Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên công ty đã áp dụng phương pháp tính trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Thường vào cuối quí hoặc cuối kỳ hạch toán Công ty mới tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đảm bảo cho công ăn việc làm của cán bộ CNV trong Công ty và tăng lợi nhuận thì ngoài việc thi công các công trình xây dựng và thực hiện các hợp đồng cải tạo nâng cấp công trình. Với loại hợp đồng này, thời gian thi công thường ngắn, giá trị và khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ công trình (bên A) thường thanh toán cho công trình khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng. Với loại hợp đồng này công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý chặt chẽ. Mặt khác phương pháp tính toán lại đơn giản nhanh chóng. Khi hoàn thành hợp đồng ta có thể tính toán xác định được ngay giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn vị đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất kho.
Chi phí nguyên vật liệu chính trong công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dựng như: gạch, xi măng, sắt, vôi, cát... dùng trực tiếp vào xây dựng công trình hạng mục công trình.
Ngoài ra các loại vật liệu khác như: ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha... được xử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ giá trị của nó cho từng công trình;
Giá trị một lần cần phân bổ
=
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ước tính sử dụng
Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ cũng như giá trị vật liệu khác như đinh, dây buộc thì được thanh toán vào chi phí trong kỳ của công trình có liên quan.
Việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công bộ kế hoạch và các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao phù hợp rồi dựa vào thi công cho các đội công tình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ cho thi công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật tư nào cần sử dụng thì lập kế hoạch sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư. Đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng.
Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển tới công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi lập phiếu nhập kho, kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây lắp công trình và ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng).
Trong giới hạn bài viết này, em chỉ đề cập đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Ban chủ nghiệm công trình 104 trực thuộc công ty. Công trình em xin trình bày là công trình Nhà máy gạch Hữu Hưng
Hàng tháng (vào cuối tháng) kế toán thu nhận chứng từ bao gồm các phiếu nhập kho, xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập xuất vật tư, lên bảng tổng hợp, xuất vật tư (kế toán công ty tiến hành thủ công).
Trên cơ sở các phiếu xuất kho cho từng công trình (Biểu 2.1)
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị : ........................
Địa chỉ:........................
Mẫu số: 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 06 năm 2003 Số :01
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng Nợ TK621
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công nền bê tông Có TK 152
Xuất tại kho : Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
kg
15000
690,909
10.363.635
2
Đá 2*4
m3
30
110.000
3.300.000
3
Cát vàng
m3
20
50.000
1.000.000
Cộng
14.663.635
Cộng thành tiền (bằng chữ):Mười bốn triệu, sáu trăm sáu ba ngàn, sáu trăm ba năm đồng.
Xuất , ngày 06 tháng 06 năm 2003
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp xuất toàn bộ vật tư trong tháng (Biểu 2.2)
Trường hợp NVLTT mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên quan để ghi hạch toán trực tiếp trên chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK liên quan (111,112,331...)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê chi tiết xuất vật tư cho từng công trình trong tháng (lập biểu số 2.2)
Biểu số 2.2 : bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ
Tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Tên vật tư công cụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có TK
621
142
627.3
A
1
2
3
TK152
Cát vàng
Đá các loại
Xi măng
m3
m3
kg
135
100
131.000
50.000
110.000
690,909
108.259.079
6.750.000
11.000.000
90.509.079
108.259.079
6.750.000
11.000.000
90.509.079
B
I
1
2
TK153
Dụng cụ SX
Dụng Cụ SX
Dụng cụ VP
Đ
Đ
Đ
1.700.000
1.700.000
1.500.000
200.000
1.500.000
1.500.000
1.500.000
200.000
200.000
200.000
Tổng cộng
Đ
109.959.079
108.259.079
1.500.000
200.000
Kế toán Đội trưởng
Từ bảng kê chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ trên (biểu 02) kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy:
(1) Nợ TK 1421 : 1.500.000
Nợ TK 621 : 108.259.079
Có TK 152 : 109.759.079
(2) Nợ TK 627.3 : 200.000
Có TK 153 : 200.000
Đối với cốp pha mua về, ước tính thời gian sử dụng là 10 lần do do đó phân bổ theo công thức:
=
Giá trị một
Lần phân bổ
=
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ước tính sử dụng
1.500.000
10
=
150.000 (đ)
Sau đó phân bổ dần từng lần sử dụng sau đó vào máy, kế toán định khoản:
Nợ TK 621 :150.000
Có TK 142 : 150.000
Đồng thời theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 142.
Cuối cùng, kế toán vào sổ nhật ký chung lên máy, máy sẽ tự động lên sổ cái tài khoản liên quan và vào sổ chi tiết chi phí.
Sơ đồ qui trình hoạch toán vật liệu công cụ, dụng cụ
Phiếu
xuất kho
Bảng kê chi tiết công cụ, dụng cụ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ
cái
TH thủ công
nhập vào máy
Khi nhập số liệu chứng từ vào máy
Căn cứ vào bảng kê chi tiết kế toán ghi:
Ví dụ: Ngày 06 / 06 / 2003
Nội dung : Ban chủ nghiệm xuất vật tư, công cụ, dụng cụ cho các công trình:
Nợ TK 621: 109.759.079 Chi tiết CT nhà máy gạch Hữu Hưng
Nợ TK 142: 1.500.000
Có TK 152: 108.259.079 Chi tiết CT nhà máy gạch Hữu Hưng
Biểu số 2.3: Trích sổ nhật ký chung tháng 06 năm 2003
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
15/06
58
15/06
Trả tiền khám sức khoẻ
6278
200.000
111
200.000
18/12
59
18/06
Tiền trả mua VP
6278
115.000
111
115.000
18/06
65
23/06
Trả tiền điện thoại T06
6277
1.700.500
112
1.700.500
31/06
01
31/06
HT chi phí phế thải
6277
2.570.000
3311
2.570.000
31/06
02
31/06
BCN CT phân bổ cốp pha tôn
621
3.222.000
1421
3.222.000
31/06
03
31/06
BCN CT xuất vật tư T06
621
150.625.000
1421
58.000.000
152
208.625.000
31/06
04
31/06
BCN CT xuất CCDC T06
6273
24.125.000
153
24.125.000
31/06
05
31/06
BCN CT Phân bổ chi phí tiền lương T06
622
39.433.000
6231
500.000
6271
2.426.000
334
42.269.000
31/06
15
31/06
BCN 108 phân bổ lương cho các CT
622
120.650.000
334
120.600.000
31/06
16
31/06
BCN 108 xuất vật tư T06
621
450.720.000
152
450.720.000
31/06
07
31/06
Trích BHXH T06
622
2.428.000
6231
462.840
6271
92.008
338
2.982.848
31/06
K/c
31/06
K/c chi phí NVL TT
152
7.320.750.232
621
7.320.750.232
31/06
K/c
31/06
K/c chi phí NCTT
154
1.787.230.000
622
1.787.230.000
31/06
K/c
31/06
K/c chi phí SDMTC
154
1.257.008
6231
1.257.008
31/06
K/c
31/06
K/c chi phí SXC
154
2.898.840
6271
2.894.840
...
...
...
....
....
...
....
...
Cộng
15.372.340.524
15.372.340.524
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết TK 621 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
06/06
06/06
31/06
Xuất vật tư
Phân bổ vật tư
Kết chuyển vật tư
TK152
TK142
TK154
109.759.079
150.000
109.909.079
Cộng
109.909.079
109.909.079
Công ty Xây dựng số 1
Biểu số 2.5: sổ cái TK 621 tháng 06 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
05
06
16
K/c
06/06
06/06
31/06
31/06
Xuất vật tư cho CT
Phân bổ cốp pha
XN108 xuất vtư T06
K/c chi phí NVLTT
152
1421
152
154
109.909.079
150.000
1.200.000.000
1.310.059.079
Cộng
1.310.059.079
1.310.059.079
Chi phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình theo từng tháng, sau đó tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho toàn công ty.
Các loại vật liệu phụ như: sơn, vôi, ve, phụ gia, bê tông, que hàn... Các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà... các loại công vụ sản xuất có giá trị nhỏ như: dao xây, kìm, búa, xô, cuốc xẻng... khi mua vào đều hạch toán vào tài khoản 621.
Cuối tháng kế toán các đội và thủ kho gặp nhau để đối chiều số vật tư xuất tồn.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất trong tháng, kế toán các đội tổng hợp số liệu về nhập xuất, tồn kho từng loại vật liệu của từng công trình, hạng mục công tình trong tháng. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong đó, trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng được xác định như sau:
Giá trị NVL tồn kho cuối tháng
=
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
+
Trị giá NVL mua vào trong tháng
-
Trị giá BVL xuất dùng trong tháng
Còn đối với các loại vật tư được phép hao hụt như: Vôi, sỏi, cát... được xác định:
Trị giá NVL tồn kho cuối tháng
=
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
+
Trị giá NVL mua vào trong tháng
-
Trị giá BVL xuất dùng trong tháng
-
Hao hụt theo định mức
Cuối tháng, kế toán các đội sẽ gửi bằng tổng hợp phiếu nhập, xuất kho vật tư và bảng báo cáo nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình về phòng tài vụ công ty.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ tương đối lớn, khoảng 10-12% tổng chi phí, nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và nó góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
Hiện nay tại Công ty, công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân hợp đồng dài hạn là thuộc biên chế Công ty. Còn số lao động phổ thông hầu hết là ký hợp đồng tại chỗ và tuỳ theo tình hình thi công mà Công ty sẽ hợp đồng ngắn hạn với số lao động thuê ngoài (thường là 03 tháng). Số lao động này khi đã hết thời hạn ký hợp đồng nếu công việc còn cần thì Công ty lại hợp đồng tiếp. Số nhân công này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể như tổ nề, tổ mộc, tổ điện nước...
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà Công ty áp dụng là giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc.
2.2.3.1. Đối với lao động thuê ngoài
Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính toán hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá này là đơn giá nội bộ của công ty do phòng kỹ thuật thi công lập dựa trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước cùng với sự liên đới của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
Sau khi lập hợp đồng thuê nhân công sẽ làm hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng nghiệm thu qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Biên bản này là căn cứ để lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài (Biểu 2.6)
Biểu số 2.6:
Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
Theo hợp đồng số 05 ngày 01 tháng 06 năm 2003
Giữa chủ nghiệm công trình với tổ nề: Ông Đào Quốc Thắng
Căn cứ vào khối lượng công việc đạt được trong tháng
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây tường 220
m3
50
60.000
3.000.000
2
Đổ bê tông nền
m3
20
30.000
600.000
Cộng
70
3.600.000
Ngày 31 tháng 06 năm 2003
Chủ nghiệm công trình Cán bộ kỹ thuật Kế toán Tổ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dựa vào bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, chủ nhiệm công trình sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán lên phòng kế toán xin thanh toán.
Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán tiền lương lập phiếu chi và thanh toán cho chủ nghiệm công trình, khoản thanh toán sẽ được ghi vào sổ chi tiết chi phí tiền lương, sổ nhật ký chung và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 622 : 3.600.000
Có TK 334 : 3.600.000
2.2.3.2. Đối với lao động trong danh sách:
Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng qui định hiện hành. Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng phần việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thanh bàn giao, chất lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần phải thanh toán cho tổ lao động này. Đồng thời kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ.
Thường công nhân viên trong danh sách chia làm 3 loại A, B, C với hệ số A = 1,5; B = 1,3; C = 1.
Tiền lương của từng người = hệ số x số công đã qui đổi
Lương khoán
=
Tổng quĩ lương của công trình
x
Số công của từng người
Tổng số công hoàn thành
Cuối tháng kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công để lập bảng phân tích lương theo từng công trình.
Căn cứ vào bảng phân tích lương, kế toán sẽ lập bảng phân bổ cho từng công trình
Biểu số 2.7: Bảng phân bổ lương tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Nội dung
Tài khoản
Lương công nhân trong biên chế
Lương công nhân thuê ngoài
Cộng
TK622
TK623
TK627
8.500.000
500.000
9.700.000
15.810.000
24.310.000
500.000
9.700.000
Tổng cộng
18.700.000
15.810.000
34.510.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Giám đốc xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Từ bảng phân bổ lương tháng và bảng phân tích lương do đội SX nộp lên, phòng tài vụ của công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào CPNCTT chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cho công nhân trong biên chế theo qui định.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó thì 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, còn 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp.
Cụ thể:
* 15% BHXH, 2% BHYT tính trên tổng tiền lương cơ bản. Tổng số lương cơ bản trong tháng là 8.500.000 (đ)
* 2% KPCĐ tính trên tổng tiền lương trong toàn doanh nghiệp. Tổng quỹ lương toàn công trình tháng 06/2003 là 34.510.000(đ) (bao gồm cả trong biên chế và ngoài biên chế).
Chẳng hạn cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ lương do đội xây dựng chuyển lên, kế toán tiền lương sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ do công trình xây dựng Bộ Y tế tháng 06 năm 2003 như sau:
Trích BHXH 8.500.000 x 15% = 1.275.000đ
Trích BHYT 8.500.000 x 2% = 170.000đ
Trích KPCĐ 34.510.000 x 2% = 690.200đ
Cộng 2.135.200đ
Phần KPCĐ 2% trong tháng phân bổ cho các đối tượng như sau:
CPCNTT 24.310.000 x 2% = 486.200
CPCCSD 500.000 x 2% = 10.000
CPSX chung 9.700.000 x 2% = 194.000
Cộng KPCĐ 690.200
Căn cứ vào bảng phân bổ lương kế toán nhập số liệu vào máy
(1) Nợ TK 622: 24.310.000
Có TK 334: 24.310.000
Sct: Công nhân trong biên chế là 8.500.000
Công nhân ngoài biên chế là 15.810.000
Căn cứ biểu trích BHXH kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy
(2) Nợ 622 2.135.200
Có TK 338 2.135.200
Ctiết TK 338.2 690.200
TK338.3 1.275.000
TK338.4 170.000
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí cho từng công trình và ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK622 (Biểu số 2.8)
Biểu số 2.8: chi tiết tK 622 tháng 06/2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/06
31/06
31/06
Phân bổ lương T 6
Trích BHXH
Kết chuyển CPNCTT
334
338
154
24.310.000
2.135.200
26.445.200
26.445.200
Cộng
26.445.200
26.445.200
Công ty Xây dựng số 1
Biểu số 2.9: Sổ cái TK622 tháng 06/2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
05
31/06
BCN công trình phân bổ chi phí nhân công
334
24.310.000
07
31/06
BCN công trình trích BHXH, CPCĐ, BHYT
338
2.135.200
15
31/06
BCN 108 phân bổ lương cho các CT
334
120.500.000
...
...
...
...
...
...
...
..
K/c
31/06
K/c chi phí nhân công TTcác CT
13334
1.600.250.000
Cộng
1.600.250.000
1.600.250.000
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp, chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như chi phí nguyên vật liệu, chi phía nhân công...
Hiện nay, máy móc thiết bị tại Công ty bao gồm hai loại: Một loại đi thuê và một loại thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng.
2.2.4.1. Trường hợp máy thi công thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng
Đối với loại máy thi công thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng, hàng tháng trích khấu hao cho từng loại máy. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Mức khấu hao
=
Nguyên giá TSCĐ
x
12
Thời gian sử dụng
Việc trích khấu hao sử dụng trên sổ theo dõi khấu hao máy thi công. Hàng tháng, công ty sẽ ghi sổ theo dõi máy thi công mức trích khấu hao của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào tập hợp chi phí riêng cho công trình đó (Biểu 2.10)
Biểu số 2.10 :
Sổ theo dõi trích khấu hao máy thi công tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Diễn giải
Nguyên giá
Khấu hao
1
2
3
Máy trộn BT 250 lít Siezel
Máy cắt sắt D40TQ
Máy uốn sắt D40TQ
11.300.000
14.590.000
10.275.380
160.000
220.000
180.000
Cộng
36.165.380
560.000
Từ số liệu trên kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 623 (chi tiết công trình): 560.000
Có TK 214: 560.000
Đồng thời ghi Nợ TK009: 560.000
Đối với nhân công sử dụng máy, qui trình kế toán như chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định vào chi phí sử dụng máy vào TK 623.1 (Tổng số tiền lương cấp bậc để tính BHXH, BHYT = 720.800đ)
Trích BHXH 720.800 x 15% = 108.120đ
Trích BHYT 720.800 x 2% = 14.416đ
Trích KPCĐ 500.000 x 2% = 10.000đ
Tổng cộng 132.536đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 623.1: 632.536
Có TK 334: 500.000
Có TK 338: 132.536
Sct: TK338.2 : 10.000
TK338.3: 108.120
TK 338.4: 14.416
Các chi phí khác, vật liệu được tập hợp, hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, với chi phí bằng tiền được hạch toán vào TK623.8 để tiện cho việc vào sổ chi tiết chi phí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công (Biểu số 2.11).
Biểu số 2.11:
bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
2
3
Chi phí nhân công sử dụng máy
Chi phí khấu hao máy
Chi phí bằng tiền
632.536
560.000
112.000
Cộng
1.304.536
2.2.4.2. Trường hợp đi thuê máy
Trong trường hợp máy thi công thuê ngoài, chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy, trong hợp đồng thuê máy nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê. Khi công việc hoàn thành đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc thuê thiết bị bao gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý gửi lên phòng kế toán, phần lớn máy móc thi công đều do nhân công của đội sử dụng, do đó chi phí nhân công ở đây hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp. Sau đó, kế toán lập bảng chi phí máy thi công như đối với trường hợp máy móc thuộc quyền quản lý của đội. Trên cơ sở đó định khoản, nhập số liệu vào nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí (Biểu 2.12)
Biểu số 2.12: sổ chi tiết chi TK623 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/06
31/06
31/06
31/06
31/06
Chi phí nhân công T06/2003
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Trích khấu hao T06/2003
Chi phí bằng tiền
Kết chuyển CPSD máy thi công
334
338
214
111
154
500.000
132.536
560.000
112.000
1.304.536
Cộng
1.304.536
1.304.536
Đồng thời lên sổ cái tài khoản 623 (Biểu 2.13)
Công ty Xây dựng số1
Biểu số 2.13: sổ cái tài khoản 623 tháng 06 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/06
31/06
31/06
31/06
31/06
...
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
BCN Phân bổ lương
Chi phí D.vụ mua ngoài máy TC T06
BCN CT Trích khấu hao
BCN 108 trích KH máy TC
...
Kết chyển CPSD máy thi công
338
334
111
214
214
154
132.536
500.000
112.000
560.000
1.350.000
109.572.000
Cộng
109.572.000
109.572.000
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng để quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi xí nghiệp, chi phí đó bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền
2.2.5.1. Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí này bao gồm các khoản lương chính, lương phụ làm thêm, phụ cấp, bảo hiểm.
Hàng năm chủ nghiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bản chấm công. Việc hạch toán lương do phòng kế toán Công ty thực hiện dựa trên các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Việc tính lương cho từng người sẽ được thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của nhân viên toàn công ty.
Công ty thanh toán tiền lương thành 2 kỳ: Kỳ 1 (5/06/2003) ứng trước lương
Kỳ2 (27/06/2003):
Lương chính
+
Lương trách nhiệm (nếu có)
+
Phụ cấp
-
BHXH, BHYT, KPCĐ mà nhân viên phải nộp
-
ứng trước
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương tháng 06 năm 2003 kế toán tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định của nhà nước (tổng số tiền lương cấp bậc phải tính BHYT, BHXH = 2.436.000đ).
Trích BHXH 9.700.000 x 15% = 1.455.000đ
Trích BHYT 9.700.000 x 2% = 194.000đ
Trích KPCĐ 9.700.000 x 2% = 194.000đ
Kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy
Nợ TK 627.1 9.700.000
Có TK334: 9.700.000
Căn cứ biểu trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 6271 1.843.000
Có TK338: 1.843.000
TK 338.2: 194.000
TK 338.3: 1.455.000
TK 338.4: 194.000
Biểu số2.14: sổ chi tiết tài khoản 627.1 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/06
31/06
31/06
Phân bổ lương
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển CPSX chung
334
338
154
9.700.000
1.843.000
11.543.000
Cộng
11.543.000
11.543.000
2.2.5.2. Kế toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Đối với chi phí dụng cụ sản xuất nhỏ và bảo hộ lao động của công nhân trong xí nghiệp kế toán ghi theo định khoản và nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153: Công cụ dụng cụ
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 09 ngày 10 tháng 06 năm 2003 xuất găng tay phục vụ cho công nhân làm việc. Trị giá 15.000.000đ
Nợ TK 627.3: 15.000.000
Có TK 153: 15000.000
Tất cả các số liệu xuất công cụ dụng cụ cho công trình được phản ánh trên sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan (Biểu 2.15)
Biểu số 2.15: sổ chi tiết tài khoản 627.3 tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/06
31/06
Xuất công cụ dụng cụ
Kết chuyển CPSX chung
153
154
15.000.000
15.000.000
Cộng
15.000.000
15.000.000
2.2.5.3. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được tính khấu hao phải xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và phải đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý.
Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng căn cứ vào bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng kế toán xí nghiệp sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao TSCĐ mức trích của những TSCĐ mà mình đang quản lý.
Ví dụ: Trong tháng 06, công trình Nhà máy gạch Hữu Hưng có sử dụng một máy trộn bê tông trị giá 360.000.000đ, ước tính thời gian khấu hao hết tài sản cố định này là 6 năm. Như vậy tiền khấu hao xe ôtô trong tháng 06 là:
= 5.000.000đ
Kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy
Nợ TK627.4: 5.000.000
Có TK 214: 5.000.000
Tất cả các số liệu được phản ánh trên sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627.4
Biểu số 2.16: Trích sổ chi tiết khấu hao TCSĐ tháng 06/2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao
1
Máy trộn bê tông
360.000.000
5.000.000
Cộng
360.000.000
5.000.000
Biểu số 2.17: sổ chi tiết tài khoản 627.4 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máygạch Hữu Hưng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12
31/06
Khấu hao TSCĐ
Kết chuyển khấu hao TSCĐ
214
154
5.000.000
5.000.000
Cộng
5.000.000
5.000.000
2.2.5.4. Kế toán dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí thuê ngoài tiền điện, nước... phục vụ thi công. Tất cả các chi phí này đều được phản ánh vào sổ kế hoạch tổng hợp, nhật ký chung và sổ cái TK 627.7 (Biểu 2.18).
Biểu số 2.18: sổ chi tiết cái TK 627.7 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
77
31/06
31/06
31/06
...
31/06
Chi phí điện thoại T06
Chi phí vận chuyển
Chi phí tiền điện T06
...
Kết chuyển chi phí
112
331
111
154
1.700.500
1.800.500
1.210.000
.......
12.489.000
Cộng
18.570.400
18.570.400
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK627.7
Có TK 111,112,141,331
Ví dụ: Theo phiếu ghi số 77 ngày 31 tháng 06 Công ty trả tiền dịch vụ điện thoại tháng 06/2003, số tiền là 1.700.500, kế toán ghi:
Nợ TK627.7 : 1.700.500
Có TK112: 1.700.500
2.2.5.5. Kế toán chi phí khác bằng tiền:
Chi phí bằng tiền khác là những chi phí về giao dịch tiếp khách, in ấn... Các chi phí này thuộc công trình nào thì tập hợp cho công trình đó, số liệu được phản ảnh trên sổ kế toán tổng hợp theo định khoản:
Nợ TK 627.8
Có TK 111,112...
Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào nhật ký chung và sổ cái TK627.8 (Biểu số 2.19)
Biểu số 2.19: sổ chi tiết tài khoản 627.8 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
58
59
15/06
18/06
31/06
Khám sức khỏe định kỳ
BCN mua giấy in
Kết chuyển chi phí
111
111
154
200.000
115.000
315.000
Cộng
315.000
315.000
Ví dụ: Định kỳ công ty trả tiền khám sức khỏe cho cán bộ theo phiếu chi tiền mặt số 58 ngày 15/06/2003. Số tiền : 200.000đ, kế toán ghi định khoản và nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 627.8: 200.000
Có TK 111 : 200.000
Tổng chi phí sản xuất chung cuối tháng 06/2003 kết chuyển sang TK 154 là:
TK 627.1 kết chuyển sang TK 154
TK 627.3 kết chuyển sang TK 154
TK 627.4 kết chuyển sang TK 154
TK 627.7 kết chuyển sang TK 154
TK 627.8 kết chuyển sang TK 154
11.543.000
15.000.000
5.000.000
18.570.400
315.000
Cộng
50.428.400
Công ty xây dựng số 1
Biểu số 2.20: Sổ cái TK 627 tháng 06/2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
15/06
Chi khám sức khoẻ định kỳ
111
200.000
18/06
BCN CT mua VPP
111
115.000
31/06
BCN CT trả tiền điện T06
111
1.210.000
31/06
BCN CT HT CP V/C
331
1.800.500
31/06
BCN CT trả tiền ĐT T06
112
1.700.500
31/06
BCN trích KH TSCĐ
214
5.000.000
31/06
BCN CT xuất CCDC
153
15.000.000
31/06
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
1.843.000
31/06
Phân bổ lương
334
9.700.000
...
...
K/c chi phí SX
154
50.428.400
Cộng
50.428.400
50.428.400
2.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng
Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng không những được kế toán theo dõi ở nhật ký chung và các sổ cái liên quan mà các chi phí này còn được phản ánh trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất của công trình.
Sau mỗi quí, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình các tháng trong quí (Biểu 2.21), kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất quí.
Biểu số 2.21: tổng hợp chi phí sản xuất tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
TK 621 kết chuyển sang TK154
TK 622 kết chuyển sang TK154
TK 623 kết chuyển sang TK154
TK 627 kết chuyển sang TK154
1.310.059.079
1.600.250.000
109.572.000
50..428.400
Tổng cộng
3.070.309.479
Cuối mỗi quí, từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan của các công trình, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí kết chuyển sang tài khoản 154 từ đó kết chuyển sang tài khoản 632 để tính giá thành thực tế của các công trình (Biểu 2.24). Cuối cùng là kết chuyển từ tài khoản 632 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.7. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Do đặc điểm thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của công ty được xác định vào cuối mỗi quí.
Việc tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và công ty.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn sau.
Nếu trong hợp đồng qui định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối kỳ đó.
Sản phẩm dở dang được đánh giá hàng quí theo phương pháp kiểm kê thực tế. Cuối mỗi quí phòng kỹ thuật của Công ty kiểm kê xác định khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể sau đó căn cứ vào đơn giá định mức tính ra giá trị dự toán sản phẩm dở dang cuối kỳ.
CP thực tế của KLXL DDCK
=
CP thực tế của KLXLDDĐK
+
CP thực tế phát sinh trong kỳ
X
Khối lượng dở dang cuối kỳ
Khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Khối lượng hoàn thành trong kỳ
- Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ = 13. 343.570.140
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ = 10.214.590.810
- Khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ = 1.350.007.986
- Khối lượng hoàn thành trong kỳ = 7.456.871.200
- Khối lượng XL dở dang cuối kỳ = 610.289.000
Chi phí TTKL XL
DD cuối kỳ
=
13.343.570.140+10.214.590.810
* 610.289.000
=
1.632.506.383
1.350.007.986+7.456.871.200
Giá thành TTKLHT bàn giao Q2 :
= 13. 343.570.140+ 10.214.590.810-1.632.506.383=21.925.654.567
Công ty Xây dựng số 1
Biểu số 2.22: Sổ cái TK 154 tháng 06/2003
Công trình: nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1/06
Số dư đầu tháng
11.230.557.890
K/c
31/06
K/c chi phí NVl TT
621
1.310.059.079
K/c
31/06
K/c chi phí NCTT
622
1.600.250.000
K/c
31./06
K/c chi phí máy TC
623
109.572.000
K/c
31/06
K/c chi phí SC chung
627
50.428.400
...
...
K/c
31/06
K/c chi phí TT KT bàn giao của CT
9.560.743.502
Cộng
8.230.976.439
9.560.743.502
9.900.790.827
Biểu số 2.23: Trích chi tiết TK 154 - quí II
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
...
31/06
31/06
31/06
31/06
Số dư đầu kỳ
........
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
Kết chuyển CPNC trực tiếp
Kết chuyển CPSD máy thi công
Kết chuyển CPSX chung
K/c chi phí t/tế CTBG quí II
...
621
622
623
627
632
.....
1.310.059.079
1.600.250.000
109.572.000
50.428.400
11.234.615.302
13.343.570.140
Cộng
10.214.590.810
11.234.615.302
12.323.545.648
2.2.8. Kế toán tính giá thành công trình xây dựng ở Công ty xây dựng số 1.
Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tổng hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, giá thành công trình được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế KLXLHT
bàn giao Q2
=
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Trong quí này, công trình Nhà máy gạch Hữu Hưng có khối lượng xây lắp dở dang vì công trình chưa kết thúc vào cuối quí II năm 2003
Cụ thể: Công trình xây dựng cho Nhà máy gạch Hữu Hưng
- Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ = 13. 343.570.140đ
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ = 10.214.590.810đ
- Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ là = 1.632.506.383đ
Giá thành TTKLHT bàn giao Q2 :
= 13. 343.570.140+ 10.214.590.810-1.632.506.383=21.925.654.567
Giá thành công trình hoàn thành trong quí được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quí (Biểu 2.24)
Đội XD số 4
Biểu 2.24: bảng tổng hợp giá thành quí II năm 2003
Công trình Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chi phí trực tiếp
Chi phí
Chung
Tổng cộng
CPSXKD dở dang
Giá thành
công trình
Vật liệu
Nhân công
Máy
Cộng
Đầu kỳ
Cuối Kỳ
5.143.765.000
4.321.898.876
456.709.765
9.922.373.641
292.217.169
10.214.590.810
13.343.570.140
1.632.506.383
21.925.654.567
Kế toán Đội trưởngChương III
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1
3.1. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất.
3.1.1. Sự càn thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động tiêu và hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sẩn xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là một quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên.Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuât phải bỏ chi phí về thù lao lo động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.Vì thế sự hình thành nên các chi phí để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Vì vậy việc tập hợp đày đủ chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ va hợp lý sẽ góp phần làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác. Từ đó cung cấp thông tin chính xác, trung thực cho các nhà quản lý ra quyết định điều hành có hiệu quả cao.
Công ty Xây dựng số 1 từ khi thành lập cho tới nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm. Song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và các đơn vị chủ quan, Công ty đã đứng vững, không ngừng phát triển và đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm xây lắp có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. Sự nhạy bén và linh hoạt trong công tác quản lý của đất nước, hoàn thành nhiệm cụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, Công ty đã có nhiều cố gắng nhằm đáp ứng nhu cầu giám sát thi công, quản lý kinh tế.
Như vậy, dưới giác độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên được làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 1 như sau:
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện.
3.1.2.1 Những ưu điểm cơ bản.
Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, em nhận thấy Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc quyền quản lý của Nhà nước và Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh. Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phán ánh sai lệch của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Việc lập và luân chuyển chứng từ gốc theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán làm nhiệm vụ cập nhật vào máy tính.
Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho ban lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp với khoa học hiện nay. Đặc biệt là phân công chức năng nhiệm vụ từng người rõ ràng, động viên khuyến khích những người lao động có tay nghề cao, năng lực nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán rất cao đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế cuả Công ty.
Mặc khác, bộ phận kế toán của Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp kế toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng và khoa học.
Hiện nay, công tác kế toán của Công ty và đơn vị trực thuộc được thực hiện trên máy theo hình thức nhật ký chung đã giảm được khối lượng công việc đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán. Mặt khác toàn bộ phần kế toán tài chính và một phần kế toán quản trị thông qua các sổ theo dõi chi tiết, các báo cáo của khối văn phòng có thể đưa ra bất cứ thời điểm nào giúp cho Ban lãnh đạo quản lý công ty tốt hơn.
Về công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quí một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang của các công trình được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được xác định theo từng khoản mục, yếu tố chi phí sản xuất, bao gồm các chi phí tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán hiện hành.
Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Mỗi công trình, hạng mục công trình nhận thầu được coi là một đơn đặt hàng. Điều này rất hợp lý đối với các công trình, hạng mục công trình Công ty đang thi công (các công trình, hạng mục công trình vừa và nhỏ). Bởi vì, theo phương pháp này, việc tính chi phí sản xuất và thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình không phải đợi đến kỳ hạch toán nên đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho công tác quản lý (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành).
Những ưu điểm về quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
3.1.2. 2. Một số tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, Công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định trọng việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Thứ nhất : Đối với kế toán nguyên vật liệu
Việc cập nhật chứng từ xuất kho không được tiến hành một cách thường xuyên. Thường vào cuối tháng kế toán mới nhận được chứng từ. Điều đó làm dồn khối lượng công tác vào cuối tháng, cuối quí khiến cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật. Không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển, tiêu thức phân bổ không thống nhất. Lúc phân bổ theo số lần sử dụng, lúc phân bổ theo giá trị sản lượng. Do đó việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ thiếu chính xác.
Thứ hai: Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Công ty bao gồm cả các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ qui định 19% đối với công nhân trong biên chế, 2% KPCĐ đối với công nhân ngoài vào tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Đúng theo qui định các khoản này được hạch toán vào TK 627.1 “chi phí nhân viên đội sản xuất”.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1.
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng số 1, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tâp, nghiên cứu tại trường.Dưới giác độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty như sau:
3.2.1. Về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quí và cũng để theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ nhập xuất vật liệu cần phải tiến hành một cách thường xuyên hơn, khoảng từ 7 - 10 ngày hoặc 15 ngày đối với các công trình ở xa. Có như vậy việc kiểm tra định khoản, nhập số liệu vào máy được cập nhật hơn, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao theo định mức, vượt định mức bao nhiêu, việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển, công cụ dụng cụ xuất sử dụng, công ty cần thống nhất tiêu thức phân bổ sẽ tránh được sự sai lệch giữa cách phân bổ. Đảm bảo giá thành được tính toán một cách chính xác, tránh trường hợp tăng giảm chi phí trong kỳ.
Giá trị một lần phân bổ
=
Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển
Số lần sử dụng ước tính
3.2.2. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản trích theo BHXH, BHYT, KPCĐ được hạch toán vào TK 622. do đó chi phí nhân công trực tiếp sẽ tăng lên theo chế độ qui định khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đưa vào TK627.1.
Do đó, khi tiến hành trích các khoản này, kế toán ghi:
Nợ TK627.1
Có TK 338
Việc hạch toán như vậy sẽ đảm bảo đúng qui mô của các khoản mục chi phí tạo điều kiện cho việc giảm chi phí một cách hợp lý.
3.2.3. Về kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên công ty đã áp dụng phương pháp tính trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Thường vào cuối quí hoặc cuối kỳ hạch toán Công ty mới tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đảm bảo cho công ăn việc làm của cán bộ CNV trong Công ty và tăng lợi nhuận thì ngoài việc thi công các công trình xây dựng và thực hiện các hợp đồng cải tạo nâng cấp công trình. Với loại hợp đồng này, thời gian thi công thường ngắn, giá trị và khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ công trình (bên A) thường thanh toán cho công trình khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng. Với loại hợp đồng này công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý chặt chẽ. Mặt khác phương pháp tính toán lại đơn giản nhanh chóng. Khi hoàn thành hợp đồng ta có thể tính toán xác định được ngay giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn vị đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
3.2.4. Về công tác kế toán nói chung
Qua nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty xây dựng số 1, em thấy công khối lượng công việc ở phòng kế toán rất lớn. Thêm vào đó là tình hình kinh tế biến động không ngừng, việc các chính sách, quy định thay đổi thường xuyên đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý, kế toán của công ty.
Để giúp cho bộ máy kế toán của công ty làm việc linh hoạt, sáng tạo , có hiệu quả Công ty nên cập nhật phần mềm kế toán lại cho phù hơp, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trên máy cho nhân viên. Đồng thời công ty cũng nên nối mạng nội bộ giữa các xí nghiệp với công ty để giảm công việc phải thực hiện thủ công, giúp cho việc luân chuyển chứng từ, đối chiếu số liệu, cung cấp thông tin kịp thời...Từ đó giúp cho công tác kế toán thu được hiệu quả cao cũng như giúp cho công ty trong việc quản lý và điều hành.
Kết luận
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả, đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi Nhà nước giao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự đòi hỏi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Do đó, việc đổ mới, tổ chức hợp lý quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mang tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kinh tế.
Luận văn trên đã trình bày những nội dung chính sau đây:
Chương I: Tác giả đã trình bày khái quát và đi sâu vào phân tích chi tiết từng khoản mục lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình mà mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng. Chính vì vậy chi phí cho sản phẩm xây lắp cũng rất đa dạng phong phú, nó đặc biệt quan trọng trong việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Các cách phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp và các loại giá thành của sản phẩm xây lắp ( giá dự toán, giá đấu thầu...) và các phương pháp hạch toán chi phí.
Chương II: Tác giả trình bày thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1.
Đặc điểm tình hình chung của Công ty xây dựng số 1.
Công ty đã trải qua hơn 40 năm phát triển và trưởng thành với nhiều công trình đã dược xây dựng có giá trị cao, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống người lao động. Công ty đã được tặng thưởng nhiều huân, huy chương cao quí của Nhà nước.
Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1.
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung, mỗi công trình hay hạng mục công trình đều mở một sổ chi tiết chi phí thực tế phát sinh cho từng tháng. Chi phí sản phẩm xây lắp được tính theo khoản mục. Những chi phí chung cần dược phân bổ thì tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Hàng tháng ( vào cuối tháng) kế toán thu nhận chứng từ, định khoản, nhập số liệu vào máy và lên các sổ sách kế toán: Phiếu xuất kho, sổ cái, sổ nhật ký chung...Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương III: Tác giả trình bày hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Việc tập hợp đầy đủ chi phs sản xuất, tính đúng, tính đủ và hợp lý sẽ góp phần làm cơ sỏ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác. Từ đó cung cấp thông tin chính xác, trung thực cho các nhà quản lý gia quyết định điều hành có hiệu quả cao.
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1.
Bên cạnh những ưu điểm, Công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
- Về kế toán nguyên liệu, vật liệu.
- Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
- Về kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Về công tác kế toán nói chung.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng số 1 - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, tìm hiểu thực trạng kế toán của Công ty thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đã đáp ứng được phần nào cho nhu cầu quản lý tại Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu việt thì vẫn còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục ( như đã nêu ở phần trên).
Với những kiến thức đã học ở nhà trường và qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty em đã mạnh dạn nêu một số ý kiến của bản thân nhằm bổ sung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để kiến thức của em ngày một hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quốc Cẩn và toàn thể các cô các chú trong phòng Kế toán của Công ty Xây dựng số 1 - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2003
Tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học TCKT Hà Nội, Giáo trình Kế toán tài chính. - NXB Tài chính - 1999
2. Trường Đại học TCKT Hà Nội, Giáo trình kế toán quản trị. - NXB Tài chính – 1999
3. TS Nguyễn Văn Công, Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – NXB Tài chính
4. Trường Đại học TCKT Hà Nội, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế - NXB Tài chính - 1998
5. Trường Đại học TCKT Hà Nội, Giáo trình kiểm toán. - NXB Tài chính - 1998
6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vụ chế độ kế toán - NXB Tài chính – 1995
7. Hệ thống kế toán doanh nghiệp. Những văn bản pháp qui - NXB Tài chính - 1995
8.Tạp chí tài chính. Năm 2000, 2001, 2002.
danh mục những từ viết tắt
NVL : Nguyên vật liệu
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh Phí công đoàn
TK : Tài khoản
CNV : Công nhân viên
GTGT : Giá trị gia tăng
VL : Vật liệu
CC - DC : Công cụ, Dụng cụ
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
PS : Phát sinh
TM : Tiền mặt
TƯ : Tạm ứng
DH : Dài hạn
XDCB : Xây dựng cơ bản
KLXLDD : Khối lượng xây lắp dở dang
CPKLXLDD : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang
HTTĐ : Hoàn thành tương đương
KTTC : Kỹ thuật thi công
KHTT : Kế hoạch tiếp thị
CT : Công trình
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0036.doc