Sản xuất là quá trình làm tăng thêm độ dày bóng đẹp, bền cho sản phẩm sau khi đã in ấn mẫu mã.
- Chức năng:
+ Sản xuất các mặt hàng nhãn mác.
+ Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
+ Làm cải thiện đời sống.
+ Kinh doanh ngành nghề in theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ:
+ Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước hiện đaị hóa phương pháp phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới. Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, nâng cao đời sống của người lao động.
72 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công Ty TNHH In Thái Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y TNHH In Thái Hà
Địa chỉ: Thôn Ngọc Hồi - Thanh trì - hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 21 tháng 06 năm 2008
Quyển số: 02
Số: 08
Nợ: 111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Vũ Hữu Đạt
Địa chỉ: Công ty Cổ Phần Dệt 10/10.
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 33.660.000đ (Viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0003151 Chứng từ gốc:
Ngày 21 tháng 06 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT (Kiêm phiếu xuất kho)
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HL/2003B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0003152
CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀ
Thôn Ngọc Hồi-Thanh Trì-Hà Nội
Tel: 6864872
Ngày 25tháng 06 năm 08
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại
MS
MST: 0100159751-1
Họ tên người mua hàng
Chị Lan
Tên đơn vị
Công Ty Pars’k
Địa chỉ
Km 7 Quốc lộ 5 - Châu Quỳ - Gia Lâm - HN
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TM
MS:
0100596869-1
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơngiá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Nhãn Hydraudic
chiếc
15 000
640
9 600 000
2
Nhãn Hydraudic nhỏ
chiếc
20 000
150
3 000 000
3
Nhãn Clack
chiếc
10 000
250
2 500 000
4
Thẻ bài
chiếc
18 500
420
7 770 000
Cộng tiền hàng
22 870 000
Tiền thuế GTGT
2 287 000
Tổng cộng
25 157 000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi năm triệu một trăm năm mươi bẩy nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
BIỂU 2.4: PHIẾU THU SỐ 09
Đơn vị: Công ty TNHH In Thái Hà
Địa chỉ: Thôn Ngọc Hồi - Thanh trì - hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 25 tháng 06 năm 2008
Quyển số: 02
Số: 15
Nợ: 111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Chị Lan
Địa chỉ: Công ty Pars’k
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 25.157.000đ (Viết bằng chữ): Hai mươi năm triệu một trăm năm mươi bẩy nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0003152 Chứng từ gốc:
Ngày 25 tháng 06 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Biểu 2.5: Hóa đơn GTGT (Kiêm phiếu xuất kho)
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HL/2003B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0003154
CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀ
Thôn Ngọc Hồi-Thanh Trì-Hà Nội
Tel: 6864872
Ngày 26 tháng 06 năm 08
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại
MS
MST: 0100159751-1
Họ tên người mua hàng
Nguyễn Văn Dũng
Tên đơn vị
Công Ty May II H ải Dương
Địa chỉ
Km 54 +100 Đường 5A - TP Hải Dương
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TM
MS:
0100596869-1
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơngiá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
150 000
78
11 700 000
2
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
200 000
56
11 200 000
3
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
100 000
62
6 200 000
4
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
180 500
38
6 859 000
5
Nhãn hướng dẫn sử dụng
chiếc
165 250
47
7 766 750
Cộng tiền hàng
43 725 750
Tiền thuế GTGT
4 372 575
Tổng cộng
48 098 325
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi tám triệu không trăm chín mươi tám nghìn ba trăm hai mươi năm đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
BIỂU 2.6: PHIẾU THU SỐ 11
Đơn vị: Công ty TNHH In Thái Hà
Địa chỉ: Thôn Ngọc Hồi - Thanh trì - hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 26 tháng 06 năm 2008
Quyển số: 02
Số: 16
Nợ: 111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Anh Dũng
Địa chỉ: Công ty May II Hải Dương
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 48.098.325đ (Viết bằng chữ): Bốn mươi tám triệu không trăm chín mươi tám nghìn ba trăm hai mươi năm đồng chẵn./.
Kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0003154 Chứng từ gốc:
Ngày 26 tháng 06 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Trong 3 hoá đơn trên, chỉ có Công ty Cổ Phần Dệt 10/10 và Công ty Pars’k đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, còn Công ty May II Hải Dương chưa trả tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán số tiền hàng trên. Kế toán căn cứ vào 3 hoá đơn GTGT trên để định khoản như sau:
Nợ TK 111 : 58.817.000
Có TK 511 : 53.470.000
Có TK 3331 : 5.347.000
Nợ TK 131 : 48.098.325
Có TK 511 : 43.725.750
Có TK 3331 : 4.372.575
Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Tên khách hàng
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
PS Nợ
PS Có
128
3/06/08
Công Ty Dệt 10/10
131
32 000 000
48 500 000
129
6/06/08
27 Hàng Bài
131
1 600 000
132
8/06/08
Công Ty Park’s
131
29 000 000
35 000 000
135
10/06/08
Thanh Thái Bình
131
5 250 000
136
12/06/08
Công Ty Hòa Phát
131
15 000 000
24 561 000
137
18/06/08
Công Ty May Hưng Yên
131
6 750 000
138
20/06/08
Công Ty May Thanh Hằng
131
5 231 000
139
21/06/08
Huy Hải Dương
131
5 000 000
8 700 000
.
.
.................
.................
Cộng phát sinh
120 000 000
250 592 000
Số dư cuối tháng
130 592 000
Lập, Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ cái tài khoản
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Từ ngày: 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
Số hiệu TK đ/ư
Số tiền
Số hiệu
Số ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
240 000 000
3/06
128
3/06
Công ty Dệt 10/10
131
48 500 000
6/06
129
6/06
27 Hàng Bài
131
1 600 000
8/06
132
8/06
Công Ty Park’s
131
35 000 000
10/06
135
10/06
Thanh Thái Bình
131
5 250 000
........
.....
.....
................
....
.............
...............
Kết chuyển sang 911
339 730 000
Cộng phát sinh
270 510 000
610 240 000
Lập, Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
b) Phương pháp tính thuế GTGT ở Công tyTNHH In Thái Hà.
Nhà nước quy định tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ, phần tăng thêm đó phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Công ty TNHH In Thái Hà áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và được thực hiện hàng tháng. Cơ sở để hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT được phân loại theo từng mức thuế, kế toán tiến hành nhập vào “Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra”. Lần lượt kế toán nhập thông tin vào các cột chứng từ gốc, tên khách hàng, doanh số bán ra chưa có thuế, thuế GTGT. Cuối tháng, kế toán cộng dồn kết quả hàng ngày để vào tờ khai thuế GTGT.
Khi hạch toán thuế GTGT, đối với thuế GTGT đầu vào công ty sử dụng TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra thì sử dụng TK 333 - Thuế GTGT phải nộp. Mức thuế suất đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra của công ty là 10%.Theo phương pháp khấu trừ thì số thuế GTGT mà công ty phải nộp hàng tháng được xác định bằng công thức sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế
GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng
hoá dịch vụ đó
Thuế GTGT
đầu vào
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ
S¬ ®å 2.1 : Tr×nh tù kÕ to¸n doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô.
TK 111, 112, 131
Tk 511
TK 521,531,532
(4)
TK 333(3332,3333)
TK 33311
(7)
TK 3387
TK 111, 112
(6)
(5)
(2a)
Tk 131
(2b)
(1)
(3)
Giải thích:
(1) - Khách hàng ứng trước tiền hàng
(2) - Doanh nghiệp đã giao hàng, ghi nhận doanh thu theo giá mua trả ngay.
(2a) - Khi khách hàng, đại lý đã thanh toán tiền hàng
(2b) - Khi khách hàng, đại lý chấp nhận thanh toán tiền hàng
(3) - Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm chịu lãi, doanh thu bán hàng ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay.
(4) - Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(5) - Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
(6) - Cuối kỳ kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
(7) - Cuối kỳ kết chuyển thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.4.1. Đối với trường hợp giảm giá
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì đại lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy định trên hợp đồng kinh tế.
Do đặc điểm của Công ty TNHH In Thái Hà sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn chú trọng chất lượng phục vụ khách hàng. Công ty luôn không ngừng nâng cao công nghệ, kỹ thuật sản xuất để đưa ra những dịch vụ phù hợp với nhu cầu xã hội, đúng với xu hướng phát triển của thời đại hiện nay. Vì vậy, ở Công ty ít xảy ra trường hợp giảm giá sản phẩm, dịch vụ do kém chất lượng nên các khoản giảm trừ cũng ít xảy ra.
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán thưởng cho người mua, do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Khi xảy ra các khoản giảm trừ thì kế toán sẽ sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán và các TK khác có liên quan, rồi hạch toán như sau:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Trong tháng 06 năm 2008 không phát sinh khoản giảm trừ nào nên không làm giảm doanh thu.
2.4.2. Đối với trường hợp bán hàng bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế. Hàng hóa bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần).
2.5. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn của = Trị giá vốn của hàng - CP BH, CPQLDN
hàng bán ra xuất ra đã bán phân bổ cho hàng đã bán
* Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn.
- Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
- Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Theo ví dụ trên, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632 : 142.863.000
Có TK 156 : 142.863.000
Với đặc thù là kinh doanh của Công ty TNHH In Thái Hà với các sản phẩm in, giá vốn được tính theo giá nhập kho sản phẩm đầu vào, các loại chi phí phục vụ cho việc sản xuất, ... và số lượng hàng bán ra.
Giá vốn của Công ty là: 4.253.184
Cuối tháng, kế toán kết chuyển giá vốn sang TK 911 - Xác định KQKD:
Nợ TK 911 : 4.253.184
Có TK 632 : 4.253.184
Với cách tính giá vốn như vậy, cuối kỳ, kế toán tổng hợp giá vốn của các sản phẩm rồi kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.
Kế toán tiến hành ghi sổ Cái TK 632 - Giá vốn hàng bán như sau:
2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng của công ty TNHH IN Thái Hà là những khoản chi phí mà Công ty phải bỏ ra có liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kỳ như lương nhân viên bán hàng, dụng cụ đồ dùng, khấu hao tài sản, điện, điện thoại.
Với các khoản chi phí chi ra, phòng kinh doanh đều phải có hoá đơn chứng từ chứng minh các khoản chi đó là có thực và hợp lý để kế toán có căn cứ tập hợp chi phí bán hàng.
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641-Chi phí bán hàng và các TK khác có liên quan.
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641.
+ Bên Nợ: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 2.2 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112
TK 152,611
TK 153,(1421)
TK 214
TK 335
TK 331
CP nhân viên bán hàng
TK 911
CP vật liệu cho bán hàng
CP CCDC bán hàng
CP KHTSCĐ
CP bảo hành sản phẩm,h2
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 111,112
CP bằng tiền khác
Các khoản ghi giảm CPBH
Kết chuyển CPBH để XĐKQ
TK 142(2)
CPBH chờ KC
KC CPBH
Căn cứ vào bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng của công ty: lương phải trả nhân viên bán hàng là 42.824.000đ, các khoản trích theo lương là 8.136.560đ, hoa hồng đại lý là 12.575.000đ và bảng tính khấu hao TSCĐ dùng cho công tác bán hàng trong tháng 06 năm 2008, mức khấu hao TSCĐ là 7.682.218đ, kế toán định khoản:
Nợ TK 641 : 71.217.778
Có TK 334 : 42.824.000
Có TK 338 : 8.136.560
Có TK 214 : 7.682.218
Có TK 111 : 12.575.000
Sau đó ghi vào sổ chi tiết chi phí bán hàng, rồi ghi vào sổ Cái TK 641.
Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản chi phí bán hàng
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 642 - Chi phí bán hàng Từ ngày 01/06/08 đến ngày 30/06/08
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
.....
.......
..........
01/06/08
157
Mua quà thiếu nhi
111
180 000
03/06/08
158
Trả cước phí Internet
111
125 700
03/06/08
159
Trả tiền đổ rác
111
10 000
06/06/08
160
Lắp đặt điện thoại mới
111
800 000
10/06/08
163
Trả lương nhân viên
334
42 824 000
.............
........
...................................
.....
..............
31/06/08
175
Tiền thuê cửa hàng
111
3 360 450
.............
........
...................................
.....
..............
Công phát sinh
75 621 200
75 621 200
Số dư cuối tháng
0
Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ cái tài khoản
Tài khoản 642 - Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/06/08 đến ngày 31/06/08
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
Số hiệu TK đ/ư
Số tiền
Số hiệu
Số ngày
Nợ
Có
.......
.....................
3/06
512
3/06
Công cụ dụng cụ
153
2 563 000
10/06
519
10/06
Trả lương cho nhân viên
334
42 824 000
10/06
520
10/06
Trích bảo hiểm
338
8 136 560
........
..
....
..................
....
................
31/06
565
31/06
Tổng hợp chi phí bằng tiền khác
111
7 360 000
........
.....
.....
................
....
.............
...............
Kết chuyển sang 911
75 621 200
Cộng phát sinh
75 621 200
75 621 200
Số dư cuối tháng
0
Lập, Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty TNHH In Thái Hà là các khoản chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả công ty mà không tách riêng ra cho từng hoạt động nào được. Chi phí QLDN gồm lương nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài,
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ để tập hợp chi phí QLDN. Để hạch toán chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí QLDN và các TK liên quan khác.
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641.
+ Bên Nợ: Phản ánh chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 2.3 : Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338
TK 642
TK 111,112
TK 911
TK 214
TK 333
TK 139
CP nhân viên QLDN
TK 152
CP vật liệu qlý p.xưởng
TK 153,142(1)
CP dụng cụ quản lý p.xưởng
CP KHTSCĐ
Thuế, phí,lệ phí phải nộp
Trích lập dự phòng pthu khó đòi
TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài
Và CP bằng tiền khác
Các khoản ghi giảm CPQLDN
Kết chuyển CPQLDN
TK 1422
CPQLDN chờ KC
KC
Căn cứ vào bảng thanh toán lương nhân viên quản lý của công ty: lương phải trả nhân viên quản lý là 56.587.000đ, các khoản trích theo lương là 10.751.530đ, và bảng tính khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý bán hàng trong tháng 06/2008, mức khấu hao TSCĐ là 9.546.172đ, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 : 76.884.702
Có TK 334 : 56.587.000
Có TK 338 : 10.751.530
Có TK 214 : 9.546.172
Sau đó ghi vào sổ chi tiết chi phí QLDN, rồi ghi vào sổ Cái TK 642.
Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/06/08 đến ngày 30/06/08
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
.....
.......
..........
03/06/08
296
Trả cước phí Internet
111
125 700
03/06/08
322
Trả lãi vay
338
369 173
05/06/08
403
Mua quà thiếu nhi
111
180 000
06/06/08
467
Lắp đặt điện thoại mới
111
800 000
07/06/08
539
Thanh toán tiền điện thoại
111
4 702 249
08/06/08
542
Thuê sân bóng
111
480000
11/06/08
563
Mua bình nước lọc
111
2 500 000
........
.....
30/06/08
615
Tiền đổ rác
111
10 000
31/06/08
620
Tiền thuê kho
111
12 360 450
......
.....
.......
Công phát sinh
76 884 702
76 884 702
Số dư cuối tháng
0
Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ cái tài khoản
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/06/08 đến ngày 31/06/08
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
Số hiệu TK đ/ư
Số tiền
Số hiệu
Số ngày
Nợ
Có
.......
.....................
3/06
681
3/06
Công cụ dụng cụ
153
3 124 000
3/06
Chi phí trả trước
142
5 000 000
10/06
682
10/06
Trả lương cho nhân viên
334
56 587 000
10/06
683
10/06
Trích bảo hiểm
338
10 751 530
15/06
689
15/06
Trích khấu hao
214
9 546 172
31/06
690
31/06
Tổng hợp chi phí bằng tiền khác
111
4 360 000
........
.....
.....
................
....
.............
...............
Kết chuyển sang 911
76 884 702
Cộng phát sinh
76 884 702
76 884 702
Số dư cuối tháng
0
Lập, Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Công ty TNHH In Thái Hà là kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty tiến hành. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với một bên là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Kết quả này được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kế toán kết quả bán hàng được khái quát qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀ
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu
hàng bán trong kỳ thuần về bán hàng
TK 641, 642 TK 711
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu bán hàng, CP QLDN từ hoạt động tài chính
TK 421 TK 721
Kết chuyển lãi Kết chuyển doanh thu
Tà hoạt động khác
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết, các bảng kê, chứng từ liên quan, kế toán tiến hành xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. Để phản ánh kết quả, kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh và các TK khác có liên quan.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hànghóa, lao vụ.
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển số lãi trước trong kỳ.
- Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu dùng.
+ Doanh thu hoạt đôngj tài chính và doanh thu bất thường.
+ Kết chuyển lỗ.
- Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 : 610.240.000
Có TK 911 : 610.240.000
Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính
Nợ TK 711 : 3.845.102
Có TK 911 : 3.845.102
Kết chuyển doanh thu từ hoạt động khác
Nợ TK 721 : 4.323.412
Có TK 911 : 4.323.412
Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN:
Nợ TK 911 : 578.152.902
Có TK 632 : 425.647.000
Có TK 641 : 75.621.200
Có TK 642 : 76.884.702
Kết chuyển lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 911 : 40.255.412
Có TK 421 : 40.255.412
Sau đó, kế toán ghi vào sổ Cái TK 911 như sau:
Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản xác định kết quả kimh doanh
Công ty TNHH In Thái Hà Sổ cái tài khoản
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày: 01/06/08 đến ngày 31/06/08
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
Số hiệu TK đ/ư
Số tiền
Số hiệu
Số ngày
Nợ
Có
31/06
860
31/06
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
425 647 000
31/06
860
31/06
Kết chuyển doanh thu thuần
511
610 240 000
31/06
860
31/06
Kết chuyển doanh thu HĐTC
711
3 845 102
31/06
860
31/06
Kết chuyển doanh thu HĐ khác
721
4 323 412
31/06
860
31/06
Kết chuyển chi phí BH
641
75 621 200
31/06
860
31/06
Kết chuyển chi phí QLDN
642
76 884 702
31/06
860
31/06
Lãi chưa phân phối
421
40 255 612
Cộng phát sinh
618 408 514
618 408 514
Số dư cuối tháng
0
Lập, Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.14: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Công ty TNHH In Thái Hà Báo cáo kết quả kinh doanh
Tháng 06 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Tháng 6
1. Doanh thu từ hoạt động bán hàng
610 240 000
2. Giá vốn hàng bán
425 647 000
3. Lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng
148 593 000
4.Chi phí BH
75 621 200
4. Chi phí QLDN
76 884 702
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng
32 087 098
6. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
3 845 102
7. Lợi nhuận từ hoạt động khác
4 323 412
8. Lợi nhuận trước thuế
40 255 612
Lập, Ngày 31 tháng 06 năm 2008
Người lập sổ Kế toán trưởng
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH IN THÁI HÀ
3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH In Thái Hà.
Công ty TNHH In Thái Hà là một công ty trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề. Công ty kinh doanh các mặt hàng in, đây là một thị trường sôi động có
cơ hội phát triển cũng như các thách thức, khó khăn. Nhưng Công ty đã từng bước đạt được những kết quả thuyết phục với doanh thu năm 2007 là trên 5 tỷ tăng 300% so với năm 2006.
Để có được kết quả như vậy, Công ty đã không ngừng tiếp thu công nghệ, kỹ thuật mới, tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ. Và một yếu tố quan trọng nữa là sự nỗ lực, cố gắng của tất cả các thành viên trong Công ty và trong đó có sự đóng góp của phòng kế toán tài chính. Với cách bố trí công việc khoa học, hợp lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã từng bước hoàn thiện và đạt được những kết quả nhất định.
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH In Thái Hà, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty. Cùng với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp chuyển đổi từng bước hòa nhập chung vào nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý sản xuất kinh doanh hiện nay đang được quan tâm vì vậy là tiền đề cơ bản để xây dựng một cơ chế quản lý kinh tế hoàn thiện. Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế mới nó đòi hỏi bức thiết phải xây dựng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đó là vấn đề cơ bản nhất hiện nay bởi nó là nền tảng của toàn bộ tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH In Thái Hà.
3.1.1. Những ưu điểm:
Là một Công ty sản xuất kinh doanh - Công ty TNHH In Thái Hà đã và đang xây dựng một cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh mới nhằm phù hợp với nền kinh tế thị trường sản xuất kinh doanh bước đầu đem lại hiệu quả. Trong điều kiện khắc nghiệt của cơ chế tị trường Công ty đã đứng vững và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh các mặt hàng in phục vụ nhu cầu trong nước và nước ngoài.Với hình thức sản xuất kinh doanh đa dạng phong phú, nhằm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao (năm sau cao hơn năm trước), đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động trong toàn Công ty. Với việc sử dụng hình thức sổ sách của Công ty thì việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH In Thái Hà được tiến hành tương đối hoàn chỉnh.
Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng đểu theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành. Những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng. Các chứng từ được phân loại theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi lưu trữ, bảo quản.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung là phù hhợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty. Vì vậy việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán là hợp lý, đảm bảo được hiệu quả hoạt động của phòng kế toán, các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học, luônhoàn thành tốt nhiệm vụ. Hình thức kế toán Nhật ký chung, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập - xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên liên tục ở Công ty. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng, hệ thống tài khoản thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán Nhà nước. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng.
Công tác kế toán xác định kết quả của công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cung cấp thông tin nhanh cho ban giám đốc công ty nắm được tình hình kinh doanh để có những phương hướng kinh doanh nhằm tăng thêm doanh thu.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, sử dụng cả sổ chi tiết và sổ cái để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty đã tổ chức hệ thống sổ hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, giúp tiết kiệm công sức của lao động kế toán trên sổ. Việc sử dụng các sổ chi tiết giúp kế toán có thể theo dõi đầy đủ các số liệu một cách chính xác.
Phương pháp tính giá vốn của Công ty TNHH In Thái Hà là khá đơn giản, dễ tính giúp cho việc hạch toán dễ dàng.
Công ty TNHH In Thái Hà kinh doanh mặt hàng in nên Công ty chọn phương thức bán hàng giao trực tiếp là phù hợp với hình thức kinh doanh của mình.
Kế toán doanh thu bán hàng của Công ty tuân thủ theo đúng quy trình hạch toán kế toán. Làm lần lượt theo quy trình sẽ xác định đúng doanh thu bán hàng thì sẽ cung cấp thông tin, số liệu chính xác, kịp thời. Công ty tính thuế đúng và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định của cơ quan thuế. Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình với nhà nước.
Công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để mua hàng hóa, sở dĩ như vậy Công ty có thể vay ngân hàng với khối lượng lớn là do Công ty làm ăn có hiệu quả tạo được uy tín với ngân hàng.
Tuy nhiên, Công ty TNHH In Thái Hà vẫn còn có một số hạn chế tồn tại và nguyên nhân cần phải giải quyết.
3.1.2. Những hạn chế.
Bên cạnh những kết quả trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã đạt được còn có những tồn tại cần phải hoàn thiện. Mặc dù công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được tổ chức tiến hành tương đối hoàn chỉnh nhưng vẫn có một số nhược điểm như:
Phương pháp tính giá vốn của Công ty TNHH In Thái Hà tuy là đơn giản, dễ tính nhưng trong một số trường hợp độ chính xác không cao làm cho việc tính toán, xác định kết quả sẽ thiếu chính xác. Khi tính giá vốn ngoài việc căn cứ vào chi phí mua dịch vụ (quyền phát hành), kế toán còn phải ước lượng vòng đời của sản phẩm và lượt khách hàng sẽ sử dụng nên độ chính xác sẽ không cao.
Vì sản phẩm của Công ty TNHH In Thái Hà là những sản phẩm in, quản lý theo số lượng nên kế toán sử dụng bảng nhập - xuất - tồn để phản ánh, hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập - xuất - tồn hàng hoá không sử dụng hệ thống thẻ kho tại Công ty mà các công việc này đều do phòng kế toán đảm nhiệm nên đã tạo ra sự tách biệt về nghĩa vụ và trách nhiệm của từng người có liên quan. Tại Công ty, kế toán chi phí và tính giá thành vừa làm nhiệm vụ của thủ kho vừa tính toán giá trị của từng loại sản phẩm, dịch vụ. Do đó, việc lập chứng từ khống sẽ dễ phát sinh. Việc lập chứng từ chỉ do nhân viên kế toán thực hiện làm cho việc kiểm tra sẽ khó khăn vì không có sự đối chiếu về số lượng của các sản phẩm. Bởi vậy, nếu có sai lệch thì sẽ khó biết được lỗi sai từ đâu. Việc để kế toán làm hai nhiệm vụ cùng lúc sẽ không đảm bảo chức năng chính của kế toán, không thể đảm bảo tuyệt đối chính xác về công việc.
Kế toán của công ty không mở TK chi tiết cho TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy sẽ khó có thể theo dõi doanh thu chi tiết của từng dịch vụ cung cấp.
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, giao hàng trước rồi mới thu tiền hàng nên số tiền phải thu là khá lớn mà kế toán của Công ty không tiến hành trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoàn vốn và xác định kết quả bán hàng.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty TNHH In Thái Hà còn phát sinh khá lớn làm cho lợi nhuận thuần giảm nhiều. Công ty phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho toàn bộ hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng chứ không phân bổ chi phí này cho từng sản phẩm, dịch vụ nên không xác định chính xác được kết quả bán hàng của từng sản phẩm, dịch vụ.
Việc các bộ phận bán hàng chưa đưa ra được phương pháp bán hàng thích hợp để thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Chế độ kế toán của Công ty hiện nay đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung, hình thức này chưa được khả quan cho nắm cần xem xét để tìm ra một hình thức khác cho phù hợp với Công ty.
Kế toán công nợ của Công ty hiện nay còn nhiều hạn chế dẫn đến phát sinh công nợ dây dưa khó đòi, công nợ không có khả năng thanh toán nhanh cho nhà cung cấp gây ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh của Công ty. Hàng năm Công ty trích lập dự phòng giảm giá phải thu khó đòi.
3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH In Thái Hà.
3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Công ty TNHH In Tháo Hà kinh doanh trong lĩnh vực in là một thị trường tiềm năng nên có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng có nhiều thách thức và sự cạnh tranh.
Hơn nữa ở Việt Nam hiện nay, sự tồn tại và phát triển song song của các thành phần kinh tế cũng tạo nên sự cạnh tranh gay gắt, mạnh mẽ. Các đơn vị kinh doanh nói chung và Công ty TNHH In Thái Hà nói riêng luôn phải cố gắng để phát triển mạnh và bền vững nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng diễn ra tốt đẹp, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng. Để đạt được điều đó, các nhà quản lý phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó có kế toán.
Kế toán có vai trò quan trọng đối với các nhà quản lý, nó giúp cho họ có thể phân tích được các hoạt động kinh tế, đưa ra các quyết định để đầu tư có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao cho đơn vị mình. Như vậy, sự thành bại của doanh nghiệp một phần dựa vào công tác kế toán.
Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ kế toán để có thể đưa ra các thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động tài sản của Công ty. Điều này còn cho thấy cần thiết phải thực hiện đổi mới công tác kế toán, trong đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề trọng tâm đối với Công ty. Kế toán bán hàng thực hiện tốt sẽ giúp cho nhà quản lý phân tích được sản phẩm nào kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao, sản phẩm nào không có hiệu quả và xu hướng phát triển, nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên, hoàn thiện kế toán bán hàng thế nào cho phù hợp với thực tế của Công ty là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng. Muốn vậy, đòi hỏi Công ty phải có nhận thức đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán, đảm bảo phù hợp với chế độ chính sách và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thì hệ thống chứng từ ban đầu phải được tạo lập và luân chuyển sao cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, tiết kiệm chi phí và thời gian. Thực tế cho thấy làm tốt khâu này sẽ nâng cao tính pháp lý, tính chính xác giúp cho kế toán theo dõi kịp thời tình hình và xu hướng hiện tại của công tác bán hàng tại Công ty.
Bên cạnh đó, phải tổ chức hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù hợp nhằm sử dụng đúng tài khoản, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán tiến hành dễ dàng, chuẩn xác.
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không những mang lại hiệu quả đối với nghiệp vụ bán hàng, giúp chặt chẽ trong công tác kiểm soát nội bộ mà còn giúp cho công tác kế toán của doanh nghiệp được nâng cao, cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời, đồng thời giúp cho ban giám đốc Công ty có thể quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty được thuận lợi và tốt hơn, từ đó có phương hướng cho sự phát triển của Công ty.
Công tác hạch toán cần xác định nguyên tắc cơ bản, tổ chức công tác này hợp lý khoa học là một trong những yêu cầu cơ bản trong quản lý kinh tế ở doanh nghiệp sản xuất. Muốn vậy cần phải:
+ Đảm bảo nguyên tắc tập chung trong công tác tổ chức như: thống nhất tập trung dân chủ và tính độc lập tương đối trong phạm vinghành cũng như trong phạm vi doanh nghiệp. Tính thống nhất sẽ đảm bảo thu thập thông tin, tài liệu, số liệu đồng bộ kịp thời trên cơ sở thống nhất về chuyên môn phương pháp hạch toán sử dụng mẫu biểu, tập hợp số liệu. Sử thống nhất này được biểu hiên dưới hình thức tập trung dân chủ nhằm điều khiển chỉ đạo và thực hiện tốt mọi mặt công tác kế toán.
+ Đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa ba loại hình hạch toán (hạch toán kế toán, thống kê, nghiệp vụ) xây dựng tổ chức tốt ngay từ đầu hạch toán nghiệp vụ là cơ sở quan trọng giúp hạch toán kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Đảm bảo tổ chức hạch toán đơn giản rõ ràng, phân trách nhiệm hợp lý khoa học áp dụng phương pháp hạch toán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động kế toán.
+ Đảm bảo phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty dựa trên sự thực hiện những chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH In Thái Hà.
* Trình tự luân chuyển bán hàng qua kho theo phương thức thanh toán ngay thuận tiện cho khách hàng mua hàng nhưng chưa đúng với trình tự luân chuyển bán hàng qua kho mà chế độ đã quy định, việc kế toán lập hóa đơn GTGT, ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng, tính giá vốn hàng bán có chính xác hay không cần phụ thuộc vào độ trung thực của thủ kho. Như vậy có sự sơ hở trong việc quản lý tiền hàng.
* Hướng hoàn thiện:
- Giá vốn hàng bán của công ty được tính bằng cách lấy giá thành tổng thể chia cho số lượt dự tính sẽ bán được. Đây là cách tính đơn giản nhưng đòi hỏi kế toán phải biết cách ước lượng vòng đời của sản phẩm, số lượt khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ với độ chính xác cao. Muốn vậy, kế toán phải tham khảo, tìm hiểu kỹ xu hướng phát triển của thị trường, nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để có căn cứ ước lượng, dự đoán chính xác phục vụ cho việc tính toán giá vốn của sản phẩm, dịch vụ.
Về quy trình kế toán thì kế toán nên lập thêm sổ chi tiết giá vốn để thuận lợi cho việc theo dõi sản phẩm, dịch vụ.
- Ở công ty, kế toán làm thêm cả nhiệm vụ của thủ kho nên không tránh khỏi có sai sót và thiếu khách quan, việc ghi chép được ghi thẳng vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Do đó, khó có thể đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Để cải thiện tình hình trên, công ty nên bố trí thủ kho riêng để đảm bảo tính khách quan trong ghi chép và kiểm kê. Công ty hình thành hệ thống thẻ kho để đảm bảo cho việc hạch toán hàng ngày các nghiệp vụ nhập - xuất - tồn vào sổ chi tiết, cuối tháng có căn cứ lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
- Cần tách rời nghiệp vụ giao hàng và nghiệp vụ thu tiền hàng của khách hàng ở thủ kho, thực hiện thống nhất việc bán hàng qua kho theo đúng quy định, trình tự, chế độ quy định. Người mua hàng đề nghị kế toán bán hàng lập hóa đơn GTGT, lập phiếu thu sau đó có sự kiểm duyệt của kế toán trưởng và Giám đốc Công ty, thủ quỹ căn cứ phiếu thu, thu tiền nhập quỹ, thủ kho căn cứ phiếu xuất kho xuất hàng giao cho khách. Nhằm tăng cường công tác đối chiếu nội bộ, giảm bớt sự nhầm lẫn cho thủ kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tiền hàng một cách chặt chẽ đúng chế độ.
- Bên cạnh đó, Công ty cần phải khắc phục tình trạng công nợ tồn đọng, có biện pháp đôn đốc thanh toán, thu hồi tiền hàng, có vậy mới hạn chế thất thoát vốn, tăng cường công tác kế toán công nợ và thanh toán.Trong quá trình bán hàng phát sinh công nợ phải thu, nhưng không thu được do khách hàng làm ăn thua lỗ, phá sản. Hàng năm Công ty chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi nhằm tạo một khoản dự phòng khi giải quyết công nợ phải thu không được ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh toàn Công ty.
- Cần hoàn thiện việc trích lập dự phòng như chế độ cho phép, khoản trịch lập dự phòng không vợt quá số lợi nhuận đơn vị đạt được và ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp trên cơ sở dự tính các khoản phải thu khó đòi không có khả năng đòi được trong năm quyêt toán.
Cuối năm khi trích lập đơn vị ghi:
Nợ TK 642 (6426) - Chi phí dự phòng
Có Tk 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Trong kỳ hạch toán phát sinh khoản phải thu khó được xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Số tiền phải thu khó đòi được xử lý
Có TK 131, 138 - Phải thu khách hàng, phải thu khác
Đồng thời mở sổ theo dõi khoản này vào TK 004 ngoài bảng.
Nợ TK 004
Cuối niên độ kế toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã trích cuối năm trước và trích lập dự phòng cho năm sau.
Nợ TK 139 - Hoàn nhập toán bộ khoản dự phòng khó đòi
Có TK 711 - Thu nhập khác
Nợ TK 642 - Trích lập dự phòng cho năm sau
Có TK 139
Trường hợp khoản công nợ đã được xử lý mà thu hồi được kế toán căn cứ vào số tiền thu được ghi:
Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu được của công nợ khó đòi đã xử lý
- Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phần việc cơ bản nhất bởi vì nó quyết định đến chất lượng toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp. Vì vậy cần thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu mua bán hàng hóa, chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình biến động của vốn hàng hóa một cách đầy đủ cũng như tổ chức sổ kế toán chi tiết, tổng hợp khoa học để theo dõi, xác định đúng doanh thu, kết quả, ứng dụng phương pháp hạch toán là công cụ hiện đại trong quản lý. Đồng thời hoàn thiện việc lập kiểm tra lưu chuyển chứng từ kế toán là cơ sở tổ chức đúng đắn kế toán ban đầu của cả quá trình tiêu thụ hàng hóa và kết quả tiêu thụ hàng hóa. Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh , tạo thuận lợi cho công tác quản lý thì kế toán công ty cần mở sổ chi tiết các TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để tiện theo dõi.
TK 511 - Doanh thu bán các thành phẩm (phần mềm máy tính, điện thoại)
TK 511 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Cần tăng cường hơn nữa vai trò công tác hạch toán quản lý sản xuất kinh doanh biệt lập, tăng cường vai trò công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa phục vụ cung cấp thông tin và làm cơ sở để ra quyết định quản lý kinh doanh đúng đắn.
- Để phát huy vai trò chủ đạo không để thị trường đột biến thì công tác tài chính kế toán phải vừa là công cụ thúc đẩy hoạt động kinh doanh vừa phải là người giám sát và nâng cao tính hiệu quả kinh tế cân đối của kế hạch kinh doanh mặt hàng. Để làm tốt việcnày thì kế toán phải tham gia từ khâu đầu đến khâu cuối, làm chức năng tham mưu về giá mua, giá bán chênh lệch, giúp Giám đốc chỉ đạo các đơn vị trong Công ty kinh doanh chuyên sâu theo nghành nhóm hàng nhằm phát huy thế mạnh từng đơn vị, chiếm lĩnh thị trường kinh doanh. Trên cơ sở thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí lưu thông, hạch toán trung thực kết quả giám sát kế hoạch tài chính, tiêu thụ, đồng thời tham gia vào các khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường, quản lý vốn có hiệu quả tránh những sơ hở không để các đơn vị khác chiếm dụng vốn.
- Quá trình bán hàng của Công ty cần phải được tính toán khoa học, cân nhắc căn cứ vào tiềm tàng sẵn có như vốn, mạng lưới tiêu thụ, đồng thời làm tốt công tác Marketting trong kinh doanh, giá bán phải linh hoạt trong từng thời điểm, có chính sách khuyến mại, thưởng hợp lý nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hóa thường xuyên cho Cong ty, có như vậy Công ty mới có một thị trường tiêu thụ hàng hóa một cách vững bền, lâu dài và sâu rộng. Mục tiêu của việc xác định kế hoạch là mua hàng với số lượng đủ tối thiểu mà vẫn đảm bảo đến các chủng loại hàng, mùa vụ. Trong điều kiện mới điều này cần quan tâm hơn vì nó giúp Công tu sử dụng vốn linh hoạt tránh đượctồn đọng hàng hóa. Trên cơ sở đó mà cần phải đẩy mạnh phương thức bán hàng chuyển thẳng, giảm được chi phí vận chuyển, kho bãi.
- Áp dụng phương pháp này Công ty cần tăng cường công tác thông tin kinh tế, nắm chắc nguồn hàng, bạn hàng lâu dài, về thực tại và lâu dài Công ty cần nâng cao trình độ cán bộ nhất là cán bộ làm công tác kinh doanh, tích cực tìm kiếm thị trường trong nước và nước ngoài. Tăng cường quản lý kinh doanh ở các khâuu bán hàng khoán thực hiện phương pháp hạch toán hợp lý để đạt được mục tiêu và yêu cầu tối đa.
- Biện pháp trong thời giam tới Công ty cần đi sâu đánh giá, phân loại các điểm bán hàng có lợi thế để xây dựng định mức khoán cho phù hợp. Việclàm đó phải được dựa trên cơ sở khoa học và thực tế thay đổi không ngừng của sự hình thành và dần mất đi các tụ điểm bán hàng để có kế hoạch điều chỉnh thường xuyên.
- Công tác hạch toán ở khâu này Công ty cũng đã thực hiện hình thức hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh như chế độ. Tuy vậy ở khâu xác định các mặt hàng kinh doanh, doanh thu, chênh lệch giá bán trên báo cáo bán hàng của người nhận khoán căn cứ doanh số dã định báo cáo một số mặt hàng nào đó cho đủ các định mức doanh thu, chênh lệch, mà thực tế hoàn toàn khác, hay nói cách khác kế toán cần kiểm tra, giám sát thực tế doanh thu bán hàng để từ đó làm cơ sở hạch toán chính xác xây dựng các chỉ tiêu khoán cho phù hợp, sát thực tế để tăng cường hơn nữa hiệu quả ở khâu này.
- Tăng cường công tác kế toán công nợ và thanh toán với mô hình quản lý của Công ty việc theo dõi đôn đốc công nợ trong toàn Công ty còn gặp nhiều khó khăn.
* Biện pháp:
- Cần khắc phục tình trạng công nợ tồn đọng dây dưa, Công ty cần có quyết sách cứng rắn đối với cá nhân, đơn vị có phát sinh các khoản công nợ trên, tích cực đôn đốc thanh toán thu hồi, có như vậy mới hạn chế thất thoát vốn của Nhà nước cũng như của Công ty.
- Do Công ty áp dụng hình thức Sổ nhật ký chung, trình độ kế toán chưa đồng đều xuất phát từ mô hình Công ty tương đối. Vì vậy quá trình ghi chép và mở các loại sổ sách để theo dõi còn nhiều. Điều này cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình tổng hợp của phòng kế toán của Công ty.
- Tổ chức hợp lý và khoa học công tác kế toán còn phụ thuộc vào việc hoàn thiện tổ chức hợp lý khoa học lao động nâng cao trình độ và công cụ lao động trong quản lý.
- Tổ chức đào tạo thêm cán bộ để nâng cao trình độ của những người làm công tac kê toán, để thực sự là công cụ quản lý hữu hiệu trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Cần thay thế và đổi mới công cụ trong lao động quản lý tức là: Sử dụng lao động có hiểu biết về công nghệ lao động hiện đại.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, để đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế - Tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn, trong đó công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Tại Công ty TNHH In Thái Hà công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề mà Công ty quan tâm nhất. Trong thời gian thực tập tại Phòng Kế toán em đã đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh qua đó thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, cùng toàn thể cán bộ trong Công ty để chuyên đề của em tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Tài chính - Kế toán đặc biệt là sự giúp đỡ tân tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Quốc Trung và phòng Kế toán Công ty TNHH In Thái Hà đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Tháng 4/2006.
Giáo trình Kế toán tài chính - Trường Đại học Tài chính - Kế toán HN 1999.
Giáo trình Kế toán Quản trị - Trường Đại học Tài chính.
Hệ thống chuẩn mực Kế toán ban hành 31/12/2001.
Hệ thống Kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn về chứng từ Kế toán và sổ kế toán năm 1995.
Hướng dẫn thựchành chế độ Kế toán mới - NXB thống kê 2000.
Tài liệu đặc điểm và sự hình thành phát triển của Công ty TNHH In Thái Hà.
Thuế và Kế toán thuế (8/1998) TS. Vũ Công Ty
PGS.TS. Ngô Thế Chi
Phân tích Kế toán kiểm toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6457.doc