Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương tại trạm Đông Anh của công yt vận tải ô tô số 3

- Khi ngừng việc người lao động vẫn được hưởng một khoản lương nhưng mức lương này nhỏ hơn mức lương chính khi đi làm thực tế. Các trường hợp ngừng việc là do các nguyên nhân khách quan, do người khác gây ra hoặc khi chế thử, sản xuất sản phẩm mới. Với mỗi trường hợp mức lương được quy định như sau: + 70% lương khi không làm việc. + It' nhất là 80% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp hơn. + 100% lương khi ngừng việc do chế thử, sản xuất thử. Cách tính này thống nhất với mọi lao động theo % trên mức lương cấp bậc kể cả phụ cấp. - Trong trường hợp nếu công nhân làm ra hàng hỏng xấu thì tuỳ từng trường hợp họ sẽ được nhận: + Nguyên lương nếu mức hỏng này trong phạm vi định mức cho phép hoặc nguyên nhân hỏng là khách quan. + Nếu mức hỏng ngoài định mức cho phép do lỗi của công nhân thì họ được hưởng 70% lương. + Nếu là chế thử thì họ vẫn được hưởng nguyên lương. + Đối với sản phẩm xấu mà người công nhân sửa lại được thì anh ta sẽ hưởng nguyên lương theo sản phẩm sản xuất nhưng thời gian sửa chữa sẽ không tính lương.

doc72 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương tại trạm Đông Anh của công yt vận tải ô tô số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các mặt hàng kinh doanh chính của công ty là loại hàng hoá chất lỏng, độc hại, dễ cháy nỗ, dễ bay hơi. Điều đó cần có một quy trình tiếp nhận và bảo quản hết sức nghiêm ngặt, đòi hỏi lực lượng lao động phải được đào tạo, có trình độ am hiểu quy trình tiếp nhận, bảo quản xăng dầu, nắm vững các quy định về ATLĐ-PCCC. Mặt khác, do đa dạng về các loại hình kinh doanh nên có ảnh hưởng đến công tác giao đơn giá tiền lương vì nó phải được tiến hành dựa trên định mức lao động khoa học và phải tính đến điều kiện thực tế của công ty, của từng mặt hàng kinh doanh nhằm trả lương một cách công bằng, tránh sự chênh lệch bất hợp lý về thu nhập giữa các loại hình kinh doanh. Trạm có các loại máy móc thiết bị chuyên dùng, có yêu cầu an toàn như cột bơm điện tử, thiết bị tự động đo nhiệt độ xăng dầu, đo mức xăng dầu trong bể chứa... Với một lượng lớn máy móc thiết bị chuyên dùng như vậy xí nghiệp cần một lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật, nắm được qui trình công nghệ, tiêu chuẩn an toàn lao động, PCCC để vận hành lắp đặt và sử dụng. Vì vậy, công ty đã chú trọng tuyển dụng và đào tạo công nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời quan tâm giải quyết các chế độ chính sách, tiền lương cho người lao động. Công ty đã tiến hành mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và tăng cường đội ngũ nhân viên bán xăng ở các cửa hàng. Đặc điểm vị trí, điều kiện kinh doanh của từng cửa hàng khác nhau và sản lượng bán ra phụ thuộc vào vị trí của các cửa hàng. Những cửa hàng gần trung tâm thành phố hoặc gần các nút giao thông, khu dân cư có mật độ xe cơ giới lớn hơn thì nhu cầu xăng dầu nhiều hơn và ngược lại. ngoài ra, diện tích địa hình của cửa hàng, trang thiết bị... cũng ảnh hưởng tới sản lượng bán ra. Các cửa hàng có vị trí địa lý tốt, diện tích rộng rãi, thuận lợi cho việc đỗ xe của khách hàng thì bán được nhiều hơn, tuỳ theo từng cửa hàng mà công tác bố trí sắp xếp lao động bán hàng theo 2 ca hoặc 3 ca một ngày cho phù hợp. Và làm thế nào có thể đánh giá đúng hao phí lao động bỏ ra, đảm bảo công bằng cho người lao động giữa các cửa hàng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong định biên bố trí và giao đơn giá tiền lương cho từng cửa hàng. Xuất phát từ những đặc điểm về mặt hàng kinh doanh, máy móc thiết bị, mạng lưới kinh doanh nên đội ngũ lao động của trạm khá đông về số lượng và bố trí phân tán. Do đặc điểm về lao động của công ty là số lượng tương đối lớn, đa dạng về ngành nghề, bố trí phân tán nên việc chi trả lương cần phải tính toán đến hao phí lao động, tính chất và yêu cầu công việc của từng ngành nghề và nhóm ngành nghề để có phương pháp phân phôí tiền lương cho phù hợp, đảm bảo thu nhập tiền lương hợp lý giữa các bộ phận. 2. Công tác chi trả lương trong công ty Hiện nay, công ty áp dụng hai hình thức trả lương sau: - Hình thức trả lương theo thời gian căn cứ vào mức lương, cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế theo giờ, ngày hoặc theo tháng. Chế độ trả lương theo thời gian được áp dụng dưới 2 hình thức: Theo thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng. - Hình thức trả lương theo sản phẩm căn cứ vào mức độ hoàn thành về số lượng và chất lượng công viẹec (hay nhiệm vụ) đã được đánh giá, nghiệm thu. Có các hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp, gián tiếp cá nhân và tập thể, theo sản phẩm có thưởng, phạt; hình thức trả lương sản phẩm khoán... 2.1. Công tác giao kế hoạch tiền lương: Tiền lương trả cho người lao động dựa trên quỹ lương của Trạm, công ty xác định quỹ tiền lương trên cơ sở sản lượng và đơn giá tiền lương mà Công ty giao cho đối với từng loại hình sản xuất kinh doanh. quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện đều được xác định. Căn cứ vào sản lượng (doanh thu, lãi gộp...) và đơn giá tiền lương của từng loại hình sản xuất kinh doanh. Quỹ tiền lương được xác định theo công thức sau: Quỹ tiền lương = Đơn gía tiền lương x sản lượng thực hiện Đơn giá tiền lương là một yếu tố quan trọng để xác định quỹ lương nên nó phải được tính toán một cách chính xác. Mức đơn giá tiền lương được xác định theo kế hoạch sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp và thay đổi, điều chỉnh theo từng năm. Chỉ tiêu để giao đơn giá tiền lương đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: - Xuất bán buôn dầu sáng trực tiếp: đồng/m3 hàng hoá bán ra - Xút bán lẻ dầu sáng trực tiếp : đồng/m3 hàng hoá bán ra - Bán gas, bếp và phụ kiện trực tiếp: % tổng chiết khấu được hưởng - Xuất bán dầu mỡ nhờn trực tiếp: % hoa hồng - Các hoạt động dịch vụ khác : % doanh thu Ví dụ: Đơn giá xuất bán buôn dầu sáng = 1% doanh thu Đơn giá xuất bán lẻ dầu sáng = 2% doanh thu Đơn giá dầu mỡ nhờn = 34% hoa hồng Kế hoạch tiền lương của trạm được phòng kinh doanh giao cho từng cửa hàng dựa trên kinh nghiệm và căn cứ vào kết quả hoạt động của năm trước. Cơ sở giao kế hoạch tiền lương cho các cửa hàng như sau: - Căn cứ vào tổng quỹ lương kế hoạch của công ty - Phân định loại hình sản xuất kinh doanh của trạm - Nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng trạm - Lao động định biên, hệ số lương cấp bậc công việc bình quân và phụ cấp các loại của từng trạm. - Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và mức thu nhập tiền lương kế hoạch bình quân chung trong toàn công ty Phòng kinh doanh giao kế hoạch bán lẻ 6 tháng đầu năm 2003 cho các trạm như sau: Tình hình thực hiện kế hoạch bán lẻ tháng 6 năm 2003 Đơn vị Kế hoạch năm S.L T. 1 S.L T. 2 S.L T. 3 S.L T. 4 S.L T. 5 S.L T. 6 T. số T.hiện Tỷ lệ % TH/KH CHXD số 1 12.500.000 1.072.194 909.999 1.015.016 1.006.179 983.536 983.930 5.970.854 47,8 CHXD số 04 8.400.000 721.328 628.497 728.826 736.211 753.578 743.779 4.312.219 51,3 CHXD số 05 6.820.000 576.382 513.911 577.108 598.357 620.810 595.764 3.482.332 51,1 CHXD số 06 840.000 74.967 40.411 81.261 87.164 70.944 56.218 410.965 48,9 CHXD số 10 840.000 72.381 63.957 75.500 71.657 80.085 77.464 441.044 52,5 CHXD số 11 1.730.000 150.156 129.213 143.876 139.148 148.332 141.277 852.002 49,2 CHXD số 12 2.640.000 229.317 188.428 214.987 217.057 222.965 211.339 1.284.093 48,6 . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . .. . . . . . . .. . . . .. .. .. .. ... .. . .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. Tổng số: 100.700.000 8.825.281 7.395.725 8.598.063 8.697.385 8.674.521 8.473.991 50.664.938 50,3 Quỹ tiền lương kế hoạch của Xí nghiệp được xác định bằng tổng quỹ tiền lương kế hoạch của các loại hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và được tính bằng công thức sau: n Vkh = ồ Vkh i=1 Vkhi = (LĐi x Lmin x Hi x 12 tháng) + VPci + Vb Si Trong đó: - Vkh là quỹ tiền lương kế hoạch của Xí nghiệp - Vkhi là quỹ tiền lương của hoạt động SXKD thứ i - LĐi là lao động định biên cho hoạt động SXKD thứ i - Lmin là mức lương tối thiểu lựa chọn để tính đơn giá của XN - Hi là hệ số lương cấp bậc công việc B/ quân của hoạt động SXKD thứ i - Vb Si là quỹ tiền lương bổ sung gồm tiền lương khuyến khích sản phẩm, tiền lương cho những lao động được phân bổ hoạt động sản xuất kinh doanh thứ i nhưng chưa tính trong định biên và tiền lương khác. Trên cơ sở kế hoạch tiền lương Công ty giao, công ty xác định quỹ lương kế hoạch và thực hiện phân chia quỹ tiền lương như sau: - Để lại dự phòng 7%-10% để chi trả lương đột xuất, trả tiền công hợp đồng theo vụ việc, thử việc, trả tiền lương cho những ngày nghỉ phép, những ngày hội họp do các tổ chức đoàn thể triệu tập... Ngoài ra còn phân phối cho các bộ phận trong đơn vị do các yếu tố khách quan dẫn đến không hoàn thành kế hoạch nên thu nhập thấp hơn so với kế hoạch hoặc so với mặt bằng chung của công ty. - Phần quỹ lương còn lại được chia làm 2 phần: + Phần quỹ lương kế hoạch của khối lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh: Phần quỹ lương này được xác định để giao đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm theo từng loại hình sản xuất kinh doanh của các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của công ty. + Phần quỹ lương kế hoạch của khối lao động gián tiếp (lao động quản lý và phục vụ) làm việc tại văn phòng. 2.2. Cách chi trả tiền lương cho người lao động: - Tiền lương hàng tháng được trả cho người lao động làm 2 kỳ: + Kỳ 1 tạm ứng tối đa 50% tiền lương tháng vào các ngày từ mồng 1 đến mồng 5 của tháng. + Kỳ 2 thanh toán tiền lương cả tháng vào các ngày từ 10 đến ngày 15 của tháng sau. II - Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu 1. Hạch toán ban đầu: Đối với kế toán tiền lương, chứng từ sử dụng ban đầu là các bảng tính lương ở các cửa hàng do bộ phận lao động tiền lương của Phòng tổ chức gửi lên. Về thực chất, việc tính lương là do các cửa hàng tính, kế toán chỉ căn cứ vào đó để tổng hợp số liệu, ghi tổng nguồn lương và lập báo cáo nguồn lương, nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ chứng từ kế toán, báo cáo quyết toán quỹ lương. Nói chung, về hạch toán ban đầu thì kế toán tiền lương khá đơn giản so với các phần hành kế toán khác. 2. Hạch toán chi tiết công tác chi trả tiền lương cho người lao động Lao động của công ty chia thành 2 loại: - Lao động trực tiếp là lao động tại các trạm - Lao động gián tiếp là lao động thuộc khối văn phòng * công ty phân phối tiền lương như sau: 2.1. Tính nguồn tiền lương cho các bộ phận thuộc khối lao động trực tiếp và gián tiếp Hàng tháng căn cứ vào sản lượng thực hiện và đơn giá tiền lương Công ty giao cho từng loại hình sản xuất kinh doanh để xác định nguồn tiền lương của công ty và thực hiện phân phối cho các bộ phận trực thuộc đơn vị như sau: * Đối với lao động gián tiếp: - Nguồn tiền lương trong tháng tại công ty được xác định theo công thức sau: Vgt = ĐGgt x V Trong đó: - Vgt là nguồn tiền lương tháng tại công ty - ĐGgt là đơn giá tiền lương của lao động gián tiếp - V là tổng nguồn tiền lương của công ty thực hiện trong tháng. Ví dụ: Tổng nguồn lương cuả công ty thực hiện trong tháng 5 là: 677.344.169đ Đơn giá tiền lương của lao động gián tiếp là 0,136 Vậy nguồn tiền lương tháng tại công ty của lao động gián tiếp trong tháng 5/2000 là: Vgt = 677.344.169 x 0.136 = 92.371.642 đ * Đối với lao động trực tiếp: - Nguồn tiền lương tháng của từng bộ phận được xác định theo công thức n V1 = ồ ( ĐGji x Qji ) i=1 Trong đó: - Vj là nguồn tiền lương tháng của bộ phận thứ j - ĐGji là đơn giá tiền lương - Qji là sản lượng của loại hình SXKD thứ i mà bộ phận thứ j thực hiện được trong tháng. - n là số loại hình SXKH của bộ phận thứ j. Ví dụ: ở cửa hàng xăng dầu số 1: Đơn giá bán lẻ là 41 Sản lượng bán ra tháng 5/2000 là 983.536 lít ị Nguồn tiền lương tháng 5/2000 của cửa hàng là: Vj = 41 x 983.536 = 40.324.976đ Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng bộ phận, công ty có thể áp dụng cơ chế điều hoà tiền lương (nếu thấy cần thiết) đảm bảo mối tương quan thu nhập tiền lương hợp lý trong nội bộ toàn công ty. 2.2. Phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động: Thực hiện trả lương theo sản phẩm nhằm phát huy khả năng sáng tạo của người lao động trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh. Do vậy cần phải đảm bảo nguyên tắc: "mỗi tập thể hoặc cá nhân người lao động được trả lương theo mức độ hoàn thành về số lượng và chất lượng công việc (hay nhiệm vụ) đã được đánh giá nghiệm thu". Việc trả lương được căn cứ vào hệ số lương theo nghị định 26/CP, mức lương tối thiểu quy định và hệ số lương theo chức danh công việc đơn giá tiền lương được giao. Cụ thể như sau: * Đối với bộ phận hưởng lương sản phẩm tập thể: - Lấy tổng nguồn tiền lương trong tháng của bộ phận (Vj) trừ đi các khoản phụ cấp lương (VPC) của người lao động. Phần còn lại (Va) phân phối cho người lao động làm 2 vòng: Vòng 1: Tiền lương phân phối cho người lao động ở vòng 1 căn cứ vào hệ số lương theo nghị định 26/CP (kể cả phụ cấp chức vụ, phụ cấp cửa hàng trưởng, cửa hàng phó nếu có), ngày công làm việc thực tế của người lao động và mức lương tối thiểu do công ty qui định. (Mức lương tối thiểu có thể được công ty thay đổi tuỳ theo từng kỳ kế hoạch và kết quả SXKD cuả công ty). Trước đây công ty tạm thời qui định mức lương tối thiểu là 160.000đ/tháng. công ty bắt đầu áp dụng mức lương mới là 180.000đ/tháng từ tháng 5/2003. Vòng 2: Căn cứ vào ngày công làm việc thực tế và hệ số lương theo chức danh công việc, chất lượng công việc... của người lao động được xếp trong tháng. Việc phân phối tiền lương cho người lao động trong bộ phận được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Tính nguồn tiền lương để phân phối vòng 1 và vòng 2 cho người lao động: Va = Vj - VPC Trong đó: - Va là nguồn tiền lương phân phối cho người lao động ở 2 vòng - VPC là các khoản phụ cấp của người lao động bao gồm: Phụ cấp độc hại, làm đêm, khu vực, tổ trưởng, trưởng ca. Bước 2: Tiền lương phân phối cho người lao động ở vòng 1 vận dụng công thức sau: ( Ti x H1i x Mtt ) TL1i = 22 Trong đó: - TL1i là tiền lương của nhân viên thứ i được phân phối ở vòng 1 - Ti là ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i trong tháng - H1i là hệ số lương (kể cả phụ cấp) theo NĐ 26/CP của lao động thứ i - MLtt là mức lương tối thiểu do Công ty quy định. Bước 3: Tổng nguồn tiền lương phân phối vòng 1 (V1) của người lao động hưởng lương sản phẩm tập thể: n V1 = ồ TL1i i=1 Trong đó: n là số người được hưởng lương trong tháng của bộ phận. Bước 4: Nguồn tiền lương phân phối vòng 2 ( V2) cho tập thể người lao động trong bộ phận hưởng lương sản phẩm tập thể. V2 = Va - V1 Bước 5: Tiền lương phân phối cho người lao động ở vòng 2 xác định theo công thức: TL2i = Trong đó: - TL2i là tiền lương tháng của người lao động được phân phối ở vòng 2 - Ti là ngày công làm việc thực tế của lao động thứ i - H2i là hệ số lương theo chức danh công việc của lao động thứ i được xếp trong tháng. Bước 6: Nguồn tiền lương của người lao động được hưởng trong tháng (TLi) xác định theo công thức: TLi = TL1i + TL2i + TLPCi Trong đó:- TLPCi là tiền phụ cấp lương của lao động thứ i trong tháng. * Bảng hệ số lương theo chức danh công việc được xác định như sau: TT Chức danh nghề nghiệp Hệ số lương theo chức danh công việc Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Giám đốc công ty 5,26 5,50 Phó Giám đốc công ty 4,32 4,7 Cửa hàng trưởng - Loại 1 - Loại 2 3,00 2,60 3,30 2,9 3,60 3,2 Trạm phó 2,3 2,7 3,0 Kế toán giá thành XDCB, chi phí,... 2,5 2,9 2,7 Thủ quỹ, thu tiền 2,0 2,4 2,7 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . Tiêu chuẩn cụ thể để xếp hệ số lương theo chức danh công việc: - Đối với các chức danh có 2 bậc: + Đối với những người được xếp vào bậc 1: Là những người tổ chức, quản lý và điều hành công việc đạt hiệu quả; chấp hành tốt chính sách của Đảng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao... + Đối với những người được xếp vào bậc 2: Là những người tổ chức, quản lý và điều hành công việc đạt hiệu quả cao, chấp hành đúng và đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, các chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của Công ty, công ty quy định... - Đối với các chức danh có 3 bậc: + Đối với những người được xếp vào bậc 1: là những người thực hiện nhiệm vụ với số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc chưa cao, năng suất lao động, cường độ lao động từ mức trung bình trở xuống. + Đối với những người được xếp vào bậc 2: là những người hoàn thành nhiệm vụ với số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc, năng suất lao động ở mức trung bình. + Đối với những người được xếp vào bậc 3: Là những người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc, năng suất lao động, cường độ lao động ở mức độ cao. - Việc xếp hệ số lương trả vòng 2 cho người lao động theo quy định dưới đây: + Ban Giám đốc công ty lương theo chức danh công việc trả vòng 2 cho: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng các phòng nghiệp vụ, Cửa hàng trưởng. + Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ, tổ nghiệp vụ công ty xếp hệ lương trả vòng 2 cho người lao động thuộc đơn vị mình quản lý và Giám đốc công ty quyết định. - Việc xếp lương vòng 2 cho người lao động phải công khai, dân chủ, đảm bảo công bằng, khách quan, phản ánh trung thực hiệu quả lao động của mỗi người, tránh tình trạng xếp không hợp lý gây thắc mắc trong công ty. Để hiểu rõ cách tính lương trên ta xét ví dụ sau: Bảng 1(bảng thanh toán tiền lương của phòng quản lý kỹ thuật) Nhìn vào bảng thanh toán lương tháng 03 năm 2003 của Phòng quản lý kỹ thuật ta thấy: - Cột (4): Hệ số lương cơ bản quy đổi được tính dựa vào số ngày công làm việc trực tiếp. - Ví dụ: Hệ số lương cơ bản quy đổi của cô Trần Thị Lý là: 2,84 x 21 = 2,59 23 - Cột (7): H.S.L. vòng 2 quy đổi cũng được tính như hệ số lương cơ bản quy đổi. - Cột (8): Phụ cấp đọc hại giành cho những người tiếp xúc trực tiếp với cửa hàng. 10% x 216.000 x Số ngày công LVTT Phụ cấp độc hại = Ngày công chế độ Ví dụ: Phụ cấp độc hại của cô Trần Thị Lý là: 216.000 x 10% x 21 = 19.722 23 Cột (9): Lương vòng 1 = HSL cơ bản x 160.000 Ví dụ: Lương của Nguyễn Phương Lan là: 2,39 x 160.000 = 382.400 - Cột (10): Lương vòng 2 được xác định như sau: Tổng nguồn lương - (lương vòng 1 + các loại phụ cấp) x HSL vòng 2 Q.đổi L. vòng 2 = Tổng HSL vòng 2 qui đổi Đối với lao động gián tiếp của Xí nghiệp (bộ phận văn phòng) thì nguồn lương = % tổng tiền lương Xí nghiệp - Dự phòng. Ví dụ: - Cột (11): Lương bổ sung là khoản tiền chi từ quỹ lương dự phòng của Xí nghiệp để trả lương cho: Ngày công nghỉ phép, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có lương, hội họp,học tập, văn nghệ... LCB Lương bổ sung = x công phép x 360.000 Ngày công chế độ Cột 12 được tính bằng cột (9) + (10) + (11) . Cách tính lương cho người lao động trực tiếp ở các cửa hàng cũng giống như tính lương cho người lao động thuộc khối văn phòng xí nghiệp. Riêng việc xác định nguồn tiền lương ở cửa hàng bằng đơn giá tiền lương x sản phẩm. Phòng kinh doanh của Xí nghiệp có trách nhiệm lập kế hoạch khoán sản lượng hàng bán ra cho từng cửa hàng. Từ đó, dựa vào chỉ tiêu giao đơn giá tiền lương ta sẽ xác định được nguồn tiền lương của các cửa hàng. Ví dụ : Đối với người lao động hưởng lương sản phẩm tập thể ở cửa hàng xăng dầu số 14 (Bảng 2) - Tổng nguồn tiền lương theo đơn giá tiền lương năm 2002 của cửa hàng số 14 là: 3.275.266 đồng. Đây là nguồn tiền lương Xí nghiệp khoán cho cửa hàng. Trong đó: Bán lẻ DS : 3.112.338 Bán DMN rời : 59.316 Bán DMN hộp : 103.612 Với mức khoán này, lương trung bình của mỗi công nhân sẽ thấp. Để đảm bảo đời sống của công nhân và dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh nên công ty tính thêm nguồn lương điều hoà và phần lương bổ sung. Nguồn lương điều hoà của cửa hàng số 14: 1.149.733 Phần lương bổ sung 171.279 Do đó, tổng nguồn lương thực chi là: 4.596.279 đồng Cụ thể: - Cột 10: Phụ cấp trách nhiệm = 216.000 x 10% = 21.600 Phụ cấp trách nhiệm được cấp cho các ca trưởng Hệ số LCB x 216.000 x 30% - Cột 11: Phụ cấp ca 3 = x Ngày công ca 3 Ngày công chế độ VD: Phụ cấp ca 3 của Đào Anh Dũng là: 1,64 x 216.000 x 30% x 7 = 32.344 23 - Các cột khác được tính tương tự như đối với bộ phận hưởng lương sản phẩm tập thể ở các phòng ban. Dựa vào vị trí địa lý, nhu cầu của khách hàng, cách bố trí lao động... mà Phòng kinh doanh khoán sản phẩm cho các cửa hàng. Trong quá trình thực hiện do ảnh hưởng của yếu tố khách quan tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của cửa hàng mà số lượng hàng bán ra không đạt kế hoạch thì công ty sẽ xem xét điều chỉnh mức chi phí tiền lương cho hợp lý trong phạm vi cho phép. Nếu cửa hàng nào có mức thu nhập tiền lương bình quân tháng cao hoặc thấp hơn 1,2 lần thu nhập tiền lương bình quân của toàn công ty mà không thuộc yếu tố chủ quan của cửa hàng đó thì công ty sẽ dùng nguyên tắc điều hoà thu nhập bằng cách điều phối lao động. Còn nguồn tiền lương dự phòng sau khi đã chi tra theo quy định phần còn lại sau khi quyết toán 6 tháng và cuối năm được phân phối cho người lao động như, trả lương vòng 2. Qua bảng trên ta thấy tiền lương vòng 1 được trả dựa trên hệ số lương theo nghị định 26/CP và mức lương tối thiểu công ty qui định. Tiền lương vòng 2 trả cho người lao động căn cứ vào hệ số lương chức danh công việc, công việc càng quan trọng, phức tạp thì có hệ số lương càng cao. Công ty rất trú trọng trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. công ty đã có những quy định đối với những cán bộ, công nhân viên được cử đi học các trường lớp tại chức trên đại học, đại học, chuyên môn... thì trong thời gian học tập được trả lương SXKD như trên nhưng riêng hệ số lương vòng 2 được xác định căn cứ vào kết quả học tập: Đạt loại khá trở lên hưởng 100%; trung bình hưởng 90% không đạt yêu cầu hưởng 70% của bậc 1 hệ số lương theo chức danh công việc. Những người lao động do đào tạo trái ngành nghề, không phù hợp với công việc đang làm bắt buộc phải đi đào tạo lại, những người lao động có nguyện vọng đi học để nâng cao trình độ ... nếu đi học trong giờ làm việc thì trong thời gian học tập được hưởng theo lương cơ bản của Nhà nước căn cứ vào kết quả học tập; loại khá trở lên hưởng 100%; trung bình: hưởng 90%; không đạt yêu cầu hưởng 80%. * Đối với người lao động làm việc hưởng lương sản phẩm trực tiếp cá nhân: Tiền lương tháng của công nhân thứ i được xác định theo công thức sau: n TLi = ồ (Qi j x ĐGy ) + Pci j=1 - TLi là lương của công nhân thứ i được lĩnh trong tháng - Qi j là khối lượng sản phẩm thứ j mà C. nhân thứ i thực hiện trong tháng - ĐGylà đơn giá tiền lương trên 1 đơn vị sản phẩm thứ j giao cho CN thứ i - Pci là tiền lương tính từ phụ cấp các loại của công nhân i trong tháng n là số loại hình sản phẩm mà công nhân thứ i thực hiện trong tháng. Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng đối với thợ sửa chữa cơ khí, lái xe .. . 3. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương: Ngoài quỹ lương, công ty còn tiến hành chi trả một số quỹ khác như sau: - Quỹ BHXH: Quỹ này được hình thành từ 2 nguồn: + công ty trích vào chi phí 15% tiền lương cấp bậc của người lao động + Người lao động phải nộp 5% tiền lương cấp bậc của mình. - BHYT: công ty cho cơ quan BHYT 2% tiền lương cấp bậc và đây là một bộ phận của chi phí nhân công trực tiếp. Người lao động nộp 1% tiền lương cấp bậc của mình. - Kinh phí công đoàn: công ty phải nộp và tính vào chi phí 2%, người lao động phải nộp 1% từ quỹ lương thực chi của công ty. Tuy nhiên, người lao động không phải nộp các khoản này công ty nộp thay người lao động và đây cũng là một khoản lương của người lao động. Theo chế độ công ty không được giữ lại một khoản nào mà phải nộp hết lên cấp trên. Riêng kinh phí công đoàn thì sau khi nộp cho cấp trên sẽ được cấp lại 1% do công đoàn công ty quản lý và chi tiêu. - Quỹ thưởng của công ty được trích theo % của lợi nhuận còn lại và được chi cho các hình thức thưởng định kỳ như thưởng do bán được nhiều hàng, thưởng nhân dịp lễ tết... - Quỹ phúc lợi được tính theo % lợi nhuận còn lại và được chi tiêu cho các hoạt động nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của CBCNV trong công ty như cho CBCNV đi nghỉ mát vào những ngày hè, các phong trào thể dục thể thao,... Hệ thống sổ sách của các khoản trích theo lương tương đối đơn giản . Riêng phần bảo hiểm xã hội thì kế toán dựa trên giấy khám sức khoẻ, đơn thuốc.. . để tổng hợp số liệu và cấp tiền cho Phòng tổ chức thanh toán. * Nguyên tắc quản lý quỹ này như sau: - BHXH do cơ quan BHXH quản lý và việc chi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng với bộ phận kế toán của công ty. - BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT, việc quản lý trợ cấp BHYT thông qua hệ thống y tế. - KPCĐ do cơ quan công đoàn cấp trên quản lý, việc chi tiêu sử dụng KPCĐ tại cơ sở do công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm. Dựa trên nguyên tắc quản lý này, việc hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương chỉ có phần BHXH là bao gồm phần thanh toán. Việc tổ chức hạch toán chi tiết BHXH được tiến hành như sau: Mỗi khi người lao động nghỉ ốm, con ốm, thai sản... họ phải có những chứng từ, hoá đơn xác minh như đơn thuốc, giấy khám bệnh, sổ y bạ... do bác sĩ cấp. Trên cơ sở các chứng từ đó, người lao động được cấp quyết định trợ cấp BHXH. công ty xăng dầu kvi Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu quyết định trợ cấp bảo hiểm xã hội - Căn cứ vào chế độ BHXH đối với cán bộ CNV Ban bảo hiểm xã hội XNBLXD: - Xét trợt cấp cho đồng chí: Hoàng Bích Hồng Chức vụ, nghề nghiệp : Nhân viên xăng dầu Đơn vị công tác : CHXD số 50 Được cấp theo chế độ : Thai sản Tiền bồi dưỡng : 1 tháng 265.000đ Tiền trợ cấp nuôi con nhỏ 5 tháng = 1.324.800đ Tổng số tiền được cấp : 1.589.800đ Chi trợ cấp bổ sung chênh lệch theo nghị định 175/CP: 240.829đ/tháng Tổng cộng : 2.793.845đ Ghi bằng chữ: Hai triệu bảy trăm chín ba nghìn chín trăm bốn lăm đồng. Phòng tổ chức Phòng kế toán trưởng ban BHXH Giám đốc xí nghiệp Căn cứ vào quyết định này, bộ phận kế toán tiền lương có trách nhiệm cấp tiền cho bộ phận lao động tiền lương của phòng tổ chức để thanh toán cho người lao động. Các khoản BHYT, KPCĐ cũng được trích nộp đầy đủ theo quy định của Nhà nước. III - Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vận tải ôtô số 3: 1. Tài khoản sử dụng: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng tài khoản sau: - TK 334 - Phải trả cán bộ CNV Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả CNV của công ty về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của CNV. TK này được mở chi tiết như sau: TK 3341 phải trả CBCNV về tiền lương (TK 33411 phải trả CBCNV về tiền lương theo doanh thu) TK 3343 phải trả CNV về tiền thưởng. - TK 1388 - Phải thu khác - TK 33622 - Thanh toán nội bộ Công ty - TK 641 - Chi phí bán hàng - TK 3382 - Kinh phí công đoàn TK này có 2 tài khoản chi tiết: TK 33821 - Kinh phí công đoàn TK 33822 - Đoàn phí công đoàn - TK 3383 - BHXH - TK 3384 - BHYT 2. Trình tự kế toán: - Đầu tháng, khi tạm ứng căn cứ vào bảng tổng hợp chi tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 33411 Số tiền lương Có TK 11111 tạm ứng - Cuối tháng, khi có số liệu về sản lượng xuất bán của các cửa hàng, xác định nguồn lương hình thành phải trả người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 641 Tiền lương phải trả Có TK 33411 người lao động - Khi thanh toán lương với người lao động, nếu có các khoản khấu trừ qua lương kế toán ghi: Nợ TK 33411 Số tiền khấu trừ qua lương Có TK 1388 Các khoản nợ phải thu Có TK 3382 KPCĐ phải thu Có TK 3383 BHXH phải thu Có TK 3384 BHYT phải thu - Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán thanh tóan lương đợt 2 và ghi: Nợ TK 33411 Số còn phải trả Có TK 11111 Người lao động - Đối với các khoản tiền thưởng cho người lao động, khi có quyết định khen thưởng Công ty trích quỹ và báo có cho công ty, công ty tính khoản tiền thưởng cho người lao động trên cơ sở ngày công làm việc thực tế, hệ số lương và xếp hạng thành tích lao động trong kỳ và chi trả cho người lao động. + Khi nhận quỹ kế toán ghi: Nợ TK 3362 Số tiền được trích Có TK 4311 thưởng theo QĐ + Tiền thưởng phải trả người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 4311 Số tiền thưởng Có TK 33412 Phải trả CNV + Khi chi trả KT ghi: Nợ TK 33412 Số tiền đã chi trả Có TK 11111 - Khi trích lập BHXH, BHYT và KPCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 641 Số trích vào chi phí Có TK 3382 Số trích KPCĐ Có TK 3383 Số trích BHXH Có TK 3384 Số trích BHYT - Đối với khoản BHXH và KPCĐ, công ty nộp lên Công ty chủ quản để Công ty nộp vào quyết toán với cơ quan BHXH địa phương và Công đoàn ngành, khi nộp kế toán ghi: Nợ TK 3382 Số KPCĐ đã nộp Nợ TK 3383 Số BHXH đã nộp Có TK 33622 Số chuyển nộp cấp trên - Đối với khoản BHYT khi chuyển trả tiền mua BHYT, kế toán ghi Nợ TK 3384 Số tiền mua BHYT Có TK 1121 đã thanh toán - Đối với các khoản chi về KPCĐ: Theo qui định của Công ty, công ty được trích để lại 1 phần nguồn KPCĐ để sử dụng cho các khoản chi theo chính sách như thăm hỏi đoàn viên ốm đau, hiếu hỷ.... khi phát sinh...KT ghi: Nợ TK 3382 Số đã chi Có TK 11111 Đối với các khoản chi về BHXH như trợ cấp BHXH trong thời gian nghỉ ốm, thai sản.... khi chi trả, kế toán ghi: Nợ TK1388 Số đã chi Có TK11111 - Khi các khoản chi được cơ quan BHXH địa phương duyệt, Công ty báo có tiền chi về BHXH cho công ty, kế toán ghi: Nợ TK 33622 Số được duyệt Có TK 1388 Nếu có chênh lệch kế toán hạch toán thu lại hoặc chi bổ sung. +Nhận lại số chi vượt: Nợ TK 111,112 Có TK 338 +Nếu thiếu thì chi bổ sung: Nợ TK 338 Có TK 111,112 Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. TK 111 TK 334 TK 641 (1) (5) TK 138,338 TK 431 (6) (3) (2) TK 336 (4) TK 338 (7) (10) (8) TK 111,112 TK 1121 (11) (9) (12) (1): Thanh toán các khoản cho người lao động (2): Chi tiêu KPCĐ, BHXH (3): Các khoản khấu trừ qua lương (4): Khoản chi được Công ty duyệt (5): Dương trả cho người lao động (6): Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng (7): Nộp BHYT, KPCĐ lên Công ty (8): Nguồn kinh phí công đoàn đã chi (9): Mua BHYT (10): Trích lập BHYT, BHXH, KPCĐ vào chi phí (11): Nhận lại số chi vượt (12): Chi bổ sung (nếu thiếu) Ví dụ thực tế: - Trong tháng 3, sau khi được phòng tổ chức cung cấp bảng thanh toán tiền lương ở các cửa hàng, kế toán tổng hợp lại, xác định nguồn lương phải trả cho người lao động. - Nguồn lương dự phòng : 540.075.742 - Nguồn lương đơn giá : 728.945.173 Trong đó: - Kinh doanh chính : 728.251.799 - Kinh doanh phụ : 693.374 Kế toán ghi: Nợ TK 641 728.251.799 Nợ TK 627 693.374 Nợ TK 33622 540.075.742 Có TK 33411 1.269.020.915 - Khi thanh toán lương cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 33411 650.840.330 Có TK 1388 6.521.712 Có TK 3383 10.540.440 Có TK 11111 633.778.178 - Căn cứ vào bảng báo cáo nguồn lương, trong tháng đã chi tạm ứng 240.063.890 kế toán ghi: Nợ TK 33411 240.063.890 Có TK 11111 240.063.890 - Ngày 16/3, chi tiền lương dịch vụ rửa xe T2/2003, KT ghi: Nợ TK 33411 743.145 Có TK 11111 743.145 - Ngày 31/3 thanh toán tiền lương thử việc T2/2003/ CH tự chọn: 3.606.400 đ Nợ TK 33411 3.606.400 Có TK 11111 3.606.400 - Ngày 16/3/2000 chuyển 1,5% KPCĐ quý I/2003 về Công ty, KT ghi: Nợ TK 33821 31.059.396 Có TK 33622 31.059.396 - Ngày 21/3/2000 chi quyết toán lương tháng 2/2003: 615.217 đ Nợ TK 33821 615.217 Có TK 11111 615.217 - Ngày 09/3/2003 thanh toán tiền mua vòng hoa - CH 11: 50.000 đ Nợ TK 33822 50.000 Có TK 11111 50.000 - Ngày 31/3/2003 chuyển đoàn phí C. đoàn quí I/2003 về Công ty: 15.452.597đ Nợ TK 33822 15.452.579 Có TK 33622 15.452.597 - Ngày 13/3 chi tạm ứng lương tháng 3: 240.063.890 đ Nợ TK 33411 240.063.890 Có TK 11111 240.063.890 - Ngày 30/3, thanh toán tiền liên kết T2/2003 - CH 40: Nợ TK 33411 5.333.239 Có TK 11111 - Ngày 31/3, TT lương thời vụ T3/2003 :1.500.000 đ Nợ TK 33411 1.500.000 Có TK 1111 1.500.000 3. Sổ kế toán sử dụng: Để theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sử dụng một số mẫu sổ sau: Nhật ký chứng từ số 334A Ghi có TK: 33411, 33412, 3342, 3343,3348 Từ ngày 01/3/2003 đến 31/3/2003 ĐVT: VNĐ TK có TK nợ 33411 33412 3342 3343 3348 Cộng có 33622 540.075.742 540.075.742 627 693.374 693.374 641 728.251.799 721.251.799 ồ 1.269.020.915 1.269.020.915 Bảng kê số 334A Ghi nợ TK 33411, 33412, 3342, 3343, 3348 Từ ngày 01/3/2003 đến 31/3/2003 TK có TK nợ 33411 33412 3342 3343 3348 Cộng có 11111 633.778.178 633.778.178 1388 6.521.712 6.521.712 3383 10.540.4409 10.540.440 ồ 650.840.330 650.840.330 Sổ chứng từ kế toán TK 33411: Từ ngày 01/3/2003 đến ngày 31/3/2003 Phần I: Tổng hợp phát sinh: Nợ Có TK đối ứng ĐK 1.321.981.854 P/S 644.778.178 11111 Cuối kỳ 1.955.760.032 Phần II: Chi tiết chứng từ: Chứng từ Diễn giải Số tiền nợ Số tiền có TKĐ ứng Số Ngày 156 2/3/2003 Chi tạm ứng lương tháng 3/2000 240.063.890 11111 208 16/3/2003 Chi tiền DV rửa xe 743.145 " 249 30/3/2003 T. toán tiền liên kết T2/2000-CH40 5.333.239 “ 254 31/3/2003 TT tiền lương thời vụ T3/2000 1.500.000 " 258 31/3/2003 Chi lương T2/2000 cho NV TVCHTC 3.506.400 " Sổ chứng từ kế toán TK: 33411 (điều chỉnh) Phần II: Chi tiết chứng từ: Chứng từ Diễn giải Số tiền nợ Số tiền có TKĐ ứng Số Ngày 55 31/3/2003 HT nguồn lương đơn giá T3/2000 728.251.799 641 55 " " 693.374 627 57 " Thu 1%DP của CBCNVT2 (-LT2) 6.447.867 1388 59 " Thu 5% BHXH CBCNVT2 ( " ) 10.540.440 3383 73 “ HT nguồn lương dự phòng 10.075.742 33622 Sổ chi tiết phát sinh công nợ TK 33821 - Kinh phí công đoàn Từ 1/3/2003 đến 31/3/2003 Chứng từ Diễn giải S.T nợ TKĐ.ư Số tiền TKĐ.ư Số Ngày có 209 16/3/2003 Chuyển 1,5% KPCĐ quý I về C. ty 31.050.396 33622 221 21/3/2003 Chi quyết toán lương T2/2000 617.850 11111 Sổ chi tiết phát sinh công nợ TK 33822 - Đoàn phí công đoàn Từ 1/3/2003 đến 31/3/2003 Chứng từ Diễn giải S.T nợ TKĐ.ư Số tiền TKĐ.ư Số Ngày có 176 23/3/2000 TT tiền mua vòng hoa - CH11 50.000 11111 54 31/3/2000 Chuyển đoàn phí CĐ quý I về CTy 15.452.597 33622 Căn cứ vào bảng tính lương, bảng kê, sổ chứng từ kế toán cuối cùng kế toán tiền lương cộng sổ chi tiết lập báo cáo nguồn lương cho từng tháng. Ví dụ :Báo cáo nguồn lương tháng 3/2003. Báo cáo nguồn lương Từ ngày 01/3/2003 đến ngày 31/3/2003 Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá cơ sở trích sẵn lương-doanh số Quỹ lương Tổng số 37.361.217 728.945.173 I.Kinh doanh chính: 1. Dầu sáng Đồng 37.120.195.537 687.800.685 - Xuất bán buôn " 0,01 2.218.680 21.284.487 - Xuất bán đại lý " 0,01 3.331.873.955 33.318.740 - Xuất bán lẻ " 0,02 31.659.872.902 633.197.458 2.Gas, bếp phụ kiện - Bán TT gas " 0,37 - Bán TT bếp - phụ kiện " 0,37 II. Kinh doanh phụ: 1.Vận tải bộ " 0,18 2.Kinh doanh khác " 0,18 3.852.079 693.374 - Dịch vụ cấp lẻ " " - Bao bì thu gom " " 2.000.020 360.004 - Tiền rửa xe " " 1.477.272 265.909 - Hoa hồng BH " " 374.787 67.462 - Doanh thu khác " " - Cước chuyển thẳng " " 3.Đại lý dầu mỡ nhờn " " 111.558.691 37.929.956 - Dầu mỡ nhờn rời " 0,34 37.821.608 12.859.347 - Dầu hộp BP " " 26.571.508 9.034.313 - Dầu hộp khác " " 39.975.085 13.591.529 - Dung môi cao su " " 7.190.490 2.444.767 III.Hàng hoá khác " 0,02 126.057.910 2.521.158 Cuối quý, bộ phận kế toán tiền lương lập báo cáo quyết toán quỹ lương cho cả quý . Ví dụ : Báo cáo quyết toán quỹ tiền lương quý I Báo cáo quyết toán quỹ tiền lương Từ 01/01/2003 đến 31/3/2003 Chỉ tiêu Đơn vị tính DT, sản lượng, hoa hồng Đơn giá tiền lương được giao Quỹ tiền lương được Quyết toán A. Kinh doanh thương mại 2.069.045.114 I. Kinh doanh chính 1.957.714.438 1. Bán buôn XD chính Đồng 150.577.964 1.1. Bán buôn trực tiếp " 5.732.117.246 0,01 57.321.173 1.2. Bán qua đại lý " 9.325.679.115 0,01 93.256.791 2. Bán lẻ XD chính " 90.356.823.711 0,02 1.807.136.474 II. Kinh doanh DMN " 320.027.989 0,34 108.809.518 III.Kinh doanh Gas " IV. Hàng hoá khác " 126.057.910 0,02 2.521.158 B. Kinh doanh sản xuất & DV 1.581.292 - Dịch vụ khác " 8.784.956 0,18 1.581.292 Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng phân bổ, cuối quý các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được ghi vào bảng kê chi tiết như sau: Bảng kê chi tiết công nợ TK công nợ 3383 : BHXH Từ ngày 01/01/2003đến ngày 31/3/2003 Tên khách/ Dư đầu kỳ Phát sinh Dư cuối kỳ CBCNV N C N C Chi tiết BHXH 126.678.960 126.678.960 Bảng kê chi tiết công nợ TK công nợ 3384: BHYT Tên khách/ Dư đầu kỳ Phát sinh Dư cuối kỳ CBCNV N C N C N C Chi tiết BHYT 30.752.800 20.501.856 10.250.944 Cấu trúc của bảng kê chi tiết TK KPCĐ, đoàn phí công đoàn cũng tương tự như trên. IV - Đánh giá tình hình sử dụng quỹ lương và các khoản trích theo lương của Xí nghiệp: Lương là một bộ phận của chi phí, để so sánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm bao nhiêu phần của doanh thu ta xem xét bảng sau: Chi phí nghiệp vụ kinh doanh Từ ngày01/01/2003 đến ngày 31/3/2003 Diễn giải Tổng số XD chính DMN Hàng hoá khác Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % A.DT trực thu 108.248.919.396 100% 105.414.629.072 100% 2.708.241.414 100% 126.057.910 100% B. Chi phí 5.434.796.384 5,03 5.128.060.687 4,86 300.635.953 11,1 1.Chi phí tiền lương 2.060.045.114 1,91 1.957.714.438 1,86 108.809.518 4,02 11.099.744 8,81 2.Chi phí BHXH BHYT, KPCĐ 146.560.666 0,14 138.674.565 0,13 7.707.515 0,28 2.521.158 2,00 Qua bảng trên ta thấy công ty đã sử dụng tiết kiệm quỹ lương. Nói chung, tình hình sử dụng quỹlương của công ty là tốt. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng chi phí và so với doanh thu. Xét về mặt con số quỹ lương của công ty tương đối lớn nhưng để biết được quỹ lương đó được sử dụng có hiệu quả không ta xét một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch % 1.Giá trị sản lượng 321.484.698.894 395.061.705.660 73.577.006.766 123% 2.Quỹ lương 6.571.673.993 6.951.390.457 379.716.464 106% 3.Sức sản xuất 1 đồng TL 48,9 56,8 7,9 116% 4.Lợi nhuận 50.030.527.000 53.880.616.000 3.850.089.000 108% 5.Sức sinh lợi 1000đ TL 7,61 7,75 0,14 101% 6.Mức lương bình quân 11.291.539 11.489.901 198.362 102% 7.Số lượng lao động 582 605 23 104% Qua các số liệu trên ta thấy: Quỹ lương của công ty năm 2003 tăng vượt quỹ lương năm 2002 là 379.716.464đ. Mức tăng này có thể do nhiều nguyên nhân như số hàng bán ra tăng, năng suất lao động tăng... Đứng trên góc độ lao động tiền lương vì quỹ lương bằng số công nhân x mức lương bình quân nên mức tăng này do 2 nguyên nhân sau: - Do số lương lao động tăng: năm 2002 số lao động của công ty là 582, năm 2003số lao động là 605, sự thay đổi này làm quỹ lương tăng: (605 - 582) x 11.291.539 = 259.705.397 Mức lương bình quân năm 2002 là: 11.291.539 Mức lương bình quân năm 2003 là: 11.489.901 - Do mức lương bình quân tăng nên quỹ lương tăng: (11.489.901 - 11.291.539) x 582 = 1.154.466.684 Mức độ này chưa có thể phản ánh được tất cả. Để đánh giá sự tốt xấu của mức tăng này ta dùng chỉ tiêu so sánh mức tăng quĩ lương năm 2003 với năm 2002 có liên hệ với kết quả sản xuất là: Quỹ lương năm 03 Tỷ lệ % tăng quỹ lương = x100 có liên hệ với kết quả SX Quỹ lương x Giá trị SL năm 03 năm 02 Giá trị SL năm 02 6.951.390.457 = x100 6.571.673.993 x 395.061.705.660 321.484.698.894 = 85,9% Ta có thể nói rằng tình hình sử dụng quỹ lương của công ty là tốt. Công ty đã có biện pháp quản lý lương tốt và đã sử dụng tiết kiệm quỹ lương. Ngoài việc phân tích trên để đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ lương một cách thật xác đáng ta có thể xét hai chỉ tiêu. Đó là sức sản xuất của 1 đồng tiền lương và mức sinh lợi của 1000đ tiền lương. Giá trị sản lượng Sức sản xuất của = 1 đồng tiền lương Quỹ lương Lợi nhuận Mức sinh lợi của = x 1000 1000 đ tiền lương Quỹ lương Hai chỉ tiêu này là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu mức sinh lợi của 1000đ tiền lương là chỉ tiêu chính xác nhất, loại trừ mọi biến động, phản ánh đúng thực chất của hiệu quả sử dụng quỹ lương nó phản ánh 1000đ tiền lương tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận còn chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng tiền lương phản ánh xem 1đ lương tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này tuy cũng tốt nhưng nó lại chịu ảnh hưởng của số cán bộ công nhân viên tăng hay giảm trong Xí nghiệp. Nhìn vào bảng ta thấy sức sản xuất của 1 đồng tiền lương năm 02 là 1 đồng tiền lương tạo ra 48,9đ doanh thu, còn ở năm 03 thì 1 đồng tiền lương tạo ra 56,8đ doanh thu. Kết quả là tăng 7,9 đồng. Điều đó chứng tỏ rằng mức tăng của giá trị sản lượng nhanh hơn mức tăng của tiền lương. Bên cạnh đó, mức sinh lợi của 1000 đồng tiền lương cũng tăng kết quả là do lợi nhuận và quỹ lương tăng. Nói tóm lại, tình hình sử dụng quỹ lương của công ty là tương đối tốt. Việc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý đã tạo điều kiện thúc đẩy người lao động quan tâm đến công việc. Do tiền lương của công nhân dựa vào giá trị sản lượng nên hiện nay giá xăng dầu tăng dẫn đến tiền lương tăng. Điều đó càng thúc đẩy công nhân hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, tăng lợi nhuận cho công ty. Phần III: Một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương tại công ty vận tải ôtô số 3. 1 Kiến nghị về việc phân phối tiền lương: Cần đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra hằm ngăn chặn ngay từ đầu những sai phạm, kịp thời uốn nắn những sai sót, sơ hở trong quản lý nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tinh giảm bộ máy quản lý, khắc phục tình trạng cồng kềnh , điều hành không có hiệu quả . Về công tác chi trả lương cho người lao động : Việc chi trả lương theo hai vòng hiện nay đã tỏ rõ những ưu điểm là người lao động ngoài việc nhận được tiền lương theo quy định còn nhận được lương căn cứ vào hệ số lương theo chức danh công việc. Song ở một số cửa hàng bán lẻ xăng dầu có sản lượng tiêu thụ thấp, hệ số lương vòng 1 (theo Nghị định 26/CP) lại cao, sau khi phân phối vòng 1 thì quỹ tiền lương để phân phối vòng 2 lại rất ít, do đó tiền lương để phân phối vòng 2 còn ít tác dụng. Để khắc phục tình trạng này theo em phần quỹ lương còn lại (Va ) để phân phối cho người lao động sau khi đã trừ các khoản phụ cấp có thể chia làm 2 quỹ để phân phối làm 2 vòng, mỗi quỹ chiếm tỷ lệ nhất định. 2. Kiến nghị về hạch toán tiền lương: Việc tính lương là do phòng tổ chức và các cửa hàng làm do đó đã làm giảm đi phần hành công việc của bộ phận kế toán tiền lương. Song kế toán nên nhập vào máy cụ thể tiền lương của mỗi người để có thể kiểm tra mức thu nhập cuả mỗi người, tính thuế thu nhập của những người có thu nhập cao một cách nhanh nhất. 3. Một số biện pháp tăng cường quản lý quỹ lương : Đối với doanh nghiệp, việc quản lý quỹ lương thực hiện thông qua cách tính lương, trả lương, xây dựng các quy định về tình lương dưa trên chế độ mà Nhà nước ban hành. Căn cứ vào các chế độ Nhà nước đã ban hành, doanh nghiệp xây dựng riêng cho mình một quỹ lương để thực hiện việc phân phối quỹ lương đều phải tuân theo những nguyên tắc sau: -Tiền lương phải là phần thu nhập chính cuả người lao động, đảm bảo cho người lao động sống tranh được tình trạng chân ngoài dài hơn chân trong. -Tiền lương phải được trả gắn liền với sối lượng và chất lượng lao động. Các biện pháp quản lý quỹ lương tai doanh nghiệp thương là xây dựng định mức lao động hợp lý, sử dụng hợp lý các hình thức lương, thưởng ...Muốn vậy phải biết bố trí lao động hợp lý, tạo các điều kiện để cải tiến về lề lối làm việc, đảm bảo an toàn lao động, xây dựng định mức lao động, xây dựng định mức lao động và đơn giá lao động đúng đắn. Bộ phận lao động tiền lương phải cung cấp các thông tin về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này giúp họ đưa ra được phương án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động của doanh nghiệp vào từng khâu công việc cụ thể nhằm phát huy tốt nhất năng lực của người lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh. Tại trạm Đông Anh, để nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương nên áp dụng một số biện pháp sau: -Trạm nên xây dựng một hệ thống định mức lao động một cách chi tiết, tỉ mỉ . Đây chính là căn cứ chi tiết để tính lương cho người công nhân. Nếu làm tốt khâu này sẽ giúp ta giảm tối thiểu chi phí thừa không cần thiết. Đinh mức lao động được xây dựng theo từng công việc trên cơ sở khảo sát thực tế, chụp ảnh bấm giờ và phương pháp thống kê kinh nghiệm có tính đến điều kiện kinh tế xã hội cụ thể và các yếu tố khách quan khác. Từ đó xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công việc, nhóm công việc, tạo điều kiện trả lương cho người lao động một cách hợp lý. Khi có điều kiện khách quan tác động làm thay đổi, làm ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ thì phải điều chỉnh lại các mức cho phù hợp nhằm đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh và thu nhập cho người lao động. Đồng thời trên cơ sở định mức lao động đã được xây dựng để công ty sắp xếp, sử dụng lao động hợp lý và hiệu quả hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác trả lương cho người lao động một cách chính xác, đúng với hao phí lao động họ bỏ ra. Để khuyến khích người lao động hoàn thành vượt kế hoạch nâng cao hiệu quả công việc nên có chế độ thưởng cho người lao động. Nguồn tiền thưởng này được hình thành từ lợi nhuận để lại hay cấp trên cấp. Hàng tháng, xí nhgiệp nên thưởng cho những cá nhân, tập thể có sáng kiến cải tiến kĩ thuật mang lại hiệu quả trong kinh doanh, thưởng cho các danh hiệu thi đua là rất cần thiết. kết luận Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, việc hình thành, vận dụng chế độ hạch toán tiền lương để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là công việc rất khó khăn bởi nó chi phối nhiều yếu tố khác. Việc xây dựng được một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý phù hợp với thực tế của đơn vị và bảo đảm phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc tạo ra năng suất lao động cao, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại cần phải không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương. Đó là đòi hỏi cấp thiết luôn đặt ra cho mọi doanh nghiệp nói chung và ở trạm bán lẻ xăng dầu Đông Anh nói riêng. công ty đã vận dụng theo chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và có bổ sung theo tình hình thực tế của mình khá hiệu quả. Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót. Song với sự nỗ lực của mình em đã trình bày những suy nghĩ và quan điểm với mong muốn được học hỏi nhiều hơn nữa để trau dồi kiến thức cho bản thân nhằm phục vụ cho sự nghiệp sau này. Do thời gian có hạn nên những ý kiến đưa ra của em chỉ là sự nhìn nhận chưa cụ thể, chưa toàn diện và có thể thiếu thực tế song đó là sự cố gắng của em, em mong rằng nó sẽ góp phần nào đó vào quá trình hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và công tác kế toán của Xí nghiệp nói chung. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hiền và các cô, các chú trong Phòng kế toán, Phòng tổ chức lao động tiền lương đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. mục lục Lời mở đầu Phần I : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải. I - Những khái niệm cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương: 1.Khái niệm cơ bản về tiền lương: 2. Các khoản trích theo lương: 3. Sự cần thiết phải hạch toán và nhiệm vụ hạch toán lương, các khoản trích theo lương 3.1 Sự cần thiết phải hạch toán: 3.2 Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: II - Quỹ lương và các nguyên tắc quản lý quỹ lương: Phân loại lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Quỹ lương và các nguyên tắc quản lý quỹ lương ở doanh nghiệp: Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: III - Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp: Chế độ tiền lương: Chế độ lương cấp bậc: Chế độ lương theo chức vụ; Các hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo sản phẩm Các chế độ trả lương phụ, hưởng trợ cấp áp dụng trong doanh nghiệp: Chế độ trả lương khi ngừng việc và khi làm ra sản phẩm hỏng xấu Một số chế độ phụ cấp và cách tình lương, phép Hình thức trả thưởng IV - Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lương: Tổ chức hạch toán số lượng lao động: Tổ chức hạch toán thời gian lao động: Tổ chức hạch toán kết quả lao động: Tính lương và lập bảng thanh toán lương: Tổ chức hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương: Tổ chức hạch toán chi tiết bảo biểm xã hội Tổ chức hạch toán bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn V - Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương : Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương: VI - Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương và mối quan hệ giữa tiền lương bình quân và năng suất lao động: Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng quỹ lương: Tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương của công nhân sản xuất: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng 1 đồng tiền lương: Chỉ tiêu phân tích mối quan hệ giữa năng suất lao động à tièn lương bình quân: Một số biện pháp tăng cường quản lý quỹ lương: Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vận tải ôtô số 3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải ôtô số 3 I- Quá trình hình thành và phát triển: II- Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt động kinh doanh của trạm Đông Anh: III- Tổ chức công tác kế toán của công ty Bộ máy kế toán: Hình thức kế toán: B . Thực tế tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vận tải ôtô số 3 I- Tình hình lao động tiền lương tại công ty vận tải ôtô số 3 Một số đặc điểm của công tác lao động tiền lương tại công ty: CÔng tác chi trả lương trong công ty: II- Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vạn tải ôtô số 3 III - Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vận tải ôtô số 3 Tài khoản sử dụng: Trình tự kế toán: Sổ kế toán sử dụng: III - Đánh giá tình hình sử dụng quỹ lương và các khoản trích theo lương của công ty. Phần III: Một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương tại công ty vận tải ôtô số 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0463.doc
Tài liệu liên quan