Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương tại Công ty Cơ khí Ô tô 3/2”

Trong công tác tổ chức hạch toán kế táon. Công ty đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ về hệ thống chứng từ sổ sách về tiền lương không ngừng kiện toàn bộ máy kế toán việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán ghi sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói đã được thống nhất từ trên tổng công ty xuôngs các đơn vị thành viên. Các nội dung phần hành kế toán được giao cho từng người cụ thể. Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ là Nhật ký chứng từ là rất phù hợp với đặc điểm và điều kiện của công ty với đội ngũ kế toán vừa phải.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương tại Công ty Cơ khí Ô tô 3/2”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ khí tính từ bậc 4 đến 7/7 chiếm 18%. Nhiều loại trang thiết bị mới tương đối hiện đại được nhà nước trang bị đưa điều kiện sản xuất công nghệ cao các mặt hàng. Cơ khí chính xác như bộ đôi bản cao áp, các loại xe I pha, W50L. Máy 3D12, Đ12, Đ2 v.v.. cấp chính xác cấp I tổng số thiết bị có trên 200 chiếc. Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh. Diện tích nhà SX trên 8000m2. Diện tích khu làm việc 1000m2. Diện tích kho tàng trên 1500m2. Về chủng loại mặt hàng cũng tăng nhanh. + Đối với khâu sửa chữa ôtô. Trước đây nhà máy chỉ chuyên sửa chữa các loại mác xe do các nước XHCN sản xuất như Gat 69 Bác kinh, vân ga... Đến nay ngoài các mác xe cũ nhà máy đã sửa chữa lớn (có quy trình công nghệ ổn định). Tất cả các mác xe thuộc các nước tư bản sản xuất như Toyota, Nissan, Đatsun, Pozo,v.v...Chất lượng ngày càng cao cả về kỹ thuật và mỹ thuật. + Về phụ tùng ngày nay nhà máy SX có đủ thiết bị và điều kiện công nghệ để sản xuất trên 30 loại phụ tùng, cung cấp cho thị trường như bộ đôi bản cao áp các loại xe, máy điezen, doăng đệm máy các loại còi điện 12V gương phản chiếu v.v... Có loại sản phẩm đạt huy chương vàng trong các cuộc triển lãm kinh tế toàn quốc và là sản phẩm duy nhất của ngành GTVT được cấp dấu chất lượng cấp I và đang phấn đấu chất lượng cao. Các loại sản phẩm này đã giúp cho nhà nước hạn chế phần ngoại tệ để nhập ngoại vào nước ta. Sản lượng năm trước đây đạt trên 40 tấn phụ tùng 1 năm. Tuy nhiên trong những năm 1989 đ 1991 do yếu tố tác động nên sản lượng có giả. Đặc biệt do việc nhập hàng ngoài từ nhiều nguồn trong các năm qua nên số lượng phụ tùng do nhà máy SX giảm đáng kể. Trước tình hình trên cuối năm 1991 đến nay được sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ và liên hiệp cộng với sự nỗ lực của nhà máy chúng tôi đã dần khôi phục lại tín nhiệm với khách hàng và đưa công tác quản lý nhà máy và nề nếp cụ thể là: 1) Tập trung mọi cố gắng nhằm nâng cao chất lượng sửa chữa xe các loại (kỹ thuật và mỹ thuật) để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Trong sủa xe sẽ đi sâu vào các mác xe do Nhật Pháp sản xuất vì thực tế số xe do Liên Xô cũ và các nước Đông Âu giảm dần. Về mặt công nghệ nhà máy sẽ đầu tư thích đáng một bộ phận sản xuất có chất lượng cao. 2) Tiếp tục phát huy khả năng hiện có của phân xưởng sản xuất. Bộ đôi bản cao áp đã được trang bị đồng bộ các loại thiết bị để sản xuất các chi tiết, phụ tùng siêu chính xác. Ngoài ra bộ đôi bản cao áp của xe ôtô, chúng tôi cũng đã sản xuất được nhiều bộ đôi cho đầu máy xe lửa, và máy tàu thủy loại 3Đ12, I phụ W50L máy 1800 CV cho vận tải biển, máy tàu Na uy của thủy sản Hải Phòng vv... 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức quản lý SXKD. Kế hoạch SXKD năm 2000 của công ty chúng ta đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2000 thực sự là năm khởi sắc của Công ty cơ khí Ô tô 3/2 sau hơn 10 năm khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mới thời kỳ phát triển toàn diện. Doanh thu năm 2000 của Công ty đã đạt trên 10 tỷ đồng gấp hơn 2 lần năm 1999 và đạt cao nhất so với các năm trước. Nguồn công việc đã dồi dào hơn đặc biệt là khu vực sản xuất cơ khí, thu nhập và đời sống của người lao động cũng được nâng lên rõ rệt, vượt quá chỉ tiêu mà Đại hội CNVC đầu năm đã đề ra. Các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước đều hoàn thành vượt mức. Đó là kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của toàn thể CBCNV Công ty Cơ khí Ô Tô 3/2 trong năm vừa qua. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000 chúng ta có những thuận lợi, khó khăn sau: - Thuận lợi: Đảng uỷ lãnh đạo công ty đoàn kết nhất trí đồng thời đề xuất những phương hướng đúng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. + Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo. + Bộ máy quản lý được sắp xếp lại và bổ sung tăng cường thêm đã phát huy được tốt trong công tác quản lý điều hành SXKD. + Các CBCNV trong Công ty đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm phấn đấu khắc phục khó khăn đưa công ty đưa lên. + Được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ của Tổng Công ty, Bộ GTVT và các đơn vị bạn. + Phạm vi hoạt động SXKD của Công ty đã được cấp trên cho phép mở rộng kể cả lĩnh vực có liên quan đến – XNK. - Khó khăn: + Khó khăn của Công ty Cơ khí Ô tô 3/2 cũng nằm trong khó khăn chung của ngành Cơ khí đó là công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định lâu dài. + Về năng lực sản xuất còn hạn chế do: Về con người , kể cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật công nhân kỹ thuật qua nhiều năm chưqa được bổ sung kiến thức hoặc đào tạo lại. Về trang thiết bị phục vụ sản xuất hầu hết thuộc chế độ cũ, đã lạc hậu về công nghệ, kém chính xác. Các mặt hoạt động SXKD. Kết quả cụ thể: Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV cùng trong năm 2000 chúng ta đã đạt được các chỉ tiêu kế hoạch như sau: Chỉ tiêu Năm 2000 So với năm 1999 1. Giá trị sản lượng - Tổng doanh thu 11.027.232.000đ 244% - Sản lượng hàng hoá thực hiện 10.207.312.000đ 248% - Sản lượng hàng hoá 10.895.611.000đ 297% 2. Sản phẩm chủ yếu - Sửa chữa các loại xe 197 Xe - Đóng mới thùng xe lắp cẩu 29 xe - Sản xuất cần kiện thép 133 Tấn - Sản xuất khung xe máy 4.000 chiếc - Sản xuất phụ kiện xe máy 20.000 bộ - Sản xuất công nghiệp khác 7.450.225.000đ 522% 3. Tài chính - Lãi thực hiện 52.000.000 520% - Các khoản nộp ngân sách 456.709.000 517% Trong đó: + Thuế VAT 245.705.000 + Thuế thu nhập 10.000.000 + Thuế vốn 6.934.000 - Các khoản nộp khác 197.070.000 Nộp BHXH 156.000.000đ Nộp BHYT 260.900.000 4. Lao động tiền lương - Tổng số lao động trong danh sách 248 người - Tổng số lao động thực tế làm việc 177 người 123% - Thu nhập bình quân đầu người 810.000đ/ng/tháng 157% Tổ chức quản lý SXKD. Vào đầu năm 2000 Công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý tổ chức xắp xếp lại sản xuất của các phân xưởng để nhanh chóng đưa vào thế ổn định. Cán bộ quản lý được bố trí phù hợp với năng lực sở trường và yêu cầu của thực tế SXKD đồng thời đề bạt tăng cường lực lượng quản lý do các phòng ban, phân xưởng. Những cán bộ quản lý được sắp xếp lại hoặc đề bạt mới đều phát huy tốt ở các cương vị được giao. bộ máy quản lý tinh gọn và hoạt động có hiệu quả hơn. * Về tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty vẫn duy trì tổ chức hai phân xưởng Ô tô với các trang thiết bị đã được đầu tư như cầu năng 2 trụ, 4 trụ, buồng sản xuất. Bổ sung thêm một số máy mới như máy hàn, máy cắt và dụng cụ cầm tay để sử dụng cho công việc sửa chữa và bảo dưỡng xe.Ngoài ra công ty cũng đã tăng cường thêm cho hai phân xưởng một số công nhân trẻ để đào tạo kế cận đồng thời để bổ sung lực lượng lao động cho bộ phận sản xuất đúng mới xe ca trong thời gian tới. - Phân xưởng cơ khí từ cuối năm 1999 đã được tổ chức lại năm 2000 do yêu cầu phát triển sản xuất. Chúng ta đã tuyển chọn và bổ sung thêm 30 công nhân mới đã được đào tạo chính qui để đáp ứng yêu cầu nâng cao sản lượng sản xuất phụ tùng xe máy. - Mọi hoạt động SXKD của công ty đều được thực hiện theo các qui định quy chế đã thông qua của ĐHCNVC. Sự quản lý và diều hành tập trung của giám đốc và bộ máy giúp việc đã phát huy tốt trong năm qua góp phần thực hiện thắng lợi và các mục tiêu sản xuất kinh doanh đề ra. + về sản xuất: Năm 2000 công ty chúng ta đã đi sâu nghiên cứu và tiến hành sản xuất hai loại sản phẩm mới có ý nghĩa chiến lược để tạo nguồn công việc lâu dài cho công ty đó là đóng mới xe ca 32 chỗ và sản xuất khung xe máy chúng ta đã tiến hành triển khai thiết kế chỉ đạo thi công nghiệm thu sản phẩm xin cấp chứng chỉ chất lượng cả hai xe ca. Trong đó có một xe ca của trường ĐHSKĐA. Một xe ca của công ty ô tô Hoà Bình. Cả hai sản phẩm chế thử này tuy còn bị kéo dài về tiến độ nhưng về chất lượng và mỹ thuật CN đã được khách chấp nhận. Qua việc đóng mới 2 chiếc xe ca 32 chỗ đợt đầu đã giúp chúng ta có thêm kinh nghiệm trong việc triển khai đúng loại xe khách nhiều chỗ. Tạo tiền đề cho chúng ta có thể sản xuất hàng loạt xe này để phục vụ nhu cầu vận tải hành khách trong cả nước cho năm 2001 và các năm sau. Về sản xuất cơ khí năm 2000 chúng ta đã đầu tư trên 300.000.000đ để mua các thiết bị hàn hiện đại gồm 14 máy hàn Max. Một máy hàn TIG 1 máy hàn điểm trang bị cho một dây truyền sản xuất khung xe máy khá đồng bộ với hệ thống công nghệ hiện đại với các thiết bị đồ gá thi công đồ gá kiểm tra tự trang bị mỗi tháng phân xưởng cơ khí có thể sản xuất được trên 2.000 bộ phụ kiện (bao gồm càng xe dàn để chân và khung). Đặc biệt đối với sản phẩm khung xe máy sau khi chúng ta nghiên cứu và chế thử thành công đã được cục đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và đã cấp chứng chỉ chất lượng cho loại sản phẩm này. Nắm được bản quyền trong tay từ nay chúng ta có thể sản xuất và cung ứng các loại khung xe máy cho các đơn vị trong và ngoài ngành, góp phần thiết thực trong việc nâng cao tỷ lệ nội địa hoá xe máy đồng thời nâng cao giá trị sản lượng của công ty. Đẩy mạnh chương trình nội địa hoá xe máy chắc chắn vẫn là hướng đi đúng của công ty trong vài năm tới. Trong năm 2000 chúng ta còn tham gia làm khung bắt biển chỉ dẫn đường, sản xuất tấm chắn sóng, sản xuất phụ kiện cầu Chi Nê - Hoà Bình nhưng sản lượng còn thấp và rất khó khăn trong việc thanh toán, nên còn hạn chế về mặt hiệu quả. - Về lĩnh vực kinh doanh. Năm 2000 chúng ta đã biết kết hợp chặt chẽ giữa SXKD. Giữa sản xuất và lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Các mặt hàng xe máy như chân chống dàn để chân các loại xe Ware, Dream, Spacy sản xuất đến đâu tiêu thụ gọn đến đấy. Về phương diện kinh doanh ngành ôtô chúng ta đã biết đã tiến hành mua xe ô tô Satxi sau đó đóng thùng lắp cẩu hoặc đóng thành xe khách để bán trực tiếp cho khách hàng. Thực hiện tốt phương châm “mua tận gốc, bán tận ngọn” góp phần nâng cao doanh số và nâng cao hiệu quả kinh tế. Năm qua công ty đã bước sang mảng kinh doanh vật tư phụ tùng sắt thép nhưng giá trị còn rất thấp. Công tác kinh doanh và công tác tiếp thị của chúng ta mặc dù có tiến bộ nhưng kết quả đạt được còn rất hạn chế. Chúng ta cần tập trung đầu tư đẩy mạnh lĩnh vực hoạt động này hơn nữa mới có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường và yêu cầu nâng cao giá trị sản lượng của công ty năm 2001. Công tác thực hiện dự án đầu tư chiều sâu. Năm 2000 là một năm đầy phấn khởi vì chúng ta đã hoàn thành được cơ bản nội dụng dự án xây dựng và cải tạo mặt bằng nhà xưởng của công ty. Hoàn thành và đưa vào sử dụng ngay trừ đầu năm nhà làm việc của phân xưởng ô tô 2 với diện tích 672m2 được lắp đặt cầu nâng 2 trụ và cầu nâng 4 trụ. - Hoàn thiện việc xây dựng nhà bảo dưỡng ôtô. - Hoàn thành việc xây dựng nhà để xe đạp, xe máy. - Hoàn thành việc xây dựng nhà dịch vụ ăn uống. - Rải thảm nhựa đường, phần trục đường chính của công ty. Công tác kỹ thuật chất lượng. Năm 2000 công tác kỹ thuật chất lượng được lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm phòng KT – KCS đã được tách khỏi phòng SXKD để thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. Việc tổ chức sắp xếp lại phòng KT – KCS đã phục vụ tốt cho sản xuất của công ty. Năm 2000 phòng KT – KCS đã tập trung đầu tư nghiên cứu chế thử các loại sản phẩm mới như. - Thiết kế quy trình công nghệ xây dựng định mức vật tư cho việc đóng mới xe ca và các loại hoàn cải, theo yêu cầu của khách hàng. Phòng kỹ thuật đã cùng phối hợp chặt chẽ với phân xưởng thiết kế quy trình công nghệ hàn khung xe Ware, Dream thiết kế các gá hàn càng chân chống để đạt yêu cầu chất lượng và nâng cao năng suất. Để nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, phòng kỹ thuật đã cùng phân xưởng cơ khí đã sản xuất hàng loạt đò gá, để gia công các chi tiết khác của khung xe như ống giang, sườn, phuốc. Phối hợp chặt chẽ với tổng công ty trong công tác quản lýkỹ thuật xây dựng quy trình công nghệ, định mức vật tư cho các sản phẩm mới về ôtô và phụ kiện cầu. Khâu quản lý thiết bị đã được quan tâm hơn. Đặc biệt khâu quản lý chất lượng phòng kỹ thuật đã bố trí người nghiệm thu trong thời gian trước khi nghiệm thu khâu cuối cùng, đã hạn chế nhiều lỗi sai của sản phẩm bảo đảm chất lượng giữ uy tín của công ty. Công tác tài chính. Năm 2000 công tác tài chínhcủa công ty ta đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý và thực hiện nên đã được cơ quan tài chính tốt nhất của công ty. - Đã tham mưu cho giám đốc các biện pháp tích cực trong huy động vốn, góp phần hoàn thành thắng lợi các dự án xây dựng cải tạo và đầu tư chiều sâu cho sản xuất đồng thời hạn chế mức vay của ngân hàng. - Giúp cho giám đốc luôn có đủ tiền, đẻ chủ trương việc mua sắm trang thiết bị mới và vật tư phụ tùng cho sản xuất. Cùng phòng nhân chính quản lý tốt tiền lương và thu nhập của người lao động theo đúng chế độ chính sách hiện hành. Nộp đầy đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách và BHXH, BHYT cho người lao động. - Công tác tổ chức lao động tiền lương. Năm 2000 tổ chức quản lý sản xuất đã được bố trí sắp xếp ổn định công ty đã đề bạt bổ xung một số cán bộ cấp phó để tăng cường khả năng chỉ đạo và điều hành ở các phòng ban phân xưởng. - Để bổ xung nhân lực cho dây chuyền sản xuất khung và phụ kiện xe máy, công ty đã tuyển chọn và sử dụng hơn 30 công nhân trẻ đã qua đào tạo và có tay nghề tốt. Hai qui chế đã thông qua ĐHCNVC. Quy chế quản lý phân phối tiền lương và thu nhập, quy chế thưởng hoa hồng môi giới đã được triển khai thực hiện đầy đủ, tiền lương và các khoản thu nhập đã thực sự đến tay người lao động. Thực hiện chế độ chính sách công ty đã đóng góp bảo hiểm thường xuyên cho 136 người giải quyết thủ tục hưu trí, thôi việc và chuyển công tác cho 14 người. Ký hợp đồng lao động cho 173 người. Trong đó: Không xác định thời hạn 115 người Thời hạn 1 á 3 năm 8 người Dưới 1 năm và thời vụ 50 người. Lập sổ bảo hiểm xã hội cho 197 người. 3. Tình hình chung về công tác kế toán (Tổ chức công tác kế toán của công ty). 3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí Ô tô 3/2. a. Hình thức kế toán: Tại công ty cơ khí ôtô 3/2 đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở công ty. Các phân xưởng viết bản kê gửi về phòng kế toán công ty. Nhân viên kế toán thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu và ghi sổ. Phòng kế toán công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ, kịp thời toàn bộ các thông tin kinh tế tài chính. Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Kế toán tài sản cố định và NVL, CCDC Kế toán về giá thành tiêu thụ SP Thủ quỹ Phòng kế toán của công ty gồm 5 người: Kế toán trưởng (trưởng phòng) phụ trách chung. 01. Kế toán phụ trách về giá thành tiêu thụ sản xuất. 01. Kế toán tài sản cố định, vật liệu công cụ dụng cụ. 01. Kế toán tiền lương. 01. Thủ quỹ Nhiệm vụ của phòng kế toán. Phòng kế toán thống kê tham mưu cho Giám đốc quản lý các mặt công tác kế toán tài chính. - Tham mưu cho Giám đốc về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao. - Tham mưu cho Giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước. - Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trưởng (hoặc trưởng phòng KTTC). - Phòng tài chính kế toán có chức năng quản lý kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính trong toàn nhà máy. b. Chức năng của từng người trong phòng kế toán. - Kế toán trưởng: (Trưởng phòng). + Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động công tác của phòng. + Trực tiếp phụ trách khâu hạch toán sản xuất kinh doanh của toàn nhà máy. + Làm kế toán tổng hợp, tổng hợp các chi phí, phân bổ tiền lương tổng hợp các nhật ký chứng từ vào sổ cái. + Lập báo cáo quyết toán quý, năm theo độ quy định lập báo cáo tháng quý năm theo yêu cầu của cấp trên và nhà nước. + Lập kế toán tín dụng kế toán nộp ngân sách tháng, quý năm. + Ký toàn bộ các chứng từ giao dịch với ngân hàng các chứng từ thanh toán thu chi toàn nhà máy. + Là thành viên hội đồng giá, hội đồng nâng lương, hội đồng kiểm kê tài sản của nhà máy hàng năm. + Thực hiện các công tác đột xuất khi Giám đốc giao. - Kế toán thanh toán – giá thành – tiêu thụ sản phẩm. + Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng hàng ngày viết séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán với ngân hàng, với ngân sách với khách hàng mua hàng. + Ghi chép theo dõi lên nhật ký số 2, 4, 5 bảng kê số 2,3. + Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu nhập khẩu thành phẩm hàng gửi đi bán, tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm xác định lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm. + Lên báo giá cho khách hàng. + Tham gia kiểm kê thành phẩm, hàng gửi đi bán. - Kế toán vật liệu, tài sản cố định và công cụ lao động. + Ghi chép phản ánh tình hình nhập khẩu vật liệu công cụ lao động nhỏ, xác định số lượng và giá trị vật liệu, tiêu hao thực tế của công cụ, phân bổ vật liệu. + Kiểm tra việc chấp hành bảo quản nhập xuất vật tư phụ tùng phát hiện kịp thời những vật tư phụ tùng kém phẩm chất thừa thiếu báo cáo với trưởng phòng có biện pháp xử lý. + Ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cổ định hiện có tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ quy định. + Lên hoá đơn thanh toán với khách hàng. + Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo quy định. - Kế toán thanh toán với công nhân viên chức. + Hàng tháng thanh toán lương sản phẩm cho các phân xưởng lương thời gian cho các Phòng ban, thanh toán BHXH cho CNV và theo dõi các khoản khấu trừ qua lương. + Quyết toán BHXH quý năm theo chế độ. + Theo dõi trích khoản tạm ứng cho công nhân viên chức và các khoản phải thu, phải trả. + Viết phiếu thu, chi hàng ngày. + Tham gia công công tác kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ. - Thủ quỹ. + Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng về nhập quỹ. + Thu tiền mặt bán hàng và thu các khoản thanh toán khác. + Chi tiền mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc đã được Giám đốc và trưởng phòng kế toán duyệt. + Lập bảng kẻ và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày. + Lập bảng kê số 1 và chứng từ số 1. + Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo định kỳ. 3.2. Hình thức sổ kế toán. Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. - Hình thức nhật ký chứng từ bao gồm các loại sổ sau: + Sổ nhật ký chứng từ: Sổ này được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của TK đối xứng với các tài khoản bên nợ liên quan. + Sổ cái mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo từng tháng. Sổ cái này được ghi theo sổ phát sinh bên nợ của TK đối ứng với các tài khoản chi phí tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ liên quan. + Bảng phân bổ. Sử dụng với những tài khoản chi phí phát sinh thường xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ như tiền lương, vật liệu khấu hao, các chứng từ gốc được tập trung vào bảng phân bổ sau đó đến cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê nhật ký chứng từ có liên quan. + Sổ chi tiết sử dụng để theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán. + Bảng kê được mở ra hàng tháng ghi bên nợ của TK để phục vụ rút số dư các tài khoản hàng ngày. Trình tự ghi sổ theo hình thức NHCT. Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trên cùng trang sổ nhỏ đó mà việc kiểm tra đối chiếu tiến hành dễ dàng kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo Tài chính. Tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá kế toán. - Hệ thống báo cáo gồm: - Báo cáo tài chính bao gồm các loại báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Thuyết minh báo cáo Tài chính. Phần II. Thực trạng tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2. I. Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương tại công ty cơ khí ôtô 3/2. 1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Là sửa chữa đóng góp mới, lắp ráp xe ôtô và sản xuất cơ khí, các sản phẩm của nhà máy đều được khách hàng đánh giá cao về chất lượng. Đặc điểm chung của các mặt hàng kinh doanh của công ty. Là những mặt hàng như lắp ráp và sản xuất cơ khí, điều đó cần có một trình độ sức khoẻ đòi hỏi lực lượng lao động phải được đào tạo, tay nghề cao và nắm vững các quy định về an toàn lao động. Mặt khác do đa dạng về các loại hình kinh doanh nên có ảnh hưởng công tác giao đơn giá tiền lương vì nó phải được tiến hành dựa trên định mức lao động và tính đến điều kiện thực tế của công ty của từng mặt hàng kinh doanh nhằm trả lương một cách công bằng tránh sự bất hợp lý về thu nhập giữa các loại hình kinh doanh. Công ty mới trang thiết bị loại cần nâng 2 trụ và 4 trụ, một sơn xấy, với một lượng lớn máy móc thiết bị chuyên dùng như vậy công ty cần một lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật nắm được quy trình công nghệ, tiêu chuẩn an toàn lao động để vận hành lắp đặt sử dụng đạt hiệu quả. Vì vậy công ty đã chú trọng tuyển dụng và đào tạo công nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời quan tâm giải quyết các chế độ chính sách tiền lương cho người lao động. Xuất phát từ những đặc điểm về mặt hàng kinh doanh, máy móc thiết bị mạng lưới kinh doanh nên đội ngũ lao động của công ty chiếm khá đông. Tính đến tháng 12 năm 2000 công ty có 233 cán bộ công nhân viên trong đó 50 lao động thuộc khối gián tiếp – Khối văn phòng còn lại là lao động trực tiếp ở các phân xưởng ôtô 1, 2 và phân xưởng cơ khí. Chất lượng lao động của công ty thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Giới tính Trình độ Nam Nữ Trên ĐH ĐH TC CNKT- SC Số lượng 121 112 1 29 50 153 Tỷ trọng % 52% 48% 0,5% 12% 21% 66% Ta thấy số lao động có trình độ chuyên môn trên đại học của công ty chỉ có 1 người chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số cán bộ công nhân viên số lao động có trình độ đại học 1% chiếm 12%. Do đặc điểm về lao động của công ty số lượng lớn đa dạng về ngành nghề nên việc chi trả lương cần phải tính toán đến hao phí lao động tính chất và yêu cầu công việc của từng ngành nghề để có phương pháp phân phối tiền lương cho phù hợp đảm bảo thu nhập tiền lương hợp lý giữa các bộ phận. 2. Công tác chi trả lương trong công ty. Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương sau: - Hình thức trả lương theo thời gian căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực hiện theo (n) ngày, hoặc tháng. Chế độ trả lương theo thời gian được áp dụng dưới 2 hình thức: Theo thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng. - Hình thức trả lương theo sản phẩm căn cứ vào mức độ hoàn thành về số lượng và chất lượng công việc (hay nhiệm vụ) đã được đánh giá, nghiệm thu, có các hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp, gián tiếp cá nhân và tập thể theo sản phẩm có thưởng, phạt, hình thức trả lương sản phẩm. 2.1. Công tác giao kế hoạch tiền lương. Tiền lương trả cho người lao động dựa trên quỹ lương của công ty, công ty xác định quỹ lương trên cơ sở sản lượng và đơn giá tiền lương mà công ty giao cho đối với từng loại hình SXKD. Quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện đều được xác định căn cứ vào sản lượng (doanh thu, lãi gộp) và đơn giá tiền lương của từng loại hình SXJD. Quỹ tiền lương được xác định theo công thức sau: Quỹ tiền lương = Đơn giá tiền lương x sản lượng thực hiện. Đơn giá tiền lương là một yếu tố quan trọng để xác định quỹ lương nên nó phải được tính toán một cách chính xác. Mức đơn giá tiền lương được xác định theo kế hoạch SXKD ở công ty và thay đổi điều chỉnh cho từng năm. Quỹ tiền lương kế hoạch của xí nghiệp được xác định bằng tổng quỹ lương kế hoạch của các loại hình SXKD của công ty được tính bằng công thức: Vkhi = (LĐi x Lmin x Hi x 12 Tháng ) + Vpci + Vbsi Trong đó Vkh : Quỹ tiền lương kế hoạch của công ty. Vkhi : Là quỹ tiền lương của hoạt động SXKD thứ I. LĐi : Là lao động định biên cho hoạt động SXKD thứ i Lmin: Là mức lương tối thiểu lựa chọn để tính đơn giá của công ty. Hi: Là hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của hoạt động SXKD thứ i. Vbvi: Là quỹ tiền lương bổ sung gần tiền lương khuyến khích sản phẩm tiền lương cho người lao động được phân bổ hoạt động SXKD thứ i nhưng chưa tính trong định biên tiền lương khác. Trên cơ sở kế hoạch tiền lương tổng công ty giao công ty xác định quỹ lương ké hoạch và thực hiện phân chia quỹ lương như sau: - Để lại dự phòng 7% - 10% để chi trả lương đột xuất trả tiền công hợp đồng theo vụ việc, thử việc, trả tiền lương cho những người nghỉ phép, những ngày hội họp do các tổ chức đoàn thể. Ngoài ra còn phân phối cho các bộ phận trong đơn vị do các yếu tố khách quan dẫn đến không hoàn thành kế hoạch nên thu nhập thấp hơn so với kế hoạch so với mặt bằng chung của công ty. - Phần quỹ lương kế hoạch của khối lao động trực tiếp SXKD. Phần quỹ lương này được xác định để giao đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm theo từng loại hình SXKD của các bộ phận trực tiếp SXKD của công ty. + Phần quỹ lương kế hoạch của khối lao động gián tiếp ( lao động quản lý và phục vụ) làm việc tại văn phòng. 2.2. Cách chi trả tiền lương cho người lao động. - Tiền lương hàng tháng được trả cho người lao động làm 2 kỳ. + Kỳ 1 tạm ứng tối đa 50% tiền lương tháng vào các ngày từ 1 đến mồng 5 của tháng. + Kỳ 2 thanh toán tiền lương cả tháng vào các ngày từ 10 đến 15 của tháng sau. II. Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2. 1. Hạch toán ban đầu. - Chứng từ sử dụng đối với kế toán tiền lương ban đầu là các bảng tính lương ở các phân xưởng do bộ phận lao động tiền lương của phân xưởng gửi lên thực chất việc tính lương là do các quản đốc phân xưởng tính kế toán chỉ căn cứ vào đó để tổng hợp số liệu ghi tổng nguồn lương và lập báo cáo nguồn lương nhật ký chứng từ, bảng kê số chứng từ kế toán báo cáo quyết toán quỹ lương. Nhìn chung về hạch toán ban đầu thì kế toán tiền lương khá đơn giản so với các phần hành kế toán khác. 2. Cách tính lương cho người lao động: Lao động của công ty chia thành hai loại. - Lao động trực tiếp là lao động tại các phân xưởng ô tô1, phân xưởng cơ khí. - Lao động gián tiếp là lao động thuộc khối văn phòng. 2.1. Tính tiền lương cho các bộ phận thuộc khối lao động trực tiếp và gián tiếp. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng thực hiện và đơn giá tiền lương công ty giao cho từng loại hình sản xuất kinh doanh để xác định nguồn tính lương của công ty và thực hiện phân phối cho các bộ phận trực tiếp thuộc đơn vị sau: * Đối với lao động gián tiếp. - Nguồn tiền lương trong tháng tại công ty được xác định theo công thưcsau: Vgt = ĐGgt x V Trong đó: Vgt là nguồn tiền lương tháng tại công ty. ĐGgt là đơn giá tiền lương của lao động gián tiếp. V tổng nguồn tiền lương của công ty thực hiện trong tháng. VD. Tổng tiền lương của công ty thực hiện trong tháng 12 là: 185.689.200. Đơn giá tiền lương của lao động gián tiếp là 0,136. Vậy nguồn tiền lương tháng tại công ty của lao động gián tiếp trong tháng 12/2000 là. Vgt = 185.689.200 x 0,136 = 25.253.731đ. * Đối với lao động trực tiếp. - Nguồn tiền lương tháng của từng bộ phận được xác định theo công thức. Trong đó: Vj là nguồn tiền lương tháng của bộ phận thứ j DGji là đơn giá tiềhn lương . Qji là sản lượng của loại hình sản xuất kinh doanh thưd i mà bộ phận thứ j thực hiện được trong tháng. n là sô sloại hình sản xuất kinh doanh của bộ phận thứ j. 2.2. Phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động. Thực hiện trả lương theo sản phẩm nhằm phát huy khả năng sáng tạo của người lao động trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh. Do vậy vần phải đảm bảo nguyên tắc "Mỗi tập thể hoặc cá nhân người lao động được trả lương theo mức độ hoàn thành về số lượng và chất lượng công việc ( hay nhiệm vụ ) đã được đánh giá nghiệm thu”. Việc trả lương được căn cứ vào hệ số lương, mức lương tối thiểu quy định hệ số lương chức danh công việc và đơn giá tiền lương được giao cụ thể. - Đối với bộ phận hưởng lương sản phẩm tập thể. Lấy tổng nguồn tiền lương trong tháng của bộ phận (Vj) trừ đi các khoản phụ cấp lương (Vpc) của người lao động, phần còn lại (Va) phân phối cho người lao động làm hai vòng. Vòng 1: Tiền lương phân phối cho người lao động ở vòng 1 căn cứ vào hệ số lương theo Nghị định 26/CP (kể cả phụ cấp chức vụ...vv). Ngày công làm việc thực tế của người lao động và mức lương tối thiểu do công ty quy định (mức lương tối thiểu có thế được xí nghiệp thay đổi tuỳ theo từng kỳ kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trước đây mức lương tối thiểu là 180.000đ/ tháng. Công ty bắt đầu áp dụng mức lương mới là 210.000đ/ tháng từ tháng 1/2001. Vòng 2. Căn cứ vào ngày công làm việc thực tế và hệ số lương theo chức danh công việc, chất lượng công việc của người lao động được xếp trong tháng. Việc phân phối tiền lương cho người lao động trong bộ phận được thực hiện theo các bước sau Bươcứ 1: Tính nguồn tiên lương để phân phối vòng 1 và vòng 2 cho người lao động: Va = Vj - Vpc Trong đó: Va là nguồn tiền lương phân phối cho người lao động ở 2 vòng. Vpc là các khoản phụ cấp của người lao động bao gồm phụ cấp độc hại, làm đêm, khu vực, tổ trưởng. Bước 2. Tiền lương phân phối cho người lao động ở vòng 1 vận dụng công thức sau: TL 1i = Trong đó: TL1i : là tiền lương của nhân viên thứ i được phân phối ở vòng 1. Ti : là ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i trong tháng. H1i : là hệ số lương (kể cả phụ cấp) theo NĐ26/CP. MLTT : là mức lương tối thiểu do công ty quy định. Bước 3: Tổng nguồn tiền lương phân phối vòng 1 (V1) của người lao động hưởng lương sản phẩm tập thể. Trong đó: n là số người được hưởng trong tháng của bộ phận. Bước 4: Nguồn tiền lương phân phối vòng 2(V2) cho tập thể người lao động trong bộ phận hưởng lương sản phẩm tập thể. V2 = Va - V1 Bước 5: Tiền lương phân phối cho người lao động ở vòng 2 xác định theo công thức. Trong đó: TL2i là tiền lwong tháng của người lao động được phân phối ở vòng 2. Ti là ngày công làm việc thực tế của lao động thứ i. H2i là hệ số lương theo chức danh công việc của lao động thứ i được hưởng trong tháng. Bước 6: Nguồn tiền lương được hưởng trong tháng của người lao động được xác định theo công thức. TLi = TL1i + TL2i + TLpci. Trong đó TLpci là tiền phụ cấp lương của lao động thứ i trong tháng. * Bảng hệ số lương theo chức danh công việc được xác định như sau. STT Chức danh nghề nghiệp Hệ số lương theo chức danh công việc Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 1 Giám đốc công ty. 5,26 5,50 2 Phó giám đốc công ty 4,32 4,7 3 Quản đốc phân xưởng - Loại 1 3,00 3,30 3,60 - Loại 2 2,60 2,9 3,2 4 Phó quản đốc phân xưởng 2,3 2,7 3,0 5 Kế toán NVL, công cụ dụng cụ 2,5 2,9 3,2 6 Thủ quỹ 2,0 2,4 2,7 ........... Đối với các chức danh sách 2 bậc. * Đối với người được xếp vào bậc 1 là những người tổ chức, quản lý điều hành công việc đạt hiệu quả, chấp hành tất chính sách của Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. * Đối với những người được xếp vào bậc 2 là những người tổ chức quản lý và điều hành công việc đạt hiệu quả, chấp hành đúng và đầy đủ chỉ thị nghị quyết, các chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của những nội quy, quy chế. * Đối với chức danh có 3 bậc. Với những người được xếp vào bậc 1 là những người thực hiện nhiệm vụ với số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc chưa cao, năng suất lao động, cường độ lao động từ mức trung bình trở xuống. Với những người được xếp vào bậc 2 là những người hoàn thành nhiệm vụ với số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc năng suất lao động cường độ lao động ở mức trung bình. Với những người được xếp vào bậc 3 là những người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với số lượng chất lượng hiệu quả công việc năng suất lao động cường độ lao động ở mức độ cao. Việc xếp hệ số lương trả vòng 2 cho người lao động theo quy định dưới đây: + Ban giám đốc công ty lương theo chức danh công việc trả vòng 2 cho giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng nghiệp vụ, quản đốc phân xưởng. + Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ, tổ nghiệp vụ công ty xếp hệ số lương trả vòng 2 cho người lao động thuộc đơn vị mình quản lý và giám đốc công ty quyết định. + Việc xếp lương vòng 2 cho người lao động phải công khai dân chủ đảm bảo công bằng khách quan phản ánh trung thực hiệu quả lao động mỗi người, tránh tình trạng xếp không hợp lý gây thắc mắc trong công ty. Nhìn vào bảng thanh toán của phòng kỹ thuật ta thấy. Hệ số lương cơ bản quy đổi được tính dựa vào số ngày công làm việc trực tiếp: VD: Hệ số lương của cô Trần Thị Lý là: - Phụ cấp độc hại = VD: Phụ cấp độc hại của cô Lý là = 20.618. Lương vòng 1 = Hệ số lương cơ bnả x180.000. VD: Lương của Nguyễn Thanh Bình là 2,92 x 180.000 = 525.600 * Đối với người lao động làm việc hưởng lương sản phẩm trực tiếp căn cứ vào phiếu sản xuất của công nhân. Tên đơn vị phân xưởng cơ khí. STT Tên SP (công việc) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 4 Chân chống xe Ware chiếc 1000 5.000 5.000.000 Cộng 1000 5.000 5.000.000 Sau khi các quản đốc phân xưởng tập hợp phiếu sản xuất sản phẩm sản xuất gửi lên phòng Kế toán, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng thanh toán lương của phân xưởng cơ khí. Ta có bảng thanh toán lương tháng 10/2000 của phân xưởng cơ khí. VD: tính lương cho Phạm Văn Hiệu tổ sản xuất chân chống phân xưởng cơ khí có hệ số lương là 3,45. Căn cứ vào bảng thanh toán lương sản phẩm của phân xưởng cơ khí ta có lương sản phẩm của Phạm Văn Hiệu là 500.000đ. Tiền lương cấp bậc tính theo ngày: = 25.875 Lương nghỉ phép: 1 ngày x 25.875 = 25.875 Tiền ăn ca: 24 ngày x 3.000 = 72.000 Làm thêm giờ: 77.625 Tổng các khoản thu nhập: 500.000 + 25.875 + 72.000 + 77.625 = 675.500 Trừ đi các khoản : 5% BHXH + 1% BHYT 6% x 3,45 x 18.000 = 37.260 Tạm ứng: 350.000 Số thực lĩnh: 675.500 - 387.260 = 288.240. Cách tính lương cho người lao động trực tiếp ở các phân xưởng cũng giống như tính lương cho người lao động thuộc khối văn phòng công ty. Riêng việc xác định nguồn tiền lương ở phân xưởng bằng đơn giá tiền lương sản phẩm Tiền lương của công nhân thứ i được xác định theo công thức sau: 3. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. Ngoài quỹ lương công ty còn tiến hành chi trả 1 số quỹ khác. - Quỹ bảo hiểm xã hội. + Xí nghiệp trích vào chi phí 15% tiền lương cấp bậc của người lao động. + Người lao động phải nộp 5% tiền lương cấp bậc của mình. - Bảo hiểm y tế. Công ty nộp cho cơ quan Bảo hiểm y tế 2% tiền lương cấp bậc và đây là một bộ phận của chi phí nhân công trực tiếp. Người lao động nộp 1% tiền lương cấp bậc của mình. - Kinh phí công đoàn: Xí nghiệp phải nộp và tính vào chi phí bằng 2% quỹ tiền lương thực trả cho người lao động người lao động phải nộp 1% thu nhập từ tiền lương của mình. Tuy nhiên người lao động không phải nộp khoản này. Công ty nộp thay người lao động, và đây cũng là một khoản lương của người lao động. Theo chế độ công ty không được giữ lại một khoản nào mà phải nộp hết lên cấp trên. Riêng kinh phí công đoàn thì sau khi nộp cho cấp trên sẽ được cấp lại 1% cho công đoàn công ty quản lý và chi tiêu. Quỹ phúc lợi được tính theo % lợi nhuận còn lại và được chi tiêu các hoạt động nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV trong công ty như cho CBCNV đi nghỉ mát. - Trợ cấp bảo hiểm xã hội do cơ quan BHXH quản lý và việc hi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng với bộ phận kế toán của công ty. - Bảo hiểm y tế: Thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT. Việc quản lý trợ cấp bảo hiểm y tế thông qua hệ thống y tế. - Kinh phí công đoàn do cơ quan công đoàn cấp trên quản lý việc chi tiêu sử dụng KPCĐ tại cơ sở do công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm. Dựa trên nguyên tắc quản lý việc hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương chiư có phần BHXH là bao gồm phần thanh toán việc tổ chức hệ thống TK kế toán riêng cảu tổng công ty. Mỗi khi người lao động nghỉ ốm, con ốm, thai sản họ phải có những chứng từ, hoá đơn xác minh như đơn thuốc, giấy khám bệnh, sổ y bạ. Trên cơ sở các chứng từ đó người lao động được cấp quyết định trợ cấp BHXH. Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải. Công ty cơ khí ôtô 3/2 Quyết định trợ cấp BHXH Căn cứ vào chế độ BHXH đối với cán bộ CNV Ban bảo hiểm xã hội công ty cơ khí ôtô 3/2 Xét trợ cấp cho đồng chí: Hoàng Bíc Hiền Chức vụ nghề nghiệp: Nhân viên Đơn vị công tác: Phòng SXKD Được cấp theo chế độ: Thai sản Tiền bồi dưỡng: 1 tháng: 2650.000đ Tiền trợ cấp nuôi con nhỏ: 5 tháng = 1.324.800đ Tổng số tiền được cấp: 1.589.800đ Chi trợ cấp bổ sung chênh lệch theo nghị định 175/CP: 240.829đ/ tháng Tổng cộng: 2.793.945. Ghi bằng chữ: Hai triệu bảy trăm chín ba nghìn chín trăm bốn lăm đồng. Phòng tổ chức Phòng kế toán Trưởng ban BHXH Giám đốc công ty Căn cứ theo quyết định này, bộ phận kế toán tiền lương có trách nhiệm cấp tiền cho bộ phận lao động tiền lương của phòng tổ chức để thanh toán cho người lao động III. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cơ khí ôtô 3/2. 1.Công ty sử dụng hệ thống TK kế toán riêng của Tổng công ty dựa trên hệ thống kế toán chung của nhà nước. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng TK sau: + TK 334 phải trả cán bộ công nhân viên. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả CNV của Công ty về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của CNV. TK này được mở chi tiết như sau: TK 3341. Phải trả CBCNV về tiền lương. TK 3342. Phải trả CNV về tiền thưởng. TK 1388. Phải thu khác. TK 336 Thanh toán nội bộ công ty. TK 641 Chi phí bán hàng. TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 3382 Kinh phí công đoàn. TK này có 2 TK chi tiết: TK 3381 Kinh phí công đoàn. TK 33822 Đoàn phí công đoàn. TK 3383 Bảo hiểm xã hội. TK 3384 Bảo hiểm y tế. 2. Trình tự hạch toán. - Đầu tháng, khi tạm ứng căn cứ vào bảng tổng hợp chi tạm ứng kế toán ghi. Nợ TK 334. Có TK. 111 Cuối tháng khi có số liệu về sản lượng xuất bán, chi phí quản lý doanh nghiệp xác định nguồn lương hình thành phải trả cho người lao động. Nợ TK 642. Tiền phải trả người lao động Nợ TK 641 Có TK 334. Khi thanh toán lương với người lao động, nếu có các khoản khấu trừ lương kế toán ghi. Nợ TK 334 Có TK 138(8) các khoản nợ phải thu. Có TK 3382 Kinh phí CĐ phải thu. Có TK 3383 BHXH phải thu. Có TK 3384. BHYT phải thu Căn cứ vào bảng thanh toán lương. Kế toán thanh toán lương đợt 2 và ghi. Nợ TK 334. Có TK 111. Đối với các khoản tiền thưởng cho người lao động khi có quyết định khen thưởng công ty trích quỹ vào báo cáo và công ty tính khoản tiền thưởng cho người lao động trên cơ sở ngya công làm việc thực tế hệ số lương và xếp hạng thành tích lao động trong kỳ và chi trả cho người lao động. + Khi nhận quỹ kế toán ghi. Nợ TK 336. Có TK 431 (1). + Tiền thưởng phải trả cho người lao động. Nợ TK 431 (1) số tiền thưởng phải trả người lao động (CNV). Có TK 334. + Khi chi trả kế toán ghi. Nợ TK 334 số tiền đã chi trả. Có TK 111. + Khi trích lập BHXH. BHYT, KPCĐ kế toán ghi. Số trích chi phí Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 3382 Số trích KPCĐ. Có TK 3383 Số trích BHXH. Có TK 3384 Số trích BHYT. Đối với khoản BHXH và KPCĐ công ty nộp lên tổng công ty để tổng công ty vào quyết toán với cơ quan BHXH địa phương và công đoàn ngành. Nợ TK 3382 Số KPCĐ đã nộp Nợ TK 3383 Số BHXH đã nộp. Có TK 336 Xác định số phải nộp. Đối với khoản BHYT khi chuyển trả tiền mua BHYT kế toán ghi: Nợ TK 3384 Số tiền mua BHYT đã thanh toán = TG. Có TK 1211. Đối với các khoảng chi phí công đoàn theo qui định của công ty được trích lại một phần nguồn KPCĐ để sử dụng cho các khoản chi theo chính sách hởi thăm đoàn viên ốm đau. Kế toán ghi Nợ TK 3382. Có TK 111. Khi các khoản chi được cơ quan BHXH địa phương duyệt công ty báo có tiền chi về BHXH. Nợ Tk 336. Có TK 138 (8). Nếu có chênh lệch kế toán hạch toán thu lại hoặc chi bổ sung. Nhận lại sổ chi vượt. Nợ TK 111, 112. Có TK 338 (2, 3, 4). Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. TK 111 (1) TK 334 TK 641, 642 TK 138(8) 338(2,3,4) TK 4311 (1) (5) TK 336 TK 338(2,3,4) 333344444311 (2) (3) (6) (4) (7) TK 111, 112(1) 333344444311 (8) TK 112(1) 333344444311 (10) (9) (11) (1) Thanh toán các khoản cho người lao động. (2) Chi tiêu KPCĐ, BHXH. (3) Các khoản khấu trừ qua bảng lương. (4) Các khoản chi được công ty duyệt. (5) Lương phải trả cho người lao động. (6) Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng. (7) Phải nộp BHYT, KPCĐ lên cấp trên. (8) Nguồn KPCĐ đã chi. (9) Mua BHYT. (10) Trích lập BHYT, BHXH, KPCĐ vào chi phí. (11) Nhận lại số chi vwotj. (12) Chi bổ sung (nếu thiếu ). Phần III Phương hướng hoàn thiện công tác kếtoán tiền lương va nâng cao việc sử dụng hiệu quả lao động ở công ty cơ khí ôtô 3/2 I. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu về thông tin kế toán kịp thời chính xác và đầy đủ là hết sức cần thiết. Trong mỗi doanh nghiệp kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp cho nên mỗi doanh nghiệp cần tổ chức, công tác kế toán khoa học, sử dụng phương pháp kỹ thuật, hạch toán phù hợp áp dụng hình thức kế toán tiến tiến. Sao cho thích ứng với đặc điểm quy mô của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Công tác kế toán tiền lương góp phần cung cấp những thông tin về việc sử dụng lao động và phản ánh các khoản chi phí cho việc sử dụng lao động. Do đó việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương là một trong những yếu tố tác động tích cực tới quá trình sinh lợi và phân phối lợi nhuânk của doanh nghiệp. 1. Đánh giá về công tác kế toán tiền lương tại Công ty Cơ khí ôtô 3/2. Trong công tác tổ chức hạch toán kế táon. Công ty đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ về hệ thống chứng từ sổ sách về tiền lương không ngừng kiện toàn bộ máy kế toán việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán ghi sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói đã được thống nhất từ trên tổng công ty xuôngs các đơn vị thành viên. Các nội dung phần hành kế toán được giao cho từng người cụ thể. Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ là Nhật ký chứng từ là rất phù hợp với đặc điểm và điều kiện của công ty với đội ngũ kế toán vừa phải. Trong công tác hạch toán lao động và tiền lương công ty đã có những cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương cho người lao động làmột doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó việc khuyến khích người lao động hăng say lao động với mục tiêu "chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất" đã được công ty thực hiện nghiêm túc thông qua hình thức trả lương. Công ty đã quy định trả lương cho người lao động ở các phân xưởng như phân xưởng ôtô I, phân xưởng ôtô 2 và phân xưởng cơ khí theo hình thức lương theo sản phẩm (khoản quỹ lương) và trả lương theo thời gian nhưng căn cứ vào mức lương bình quân của người lao động đối với cán bộ công nhân viên làm việc trong các ban trên khối cơ quan của công ty. Việc thực hiện hình thức trả lương cho các phân xưởng đã tạo cho lãnh đạo chủ động hạch toán lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị mình. Hình thức trả lương theo thời gian cho khối cơ quan nhưng lại căn cứ vào mức lương bình quân của người lao động ở các phòng ban cũng khuyến khích cho các cán bộ quản lý công ty nghiên cứu lập kế hoạch và chỉ đạo một cách hợp lý sáng tạo nhằm nâng cao mức lương bình quân đó lên. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đạt được kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán tiền lương nói riêng. Công ty còn có nhiều tồn tại phải giải quyết. + Trong việc trích lương cho lao động trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng không xét đến cấp bậc thợ của người lao động trong việc xây dựng định mức lao động khiến cho hình thức trả lương theo sản phẩm khoán quỹ lương chưa phát huy được đầy đủ tác dụng của nó. Người lao động chưa được xem xét đánh giá đúng trình độ nên chưa có ý thức sáng tạo và làm việc chưa hết khả năng thực lực của mình. - Việc lập và luân chuyển một số chứng từ gốc liên quan đến tiền lương của đơn vị chưa phù hợp. VD như bảng nhật trình công lương của từng tổ công nhân phân xưởng dừng để theo dõi và chấm công. Tính lương cho công nhân lao động trực tiếp sản xuất. Trong đó việc tính lương cho từng người được thực hiện do tổ trưởng của tổ sản xuất đó. Như vậy thực chất kế toán tại đơn vị chỉ phải làm công việc thu thập các bảng nhật trình công lương ở các tổ, kiểm tra lại số liệu và ghi sổ bảo cáo gửi lên phong kế toán công ty để làm thủ tục thanh toán lương. Do đó người làm tổ trưởng phải làm hộ một phần công việc của kế toán. - Khi tính trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ thì tổng quỹ lương dùng để tính trích của công ty là một số cố định qua nhiểu kỳ hạch toán của công ty. Trên thực tế quỹ lương của công ty thay đổi theo từng tháng, do đó để theo đúng chế độ hiện hành. Về tính trích quỹ lương BHXH, BHYT, KPCĐ thì đơn vị cần có một bảng trích lập từ các quỹ này riêng. - Công ty đang có xu hướng chuyển sang hình thức kế toán bằng máy vi tính nhưng công ty chưa xác định được hướng thay đổi sổ sách và sắp xếp lại lao động kế toán vv... Đó là một số tồn tại mà công ty cần giải quyết trước mắt nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng. 2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. - Tổ chức hạch toán kịp thời, chính sách đầy đủ thu nhập của người lao động thực hiện phân phối thu nhập trong nội bộ doanh nghiệp là yêu cầu đòi hỏi ngay cả những doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hiệu quả cũng phải quan tâm đến việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là việc làm cần thiết và đòi hỏi được tiến hành ngay dựa trên những phương hướng sau. + Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương theo hướng phải đảm bảo công bằng cho người lao động bằng việc tính chính xác, đầy đủ các khoản thu nhập của người lao động. Công ty xây dựng hình thức trả lương theo sản phẩm (hay khoán quỹ lương) cho các phân xưởng để cho hình thức này đạt được hiệu quả. Công ty xây phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc từng cấp bậc thơ, vừa có căn cứ kỹ thuật phù hợp với điều kiện lao động cụ thể cua công ty. Có như vậy tiền lương trả theo hình thức này mới đảm bảo tính chính xác công bằng hợp lý. Để thực hiện được công ty có thể nghiên cứu việc tính và phương pháp thu nhập ở các đơn vị thành viên theo cách phân phối thu nhập sau: Đối với bộ phận sản xuất tiền lương được xác định trên cơ sở xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương được duyệt và tổng khối lượng sản phẩm hàng hoá thực hiện. = x + Sau khi xác định được thu nhập tiền lương và các khoản thu nhập khác của tổ sản xuất hay bộ phận lao động gián tiếp trình tự phương pháp thu nhập được tính như sau: - Xác định hệ số quy đổi cá nhân (Hi). Hi = + + + Hệ số bình xét Trong việc chấm công cho lao động trực tiếp ở các đơn vị công ty nên thay đổi bảng nhật trình công lương đang được sử dụng bằng bảng chấm công tương tụ bảng chấm công trên khối cơ quan nhưng cột quy ra công được tính theo sản phẩm. Bởi vì theo dõi kết quả lao động của từng tổ đã có minh chứng bhằng phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. Việc chấm công người lao động giúp cho kế toán đơn vị khoán cho tổ trưởng. + Trong điều kiện nếu công ty tổ chức công tác kế toán bằng máy tính thì hệ thống chứng từ kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng phải được thay đổi. Trong chế độ chứng từ kế toán hiện hành chưa có những quy định về chứng từ trong điều kiện kế toán bằng máy vi tính, do đó việc tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong tổ chức công tác kế toán so với kế toán thủ công về lập và luân chuyển chứng từ và hàng loạt các vấn đề khác có liên quan tới công tác kế toán. + Trong hạch toán tiền lương đơn vị cần mở sổ theo dõi tổng hợp trên lương theo mẫu dưới đây nhằm theo dõi ghi chép đầy đủ các số liệu phản ánh nghiệp vụ về tiền lương phát sinh ở đơn vị. Sổ theo dõi tổng hợp tiền lương Đơn vị: Công ty cơ khí ôtô 3/2 TT Chứng từ Diễn giải Số tiền Số hiệu TK Số Ngày Nợ Có 1 10 1- Trả lương bằng TM 162.695.728 2 3 4 Tổng cộng Kết luận Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mọi quốc gia đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Việt Nam, tiền lương lao động luôn luôn tồn tại song song và có mối quan hệ rất chặt chẽ khăng khít với nhau. Một mối quan hệ tương hỗ, qua lại lao động sẽ quyết định mức lương còn mức lương sẽ tác động đến mức sống của người lao động. Nhận thức rõ điều này công ty cơ khí ô tô 3 - 2 đã sử dụng tiền lương như là một đòn bẩy, một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động của cán bộ công nhân viên. Để từ đó có hiệu qủa sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt ở mức cao nhất, đồng thời thu nhập của công nhân viên ngày càng ổn định và tăng thêm. Với khả năng và thời gian còn hạn chế, tuy rằng bản thân đã có nhiều cố gắng học hỏi, tìm tòi nhưng bản luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn cùng các cô chú phòng Kế toán tài chính để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn của cô Nguyễn Phương Lan và các cô chú phòng Kế toán tài chính trong công ty cơ khí ô tô 3 - 2 để chuyên đề của em hoàn thiện đúng tiến độ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1388.doc
Tài liệu liên quan