán của công ty
Công ty vận tải Hoàng Long là công ty kinh doanh quy mô vừa áp dụng chế độ kế toán hiện hành cho các đơn vị kinh doanh vừa và nhỏ (Ban hành theo quyết định số 114/ TC/CĐKT ngày 1/11/1995) doanh nghiệp không sử dụng các TK 621, 622, 627 hạch toán trực tiếp vào TK 154 theo quy định. Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh của công ty Hoàng Long không sử dụng TK 128, 129, 139, 155, 156, 157, 161, 229, 344, 512, 631. Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán theo chế độ quy định tiu nhiên công ty chưa lập thẻ tài sản cố định. Do đặc điểm kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá công ty vận tải Hoàng Long sử dụng “phơi lệnh xe” do công ty quản lý bến xe khách phát hành. Trong đó ghi rõ số lượng hành khách, hàng hoá , số tiền thu được của từng chuyến xe khi xuất bến. Để có căn cứ viết hoá đơn thuế GTGT xác định doanh thu hành khách, hàng hoá trong ngày và thuế GTGT đầu ra, kế toán phải tập hợp trên Bảng kê bán vé hành khách và hàng hoá cho từng xe trong ngày.
Bảng kê hành khách đi xe
Ngày .... tháng .... năm 2000
Chuyến xe trong ngày
Xe 29L – 5757
Xe 29L - 3464
Xe...
v.v...
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Chuyến 1
Chuyến 2
Chuyến 3
Chuyến 4
Cộng
X
x
x
x
x
x
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để tổ chức công tác kế toán của công ty. Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán nguyên liệu xuất kho theo phương pháp Nhập trước xuất trước.
Theo hình thức chứng từ ghi sổ, trình tự ghi sổ kế toán được biểu thị theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
Hệ thống sổ chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Thực tế tìm hiểu cho thấy kế toán công ty sau khi lập chứng từ ghi sổ đã bỏ qua việc ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi thẳng vào sổ cái.
Định kỳ hàng tháng lập báo cáo thuế GTGT, hàng quý kế toán trưởng lập báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính, cuối năm lập bảng cân đối kế toán. Công ty Hoàng Long không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
II Thực trạng kế toán TSCĐ của công ty vận tải Hoàng Long
Đặc điểm TSCĐ của công ty
Là đơn vị chuyên kinh doanh dịch vụ về vận tải và sửa chữa nên TSCĐ là yếu tố sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Hoàng Long có nét đặc trưng riêng biệt của các doanh nghiệp vận tải là quy mô TSCĐ lớn chiếm 90% giá trị tổng tài sản. Trong đó phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn chiếm 80% giá trị TSCĐ của công ty.
Một đặc điểm quan trọng khác biệt của TSCĐ trong công ty là số lượng TSCĐ không nhiều nhưng giá trị từng TSCĐ rất lớn và có những quy định bắt buộc về chế độ bảo quản, bảo dưỡng. Để tạo thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán kế toán, kế toán công ty đã phân chia TSCĐ theo các loại đặc thù dựa vào một số tiêu thức cụ thể sau đây:
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự có chiếm 75% tổng giá trị TSCĐ
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay chiếm 25% tổng giá trị TSCĐ
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
Nhà cửa vật kiến trúc chiếm 19% tổng giá trị TSCĐ
Phương tiện vận tải chiếm 79,4% tổng giá trị TSCĐ
Thiết bị sửa chữa chiếm 1,3% tổng giá trị TSCĐ
Thiết bị văn phòng chiếm 0,2% tổng giá trị TSCĐ
Riêng phương tiện vận tải kế toán công ty Hoàng Long còn phân loại theo tình hình sử dụng:
Phương tiện chạy tuyến chất lượng cao
Phương tiện (xe) chạy hợp đồng ngoài
Phương tiện chờ thanh lý
Xe phục vụ Ban giám đốc công ty
Báo cáo kiểm kê TSCĐ ngày 31/12/1999
Loại TSCĐ
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Giá trị còn lại
I. Nhà cửa vật kiến trúc
1. Nhà xưởng sửa chữa ôtô
11/ 1997
800.000.000
742.222.224
2. Văn phòng công ty
11/ 1997
200.000.000
182.666.667
II. Phương tiện vận tải
(21 xe)
1. Xe MAZDA 4 chỗ
11/ 1997
250.000.000
195.833.334
2. XE khách COSMOS 25 chỗ (4 xe)
6/ 1998
440.000.000
374.000.000
3. XE khách COSMOS 25 chỗ (6 xe)
8/ 1998
690.000.000
598.000.000
4. Xe HUYNH DAI 25 chỗ (6 xe)
2/ 1999
1.080.000.000
990.000.000
Xe HUYN DAI 35 chỗ
(4 xe)
7/ 1999
1.720.000.000
1.648.333.334
III Thiết bị khác
1. Cầu nâng ôtô
11/ 1997
50.000.000
31.944.446
2. Cầu xe bằng thép tự tạo
11/ 1997
20.000.000
12.777.779
3. Máy vi tính, máy in
3/ 1999
15.000.000
12.750.000
Tổng cộng
5.265.000.000
4.788.527.784
Tổ chức quản lý tài sản cố định
Công ty vận tải Hoàng Long đặc biệt quam tâm đến công tác tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ, Ban quản trị coi việc bảo quản để phát huy tối đa công suất của phương tiện vận tải là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi cán bộ nhân viên trong công ty.
Từng TSCĐ trước khi được chuyển đến các bộ phận để sử dụng đều được phân định trách nhiệm rõ ràng. Người được phân công quản lý trực tiếp phải chịu trách nhiệm toàn bộ về tình hình tài sản, đồng thời có chế độ khen thưởng kịp thời. Biện pháp này của công ty có tác dụng giúp người quản lý sử dụng có trách nhiệm với TSCĐ mà mình được giao và có chế độ bảo quản, bảo dưỡng trong quá trình sử dụng.
Đặc biệt đối với các phương tiện vận tải: mỗi xe ôtô khách giao cho 2 người quản lý lái xe và phụ xe. Lái phụ xe có trách nhiệm bảo quản xe, thay dầu xe đúng quy định, giữ gìn xe sạch sẽ, định kỳ về xưởng sửa chữa của công ty để bảo dưỡng xe, khi có tai nạn làm hư hỏng hoặc quá trình sử dụng phát hiện hỏng hóc phải thông báo với lãnh đạo để có kế hoạch sửa chữa kịp thời.
Định kỳ hàng quý Ban giám đốc cùng tất cả những người được giao quản lý trực tiếp TSCĐ họp để kiểm kê, đánh giá chất lượng, giá trị còn lại của từng loại TSCĐ để có quyết định xử lý, quy kết trách nhiệm trong trường hợp TSCĐ chất lượng kém, cần thanh lý nhượng bán.
Kế toán tổng hợp toàn bộ tình hình biến động của TSCĐ của Công ty từ đó phân bổ, điều chỉnh khấu hao phù hợp tránh thất thoát tài sản cũng như đảm bảo nguồn vốn khấu hao nhằm tái đầu tư TSCĐ.
Trình tự tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty
Hạch toán tăng TSCD
Xác định TSCĐ là bộ phận cơ bản nhất của nguồn vốn kinh doanh, kế toán Công ty luôn chú ý đến nguyên tắc thận trọng hạch toán, bảo đảm chính xác đối tượng ghi TSCĐ. Việc quản lý và hạch toán luôn được dựa trên hệ thống chứng từ gốc chứng minh cho tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. TSCĐ của công ty tăng chủ yếu do mua sắm. Mọi trường hợp tăng TSCĐ Công ty đều lập hồ sơ lưu trữ gồm những giấy tờ liên quan đến TSCĐ đó phục vụ cho yêu cầu quản lý và sử dụng như: Quyết định của Giám đốc Công ty, hợp đồng mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn bán hàng ...Các tài liệu này là căn cứ để kế toán hạch toán chi tiết TSCĐ.
Xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của công ty, thông qua kế hoạch sản xuất được các thành viên sáng lập Công ty nhất trí tán thành, Công ty tiến hành mua sắm TSCĐ. Kế toán theo dõi và tập hợp đầy đủ mọi chi phí phát sinh theo hoá đơn. Khi hoàn thành, căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán xác định nguyên giá TSCĐ và tiến hành vào sổ sách có liên quan
Cụ thể tháng 6/1999 Hội đồng thành viên công ty họp nhất trí thông qua phương án nâng cao chất lượng phương tiện phục vụ hành khách và quyết định mua 2 xe khách chất lượng cao 35 chỗ. Công ty đã ký hợp đồng mua bán tóm tắt như sau:
Hợp đồng kinh tế
Số/HĐKT - 1999
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 29/9/1998 của Hội đồng Bộ trưởng
Căn cứ vào nhu cầu của hai bên:
Bên bán (gọi tắt là bên A): Công ty Xuất nhập khẩu Biên giới
Địa chỉ: 37 Bà Triệu - Thanh Hoá
Đại diện Ông: Đoàn Ngọc Lân - Chức vụ Giám đốc
Bên mua (gọi tắt là bên B): Công ty vận tải Hoàng Long
Địa chỉ: Số 5 Phạm Ngũ Lão - Hải Phòng
Đại diện Ông Vũ Văn Tuyến chức vụ giám đốc
Hai bên thoả thuận ky hợp đồng và cam kết thực hiện các điều khoản về quy cách - số lượng - giá cả
Tên hàng hoá: Xe khách Huynhdai Hàn Quốc sản xuất năm 1995
Số lượng: 2 xe
Đơn giá: 430.000.000 đ
Xe Huynhdai đã qua sử dụng 35 chỗ trang thiết bị đầy đủ, có máy lạnh, rađiô và phụ tùng kèm theo (Kích gá lốp, lốp dự phòng, đồ nghề)
Tổng giá trị (bằng chữ): Tám trăm sáu mươi triệu đồng
Đại diện bên A Đại diện bên B
Biên bản giao nhận TSCĐ
Mẫu số 01 - TSCĐ
Ngày 18 tháng 7 năm 1999
Ban giao nhận TSCĐ gồm:
Ông: Đoàn Ngọc Lân: Giám đốc: đại diện bên giao
Ông: Vũ Văn Tuyến Giám đốc: đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty vận tải Hoàng Long
Xác nhận việc giao nhận như sau:
tt
Tên ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất xây dựng
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Công suất (diện tích thiết kế)
Tính nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ hao mòn % thời gian sử dụng
Tài liệu kỹ thuật kèm theo
Giá mua (giá thãnh SX)
Cước phí vận chuyển
Chi phí chạy thử
Nguyên giá TSCĐ
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
E
1
Xe Huynhdai
D4AET
Hàn Quốc
1995
1999
35 ghế
430tr
430 tr
10 năm
2
Xe lạnh
D4 AFS
1995
1999
35 ghế
430 tr
430 tr
10 năm
Cộng
x
x
x
x
x
x
X
Dụng cụ phụ tùng kèm theo: kích gá lốp, lốp dự phòng và đồ nghề sửa chữa
Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Người nhận Người giao
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, Hoá đơn số 036652 ngày 18/07/1999 của Công ty Xuất nhập khẩu Biên giới
Xe ôtô Huynhdai 35 chỗ đã qua sử dụng 90% của Hàn Quốc
Giá mua: 430.000.000 xe x 2 = 860.000.000 đ
Thuế GTGT: 10% = 86.000.000 đ
Tổng gia thanh toán: = 946.000.000 đ
Kế toán công ty vận tải Hoàng Long đã thanh toán theo trình tự sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 18 tháng 7 năm 1999 Số 144
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua 2 xe Huynhdai
35 chỗ của Hàn Quốc
211
860.000.000
133
86.000.000
112
946.000.000
Cộng
946.000.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Căn cứ chứng từ ghi sổ, kế toán Công ty Hoàng Long vào sổ cái
TK 211, và lên sổ tổng hợp TSCĐ
Sổ cái Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình
Tháng 7 năm 1999
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
Tk đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/7/99
144
18/07/99
Số dư đầu kỳ
112
3.545.000.000
Số phát sinh trong kỳ
Mua 2 xe Huyndai 35 chỗ Hàn Quốc
860.000.000
Cộng phát sinh
860.000.000
Số dư cuối kỳ
4.405.000.000
Đơn vị:................ Sổ tài sản cố định
Loại tài sản................
TT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
SH
N/T
Tỷ lệ (%) khấu hao
Mức khấu hao
SH
N/T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
01
45
18/7/99
Xe Huyndai
Hàn Quốc
1999
D4 AFT
430 tr
10 năm,
02
45
18/7/99
Xe Huyndai
Hàn Quốc
1999
D4 AFT
430 tr
10 năm,
Cộng
X
X
Thực tế hạch toán tăng TSCĐ của công ty vận tải Hoàng Long kế toán đã không lập thẻ TSCĐ, từ chứng từ gốc không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và đã không hạch toán lệ phí trước bạ xe vào nguyên giá TSCĐ để ghi sổ trên TK 211. Kế toán Công ty căn cứ biên lai thu lệ phí trước bạ đã hạch toán như sau:
Nợ TK 642: 34.000.000
Có TK 111: 34.000.000
3.2 Hạch toán giảm TSCĐ
TSCĐ Công ty giảm chủ yếu do nguyên nhân thanh lý, nhượng bán. Xuất phát từ yêu cầu của bộ phận trực tiếp sử dụng và căn cứ vào thực trạng của TSCĐ để ra quyết định thanh lý nhượng bán. Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải có quyết định của giám đốc công ty, và thành lập ban thanh lý gồm lãnh đạo Công ty, đại diện các phòng ban, tổ đội có liên quan. Ban thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý và lập biên bản thanh lý.
Cụ thể, tháng 5/1999, công ty tiến hành thanh lý xe ôtô COSMOS 25 chỗ. Căn cứ đơn đề nghị của lái phụ xe, xưởng trưởng xưởng sửa ôtô xin thanh lý vì tháng 3/99 xe gặp sự cố gây tai nạn, đầu xe bị hư hỏng đã sửa chữa nhưng chạy không được tốt. Hội đồng thành viên sáng lập công ty nhất trí tán thành, Giám đốc Công ty ra quyết định thanh lý TSCĐ như sau:
Thành phố Hải phòng
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty vận tải Hoàng Long
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 27/ QĐ - BTS
Hải Phòng, ngày 09 tháng 5 năm 1999
Giám đốc Công ty TNHH vận tải Hoàng Long
Căn cứ khoản 2 điều 18 điều lệ Công ty TNHH vận tải Hoàng Long được hội đồng thành viên thông qua ngày 06/03/ 1999 quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Công ty trong việc quản lý bộ máy của doanh nghiệp.
Căn cứ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, nhằm nâng cao chất lượng phương tiện phục vụ hành khách.
Theo đề nghị: của xưởng trưởng sửa chữa ôtô
Quyết định
Điều 1: bán xe ôtô COSMOS 25 chỗ Biển số xe: 29L – 5757 sản xuất năm 1994, số khung: 100737, số máy : 101078
Điều 2: toàn bộ số tiền bán xe trên bổ sung vốn để đổi mới thiết bị phương tiện phục vụ vận tải.
Điều 3: Các ông (bà) trường phòng kế toán tài vụ, xưởng trưởng và các bộ phận liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này
TM Công ty TNHH vận tải Hoàng Long
Giám đốc
Vũ Văn Tuyến
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 12 tháng 5 năm 1999 Số 05
Căn cứ quyết định số: 27 ngày 9 tháng 5 năm 1999 của giám đốc Công ty vận tải Hoàng Long về việc thanh lý tài sản cố định
I Ban thanh lý tài sản cố định gồm:
Ông: Nguyễn Văn Hưng - Phó giám đốc - trưởng ban
Bà : Vương Thị Chắn - Kế toán trưởng- uỷ viên
Ông: Trần Văn Định - Xưởng trưởng - uỷ viên
II Tiến hành thanh lý TSCĐ
- Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCD: xe COSMOS 25 chỗ
- Số hiệu TSCĐ B5 - ASP Biển số 29L - 5757 số khung 100737 số máy 101078
Nước sản xuất Đài Loan
Năm sản xuất 1994
Năm đưa vào sử dụng 1998. Số thẻ TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ 110.000.000 đ
Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý 10.083.333
Giá trị còn lại của TSCĐ 99.916.667
III Kết luận của ban thanh lý TSCĐ
Xe hỏng hộp số, máy hư hỏng đã sửa chữa 3 lần, nguyên nhân thanh lý: xe kém chất lượng nên thanh lý để đầu tư mới
Trưởng ban thanh lý:
Công ty vận tải Hoàng Long đã bán xe thanh lý Công ty thương mại và dịch vụ, địa chỉ: 2B Lê Phụng Hiểu Hà nội với giá chưa thuế GTGT là 65.000.000đồng. Thuế GTGT 10% : 6.500.000 đồng. Chi phí sửa chữa thanh lý xe: 4.200.000 đ.
Trên cơ sở các chứng từ gốc hoá đơn bán xe, phiếu chi thanh lý, biên bản thanh lý, kế toán công ty vận tải Hoàng Long đã hạch toán cụ thể như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số 72
Ngày 15 tháng 05 năm 1999
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh lý xe
214
10.083.333
COSMOS 25 chỗ B5 ASP
821
99.916.667
211
110.000.000
Cộng
110.000.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Sổ cái Tài khoản 211 TSCĐ hữu hình
Tháng 5/1999
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TKđối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/5
1999
72
15/05
1999
Số dư đầu kỳ
214
821
3.765.000.000
Số phát sinh trong kỳ
Thanh lý xe COSMOS 25 chỗ B5ASP
10.083.333
99.916.667
Cộng phát sinh
110.000.000
Số dư cuối kỳ
3.655.000.000
Sổ cái tài khoản 821
NT ghi sổ
Chứng từ gốc
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/05
1999
72
15/05
1999
Giá trị còn lại của xe COSMOS 25 chỗ thanh lý
211
99.916.667
31/05
1999
73
16/05
1999
Chi phí thanh lý
111
4.200.000
Bảng ngang trang 25 tập 4
Có thể khái quát tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty vận tải Hoàng Long qua báo cáo sau:
Báo cáo tăng giảm TSCĐ
(theo báo cáo quyết toán 1999)
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Nhà cửa vật kiến trúc
Phương tiện vận tải
TSCĐ khác
Tổng cộng
I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ
1.000.000.000.
1.600.000.000
70.000.000
2.670.000.000
2. Số tăng trong kỳ
2.800.000.000
15.000.000
3. Số giảm trong kỳ
220.000.000
4. Số cuối kỳ
1.000.000.000
4.180.000.000
85.000.000
5.265.000.000
II Giá trị đã hao mòn
1. Đầu kỳ
40.444.443
85.166.666
13.611.109
139.222.218
2. Tăng trong kỳ
34.666.666
308.833.332
13.916.666
357.416.664
3. Giảm trong kỳ
20.166.666
4. Số cuối kỳ
75.111.109
373.833.332
27.527.775
467.472.216
III Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
959.557.557
1.514.833.334
56.388.891
2.530.777.782
2. Cuối kỳ
924.888.891
3.806.166.668
57.472.225
4.788.527.789
3.2 Hạch toán khâu hao TSCĐ tại công ty vận tải Hoàng Long
Phương pháp khấu hao
Công ty vận tải Hoàng Long áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng khi tiến hành trích khấu hao cơ bản của TSCĐ. Để tính toán phân bổ chính xác lượng chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán công ty đã thực hiện nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ theo tháng. TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng được tính, trích hoặc thôi tính trích khấu hao TSCĐ từ ngày đầu tháng kế tiếp.
Đồng thời để theo dõi giá trị còn lại của từng TSCĐ, Công ty tính trích khấu hao cho từng TSCĐ, trên cơ sở đó tính tổng khấu hao đơn vị phải trích cho toàn bộ TSCĐ đang sử dụng tại công ty.
Kế toán khấu hao TSCĐ
Định kỳ hàng tháng kế toán tiến hành tính, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và số năm sử dụng TSCĐ mức khấu hao TSCĐ được kế toán công ty xác định như sau:
Mức khấu hao năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao tháng
=
Mức khấu hao năm
12 tháng
Ví dụ: tháng 2/1999 Công ty vận tải Hoàng Long mua mới 6 xe Huynhdai 25 chỗ với nguyên giá 180.000.000 đồng/xe thời gian sử dụng xe 10 năm. Vậy mức tính khấu hao bình quân 1 xe 1 năm là:
180.000.000 đồng : 10 = 18.000.000 đồng
Mức khấu hao bình quân 1 tháng: 18.000.000 : 12 = 1.500.000 đồng
Như vậy tháng 3/1999 chi phí khấu hao của Công ty tăng thêm 1.500.000 đồng x 6 = 9.000.000 đồng
Kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCD tháng 3/99 tiến hành lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 214 như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/03/ 1999 Số 027
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích khấu hao cơ bản 6 xe Huyndai 25 chỗ
154
214
9.000.000đ
01 tháng
Tổng cộng
9.000.000 đ
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Sổ cái tài khoản 214
Năm 1999
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
...
...
...
...
...
...
...
13/03
1999
027
13/03
1999
Trích khấu hao cơ bản
154
9.000.000 đ
Số dư cuối kỳ
Cuối năm kế toán ghi mức khấu hao đã trích vào bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ như sau:(bảng trang sau)
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
Để tăng cường sức sản xuất kinh doanh đồng thờiđáp ứng nhu cầu kinh doanh vận tải, Công ty vận tải Hoàng Long đã thuê 4 văn phòng giao dịch: 3 văn phòng giao dịch tại Hải Phòng và 1 văn phòng chi nhánh tại Hà nội. Văn phòng giao dịch là địa điểm để công ty ký kết hợp đồng vận chuyển, nhận và giao hàng hoá bưu phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Chính vì vậy văn phòng giao dịch giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty. Có thế khái quát việc thuê các văn phòng giao dịch của công ty qua bảng sau:
Theo báo cáo quyết toán năm 1999
Văn phòng thuê
Thời gian bắt đầu thuê
Số năm thuê
Số tiền thuê một tháng
Số tiền thuê năm 1999
1. Văn phòng 11 Trần Nguyên Hãn – Hải Phòng
4/1999
10
4.000.000
36.000.000
2. Văn phòng 72 Tôn Đức Thắng – Hải Phòng
7/1999
5
2.000.000
12.000.000
3. Văn phòng 16 Tôn Đức Thắng – Hải Phòng
9/1999
5
2.000.000
8.000.000
4. Văn phòng chi nhánh 62 Yên Phụ Hà Nội
2/1998
20
10.000.000
120.000.000
Tổng cộng
176.000.000
Hàng tháng kế toán căn cứ các phiếu thu của bên cho thuê, tập hợp lại, lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản 154 như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/10/1999 Số 198
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trả tiền thuê văn phòng giao dịch
154
111
18.000.000
Cộng
18.000.000
Kèm theo 04 chứng từ gốc
Sổ cái tài khoản 154
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
...
...
...
...
...
...
...
31/10
1999
198
31/10
1999
Trả tiền thuê văn phòng giao dịch
111
18.000.000
Số dư cuối kỳ
Chương III
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty vận tải Hoàng Long
I Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty vận tải Hoàng Long.
Đánh giá công tác kế toán TSCĐ của công ty
Trong thời gian tìm hiểu và thực tập tại công ty, em nhận thấy rằng nhìn chung công ty đã thực hiện được các mục tiêu mà hội đồng thành viên công ty đề ra. Để đạt được những kết quả đáng kể về hoạt động kinh doanh của công ty, công tác kế toán đã đóng góp một phần không nhỏ. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của công ty. Trong đó hạch toán TSCĐ về cơ bản là tuân theo chế độ quy định.
Từ khi thành lập đến nay, công tác kế toán của công ty nói chung cũng như công tác kế toán TSCĐ nói riêng vẫn không ngừng được củng cố hoàn thiện song thực tế cho thấy còn nhiều thiếu sót. Sau đây là những tồn tại chủ yếu trong công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty Vận tải Hoàng Long.
Chưa ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặt biệt là công nghệ thông tin đang diễn ra từng ngày, từng giờ. Việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán là một xu thế tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Trong khi đó công tác kế toán của Công ty được thực hiện thủ công nên rất bất lợi khi khối lượng công việc nhiều, giá trị tài sản lớn, các giao dịch với khách hàng diễn ra với mật độ lớn. Công viêc hạch toán kế toán ở công ty rất bận rộn đặc biệt là kế toán TSCĐ, với việc ghi chép thủ công, kế toán TSCĐ rất khó khăn để thực hiện chính xác, kịp thời nhiệm vụ hạch toán kế toán của mình.
Hệ thống sổ sách kế toán chưa hoàn chỉnh
Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ để tổ chức công tác hạch toán kế toán. Nhưng sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán đã bỏ qua việc ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà tiến hành vào thẳng sổ Cái. Chính vì vậy không đảm bảo quản lý chặt chẽ các chứng từ ghi sổ và không có căn cứ để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. Việc làm này nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán song lại gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu sổ sách.
Kế toán TSCĐ của công ty đã lập “sổ chi tiết TSCĐ” nhằm theo dõi chi tiết TSCĐ nhưng kế toán công ty đã không lập thẻ TSCĐ. Cách hạch toán như vậy làm cho công tác theo dõi đánh giá TSCĐ có những bất cập vì sổ TSCĐ chỉ ghi những thông tin cơ bản còn thẻ TSCĐ nêu cả những thông tin chi tiết như công suất, bộ phận quản lý sử dụng, lý do đình chỉ sử dụng TSCĐ, dụng cụ phụ tùng kèm theo. Thẻ TSCĐ giúp kế toán công ty theo dõi và đánh giá TSCĐ một cách chặt chẽ chi tiết hơn.
Xác định nguyên giá TSCĐ không đầy đủ.
Công ty đã không hạch toán lệ phí trước bạ xe ô tô vào nguyên giá TSCĐ mà hạch toán thẳng vào chi phí quản lý doanh nghiệp là sai. Cách hạch toán như vậy là đánh giá thấp nguyên giá TSCĐ và làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán như vậy sẽ dẫn đên việc trích khấu hao TSCĐ không đầy đủ và hợp lý.
Hạch toán khấu hao TSCĐ còn nhiều hạn chế.
Công ty Hoàng Long đã tính và trích khấu hao cả TSCĐ chờ thanh lý. Thực tế hạch toán tại công ty cho thấy tháng 3/1999 xe COSMOS 25 chỗ gây tai nạn không tham gia kinh doanh được. Công ty xếp vào số xe sửa chữa chờ thanh lý. Tháng 5/1999 công ty thanh lý xe COSMOS 25 chỗ. Nhưng tới tận tháng 6/1999 kế toán mới tiến hành thôi trích khấu hao cho TSCĐ này. Cách hạch toán như vậy là không hợp lý, nó sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, giảm lợi nhuận không phản ánh đúng tình hình và kết quả kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, về hao mòn công ty chỉ giám sát TSCĐ qua những con số trên sổ sách mà chưa căn cứ vào thực trạng kỹ thuật của TSCĐ. Sổ sách chỉ theo dõi được những hao mòn hữu hình chứ không biểu hiện được hao mòn vô hình dẫn đến sự đánh giá là không chính xác. Hàng năm công ty nên tổ chức đánh giá lại TSCĐ đặc biệt là các phương tiện vận tải, số hao mòn này mới thực sự là căn cứ cần thiết để có kế hoạch đổi mới và trang bị thêm TSCĐ cho công ty vì nó tính đến sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật tức hao mòn vô hình.
Một số TSCĐ hữu hình hạch toán thành công cụ dụng cụ.
Công ty Hoàng Long là công ty vận tải tuyến chất lượng cao trên mỗi xe đều trang bị 1 tivi . Nhưng do ti vi trang bị là hàng đã qua sử dụng nên giá trị dưới 5.000.000 đ. Công ty hạch toán số ti vi này là công cụ dụng cụ hoàn toàn đúng. Nhưng năm 1999, công ty trang bị mới cho các văn phòng giao dịch 5 ti vi National của Nhật với đơn giá 6.300.000 đồng một chiếc. Công ty đã không hạch toán số ti vi mới có đầy đủ điều kiện là TSCĐ để theo dõi TSCĐ thuộc nhóm máy móc thiết bị quản lý của công ty mà lại hạch toán vào công cụ dụng cụ cùng với nhóm ti vi đã qua sử dụng là công cụ, dụng cụ.
Cách hạch toán này giúp công ty tiện quản lý, theo dõi một loại tài sản trên 1 sổ ghi chép. Nhưng lại làm công ty đánh giá sai tính chất tài sản dẫn đến hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh không hợp lý.
2.Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty vận tải Hoàng Long.
Từ những tồn tại và khó khăn hiện nay của công ty trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, căn cứ vào các chế độ quy định của nhà nước và của Bộ Tài chính trong công tác kế toán thống kê, em xin có một vài kiến nghị dưới đây:
Thứ nhất: Công ty cần triển khai ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Công ty căn cứ vào điều kiện thực tế về quy mô, trình độ của nhân viên kế toán để quyết định sử dụng phần mềm ứng dụng và hình thức sổ kế toán cho phù hợp.
Thứ hai: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán:
Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán cần lập đầy đủ chứng từ. Sau đó phản ánh vào các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Khi đó chứng từ ghi sổ mới có giá trị pháp lý để vào sổ cái tài khoản có liên quan.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau:
UBND Thành phố Hải Phòng
Đơn vị: Công ty vận tải Hoàng Long
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm...
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
4
5
6
Cộng
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
Ngày..... tháng..... năm........
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc công ty
Để giúp công ty quản lý chặt chẽ chính xác, đối với mỗi một TSCĐ, kế toán công ty phải lập 1 thẻ TSCĐ theo mẫu sau:
Thẻ tài sản cố định
Mẫu số 02 - TSCĐ
Số:..........
Ngày ... tháng ...năm ..lập thẻ
Kế toán trưởng (ký, họ tên): ...................
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số:....... Ngày .......
Tháng ......năm 199...
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ.... số hiệu TSCĐ.....
Nước sản xuất (xây dựng )..............Năm sản xuất ......................
Bộ phận quản lý, sử dụng ................Năm đưa vào sử dụng .........
Công suất (diện tích) thiết kế........................................................
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ............ tháng .............năm 199....
lý do đình chỉ................................................................................
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
A
1
2
3
4
Số TT
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
Dơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ... ngày ... tháng ... năm 200
Lý do giảm: .......................................
Thứ ba: xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm theo đúng chế độ quy định.
Theo điều 5 chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (Ban hành theo quyết định số 166/1999 QĐ - BTC ngày 30 – 12 – 1999) của Bộ trưởng
Bộ Tài chính : “Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: Giá thực tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi mua đưa TCSĐ vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)”
Cụ thể, xác định nguyên giá TSCĐ: xe Huynh đai (35 chỗ) đã qua sử dụng công ty vận tải Hoàng Long mua tháng 6/1999: giá mua theo hoá đơn: 430.000.000 đ: lệ phí trước bạ: 17.000.000đ kế toán công ty hạch toán như sau:
1).Nợ TK 211: 430.000.000 :giá mua theo hoá đơn không thuế GTGT
Nợ TK 133: 43.000.000
Có TK 112: 473.000.000
2). Nợ TK 211: 17.000.000: Lệ phí trước bạ ôtô
Có TK111: 17.000.000
Vậy nguyên giá TSCĐ trên: 430.000.000 + 17.000.000 = 447.000.000đ
Nguyên giá TSCĐ này mới là căn cứ chính xác và đầy đủ để kế toán vào thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ và tính trích khấu hao TSCĐ
Thứ tư: Khi TSCĐ không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và đã xếp sang TSCĐ chờ thanh lý thì không được tính và phân bổ khấu hao TSCĐ đó nữa.
Thứ năm: Công ty hàng năm cần tổ chức đánh giá lại TSCĐ, đặc biệt là các phương tiện vận tải để nắm bắt kịp thời giá trị thực tế của TSCĐ để có biện pháp xử lý thích hợp đáp ứng nhu cầu SXKD của công ty.
Thứ sáu: Toàn bộ tài sản có đầy đủ tiêu chuẩn là một TSCĐ đều phải được hạch toán trên tài khoản TSCĐ. Cụ thể công ty vận tải Hoàng Long phải hạch toán 5 tivi Nasional với nguyên giá 6.300.000đ vào TK211: TSCĐ hữu hình
Ngoài ra, cần kết hợp phân tích kết quả kinh doanh và kế toán quản trị vào công tác kế toán của công ty .
Để góp phần vào việc quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả công tác phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty là rất cần thiết. Đặc biệt với phần hành TSCĐ, việc phân tích sẽ cho biết được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ của từng bộ phận trong công ty. Kế toán công ty cần vận dụng vào công tác kế toán tại công ty, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin nhằm thoả mãn nhu cầu của hội đồng thành viên công ty. Việc kết hợp phân tích kết quả kinh doanh và kế toán quản trị vào công tác kế toán của công ty nhằm giúp ban lãnh đạo công ty nắm được những điểm mạnh, yếu của từng bộ phận sử dụng để từ đó có những biện pháp nhằm phát huy tối đa năng lực của TSCĐ, thanh lý những TSCĐ lạc hậu, sử dụng kém hiệu quả,không còn thích hợp với từng bộ phận sử dụng.
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty
Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ
Trong những năm qua, Công ty đã từng bước đầu tư đổi mới TSCĐ, không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có tác dụng lớn trong việc tăng năng suất lao động, tăng khả năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng, đó chính là những tiền đề tạo điều kiện cho lợi nhuận của Công ty tăng lên. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty nhằm tìm ra những hướng đầu tư đúng đắn, đưa ra các biện pháp quản lý việc sử dụng và trích khấu hao TSCĐ một cách hợp lý.
Bảng phân tích tỷ trọng, cơ cấu TSCĐ của công ty
Tên TSCĐ
Năm 1998
Năm 1999
9 tháng 2000
Nguyên giá
%
Nguyên giá
%
Nguyên giá
%
Nhà cửa vật kiến trúc
1.000.000.000
37,4
1.000.000.000
19
1.000.000.000
12,6
Phương tiện vận tải
1.600.000.000
60
4.180.000.000
79,4
6.850.000.000
86,3
Thiết bị máy móc dụng cụ quản lý
70.000.000
2,6
85.000.000
1,6
85.000.000
1,1
Tổng cộng
2.670.000.000
100
5.265.000.000
7.935.000.000
100
Theo số liệu tính toán trên cho thấy quy mô TSCĐ của công ty vận tải Hoàng Long nhìn chung tăng lớn về mặt giá trị tuyệt đối. Năm 1999 so với năm 1998 tăng lên 197,2%, còn năm 2000 đến hết tháng 9 so với năm 1999 đã tăng lên 150,7%. Điều đó khẳng định công ty rất chú trọng vào việc đổi mới tình trạng TSCĐ trong công ty. Tuy nhiện việc đầu tư như vậy có hợp lý hay không còn phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư cảu từng nhóm TSCĐ.
Xét về cơ cấu đầu tư TSCĐ, ta thấy tỷ trọng của phương tiện vận tải có xu hướng tăng lớn, nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị máy móc dụng cụ quản lý có xu hướng giảm đi. Chứng tỏ cơ cấu đầu tư của công ty là tương đối hợp lý, phù hợp với đặc thù kinh doanh vận tải của công ty.
Xét một cách tổng thể quy mô sản xuất của công ty tăng mạnh qua các năm giá trị nhà cửa vật kiến trúc về mặt giá trị tuyệt đối là không thay đổi nhưng để phù hợp công ty đã thuê 4 văn phòng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Đó là cách đầu tư hợp lý tiết kiệm vốn.
Tuy nhiên công ty cần đầu tư thêm vào TSCĐ là thiết bị máy móc sửa chữa ôtô và dụng cụ quản lý như máy vi tính, máy in để đáp ứng kịp thời nhu cầu dịch vụ sửa chữa ôtô và công tác kế toán của công ty được diễn ta nhanh chóng phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bảng phân tích các hệ số tăng giảm, đổi mới, loại bỏ TSCĐ, hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ
1.880.000.000
2670.000.000
5265.000.000
Nguyên giá TSCĐ có ở cuối kỳ
2.670.000.000
5265.000.000
7.935.000.000
TSCĐ bình quân dùng vào SXKD trong kỳ
2.275.000.000
3.967.500.000
6.600.000.000
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
1.350.000.000
2.815.000.000
2.900.000.000
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
560.000.000
220.000.000
230.000.000
Tổng mức khấu hao luỹ kế
139.222.218
476.472.216
947.388.875
Hệ số tăng TSCĐ
59,3%
70,9%
44%
Hệ số giảm TSCĐ
24,6%
5,5%
3,5%
Hệ số đổi mới TSCĐ
50,6%
53,5%
36,5%
Hệ số loại bỏ TSCĐ
29,8%
8,2%
4,3%
Hệ số hao mòn
0,052
0,090
0,119
Qua phân tích tính toán các hệ số trên cho thấy tài sản cố định của công ty không ngừng đầu tư mới qua các năm. hệ số giảm. hệ số loại bỏ TSCĐ giảm dần qua các năm chứng tỏ TSCĐ của công ty chất lượng tốt
Hệ số hao mòn qua các năm của công ty là rất nhỏ cho thấy công ty vận tải Hoàng Long rất quan tâm đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công ty được đánh giá thông qua chỉ tiêu sức sản xuất của một đồng TSCĐ và sức sinh lợi của một đồng TSCĐ. Các chỉ tiêu này được tính toán qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
9 tháng
năm 2000
Doanh thu thuần
888.460.000
2.969.600.000
4.635.000.000
Lãi thuần
51.307.000
165.297.000
265.450.000
Nguyên giá TSCĐ bình quân dùng vào SXKD trong kỳ
2.275.000.000
3.967.500.000
6.600.000.000
Sức sản xuất của một đồng TSCĐ
0,391
0,748
0,752
Sức sinh lợi của một đồng TSCĐ
0,023
0,042
0,044
Số liệu trên cho thấy sức sản xuất và sức sinh lời của một đồng TSCĐ tăng dần trong 3 năm 1998-1999-2000, chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ trong công ty có hiệu quả. Tuy nhiên công ty cần khai thác hết khả năng và công suất của TSCĐ để hiệu quả sử dụng TSCĐ cao hơn trong thời gian tới.
2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty
- Để sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả cao hơn, công ty không những phải chú ý đến việc đầu tư và tăng tỷ trọng TSCĐ mới trên tổng tài sản nhằm đưa những TSCĐ hiện đại vào thay thế các TSCĐ cũ lạc hậu mà còn phải quan tâm đến hiệu quả của bộ phận sử dụng TSCĐ đó, nếu có vấn đề phát sinh phải tìm cách giải quyết ngay để không ngừng nâng cao hiệu quả của TSCĐ. Công ty cần xử lý kịp thời đối với các TSCĐ không sử dụng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, các TSCĐ hư hỏng nhằm thu hồi vốn để tái đầu tư.
- Công ty phải tiến hành lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp mua sắm TSCĐ, tránh hư hỏng mất mát, duy trì và không ngừng nâng cao năng lực sản xuất của TSCĐ.
- Việc đầu tư vào TSCĐ đòi hỏi phải có nguồn tài trợ, vì thế Công ty cần tăng cường việc tìm kiếm nguồn tài trợ cho TSCĐ, đồng thời chú ý đảm bảo khả năng thanh toán các nguồn đầu tư đó.
- Phân công trách nhiệm quản lý TSCĐ cho các bộ phận sản xuất trong quản lý và sử dụng TSCĐ, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với những người quản lý, sử dụng TSCĐ.
- Đẩy mạnh việc thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ thông qua việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với thực trạng của Công ty, để hình thành nên quỹ khấu hao nhằm tái đầu tư vào TSCĐ.
- TSCĐ là một bộ phận của vốn cố định, vì thế hàng kỳ Công ty nên tiến hành đánh giá lại TSCĐ kết hợp với việc bảo toàn và phát triển vốn cố định. Bảo toàn vốn xuất phát từ điều kiện của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thường xuyên biến động, do đó đánh giá TSCĐ theo giá thị trường sẽ cho chúng ta thấy được tiềm lực thực tế của Công ty. Bảo toàn vốn được thực hiện cả về mặt hiện vật lẫn giá trị.
+Về mặt hiện vật: trong quá trình sử dụng TSCĐ, Công ty phải thực hiện đúng quy trình sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực của TSCĐ.
+ Về mặt giá trị: Trong điều kiện có thay đổi lớn về giá cả, Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước về việc điều chỉnh nguyên giá TSCĐ theo hệ số trượt giá.
Công thức tính:
Vốn cố định phải bảo toàn
=
Vốn cố định - KHCB trong kỳ
x
Hệ số điều chỉnh
+
Vốn cố định tăng giảm trong kỳ
Hệ số điều chỉnh = Hệ số trượt giá x Hệ số hao mòn TSCĐ
Bảo toàn vốn cố định giúp cho Công ty có khả năng tái tạo TSCĐ khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, phù hợp với những biến động về giá cả trên thị trường.
III .Một số kiến nghị Đối với nhà nước nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp
Chế độ kế toán về hạch toán tài sản cố định đã và đang được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi. Về cơ bản nó đã đáp ứng được yêu cầu của quản lý về tài sản cố định nói riêng và đóng góp những thông tin kế toán quan trọng cho việc tạo ra các quyết định chung trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế cả nước đã có những bước chuyển mình đáng kể, đặc biệt là sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự cụ thể hoá đến từng chi tiết trong các thông tin kế toán thì việc hạch toán tài sản cố định đã và đang tồn tại một số vướng mắc sau:
1. Về phương pháp khấu hao tài sản cố định.
Như đã trình bày trong phần I, các doanh nghiệp đều phải trích khấu hao tài sản cố định theo QĐ 1062 TC/QĐ/ CSTC ngày 14/11/1996 và hiện nay theo QĐ 166/1999 QĐ- BTC ngày 31/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính là phương pháp khấu hao duy nhất được áp dụng đã làm xuất hiện một số bất hợp lý. Sự bất hợp lý đó là do những lý do cụ thể sau:
* Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau; Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau; Mức độ suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cũng có sự khác nhau; Lợi ích thu được từ việc sử dụng tài sản cũng khác nhau.
* Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống các chi phí doanh nghiệp đã đầu tư để có được tài sản và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
* Xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ bản là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán, mà chi phí khấu hao là một khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vì khấu hao là một yếu tố chi phí có liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu quy định các doanh nghiệp phải khấu hao theo phương pháp đường thẳng để đảm bảo số liệu tính thuế được tính đúng đắn, khi thực hiện như vậy đã có sự đồng nhất giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế trong khi hệ thống kế toán doanh nghiệp không đồng nhất với kế toán tính thuế.
Để đảm bảo số liệu do kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, Nhà nước nên thay đổi quy định về khấu hao theo hướng sau:
* Cho phép doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với công dụng, cách thức sử dụng tài sản nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế trong quá trình sử dụng. Cụ thể như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc, các tài sản cố định vô hình... áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
+ máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất bị giảm dần trong quá trình sử dụng: Cho phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp khấu hao giảm dần.
+ Đối với các thiết bị, dụng cụ quản lý thường chịu nhiều tác động của hao mòn vô hình, áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần.
* Có quy định cụ thể về mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao phục vụ mục tiêu tính thuế, phạm vi áp dụng của các quy định này vaò thời điểm cuối niên độ kế toán khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải thực hiện với ngân sách nhà nước.
* Đối với trường hợp các doanh nghiệp có tài sản cố định hạch toán theo hợp đồng thuê dài hạn, phương pháp khấu hao cũng được áp dụng như các tài sản cố định cùng loại thuộc qiyền sở hữu của doanh nghiệp, hoặc phù hợp với điều kiện, cách thức sử dụng tài sản để thu lợi.
Ngoài phương pháp khấu hao đường thẳng đã được khẳng định, các phương pháp khấu hao khác được xác định như sau:
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Phương pháp này đồi hỏi phải xác định được mức khấu hao tính cho một đơn vị sản lượng dự kiến, từ đó căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện khi sử dụng tài sản để xác định mức khấu hao phải trích hàng năm.
Mức khấu hao tính cho đơn vị sản phẩm =
*Phương pháp khấu hao bình quân nhân đôi theo số dư giảm dần: Là phương pháp khấu hao nhanh.Cơ sở tính mức khấu hao là tỷ lệ khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng và giá trị còn lại của tài sản cố định.
Theo phương pháp khấu hao này, số khấu hao hàng năm được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao hàng năm = giá trị còn lại của TSCĐ x tỷ lệ khấu hao giảm dần
Trong đó:Tỷ lệ khấu hao giảm dần = Tỷ lệ khấu hao bình quân x 2
* Phương pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng:
Phương pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng: là phương pháp khấu hao nhanh. Phương pháp này đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định năm thứ i =
Trong đó:
+ n: là số năm sử dụng của tài sản cố định.
+i : Là năm sử dụng thứ i
Mức khấu hao năm thứ i = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm thứ i
2. Về vấn đề lập dự phòng giảm giá TSCĐ
Theo chế độ kế toán hiện hành, định kỳ (thường là cuối năm) Doanh nghiệp tiến hành đánh giá lại TSCĐ.
Tuy nhiên, việc đánh giá lại TSCĐ còn một số tồn tại sau:
1. ở Việt nam, việc đánh giá lại TSCĐ hầu hết do các doanh nghiệp tự dánh giá theo quyết định của Nhà nước hoặc do chính cơ quan Nhà nước thực hiện chứ chưa có dịch vụ phục vụ công tác này. Điều này đã vi phạm nguyên tắc khách quan trong kế toán, do đó những kết quả từ việc đánh giá lại TSCĐ không có độ tin cậy và chính xác cao.
2. Khi đánh giá lại, nếu phần tăng giá của tài sản lớn hơn phần giảm giá chênh lệch được ghi tăng thu nhập hoặc ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. Việc quy định hạch toán như vậy đã chưa quán triệt nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi việc ghi nhận thu nhập, tăng vốn chủ sở hữu khi có chứng cớ chắc chắn, chi phí được ghi nhận ngay khi có dự kiến. Tuân thủ nguyên tắc thận trong là một yêu cầu cần thiết và quan trọng giúp cho các thông tin về vốn chủ sở hữu và lợi nhuận cuả doanh nghiệp có tính hiện thực cao.
Chính vì những lý do trên mà các doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng giảm giá tài sản cố định. Thực chất của nguyên tắc dự phòng là tính trước các khoản chi phí có thể phát sinh trong tương lai. Dự phòng giảm gía có tác dụng làm giảm lãi của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ được một số đáng lẽ đã được phân chia. Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã dự phòng khi cách chi phí này phát sinh ở niên độ sau này.
Như vậy, dự phòng giảm gía tài sản cố định tạo nên một nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm trong TSCĐ trước khi sử dụng thực thụ.
3. Về vấn đề tuân thủ nguyên tắc trọng yếu trong kế toán
Cũng như thông lệ chung, chế độ kế toán hiện hành của nước ta cho phép các doanh nghiệp phân bổ một lần những khoản chi nhỏ vào chi phí kinh doanh mặc dù khoản chi đó có liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ hạch toán.
Tuy nhiên, thông lệ chung của quốc tế cho rằng việc xác định khoản chi nào là khoản chi nhỏ còn tuỳ thuộc vào quy mô của từng doanh nghiệp, còn quy định của chế độ kế toán nước ta lại không thừa nhận hoàn toàn quan điểm đó. Điều này thể hiện qua việc quy định thống nhất tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ là phải từ 5 triệu đồng trở lên, việc quy định như vậy chỉ hợp ký khi các doanh nghiệp có quy mô như nhau. Trên thực tế , với những doanh nghiệp có quy mô lớn thì giá trị của một TSCĐ 5 triệu đồng là một khoản chi nhỏ mà theo nguyên tắc trọng yếu họ có thể phân bổ một lần vào chi phí một khoản chi phí kinh doanh. Ngược lại với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì khoản chi 1 triệu đồng cũng là một khoản chi lớn và nếu phải phân bổ vào cho phí kinh doanh một lần thông tin kế toán sẽ mất tính chính xác. Do đó Nhà nước nên quy định khung giá trị để xác định TSCĐ theo quy mô của từng doanh nghiệp nhằm quán triệt nguyên tắc trọng yếu của kế toán.
Kết luận
Có thể nói, hạch toán tài sản cố định là mảng kế toán phức tạp nhất trong toàn bộ nội dung của kế toán tài chính. Cùng với việc hoàn thiện các phần kế toán khác, hoàn thiện hạch toán tài sản cố định đóng vai trò quan trọng cho sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam và nhà nước đang xúc tiến thực hiện.
Công ty vận tải Hoàng Long là một đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trong đó phải kể đến vai trò quan trọng của TSCĐ và sự năng động trong chiến lược kinh doanh của công ty. Tuy nhiên thực tế cho thấy công ty vẫn còn một số bất cập trong vấn đề quản lý, hạch toán và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hy vọng rằng bằng sự cố gắng của mình, công ty sẽ phát huy được những thế mạnh của người khơi luồng mở tuyến Xe chất lượng cao, khắc phục những khó khăn thiếu sót để ngày càng phát triển.
Trong một chừng mực nhất định, chuyên đề đã giải quyết được mục đích, yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, do khả năng trình độ bản thân còn hạn chế, thời gian tìm hiểu, nghiên cứu không nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa kế toán, các anh chị kế toán công ty vận tải Hoàng Long giúp đỡ sửa chữa để bài viết đạt hiệu quả cao hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Đông cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán tài vụ của công ty vận tải Hoàng Long.
Tài liệu tham khảo.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (PTS Nguyễn Văn Công-Khoa Kế toán- Đại học KTQD)
Kế toán, kiểm toán và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (PTS. Ngô Thế Chi, PTS. Đoàn Xuân Tiên, PTS. Vương Đình Huệ, NXB Tài chính – 1995)
Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Tập 1,2 (PTS. Đặng Văn Thanh NXB Thống kê Hà nội -1995)
Chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng cần biết ( PTS. Ngô Thế Chi-NXB Thống kê Hà nội)
Kế toán tổng hợp - Phân tích - lập báo cáo tài chính doanh nghiệp 1996
Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp (TS. Võ Văn Nhị Khoa Kế toán ĐH KTQD-2000).
Hệ thống văn bản hiện hành - NXB Thống kê Hà nội-1997
Tạp chí kế toán (1997-1998-1999-2000)
Tạp chí tài chính (1997-1998-1999-2000)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0582.doc