Đề tài Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí

+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, được chia thành các loại sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm nhà làm việc, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa hàng, gara ô tô, chuồng trại, bể chứa. - Máy móc, thiết bị: Bao gồm máy móc, thiết bị công tác, thiết bị động lực và máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phương tiện vận tải, truyền dẫn như: ô tô, tàu thuỷ, ca nô, máy kéo, tầu thuyền. dùng để vận chuyển. Hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, hệ thống đường dây tải điện, hệ thống truyền thanh.

doc104 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đơn vị tính: Đồng Stt Tên công trình Đơn vị sử dụng Vật liệu-TK 152 Cộng Lương BHXH, BHYT, KPCĐ Sửa chữa thuê ngoài Cộng 1521 1522 1523 1524 A 6 tháng đầu năm 2001 523.805 1.973.000 345.500 148.000 2.990.305 5.225.472 992.836 B Sửa chữa thiết bị Q3+Q4/2001 2.087.188 5.863.489 1.817.558 2.744.527 12.512.762 12.966.882 2.463.707 15.948.000 9.208.613 1 Máy phay 314v không tâm CKI 208.370 375.950 423.957 111.440 1.119.717 1.559.040 296.218 43.891.351 2 Máy FUE 222 CKII 152.000 283.850 137.700 33.000 606.550 1.612.800 306.432 2.525.782 3 Máy phay lưỡi khoan 67937 CKI 780.000 1.508.100 137.000 2.425.800 1.182.720 224.717 3.833.237 4 Cần trục 2 tấn 1064-09 TTB NL 210.000 1.272.427 374.057 521.890 2.378.374 2.709.504 514.806 5.602.684 5 Máy tiện 1K6201-37 CKII 490.000 34.425 358.390 882.815 645.120 122.573 1.650.508 6 Máy tiện Recone 1II365 CKII 36.529 410.000 98.850 300.000 845.440 1.343.970 255.354 2.444.766 7 Máy tiện 1 II 371 01-07 KP 200.000 474.000 68.850 590.767 1.333.617 1.128.960 214.502 2.677.079 8 Cần trục 1 tấn NL 280.000 387.262 178.928 399.210 1.236.400 1.849.344 351.375 3.437.119 9 Máy dập 5 tấn-05 CĐ 96.800 376.850 191.301 237.020 901.971 215.040 40.857 1.157.868 10 Xe con KIA 15.948.000 11 Máy búa BH-02 KP 123.426 294.050 171.790 192.810 782.076 720.384 136.873 1.639.333 Tổng cộng 2.610.993 7.836.489 2.163.058 2.892.527 15.503.067 18.192.354 3.456.543 15.948.000 53.099.964 Chương 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí i. Nhận xét về thực trạng công tác kế toán tài sản cố định, tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định của công ty. 1. Những thành công đã đạt được trong công tác kế toán tài sản cố định tại công ty. Từ ngày thành lập đến nay, công ty đã trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, ngày một khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường với những sản phẩm có chất lượng cao, tạo được uy tín trên thị trường, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Để đạt được thành tích trên không thể không kể đến sự đóng góp to lớn của phòng kế toán tài chính về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng. Bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn khá vững vàng, lại được tổ chức chặt chẽ cùng với hình thức kế toán NKCT mà công ty áp dụng rất phù hợp với yêu cầu quản lý. Việc vận dụng các loại sổ sách, các báo cáo kế toán và quy trình hạch toán kinh tế theo đúng nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành như: - Việc phân loại TSCĐ: Công ty tiến hành phân loại theo 3 cách đó là theo đặc trưng kỹ thuật, theo tình hình sử dụng, theo nguồn hình thành. + Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật giúp cho công ty có cái nhìn tổng thể về TSCĐ và có phương hướng đầu tư vào từng nhóm TSCĐ một cách đúng đắn, có kế hoạch đầu tư nâng cao tỷ trọng TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. + Phân loại theo tình hình sử dụng giúp cho các nhà quản lý thấy được tỷ trọng các loại TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản không trong sản xuất kinh doanh và tài sản chờ xử lý, từ đó có biện pháp huy động tối đa TSCĐ chưa dùng, không cần dùng vào sản xuất hay cho thuê, bán và có biện pháp xử lý những nhóm TSCĐ chờ xử lý nhằm thu hồi vốn để tiếp tục tái đầu tư. + Phân loại theo nguồn hình thành giúp cho việc quản lý vốn có hiệu quả, thấy được cơ sở vật chất hiện có của công ty từ đó có biện pháp khấu hao thu hồi vốn kịp thời. - Về kế toán chi tiết: Công ty tiến hành lập “Sổ đăng ký TSCĐ”, “Sổ chi tiết TSCĐ ở đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp. Lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận, từng phân xưởng. - Về kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp TSCĐ được thực hiện tương đối đúng chế độ kế toán hiện hành như: + Việc xác định nguyên giá TSCĐ thực hiện theo đúng nguyên tắc giá phí. + Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quy định 166/199/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính + Việc ghi sổ theo đúng chế độ quy định. Tóm lại, công tác kế toán đã đạt được những thành công như trên nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. 2. Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí. 2.1. Việc phân loại tài sản cố định. Theo cách phân loại ở trên, công ty chưa thấy hết được công dụng kinh tế của từng loại TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, dự án, phúc lợi... 2.2. Đánh số tài sản cố định. Để tiện cho việc theo dõi, quản lý đến từng đối tượng ghi TSCĐ thì cần phải đánh số. Việc đánh số giúp cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp, nhưng ở công ty công việc này chỉ được thực hiện tại phòng kế toán. Việc đánh số ở công ty là rất khó nhớ bởi vì công ty sử dụng số hiệu TSCĐ làm số dẫn đến có sự trùng nhau nếu có hai TSCĐ giống nhau. + Kế toán chi tiết: Công ty không tiến hành mở “Thẻ TSCĐ”, việc lập “Sổ đăng ký TSCĐ” và “Sổ chi tiết ở đơn vị sử dụng” chưa trình bày rõ được tình hình tăng, giảm TSCĐ. Sổ TSCĐ ở đơn vị sử dụng không được quản lý ở các phân xưởng mà công ty quản lý ở phòng kế toán nên chưa gắn được trách nhiệm về bảo quản, sử dụng về TSCĐ đối với từng phân xưởng sử dụng. + Kế toán khấu hao TSCĐ: Việc tính khấu hao ở công ty được thực hiện theo quy định 166. Nhưng kết cấu bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ chưa hợp lý bởi vì công ty có nhiều nhóm TSCĐ, trong mỗi nhóm TSCĐ lại có nhiều tài sản khác nhau với giá trị không lớn, do vậy việc khấu hao cho từng loại TSCĐ là rất phức tạp và khó khăn. Nhưng công ty vẫn tính khấu hao cho từng loại TSCĐ theo từng tháng. Việc tính và phân bổ khấu hao được thực hiện trên biểu 18 “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”. + Kế toán sửa chữa TSCĐ: Công ty không tiến hành trích trước sửa chữa lớn TSCĐ, không tiến hành phân bổ mà mọi chi phí được tập hợp vào TK 241 và tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Điều này làm cho giá thành trong tháng đó biến động đột ngột, gây ảnh hưởng xấu đến công tác kế toán giá thành. + Về công tác quản lý, sử dụng: Công ty chưa tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. Công tác quản lý còn lỏng lẻo chưa gắn được trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị đối với các loại tài sản dẫn đến kết quả là TSCĐ bị mất mát, hư hỏng... làm cho hiệu quả sử dụng phần nào còn hạn chế. Với những kiến thức đã tiếp thu được ở trường, kết hợp với kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến của mình nhằm làm hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ ở công ty. Tôi mong rằng những ý kiến sau đây của tôi sẽ được quý công ty xem xét. ii. một số kiến nghị nhằm hàm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí. 1. Kiến nghị thứ nhất về phân loại TSCĐ: Việc phân loại TSCĐ ở công ty một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác kế toán chi tiết TSCĐ được chính xác, giúp cho việc quản lý từng loại TSCĐ theo đơn vị sử dụng dễ dàng và hiệu quả, từ đó công ty có kế hoạch đầu tư, đổi mới, tính toán và phân bổ khấu hao vào từng đối tượng sử dụng. Ta biết rằng, chỉ những TSCĐ nào tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì mới tính khấu hao. Do đó công ty nên phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế kết hợp với tình hình sử dụng như sau: * TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: - TSCĐ đang dùng: - Nhà cửa, vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - ............................. - TSCĐ không dùng: - Nhà cửa, vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - ............................... - TSCĐ chờ xử lý: - Nhà cửa vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - ............................... * TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: - TSCĐ đang dùng: - Nhà cửa vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - ............................... - TSCĐ không dùng: - Nhà cửa, vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - ............................... - TSCĐ chờ xử lý: - Nhà cửa vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - ............................... 2. Kiến nghị thứ hai về kế toán chi tiết. Thứ nhất: Việc đánh số TSCĐ ở công ty còn sử dụng số hiệu TSCĐ làm số, chưa sử dụng thống nhất giữa nơi bảo quản sử dụng và phòng kế toán. Do vậy theo tôi công ty nên tiến hành đánh số một cách thông dụng, dễ nhớ và phải được sử dụng thống nhất trong toàn công ty. Dựa vào cách đánh số cũ thì công ty nên đánh số lại như sau: Lấy chữ số la mã chỉ loại tài sản, chữ cái chỉ nhóm tài sản và chữ số bình thường chỉ từng loại tài sản. Ví dụ: IA- 01: Nhà số 1, thuộc nhóm nhà cửa và thuộc hoại nhà cửa vật kiến trúc. IA- 02: Nhà số 2, thuộc nhóm nhà cửa và thuộc hoại nhà cửa vật kiến trúc. ........... ib- 01: Nhà làm việc số 1, thuộc nhóm nhà làm việc và thuộc loại nhà cửa vật kiến trúc. IB- 02: Nhà làm việc số 2, thuộc nhóm nhà làm việc và thuộc loại nhà cửa vật kiến trúc. ........... IC- 01: Nhà xương số 1, thuộc nhóm nhà xưởng và thuộc hoại nhà cửa vật kiến trúc. ........... IIA- 01: Máy tiện 15.356 thuộc nhóm máy tiện và thuộc loại máy móc thiết bị. ............. IIB- 01: Máy mài 38-772 Thuộc nhóm máy mài và thuộc hoại máy móc thiết bị. ............ IIIC- 01: Xe ô tô số 1 thuộc nhóm xe chở hàng và thuộc loại phương tiện vận tải. .............. Thứ hai: Công ty phải mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ, theo dõi tình hình hao mòn và khấu hao TSCĐ để từ đó nắm bắt được tình hình sử dụng TSCĐ. Ngoài ra đây còn là chứng từ bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Thẻ này được lưu trữ ở phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng của TSCĐ vì vậy phải có hòm thẻ để bảo quản theo các ngăn, phải được bố trí một cách hợp lý nhằm thuận lợi cho việc tìm kiếm khi cần và doanh nghiệp có thể lập hồ sơ đăng ký thẻ nhằm dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lạc. Mẫu thẻ như sau: (Biểu số 3.1) Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần: - Phần đầu: ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ chư tên mã ký hiệu, quy cách hàng, số hiệu TSCĐ, nước sản xuất... - Phần 2: Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ và nguyên giá thay đổi theo thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo bớt bộ phận và giá trị hao mòn qua các năm. - Phần 3: Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ. - Phần 4: Ghi giảm TSCĐ, phản ánh số ngày, tháng, năm của chứng từ ghi giảm và lý do giảm TSCĐ. Thứ 3: Để theo dõi tình hình tăng, giảm và khấu hao TSCĐ của các TSCĐ trong từng nhóm, loại theo từng đối tượng ghi TSCĐ, giúp cho việc lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận lợi thì công ty nên mở “Sổ TSCĐ”. (Biểu số 32) Sổ TSCĐ được mở cho mỗi loại TSCĐ riêng một sổ hoặc một trang sổ. Thứ tư: Việc theo dõi trên sổ “TSCĐ ở đơn vị sử dụng” nhằm gắn trách nhiệm và nâng cao hiệu quả trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp. Vì vậy tại các phân xưởng, phòng ban cần phải mở “Sổ TSCĐ ở đơn vị sử dụng”, để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ cho từng phân xưởng sản xuất, phòng ban. Từ đó, căn cứ vào các chứng từ tăng giảm để ghi tăng, giảm TSCĐ của đơn vị mình theo thứ tự thời gian và nghiệp vụ phát sinh. (Xem mẫu sổ số 34). 3. Kiến nghị thứ 3 về khấu hao tài sản cố định. Như đã trình bày ở trên, TSCĐ trong công ty bao gồm nhiều loại, chủng loại, số lượng khác nhau do vậy việc tính khấu hao cho từng loại sau đó tổng hợp lại rất mất thời gian và phức tạp. Vì vậy theo tôi công ty chỉ cần tính và tổng hợp số khấu hao của một tháng nào đó, từ tháng thứ 2 trở đi chỉ cần tính số khấu hao tăng, số khấu hao giảm và cùng với số khấu hao tháng trước để tính số khấu hao cho tháng tiếp theo theo công thức sau: SKH(n + 1) = SKH (n) + SKH(n + 1) tăng – SKH(n + 1) giảm. Trong đó: - SKH : Số khấu hao. - n: Số tháng thứ n. Biểu số 3.1 Đơn vị: Công ty DCC và DLCK Mẫu số: 02-TSCĐ Đ/c: 108 Đường Nguyễn Trãi Ban hành theo quyết định số Thanh Xuân – Hà Nội 1242 ngày 1/11/1995 của BTC Thẻ TSCĐ Số: Ngày 4 tháng 12 năm 2001 lập thẻ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số... ngày 4 tháng 12 năm 2001 Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy vi tính Pentium CE 433 MHZ Số hiệu TSCĐ: ... Nước sản xuất: Đông Nam á Năm sản xuất: ... Bộ phận quản lý sử dụng: Phòng hành chính. Năm đưa vào sử dụng:2001 Công suất thiết kế: 5.1 GB Đình chỉ sử dụng ngày... tháng...năm... Lý do đình chỉ:..... Số hiệu Diễn giải Nguyên giá Giá trị hao mòn TSCĐ CT NT Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 2/12/2001 Mua 7.800.000 2000 Stt Tên quy cách dụng cụ phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: ... Ngày ... tháng ... năm.... Lý do giảm: ..................................................................... (Ký, họ tên) Do vậy việc ghi vào trong bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện như biểu số 35. Căn cứ quan trọng để tính khấu hao TSCĐ đó là “Bảng đăng trích khấu hao TSCĐ trung bình 3 năm” (97-99). Nhưng từ năm 2001 trở đi công ty không lập bảng này cho những TSCĐ mới hình thành mà căn cứ vào phụ lục trong quy định 166 để tính khấu hao. Theo tôi để tiện cho việc quản lý và sự kiểm tra, công ty nên lập “Bảng đăng ký trích khấu hao bổ sung” đối với những TSCĐ tăng năm 2001, còn những TSCĐ hình thành trước năm 2001 vẫn trích khấu hao bình thường theo bảng đăng trích cũ. Mẫu bảng đăng trích khấu hao bổ sung (Biểu số 33) 4. Kiến nghị thứ tư về kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định. Công việc sửa chữa lớn TSCĐ ở công ty hàng năm được thực hiện theo kế hoạch đề ra nhưng công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Do vậy để tránh sự biến động chi phí giữa các kỳ (nhằm ổn định chi phí), tránh gây ảnh hưởng đến kết quả của kỳ có TSCĐ sửa chữa lớn phát sinh, theo tôi công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thực hiện như sau: - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm. - Căn cứ vào thực trạng máy móc thiết bị như: Mức độ hư hỏng, mức độ cần bổ sung, thay thế... - Căn cứ vào giá cả, chế độ hạch toán hiện tại năm kế hoạch, tình hình thực tế thực hiện về sửa chữa lớn năm vừa qua. - Lập kế hoạch sửa chữa lớn cho năm tới. - Tính và trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng bằng cách lấy tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cả năm theo kế hoạch chia cho 12 tháng và tiến hành ghi sổ theo định khoản sau: Nợ TK 627, 641, 642. Có TK 335 Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành: Căn cứ vào giá trị công trình quyết toán kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 2413 Cuối niên độ xử lý chênh lệch: - Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số chi phí trích trước thì tính tiếp vào chi phí. Nợ TK 627, 641, 642. Có TK 335 Biểu số 3.2 Sổ TSCĐ Loại: Máy móc thiết bị Đơn vị: Đồng Stt Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ CT NT Nước SX Năm SD Số hiệu Nguyên giá Tỷ lệ KH Mức KK KH tính đến khi giảm TSCĐ Chứng từ Lý giải SH NT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 A Dùng cho SXKD I Máy tiện 704.306.054 55.475.076 518.754.862 1 T6P16 Nga 5.578.200 683.419 4.894.781 2 T6P16L Đức 24.000.000 2.400.000 3.550.000 ... ... ... ... ... ... II Máy khoan 35.807.436 2.378.220 32.831.527 1 CC49 TQ 11.612.157 846.178 10.765.979 ... ... ... ... ... B Dùng cho phúc lợi ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 6.999.481.866 381.827.000 5.918.877.756 Biểu số 3.3 Bảng đăng ký mức trích khấu hao bổ sung của các TSCĐ tăng năm 2001 Stt Nhóm TSCĐ Số lượng Thời gian SD Nơi SD NG KHCB 1 năm KH 1 tháng KH năm 2001 Giá trị còn lại NG Phân bổ TK chi phí ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... TB quản lý 1 5 Phòng hành chính 7.800.000 1.560.000 130.000 642 Cộng ... ... xxx xxx xxx xxx xxx xxx ... Biểu số: 34 sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng Năm 2001 Tên đơn vị: Phòng hành chính Đơn vị: Đồng Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động Ghi giảm TSCĐ và dụng cụ lao động Chứng từ Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ, dụng cụ lao động nhỏ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Số tiền Chứng từ Số lượng Số tiền Lý do SH NT SH NT 1 2 3 4 5 6 7=5x6 8 9 10 11 12 ..... ..... ..... ..... 4/12 Máy vi tính Đồng 1 7.800.000 7.800.000 Tổng Người ghi sổ Ngày ... tháng 12 năm 2001 (Ký, họ tên) Kế toán trươởng Biểu số 35 Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ Tháng 1 năm 2001 Stt Chỉ tiêu Năm SD Toàn doanh nghiệp TK 627-Chi phí sản xuất chung TK 642 NG KH PX KP PX CKI PX CKII PX NL PX BG PX CĐ PX DC PX Mạ ..... 1 Số trích KH tháng 12 14.431.768.049 31.030.000 1.930.000 3.485.000 3.485.000 6.188.000 300.000 2.450.000 2.450.000 400.000 ..... 2 Số KH tháng 1 6.780.000 113.000 3 Máy vi tính 5 6.780.000 113.000 4 Số KH giảm tháng 1 50.915.346 234.219 234.219 5 Thanh lý máy tiện 18 50.915.346 234.219 234.219 6 Số KH phải trích tháng 1 14.387.956.703 30.908.781 1.695.781 3.485.000 3.485.000 6.188.000 300.000 2.450.000 2.450.000 400.000 ..... - Nếu số chi phí thực tế nhỏ hơn số chi phí trích trước thì hạch toán vào thu nhập bất thường: Nợ TK 335 Có TK 721 5. Kiến nghị thứ năm về tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định. Theo “Bảng phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng” thì đến ngày 31/12/2001 ta thấy số lượng TSCĐ chờ xử lý ở công ty là rất lớn 4.607.073.838 đồng (chiếm 32,02%) và TSCĐ không dùng là 183.836.128 đông (chiếm 1,28%) trong tổng TSCĐ hiện có của công ty. Để giải quyết số TSCĐ trên nhằm tránh ứ đọng vốn, tiếp tục tái sản xuất, đầu tư thêm TSCĐ mới là vấn đề hết sức nan giải đối với các nhà quản lý công ty trong thời gian qua cũng như trong thời gian sắp tới. Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi xin mạn phép đưa ra một số giải pháp sau: Thứ nhất: Về số hượng TSCĐ không dùng, ở đây chủ yếu là TSCĐ chưa dùng đến đã được mua từ rất lâu cho đến nay vẫn chưa được sử dụng, theo tôi công ty có thể: - Nhượng bán lại số tài sản này: vì đây chủ yếu là máy móc chuyên dùng nên việc bán gặp nhiều khó khăn vậy công ty có thể mạnh dạn đầu tư mua thêm một số máy móc khác nhằm đủ bộ trong dây truyền sản xuất. Sau đó dùng biện pháp chào hàng, giới thiệu, quảng cáo để bán cả dây truyền sản xuất sản phẩm của các máy trên hoặc có thể đầu tư thêm để có thêm chức năng cho mỗi máy đó để bán riêng lẻ từng máy một. - Cho thuê: Với cách đầu tư như trên công ty có thể cho thuê (cho thuê hoạt động) trước hết nhằm giải quyết việc ứ đọng vốn, để có thêm thu nhập, thu hồi vốn để tái đầu tư vào các loại TSCĐ khác. Thứ hai: + Đối với những TSCĐ cũ, lạc hậu không còn phù hợp thì công ty có thể bán cho những đơn vị làm phế liệu hoặc có thể phá huỷ để thu hồi phế liệu. Phương pháp này có thể giải quyết ứ đọng vốn và giải phóng mặt bằng trong phân xưởng sản xuất. + Đối với TSCĐ đã khấu hao hết, công ty cần xem xét: - Nếu số khấu hao đã trích không phù hợp với giá trị hao mòn (do giá trị sử dung ít hoặc do khâú hao quá nhanh) mà máy móc thiết bị vẫn sử dụng được bình thường thì Nhà nước cần cho công ty đánh giá lại TSCĐ nhằm phù hợp với mặt bằng giá cả hiện tại, giúp công ty bảo toàn vốn, tính đúng chi phí vào giá thành, tránh hiện tượng lãi giả. - Còn nếu số khấu hao đã trích phù hợp với hao mòn thực tế thì công ty có thể đầu tư thêm nhằm đảm bảo cho TSCĐ tiếp tục sản xuất (nếu TSCĐ vẫn sử dụng được) và công ty có biện pháp thanh lý, nhượng bán (nếu TSCĐ không sử dụng được). Thứ 3: Đối với TSCĐ đang dùng: + Công ty tiếp tục tích cực tìm kiếm hợp đồng và thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên. + Thực hiện biện pháp hạ giá thành sản phẩm và các biện pháp khác để đẩy mạnh tiêu thụ từ đó gia tăng sản lượng sản phẩm sản xuất trong năm như: - Tìm đến các nhà cung cấp nguyên vật liệu rẻ hơn (hiện nay nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu), có biện pháp vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu nhằm giảm được chi phí đầu vào của nguyên vật liệu, có kế hoạch dự trữ hợp lý. - Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật nhằm nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề cho họ để thực hiện tốt hơn nữa quá trình sản xuất. - Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng, vận dụng linh hoạt các phương thức bán hàng, thực hiện chính sách giá mềm... Thứ 4: Công ty vần tiến hành tăng cường công tác bảo quản, sử dụng TSCĐ ở từng đơn vị sử dụng nhằm gắn liền trách nhiệm bảo quản tới từng đơn vị sử dụng. Công ty cần tiến hành các công việc sau: - Thưởng: Thưởng thích đáng cho những sáng kiến, phát minh trong việc huy động công suất TSCĐ vào sản xuất..., thưởng cho bảo quản, sử dụng tốt nhằm khuyến khích vật chất đối với từng người lao động. - Phạt: Thực hiện các hình thức phạt đối với những trường hợp gây mất mát, hư hỏng TSCĐ... nhằm nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ. Thứ 5: Bộ phận kế toán cần tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ để từ đó thấy được những thiếu xót nhằm khắc phục những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh, mặt thuận lợi. Ngoài ra còn giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình lập kế hoạch đâù tư, mua sắm, trang bị hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ để đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 6. Kiến nghị thứ 6 về phân tích tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định trong công ty. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của công ty luôn luôn biến động: biến động tăng do mua sắm, do XDCB hoàn thành...., biến động giảm do thanh lý, nhượng bán do vậy công ty đã mở các loại sổ để theo dõi sự biến động đó. Nhưng việc theo dõi trên sổ sách chỉ thấy được TSCĐ tăng giảm đơn thuần chứ chưa thấy được sự tăng, giảm so với các kỳ khác có hợp lý, hiệu quả hay không và chưa thấy được sự tăng giảm của nhóm TSCĐ nào là hợp lý. Từ đó có quyết định đầu tư phù hợp đối với những nhóm, loại TSCĐ quan trọng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình quản lý, sử dụng TSCĐ nói riêng và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Để đạt được điều đó thì công ty cần tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ. Công việc phân tích được thực hiện như sau: + Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, trước hết ta cần đi xem xét một cách tổng quát sự biến động TSCĐ trong doanh nghiệp. (Xem mẫu biểu số 36). Xét về tổng số thì TSCĐ năm 2001 biến động không đáng kể. So với năm 2000, năm 2001 tăng 49.761.362 đồng (Trong đó quý 4 tăng 12.291.818 đồng do mua sắm thiết bị phục vụ quản lý, còn lại là tăng chi thiết bị phục vụ sản xuất). Trong khi đó TSCĐ giảm là 90.548.961 đồng (Quý 4 giảm 50.591.346 đồng do bán thanh lý). Trong công ty lượng TSCĐ chờ xử lý là rất lớn: 4.706.073.838 đồng, chiếm 32,02% trong tổng nguyên giá TSCĐ chưa được giải quyết thì việc thanh lý TSCĐ trong năm là một cố gắng lớn của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng TSCĐ (Xem mẫu biêủ phần phụ lục). Từ số liệu trong biểu số 1 ta lập biểu sau(biểu số 36): Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) TT (%) Tổng TSCĐ 14.338.195.341 100 14.387.956.703 100 49.761.362 0.35 Trong đó Nhà cửa, vật kiến trúc 6.589.615.428 45,96 6.589.615.428 45,79 0 0 -0,17 Máy móc thiết bị 6.962.012.322 48,56 6.999.481.866 48,65 37.469.544 0.45 0,09 Phương tiện vận tải 533.233.400 3,72 533.233.400 3,71 0 0 -0,01 TSCĐ khác 253.324.191 1,76 265.626.009 1,85 12.291.818 4.85 0,08 Nhìn vào bảng trên ta thấy: xét về tổng số thì tổng tài sản của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 49.761.362 đồng (tăng 0,35%) do trong kỳ doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nhưng số tăng trên để mở rộng sản xuất là chưa đáng kể. Đi vào cụ thể từng nhóm TSCĐ ta thấy: - Nhóm nhà cửa vật kiến trúc và phương tiện vận tải năm 2001 không thay đổi so với năm 2000. Trong đó: Nhóm nhà cửa vật kiến trúc chiếm một số lượng lớn là 45,96% năm 2000 và 45,79% năm 2001 giảm 0,17%. Công ty cần xem xét vì sao không đầu tư cho nhóm TSCĐ này. Thực tế nhà xưởng phục vụ sản xuất đã xuống cấp nghiêm trọng (do được xây dựng từ năm 1970) cho đến nay vẫn chưa được tu bổ, sửa chữa. Đây là bộ phận tài sản phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Để đảm bảo an toàn và phục vụ tốt cho quá trình sản xuất thì công ty cần phải chú ý đầu tư cho nhóm TSCĐ này. Ngoài ra công ty cần chú ý đến nhóm nhà cửa, nhà làm việc để phục vụ tốt cho nhu cầu phúc lợi của cán bộ công nhân viên, quá trình làm việc của cán bộ quản lý. - Cùng với nhóm nhà cửa vật kiến trúc, nhóm phương tiện vận tải so với năm 2000 (chiếm 3,72%), năm 2001 (chiếm 3,71%) là không tăng, đây là bộ phận tài sản phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất như vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, phục vụ cho công tác quản lý. Số tài sản này mới được đầu tư nên trong năm công ty không đầu tư thêm là hợp lý. - Nhóm máy móc thiết bị là nhóm TSCĐ quan trọng nhất trong quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các nhóm TSCĐ khác. Chiếm 48,65% năm 2001 so với năm 2000 (chiếm 48,576%) tăng 0,54% tương ứng là 37.469.544 đồng hay tỷ trọng tăng 0.09% do trong kỳ doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị và việc đầu tư cho nhóm TSCĐ này là hợp lý. Nếu xét về tỷ trọng của số tiền đầu tư so với tổng nguyên giá ta thấy số tiền đầu tư năm 2001 là không đáng kể, trong khi máy móc thiết bị của công ty hầu như đã cũ và lạc hậu, khấu hao hết, giá trị còn lại rất thấp. Điều này là do công ty thiếu vốn đầu tư, chưa có biện pháp giải quyết một số lượng lớn TSCĐ đã hết khấu hao và có hiệu quả kinh tế thấp. Công ty cần có biện pháp để giải quyết số TSCĐ trên nhằm thu hồi và tránh ứ đọng vốn, tiếp tục tái đầu tư vào TSCĐ. Mặt khác do sản phẩm của công ty còn tiêu thụ châm, việc ký kết hợp đồng gặp nhiều khó khăn (trong năm vừa qua công ty chỉ sản xuất có 20% sản lượng sản phẩm truyền thống), từ đó dẫn đến không sử dụng hết công suất máy móc thiết bị nên công ty chưa đầu tư thêm vào nhóm TSCĐ trên. Trong năm tới, công ty phải có biện pháp nhằm nâng cao sản phẩm sản xuất, tìm kiếm thêm hợp đồng nhằm tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị để có phương hướng đầu tư thêm cho lợp lý. Nhóm TSCĐ khác bao gồn máy móc thiết bị, dụng cụ đo lường quản lý chiếm 1,76% năm 2000 và 1,85% năm 2001. So sánh về tỷ trọng ta thấy so Biểu số 3.6 Tình hình tăng giảm TSCĐ (Thuyết trình báo cáo tài chính quý IV năm 2001) Stt Chỉ tiêu Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải, truyền dẫn Thiết bị, dịch vụ quản lý ..... Cộng I Nguyên giá TSCĐ 1 Số dư đầu kỳ 6.589.615.428 7.054.793.291 533.233.400 253.166.571 ..... 14.431.769.049 2 Số tăng trong kỳ ..... ..... ..... ..... ..... Trong đó - Mua sắm mới ..... ..... ..... 12.291.818 ..... 12.291.818 - Xây dựng mới ..... ..... ..... ..... ..... ..... 3 Số giảm trong kỳ ..... ..... Trong đó ..... - Thanh lý ..... 50.571.345 ..... ..... 50.571.345 ..... ..... ..... ..... ..... ..... 4 Số cuối kỳ 6.589.615.428 6.999.482.866 533.233.400 265.408.389 ..... 14.387.956.703 Trong đó - Đang dùng 6.336.678.100 2.572.041.497 533.233.400 174.876.120 ..... 9.597.046.737 - Không dùng 183.836.128 ..... ..... ..... 183.836.128 - Chưa xử lý 252.937.328 4.243.604.241 20.000.000 90.532.269 ..... 4.607.073.838 II Giá trị đã hao mòn 1 Đầu kỳ 3.782.974.004 5.941.545.215 239.382.804 118.816.427 ..... 10.082.718.450 2 Tăng trong kỳ 35.791.500 32.643.966 14.159.534 15.057.000 ..... 97.670.000 3 Giảm trong kỳ ..... 50.591.346 ..... 50.591.346 4 Số cuối kỳ 3.818.765.504 5.918.877.756 253.542.338 133.891.427 ..... 10.125.077.025 III Giá trị còn lại 1 Đầu kỳ 2.806.614.424 1.113.248.067 293.850.596 134.300.144 ..... 4.348.230.831 2 Cuối kỳ 2.770.849.924 1.080.604.110 279.691.062 131.516.962 ..... 4.262.879.6 58 với năm 2000 tăng 0,08%, tỷ lệ tăng 4,85% tương ứng là 12.291.181 đồng do doanh nghiệp đầu tư thiết bị phục vụ quản lý. Trong điều kiện hiện nay đang dần hiện đại hoá trong công tác quản lý nhằm phục vụ cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời do vậy việc đầu tư trên là hợp lý. - Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí là một doanh nghiệp sản xuất do vậy nhóm máy móc thiết bị là quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số. Do trong kỳ 2 nhóm nhà cửa vật kiến trúc và phương tiện vận tải không tăng vì vậy ở đây em chỉ đi sâu nghiên cứu 2 nhóm TSCĐ còn lại là nhóm máy móc thiết bị và TSCĐ khác. Để thấy được sự đầu tư thêm cho loại tài sản nào trong nhóm tài sản trên và việc đầu tư đó có hợp lý hay không ta xét hai biểu sau: + Nhóm máy móc thiết bị: Biểu số 38. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) TT (%) Máy tiện 2.533.314.291 22,31 1.608.625.716 22,98 55.284.425 3,56 0,67 Máy khoan 90.850.006 1,3 90.850.006 1,29 0 0 -0,01 Máy mài 3.018.958.395 43,36 2.989.573.060 42,72 -29.385.335 -0,97 -0,64 Máy phay 1.326.691.270 19,07 1.326.691.270 18,95 0 0 -0,02 Máy búa+dập 305.444.420 4,39 305.444.420 4,36 0 0 -0,03 Máy ép+nén 36.330.575 0,52 36.330.575 0,52 0 0 0 Máy sọc 42.007.599 0,6 42.007.599 0,6 0 0 0 Máy cưa 25.200.000 0,36 25.200.000 0,36 0 0 0 Máy hàn 39.000.000 0,56 39.000.000 0,56 0 0 0 Thiết bị động lực 88.348.477 1,27 88.348.180 1,26 0 0 -0,01 Cần trục 22.458.180 0,32 22.458.180 1,32 0 0 0 Mạ nhiệt luyện 340.363.608 4,89 351.933.962 5,13 11.570.454 3,4 0,14 Hệ thống đường ống 37.529.600 0,54 37.529.600 0,54 0 0 0 Thiết bị khác 35.489.001 0,15 35.489.001 0,51 0 0 0 Tổng số 6.962.012.322 100 6.999.481.866 100 37.469.544 0,54 Theo số liệu trên ta thấy : Tổng nguyên giá máy móc thiết bị năm 2001 tăng 37.469.544 đồng là do trong kỳ công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị, được bù trừ với số nguyên giá giảm do thanh lý thì về tổng nguyên giá tài sản vẫn tăng. Điều đó chứng tỏ việc đầu tư mua sắm lớn hơn việc thanh lý, nhượng bán. Cụ thể việc đầu tư chủ yếu cho loại máy mạ nhiệt luyện làm cho tỷ trọng loại tài sản này tăng 0,14% với tỷ lệ tăng là 3,4% tương ứng 11.570.454 đồng và số còn lại được đầu tư cho loại máy tiện. Xét về tổng số thì 2 nhóm máy tiện và máy mài chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số máy móc thiết bị. Bù trừ sự tăng giảm (đầu tư và thanh lý) thì 2 nhóm máy này vẫn tăng 25.926.960 đồng. Cụ thể nhóm máy mài chiếm tỷ trọng lớn trong nhóm máy móc thiết bị nhưng trong kỳ không đổi (không đầu tư thêm) mà chỉ giảm do thanh lý còn số đầu tư trên là cho loại máy tiện. Công ty cần xem xét nếu các nhóm máy móc thiết bị khác mà vẫn hoạt động bình thường thì việc không đầu tư thêm là hợp lý. Những máy móc đã cũ và lạc hậu thì doanh nghiệp cần có biện pháp giải quyết để đầu tư thêm nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất còn nếu do máy móc không hoạt động hết công suất thì công ty cần có biện pháp gia tăng sản lượng sản xuất. + Nhóm TSCĐ khác (Biểu số 39): Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) TT (%) Dụng cụ đo lường 72.478.761 28,61 72.478.761 27,29 0 0 -1,32 Dụng cụ quản lý 180.855.430 71,396 193.147.248 72,71 12.291.818 6,8 1,32 Tổng số 253.334.191 100 256.426.009 100 12.291.818 4,85 So với năm 2000, năm 2001 nhóm TSCĐ khác tăng 12.291.818 đồng tương ứng là 6,8% chủ yếu do thiết bị quản lý tăng (máy vi tính). Trong đó dụng cụ quản lý chiếm 72,71% năm 2001 và 71,396% năm 2000 tăng 1,33%. Việc đầu tư cho bộ phận tài sản này là hợp lý bởi vì trong điều kiện hiện nay việc hiện đại hoá trong công tác quản lý là cần thiết. Bộ phận còn lại là dụng cụ đo lường và tài sản khác không đổi, tuy nhiên cũng cần phải xem xét vì đây là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí do vậy đòi hỏi độ chính xác cao, do đó dụng cụ đo lường kiểm tra chiếm vị trí quan trọng. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo độ chính xác cao thì công ty cần chú ý đầu tư đổi mới cho loại tài sản này. Tóm lại qua bảng phân tích trên ta mới nhận thấy được cơ cấu từng loại tài sản chiếm trong tổng số và tình hình biến động, khả nămg quản lý của công ty đối với từng loại TSCĐ. Điều quan trọng đối với TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất là khả năng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tức là xem xét tình trạng của máy móc thiết bị cũ hay mới, từ đó thấy được hiệu quả của chúng trong quá trình tham gia vào sản xuất. Để thấy được hiệu quả của chúng trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất ta đi phân tích chỉ tiêu hệ số hao mòn (Hm) của TSCĐ và tiến hành so sánh cuối kỳ với đầu năm như sau: (Biểu số 3.10:) Chỉ tiêu TKHđ TKHc Hmđ Hmc DHm Nhà cửa, vật kiến trúc 3.675.599.504 3.818.765.500 0,577 0,579 +0,002 Máy móc thiết bị 706.553.775 918.877.750 0,82 0,85 +0,03 Phương tiện vận tải 230.622.105 253.542.338 0,43 0,48 +0,05 TSCĐ khác 188.816.427 133.891.427 0,48 0,5 +0,03 Tổng số 9.758.001.070 10.125.077.025 0,68 0,7 +0,02 Nhìn vào số liệu cột so sánh (DHm ) ta thấy hệ số hao mòn cuối kỳ so với đầu năm tăng 0,02% chứng tỏ tình trạng kỹ thuật của các loại tài sản giảm bởi vì khi hệ số hao mòn càng gần tới một thì tình trạng của TSCĐ càng cũ, càng lạc hậu và ngược lại. Với số liệu bảng trên chúng ta thấy hệ số hao mòn của các nhóm TSCĐ đều lớn và phù hợp với thực tại của công ty. Trong đó: - Nhóm máy móc thiết bị có hệ số hao mòn lớn nhất là 0,85% (cuối kỳ) và 0,82% (đầu kỳ), tăng 0,03% do máy móc thiết bị chủ yếu được trang bị từ những ngày đầu mới thành lập, đến nay đã khấu hao hết hoặc đã lạc hậu không còn phù hợp, do đó công ty cần có biện pháp để đổi mới số máy móc thiết bị này. - Hai nhóm TSCĐ còn lại là phương tiện vận tải và máy móc thiết bị khác cũng có hệ số hao mòn tăng là 0,05% và 0,03% nhưng 2 nhóm này có hệ số hao mòn thấp hơn, nhất là phương tiện vận tải do mới được đầu tư thêm, do đó trong kỳ công ty không đầu tư thêm cho nhóm TSCĐ này. Nhưng để phục vụ tốt cho công tác bán hàng, cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất để từ đó giảm chi phí bán hàng và chi phí đầu vào, làm hạ giá thành sản phẩm thì công ty cũng cần chú ý đầu tư hợp lý cho bộ phận tài sản này. Nhóm TSCĐ còn lại là TSCĐ khác trong đó chủ yếu là dụng cụ đo lường quản lý, vào thời điểm cuối năm công ty đã chú ý đầu tư thêm cho loại tài sản này để đáp ứng tốt cho nhu cầu quản lý trong năm tiếp theo. Đối với việc phân tích các chỉ tiêu trên (sự biến động và hệ số hao mòn) ta chưa thấy được tình hình thực tế của TSCĐ được sử dụng vào sản xuất. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng TSCĐ ta dùng chỉ tiêu hệ số sử dụng TSCĐ (HS) và tiến hành so sánh thực tế kỳ này với thực tế kỳ trước (cuối năm so với đầu năm), để thấy được hệ số sử dụng TSCĐ tăng hay giảm từ đó thấy được quy mô, cơ cấu đầu tư của công ty có phù hợp hay không. Chỉ tiêu Nguyên giá TSCĐ bình quân Hs So sánh 2000 2001 2000 2001 DHs Doanh thu 14.743.000.000 16.000.000.000 1.03 1,114 +0,084 Nguyên giá TSCD BQ 14.327.101.034 14.363.076.022 Với DHs = 0,084% chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng, đây là biểu hiện tốt. Chỉ tiêu này phản ánh năm 2000 cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra 1.03 đồng doanh thu nhưng đến năm 2001 thì 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra 1,114 đồng doanh thu, tăng 0,084 đồng. Điều này có được là do năm 2001 có một số lượng lớn TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng cho quá trình sản xuất và công ty đã tiêu thụ được một lượng lớn hàng tồn kho của năm trước (lợi nhuận thuần năm 2001 tăng 1.247.000.000 đồng so với năm 2000). Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng TSCĐ ta phân tích chỉ tiêu hệ số sinh lợi của TSCĐ (Biểu số 3.12): Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền TL(%) Lợi nhuận thuần(LNT) 147.000.000 180.000.000 33.000.000 Nguyên giá TSCĐ bình quân (NG) 14.327.101.034 14.363.076.022 35.974.988 0,25 Giá trị còn lại của TSCĐ(G) 4.580.193.665 4.262.879.678 -317.313.978 -6,93 Hệ số sinh lợi LNT/NG 0.01 0,0125 0,0025 LNT/G 0.032 0,042 0,01 Như vậy trong năm 2001 công ty bỏ ra 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân thì thu được 0.01 đồng lợi nhuận (tăng 0.0025 đồng so với năm 2000), và 1 đồng giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra 0,042 đồng lợi nhuận thuần(tăng 0.01 đồng so với năm 2000). Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2001 so với năm 2000 là tăng lên thông qua hệ số sinh lợi tăng năm 2001. Xét một cách tổng thể lợi nhuận thuần năm 2001 tăng nhanh do trong năm có một số lượng lớn TSCĐ đã khấu hao hết vẫn sử dụng cho quá trình sản xuất nên đã làm cho chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm và làm cho lợi nhuận thuần tăng lên. Tuy nhiên đây chỉ là tạm thời, công ty cần có biện pháp đầu tư cho số lượng máy móc thiết bị trên nhằm đem lại hiệu quả lâu dài. Với kết quả trên ta thấy hệ số sinh lời của TSCĐ còn rất thấp bởi vì công ty chưa tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị làm cho LNT trên 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân giảm do sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, việc tìm kiếm hợp đồng gặp nhiều khó khăn (chất lượng sản phẩm thấp, giá thành sản phẩm cao...) 7. Kiến nghị thứ 7 về việc ứng dụng tin học vào công tác hạch toán kế toán tài sản cố định. Trong điều kiện hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, mặt hàng kinh doanh. Để quản lý chặt chẽ hạch toán đầy đủ chi phí cho từng mặt hàng và đáp ứng yêu cầu phân tích kết quả, công tác kế toán cần thiết phải được thay đổi phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin. Việc đưa máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tài sản cố định nói riêng sẽ giúp công ty tiết kiệm được nhiều chi phí và mang lại những lợi ích sau: - Giảm nhẹ công việc lao động kế toán thủ công, giảm lượng sổ sách kế toán, tiết kiệm thời gian làm việc nhất là khâu lập báo cáo và đối chiếu số liệu.. Mỗi kế toán viên chỉ cần nhập chứng từ còn việc xử lý cho ra báo cáo tài chính và các loại sổ sách, bảng biểu kế toán theo yêu cầu thì máy vi tính có thể đảm nhận toàn bộ với tốc độ xử lý nhanh và cho ra kết quả chính xác bất kỳ lúc nào. - Thông tin kế toán được xử lý bởi máy vi tính cho ra nhiều báo cáo đa dạng, chính xác và phong phú đáp ứng nhu cầu của người quản lý. Ngoài việc lập các báo cáo bắt buộc như: BCĐKT, BCKQKD ... máy tính còn giúp cho việc theo dõi sát sao tình hình biến động của các nghiệp vụ kinh tế đồng thời phục vụ nhiều yêu cầu khác nhau theo nhiều hướng khác nhau. - Với chương trình kế toán trên máy tính, công việc xử lý, tra cứu thông tin kế toán hết sức hữu hiệu mà không cần phải lục tìm thủ công như hiện nay. Trên cơ sở những tác dụng to lớn của việc ứng dụng máy vi tính vào kế toán, vậy những nhà lãnh đạo của công ty nên xem xét vấn đề này để có thể sử dụng kế toán máy trong hạch toán kế toán của công ty. Kết luận Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng, góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó đòi hỏi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ tình hình biến động về tăng, giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao một cách hợp lý nhằm thu hồi vốn một cách kịp thời để tái đầu tư cho quá trình sản xuất, tạo được ưu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Thời gian thực tập tại Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí đã giúp tôi vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, tạo cho tôi kinh nghiệm khi làm kế toán. Dựa trên cơ sở lý luận đã được học tại trường và thời gian thực tập kế toán tại công ty tôi đã hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do kiến thức kỹ thuật về máy móc thiết bị nói riêng và về ngành cơ khí nói chung còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong việc trình bày chuyên đề trên cũng như trong khi thuyết trình. Do vậy, em rất mong được sự góp ý của thày giáo Nguyễn Hữu ánh và các bạn đọc về những thiếu xót của em cho việc hoàn thiện kiến thức thực tế cho mình và để phục vụ tốt hơn cho công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2002 Phụ lục Công ty máy & TBCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty dụng cụ cắt & ĐLCK Độc lập – tự do – hạnh phúc Số: CD/CD --------------0o0------------------ Hà nội, ngày 20 tháng 7 năm 2001 - Căn cứ vào Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/4/1995 - Căn cứ vao Quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 59/ CP ngày 03/10/1996 - Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ số 27/1/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 Giám đốc công ty Quyết định Điều 1: Thành lập hội đồng thanh lý tài sản cố định gồm các ông bà: Ông Tô Kiến Sương: Phó giám đốc kỹ thuật – Chủ tịch hội đồng. Ông Hoàng Trung Lập: Trưởng phòng cơ điện – Uỷ viên T.Trực. Bà Vũ Thị Tư: Kế toán trưởng Uỷ viên. Ông Nguyễn Văn Hiển: Kế toán Uỷ viên. Ông Nguyễn Văn Tại: Trưởng phòng CN Uỷ viên. Ông Nguyễn Đăng Trình: Trưởng phòng KCS Uỷ viên. Ông Vũ Giang: Trưởng phòng vật tư Uỷ viên. Bà Lê Minh Quát Trưởng phòng KTCB Uỷ viên. Các ông quản đốc các phân xưởng có tài sản cố định Uỷ viên. Điều 2: Hôi đồng thanh lý tài sản cố định có nhiệm vụ sau đây: - Xác định tài sản cố định đã hết khấu hao hiện đang trên mặt bằng các phân xưởng sản xuất. - Đánh giá tình trạng thực tế, phân loại sử dụng các loại trên. - Lập hồ sơ thanh lý tài sản cố định, trình giám đốc duyệt theo tinh thần Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ. Điều 3: Các ông, bà có tên trên trịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi gửi: - Như trên. - Lưu phòng cơ điện, hành chính Giám đốc Công ty máy & TBCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty dụng cụ cắt & ĐLCK Độc lập – tự do – hạnh phúc Số: CD/CD --------------0o0------------------ Hà nội, ngày 20 tháng 7 năm 20001 - Căn cứ vào luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/41999. - Căn cứ vào Quy chế quản lý tầi chính và hạch toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ. - Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ số 27/1/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 - Để thực hiện việc thu hồi giá trị còn lại của các thiết bị đã thanh lý trong toàn công ty. Giám đốc công ty Quyết định Điều 1: Thành lập hội đông xử lý thiết bị thanh lý gồm các ông bà: Ông Tô Kiến Sương: Phó giám đốc kỹ thuật – Chủ tịch hội đồng. Ông Hoàng Trung Lập: Trưởng phòng cơ điện – Uỷ viên T.Trực. Bà Vũ Thị Tư: Kế toán trưởng Uỷ viên. Ông Nguyễn Văn Hiển: Kế toán Uỷ viên. Ông Nguyễn Văn Tại: Trưởng phòng CN Uỷ viên. Ông Nguyễn Đăng Trình: Trưởng phòng KCS Uỷ viên. Các ông quản đốc các phân xưởng có thiết bị thanh lý Uỷ viên. Điều 2: Hội đồng có nhiệm vụ: - Rà soát, hoàn chỉnh toàn bộ hồ sơ thanh lý thiết bị đã được cấp trên phê duyệt, lập danh mục các thiết bị thanh lý trên sổ sách. - Tổ chức kiểm định, đánh giá, phân loại các thiết bị theo tình trạng thiết bị và nhu cầu sản xuất. - Lập kế hoạch bán các thiết bị cũ nát, không dùng, để thu hồi giá trị, trình giám đốc duyệt. Điều 3: Các ông, bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi gửi: - Như trên. - Lưu phòng cơ điện, hành chính. Giám Đốc Công ty máy & TBCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty dụng cụ cắt & ĐLCK Độc lập – tự do – hạnh phúc Số: CD/CD --------------0o0------------------ Hà nội, ngày 20 tháng 7 năm 20001 - Căn cứ vào Nghị định số 27/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/4/1999 về việc sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước. - Theo biên bản đề nghị thanh lý ngày 9 tháng 12 năm 2001 của hội đồng thanh lý tài sản cố định công ty. Giám đốc Quyết định Điều 1: Nay thanh lý 12 tài sản cố định là máy móc thiết bị sản xuất đã hư hỏng, hết khấu hao và không sử dụng được nữa. - Nguyên giá: 453.073.443 đ - Giá trị đã khấu hao: 453.073.443 đ - Giá trị còn lại: 0 đ Điều 2: - Giao cho quản đốc các phân xưởng, các thủ trưởng đơn vị quản lý tài sản quản lý các TSCĐ thanh lý trên theo sự quản lý và hướng dẫn trực tiếp của phòng cơ điện trong thời gian chờ công ty bán thu hồi giá trị thanh lý. - Giao cho đồng chí kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bán đấu giá thu hồi giá trị thanh lý, ghi chép sổ kế toán theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Điều 3: Các đồng chí chủ tịch hội đồng thanh lý, kế toán trưởng, trưởng phòng cơ điện và các thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: - Như điều 3. - Vụ TCKT bộ. Giám đốc - Tổng công ty. - Lưu phòng hành chính. Công ty máy & TBCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty dụng cụ cắt & ĐLCK Độc lập – tự do – hạnh phúc Số: CD/CD --------------0o0------------------ Biên bản họp hội đồng thanh lý tài sản cố định. - Căn cứ vào luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/4/1999. - Căn cứ quyết định giám đốc ngày 20/7/2001 về việc thành lập hội đồng thanh lý tài sản cố định. Hôm nay, ngày 9/2/2001, tại công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí, hội đồng thanh lý tài sản cố định đã họp với thành phần gồm: Ông Tô Kiến Sương: Phó giám đốc kỹ thuật – Chủ tịch hội đồng. Ông Hoàng Trung Lập: Trưởng phòng cơ điện – Uỷ viên T.Trực. Bà Vũ Thị Tư: Kế toán trưởng Uỷ viên. Ông Nguyễn Văn Hiển: Kế toán Uỷ viên. Ông Nguyễn Văn Tại: Trưởng phòng CN Uỷ viên. Ông Nguyễn Đăng Trình: Trưởng phòng KCS Uỷ viên. Ông Vũ Giang: Trưởng phòng vật tư Uỷ viên. Bà Lê Minh Quát Trưởng phòng KTCB Uỷ viên. Các ông quản đốc các phân xưởng có tài sản cố định Uỷ viên. Sau khi nghe báo cáo kết quả kiểm tra tình trạng kỹ thuật và giá trị kinh tế của các tài sản cố định đưa ra xét thanh lý, các uỷ viên đã trao đổi ý kiến. Chủ tịch hội đông thanh lý đã kết luận và đề nghị giám đốc ra quyết định thanh lý 12 tài sản cố định (có bảng kê tổng hợp kèm theo) - Nguyên giá: 453.073.443 đ - Giá trị đã khấu hao: 453.073.443 đ - Giá trị còn lại: 0 đ Các thành viên tham gia ký tên: Chủ tịch hội đồng Công ty máy & TBCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty dụng cụ cắt & ĐLCK Độc lập – tự do – hạnh phúc Số: CD/CD --------------0o0------------------ Phiếu xác minh tình trạng kỹ thuật và giá trị kinh tế của tài sản cố định xin thanh lý I. Số liệu chung. Tên tài sản: Máy tiện Số chế tạo: 01.76 Số thẻ tài sản cố định Đơn vị sử dụng: Phân xưởng cơ khí 2 II. Các số liệu kinh tế của tài sản cố định. Nguồn vốn tài sản tự bổ xung. Nguyên giá tài sản: 39.993.570 đồng. Đã khấu hao cơ bản: 39.993.570 đồng. III. Tình trạng kỹ thuật thực tế của tài sản cố định. Phần cơ: Trục chính mòn, băng máy mòn. Phần điện: Hệ thống điều khiển bị hổng các mảng vi mạch bị cháy, hỏng không làm việc được. Các phần khác: Quá trình phục hồi sửa chữa: IV. đánh giá chung tình trạng kỹ thuật và kiến nghị xử lý. Máy hỏng không làm việc được nữa xin thanh lý. Ngày 8 tháng 12 năm 2001 Trưởng phòng tại vụ Trưởng phòng ban Trưởng phòng cơ điện Phân xưởng Phụ lục 7 Công ty máy & TBCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty dụng cụ cắt & ĐLCK Độc lập – tự do – hạnh phúc Số: CD/CD --------------0o0------------------ Bảng thống kê TSCĐ chờ xử lý đến thời điểm 31/12/2000 Stt Nhóm, tên TSCĐ Số kiểm kê Năm SD Nguyên giá Giá trị còn lại A B C D 1 2 Tổng cộng 4.607.073.838 679.517.036 A11 Máy móc thiết bị 4.243.604.241 666.256.946 I Máy tiện 1.154.773.766 106.404.904 ..... ..... ..... II Máy khoan 55.042.630 10.557.571 ..... ..... ..... III Máy mài 1.437.655.507 368.453.855 ..... ..... ..... IV Máy phay 1.089.255.731 133.060.652 ..... ..... ..... V Máy búa – Dập 61.047.236 7.018.831 ..... ..... ..... VI Máy sọc 26.459.409 - ..... ..... ..... VII Máy cưa VIII Máy hàn 10.161.276 2.179.672 IX Thiết bị động lực 88.348.477 6.207.128 X Cần trục XI Nhiệt luyện-Mạ 295.843.508 27.021.205 XII Hệ thống đường ống 37.529.600 4.175.731 XIII Thiết bị khác 23.487.101 1.177.397 A12 Phương tiện vận tải 20.000.000 - ..... ..... ..... A2 Dụng cụ Đlường-Qlý 90.532.269 7.207.128 ..... ..... ..... B Nhà xưởng-Nhà cửa 252.937.328 6.052.962 ..... ..... ..... Công ty DCC & ĐLCK Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi-Thanh Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Xuân-Hà Nội Bảng tổng hợp đăng ký trích khấu hao tài sản cố định 3 năm Stt Nhóm, tên TSCĐ Nguyên giá Giá trị HM luỹ kế Giá trị còn lại Mức trích KH TB hàng năm Ghi chú A B 1 2 3 4 5 Tổng cộng 13.817.111.039 1.946.682.925 722.659.927 381.827.000 A Máy móc TB động lực B Máy móc TB công tác 2.669.342.852 8.595.432.369 5.211.678.670 167.209.760 1 Máy công cụ 2.551.342.772 1.913.789.810 637.563.926 157.107.760 Máy tiện 704.306.054 518.754.862 185.551.192 55.457.076 Máy khoan 35.807.436 32.831.527 2.975.909 20378.220 Máy mài + Doa 1.099.940.701 973.173.529 126.676.172 57.357.212 Máy phay + Cắt 437.164.450 298.538.361 138.626.089 21.184.840 Máy búa + Dập 244.397.184 68.253.584 176.143.600 19.980.412 Máy ép nén 17.198.575 6.698.757 7.500.000 750.300 Máy lọc 15.548.190 15.548.190 0 0 2 TB luyện kim 83.520.000 15.502.135 68.017.865 352.000 Máy hàn 39.000.000 10.001.257 28.998.743 3900.000 Nhiệt + Mạ 44.520.000 5.500.878 39.019.122 4452.000 3 Thiết bị khác 34.460.080 17.381.980 17.078.100 1.750.000 Cần trục 22.458.180 17.083.180 5.375.000 550.000 Thiết bị khác 12.001.900 298.800 11.703.100 1.200.000 C Dụng cụ đo lường 72.478.761 15.251.455 57.277.306 7.247.700 D Phương tiện vận tải 217.120.400 60.027.397 157.093.003 27.324.839 E Dụng cụ quản lý 115.399.590 23.394.411 92.005.149 14.666.701 F Nhà cửa và kiến trúc 633.305.100 2.808.601.518 3.521.703.582 165.378.000 G TSCĐ chờ xử lý 4.412.246.716 3.741.474.633 670.772.083 0 Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3093.doc
Tài liệu liên quan